Hoạt động tài chính luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tình độc lập sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt khi công ty Cao Su Sao Vàng chuyển thành công ty Cổ phần, thì vai trò của quản lý tài chính càng được thể hiện một cách rõ ràng hơn. Nếu công tác quản lý tài chính của công ty tốt, có hiệu quả thì mới thu hút được các nhà đầu tư, thu hút được cổ đông, thu hút được các nguồn tài trợ cho công ty, từ đó, nâng cao khả năng tài chính cho công ty, tạo ra nhiều nguồn huy động vốn, đem lai sự vững mạnh về tài chính cho doanh nghiệp. Khi chuyển thành công ty cổ phần, các nhà quản lý không chỉ có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như: cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp nâng cao chất lưọng hoạt động tài chính nhằm thúc dẩy hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà sau cổ phần hoá”, em đã có cơ hội để trau dồi, thực hành những kiến thức mà mình đã được học, từ đó nhận ra những kiến thức mà mình còn thiếu, từ đó, tự bổ sung những kiến thức đó. Nội dung cơ bản đề cập trong chuyên đề là:
- Lý luận chung về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
- Thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Thực trạng hoạt động tài chính của công ty
- Hoạch đình tài chính của công ty trong giai đoạn sau cổ phần hoá.
- Những tồn tại trong hoạt động tài chính
- Các giải pháp - kiến nghị
Hy vọng vọng với những đề xuất mà em đã tìm hiểu sẽ giúp phần nào cho công ty để hoàn thiện tốt công tác quản lý tài chính của tổ chức.
66 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1729 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp nâng cao chất lưọng hoạt động tài chính nhằm thúc dẩy hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà sau cổ phần hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty cổ phần, báo cáo tài chính do đại hội cổ đông thông qua.
Trong nền kinh tế thị trường, chính phủ thường đầu tư thành lập những doanh nghiệp Nhà nước trong những ngành chậm thu hồi vốn, khó thu hút vốn từ khu vực tư nhân. Thuận lợi của các doanh nghiệp Nhà nước là chính có thể nhận được sự trợ giá ưu đãi về thuế và trong một số trường hợp có những doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận riêng mà vì lợi ích chung của nền kinh tế.
Do những ưu thế riêng của doanh nghiệp Nhà nước như vậy, nên hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước thường thấp hơn khu vực tư nhân. Các doanh nghiệp Nhà nước gặp khó khăn khi huy động nguồn kinh phí từ các thị trường tài chính.
2. Những vấn đề về hoạt động tài chính doanh nghiệp sau cổ phần hoá
Khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần thì có sự khác biệt rất lớn trong quản lý hoạt động tài chính. Công ty cổ phần hoàn toàn tự chủ về tài chính, tự lo liệu, giải quyết các vấn đề tài chính, tìm kiếm các nguồn vốn bổ sung, tự chủ và tự chịu trách nhiệm đầy đủ trong việc sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những vấn đề trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp sau cổ phần hóa là:
Các nguồn tạo vốn, tổ chức sử dụng vốn
Công ty cổ phần được toàn quyền tổ chức sử dụng vốn. Nhà nước tham gia quản lý với vai trò là cổ đông của công ty. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, điệu kiện cạnh tranh gay gắt thì yêu cầu đặt ra với bất kỳ doanh nghiệp nào là phải kinh doanh có lãi, mức doanh thu lợi nhuận phải bù đắp được chi phí đã bỏ ra. Vì vậy, bảo toàn phát triển vốn đã trở thành mục tiêu bắt buộc, mang tính tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, dẫn đến mất khả năng thanh toán, chi trả, dẫn tới phá sản. Chính vì vậy, công ty cổ phần phải rất chú trọng vào việc tổ chức sử dụng vốn góp của các cổ đông sao cho hiệu quả.
Phân phối lợi nhuận để lại
Sự phân phối sử dụng lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần khác nhiều so với doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi nộp thuế cho Nhà nước, việc sử dụng lợi nhuận của công ty cổ phần do các cổ đông quyết định.
Lợi nhuận để lại của các công ty cổ phần được trích lập vào các quĩ: quỹ dự trữ, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ trả tức cổ phần, trái phiếu…
Chế độ trả lương, thưởng cho những người lao động, thành viên HĐQT, giám đốc, …
Xử lý các vấn đề về tài chính khi công ty cổ phần giải thể hoặc phá sản.
Chương II: Thực trạng hoạt động Tài Chính
Khái quát về công ty Bánh kẹo Hải Hà
Giới thiệu chung về công ty Bánh kẹo Hải Hà:
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/12/1960 đã trải qua quá trình phát triển gần nửa thế kỉ, từ một xưởng làm nước mắm chấm và ma gi đã trở thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với quy mô sản xuất lên tới 20.000 tấn sản phẩm/năm.
Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phẩn hoá theo quy định số 191/2003/QĐ_BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp.
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thưc Công ty cổ phần từ ngày 20/1/2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007.
1.2. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất:
1.2.1. Hình thức tổ chức xí nghiệp:
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân theo Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ của Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngay 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt động của Công ty.
1.2.2 Các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
. Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến sản phẩm.
. Kinh doanh xuất nhập khẩu
. Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng,nhà ở,trung tâm thương mại
Cơ cấu quản lý của Công ty
Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng cua Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ của Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ chương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của ĐHĐCĐ thông qua việc hoạch định chính sách ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty.
Ban kiểm soát:
Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
Ban điều hành:
Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng giám đôc, hai Phó Tổng giám đốc, một Kế toán trưởng. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Phó Tổng giám đốc và Kế toán trương do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng giám đốc.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Thực trạng hoạt động tài chính của Công ty Bánh kẹo Hải Hà
1 Tình hình thực hiện mục tiêu tài chính của công ty
Trong năm 2006 vừa qua, nhìn chung công ty cũng đạt một số thành quả nhất định về tài chính. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động tài chính vẫn còn nhiều yếu kém. Điều này được thể hiên thông qua một số chỉ tiêu: hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao, chi phí sản xuất quá lớn, cơ cấu vốn bất hợp lý, quản lý vốn còn nhiều hạn chế….Như vậy doanh nghiệp vẫn chưa thục hiện tốt mục tiêu tài chính đã đặt ra.
Trong năm 2007, mục tiêu tài chính của công ty là:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Giá trị tổng sản lượng
Doanh thu
Nộp ngân sách Nhà nước
Lợi nhuận phát sinh
Sản lượng sản phẩm chủ yếu
2. Phân tích tình hình tài chính năm 2006của công ty:
2.1. Báo cáo tài chính và nhận xét sơ bộ:
Theo nguyên tắc đã được nêu trong phần cơ sở lý luận, tiến hành chuyển đổi bảng cân đối kế toán thành bảng cân đối tài chính để có các số liệu phản ánh chân thực tình hình tài chính doanh nghiệp. Đặc biệt là khi xem xét về thời hạn của từng khối chỉ tiêu bên tài sản cũng như bên nguồn vốn. Cụ thể trong bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được điều chỉnh và chuyển thành bảng cân đối tài chính như sau:
Bảng cân đối tài chính
Tại ngày 31/12/2007 (Đơn vị: triệu đồng)
Tài sản
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Chênh lệch
A. TSLĐ và ĐTNH
120,226
110,334
-9,892
I.Tiền
19,614
25,992
6,378
II.Các khoản phải thu-Dự phòng
36,027
26,021
-10,006
III.Hàng tồn kho-Dự phòng
63,456
56,490
-6,966
IV. Tài sản ngắn hạn khác
1,129
1,831
702
B. TSCĐ và ĐTDH
46,626
84,430
37,804
I. TSCĐ
42,599
80,624
38,025
1. TS dài hạn khác
4,027
3,806
-221
Tổng tài sản
166,852
194,764
27,912
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
94,083
95,609
1,526
I. Nợ ngắn hạn+ các khoản dự phòng
77,089
76,232
-857
II. Nợ dài hạn
16,994
19,377
2,383
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
72,769
99,155
26,386
I.Nguồn vốn-quỹ
68,577
93,835
25,258
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
4,192
5,320
1,128
Tổng nguồn vốn
166,852
194,764
27,912
Qua số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh cuối năm có tăng lên về giá trị tuyệt đối so với đầu năm. Điều này thể hiện sự tăng trưởng của công ty trong năm qua, tuy nhiên đối với một doanh nghiệp sản xuất lớn và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo có rất nhiều tiềm năng như thế là chậm. Giá trị tổng tài sản và nguồn vốn tăng 27,912 tỷ đồng, trong đó ở tài sản nguyên nhân tăng chủ yếu là do tăng tài sản cố định hữu hình, tăng 37,804 tỷ đồng, còn bên nguồn vốn thì tăng nợ phải trả là chủ yếu, tăng 1,526 tỷ đồng.
Báo cáo thu nhập
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị chênh lệch tuyệt đối
1. Doanh thu thuần
325,830
341,248
15,418
2. Giá vốn hàng bán
274,458
281,499
7,041
3.CP bán hàng và CP QLDN
32,414
36,774
4,360
4. Tổng chi phí hoạt động: (2)+(3)
306,872
318,273
11,401
5. Lãi vay
3,406
2,608
-798
6. Lợi nhuận trước thuế
15,552
20,367
4,815
7.Thuế (14%)
2,177
2,851
674
8.Lợi nhuận trước thuế & lãi vay
18,958
22,975
4,017
8. LNST
13,375
17,516
4,141
Qua số liệu của báo cáo tài chính thì doanh thu của công tăng lên và lãi ròng của công ty cũng tăng lên đáng kể( tăng 4,141 tỷ đồng). Như vậy là công ty hoạt động tương đối hiệu quả, tuy nhiên chi phí sản xuất kinh doanh quá lớn làm hiệu quả không cao.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty trong năm vừa qua:
Phân tích tài chính của doanh nghiệp là một yêu cầu cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho phép nhận định được một cách tổng quát tình hình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế tài chính, cũng như khả năng thanh toán, khả năng vay tín dụng, sự hình thành nguồn vốn kinh doanh ban đầu và sự phát triển về vốn. Điều này giúp cho những nhà quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tốt và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
2.2.1. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
- Phân tích tình hình cơ cấu tài sản:
Theo công thức về hệ số cơ cấu tài sản và nguồn vốn đã trình bày trong phần cơ sở lý luận, áp dụng cho Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ta có bảng hệ số cấu trúc của công ty tại thời điểm đầu và cuối năm 2006 như sau:
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
T1 (Tiền và ĐTTCNH/Tổng TS)
72%
56.65%
T2 (Các khoản phải thu/Tổng TS)
38.03%
13.36%
T3(Hàng tồn kho/Tổng TS)
19.05%
29%
Qua bảng số liệu trên về phần TSLĐ và ĐTNH thì tỷ lệ tiền và ĐTTCNH trên tổng tài sản chiếm tỷ lệ thấp, trong năm tỷ lệ này giảm từ 72% ở đầu năm xuống còn 56.65% ở cuối năm. Điều này phản ánh khả năng linh hoạt của công ty là thấp và có xu hướng giảm đi. Tỷ lệ các khoản phải thu giảm từ 38.03% xuống còn 13.36% do khách hàng nợ ít đi và giảm các khoản chi phí trả trước, như vậy đây là một điều rất tốt. Trong phần TSLĐ thì tỷ lệ hàng tồn kho của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tiền và ĐTTCNH và tỷ lệ khoản phải thu, điều này do đặc trưng của công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên có lượng nguyên vật liệu dự trữ và hàng tồn kho lớn. Tỷ lệ hàng tồn kho cuối năm tăng lên, nguyên nhân chủ yếu là do nguyên vật liệu và hàng tồn kho của công ty tăng lên chưa thể khẳng định được tình trạng là tốt hay xấu.
Phần tài sản cố định và đầu tư dài hạn thì tỷ lệ giá trị còn lại TSCĐ của công ty lớn hơn 70%, như vậy đây là một cơ cấu hợp lý, vì Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp sản xuất là chủ yếu. Tỷ lệ này tăng từ 70.10% ở đầu năm lên 72.6% ở cuối năm, do trong năm 2006 TSCĐ hữu hình tăng lên, vì công ty có sự đầu tư thêm về nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý. Điều này phản ánh năng lực sản xuất của công ty trong tương lai sẽ tăng lên. Trong khi giá trị TSCĐ tăng lên thì ĐTTCDH trên tổng TS lại giảm từ 7.88% xuống 6.28%. Trên thực tế thì do tổng tài sản ở cuối năm tăng lên nhưng trong năm công ty không đầu tư thêm vào việc góp vốn liên doanh.
Qua phân tích cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà nhìn chung chiếm tỷ lệ hợp lý, vì đặc thù của công ty là một đơn vị sản xuất là chính. Còn tỷ lệ các cơ cấu thì tăng, giảm một lượng ít phản ánh xu thế đi lên của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình nguồn vốn:
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
V2 (Nợ ngắn hạn/ Tổng NV)
46.20%
39.14%
V3 (Vốn CSH/Tổng NV)
43.61%
50.91%
V4 (Nợ phải trả/Tổng NV)
56.39%
49.09%
V7 (Nợ dài hạn/Vốn CSH)
23.35%
19.54%
Qua bảng số liệu trên thì tỷ lệ vốn thường xuyên lớn hơn nợ ngắn hạn là hợp lý, vì công ty là đơn vị sản xuất nên phải có tỷ lệ vốn thường xuyên cao để tài trợ cho tài sản cố định. Trong năm 2006 thì tỷ lệ vốn thường xuyên tăng lên và tỷ lệ nợ ngắn hạn giảm xuống đấy là một điều rất tốt. Nhưng công ty cần phải cố gắng hơn nữa thì mới giảm được nợ ngắn hạn và tăng vốn thường xuyên.
Trong nguồn vốn thường xuyên thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ khoảng 70% và nợ dài hạn chiếm tỷ lệ khoảng 30%, tỷ lệ này là hợp lý. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên cuối năm tăng, tỷ lệ nợ dài hạn tăng so với đầu năm đây là một dấu hiệu không tốt. Theo bảng cân đối kế toán thì nợ dài hạn tăng lên còn nguồn vốn chủ sở hữu giảm đi, như vậy có thể thấy công ty hoạt động chưa hiệu quả.
Trong cơ cấu nguồn vốn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ thấp (gần 40%) và nợ phải trả cao (trên 60% trong đó nợ dài hạn chiếm gần khoảng 30%) điều này càng làm rõ hơn việc công ty sử dụng nợ để tài trợ cho TSCĐ. Nếu công ty duy trì tỷ lệ nợ cao thì sẽ rất bất lợi cho công ty trong giai đoạn nước ta ở tình trạng kinh tế không ổn định, lạm phát cao.
Nói tóm lại, qua phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà thì cơ cấu tài sản nhìn chung là hợp lý, chỉ có cơ cấu nguốn vốn là chưa được hợp lý lắm công ty cần có những biện pháp tốt hơn nữa để điều chỉnh cho phù hợp.
2.2.2 Phân tích các hệ số khả năng thanh toán:
Bảng tính toán khả năng thanh toán theo công thức đã nêu trong phần cơ sở lý luận:
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Hệ số thanh toán tổng quát (Tổng TS/Nợ phải trả)
1.77
2.04
Chỉ số hiện hành (TSLĐ&ĐTNH/Nợ NH)
1.56
1.45
Chỉ số nhanh ((TSLĐ-Hàng tồn kho)/Nợ NH)
0.74
0.71
Hệ số nợ
56
49
Qua bảng kết quả tính toán trên thì hệ số thanh toán tổng quát của công ty thấp, bởi vì Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp sản xuất lớn mà hệ số thanh toán tổng quát chỉ hơn 1.5, Mặc dù so với đầu năm thì có tăng nhưng không đáng kể.
Chỉ số hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn, chỉ số hiện hành của công ty hơi thấp, vì công ty sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ mà so với đầu năm thì tỷ lệ này lại giảm đi. Tuy nhiên, nếu chỉ xét riêng chỉ số này thì cũng chưa phản ánh được rõ tình hình tài chính của công ty.
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty thấp cho thấy khả năng thanh khoản của công ty là rất thấp, sẽ khó khăn cho khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn và quá hạn.
Hệ số nợ phải trả và nợ phải thu quá cao, chứng tỏ công ty phải sử dụng nhiều vốn bên ngoài để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này sẽ gây cho công ty rất nhiều khó khăn, tuy ty lệ nợ đã giảm nhưng chưa nhiều.
Điều này có thể gây ra những rủi ro ngắn hạn đối với công ty nếu có nhứng biến động trên thị trường. Công ty cần chú ý hơn đến tình hình tài chính của mình để có thể thay đổi kịp thời trước thay đổi của thị trường.
2.2.3 Phân tích khả năng quản lý tài sản:
Bảng tính các hệ số về khả năng quản lý vốn vay:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Vòng quay HTK (Doanh thu/Hàng tồn kho)
5.1347
6.0409
Kì thu nợ bán chịu (khoản phải thu*360/Doanh thu)
39.8052
27.4509
Vòng quay TSCĐ (Doanh thu/TSCĐ)
7.6488
4.2326
Vòng quay TSLĐ (Doanh thu/TSLĐ)
2.7101
3.0929
Vòng quay tổng tài sản (Doanh thu/Tổng TS)
1.9528
1.7521
Vòng quay hàng tồn kho không cao cho thấy lượng hàng tồn kho của công ty được luân chuyển chưa nhanh. Kỳ thu nợ của công ty ở năm 2006 là 39 ngày là cao nghĩa là công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, đế năm 2007 kỳ thu nợ giảm đáng kể còn 27 ngày như vậy là bình thường đối với một công ty sản xuất kinh doanh. Để có được thay đổi trên công ty đã áp dụng các biện pháp và chính sách khuyến khích khách hàng trả nợ sớm, như: khách trả tiền trước sẽ được giảm giá từ 1- 2% doanh thu. Nhưng đồng thời công ty vẫn áp dụng các chính sách để tăng lượng hàng bán bằng cách cho khách hàng trả chậm.
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp sản xuất là chủ yếu vòng quay tài sản cố định trong năm 2006 la hon 7 như vậy là tương đối tốt, công ty đã sử dụng hiệu quả tiềm năng tài sản của minh. Đến năm 2007 vòng quay TSCĐ giảm, nên công ty cần có cách quản lý tài sản để sử dụng có hiệu quả hơn. Vòng quay tài sản lưu động cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty là chậm, mặc dù năm 2007 có tăng lên so với năm 2006 nhưng tăng không đáng kể.Như vậy, tình hình tổ chức công tác cung ứng sản xuất, tiêu thụ của công ty chưa thật hợp lý. Vòng quay tổng tài sản rất thấp, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty không cao.
2.2.4 Khả năng quản lý vốn vay:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Khả năng thanh toán lãi vay
(LN trước LV & T’/Lãi vay)
5.5661
8.8094
Khả năng thanh toán tổng quát
(Tổng TS /Nợ phải trả)
1.7735
2.0371
Khả năng thanh toán lãi vay hơn 5 và khả năng thanh toán tổng quát là lớn hơn 1.7 có nghĩa là công ty vẫn đảm bảo được việc chi trả lãi vay từ lợi nhuận kinh doanh. Nhưng phần lãi vay quá lớn làm lợi nhuận của công ty thấp, nên công ty cần có các biện pháp giảm chi phí hoạt động góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh hơn nữa.
2.2.5 Khả năng sinh lợi:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Lợi nhuận biên(PM) (LNST/Doanh thu)
0.041%
0.05%
Tỷ suất thu hồi tài sản(ROA) (Lãi ròng/Tổng TS)
0.08
0.09
Tỷ suất thu hồi vốn (ROE) (Lãi ròng/VCSH)
0.195
0.187
Lợi nhuận sau thuế so với doanh thu là quá nhỏ, điều này chứng tỏ các chi phí hoạt động của công ty rất cao. Tỷ lệ thu hồi tài sản và tỷ lệ thu hồi vốn góp rất bé, như vậy có thể nói công ty hoạt động không thật sự có hiệu quả. Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là một công ty cổ phần có quy mô sản xuất lớn cần phải xem xét để có biện pháp đẩy mạnh sản xuất với chi phí giá thành hạ, giảm các chi phí quản lý, chi phí bán hàng; đồng thời phải có các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ, cải tiến chất lượng để tăng giá bán. Có như vậy thì công ty mới hoạt động có hiệu quả, có thể thu hồi tài sản, thu hồi vốn để có thể tái đầu tư.
Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA)
Tổng tài sản
Doanh thu
Doanh thu
LN sau thuế
=
x
=
Lợi nhuận biên
Vòng quay tổng TS
x
=
x
0.041%
0.08%
1.9528
2.2.6 Các đẳng thức Dupont:
Năm 2006:
=
x
0.051%
0.09%
1.7521
Tỷ suất thu hồi vốn (ROE)
NV k.doanh
Tổng tài sản
Tổn tài sản
LN sau thuế
=
x
=
ROA
Tổng tài sản
x
NV k.doanh
=
x
0.08%
0.195%
166852
68577
Năm 2007:
Năm 2006:
=
x
0.09%
0.187%
194764
93835
Năm 2007:
3 Hoạch định tài chính
Trên cơ sở tài sản cố định tài sản lưu động, nguồn vốn hiện có và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây và những thuận lợi, khó khăn cơ bản, công ty dự kiến xây dựng chỉ tiêu sản xuất kinh doanh sau cổ phần như sau:
ĐVT: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
1
Vốn điều lệ
49,048
54,750
2
Doanh thu
325,830
341,248
3
Nộp ngân sách
2,177
2,851
4
Lợi nhuận trước thuế
15,552
20,367
5
Lợi nhuận sau thuế
13,375
17,516
6
Lao động
1.510
1.510
7
Thu nhập bình quân(1000đ/người/tháng)
1,953
2,343
8
Cổ tức/1 cổ phiếu
4.105
4.420
Công ty dự tính trích 20% bổ sung vốn; 5% trích lập quĩ dự phòng tài chính; 3% trích lập quĩ khen phúc lợi.
Không ngừng nâng cao chất lượng, số lượng, làm phong phú mẫu mã các sản phẩm của công ty.
3.1 Dự toán thu chi
Kế hoạch sử dụng tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước
Giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là 49,048,000đ
Chênh lệch do bán đấu giá cổ phần(giá khởi điểm và mệnh giá):120,167,600đ
Giá trị cổ phần Nhà nước 2,792,250,000đ
Giá trị ưư đãi cho nhà đầu tư chiến lược 235.200.000đ
Chi phí cổ phần hoá 400.000.000đ
Chi phí đào tạo lại 329.700.000
Trợ cấp mất việc làm cho lao động dôi dư 109.427.150 đ
Phải nộp về quĩ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 17.908.864.210đ
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp cổ phần nhưng trong điều kiện hiện nay thì hoạt động độc lập nên việc tăng vốn chủ sở hữu chủ yếu dựa vào lợi nhuận giữ lại. Trong quá trình lập kế hoạch, để đáp ứng nhu cầu gia tăng nguồn vốn nên chỉ xét đế khả năng tăng các khoản nợ phải trả cụ thể là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
3.2 Nhu cầu, lĩnh vực cần đầu tư
Trong năm tới, tiếp tục đổi mới về công tác quản lý đầu tư, xây dựng.Từ 1/7/2006 Luật đầu tư xây dựng sẽ tăng gấp đôi. Vì vậy, nhiệm vụ công tác đầu tư xây dựng trong năm tới của doanh nghiệp sẽ nặng hơn. Vi vậy, cần có những biện pháp chủ động trong điều hành và thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra.
Triển khai thực hiện các dự án trọng điểm
Tập trung vốn, lao động, chỉ đạo kiên quyết để hoàn thành các dự án chuyển tiếp, các dự án có thể khai thác ngay, các dự án mở rộng mà sản phẩm đang có thị trường và các dự án sử dụng vốn vay.
Với các dự án đầu tư chiều sâu kết hợp mở rộng, đổi mới công nghệ và thiết bị đảm bảo nâng cao sản lượng, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường của các đơn vị thành viên đã được phân cấp
4 Kiểm tra tài chính
Doanh nghiệp đã thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với những bộ phận, xí nghiệp có khó khăn để có biện pháp tháo gỡ, hỗ trợ về tài chính.
Năm 2006 là năm công ty thực hiện chương trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Kiểm toán Nhà nước. Qua việc kiểm tra các đơn vị, xí nghiệp và văn phòng công ty cho thấy, mặc dù còn một số tồn tại cần được chấn chỉnh, nhưng nhìn chung, các đơn vị, xí nghiệp chấp hành tốt mọi chế độ tài chính, làm đúng nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Một số đơn vi, xí nghiệp chưa thực sự quan tâm hoặc quan tâm chưa đúng mức đến việc xử lý và trích dự phòng công nợ khó đòi, hàng tồn kho kém phẩm chất, chậm luân chuyển, xử lý tài sản không cần dung, chờ thanh lý.
Công tác kế toán kiểm toán của các đơn vị có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là doanh nghiệp quyết định cho 8 đơn vị thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Nhìn chung, các đơn vị thực hiện tốt chế độ báo cáo tài chính, hàng quĩ, hàng năm và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp kinh phí quản lý và quĩ tập trung về công ty. Tuy nhiên, một số đơn vị nộp báo cáo tài chính chậm, nợ đọng lớn, kéo dài trong nhiều năm kinh phí quản lý và quỹ tập trung của công ty. Đây là điều cần được khắc phục nhanh chóng. Vẫn còn một số xí nghiệp chưa thật sự tích cực trong công tác thanh toán công nợ và giải quyết những tồn tài về vốn và tài sản.
6 Quyết định đầu tư
6.1 Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư thêm dây truyền mới hiện đại.
Đây là lĩnh vực có rất nhiều tiềm năng, nhưng chưa có sự đầu tư thoả đáng.
6.2. Đầu tư khoa học công nghệ
Tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học đưa vào ứng dụng như: thiết kế, pha chế, công nghệ, công tác thử nghiệm phục vụ nghiên cứu phát triển và ứng dụng ký thuật , quản lý lắp đặt thiết bị và chế tạo cơ điện và một số biện pháp quản lý khác.
Xây dựng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 để đảm bảo sản xuất ổn định, bền vứng , lâu dài và chủ động hội nhập quốc tế
III MỘT SỐ QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2006- 2008
1 Xây dựng cơ chế quản lý tài chính phù hợp với qui định
Trước đây, doanh nghiệp nhà nước hoạt động chịu sự lãnh đạo của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp ( cơ quan chủ quản ) thì nay chuyển sang công ty cổ phần, quyền lãnh đạo và quản lý thuộc về các cổ đông của công ty. Chính vì vậy, một trong những công việc phải tiến hành trong quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước là phải xây dựng cơ chế quản lý phù hợp với qui định của Luật doanh nghiệp.
2 Xử lý các vần đề tài chính trước khi chuyển thành công ty cổ phần
về tài sản không cần dung và đã có quyết định thanh lý thì phải tổ chức kế hoạch nhượng bán
về tài sản thiếu hụt mất mát , qui trách nhiệm để thu đòi bồi thường
Xử lý các khoản công nợ trước khi chuyển sang Công ty cổ phần
Đối với số dư quĩ phát triển sản xuất, công trình xây dựng dở dang thì chuyển lại cho công ty cổ phần, phần còn lại phải chuyển vào Ngân sách Nhà nước.
IV MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
1. Quản lý tài sản còn kém, công nợ dây dưa, chậm thu hồi vốn, biện pháp chưa phù hợp, lại chưa quyết tâm xử lý.
Hiện nay, công ty có một số khoản công nợ phát sinh với khách hàng đã tồn tại trong một khoảng thời gian khá dài, khó có khả năng thu hồi nhưng chưa có đủ bằng chứng loại ra khỏi giá trị doanh nghiệp, việc thu hồi bằng chứng cũng rất khó khăn. Nội dung các khoản này có thể có kết luận của Đoàn thanh tra tài chính của Bộ Tài chính .
2. Đánh giá, xác định chưa đúng diễn biến thị trường, chưa nắm bắt kịp thời sự phát triển của thị trường,
Thiếu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vì thế khi có thời cơ, không đáp ứng được yêu cầu.
Hiện nay , thị trường trong nước có nhiều biến động, bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh: giá dầu thô, và các sản phẩm hoá dầu tăng, ngoại tệ tăng, giá vật tư ngoại nhập đều tăng. Những yếu tố bên ngoài có sự tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không có sự phân tích, đánh giá nhìn nhận một cách chinh xác ảnh hưởng của các yếu tố này, dẫn đến không có những biện pháp khắe phục thì doanh nghiệp sẽ mất đi vị thế của mình đồng thời đánh mất cơ hội khi có thời có đến.
3. Trong quản lý sản xuất còn chưa quyết tâm, bị động và trì trệ.
Trong kinh doanh thì chưa linh hoạt. Doanh nghiệp chưa xử lý một cách nghiêm khác đối với các vi phạm, sai xót đồng thời do ảnh hưởng của tâm lý viên chức Nhà nước nên tác phong quản lý vẫn còn thiếu sự năng động, tự chủ và vì vậy hoạt động quản lý kém hiệu quả. Công tác quản lý tài chính vẫn còn nhiều bất cập, công nợ dây dưa, không giải quyết được, chậm thu hồi, biện pháp chưa phù hợp, phương hướng giải quyết không mang lại hiệu quả.
4. Đầu tư chưa đồng bộ, không thực hiện dứt điểm các hạng mục đầu tư, kéo dài tiến độ.
Có dự án đầu tư xong nhưng chưa phát huy được công suất, thậm chí ngừng máy dài ngày.Quá trình chuẩn bị dự án chưa kỹ, thay đổi bổ sung hạng mục, sửa đổi thiết kế và tổng dự toán nhiều dẫn đến thời gian phê duyệt bị kéo dài. Chỉ đạo điều phối cùa chủ đầu tư chưa mang tính quyết đoán, tình trạng thiếu vốn, giải ngân, thanh toán chậm, làm ảnh hưởng đến tiến độ của công trình.
Một số xí nghiệp, không có sự đầu tư phát triển,công nghệ thiết bị cũ , chậm đổi mới, không tích luỹ được vốn cho đầu tư, chi phí sản xuất cao.
5. Quá trình xác định giá trị doanh nghiệp , xử lý tài sản kéo dài, hồ sơ thiếu sót, sai dẫn đến không đáp ứng tiến độ đầu tư.
Các phương án sản xuất kinh doanh sau chuyển đổi của doanh nghiệp còn sơ sài, chưa khai thác phát huy được các nguồn lực mới tạo ra, người lao động chưa thực sự yên tâm với mô hình hoạt động mới của công ty.
V DỰ ĐOÁN XU THẾ BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRUỜNG TRONG TƯƠNG LAI
1 Thuận lợi :
HAIHACO sở hữu một trong những thương hiệu mạnh nhất Việt Nam,sản phẩm Bánh kẹo Hải Hà liên tục được người tiêu dùng bình chọn là “ Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong nhiều năm liền từ 1996 đến nay. Gần đây nhất HAIHACO được bình chọn vào danh sách 100 thương hiệu mạnh của Việt Nam.
Thương hiệu HAIHACO đã được đang ký sở hữu bảo hộ công nghiệp tại Việt Nam và một số nước Châu Á như Trung Quốc, Lào, Nga….
Nhiều sản phẩm của HAIHACO rất đa dạng về kiểu dáng và phong phú về chủng loại đáp ứng yêu cầu của khách hàng.Có những sản phẩm mang hương vị hoa quả nhiệt đới như Nho đen, Dâu, Cam…,có những sản phẩm mang hương vị sang trọng như Chew cà phê, Chew caramen, …lại có những sản phẩm mang hương vị đồng quê như Chew Taro, Chew đậu đỏ … Mặt khác các sản phẩm Bánh kẹo Hải Hà luôn luôn có chất lượng đồng đều, ổn định nên được người tiêu dùng đặc biệt là người miền Bắc rất ưa chuộng. Thị phần của HAIHACO ở thị trường này rất lớn.
Quan hệ liên kết với các nhà sản xuất nguyên liệu trong và ngoài nước đảm bảo để ổn định nguồn nguyên liệu và giảm chi phí tiêu hao nguyên liệu.
Thành tích tăng trưởng kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng tạo đà cho việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch và chiến lược của 2 năm hội nhập và thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch và chiến lược.
Chính phủ có những biện pháp lớn nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, cải tiến các cơ chế chính sách trong quản lý kinh tế, thông thoáng hơn về xuất nhập khẩu, và quản lý đầu tư xây dựng.
Những nỗ lực của Chính phủ và các doanh nghiệp sau 2 năm hội nhập và thực hiện nhanh tiển trình hội nhập đã rèn luyện bản lĩnh, tích luỹ kinh nghiệm và bước đầu đã thành công ở nhiều nhóm ngành hàng trên thương trường trong nước và quốc tế, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
Về phía doanh nghiệp, sau một năm vừa cố gắng phát huy sản xuất vừa tích cực đầu tư phát triển mà vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao, tạo đà phát triển cho doanh nghiệp trong năm tới.
Các nguồn lực mới, những bài học kinh nghiệm trong côngtác chỉ đạo và kết hợp, phát huy sức mạnh nội lực của doanh nghiệp sẽ là những nhân tố quan trọng cho sự nghiệp phát triển thời gian tới. Sự tin tưởng, nhất trí cao trong tổ chức đã tạo thêm sức sản xuất mới, tạo thêm nguồn lực mới cho doanh nghiệp.
2 Khó khăn
Vốn của Chính phủ dành cho đầu tư phảt triển chưa đáp ứng nhu cầu, nguồn vốn lại dàn trải, kết cấu hạ tầng thấp, tiến trình cải cách hành chính chậm, thủ tục còn rườm rà, lãng phí thời gian, khi hậu thời tiết càng diễn biến phức tạp theo hướng bất lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Chưa có nhiều nguồn lực đầu tư lớn mới tạo tăng trưởng, chủ yếu vẫn là mở rộng và hoàn thiện. Vốn cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới còn hạn hẹp. Các dự án lớn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, công tác chuẩn bị phức tạp, lãi xuất đầu tư còn cao, chính sách khuyên khích sản xuất đầu tư trong nước chưa đồng bộ, chưa thực sự thu hút các nhà đầu tư.
Từ năm 2002 đến nay, giá nguyên vật liệu đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất tăng rất mạnh. Đặc biệt là năm 2006, giá nguyên vật liệu tăng bình quân la 23,61%...Trong khi đó, giá bản sản phẩm chỉ tăng khoảng 9%. Hiện nay, giá nguyên vật liệu đầu vào còn giữ ở mức cao, và có xu hướng ngày càng tăng.
Trên thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt, có rất nhiều đối thủ với những chính sách bán hàng hấp dẫn, chất lượng sản phẩm tốt, mẫu mã đa dạng…
Quy mô sản xuất không ngừng được mở rộng, trong khi diện tích mặt bằng sản xuất lại hạn chế.
Số lượng lao động còn đông, bộ máy quản lý còn chưa gọn nhẹ, thực tiễn ít nhiều còn chịu ảnh hưởng của tư duy cũ, bao cấp làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động và kết quả kinh doanh.
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ.
I. Định hướng phát triển của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà tới năm 2010
Những thành tích HAIHACO đạt được trong thời gian qua cho phép khẳng định bánh kẹo do Công ty sản xuất sẽ tiếp tục chiếm ưu thế tại thị trường nội địa. Tuy nhiên doanh nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển để không chỉ giữ vững vị trí của mình mà còn nhắm tới cả thị trường dành cho người có thu nhập cao.
Trước nhu cầu trong và ngoài nước ngày càng tăng đối với những sản phẩm bánh kẹo có chất lượng cao mẫu mã đẹp và tiện dụng. HAIHACO định hướng đầu tư vào đổi mới trang thiết bị, phát triển thêm những dòng sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường và phù hợp với nhu cầu đổi mới công nghệ của Công ty, phấn đấu giữ vững vị trí là mộ trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam.
Trong năm 2007, Công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất bánh mềm phủ sôcôla và bánh Snack. Trong năm tới, Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh bộ phận nghiên cứu nhằm đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và hướng tới xuất khẩu.
Xác định sản phẩm kẹo Chew, kẹo Jelly, kẹo xốp, bánh kem xốp, bánh mềm cao cấp, bánh phủ sôcôla và các sản phẩm dinh dưỡng là những sản phẩm chủ lực của HAIHACO. Tiếp tục cơ cấu danh mục sản phẩm, chú trọng các mặt hàng đem lại lợi nhuận cao.
Phát triển và nâng cao thương hiệu HAIHACO, liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đưa thương hiệu Công ty trở thành một thương hiệu mạnh trong nước và khu vực.
Đảm bảo tốc độ tăng trương doanh thu ổn định hàng năm, phấn đấu doanh thu đến năm 2010 đạt 390 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 17 tỷ đồng.
Kiện toàn bộ máy quản lý, phát triển nguồn nhân lực, thu hút lực lượng lao động giỏi, lành nghề. Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc và các chế độ phúc lợi cho người lao động.
Mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch đến năm 2010:
Doanh thu thuẩn đạt 390 tỷ đồng.
LN trước thuế đạt 23,5 tỷ.
LN sau thuế đạt 17 tỷ.
Tỷ lệ cổ tức 15%.
Kế hoạch tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức của Công ty:
Kế hoạch tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức của Công ty được xây dựng trên căn cứ:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tốc độ tăng trưởng của Công ty trong các năm qua. Trong các năm qua, do Công ty thực hiện tái cơ cấu lại danh mục sản phẩm, giảm bớt những sản phẩm ít có lãi, doanh thu và lợi nhuận các năm đã cõ sự điều chỉnh giảm. Công ty dự kiến doanh thu và lợi nhuận các năm tới sẽ ổn định và phát huy hiệu quả của việc tái cơ cấu lại sản phẩm.
Những dự báo về khả năng cung- cầu thị trường của ngành bánh kẹo trong những năm tới. Hiện nay tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp trong khi dân số tăng trưởng rất nhanh, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng về doanh thu tiêu thụ bánh kẹo đang mạnh, Công ty có rất nhiều cơ hội giữ vững và trở thành một trong ba nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu của Việt Nam.
Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2007 giảm so với 2006 do Công ty phải chi phí lớn hơn cho việc triển khai các dự án đầu tư lớn. Từ Quý IV năm 2007 dây chuyền sản xuất phần mềm phủ sôcôla đã đi vào hoạt động. Vì vậy, từ năm 2008-2010 thu nhập kỳ vọng từ các dự án đã triển khai sẽ đem lại doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng cho Công ty.
II. Một số giải pháp nâng cao hoạt động tài chính của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà.
1. Đẩy mạnh sản xuất và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và đời sống xã hội với các sản phẩm của công ty.
- Tăng cường công tác quản lý về mọi mặt: quản lý vốn luân chuyển, quản lý vốn cố định, quản lý vốn lưu động, quản lý vốn đầu tư tài chính, quản lý thu chi, chi phí, lợi nhuận, quản lý ngân quĩ của xí nghiệp, quản lý tài sản, công nơ…Đồng thời nâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ trong công ty nhằm nâng cao năng lực quản lý, hiêu quản sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt công tác quản lý thiêt bị, thống kê, phân tích, điều tra xác định rõ, nguyên nhân, trách nhiệm của từng cá nhân để có biện pháp khắc phục, nhầm hạn chế, ngăn ngừa sai phạm.
- Chủ động xây dựng phương thức sản xuất hợp lý, chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu rà soát kỹ máy móc thiết bị để đảm bảo hoạt động tin cậy. Xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu dài hạn, giảm chi phí đầu vào.
- Xây dựng lại định mức lao động, đơn giá tiền lương, rà soát lại các định mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu, văn phòng phẩm… góp phần giảm chi phí sản xuất.
- Chi phí sửa chữa lớn: phòng kỹ thuật kết hợp với các đơn vị sử dụng và quản lý tài sản kiểm tra và lập các biên bản khảo sát chi tiết cho từng loại tài sản cần sửa chữa theo kế hoạch hoặc đột xuất.Trên cơ sở đó, lập các dự toán chi tiết và tiến hành sửa chữa đảm bảo các thông số kỹ thuật như thiết kế.
Chủ động tìm kiếm các vật tư trong nước đáp ứng yêu cầu kỹ thuật để thay thế cho các vật tư ngoại nhập.
- Tổ chức thực hiện từng bước công tác tập trung giao dịch, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu có khối lượng lớn và có giá trị cao để có giá cả hợp lý, cạnh tranh và chủ động cho sản xuất, tăng cường sự hỗ trợ giúp đỡ và tiêu thụ sản phẩm nội bộ theo giá chỉ đạo.
- Tăng cường công tác xử lý, thu hồi nợ, tăng vòng quay của vốn và khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi cho sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng.
- Xử lý các tồn đọng về tài chính để làm lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp, chấn chỉnh và khắc phục những sai lệch về hoạch toán, thường xuyên kiểm tra, kiểm toán nội bộ để tránh những sai sót trong quản lý tài chính.
- Sớm ban hành Quy chế tài chính sửa đổi, phù hợp với tình hình mới, nhất là trong quá trình chuyển đổi doanh nghiệp và xây dựng mô hình công ty cổ phần.
- Thực hiện việc tập trung nguồn vốn doanh nghiệp ( vốn KHCB chưa dùng, thu sử dụng vốn…) để tập trung đầu tư các dự án trọng điểm và hỗ trợ doanh nghiệp khi khó khăn.
- Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt Luật tài chính kế toán, Luật thuế giá trị gia tăng(sửa đổi), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi).
2. Đổi mới trong quản lý đầu tư xây dựng, chủ động trong điều hành và thực hiện để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra của công ty
2.1. Triển khai thực hiện các dự án trọng điểm
- Triển khai dự án điểm về nâng cao hiệu suất sử dụng, hợp lý hoá năng lượng phục vụ sản xuất, phấn đấu giảm chi phí từ 5-10%, góp phần bảo vệ môi trường, và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước cung như quốc tế.
- Tập trung vốn, lao động chỉ đạo kiên quyết để hoàn thành dứt điểm các dự án chuyển tiếp, các dự án có thể khai thác ngay, các dự án mà sản phẩm đang có thị trường và các dự án sử dụng vốn vay. Bên cạnh việc phát huy nội lực, huy động các nguồn vốn từ quỹ tập trung của công ty, của các công ty thành viên, của công nhân viên chức. Đồng thời phải chủ động, tích cực cùng các bộ ngành liên quan, các tổng công ty Nhà nước khác kiến nghị Nhà nước khai thông các nguồn vốn, tìm kiếm các nhà đầu tư thích hợp để thực hiện cho được các mục tiêu đầu tư đề ra.
Với các dự án đầu tư chiều sâu kết hợp mở rộng, đổi mới công nghệ và thiết bị bảo đảm nâng cao sản lượng, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường của các đơn vị thành viên đã được phân cấp. Công ty phải thường xuyên giám sát kiểm tra và hỗ trợ kịp thơì để đơn vị hoàn thành đúng tiến độ chất lượng.
2.2. Công tác xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng
Kiểm soát một cách chặt chẽ hơn việc thông báo kế hoạch, các dự án chỉ được ghi kế hoạch thực hiện đầu tư sau khi hoàn thành chuẩn bị đầu tư. Công tác chuẩn bị đầu tư sẽ phải đi trước một bước. Đối với các dự án thực hiện đầu tư, công ty tiến hành kiểm tra theo đợt, kịp thời nắm bắt tình hình, phục vụ cho công tác chỉ đạo của lãnh đạo công ty. Hạn chế việc ghi kế hoạch một cách dàn trải, không tập trung được nguồn lực, đầu tư kéo dài làm mất thời cơ đầu tư, làm giảm hiệu quả kinh tế của dự án.
2.3. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư
Các đơn vị cần hoàn thiện các phòng đầu tư xây dựng hoặc bộ phận, đảm bảo cán bộ làm công tác đầu tư xây dựng hiểu đúng và làm đúng các qui định của Nhà nước.
Cần thực hiện nghiêm túc việc báo cáo theo đúng qui định về nội dung và thời gian. Công tác lập, trình, phê, duyệt dự án , chuẩn bị đấu thầu, đấu thầu và giám sát chặt chẽ chất lượng công trình thi công là các nội dung quan trọng để đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã đặt ra. Giám đốc đơn vị cần có kế hoạch thực hiện kiểm tra một cách thường xuyên, đảm bảo cho các dự án của đơn vị mình tiếp cận được công nghệ, kỹ thuật, thiết bị tiên tiến so với khu vực và thế giới. Các dự án phải phát huy được hiệu quả đầu tư, chất lượng công trình phải đảm bảo cả về nội dung lẫn hình thức
2.4. Công tác báo cáo định kỳ.
Thực hiện qui định của các cơ quan Quản lý Nhà nước về báo cáo thông kê định kỳ kết quả các quý hoặc đột xuất giá trị đầu tư xây dựng thực hiện. Công ty yêu cầu các đơn vị phải thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo thống kê đầy đủ, đúng kỳ hạn.
3. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của công ty cổ phần
Cụ thể hoá các Nghị định thông tư hướng dẫn với từng đối tượng doanh nghiệp một cách hợp lý để phát huy sáng tạo, khơi thông phát triển nguồn lực, xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh tối ưu, phát triển vốn của các cổ đông, làm ra nhiều cổ tức, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng, ban hành hoàn thiện qui chế quản lý các công ty cổ phần Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối của công ty. Thông qua cổ phần hoá tăng thêm nguồn vốn đầu tư các dự án trọng điểm trên nguyên tắc đúng pháp luật, không để thất thoát tài sản Nhà nước và tạo điều kiện công ty phát triển.
Trong quá trình sắp xếp đổi mới công ty, kiên quyết xử lý lao động dôi dư và lao động không có nhu cầu do tổ chức lại sản xuất, tuyệt đối tránh sự thiếu dân chủ, thiếu công bằng và có yếu tố cá nhân trong quá trình xử lý, cổ phần hoá công ty. Các đơn vị cần tích cực thực hiện trên cơ sở đảm bảo sản xuất tốt, chủ động tạo nguồn kinh phí cho xử lý lao động và kết hợp giữa Nhà nước và người lao động cùng tham gia.
4. Tiếp tục phát huy, nâng dần kim ngạch xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh và tham gia hội nhập
- Các đơn vị đã làm tốt công tác xuất khẩu cần tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được. Bên cạnh đó, công ty cần có sự quản lý một cách cụ thể, sát xao đẻ nhầm khai thác hết công suất của hệ thống tổ chức, tích cực mở rộng giao dịch, tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, bạn hàng trên thị trường và mở rộng thị phần cho công ty.
Thông qua các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, giới thiệu về hình ảnh công ty, quảng bá sản phẩm, thương hiệu. Qua đó tìm những cơ hội kinh doanh mới, phát triến doanh nghiệp tổ chức.
Tiếp tục duy trì thường xuyên, giữ mối quan hệ tốt bền chặt với các Tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ và xúc tiến thương mại, thu nhập thông tin cho công tác xuất khẩu, tìm hiểu đối tác, cho hợp tác và đầu tư.
Từng bước giới thiệu mặt hàng mới, thâm nhập vào thị trường mới vừa để xuất khẩu sản phẩm của công ty vừa để nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên liệu cho sản xuất và đầu tư xây dựng.
Với các đơn vị sản xuất, trước mắt và cấp thiết là tính toán lại chi phí sản xuất của một số sản phẩm chủ yếu, rà soát lại định mức lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm, tính toán chính xác giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó, xác định đúng gía bán, đồng thời xem xét giảm chi phí sản xuất, từng bứơc giảm giá bán, đáp ứng yều cầu cạnh tranh.
Tổ chức thực hiện tốt chiến lược hội nhập cho các nhóm ngành hàng và của mỗi đơn vị đã trình bộ công nghiệp.
5. Tăng cường hợp tác toàn diện với các tổng công ty Nhà nước.
Công ty cần có kế hoạch tăng cường hợp tác toàn diện với các công Nhà nước khác trước mắt là hợp tác tiêu thụ sản phẩm của nhau, nhằm bảo đảm và ổn định nguồn nguyên liệu về số lượng, về chất lượng, giá cả, tiến tới hỗ trợ hợp tác với nhau về kỹ thuật, về vốn, và cùng thành lập các liên doanh, liên kết trong đầu tư phảt triển các dự án mới.
II KIẾN NGHỊ
1 Về vốn:
Đề nghị Nhà nước bố trí nguồn vốn ưu đãi đủ theo yêu cầu cho các dự án, nhất là các dự án trọng điểm đã được Thủ tuớng Chính phủ phê duyệt bao gồm ngoại tệ, nội tệ, đồng thời giải ngân kịp theo với tiến độ đầu tư.
Đề nghị ngân hàng Nhà nước tăng hạn mức vốn vay cho các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
2 Tình hình sản xuất một số sản phẩm hiện vẫn còn gặp nhiều khó khăn, công ty tiếp tục các kiến nghị sau:
Đề nghị Nhà nước giải quyết hỗ trợ phần lãi suất do vay vốn dự trữ tạm thời để giải quyết một phần khó khăn về vốn sản xuất.
3 Đối với qui chế đầu tư xây dựng
Đề nghì các cấp thẩm quyền rút gọn hơn các thủ tục cũng như thời gian trình duyệt các buớc thực hiện đầu tư, hưỡng dẫn thống nhất Nghị đinh 07 và qui chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản với Nghị định 66 về qui chế đấu thầu.
Tối giản các thủ tục không cần thiết gây cản trở cho việc thực hiện các dự án, làm chậm tiến độ của dự án. Từng bước nâng cao hiệu quả về quản lý đầu tư.
4 Các kiến nghị về công tác xuất nhập khẩu
Đề nghị bộ tài chính xem xét đưa ra mặt hàng các sản phẩm bánh kẹo và nguyên liệu đầu vào danh mục các mặt hàng được hưởng kim ngạch xuất khẩu hàng năm.
Giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng là nguyên vật liệu chủ yếu mà trong nước chưa sản xuất được như: sôcôla, đường, vani, hương liệu …về mức 0-1%
Đề nghị chính phủ tiếp tục hỗ trợ một phần kình phí cho công ty khi thực hiện một số hoạt động như: thực hiện tìm kiếm thị trường, tổ chức hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, lập kho hàng, văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Đề nghị bộ tài chính xem xét đưa các mặt hàng, sản phẩm bánh kẹo vào danh mục các mặt hàng được thưởng theo kim ngạch xuất khẩu hàng năm.
5. Về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
Hiện nay, Công ty cổ phần mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, đồng thời vẫn là đơn vị thành viên của Tổng công ty, một số vấn đề còn chưa rõ ràng, đề nghị Nhà nước quan tâm hướng dẫn để Công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện.
Theo kinh nghiêm của một số nước trên thế giới, muốn cổ phần hoá thành công, cần phải có một khuôn khổ pháp luật rõ ràng. Vì vây, Nhà nước cần xây dựng một hệ thống các văn bản luật liên quan đến quản lý tài chính của doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá như:
Luật doanh nghiệp
Luật công ty
Luật phá sản
Luật kế toán
Luật thanh toán
Các luật thuế
Luật thừa kế và thế chấp
Luật ngân sách
Luật và phát hành và giao dịch, mua bán chứng khoán.
Theo kinh nghiệm các nước đi trước về vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, để chỉ đạo trực tiếp và có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến cổ phần hoá, Nhà nước cần thành lập một cơ quan chuyên trách có quyền lực rộng lớn, có thế quyết định mọi vấn đề một cách nhanh chóng. Ở Việt Nam, chính phủ giao cho Bộ Tài chính chủ trì việc thí điểm cổ phần hoá. Để công tác cổ phần hoá doanh nghiệp diễn ra được tốt, Nhà nước cần thành lập Uỷ ban Cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước, do một phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng làm Chủ tịch. Bộ trưởng hoặc thứ trưởng Bộ Tài chính làm phó Chủ tịch trực, cùng các uỷ viên là Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng các Bộ có liên quan, hoặe giao quyền cho Bộ Tài chính chủ trì như hiện nay nhưng có quyền lực rộng lớn hơn để có thể quyết định những vấn đề vướng mắc một cách nhanh chóng trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, thì việc đầu tiên trong đề án cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước là phải phân tích và đánh giá thực trạng và triển vọng của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích, đánh giá này là xoá bỏ các môi nghi ngờ và tăng thêm tính hấp dẫn đối với các cổ đông. Vì thế, có thể khẳng định rằng, việc thành công hay thất bại của cổ phần hoá doanh nghiệp phụ thuộc vào việc phân tích, đánh giá thực trạng và triển vọng của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần đầu tư vào công việc này một cách tương xứng với vai trò của nó.
Việc phân tích và đánh giá triển vọng của doanh nghiệp nhằm mục đích chứng minh được quá khứ của doanh nghiệp là rõ ràng và tương lai của doanh nghiệp là tốt. Tập trung làm rõ các vấn đề như:
Thực trạng về công nghệ của công ty ( tiên tiến, lạc hâu, mẫu mã tốt, …) liên quan đến vấn đề này là số lượng và chất lượng công nhân lành nghề của doanh nghiệp.
Thực trạng về triển vọng, về thị trường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thị trường truyền thống và thị trường mới về mua nguyên vật liệu, bán sản phẩm.
+ Thực trạng và khả năng liên doanh, liên kết với các công ty trong và ngoài nước.
Thực trạng và triển vọng về tài chính của doanh nghiệp
+ Thực trạng và triển vọng về vốn và tài sản của doanh nghiệp. Việc đánh giá về vốn phải thoe giá trị thực tế vào thời điểm cổ phần hoá.
+ Đánh giá thực trạng về tình trạng của tài sản cố định( còn tốt, hay hư hỏng,…) chủng loại (loại gì, thời gian sản xuất, của nước nào…) Về tài sản lưu động, cần nói rõ, tình hình dự trữ, khả năng thanh toán, …
+ Thực trạng về lỗ lãi. Đây là vấn đề nhạy cảm nhất. Các cổ đọng thường hay nghi ngại và có sự quan tâm chủ yếu vào yếu tố kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Thực trạng về vốn liên doanh, liên kết, nợ nần
+ Thực trạng về thu nhập, phân phối
Về tình hình tài chính trong tương lai phải tính trước được
+ Lợi nhuận của công ty trong 5 năm tới
+ Lợi tức cổ phần có thể trả trong tương lai
+ Thu nhập bình quân của một người lao động trong công ty
KẾT LUẬN
Hoạt động tài chính luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tình độc lập sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt khi công ty Cao Su Sao Vàng chuyển thành công ty Cổ phần, thì vai trò của quản lý tài chính càng được thể hiện một cách rõ ràng hơn. Nếu công tác quản lý tài chính của công ty tốt, có hiệu quả thì mới thu hút được các nhà đầu tư, thu hút được cổ đông, thu hút được các nguồn tài trợ cho công ty, từ đó, nâng cao khả năng tài chính cho công ty, tạo ra nhiều nguồn huy động vốn, đem lai sự vững mạnh về tài chính cho doanh nghiệp. Khi chuyển thành công ty cổ phần, các nhà quản lý không chỉ có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như: cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước…
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp nâng cao chất lưọng hoạt động tài chính nhằm thúc dẩy hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà sau cổ phần hoá”, em đã có cơ hội để trau dồi, thực hành những kiến thức mà mình đã được học, từ đó nhận ra những kiến thức mà mình còn thiếu, từ đó, tự bổ sung những kiến thức đó. Nội dung cơ bản đề cập trong chuyên đề là:
Lý luận chung về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Thực trạng hoạt động tài chính của công ty
Hoạch đình tài chính của công ty trong giai đoạn sau cổ phần hoá.
Những tồn tại trong hoạt động tài chính
Các giải pháp - kiến nghị
Hy vọng vọng với những đề xuất mà em đã tìm hiểu sẽ giúp phần nào cho công ty để hoàn thiện tốt công tác quản lý tài chính của tổ chức.
Do tư duy lý luận cũng như kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên trong Luận văn này không tránh khỏi hạn chế thiếu sót. Hơn nữa, “Hoạt động tài chính của công ty sau cổ phần hoá” là một đề tài rộng, mới và khó, thường được nghiên cứu ở trình độ sau đại học. Vì vậy, với sự cố gắng của mình, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến để có thể bổ sung thêm những gì còn thiếu sót, giúp em nâng cao nhận thức, và kiến thức thu được để hoàn thiện cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Lưu Thị Hương – TS Vũ Duy Hào – Nhà xuất bản Lao Động – 2003 – Hà Nội
PGS. PTS Hoàng Công Thi – PTS Phùng Thị Đoan - Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam - Viện Khoa học Tài chính – 1992 – Hà Nội
Nguyễn Hải Sản - Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tài chính – 2005 – TP Hồ Chí Minh.
Tài liệu của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà - Nội dung phương án Cổ phần hoá.
Tài liệu của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà- Hà Nội – Các báo cáo tài chính Năm 2006, 2007.
Trường Học Viện Tài Chính- Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp- TS Nguyễn Đăng Nam- PGS.TS Nguyễn Đình Kim- NXB Tài Chính.
Trường Học Viện Tài Chính- Giáo trình Phân tích tài chính- NXB Tài chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11998.doc