Chuyên đề Cam kết về thuế khi Việt Nam gia nhập WTO

Trên cơ sở vừa thực hiện nghiêm túc các cam kết hội nhập theo đúng nội dung và lộ trình đã ký kết, vừa phù hợp với mức tích lũy từng ngành để khuyến khích sản xuất trong nước phát triển và tạo ra nguồn thu lâu dài cho ngân sách nhà nước, các Bộ, ngành cần tham mưu cho Chính phủ trình Quốc hội xem xét, ban hành thêm một số sắc thuế mới như: - Thuế chống bán phá giá : Loại thuế này nhằm mục đích bảo vệ thị trường nội địa khi nhập khẩu những hàng hóa có mức giá thấp hơn rất nhiều lần so với giá thế giới. Thuế này đảm bảo nâng giá lên mức trung bình và đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước. - Thuế tuyệt đối (đặc biệt): Áp dụng cho hàng nhập khẩu, loại thuế này được áp dụng để bảo vệ thị trường nội địa khi nhập khẩu những hàng hóa với một số lượng nhất định mà gây thiệt hại cho sản xuất trong nước, hoặc thực hiện trừng phạt đối với những người tham gia vào mối quan hệ đối ngoại khi vi phạm lợi ích của nhau và có hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Ví dụ, thuế tuyệt đối áp dụng đối với mặt hàng xe ô tô cũ. - Ban hành Thuế môi trường: Trong thời gian qua, tình hình môi trường ở Việt Nam có những biểu hiện bị xấu đi nhanh chóng. Để góp phần giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau song xem ra hiệu quả đem lại chưa cao. Vì vậy, việc xây dựng Luật Thuế môi trường ở Việt Nam là cần thiết và phù hợp với thông lệ quốc tế, từ đó có thể kết hợp được các mục tiêu môi trường trong phát triển kinh tế, xác định được những mâu thuẫn và ưu tiên giữa mục tiêu môi trường và mục tiêu tăng trưởng để có cách giải quyết thỏa đáng.

doc23 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2378 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Cam kết về thuế khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục A.Lời nói đầu B.Nội dung I. Cơ sở lí luận 1. Khái quát hệ thống thuế Việt Nam 1.1. Khái niệm về thuế 1.2. Hệ thống thuế Việt Nam 2. Các nguyên tắc cơ bản của WTO về thương mại hàng hoá 2.1. Thương mại không phân biệt đối xử 2.2. Tự do hoá thương mại 2.3. Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch 2.4. Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn 2.5. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu đãi hơn cho các nước kém phát triển nhất II. Cam kết về thuế khi Việt Nam gia nhập WTO 1. Các cam kết về thuế 1.1.Cam kết về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia 1.2. Cam kết về thuế nhập khẩu 1.3. Một số biện pháp hạn chế nhập khẩu 2. Biểu cam kết thuế quan của Việt Nam trong WTO 3. Những thay đổi quan trọng về thuế sau khi Việt Nam gia nhập WTO 4. Hoàn thiện hệ thống thuế trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO 4.1. Sửa đổi, bổ sung đồng bộ các sắc thuế, phí hiện hành 4.2. Ban hành các sắc thuế mới C. Kết luận D. Danh mục tài liệu tham khảo. A.Lời nói đầu Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế vận động tất yếu của các nền kinh tế thế giới khi quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá và quốc tế hoá đang diễn ra nhanh chóng. Không nằm ngoài xu thế này, Việt Nam cũng đã và đang tiếp tục khẳng định chủ trương hội nhập như được nhấn mạnh tại đại hội Đảng X về đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác phát triển, và chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá , đa dạng hoá; Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước, phấn đấu vì hoà bình, ổn định và phát triển. Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực. Và một trong những bước đi quan trọng cảu Việt Nam nhằm chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực thương mại đó là tháng 11/2006 , Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO - World trade organization). Gia nhập WTO, một mặt nền kinh tế đang phát triển như của Việt Nam được đón nhận những thời cơ, vận hội mới, mặt khác tham gia vào sân chơi khổng lồ này, Việt Nam không tránh khỏi phải đối mặt với những thách thức vô cùng to lớn. Điều này đòi hỏi không chỉ nỗ lực từ phía nhà nước mà còn yêu cầu hiệp hội ngành nghề, các doanh nghiệp những nhà sản xuất và từng người dân phải cùng chung nỗ lực để đảm bảo nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao, hạn chế tối đa các tác động tiêu cực và giúp Việt Nam tham gia hiệu quả vào nền kinh tế thế giới. Và đặc biệt, sự hội nhập buộc Chính phủ VN phải làm nhiều nỗ lực trong việc cải cách chính sách, đặc biệt là chính sách thuế. Bởi lẽ, chính sách này liên quan đến nhiều mặt kinh tế xã hội, không những đến sự củng cố nguồn lực tài chính công, kích thích tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh và hội nhập của nền kinh tế. Trở thành một thành viên của WTO, Việt Nam phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của WTO về thương mại hàng hoá. Và để minh chứng cho sự nghiêm chỉnh tuân theo các nguyên tắc cơ bản đó, Việt Nam đã có những cam kết về thuế khi gia nhập WTO. Từ thực tiễn của sự hội nhập đó, trước những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi ra nhập WTO, em đã chọn đề tài : “Cam kết về thuế khi Việt Nam gia nhập WTO” làm đề tài cho môn Chuyên đề tự chọn. B.Nội dung I. Cơ sở lí luận 1. Khái quát hệ thống thuế Việt Nam 1.1. Khái niệm về thuế Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc theo quy định của pháp luật nhằm hình thành ngân sách nhà nước. Thuế là khoản hình thành trong quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân. Đặc điểm của thuế: Mang tính bắt buộc, có tính pháp lý cao Không được hoàn trả trực tiếp. 1.2. Hệ thống thuế Việt Nam -Trước năm 1990, ở Việt Nam không có luật, điều chỉnh thông qua các sắc lệnh, văn bản không được áp dụng thống nhất. -Thời kỳ từ 1990 đến nay, Việt Nam đã trải qua 2 cuộc cải cách thuế: + Cải cách bước1( từ 1990- 1995): đây là cuộc cải cách toàn diện, với nội dung chủ yếu là xây dựng một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất trong cả nước và chung cho mọi thành phần kinh tế. Trong giai đoạn này, Quốc hội và uỷ ban thường vụ Quốc hội đã lần lượt ban hành 9 luật thuế, pháp lệnh thuế và một số laọi phí, lệ phí áp dụng chung cho các thành phần kinh tế. + Cải cách bước 2 ( từ 1996 đến nay): với nội dung chủ yếu là tiếp tục hoàn thiện hệ thống thuế cho phù hợp với nền kinh tế nước ta trong điều kiện mở cửa và hội nhập. Trong giai đoạn này, các sắc thuế đã ban hành ở giai đoạn 1 không ngừng được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. Bên cạnh những thay đổi về hệ thông các sắc thuế qua hai cuộc cải cách thuế, từ năm 1990 đến nay nhà nước còn thực hiện các thoả thuận và cam kết Quốc tế về thuế, như hiệp định tránh đánh thuế hai lần, cam kết về giảm thuế nhập khẩu theo hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thực hiện khu vực mậu dịch tự do của các nước ASEAN(AFTA), cam kết cắt giảm thuế khi tham gia vào WTO. Những thay đổi đó đã đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng và cơ bản của hệ thống thuế Việt Nam theo xu hướng “ đổi mới để hội nhập”. 2.Các nguyên tắc cơ bản của WTO về thương mại hàng hoá WTO là tổ chức thương mại thế giới được thành lập năm 1995 kế thừa GATT( General agreement on tariffs and trade – Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994). Đây là tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thê giới. WTO cùng với ngân hàng thế giới(WB) và quỹ tiền tệ quốc tế(IMF) cấu thành 3 trụ chính trong hệ thống kinh tế thế giới. WTO là một tổ chức quốc tế chính thức và cũng là một hệ thống quy tắc có liên quan tới đàm phán cạnh tranh là nền tảng của hệ thống thương mại đa phương. WTO hoạt động với 5 nguyên tắc cơ bản: 2.1. Thương mại không phân biệt đối xử: Nguyên tắc này thể hiện ở hai nguyên tắc: đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia. -Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN): Nội dung của nguyên tắc này thực chất là việc WTO quy định rằng, các quốc gia không thể phân biệt đối xử với các đối tác thương mại của mình: đối xử bình đẳng giữa hàng hóa xuất khẩu từ các nước thành viên WTO liên quan đến thuế xuất, nhập khẩu, thuế nội địa, qui định liên quan đến xuất nhập khẩu và bán hàng trong nước. ( Ngoại lệ: Khu vực mậu dịch tự do, GSP) Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: mỗi thành viên của WTO phải đối xử với các thành viên khác của WTO một cách công bằng như những đối tác "ưu tiên nhất". Nếu một nước dành cho một đối tác thương mại của mình một hay một số ưu đãi nào đó thì nước này cũng phải đối xử tương tự như vậy đối với tất cả các thành viên còn lại của WTO để tất cả các quốc gia thành viên đều được "ưu tiên nhất". Và như vậy, kết quả là không phân biệt đối xử với bất kỳ đối tác thương mại nào -Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT): "Ðối xử quốc gia" nghĩa là đối xử bình đẳng giữa sản phẩm nước ngoài và sản phẩm nội địa. Nội dung của nguyên tắc này là hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá tương tự sản xuất trong nước phải được đối xử công bằng, bình đẳng như nhau: đối xử bình đẳng giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu tương tự về chính sách thuế nội địa, các qui định liên quan đến bán hàng trong nước. Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: bất kỳ một sản phẩm nhập khẩu nào, sau khi đã qua biên giới, trả xong thuế hải quan và các chi phí khác tại cửa khẩu, bắt đầu đi vào thị trường nội địa, sẽ được hưởng sự đối xử ngang bằng (không kém ưu đãi hơn) với sản phẩm tương tự được sản xuất trong nước. Có thể hình dung đơn giản về hai nguyên tắc nêu trên như sau: Nếu nguyên tắc "tối huệ quốc" nhằm mục tiêu tạo sự công bằng, không phân biệt đối xử giữa các nhà xuất khẩu hàng hoá, cung cấp dịch vụ... của các nước A, B, C...khi xuất khẩu vào một nước X nào đó thì nguyên tắc "đãi ngộ quốc gia" nhằm tới mục tiêu tạo sự công bằng, không phân biệt đối xử giữa hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước A với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước X trên thị trường nước X, sau khi hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước A đã thâm nhập (qua hải quan, đã trả thuế và các chi phí khác tại cửa khẩu) vào thị trường nước X. 2.2. Tự do hoá thương mại: Cấm áp dụng hạn chế định lượng xuất nhập khẩu (VD: cấm nhập khẩu, hạn ngạch, cấp phép nhập khẩu tùy ý) Cắt giảm và ràng buộc thuế quan: sau khi gia nhập WTO, không được tăng thuế nhập khẩu lên cao hơn mức đã ràng buộc ở Biểu cam kết Ðể thực thi được mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư, mở cửa thị trường, thúc đẩy trao đổi, giao lưu, buôn bán hàng hoá, việc tất nhiên là phải cắt giảm thuế nhập khẩu, loại bỏ các hàng rào phi thuế quan (cấm, hạn chế, hạn ngạch, giấy phép...).. Các hiệp định của WTO đã được thông qua với quy định cho phép các nước thành viên từng bước thay đổi chính sách thông qua lộ trình tự do hoá từng bước. Sự nhượng bộ trong cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan được thực hiện thông qua đàm phán, rồi trở thành các cam kết để thực hiện. 2.3. Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch: Ðây là nguyên tắc quan trọng của WTO. Mục tiêu của nguyên tắc này là các nước thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ổn định và có thể dự báo trước được về các cơ chế, chính sách, quy định thương mại của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, kinh doanh nước ngoài có thể hiểu, nắm bắt được lộ trình thay đổi chính sách, nội dung các cam kết về thuế, phi thuế của nước chủ nhà để từ đó doanh nghiệp có thể dễ dàng hoạch định kế hoạch kinh doanh, đầu tư của mình mà không bị đột ngột thay đổi chính sách làm tổn hại tới kế hoạch kinh doanh của họ. Nói cách khác, các doanh nghiệp nước ngoài tin chắc rằng hàng rào thuế quan, phi thuế quan của một nước sẽ không bị tăng hay thay đổi một cách tuỳ tiện. Ðây là nỗ lực của hệ thống thương mại đa biên nhằm yêu cầu các thành viên của WTO tạo ra một môi trường thương mại ổn định, minh bạch và dễ dự đoán. Nội dung của nguyên tắc này bao gồm các công việc như sau: -Về các thoả thuận cắt giảm thuế quan: Bản chất của thương mại thời WTO là các thành viên dành ưu đãi, nhân nhượng thuế quan cho nhau. Song để chắc chắn là các mức thuế quan đã đàm phán phải được cam kết và không thay đổi theo hướng tăng thuế suất, gây bất lợi cho đối tác của mình, sau khi đàm phán, mức thuế suất đã thoả thuận sẽ được ghi vào một bản danh mục thuế quan. Ðây gọi là các mức thuế suất ràng buộc. Nói cách khác, ràng buộc là việc đưa ra danh mục ấn định các mức thuế ở mức tối đa nào đó và không được phép tăng hay thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài. Một nước có thể sửa đổi, thay đổi mức thuế đã cam kết, ràng buộc chỉ sau khi đã đàm phán với đối tác của mình và phải đền bù thiệt hại do việc tăng thuế đó gây ra. -Về các biện pháp phi thuế quan: Biện pháp phi thuế quan là biện pháp sử dụng hạn ngạch hoặc hạn chế định lượng khác như quản lý hạn ngạch. Các biện pháp này dễ làm nảy sinh tệ nhũng nhiễu, tham nhũng, lạm dụng quyền hạn, bóp méo thương mại, gây khó khăn cho doanh nghiệp, làm cho thương mại thiếu lành mạnh, thiếu minh bạch, cản trở tự do thương mại. Do đó, WTO chủ trương các biện pháp này sẽ bị buộc phải loại bỏ hoặc chấm dứt. Ðể có thể thực hiện được mục tiêu này, các hiệp định của WTO yêu cầu chính phủ các nước thành viên phải công bố thật rõ ràng, công khai ("minh bạch") các cơ chế, chính sách, biện pháp quản lý thương mại của mình. Ðồng thời, WTO có cơ chế giám sát chính sách thương mại của các nước thành viên thông qua Cơ chế rà soát chính sách thương mại. 2.4. Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn: Trên thực tế, WTO tập trung vào thúc đẩy mục tiêu tự do hoá thương mại song trong rất nhiều trường hợp, WTO cũng cho phép duy trì những quy định về bảo hộ. Do vậy, WTO đưa ra nguyên tắc này nhằm hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp...hoặc các biện pháp bảo hộ khác: Trợ cấp: Trợ cấp cấm áp dụng: trợ cấp dựa vào thành tích xuất khẩu hoặc sử dụng hàng nội địa thay cho hàng nhập khẩu Thuế đối kháng: được áp dụng khi hàng nhập khẩu được trợ cấp gây thiệt hại vật chất cho ngành sản xuất trong nước của nước nhập khẩu Bán phá giá: áp dụng thuế chống bán phá giá khi hàng nhập khẩu được bán phá giá gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước Biện pháp tự vệ Doanh nghiệp thương mại nhà nước Ðể thực hiện được nguyên tắc này, WTO quy định trường hợp nào là cạnh tranh bình đẳng, trường hợp nào là không bình đẳng từ đó được phép hay không được phép áp dụng các biện pháp như trả đũa, tự vệ, chống bán phá giá... 2.5. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu đãi hơn cho các nước kém phát triển nhất: Các nước thành viên, trong đó có các nước đang phát triển, thừa nhận rằng tự do hoá thương mại và hệ thống thương mại đa biên trong khuôn khổ của WTO đóng góp vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Song các thành viên cũng thừa nhận rằng, các nước đang phát triển phải thi hành những nghĩa vụ của các nước phát triển. Nói cách khác, "sân chơi" chỉ là một, "luật chơi" chỉ là một, song trình độ "cầu thủ" thì không hề ngang nhau. Trong khi đó, hiện số thành viên của WTO là các nước đang phát triển và các nước đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế chiếm hơn 3/ 4 số nước thành viên của WTO. Do đó, WTO đã đưa ra nguyên tắc này nhằm khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế ở các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi bằng cách dành cho những nước này những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt để đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của các nước này vào hệ thống thương mại đa biên. Ðể thực hiện nguyên tắc này, WTO dành cho các nước đang phát triển, các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi những linh hoạt và ưu đãi nhất định trong việc thực hiện các hiệp định của WTO. Chẳng hạn, WTO cho phép các nước này một số quyền và không phải thực hiện một số quyền cũng như một số nghĩa vụ hoặc cho phép các nước này một thời gian linh động hơn trong việc thực hiện các hiệp định của WTO, cụ thể là thời gian quá độ thực hiện dài hơn để các nước này điều chỉnh chính sách của mình. Ngoài ra, WTO cũng quyết định các nước kém phát triển được hưởng những hỗ trợ kỹ thuật ngày một nhiều hơn. II. Cam kết về thuế khi Việt Nam gia nhập WTO 1. Các cam kết về thuế: Gia nhập WTO và các khu vực mậu dịch tự do, việc mở cửa thị trường hàng hóa được thực hiện chủ yếu thông qua các cam kết về cắt giảm hàng rào bảo hộ bằng thuế nhập khẩu và tuân thủ các nguyên tắc thương mại về không phân biệt đối xử giữa hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa sản xuất trong nước khi ban hành các biện pháp chính sách trong nước. Theo nguyên tắc của WTO, các nước thành viên chỉ được phép bảo hộ các ngành sản xuất trong nước bằng biện pháp thuế quan, các biện pháp hạn chế định lượng hàng nhập khẩu hay trợ cấp không được phép duy trì. Tuy nhiên, bảo hộ thông qua thuế chỉ được diễn ra ở mức độ thấp hợp lý. Do đó, khi gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện cam kết cắt giảm thuế quan và ràng buộc không tăng thuế vượt quá mức ngưỡng đã được thỏa thuận. 1.1.Cam kết về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia Các thành viên WTO đồng ý cho ta thời gian chuyển đổi không quá 3 năm để điều chỉnh lại thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia cho phù hợp với quy định WTO. Hướng sửa đổi là đối với rượu trên 20 độ cồn ta hoặc sẽ áp dụng một mức thuế tuyệt đối hoặc một mức thuế phần trăm. Đối với bia, ta sẽ chỉ áp dụng một mức thuế phần trăm. 1.2. Cam kết về thuế nhập khẩu: 1.2.1. Mức cam kết chung: Ta đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế (10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình trong 5-7 năm. Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9% thực hiện trong 5-7 năm. Với hàng công nghiệp từ 16,8% xuống còn 12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5-7 năm 1.2.2. Mức cam kết cụ thể: Có khoảng hơn 1/3 số dòng thuế sẽ phải cắt giảm, chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ôtô - xe máy... vẫn duy trì được mức bảo hộ nhất định. Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị điện - điện tử. Ta đạt được mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối với nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hóa chất là phương tiện vận tải. Ta cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo ngành của WTO giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp. Đây là hiệp định tự nguyện của WTO nhưng các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số ngành. Ngành mà ta cam kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may và thiết bị y tế. Ta cũng tham gia một phần với thời gian thực hiện từ 3 – 5 năm đối với ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng. Về hạn ngạch thuế quan, ta bảo lưu quyền áp dụng với đường, trứng gia cầm, lá thuốc lá và muối. 1.3. Một số biện pháp hạn chế nhập khẩu: Ta đồng ý cho nhập khẩu xe máy phân phối lớn không muộn hơn ngày 31/5/2007. Với thuốc lá điếu và xì gà, ta đồng ý bỏ biện pháp cấm nhập khẩu từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên sẽ chỉ có một doanh nghiệp Nhà nước được quyền nhập khẩu toàn bộ thuốc lá điếu và xì gà. Mức thuế nhập khẩu mà ta đàm phán được cho hai mặt hàng này là rất cao. Với ô tô cũ ta cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng không quá 5 năm 2. Biểu cam kết thuế quan của Việt Nam trong WTO. Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm khoảng 3.800 dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của Biểu thuế); ràng buộc ở mức thuế hiện hành với khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế); ràng buộc theo mức thuế trần – cao hơn mức thuế suất hiện hành 3.170 dòng thuế (chiếm 30% số dòng của Biểu thuế), chủ yếu là đối với các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hóa chất, một số phương tiện vận tải. Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ trên 20%, 30% sẽ được cắt giảm thuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc thiết bị điện – điện tử (xem bảng tổng hợp 1). Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời điểm gia nhập và mức cắt giảm cuối  cùng sẽ là 21%. So sánh với mức thuế MFN bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là 23,5% thì mức cắt giảm đi sẽ là 10%. Trong lĩnh vực này, Việt Nam sẽ được áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan đối với 4 mặt hàng: trứng, đường, thuốc lá lá và muối (muối trong WTO không được coi là mặt hàng nông sản). Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tương đương mức thuế MFN hiện hành (trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 50 – 60%, thuốc lá lá: 30%, muối ăn 30%), thấp hơn nhiều so với mức thuế ngoài hạn ngạch. Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia nhập là 16,1%, và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12,6%. So sánh với mức thuế MFN bình quân của hàng công nghiệp hiện nay là 16,6% thì mức cắt giảm đi sẽ là 23,9%. Các mức cắt giảm này có thể so sánh tương ứng với các mức cắt giảm trung bình của những nước đang phát triển và đã phát triển trong vòng đàm phán Uruguay (năm 1994) như sau: trong lĩnh vực nông nghiệp các nước đang phát triển và đã phát triển cam kết cắt giảm là 30% và 46%; với hàng công nghiệp tương ứng là 37% và 24% (xem bảng tổng hợp 2) Mức độ cam kết và cắt giảm thuể của Việt Nam tổng hợp theo 1 số nhóm ngành hàng và nhóm mặt hàng chính: Bảng 1 - Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính Nhóm mặt hàng Thuế suất cam kết tại thời điểm gia nhập WTO (%) Thuế suất cam kết cắt giảm cuối cùng cho WTO (%) 1. Nông sản 25,2 21,0 2. Cá, sản phẩm cá 29,1 18,0 3. Dầu khí 36,8 36,6 4. Gỗ, giấy 14,6 10,5 5. Dệt may 13,7 13,7 6. Da, cao su 19,1 14,6 7. Kim loại 14,8 11,4 8. Hóa chất 11,1 6,9 9. Thiết bị vận tải 46,9 37,4 10. Máy móc thiết bị cơ khí 9,2 7,3 11. Máy móc thiết bị điện 13,9 9,5 12. Khoáng sản 16,1 14,1 13. Hàng chế tạo khác 12,9 10,2 Cả biểu thuế 17,2 13,4 Bảng 2 - Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo một số nhóm mặt hàng chính  TT Mặt hàng Thuế suất MFN (%) Cam kết với WTO Thuế suất khi gia nhập (%) Thuế suất cuối cùng (%) Thời hạn thực hiện (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Một số sản phẩm nông nghiệp  - Thịt bò 20 20 14 5 năm  - Thịt lợn 30 30 15 5 năm  - Sữa nguyên liệu 20 20 18 2 năm -  Sữa thành phẩm 30 30 25 5 năm  - Thịt chế biến 50 40 22 5 năm  - Bánh kẹo (t/s bình quân) 39,3 34,4 25,3 3-5 năm  - Bia 80 65 35 5 năm  - Rượu 65 65 45-50 5-6 năm  - Thuốc lá điếu 100 150 135 3 năm  - Xì gà 100 150 100 5 năm  - Thức ăn gia súc 10 10 7 2 năm 2 Một số sản phẩm công nghiệp  - Xăng dầu (t/s bình quân) 0-10 38,7 38,7  - Sắt thép (t/s bình quân) 17,7 13 5-7 năm  - Xi măng 40 40 32 4 năm  - Phân hóa học (t/s bình quân) 6,5 6,4 2 năm  - Giấy (t/s bình quân) 22,3 20,7 15,1 5 năm  - Tivi 50 40 25 5 năm  - Điều hòa 50 40 25 3 năm  - Máy giặt 40 38 25 4 năm  - Dệt may (t/s bình quân) 37,3 13,7 13,7  Thực hiện ngay khi gia nhập (theo HĐ dệt may đã có với EU, US)  - Giày dép 50 40 30 5 năm  - Xe Ôtô con  + Xe từ 2.500 cc trở lên, chạy xăng 90 90 52 12 năm  + Xe từ 2.500 cc trở lên, chạy xăng, loại 2 cầu 90 90 47 10 năm  + Xe dưới 2.500 cc, và loại khác 90 90 70 7 năm  - Xe tải  + Loại không quá 5 tấn 100 80 50 10 năm  + Loại khác, có t/s hiện hành 80% 80 80 70 7 năm  + Loại khác, có t/s hiện hành 60% 60 60 50 5 năm  - Phụ tùng ôtô 20,9 24,3 20,5 3-5 năm  - Xe máy  + Loại từ 800 cc trở lên 100 100 40 8 năm  + Loại khác 100 95 70 7 năm Mặt khác, cũng như tất cả các nước mới gia nhập khác, Việt Nam còn cam kết tham gia vào một số hiệp định tự do hóa theo ngành. Những ngành mà Việt Nam cam kết tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế. Những ngành mà Việt Nam tham gia một phần là thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng. Thời gian để thực hiện cam kết giảm thuế là từ 3 – 5 năm. Trong các hiệp định trên, tham gia ITA là quan trọng nhất, theo đó khoảng 330 dòng thuế thuộc diện công nghệ thông tin sẽ phải có thuế suất 0% sau 3 – 5 năm kể từ khi bắt đầu thực hiện. Như vậy các sản phẩm điện tử như: máy tính, điện thoại di động, máy ghi hình, máy ảnh kỹ thuật số… sẽ đều có thuế suất 0%, thực hiện sau 3 – 5 năm, tối đa là sau 7 năm. Việc tham gia Hiệp định dệt may (thực hiện đa phương hóa mức thuế đã cam kết theo các hiệp định dệt may với EU, Hoa Kỳ) cũng dẫn đến giảm thuế đáng kể đối với các mặt hàng này. Cụ thể, vải từ 40% xuống 12%, quần áo từ 50% xuống 20%, sợi từ 20% xuống 5%. Bảng 3 - Các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hoá theo ngành Hiệp định tự do hóa theo ngành Số dòng thuế T/s MFN (%) T/s cam kết cuối cùng (%) 1. Hiệp định công nghệ thông tin ITA- tham gia 100% 330 5,2 0 2. Hiệp định hài hoà hoá chất CH- tham gia 81% 1.300-1.600 6,8 4,4 3. Hiệp định thiết bị máy bay dân dụng CA- tham gia hầu hết 89 4,2 2,6 4. Hiệp định dệt may TXT- tham gia 100% 1.170 37,2 13,2 3. Những thay đổi quan trọng về thuế sau khi Việt Nam gia nhập WTO Kể từ thời điểm 7/11/2006, người tiêu dùng và nhà sản xuất Việt Nam đã có cơ sở để tin rằng mình sắp được mua hàng hóa, nguyên vật liệu, đặc biệt là hàng hóa, nguyên vật liệu nhập khẩu với giá rẻ hơn so với trước đó. Lý do thật đơn giản là Việt Nam cam kết giảm thuế khi gia nhập WTO. Tuy nhiên, theo lộ trình cam kết thì nhanh nhất là ngay sau khi gia nhập, chậm nhất là 12 năm sau kể từ khi gia nhập, chúng ta mới có thể vui mừng trọn vẹn vì người tiêu dùng Việt Nam sẽ được mua hàng nhập khẩu chất lượng cao với giá rẻ… Đối với thuế nội địa, cam kết WTO cuả Việt Nam tập trung vào thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Quy định hiện hành có sự phân biệt đối xử nhất định đối với một số mặt hàng chủ yếu hình thành từ hoạt động nhập khẩu. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải cam kết thay đổi những quy định liên quan để tuân thủ nghiã vụ theo quy định điều III cuả GATT 1994. Theo đó, sản phẩm bia, rượu đòi hỏi phải được điều chỉnh theo lộ trình để phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc lựa chọn tiêu dùng, sản xuất loại bia nào trở nên đơn giản với người tiêu dùng và nhà sản xuất, nhập khẩu cũng nhhư nhà quản lý trong vòng 3 năm tới vì Việt Nam sẽ áp dụng thống nhất thuế tiêu thụ đặc biệt với tất cả các loại bia mà không phụ thuộc vào hình thức đóng gói. Với rượu, tiêu chí để phân định mức thuế suất phân hoá theo nồng độ cuả rượu. Rượu trên 20 độ cồn hoặc phải áp dụng một mức thuế tuyệt đối tính trên lít hoặc một mức thuế suất tỉ lệ đơn nhất. Những thay đổi này được thực hiện trong lộ trình 3 năm kể từ ngày cam kết. Với cam kết này, những đối tượng khác chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt ngoài rượu và bia sẽ không có thay đổi nào về nghiã vụ thuế TTĐB. Đối với thuế nhập khẩu, câu trả lời tại sao hàng hoá nhập khẩu trở nên rẻ hơn và dễ tìm mua hơn là do Việt Nam cam kết ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế nhập khẩu với 10.600 dòng thuế sẽ có mức thuế bình quân giảm khoảng 3% - từ 17,4% còn 13,4%. Lộ trình cắt giảm trong vòng 5-7năm kể từ thời điểm cam kết. Đặc biệt là mặt hàng nông nghiệp đã từ lâu ta xem là mặt hàng chủ lực cuả Việt Nam bị cắt giảm tương tự- từ 23,5% xuống còn 20,9% trong vòng 5 năm. Với hàng công nghiệp là .từ 16,8% xuống còn 12,6% trong thời gian từ 5-7năm. Mức cắt giảm bình quân thuế nhập khẩu Việt Nam tuân thủ mức cắt giảm thuế chung tại vòng Urugoay là vào khoảng 27% (30% cho hàng nông sản, 24% co hàng công nghiệp) đối với các nước đang phát triển. Hạn ngạch thuế quan không phải là thuế nhưng có mối quan hệ với việc xác định tính hợp pháp của hàng nhập khẩu để đánh thuế. Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng đối với đường , trứng gia cầm , lá thuốc lá và muối. Quy định này thực tế chỉ liên quan đến số lượng hàng nhập khẩu trên thị trường. Các cam kết trên cũng ảnh hưởng đến thuế giá trị gia tăng(GTGT). Bởi lẽ thuế GTGT cũng là một trong ba nghiã vụ thuế hình thành khi thực hiện hành vi nhập khẩu. Giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là tổng của giá giao dịch (mua hàng) với thuế nhập khẩu và thuế TTĐB (nếu đây là hàng chịu thuế TTĐB). Vì thế một khi thuế suất thuế nhập khẩu giảm dẫn đến số tiền thuế NK tương ứng giảm, hệ quả là số tiền thuế TTĐB (nếu có) và tiền thuế GTGT giảm theo do giá tính thuế thấp xuống tương ứng. Tất cả những thuế này đều là thuế gián thu nên sẽ cấu thành trong giá bán trên thị trường, vì thế thuế thấp sẽ kéo theo giá hàng hoá giảm. Như vậy theo lộ trình mà Việt Nam cam kết thì với một khoảng thời gian nhanh nhất là ngay sau khi gia nhập và chậm nhất là 12 năm kể từ khi gia nhập, chúng ta có thể vui mừng vì người tiêu dùng Việt Nam sẽ được mua hàng nhập khẩu chất lượng cao với giá rẻ. Ước lượng mức bình quân có thể rẻ hơn hiện nay khoảng chừng gần 30% so với giá thị trường hiện tại (với điều kiện giá giao dịch không đổi). Mặc dù bên cạnh đó còn nhiều nỗi lo chung quanh việc cắt giảm thuế sẽ khiến cho hàng hóa sản xuất trong nước bị cạnh tranh quyết liệt bởi hàng nhập khẩu. Vấn đề không nằm ở chỗ quy định về thuế, mà câu trả lời nằm chính ở việc định chuẩn cho hàng hóa nhập vào thị trường Việt Nam, ở chỗ chúng ta không dung túng cho việc coi thường người tiêu dùng do việc nhà sản xuất đưa ra thị trường những sản phẩm kém chất lượng vì thiếu tính cạnh tranh. Nhìn xa hơn đó còn là bài toán cho sự đổ bộ về công nghệ, nguồn nguyên liệu chất lượng cao, giá rẻ, từ đó có tác dụng kích thích các giao dịch được xác lập nhiều hơn, đa dạng hơn, với quy mô lơn hơn, nguồn thu thuế từ đó cũng dồi dào hơn. Thiết nghĩ cái được sẽ nhiều hơn là mất, ít nhất là với hơn 90 triệu người tiêu dùng Việt Nam. 4. Hoàn thiện hệ thống thuế trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO 4.1. Sửa đổi, bổ sung đồng bộ các sắc thuế, phí hiện hành + Thuế giá trị gia tăng VAT     Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, thuế VAT cần được hoàn thiện trên một số nội dung chính:     - Thu hẹp đối tượng không thuộc diện chịu thuế VAT, vừa đảm bảo tính trung lập của sắc thuế này, vừa khai thác nguồn thu trong điều kiện hội nhập.     - Hoàn thiện các quy định về thuế suất thuế VAT: Áp dụng phương pháp liệt kê để xác định cụ thể phạm vi áp dụng mức thuế suất phổ thông, nhằm đảm bảo tính đơn giản của chính sách thuế, đồng thời phù hợp với thông lệ quốc tế; hướng tới việc áp dụng cơ chế một mức thuế suất giá trị gia tăng.     - Hoàn thiện phương pháp tính thuế là cần thiết vì tính thực tế của phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng rất thấp, trong tương lai cần xây dựng ngưỡng doanh thu chịu thuế. Theo đó, các đối tượng có mức doanh thu hàng năm vượt trên ngưỡng sẽ là đối tượng bắt buộc phải đăng ký, nộp thuế VAT; các đối tượng có mức doanh thu dưới ngưỡng không bắt buộc phải thực hiện đăng ký, nộp thuế VAT (các đối tượng này thực hiện nộp thuế theo phương thức khoán và không được quyền khấu trừ thuế VAT đầu vào).     + Thuế tiêu thụ đặc biệt     Để thuế tiêu thụ đặc biệt phù hợp với tiến trình ra nhập WTO, cần phải được hoàn thiện theo hướng:     - Mở rộng đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các loại hàng hóa, dịch vụ như các thiết bị điện, điện tử gia dụng cao cấp,…không phân biệt đó là hàng hóa sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu.     - Về thuế suất, sự điều tiết cần đặt trong mối quan hệ với các sắc thuế khác. Theo đó, cần điều chỉnh thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành xuống mức hợp lý, không làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ này.     + Thuế xuất, nhập khẩu     Căn cứ vào chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, việc sửa đổi Luật thuế xuất, nhập khẩu cần đáp ứng được những mục tiêu và yêu cầu sau: Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng ổn định, công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử, phù hợp với tiến trình cải cách đồng bộ hệ thống chính sách thuế; Khuyến khích phát triển sản xuất và xuất khẩu, bảo hộ hợp lý, có điều kiện, có chọn lọc, phù hợp với tiến trình hội nhập; Góp phần ổn định nguồn thu cho ngân sách nhà nước; Kế thừa những quy định của Luật thuế xuất, nhập khẩu hiện hành đang phát huy hiệu quả trong thực tiễn, đồng thời sửa đổi, bổ sung những quy định chưa phù hợp với điều kiện hội nhập, chưa đồng bộ với pháp luật hiện hành và chưa đề cao được vai trò quản lý của Nhà nước trong chống gian lận thương mại, thất thu thuế.     + Thuế thu nhập doanh nghiệp     Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ ngày 01/01/2004, khi đi vào cuộc sống đã góp phần tạo ra sự thống nhất và hợp lý hơn trong việc huy động ngân sách nhà nước từ một sắc thuế quan trọng có tính chất trực thu. Tuy vậy, cũng cần phải có những điều chỉnh để phù hợp hơn với thực tiễn và thông lệ quốc tế:     - Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, việc giảm thuế suất từ 32% trước đây xuống còn 28% như hiện nay và sắp tới là 25% là bước cải cách quan trọng. Mặc dù vậy, so với các nước trên thế giới hiện nay, mức thuế này vẫn còn cao và cần được giảm hơn nữa. Đồng thời, xem xét lại việc miễn giảm thuế theo hướng thu hẹp diện miễn, giảm thuế thu nhập theo hướng có chọn lọc đối với những ngành, sản phẩm cần ưu đãi để thúc đẩy sản xuất, thu hút đầu tư, sẽ vừa đảm bảo phát huy tính chất điều tiết, khuyến khích sản xuất kinh doanh của thuế suất, vừa đơn giản trong việc thực hiện thuế thu nhập doanh nghiệp.         + Thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao     Sắc thuế này sẽ cùng với thuế thu nhập doanh nghiệp trở thành loại thuế trực thu chủ yếu, chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống thuế và tỷ trọng thuế thu nhập cá nhân trong tổng thu ngân sách nhà nước sẽ có xu hướng tăng cao, vì vậy cần:     - Quy định chuẩn lại đối tượng thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân.     - Bao quát và cụ thể hóa các quy định về xác định thu nhập, các khoản được giảm trừ theo hướng minh bạch, rõ ràng, phù hợp với thông lệ quốc tế.     - Xây dựng biểu thuế lũy tiến từng phần, tổng mức điều tiết khoảng 30% tổng thu nhập của cá nhân. -Thu hẹp dần khoảng cách khởi điểm chịu thuế giữa người trong nước và người nước ngoài. 4.2. Ban hành các sắc thuế mới Trên cơ sở vừa thực hiện nghiêm túc các cam kết hội nhập theo đúng nội dung và lộ trình đã ký kết, vừa phù hợp với mức tích lũy từng ngành để khuyến khích sản xuất trong nước phát triển và tạo ra nguồn thu lâu dài cho ngân sách nhà nước, các Bộ, ngành cần tham mưu cho Chính phủ trình Quốc hội xem xét, ban hành thêm một số sắc thuế mới như:     - Thuế chống bán phá giá : Loại thuế này nhằm mục đích bảo vệ thị trường nội địa khi nhập khẩu những hàng hóa có mức giá thấp hơn rất nhiều lần so với giá thế giới. Thuế này đảm bảo nâng giá lên mức trung bình và đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước.     - Thuế tuyệt đối (đặc biệt): Áp dụng cho hàng nhập khẩu, loại thuế này được áp dụng để bảo vệ thị trường nội địa khi nhập khẩu những hàng hóa với một số lượng nhất định mà gây thiệt hại cho sản xuất trong nước, hoặc thực hiện trừng phạt đối với những người tham gia vào mối quan hệ đối ngoại khi vi phạm lợi ích của nhau và có hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Ví dụ, thuế tuyệt đối áp dụng đối với mặt hàng xe ô tô cũ. - Ban hành Thuế môi trường: Trong thời gian qua, tình hình môi trường ở Việt Nam có những biểu hiện bị xấu đi nhanh chóng. Để góp phần giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau song xem ra hiệu quả đem lại chưa cao. Vì vậy, việc xây dựng Luật Thuế môi trường ở Việt Nam là cần thiết và phù hợp với thông lệ quốc tế, từ đó có thể kết hợp được các mục tiêu môi trường trong phát triển kinh tế, xác định được những mâu thuẫn và ưu tiên giữa mục tiêu môi trường và mục tiêu tăng trưởng để có cách giải quyết thỏa đáng. C.Kết luận Gia nhập WTO, bên cạnh những thuận lợi trong việc phát triển kinh tế xã hội, mở cửa thị trường, nâng Việt Nam lên một tầm cao mới thì Việt Nam cùng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức. Những khó khăn thách thức đó đòi hỏi Đảng và Chính phủ Việt Nam phải nỗ lực trong việc cải cách hệ thống pháp luật nói chung và hệ thông thuế nói riêng để thực hiện các cam kết về thuế khi Việt Nam gia nhập WTO. Trên đây là các cam kết của Việt nam khi gia nhập WTO cùng một số thay đổi về hệ thống Thuế Viêt Nam sau khi là thành viên của WTO. Qua đó,em cũng xin đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống thuế trong điều kiện tham gia vào WTO. Với điều kiện thời gian ngắn, nên bài trình bày của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vậy em kính mong cô có những nhận xét để bài trình bày này được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21401.doc
Tài liệu liên quan