Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, theo định hướng XHCN, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi lớn. Nền kinh tế thị trường ngày càng được hình thành đồng bộ và rõ nét, quá trình hội nhập kinh tế cũng đã ngày càng đi vào thực chất và đặt ra những yêu cầu mới. Cùng với sự phát triển của bối cảnh kinh tế, hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật về hợp đồng nói riêng cũng đã thay đổi đáng kể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hội nhập kinh tế quốc tế, khắc phục sự chồng chéo, mâu thuẫn với những quy định khác của pháp luật trong nước, khắc phục những nội dung bất cập, không đi vào cuộc sống trong một số văn bản quy phạm pháp luật.
63 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1711 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chế độ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện là phương pháp giải quyết tranh chấp bằng xét xử tại tòa án.
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ CÔNG TRÌNH NGẦM FECON
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON
1. Giới thiệu chung
Tên công ty
:
Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm
Tên giao dịch
đối ngoại
:
Foundation Engineering and Underground Construction Joint-stock Company
Tên giao dịch viết tắt
:
FECON.,JSC
Người đại diện
:
Phạm Việt Khoa (chủ tịch hội đồng quản trị)
Trụ sở công ty
:
Số 112 B1 Thành Công, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Điện thoại
:
(844) 7721979
Fax
:
(844) 7723211
Email
:
Fecon@fpt.com
Số ĐKKD
:
0103004661
Mã số thuế
:
0101502599
Công ty Cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON được thành lập ngày 18 tháng 06 năm 2004 dưới hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn với số vốn điều lệ là 5.000.000.000 đồng. Sau hai năm hoạt động một cách có hiệu quả, Hội đồng thành viên Công ty đã quyết định đăng ký thay đổi chuyển hình thức hoạt động của Công ty sang công ty cổ phần và tăng số vốn điều lệ lên tới 10.000.000.000 đồng.
2. Hình thức sở hữu
Công ty Cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON được thành lập theo Luật doanh nghiệp với nguồn vốn 100% ngoài quốc doanh huy động từ các cổ đông.
Hiện nay tổng số vốn điều lệ của Công ty là 10.000.000.000đ (mười tỷ đồng). Vốn điều lệ của Công ty được chia thành 10.000 cổ phần phổ thông do các cổ đông sáng lập nắm giữ. Số cổ phần của từng thành viên sáng lập góp cụ thể như sau:
Trần Trọng Thắng góp 993.000.000 đồng, chiếm 993 cổ phần.
Hà Thế Lộng góp 1.410.000.000 đồng, chiếm 1410 cổ phần.
Nguyễn Chí Công góp 426.000.000 đồng, chiếm 426 cổ phần.
Hà Thế Phương góp 1.380.000.000 đồng, chiếm 1380 cổ phần.
Hà Cửu Long góp 935.000.000 đồng, chiếm 935 cổ phần.
Hà Thị Bích góp 851.000.000 đồng, chiếm 851 cổ phần.
Bùi Thanh Tùng góp 149.000.000 đồng, chiếm 149 cổ phần.
Phạm Quốc Hùng góp 492.000.000 đồng, chiếm 492 cổ phần.
Hà Thị Bốn góp 365.000.000 đồng, chiếm 365 cổ phần.
Nguyễn Quang Hải góp 427.000.000 đồng, chiếm 427 cổ phần.
Hà Thị Chín góp 355.000.000 đồng, chiếm 355 cổ phần.
Phạm Việt Khoa góp 1.706.000.000 đồng, chiếm 1706 cổ phần.
Việc tăng giảm vốn điều lệ do đại hội đồng cổ đông quyết định theo quy định của pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty FECON
3.1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần vào quý I hàng năm. Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề quan trọng nhất của công ty như: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán
3.2. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hiện nay, Hội đồng quản trị của công ty gồm có 5 thành viên:
- Ông Trần Trọng Thắng
- Ông Hà Thế Lộng
- Ông Nguyễn Chí Công
- Ông Hà Thế Phương
- Ông Phạm Việt Khoa (chủ tịch hội đồng quản trị)
3.3. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm kỳ 4 năm. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra các hoạt động quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty và báo cáo với Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề trên.
3.4. Tổng Giám đốc
Tổng giám đốc là đại diện theo pháp luật của công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
3.5. Các bộ phận khác
* Phòng Kế toán - Tài chính có nhiệm vụ phối hợp với các Phòng Kinh doanh, Phòng Kỹ thuật, Phòng Kế hoạc và thiết bị trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; Căn cứ vào giá trị thanh, quyết toán hàng tháng của các công trình do Phòng Kinh doanh lập để tính toán và thu hồi công nợ. Đề xuất phương án giải quyết đặc biệt đối với trường hợp nợ khó đòi; Kiểm tra các khoản chi phí của các phòng ban khác; Theo dõi và kiểm tra sổ sách kế toán một cách hợp lệ, theo đúng chế độ và luật pháp do nhà nước ban hành; Chịu trách nhiệm về tình hình thu chi tài chính cũng như việc cung cấp chính xác các thông tin tài chính cho các bộ phận quản lý cấp trên.
* Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện, quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty; Phối hợp với các Phòng Kế toán tài chính, Phòng Kỹ thuật, Phòng Kế hoạch và thiết bị trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty; Lập báo giá, dự toán, soạn thảo Hợp đồng kinh tế (Trừ các hợp đồng thuê thiết bị và thầu phụ); Lập bảng thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng (dựa trên các biên bản nghiệm thu hoặc bản tổng hợp khối lượng thực hiện do phòng Kỹ thuật cung cấp); Tính toán giá trị sản lượng 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm.
* Phòng Kỹ thuật có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý kỹ thuật công trình tại hiện trường và nội nghiệp; Lập các biện pháp tổ chức thi công, đề cương thí nghiệm, đề cương khảo sát; Quản lý kỹ thuật hiện trường, nghiệm thu xác nhận khối lượng; Lập báo cáo kết quả thí nghiệm, báo cáo kết quả khảo sát, hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ hoàn công; Chuyển biên bản nghiệm thu hoặc bảng tổng hợp khối lượng thực hiện của các công trình cho Phòng kinh doanh để lập bảng thanh toán.
* Phòng kế hoạch và thiết bị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện, quản lý, điều động thiết bị của công ty và nhà thầu phụ, an toàn lao động và bảo hộ lao động; Quản lý thời gian làm việc và khối lượng thực hiện của các thiết bị thi công trên cơ sở số liệu cung cấp của các Tổ trưởng, Xe trưởng hoặc Chủ nhiệm công trình; Lập bảng theo dõi, thống kê chi tiết các thiết bị của công ty, báo cáo kiểm kê thiết bị 6 tháng một lần; Thương thảo hợp đồng với nhà thầu phụ, soạn thảo Hợp đồng thầu phụ hoặc hợp đồng giao khoán; Tổng hợp khối lượng thực hiện, lập bảng thanh toán-quyết toán, thanh lý hợp đồng cho các nhà thầu phụ; Căn cứ vào khối lượng thực hiện và quy chế trả lương của công ty để lập bảng thanh toán lương khoán cho Chủ nhiệm công trình và các Tổ - Đội thi công trực tiếp.
* Ban thư ký & VP: Giúp việc cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc về các công việc và thủ tục hành chính; Tổ chức, quản lý các hoạt động thăm viếng, vui chơi giải trí thuộc phạm vi công ty; Chuẩn bị phòng họp, thông báo họp, lập thông báo nội dung các cuộc họp cấp công ty; Chịu trách nhiệm quản lý, cung ứng, kiểm soát sử dụng các thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm; Biên dịch tài liệu và phiên dịch.
* Các Tổ - Đội thi công trực tiếp bao gồm:
5 đội thi công xử lý nền đất yếu.
5 đội thi công đóng cọc.
10 đội thi công ép cọc.
Xưởng sản xuất cọc BTCT/
3 đội khảo sát.
Trung tâm thí nghiệm công trình được Bộ xây dựng công nhận khả năng thực hiện các phép thử theo quyết định số 1087/QĐ-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2006.
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG QUẢN LÝ
Đại hội đồng cổ đông
Ban
Thư ký
& VP
Tổng giám đốc
Ban
Kiểm soát
Giám đốc Tài chính
Giám đốc Kinh doanh và Kỹ thuật
Giám đốc sản xuất
Các chuyên gia: kỹ thuật, tài chính, kinh doanh
Phòng
Kế toán tài chính
Phòng Kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kế hoạch & Thiết bị
Hội đồng quản trị
Các tổ - đội thi công trực tiếp
4. Lĩnh vực hoạt động của công ty FECON
Ngành nghề kinh doanh:
Thi công xây dựng nền móng và công trình ngầm phục vụ xây dựng nhà cao tầng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi;
Xử lý nền đất yếu các công trình giao thông, công nghiệp, thuỷ lợi.
Thi công hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu đô thị;
Thí nghiệm khả năng chịu tải nền móng công trình bằng phương pháp tải trọng tĩnh và tải trọng biến dạng lớn (PDA);
Thí nghiệm kiểm tra tính nguyên dạng và tính đồng nhất của các móng và các cấu kiện bê tông cốt thép bằng phương pháp siêu âm (sonic) và phương pháp va đập biến dạng nhỏ (PIT);
Khảo sát địa chất, khảo sát địa hình,khảo sát địa chất thuỷ văn công trình;
Thực hiện các thí nghiệm địa kỹ thuật phục vụ khảo sát thiết kế, quản lý chất lượng và quan trắc trong thi công nền móng và công trình ngầm (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
Sản xuất và buôn bán các loại cấu kiện bê tông cốt thép, thép phục vụ xây dựng nền móng và công trình ngầm;
Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng;
Ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới xây dựng nền móng và công trình ngầm vào thực tế xây dựng tại Việt Nam;
Buôn bán: vật tư, vật liệu, thiết bị, công nghệ thuộc hai lĩnh vực xây dựng và công nghiệp;
Vận tải hàng hóa và vận chuyển hành khách;
Kinh doanh dịch vụ cho thuê xe ô tô./
Hiện tại, công ty đã kinh doanh hầu hết các ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.
5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty FECON
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (đơn vị: đồng) Trích báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 - 2005
Năm
Chỉ tiêu
6 tháng đầu năm 2004
Năm 2005
Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ
1 375 576 968
11 109 242 186
Lợi nhuận trước thuế
12 473 802
102 150 700
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
3 492 665
28 602 196
Lợi nhuận sau thuế
8 981 137
73 548 504
Tỷ suất sinh lời của Công ty1
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
0.9%
0.92%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
0.6%
0.66%
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tài sản
0.2%
0.78%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản
0.1%
0.56%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH
0.1%
1.45%
* Khối lượng công việc đã thực hiện trong hai năm 2004 - 2005:
Thi công cọc bê tông cốt thép cho 13 công trình.
Thi công xử lý nền đất yếu cho 8 công trình.
Khảo sát địa chất và địa hình của 12 công trình.
Thực hiện thí nghiệm kiểm tra sức chịu tải của cọc cho 19 công trình
Nhìn chung, từ khi thành lập đến nay, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đi lên. Ngay từ khi mới thành lập, hoạt động của công ty đã sớm đi vào quỹ đạo và sinh lời. Doanh thu của năm 2005 đã tăng lên đáng kể so với năm 2004.
II. Thực tiễn ký kết và thực tiễn áp dụng hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON
1. Các nguyên tắc ký kết và thực hiện hợp đồng
1.1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng
Nguyên tắc ký kết hợp đồng của FECON căn cứ theo Bộ luật dân sự 2005, Luật Thương mại 2005, Luật xây dựng 2003 và một số các văn bản quy phạm pháp luật khác.
- Nguyên tắc tự nguyện: Công ty và đối tác ký kết hợp đồng trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận cam kết của các bên. Khi xác lập quan hệ hợp đồng, các bên tự nguyện thống nhất ý chí và bày tỏ ý chí nhằm đạt tới mục đích nhất định.
- Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi: hai bên tự nguyện cùng nhau xác lập quan hệ hợp đồng dựa trên nguyên tắc bình đẳng và đảm bảo lợi ích của cả hai bên.
- Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật: Khi tham gia quan hệ hợp đồng mỗi bên phải tự mình gánh vác trách nhiệm về tài sản gồm phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại khi có hành vi vi phạm chế độ hợp đồng.
Việc ký kết hợp đồng phải hợp pháo không được trái pháp luật, mọi thỏa thuận trong hợp đồng phải hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam
1.2. Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng được ký kết và có giá trị pháp luật, các bên có trách nhiệm chấp hành các nghĩa vụ của mình theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khi chấp hành các nghĩa vụ đó phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc chấp hành thực hiện: Nguyên tắc này có nghĩa vụ hợp đồng về mặt đối tượng, không được thay thế việc thực hiện đó bằng việc trả một khoản tiền nhất định.
Nguyên tắc chấp hành đúng: Là việc thực hiện đầy đủ các điều khoản đã cam kết. Chấp hành thực hiện đúng là thực hiện toàn bộ, đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết như: chất lượng công trình, thời gian, tiến độ hoàn thành…
2. Căn cứ để ký kết hợp đồng
Khi tiến hành ký kết các hợp đồng, các đơn vị kinh tế phải căn cứ vào những quy định của pháp luật, những yêu cầu khách quan và khả năng chủ quan để xác lập mối quan hệ kinh tế một cách hợp pháp, có đầy đủ điều kiện để thực hiện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho đơn vị mình và cho xã hội.
Để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả trong việc xây dựng nội dung của hợp đồng, Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON ký kết hợp đồng dựa trên các căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn. Đầu năm 2006, một số hợp đồng của công ty vẫn còn căn cứ vào Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 29/09/1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành. Đến cuối năm 2006, doanh nghiệp mới áp dụng Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005 vào làm căn cứ để ký kết hợp đồng. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có ý thức chấp hành các quy định của pháp luật tuy nhiên còn chưa chú trọng đúng mức để nhận biết được kịp thời và đầy đủ.
3. Các loại hợp đồng công ty đã ký kết
3.1. Hợp đồng lao động
Nhân viên công ty FECON khi vào làm việc tại công ty đều phải kí hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật. Theo đó, người lao động và người sử dụng lao động đều phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tự do tự nguyện.
- Nguyên tắc bình đẳng
- Nguyên tắc không trái pháp luật về thỏa ước lao động tập thể
Căn cứ vào lĩnh vực họat động của mình, công ty áp dụng cả 3 loại hợp đồng theo quy định của Bộ luật lao động là:
- Hợp đồng không xác định thời hạn
- Hợp đồng có thời hạn.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ
Nội dung của hợp đồng lao động:
- Các bên tham gia ký kết
- Thời hạn làm việc (nếu có)
- Công việc phải làm bao gồm: thời gian thử việc, địa điểm làm việc, chức danh chuyên môn, chức vụ, công việc phải làm.
- Chế độ làm việc bao gồm: thời giờ làm việc.
- Nghĩa vụ của người lao động: hoàn thành những công việc đã cam kết; chấp hành lệnh điều hành sản xuất - kinh doanh, nội quy kỷ luật lao động, an toàn lao động…; Nếu để xảy ra sai sót về mặt kỹ thuật hoặc an toàn trên công trường sẽ phải bồi thường thiệt hại
- Quyền lợi của người lao động: được hưởng lương tháng và phụ cấp ăn trưa, thời điểm trả lương, chế độ nâng lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, chế độ nghỉ ngơi, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế…
- Nghĩa vụ của người sử dụng lao động: đảm bảo việc làm và thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng lao động; thanh toán đầy đủ, đúng hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng lao động.
- Quyền hạn của người sử dụng lao động: Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng; tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật người lao động theo quy định của pháp luật, nội quy lao động của doanh nghiệp.
- Điều khoản chung: Các vấn đề khác không được quy định trong hợp đồng thì được áp dụng theo quy định của pháp luật lao động.
3.2. Hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa là chủng loại hợp đồng được ký chủ yếu khi công ty FECON nhận cung cấp vật tư cho công trình hoặc khi Công ty mua vật tư để sản xuất bê tông cốt thép. Nội dung hợp đồng sẽ được đề cập cụ thể ở phần sau.
3.3. Hợp đồng thuê khoán tài sản
Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản đó và có nghĩa vụ trả tiền thuê.
Ngành xây dựng, một trong những ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty, đòi hỏi phải sử dụng rất nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau, mà do điều kiện chưa cho phép, công ty chưa thể mua sắm loại thiết bị đó để phục vụ cho hoạt động thi công tại công trình. Vì vậy việc Công ty ký kết các hợp đồng thuê máy là điều tất yếu. Nội dung hợp đồng:
- Căn cứ ký kết hợp đồng: Bộ luật dân sự 2005.
- Các bên tham gia ký kết.
- Chủng loại và số lượng tài sản.
- Thời gian thuê máy và giá cả.
- Điều kiện vận hành máy móc, sử dụng tài sản bao gồm: số giờ máy chạy trung bình mỗi ngày, nếu chạy quá số giờ đó thì phải tính thêm cước phí; thời gian máy ngừng sử dụng do bên A yêu cầu được khấu trừ theo đơn giá như trong thỏa thuận.
- Phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán.
- Trách nhiệm của bên thuê tài sản: phải có thiết bị bảo vệ tài sản nếu cần; không được tự ý di dời tài sản hoặc cho thuê lại tài sản nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê máy; theo dõi quá trình sử dụng tài sản, nếu tài sản bị hư hại do lỗi của bên thuê thì bên thuê phải bồi thường ngay bằng tiền mặt cho bên cho thuê theo đúng giá trị máy tại thời điểm thanh toán; trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu do nhu cầu phải kéo dài thời gian thuê tài sản hoặc thuê thêm thì phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê trước một thời hạn nhất định đồng thời phải thanh toán dứt điểm toàn bộ giá trị hợp đồng.
- Trách nhiệm của bên cho thuê:
- Điều khoản chung.
3.4. Hợp đồng vận tải
Do đặc điểm của loại hàng hóa là cọc bê tông cốt théo mà công ty sản xuất là có khối lượng rất lớn nên thường phải thuê các công ty vận tải để vận chuyển đến chân công trình. Các hợp đồng này có nội dung:
- Căn cứ để ký kết hợp đồng
- Các bên tham gia ký kết.
- Nội dung hợp đồng: hàng hóa và khối lượng hàng hóa cần vận chuyển.
- Thời gian thực hiện
- Điều kiện nghiệm thu
- Giá trị hợp đồng: số tiền bên thuê vận chuyển phải trả cho bên vận chuyển.
- Thanh toán hợp đồng: thời điểm, số tiền và đồng tiền tạm ứng, thanh toán hợp đồng.
- Tranh chấp và các hình thức giải quyết tranh chấp
- Quyền và nghĩa vụ của bên thuê vận tải.
- Quyền và nghĩa vụ của bên vân tải.
- Điều khoản chung.
3.5. Hợp đồng tín dụng
Hiện nay, việc vay vốn để kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhất là vay vốn ngân hàng. Công ty FECON cũng không phải là một ngoại lệ. Hiện nay, vốn vay của công ty FECON chủ yếu là vay từ các Ngân hàng. Các hợp đồng tín dụng mà công ty đã tham gia ký kết thường do bên cho vay soạn thảo, với các nội dung chính sau đây:
Căn cứ để ký kết hợp đồng.
Các bên tham gia ký kết hợp đồng.
Số tiền cho vay và mục đích sử dụng số tiền đó.
Thời hạn vay.
Lãi suất cho vay trong hạn và lãi suất trong trường hợp nợ quá hạn, gia hạn nợ.
Điều kiện rút vốn vay bao gồm việc cung cấp hồ sơ, lập bảng kê rút vốn, thời hạn rút vốn và nội dung thanh toán.
Thanh toán: thời hạn và số tiền và phương thức trả nợ gốc; phương thức tính và thời điểm trả lãi.
Biện pháp bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả vốn vay: đảm bảo bằng tài sản cố định của công ty theo Hợp đồng thế chấp tài sản.
Quyền và nghĩa vụ của bên vay: Được cung ứng vốn vay theo các điều kiện ghi trong hợp đồng; được trả nợ trước hạn; có quyền yêu cầu bên cho vay bồi thường thiệt hại phát sinh do bên cho vay vi phạm hợp đồng; trả nợ gốc và lãi vay đầy đủ, đúng hạn; chấp hành đúng các cam kết về thế chấp, cầm cố…
Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay: Có trách nhiệm cung ứng vốn vay theo yêu cầu của bên vay; có quyền đình chỉ cho vay và thu nợ trước thời hạn trong trong một số trường hợp quy định…
Các điều khoản chung về thông báo, thư từ giao dịch và xử lý vi phạm hợp đồng.
Điều khoản quy định hiệu lực của hợp đồng.
3.6. Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, hợp đồng thi công công trình là loại hợp đồng phổ biến nhất trong các loại hợp đồng mà doanh nghiệp đã tham gia ký kết. Các hợp đồng này chủ yếu có nội dung công việc là: thi công cọc bê tông cốt thép; thi công xử lý nền đất yếu; thí nghiệm cọc; khảo sát địa chất và địa hình công trình. Nội dung hợp đồng bao gồm:
- Các bên kí hợp đồng
- Nội dung công việc và sản phẩm của hợp đồng
- Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của công việc
- Thời gian và tiến độ thực hiện công trình
- Điều kiện nghiệm thu, bàn giao
- Bảo hành công trình
- Tổng giá trị hợp đồng
- Thanh toán hợp đồng
- Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
- Bảo hiểm
- Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
- Bất khả kháng
- Tạm dừng, hủy bỏ hợp đồng
- Phạt khi vi phạm hợp đồng
- Quyền và nghĩa vụ của bên B (bên nhận thầu)
- Quyền và nghĩa vụ của bên A (bên giao thầu)
- Ngôn ngữ sử dụng
- Điều khoản chung
4. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa là chủng loại hợp đồng được ký chủ yếu khi công ty FECON nhận cung cấp vật tư cho công trình hoặc khi Công ty mua vật tư để sản xuất bê tông cốt thép.
Nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa do công ty ký kết thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Phần đầu tiên của bất kỳ hợp đồng nào do công ty ký kết cũng đều bao gồm: Căn cứ để ký kết hợp đồng, thời gian và các bên tham gia ký kết.
Phần thứ hai là các điều khoản của hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận:
- Điều khoản về đối tượng của hợp đồng: các loại vật liệu xây dựng mà công ty sử dụng để sản xuất cọc bê tông cốt thép (Hợp đồng mua hàng); vật liệu xây dựng và cọc bê tông cốt thép cung cấp cho công trình (hợp đồng bán hàng).
- Điều khoản khối lượng và chất lượng: Khối lượng và chất lượng của hàng hóa được giao dịch được xác định theo các đơn vị khác nhau tùy từng đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Điều khoản giá cả: trong hợp đồng mua bán hàng hóa của Công ty có ghi rõ đơn giá mặt hàng (bao gồm thuế giá trị gia tăng và tiền vận chuyển, bốc xếp), tổng giá trị thanh toán bằng số và bằng chữ.
- Điều khoản thời gian, địa điểm và phương thức giao nhận: Địa điểm, thời gian, phương thức giao hàng thay đổi theo mỗi hợp đồng, tùy thuộc vào tính chất của hàng hóa và điều kiện cụ thể của các bên ký kết hợp đồng nhưng thông thường thì bên bán phải giao hàng tại kho bãi, chân công trình của bên mua vào một thời gian cụ thể theo yêu cầu của bên mua. Phương tiện vận chuyển thường do bên bán chịu trách nhiệm thuê và trả chi phí.
- Điều khoản phương thức thanh toán: Công ty và bạn hàng thường thỏa thuận thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản và áp dụng hình thức thanh toán bao gồm hai phần: Tạm ứng (sau khi ký kết hợp đồng, bên mua tạm ứng cho bên bán một phần giá trị hợp đồng); Thanh toán hợp đồng (bên mua thanh toán 50% giá trị hợp đồng khi bên B cung cấp hàng, giá trị còn lại của mỗi đợt thanh toán được thanh toán dứt điểm trong một khoảng thời gian nhất định được ghi rõ trong hợp đồng)
- Điều khoản về tranh chấp: hai bên đều nhất trí chủ động bàn bạc để tháo gỡ và thương lượng giải quyết trong trường hợp có vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trường hợp không đạt được thỏa thuận giữa các bên, trong hợp đồng có nhắc đến việc giải quyết tranh chấp thông qua tòa án kinh tế hoặc trọng tài kinh tế nhưng không xác định rõ là giải quyết theo hình thức nào.
- Các quyền và nghĩa vụ của bên bán: cung cấp hàng hóa đúng theo quy định của hợp đồng; cung cấp hóa đơn tài chính cho bên mua; chịu trách nhiệm về hàng hóa mà mình cung cấp; có quyền đơn phương ngừng cung cấp hàng trong trường hợp bên mua không thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng…
- Các quyền và nghĩa vụ của bên mua: Thông báo kế hoạch nhận hàng cho bên bán trước một thời hạn nhất định; cử cán bộ có thẩm quyền nhận hàng và xác nhận khối lượng tại nơi giao hàng; nếu chất lượng hàng hóa không đảm bảo do lỗi của Nhà sản xuất hoặc lỗi vủa bên bán thì bên mua có quyền phản ánh và đòi bồi thường tùy theo mức độ sai sót của hàng hóa; bên mua có nghĩa vụ thanh toán theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
- Điều khoản chung bao gồm một số nội dung: hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng; thời gian có hiệu lực của hợp đồng…
5. Quá trình ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty FECON
Hình thức hợp đồng: do giá trị hợp đồng thường ở mức khá lớn nên Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON thường sử dụng hình thức ký kết hợp đồng bằng văn bản và ký trực tiếp. Hai bên gặp gỡ trực tiếp với nhau và cùng ký vào văn bản hợp đồng.
Trình tự ký kết hợp đồng: Để hợp đồng mua báng hàng hóa có hiệu lực, việc giao kết hợp đồng phải được tiến hành trên nguyên tắc: tự nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật.
Trước khi ký kết bất kỳ một văn bản hợp đồng nào, hai bên cũng phải tiến hành đàm phán để đi đến việc thống nhất ý chí thể hiện qua các điều khoản trong hợp đồng. Tiến hành thương lượng, đàm phán là giai đoan khó khăn, phức tạp nhưng rất quan trọng, sở di như vậy là vì sự thành công trong đàm phán có nghĩa doanh nghiệp đã giữ được bạn hàng và mang lại lợi ích trong kinh doanh.
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, vấn đề đàm phán nhằm đi đến ký kết hợp đồng cũng được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện truyền thông khác nhau như điện thoại, email… Các bước đàm phán bao gồm:
Đề nghị giao kết hợp đồng: thể hiện rõ ý định xác lập quan hệ hợp đồng. Trong đề nghị giao kết hợp đồng thường bao gồm nội dung: Tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, phương thức và thời gian thanh toán.
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: Là giai đoạn có sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện trong đề nghị hợp đồng mà bên đề nghị đã đưa ra. Nếu các nội dung trong đề nghị giao kết hợp đồng được chấp nhận hoàn toàn thì các bên giao hẹn với nhau ngày tháng ký kết hợp đồng. Nếu bên được đề nghị có vướng mắc, thay đổi thì có thể đàm phán lại hoặc đưa ra một đề nghị giao kết hợp đồng mới từ đó đi đến thỏa thuận và ký kết hợp đồng.
6. Quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty FECON
6.1. Quá trình thực hiện hợp đồng
Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa đã ký kết là nghĩa vụ của các đơn vị kinh tế. Các đơn vị kinh tế phải thực hiện nghiêm chỉnh những điều đã cam kết trong hợp đồng. Hợp đồng mua bán hàng hóa được coi là thực hiện xong khi các bên hoàn thành đầy đủ quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.
6.1.1. Thực hiện điều khoản số lượng:
Điều khoản số lượng là một trong những điều khoản quan trọng của hợp đồng mua bán hàng hóa. Thực hiện đúng điều khoản về số lượng tức là giao hàng đầy đủ số lượng, trọng lượng hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra khi giao nhận hàng, nếu bên nhận hàng phát hiện ra sự thiếu hụt hàng hóa thì phải tìm nguyên nhân của sự thiếu hụt để xác định trách nhiệm vật chất. Sản phẩm giao không đúng số lượng thì bên nhận chỉ được nhận và thanh toán theo số thực nhận, còn số sản phẩm thiếu thì bên giao phải có nghĩa vụ hoàn thành nốt sau đó. Đối với những sản phẩm giao không đồng bộ và không sử dụng được thì bên nhận có quyền từ chối nhận và từ chối thanh toán cho đến khi hàng hóa được giao đúng như thỏa thuận.
6.1.2. Thực hiện điều khoản về chất lượng:
Điều khoản chất lượng này được Công ty và các bạn hàng thỏa thuận trên cơ sở các quy định về chất lượng, ddối với những sản phẩm mà chất lượng đã được công nhận đạt TCVN thì sản phẩm giao bán cũng phải đạt được những tiêu chuẩn như vậy. Các bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng chất lượng hàng hóa như đã thỏa thuận.
Khi giao nhận, người mua phải kiểm tra chất lượng sản phẩm. Trong trường hợp người mua phát hiện ra có những sản phẩm không đáp ứng đúng yêu cầu đã thỏa thuận trong hợp đồng thì có quyền:
Hoặc không nhận sản phẩm đó, phạt vi phạm và đòi bồi thường thiệt hại giống như trường hợp không thực hiện hợp đồng.
Hoặc nhận sản phẩm đó với điều kiện bên bán phải chịu phạt vi phạm về chất lượng hoặc phải chịu giảm giá
Yêu cầu thay thế bằng những sản phẩm có chất lượng chuẩn trước khi giao nhận.
6.1.3 Thực hiện điều khoản về giao nhận hàng hóa:
Các hợp đồng bán vật liệu xây dựng của Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON thường được giao tại kho bãi hoặc giao tại chân công trình của bên mua. Và ngược lại, các hợp đồng mua nguyên liệu của Công ty được nhận tại xưởng sản xuất của Công ty. Như vậy khi bán hàng, Công ty có trách nhiệm vận chuyển hàng tới đúng nơi quy định và phải đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển cho tới khi giao hàng. Thời điểm giao hàng, nhận hàng là thời điểm mà việc giao nhận được thực hiện.
6.1.4. Thực hiện điều khoản giá cả, thanh toán:
Thanh toán theo hợp đồng là khâu cuối cùng kết thúc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo sự thỏa thuận trong hợp đồng, các bên sẽ thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông qua các ngân hàng mà các bên mở tài khoản.
Để phù hợp cho việc thực hiện hợp đồng, thông thường Công ty lựa chọn phương thức thanh toán một phần (khoảng 30% - 50% giá trị hợp đồng) để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng, sau khi hàng được giao nhận đầy đủ sẽ thanh toán nốt phần còn lại. Tuy nhiên với phương thức thanh toán này, đôi khi vẫn có trường hợp sau khi giao hàng xong, số tiền còn lại Công ty không nhận được theo đúng hạn thanh toán ghi trong hợp đồng mà bạn hàng cứ khất lần kéo dài vài tháng, có khi vài năm mới thanh toán hết. Việc Công ty để khách hàng chiếm dụng vốn như vậy, không những ảnh hưởng tới sự luân chuyển vốn của Công ty mà Công ty còn phải thường xuyên cử người đi đòi nợ, mất rất nhiều thời gian và nhiều khi cũng ảnh hưởng tới quan hệ làm ăn với bạn hàng. Mặc dù trong hợp đồng mua bán hàng hóa, Công ty cũng ghi rõ bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán bị phạt vi phạm hợp đồng. Mức phạt bằng lãi suất tín dụng quá hạn theo quy định của pháp luật và phải chịu bồi thường thiệt hại cho bên kia số tiền chưa được thanh toán. Trong trường hợp này, mức phạt được tính căn cứ vào lãi suất tín dụng quá hạn nhân với (x) thời gian chậm thanh toán không giới hạn mức phạt tối đa. Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào Công ty cũng thu được tiền vốn với mức lãi suất như vậy. Nhưng vì mối quan hệ với bạn hàng và vì uy tín của Công ty nên trong một số trường hợp Công ty phải chấp nhận rủi ro về mình mà không muốn đưa việc tranh chấp ra giải quyết tại cơ quan tài phán.
6.2. Thanh lý hợp đồng mua bán hàng hóa
Thanh lý hợp đồng là thủ tục cuối cùng của các bên nhằm kết thúc một quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo quy định của pháp luật, hợp đồng mua bán hàng hóa của Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON được thanh lý trong những trường hợp sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa đã thực hiện xong;
- Hợp đồng mua bán hàng hóa bị đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ;
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa đã hết và không có sự thỏa thuận kéo dài thời hạn;
- Hợp đồng mua bán hàng hóa không được tiếp tục thực hiên khi thay đổi chủ thể mà không có sự chuyển giao thực hiện hợp đồng cho chủ thể mới;
- Hợp đồng mua bán hàng hóa bị đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ;
- Khi một bên ký hợp đồng mua bán hàng hóa là pháp nhân phải giải thể;
Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thanh lý hợp đồng mua bán hàng hóa, Công ty và bạn hàng thường tiến hành thanh lý hợp đồng sau 15 ngày kể từ ngày phát sinh các sự kiện nói trên.
Khi thanh lý hợp đồng, Công ty và bạn hàng cùng tiến hành lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trong biên bản xác định rõ mức độ thực hiện nội dung công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa của các bên. Công ty và bạn hàng đã giao hàng với đúng các yêu cầu về số lượng, chất lương, chủng loại hay chưa? Bên mua hàng đã thanh toán số tiền ứng trước hay chưa? Mức độ thanh toán thực hiện được bao nhiêu phần trăm giá trị hợp đồng? Từ đó mới xác định nghĩa vụ của các bên sau khi thanh lý hợp đồng. Thông thường, sau khi thanh lý hợp đồng mua bán hàng hóa, các bên phải thanh toán nốt số tiền còn lại vào một ngày nhất định nào đó được thỏa thuận trong hợp đồng.
Từ khi các bên ký vào biên bản thanh lý hợp đồng, quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa được coi như chấm dứt. Riêng quyền và nghĩa vụ của ác bên trong việc thanh toán số tiền còn lại được xác nhận trong biên bản thanh lý hợp đồng mua bán hàng hóa vẫn còn có hiệu lực pháp luật cho đến khi các quyền và nghĩa vụ đó được thực hiện xong.
6.3. Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, do các yếu tố chủ quan hoặc khách quan nên việc các bên vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa là điều khó tránh khỏi (có thể số lượng hang hóa không đủ theo đúng hợp đồng, chất lượng hàng hóa không bảo đảm, không đúng quy cách, chủng loại, thời gian giao hàng chậm, trong quá trình vận chuyển hàng hóa có thể bị vỡ, hỏng…). Từ những vi phạm đó, tất yếu sẽ dẫn đến tranh chấp hợp đồng. Tuy nhiên, trong xu hướng quan hệ hợp đồng hiện nay, các chủ thể đều không muốn đưa vụ tranh chấp ra cơ quan tài phán để giải quyết mà chủ yếu đều sử dụng biện pháp thương lượng. Không nằm ngoài xu thế đó, nhằm duy trì các quan hệ làm ăn tốt đẹp, đồng thời cũng là để giữ uy tín của công ty trên thị trường, Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON cũng thường sử dụng biện pháp thương lượng để giải quyết tranh chấp. Từ khi thành lập tới nay, chưa có trường hợp tranh chấp nào Công ty phải nhờ đến Tòa án kinh tế hay Trọng tài kinh tế giải quyết.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ
CÔNG TRÌNH NGẦM FECON
I. Đánh giá chung việc áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON, qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, tôi thấy rằng từ những quy định của pháp luật trên văn bản giấy tờ đến thực tiễn áp dụng các quy định ấy vẫn còn có khoảng cách. Mặc dù việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ở Công ty có nhiều thành tựu đáng kể song bên cạnh những thành tựu ấy không thể không kể đến những bất cập, khó khăn mà công ty còn mắc phải.
1. Những kết quả đạt được
Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON có một bộ máy phân cấp quản lý gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động có hiệu quả. Ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn, cán bộ chuyên trách phối hợp với nhau thông suốt và nhất quán trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
Ra đời và bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, ý thức được tầm quan trọng của ký kết và thực hiện hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng, Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON đã có nghiên cứu các quy định của pháp luật về hợp đồng và tiến hành công việc chuẩn bị để ký kết hợp đồng. Trước khi đi đến quyết định ký kết một hợp đồng kinh tế nào đó, bao giờ Công ty cũng cử một bộ phận đi thăm dò thị trường và tìm hiểu bạn hàng để biết rõ mục đích mua hàng và khả năng tài chính của họ.
Bằng những công tác hoạt động đào tạo, phát triển tay nghề của công nhân viên được thực hiện một cách thường xuyên, đã tạo ra một đội ngũ người lao động có trình độ tay nghề cao, góp phần thực hiện nhanh, hiệu quả hoạt động mua bán hàng hóa. Khi đàm phán, soạn thảo hợp đồng, công ty đều áp dụng theo những mẫu có sẵn đã được soạn thảo trước. Tùy theo loại nghiệp vụ để từ đó soạn thảo hợp đồng có nội dung phù hợp.
Một ưu điểm lớn của công ty là trong suốt quá trình hoạt động, không có tranh chấp lớn nào xảy ra dẫn đến kiện tụng làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của công ty. Vì vậy số lượng hợp đồng hợp đồng bán vật liệu cùng các hợp đồng cung cấp, thi công cọc bê tông mà công ty ký kết được ngày càng tăng lên, thu hút được ngày càng nhiều bạn hàng lớn, tạo quan hệ làm ăn lâu dài.
2. Những tồn tại, khó khăn
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong thời gian qua, công việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON vẫn còn một số khó khăn cần khắc phục.
* Những khó khăn của chính bản thân Công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Như trên đã đề cập, việc Công ty lấy Pháp lệnh hợp đồng 1989 làm căn cứ để ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa chứng tỏ sự quan tâm chưa đúng mức của doanh nghiệp đối với vấn đề áp dụng pháp luật. Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005 ra đời khiến cho pháp luật về hợp đồng của Việt Nam có một sự thay đổi lớn. Ví dụ, trong điều khoản quy định mức phạt vi phạm hợp đồng, theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế mức tiền phạt vi phạm hợp đồng từ 2% đến 12% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm. Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết mức tiền phạt theo loại vi phạm đối với từng loại hợp đồng kinh tế. Còn theo Luật thương mại 2005 có hiệu lực ngày 01.01.2006 thì mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng (Điều 301 Luật thương mại 2005). Tuy nhiên, trong các hợp đồng mà công ty kí kết vẫn áp dụng mức phạt theo quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế tức là 12% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm. Đây là một sai sót cần phải được nhanh chóng khắc phục bởi lẽ luật pháp chỉ có thể bảo vệ những cá nhân, tổ chức một cách tốt nhất nếu họ hành động và cư xử theo đúng pháp luật.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng của công ty, vấn đề nợ quá hạn cũng cần phải được xem xét. Nếu để khách hàng chiếm dụng vốn sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh mặt ưu điểm của việc soạn thảo mẫu sẵn các hợp đồng thì nó cũng bộc lộ nhược điểm là cứng nhắc, không linh hoạt trong quan hệ hợp đồng. Không phải trong mọi trường hợp, khôn gphair đối với mọi đối tác đều có thể thực hiện ký kết, thực hiện những nội dung của hợp đồng như nhau. Ngay cả khi thực hiện soạn thảo hợp đồng theo mẫu, những điều khoản trong hợp đồng cũng thiếu tính cụ thể, rõ ràng, chưa mang tính ràng buộc chặt chẽ, còn nhiều sơ hở, mà nếu xảy ra tranh chấp thì thật khó lường trước hậu quả của nó. Ví dụ như trong hợp đồng mua bán hàng hóa ở Công ty thường không có thỏa thuận về nguyên tắc, thủ tục để thực hiện việc thay đổi giá hàng hóa khi có sự biến động về giá cả thị trường trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Một điểm cần chú ý nữa là điều khoản giải quyết tranh chấp không được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hóa của công ty thường quy định: “Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải, Trọng tài kinh tế hoặc tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật”. Đây là một điều khoản khá mơ hồ, chỉ nêu lên các hình thức giải quyết tranh chấp theo pháp luật chứ không quy định sẽ chọn hình thức nào để giải quyết trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.
II. Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa ở Việt Nam
1. Kiến nghị về phía Nhà nước
Pháp luật nói chung và pháp luật về kinh tế nói riêng của nước ta, sau hơn 15 năm cải cách và đổi mới đã có một bước thay đổi về chất. Hầu hết các quy định pháp luật với tư cách là sản phẩm của cơ chế cũ đã bị xóa bỏ, một hệ thống pháp luật mới đã dần dần được hình thành và ngày càng được hoàn thiện. Đánh giá một cách tổng quát thì có thể nhận định rằng, các chế định pháp luật cần thiết cho sự ra đời và vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã được xác lập ở nước ta. Tuy nhiên, trước yêu cầu của tình hình mới thì việc hoàn thiện pháp luật, nhất là pháp luật về kinh tế vẫn phải được tiếp tục trên nhiều phương diện. Phải bảo đảm việc kết hợp song song giữa nhiệm vụ ban hành các văn bản pháp luật và việc áp dụng, thi hành đúng các quy phạm pháp luật đã được ban hành.
Trong pháp luật về kinh tế, thì pháp luật về hợp đồng là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng, cần có được sự quan tâm đúng mức. Năm 1989, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế đã ra đời đánh dấu bước phát triển hết sức quan trọng của chế độ hợp đồng kinh tế trong quá trình chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Được áp dụng trong một thời gian khá dài, trong điều kiện nền kinh tế của nước ta có sự biến chuyển lớn nên pháp lệnh hợp đồng kinh tế đã là văn bản pháp luật được sử dụng nhiều và trở nên quen thuộc với các doanh nghiệp khi kí kết hợp đồng. Theo đó, hợp đồng kinh tế là loại hợp đồng được ký giữa pháp nhân với pháp nhân, hoặc giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh. Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các thỏa thuận khác nhằm mục đích kinh doanh. Đây là một khái niệm vừa rất rộng, thậm chí còn có thể bị coi là một khái niệm “mơ hồ” (về đối tượng của hợp đồng), nhưng cũng lại rất hẹp về chủ thể ký kết (các bên ký kết).
Năm 1997, Luật thương mại ra đời cũng quy định những vấn đề về hợp đồng (trong đó có hợp đồng mua bán hàng hóa) - thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và Bộ luật dân sự. Điều đó dẫn đến sự chồng chéo, mâu thuẫn, thậm chí trái ngược, triệt tiêu nhau giữa các quy định trong các văn bản pháp luật này. Đây chính là nguyên nhân làm cho các cơ quan thuộc tòa án cũng như các bên liên quan gặp khó khăn trong việc xác định luật nào điều chỉnh các giao dịch của họ.
Sau nhiều năm, với những thay đổi mang tính tất yếu của nền kinh tế thị trường, những quy định của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và Luật thương mại 1997 không còn theo kịp tốc độ phát triển kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Vì thế cần phải có những thay đổi căn bản nhằm làm thu hẹp khoảng cách giữa luật Việt Nam và luật quốc tế, tạo sân chơi bình đẳng cho tất cả các bên tham gia vào hoạt động thương mại tại Việt Nam. Để đáp ứng các yêu cầu đó, năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005 thay thế cho Bộ luật dân sự và Luật thương mại cũ đồng thời chấm dứt hiệu lực của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Sự ra đời của những văn bản này đã khắc phục được các thiếu sót, bất cập, yếu kém của pháp luật hợp đồng nước ta. Nội dung của Bộ Luật Dân sự và Luật Thương mại đã mang tính liên thông, hỗ trợ lẫn nhau. Nếu xét về mặt đối tượng điều chỉnh thì Bộ Luật Dân sự có đối tượng điều chỉnh rộng hơn Luật Thương mại. Nhưng nếu xét về mức độ chi tiết của các điều luật về một số loại hợp đồng được cả hai văn bản luật này điều chỉnh thì Luật Thương mại lại có những quy định chi tiết hơn. Luật Thương mại là một đạo luật điều chỉnh các hoạt động thương mại. Do đó, nếu tính chất của giao dịch giữa các bên là hoạt động thương mại thì các hoạt động thương mại đó phải chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại. Trong khi đó, Bộ Luật Dân sự được coi là một bộ luật chung, chứa đựng rất nhiều quy phạm pháp luật khác nhau. Do đó, có những hoạt động thương mại giữa các các bên mà không được quy định trong Luật Thương mại và các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ Luật dân sự. Cũng tương tự như vậy, đối với những hoạt động thương mại đặc thù, được quy định trong các luật khác thì quy định của văn bản luật đó lại được ưu tiên áp dụng, ví dụ hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đường hàng không sẽ do các quy định của Luật Hàng không dân dụng điều chỉnh. Nói cách khác, thứ tự ưu tiên áp dụng quy định pháp luật là đi từ quy định pháp luật đặc thù đến quy định pháp luật chung. Nếu không có quy định đặc thù thì mới áp dụng quy định pháp luật chung.
Như vậy, quy định về pháp luật hợp đồng hiện nay so với trước năm 2006 là khá đầy đủ và có hệ thống. Vấn đề còn tồn tại là việc áp dụng, thi hành các văn bản đó ra sao. Như trên đã nêu, các văn bản cũ được ban hành từ thời điểm nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kê hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, điều đó cũng đồng nghĩa với việc hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đã quen với việc áp dụng các văn bản này từ khi thành lập. Để thay đổi thói quen áp dụng văn bản pháp luật nào trong kinh doanh của các doanh nghiệp, Nhà Nước ta, cụ thể là các cơ quan chủ quản cần có các biện pháp tuyên truyền, thúc đẩy, nâng cao tầm hiểu biết về pháp luật của nhân dân nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Vấn đề này có thể được giải quyết bằng nhiều phương pháp như: thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng; mở các khóa học giảng dạy về pháp luật hợp đồng cho các doanh nghiệp….
2. Kiến nghị về phía công ty
Do kết quả của việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON chịu ảnh hưởng của cả phía luật pháp và điều kiện thực tế của công ty. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa thì không chỉ phía Nhà nước cần có những thay đổi mà cả đối với công ty cũng cần phải xem xét để chỉnh sửa, bổ sung những tồn tại, hạn chết của mình.
2.1. Đối với công tác chuẩn bị ký kết hợp đồng
Hợp đồng sau khi ký kết sẽ phát sinh hiệu lực pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa các bên tham gia quan hệ. Do vậy phải chú trọng công tác chuẩn bị cho việc ký kết hợp đồng, tránh tình trạng ký hợp đồng trong điều kiện chưa có sự chuẩn bị chu đáo, chưa có sự tìm hiểu về đối tác cũng như thị trường. Khi hợp đồng đã ký kết rồi mà tiến hành sửa chữa sẽ mất nhiều thời gian và gây tốn kém cho cả hai bên.
Công ty phải chuẩn bị sẵn các nội dung đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng. Điều đó có nghĩa là phải chủ động trong quá trình đàm phán bằng cách thực hiện công tác nghiên cứu, dánh giá đối tác, tìm hiểu rõ mục đích, động cơ giao kết hợp đồng trước khi ký kết hợp đồng.
2.2. Đối với nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng, doanh vì lí do này hay lí do khác như thiếu hiểu biêt pháp luật hoặc có hiểu biết nhưng vì quá tin tưởng và dựa vào lí do giữa các bên đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài, mà họ trở nên mất cảnh giác, dẫn đến viêc hợp đồng ký kết theo mẫu được soạn thảo từ trước có nội dung sơ sài. Những trường hợp như thế bình thường thì các doanh nghiệp nhận thấy không có trở ngại gì, thậm chí họ còn thấy thuận tiện vì quá trình xác lập hợp đồng rất đơn giản và gọn nhẹ. Nhưng việc xảy ra tranh chấp hay không trong tương lai lại là điều không thể lường trước. Khi đó doanh nghiệp sẽ rất khó có thể có đủ bằng chứng để đấu tranh cho lợi ích của mình, vì hợp đồng thường thiếu rất nhiều nội dung có ý nghĩa trong việc giải quyết tranh chấp sau này như: lựa chọn phương pháp giải quyết tranh chấp, quy định về phạt vi phạm hợp đồng…
Do đó, công ty cần xây dựng cho mình những hợp đồng quy định rõ ràng, đầy đủ các điều khoản đặc biệt là những điều khoản bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Từ đó có thể đảm bảo cho quá trình thực hiện hợp đồng diễn ra một cách thuận lợi.
2.3. Đối với công tác đảm bảo thực hiện hợp đồng
Trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, Công ty chưa chú trọng tới việc áp dụng các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng. Khi thỏa thuận điều kiện thanh toán, Công ty mới chỉ áp dụng biện pháp đặt cọc (30% giá trị hợp đồng) sau khi hợp đồng được ký kết để ràng buộc trách nhiệm của bên mua và bên bán. Tuy nhiên, biện pháp này không đảm bảo rằng Công ty sẽ thu được đủ số tiền hàng theo đúng thời gian quy định trong hợp đồng. Khách hàng sau khi đã nhận được đủ số hàng, vẫn không thanh toán nốt tiền nếu như việc chậm trễ đó không ảnh hưởng gì tới lợi ích của họ. Trong khi đó Công ty cũng như nhiều doanh nghiệp khác đều muốn giữ quan hệ với đối tác và tránh phải đưa ra các cơ quan tài phán để giải quyết tranh chấp dễ làm ảnh hưởng tới công việc làm ăn của cả hai bên. Tình trạng này dẫn đến vốn của Công ty bị chiếm dụng khá thường xuyên gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Do vậy, khi ký kết hợp đồng, Công ty cần bổ sung thêm các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng như: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, ký quỹ v.v… Nếu khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán tiền hàng thì Công ty có quyền thực hiện các biện pháp cưỡng chế cần thiết để bảo vệ quyền lợi của mình.
2.4. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
Công ty cần có kế hoạch thực hiện đào tạo lại cán bộ đàm phán ký kết hợp đồng: Những cán bộ này đã có thời gian hoạt động tại công ty, kinh nghiệm đã có ít nhiều. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, những cán bộ này cần thiết phải được đào tạo, bồi dưỡng thông qua các lớp bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn về các lĩnh vực ngoại giao, đàm phán, ký kết hợp đồng.
Kết luận
Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, theo định hướng XHCN, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi lớn. Nền kinh tế thị trường ngày càng được hình thành đồng bộ và rõ nét, quá trình hội nhập kinh tế cũng đã ngày càng đi vào thực chất và đặt ra những yêu cầu mới. Cùng với sự phát triển của bối cảnh kinh tế, hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật về hợp đồng nói riêng cũng đã thay đổi đáng kể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hội nhập kinh tế quốc tế, khắc phục sự chồng chéo, mâu thuẫn với những quy định khác của pháp luật trong nước, khắc phục những nội dung bất cập, không đi vào cuộc sống trong một số văn bản quy phạm pháp luật.
Trên cơ sở xem xét một cách khái quát lý luận về hệ thống pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa ở Việt Nam và được nghiên cứu thực tiễn việc ký kết và thực hiện hợp đồng trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON, tôi cho rằng việc quy định về pháp luật hợp đồng hiện nay so với trước năm 2006 là khá đầy đủ và có hệ thống. Vấn đề là ở chỗ các quy định của pháp luật phải được các doanh nghiệp hiểu rõ và thực hiện theo như thế nào.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Trần Thị Hòa Bình và Thầy Nguyễn Anh Tú và các thầy cô giáo trong khoa Luật đã tận tình chỉ bảo. Xin cảm ơn CB CNV công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành đề tài này
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các văn bản pháp luật
Bộ luật dân sự 2005
Bộ luật dân sự 1995 (đã hết hiệu lực)
Luật thương mại 2005
Luật Thương mại 1997 (đã hết hiệu lực)
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989 (đã hết hiệu lực)
Luật doanh nghiệp 2005
Luật doanh nghiệp 1999 (đã hết hiệu lực)
Pháp lệnh Trọng tài Thương mại 2003
Các tài liệu khác
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội - Khoa Luật, TS Phạm Duy Nghĩa (chủ biên), Giáo trình Luật thương mại Việt nam (2002).
Trường Đại học Luật Hà Nội, TS Đinh Văn Thanh & ThS. Nguyễn Minh Tuấn (chủ biên), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam (2001).
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thương mại Việt Nam (2001).
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật kinh tế (2000).
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ (Tháng 9/2005), Đặc san tuyên truyền pháp luật số 2, Chủ đề: Luật Thương mại 2005
website: www.mpi.gov.vn
website: www.mot.gov.vn
website: www.viettrade.gov.vn
website: www.dost-dongnai.gov.vn
website: www.vnexpress.net
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32009.doc