Hiện nay Công ty Xích Líp Đông Anh có một đội ngũ cán bộ quản lý đông đảo có nghiệp vụ chuyên môn giỏi và tinh thần trách nhiệm cao. Song vấn đề đặt ra ở đây là hiệu quả của việc sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty nên tổ chức hoàn thiện bộ máy quản lý trên nguyên tắc gọn nhẹ và có hiệu quả. Thực hiện tinh lọc, tinh giảm bớt bộ máy quản lý góp phần giảm bớt chi phí tiền lương ở bộ phận này nhưng vẫn đảm baỏ quản lý tốt hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài công ty nên thực hiện khoán chi phí điện thoại , điện báo đối với bộ phận văn thư để giảm bớt chi phí mua ngoài. Công ty cần khoán và xây dựng những quy định cụ thể với các khoản chi phí quản lý hành chính này để thuận tiện cho việc theo dõi kiểm tra và hạch toán chi phí, giảm được những khoản chi phí bất hợp lý.
5. Giải pháp tổ chức mở rộng thị rường
Việc điều tra nghiên cứu thị trường là việc làm thường xuyên ,có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay .Nó giúp cho công ty nắm vững được thị hiếu của người tiêu dùng ,sức mua của thị trường ,công ty có thể sản xuất theo phương thức bán cái mà thị trường cần chứ không bán cái mà công ty có .Việc điều tra nghiên cứu đòi hởi công ty phải nắm bắt được các thông tin cần thiết như tình hình kinh tế xã hội ,mức thu nhập của người dân thị hiếu người tiêu dùng ,sức mua . để tổ chức tốt công tác này đòi hởi công ty phải có một đội ngũ cán bộ điều tra nghiên cứu thị trường nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh ,thu thập phân tích ,tổng hợp thông tin . Việc này phải do phòng kế hoạch đảm nhận huặc các nhân viên MARKETING . Để đảm bảo chất lượng thông tin và đảm bảo thời gian công ty cần bố trí các thông tin hiện đại như điện thoại ,fax,máy vi tính ,. Hiện nay công ty đang trên đường đầu tư chiều sâu đảm bảo các phòng ban đều có điện thoại ,máy vi tính .Ngoài ra công ty cần quan hệ chặt chẽ với các phương tiện thông tin khác như báo chí ,truyền hình . để thu thập bổ sung thông tin cần thiết
59 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm tại Công Ty Xích Líp Đông Anh .Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán chi phí q.lí trong kì kế hoạch . Các phòng ban phải trực tiếp q.lí khoản chi phí phát sinh của mình theo dự toán đã lập dưới sự kiểm tra giám sát của nhà q.lí DN. Giám đốc kiểm tra các khoản vượt chi, khuyến khích ủng hộ các khoản chi phục vụ nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ dể phục vụ cho DN.
chương II
khảo sát tình hình chi phí kinh doanh tại công ty xích líp đông anh
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty xích líp đông anh
1.Sự thành lập và quá trình phát triển của công ty
Công ty xích líp Đông Anh được thành lập ngày 17/7/1974 theo quyết định số 222/CN của UBND thành phố Hà Nội .Quyết định số 2911/QB_UB ngày 20-11-1992 thành lập doanh nghiệp xích líp Đông Anh và quyết định số 5649/QD_UB ngày 30/12/1998 của UBND thành phố Hà Nội về đổi tên Xí nghiệp xích líp thành Công ty xích líp Đông Anh .
Công ty xích líp Đông Anh là một Công ty hạch toán kinh doanh độc lập trực thuộc liên hiệp xe đạp xe máy có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng như : xích líp xe đạp ,xe máy xích công nghiệp các loại ,chi tiết HONDA,khoá còng …
Công ty xích líp Đông Anh nằm ở phía bắc ngoại thành Hà Nội ,thuộc khối 6 thị trấn Đông Anh ,với diện tích 25.200 m 2 .Công ty nằm trong khu công nghiệp Đông Anh gần quốc lộ 3 .Đây là một vị trí thuận lợi để giao lưu và phát triển kinh tế .Cho đến nay Công ty xích líp Đông Anh đã trải qua 27 năm xây dựng và phát triển ,đã có không ít những khó khăn .Nhưng do sự cố gắng hết mình của CBCNV Công ty ,Công ty đã vượt lên trở thành một trong những Công ty phát triển nhất Đông Anh
Công ty được thành lập năm 1974 với số CBCNV là 150 người ,vốn chủ sở hữu thành lập 220 triệu đồng .Tính đến ngày 31/12/2001 số CBCNV là 333 người .Vốn chủ sở hữu là : 4.53.300.373. Cùng với sự gia tăng về số lượng CBCNV ,vốn chủ sở hữu của Công ty được mở rộng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau .
Nguồn vốn tính dụng (vay ngắn hạn ,vay dài hạn ) : 20.410.704.133
Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp : 2.710.367.903
Nguồn vốn huy động khác : 1.278.883.000
2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất
Công ty xích líp là một đơn vị sản xuất trong ngành cơ khí tiêu dùng ,sản xuất truyền thống cũng như sản phẩm chính của Công ty là xích líp xe đạp ,xe máy các loại . Việc tổ chức sản xuất của Công ty được thực hiện theo kế hoạch sản xuất .Phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất từ tổng Công ty Li Xe Ha đưa xuống ,từ đơn đặt hàng và căn cứ vào tình hình phân tích nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch sản xuất ,kế hoạch sản xuất sẽ được giao cụ thể cho từng phân xưởng .
Các sản phẩm của Công ty được sản xuất theo một quy trình công nghệ khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi sản phẩm hoàn thành . Quy trình sản xuất sản phẩm đều được tiến hành .Mỗi sản phẩm đều được tiến hành sản xuất quy các giai đoạn trong cùng một phân xưởng .Trong từng phân xưởng sản xuất sẽ chia thành các tổ để thực hiện các công đoạn sản xuất .sản phẩm của Công ty có nhiều nhóm sản phẩm khác nhau .Mỗi nhóm lại gồm nhiều quy cách ,thông số kỹ thuật khác nhau .
3. Quy trình công nghệ
Các sản phẩm của công ty được snr xuất theo một quy trình công nghệ khép kín từ khi đưa nguyên lieẹu vào sản xuất đến khi sản phẩm được hòan thành , quy trình sản xuất sản phẩm đều được tiến hành. Mỗi sản phẩm sản xuất đều được tiến hành sản xuất qua các giai đoạn trong cùng một phân xưởng. Trong từng phân xưởng sản xuất sẽ chia thành các tổ để thực hiện các công đoạn sản xuất. Sản phẩm của công ty có nhiều nhóm sản phẩm khác nhau. Từng nhóm sản phẩm có quy trình sản xuất phụ thuộc vào mức độ phức tạp của sản phẩm. Bởi vậy em chỉ xin giới thiệu quy trình sản xuất sản phẩm xích.
Trước tiên, phân xưởng cơ điện tiến hành làm khuôn cốt rồi chuyển sang phân xưởng xích. Tại phân xưởng xích, tổ phôi thực hiện cán và cắt thép tạo ra phôi cho các chi tiết. Sau đó chuyển sang tổ chi tiết tiến hành rèn rập sang tổ nhiệt luyện ,quay bóng làm sạch , xử lý bề mặt các chi tiết. Những chi tiết hoàn thành sẽ được chuyển sang tổ lắp ráp để hoàn thiện sản phẩm.
Kho nguyên vật liệu
Phân xưởng cơ điện : tạo khuôn cốt
Phân xưởng xích
Tổ phôi : Cán thép cắt
Tổ chi tiết : Đột dập
Tổ nhiệt luyện : Nhiệt luyện , quay
Tổ lắp ráp
Qua phân tích quy trình cônh nghệ sản xuất của công ty cho ta thấy các phân xưởng chính là nơi phát sinh chi phí sản xuất một cách trực tiếp gắn liền với sản xuất. Tại đó đòi hỏi công ty phải tổ chức bộ máy quản lý sản xuất sao cho phù hợp để có thể theo dõi moọt cách chi tiết nhất chính xác nhất nhằm mục đích cuối cùng là tiết kiệm được chi phí ở mức cao nhất. Hiện nay cơ cấu sản xuất của công ty được chia làm ba phân xưởng với hai phân xưởng chính và một phân xưởng phụ .
4.tổ chức bộ máy quản lý
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc liên hiệp Xí Nghiệp xe đạp ,xe máy .Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chúc theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng .Bộ máy quản lý gồm 1giám đốc ,2 phó giám đốc 4 phòng quản lý chức năng .
Các phân xưởng không có tư cách pháp nhân ,hạch toán kinh tế nội bộ ,có nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh trong phạm vi các công đoạn chế tạo sản phẩm ,chịu trách nhiệm trước Công ty và quản lý an toàn và sử dụng có hiệu quả tài sản vật tư ,lao động được giao .
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển Doanh Nghiệp thì một nhân tố quan trọng phải xét đó là cơ cấu tổ chức quản lý Doanh Nghiệp .Đứng đầu bộ máy quản lý là :
Giám đốc Công ty : Chịu trách nhiệm chung toàn Công ty ,chịu trách nhiệm trước nhà nước và Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ,cụ thể trực tiếp chỉ đạo một số mặt công tác có tính chiến lược như kế hoạch phát triển kỹ thuật dài hạn , phương hướng đầu tư kỹ thuật dài hạn ,phương pháp đầu tư phát triển mạt hàng mới theo chiều sâu và chiều rộng của Công ty
Phó giám đốc kinh doanh : Là người phụ trách mảng kinh doanh của Công ty .
Phó giám đốc kỹ thuật : Là người chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của Công ty để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục .
Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ tổ chức quản lý cán bộ ,tổ chức điều độ lao động cho các đơn vị , các bộ phận sản xuất ,tiến hành khai thách tuyển dụng lao động giải quyết các vấn đề tiền lương , xây dựng hệ số tiền lương cho bộ phận quản lý và thực hiện các hoạt động xã hội của Công ty .
Phòng kế toán tài chính : Giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực thống kê ,kế toán ,làm công tác ghi chép ,tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị ,hiện vật và thời gian lao động chủ yếu là hình thức giá trị để phản ánh ,kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản .
Phòng kỹ thuật sản xuất : Giúp giám đốc nghiên cứu và thực hiện các chủ trương , biện pháp và công tác kỹ thuật lâu dài hay ngắn hạn ,xây dựng các định mức tiêu hao nhiên liệu ,nguyên vật liệu .
Phòng kinh doanh : Giúp giám đốc thực hiện kế hoạch mua bán vật tư nhằm phục vụ sản xuất kịp thời đồng thời xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty sao có hiệu quả .
Các phân xưởng : Mỗi phân xưởng có một quản đốc ,1 phó quản đốc ,1 nhân viên kinh tế phân xưởng giúp quản đốc trong việc quản lý vật tư lao động , vật tư thiết bị ,hàng tháng các phân xưởng lập kế hoạch báo cáo theo mẫu gửi lên phòng tài vụ làm cơ sở hạch toán
Dưới đây là mô hình sơ đồ quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty xích líp Đông Anh
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty xích líp Đông Anh
P. tổ chức
hành chính
p.kinh doanh
Giám Đốc
Phó GĐ
kỹ thuật
Phó gđ
Kinh doanh
p.kỹ thuật
p.thống kê ,
kế toán
Px xích
Px líp
Px cơ điện
5.Tình hình chung về công tác kế toán ở Công ty
_Bộ máy quản lý tài chính : Công ty xích líp là một đơn vị sản xuất kinh doanh công nghiệp . Do yêu cầu của công tác quản lý nên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán đều dược thực hiện tập chung . Các công việc về hạch toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế táon tài vụ vủa Công ty .
Bộ máy kế toán : Phòng kế tài vụ của Công ty đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Phó giám đốc kinh doanh . Chịu trách nhiệm chung là kế toán trưởng , phòng kế toán không quản lý trực tiếp về hành chính , đối với nhân viên kinh tế phân xưởng chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng .
Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng ,đông thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất , tổ chức quản lý và trình độ mối cán bộ kế toán , bộ máy kế toán hiện nay của Công ty gồm 5 người được tổ chức như sau :
+Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trường kiêm kế toán tổng hợp là người chịu trách nhiệm chung công tác kế toán của Công ty , phụ trách cân đối kế toán , lập bảng biểu báo cáo kế toán liên quan , tổ chức phân công nhiệm vụ cho từng kế toán viên theo nghiệp vụ kế toán liên quan .
+ Kế toán vốn bằng tiền kiêm TSCĐ
Kế toán vốn bằng tiền : Lập kế hoạch vay vốn ,huy động các nguồn vốn ,thực hiện các chế độ theo đúng nguyên tắc ,làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với ngân hàng ,theo dõi thu chi ,vay ngắn hạn ,dài hạn ngân hàng ,cuối tháng kiểm tra đối chiếu với thủ quỹ về tiền mặt
Kế toán tài sản cố định : Nhiệm vụ chính là kiểm tra hướng dẫn ghi chép thẻ kho , theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu , hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập ,xuất nguyên vật liệu công cụ ,kế toán vật liệu tiến hành đánh giá và phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu qunả lý thống nhất của nhà nước .
+ kế toán tập hợp chi phí ,kế toán thanh toán tiền lương
kế toán tiền lương : nhiệm vụ dựa vào bảng chấm công của các phòng ban để thanh toán lương cho cán bộ công nhân của Công ty
kế toán tập hợp các chi phí ,tính giá thành sản phẩm : có nhiệm vụ tập hợp từ các bảng kê ,nhật ký chứng từ có liên quan ,xác định chi phí đẻ tính giá thành nhập kho
+ kế toán thành phẩm tiêu thụ kiêm thủ quỹ
nhiệm vụ của kế toán thành phẩm tiêu thụ là hàng ngày xuống thủ kho lấy phiếu nhập,xuất ,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho lên để vào sổ nhập,sổ chi tiết bán hàng,theo dõi nhập xuất tồn sản phẩm ,kiểm tra hướng dẫn viẹc ghi chép vớithủ kho ,xác định được doanh thu bán hàng hàng tháng lập bảng kê thuế GTGT hàng bán ra ,lập tờ khai thuế GTGT,làm báo cáo kết quả kinh doanh .
nhiệm vụ của thủ quỹ : căn cứ vào phiéu thu ,chi để chi hàng ngày cập nhật sổ quỹ để rút ra số tồn quỹ hàng ngày
sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền kiêm TSCĐ
Kế toán vật liệu
Kế toán tập hợpchi phí tính giá thành, tiền lương ,BHXH
Kế toán tiêu thụ xác định kết qủa SXKD, kiêm thủ quỹ
Nhân viên kinh tế phân xưởng
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2001- 2002.
Biểu 1: một số chỉ tiêu về kinh doanh và tài chính của công ty qua hai năm 2001-2002.
Đơn vị :1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh năm 2002/2001
Số tiền
Tỷ lệ
Tổng doanh thu
20.437.883
27.987.935
7.550.052
39,94
Tổng chi phí sản xuất
20.258.539
27.815.300
7.556.761
37,3
Vốn kinh doanh
2.602.798
3.302.798
700.000
26,89
Nộp NSNN
39.781,343
51.273,428
11.492
28,88
Thu nhập bình quân của CBCNV
1.116,82
1.120
3,18
0,28
Lợi nhuận toàn công ty
159.838
176.760
16.922
28,88
Tỷ suất lợi nhuận (%
0,78(%)
0,63(%)
-0,15
-19,23
Tỷ suất phí
99,12(%)
99,38(%)
0,26
0,26
Hệ số sinh lợi của chi phí
0.788
0,635
-0.153
-19,4
Qua biểu trên ta thấy :
Tổng doanh thu toàn công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 7.550.052 nghìn đồng ,tỷ lệ tăng 36,94(%) .Theo đó tổng chi phí sản xuất của công ty cũng tăng lên về số tuyệt đối là 7.556.761 nghìn đồng ,tỷ lệ tăng là 37,3(%).Tỷ lệ tăng lên của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của chi phí ,do đó mà tỷ suất phí năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 0.26(%).Như vậy doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý .Tuy nhiên ta thấy chỉ tiêu vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2002 so với năm 2001 tăng là 700.000nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 26,89(%) ,điều này cho thấy đang làm ă có hiệu quả ,mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Do việc mở rộng quy mô kinh doanh ,nên doanh thu của DN tăng lên đáng kể ,dẫn đến các khoản nộp NSNN cũng tăng lên so với năm 2001 là 11.492 nghìn đồng ,tỷ lệ tăng là 28,88(%). Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với nhà nước . Do doanh thu tăng lên ,dẫn đến lợi nhuận toàn công ty cũng tăng lên năm 2002 so với năm 2001là 16.922 nghìn đồng ,tỷ lệ tăng 28,88(%),dẫn đến thu nhập bình quân của người lao động tăng lên năm 2002 so với năm 2001 là 3,18nghìn đồng , với tỷ lệ tăng 0,28(%) làm cho dời sống của cán bộ công nhân viên toàn công ty tăng lên cả về mặt vật chất lẫn tinh thần .Do chưa sử dụng hợp lý chi phí nên tốc độ tăng lên của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu ,làm cho tỷ suất chi phí tăng lên 0,26(%) do đó tỷ suất lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,15(%) với tỷ lệ giảm 19,23(%) đồng thời hệ số sinh lợi của chi phí cũng giảm 0,15(%) với tỷ lệ giảm 19,4(%).
Nhìn chung thì hiệu quả kinh doanh của công ty là tốt vì doanh thu tăng ,mở rộng quy mô kinh doanh ,thu nhập của người lao động tăng lên ,lợi nhuận toàn công ty tăng ,tuy nhiên công ty cần quản lý và tổ chức khoản chi phí kinh doanh của mình một cách hiệu quả hơn nữa .
Trong khuôn khổ của luận văn này ,em xin được đi sâu vào phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của công ty ,từ đố phân tích tình hình giá thành và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm ,đảm bảo chi phí tối thiểu có thể chấp nhạn được ,bù đắp chi phí sản xuất công ty đã bỏ ra và có lãi.
II/-Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh và tình hình thực hiện tiết kiệm chi phí kinh doanh ,hạ giá thành sản phẩm tại C.Ty Xích Líp Đông Anh .
1.Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh :
Công ty xích líp Đông Anh là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc liên hiệp xe đạp xe máy (gọi tắt là Li xe ha) là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập với quy trình công nghệ khép kín hiện đại ,phức tạp và liên tục . Trong năm công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng khác nhau như :Honda,ô tô 1/5 ,kim khí đông anh... với những sản phẩm và yêu cầu khác nhau .Do đó công ty xuất dùng nguyên vật liệu theo từng đơn đặt hàng và xuất theo định mức cho từng đơn đặt hàng của phòng kế hoạch vật tư .Ngoài ra bộ phận sẽ tiến hành tính ra định mức thời gian lao động cho từng phân xưởng đảm bảo hoàn thành thời gian giao hàng theo đúng kế hoạch .Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn bộ DN và tiến hành phân bổ theo từng đơn dặt hàng vào cuối tháng .Bộ phận chi phí quản lý DN cũng được tập hợp theo các đơn đặt hàng khác nhau.
Dựa vào yêu cầu quản lý ,để thuận tiện và đảm bảo chính xác đúng chi phí ,C.Ty Xích Líp Đông Anh xác định phạm vi chi phí kinh doanh bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong khâu sản xuất khâu tiêu thụ và khâu quản lý doanh nghiệp .Chi phí kinh doanh của công ty được chia ra làm ba nhóm :chi phí sản xuất, chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp .Trong đó :
* Chi phí sản xuất :
Cũng như các DN sản xuất khác ,chi phí sản xuất của công ty Xích Líp Đông Anh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh . Để thuận tiện và đảm bảo sự phù hợp giữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ,đơn giản hoá công tác tính giá thành chi phí sản xuất ở công ty được phân theo khoản mục chi phí trong gí thành sản phẩm. Như vậy chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở công ty gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở c.ty là các khoản chi phí chiếm tỉ trọng khá lớn trong giá thành sx(từ 60%-70%) gồm ng.vật chính và ng.vật liệu phụ sử dụng trực tiếp.
+ Chi phí ng.vật liệu chính cho sx trực tiếp ở c.ty là những ng.vật liệu tạo nên các sản phẩm như xích líp các loại, khoá KC, chi tiết hon da..v.v.các sản phẩm này được tạo ra từ các loại ng.vật liệu như: Thép các loại, bi cầu gương, đồng lá, lò xo líp...v.v là vật liệu chính tạo ra các sản phẩm cơ khí của công ty.
+ Chi phí ng.vật liệu phụ cho sản xuất trực tiếp bao gồm: các loại dầu, bi thép các loại, bột hàn the, bột phấn chì, blon đồng các loại..v.vv, Khoản chi này cũng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của đơn đặt hàng.
biện pháp q.lí ng.vật liệu theo từng đơn đặt hành của c.ty là rất hợp lí. Bởi vì một dây chuyền sx cùng một lúc sx ra nhiều sản phẩm của nhiều đơn đặt hàng , quá trình sx lại phức tạp, nhiều công đoạn sx để ra 1 loại sp. Việc tập hợp chi phí theo tưng đơn đặt hàng sẽ giúp dn dễ dàng hơn trong việc xấc định giá thành của từng loại sp, xác định l;lượng ng.vật liệu tiêu dùng để sx từng loại sp cụ thể.
+ Nhiên liệu, dầu mỡ để phục vụ các quá trình vận hành máy móc thiết bị của công ty.
- Chi phí nhân công trực tiếp b.gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sx. Các khoản chi này chiếm từ 20%- 25% trong giá thành sp.
Hiện nay c.ty đang áp dụng chế độ trả lương theo định mức, khoán sản phẩm, thu nhập không hạn chế, ng làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm thì không hưởng.
Hình thức tiền lương sp là hình thức tiền lương tính theo khối lượng( số lượng) sp công việc đã hoàn thành đảm bảo chất lượng qui định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sp công việc đó:
Tổng lương cấp bậc
Tiền lương sp = khối lượng sp công việc hoàn thành * đơn giá tiền lương sản phẩm
Đơn giá tiền lương sp =
Số sp
Tiền lương sản phẩm ở công ty được áp dụng với công nhân trực tiếp sx tại các phân xưởng, nó khai thác được năng tiềm tàng của từng công nhân, sử dụng tối đa công xuất máy móc, làm ra nhiều sp cho c.ty, tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người lao động, đem lại lợi nhuận cho DN. Còn đối với các nhân viên ở phòng ban gián tiếp phục vụ sx như: bộ máy q.lí DN, các phòng ban hành chính, tạp vu, bảo vệ ..v.v.Lương đc tính theo hình thức gián tiếp căn cứ vào sản phẩm ngày công bình quân của công nhân trực tiếp sản xuất .
* Hệ số lương
*
=
Tiền lương của Ngày Lương bình quân
nhân viên gián tiếp công một công nhân trực tiếp sx
Trong đó:
Ngày công :ngày làm việc trong tháng của nhân viên
Hệ số lương :quy định cụ thể cho từng đối tượng hưởng lương.
Số ngày công chế độ *Tổng số lao động các p.xng
=
Lương bình quân ngày Tổng lương sp của phân xưởng
công một công nhân sx
Các khoản BHXH,BHYT được tính trên căn cứ vào tiền lương cơ bản của công nhân sx. Căn cứ vào nghị định 26/CP ,tỷ lệ trích BHXH là 20% lương cơ bản của công nhân sx ,trong đó 15% tính vào giá thành ,5%thu trực tiếp của công nhân ,tỷ lệ trích BHYT là 2%tính vào giá thành .KPCĐ được trích căn cứ vào tiền lương thực tế của công nhân trực tiếp sx với tỷ lệ trích 2%vào giá thành .
Trong quá trình hạch toán ,DN cũng tiến hành theo dõi chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Khi trích các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ, công ty đã xây dựng cho mình một chế độ trích phù hợp để khi tiến hành trích các khoản này không ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận của công ty ,không ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động ,của nhà nước và được cơ quan kiểm soát chấp nhận .
- Chi phí quản lý DN :Bao gồm các khoản chi phí phát sinh như ở các DN nhà nước khác bao gồm :chi phí nguyên vật liệu ,chi phí công cụ dụng cụ ,chi phí khấu hao tài sản cố định ,chi phí tiền lương ,chi phí BHXH,chi phí dịch vụ mua ngoài ... Đây là khoản chi phí khá phức tạp nên C.ty phải theo dõi thường xuyên và phân bổ cho từng đơn đặt hàng vào cuối tháng .
Hàng năm ,Công ty đều tiến hành xây dựng kế hoạch chi phí cho mình để có thể quản lý và sử dụng tốt chi phí kinh doanh .Từ đó xác định xác định tổng số tiền chi phí sxkd .Dựa trên định mức chi phí kế hoạch đề ra những biện pháp tiết kiệm ,khắc phục những hiện tượng chi tiêu lãng phí vượt mức ,không ngừng hạ thấp tỷ suất CPKD của Cty ,nhằm hạ giá thành sản phẩm đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Cty ,tăng tích luỹ cho nhà nước .Việc phân tích đánh giá tình hình quản lý chi phí kinh doanh giúp cho công ty thấy được những mặt mạnh ,mặt yếu của mình để hoàn thiện thêm các định mức chi phí sao cho phù hợp ,phát hiện sớm và có biện pháp khắc phục những vấn đề chưa hợp lý trong việc xây dựng định mức chi phí .
2- Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của công ty Xích Líp Đông Anh .
Việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện CPKD là nội dung quan trọng trong việc lập kế hoạch và quản lý CPKD để đảm bảo tốt nhất quá trình sxkd của DN trên cơ sở sử dụng hợp lý tiết kiệm mọi nguồn vật tư ,tiền vốn ,sức lao động của DN để đạt được lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của luật pháp .Thông qua việc phân tích CPKD ta có thể đánh giá đúng đắn các chi phí phát sinh trong kỳ tìm ra các ` điểm hợp lý để phát huy và các điều bất hợp lý cần khắc phục trong quản lý và sử dụng chi phí đạt hiệu quả tối đa.
Tình hình thực hiện CPKD của C.Ty Xích Líp Đông Anh qua hai năm 2001-2002được thể hiện trên biểu số 2:
đơn vị 1000đ
các chỉ tiêu
năm 2001
năm 2002
chênh lệch 2002/2001
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
Tỷ lệ (%)
A. Tổng doanh thu
22.354.485
27.987.935
5.633.450
B.Tổng chi phí
20.300.611
100
27.050.911
100
6.750.300
33,25
1.Chi phí sản xuất sản phẩm
17.097.567
84,22
25.017.912
89,5
7.920.345.
46,32
a/ NVL chính
7.929.788
39,05
8.860.631
32,75
930.843
11,74
b/ NVL phụ
971.159
4,78
2.456.455
9,08
1.485.296
152,94
c/ Động lực
605.141
2,98
981.688
3,63
376.547
62,22
d/ Chi phí nhân công trực tiếp
2.929.538
14,43
4.794.490
17,72
1.864.952
63,66
e/ BHXH
231.388
1,14
389.865
1,44
158.477
68,5
f/ Khấu hao cơ bản
2.193.941
10,08
4.006.105
14,8
1.812.164
82,6
g/ Chi phí sản xuất chung
2.236.610
11,02
3.682.126
13,61
1.445.516
64,63
Tổng giá thành công xưởng
17.097.567
84,22
25.017.912
89,5
7.920.345
46,32
2. CPQLDN
2.955.048
14,55
2.585.718
9,56
-369.33
(12,5)
3.CPBH
247.995
1,22
279.568
1,03
31.573
12,73
C. Giá thành toàn bộ
20.300.611
100
27.050.911
100
6.750.300
33,25
Qua số liệu phân tích ở biểu 2 ta thấy tổng chi phí kinh doanh của năm 2002 so với năm 2001 tăng lên rất lớn .Năm 2001 tổng chi phí là 20.300.611.000 đồng năm 2002 là 27.050.911.000 đồng .Năm 2002 tổng chi phí kinh doanh tăng lên 5.750.300.000 đồng với tỷ lệ tăng 33.25%.Để phân tích sự biến đổi của chi phí kinh doanh ta cần đi sâu nghiên cứu CPSXSP và các khoản chi phí phát sinh ở khâu tiêu thụ và khâu QLDN .Trong đó CPSXSP chiếm rất lớn khoảng 90 % tổng chi phí nên cần phân tích rõ nguyên nhân tăng giảm chi phí trong khâu sản xuất sản phẩm
2.1 Chi phí sản xuất sản phẩm
Năm 2002 tổng chi phí sản xuất sản phẩm là 27.050.911.000 đồng tăng 6.750.300.000 đồng so với năm 2001 với tốc độ tăng là 33,25 % vì chi phí SXSP ở công ty là rất lớn trong tổng chi phí kinh doanh Năm 2001 khoản chi phí này chiếm tỷ trọng 84,22 % ,Năm 2002 chiếm tỷ trọng 89,5% nên ta phải xem xét nguyên nhân nào làm cho khoản chi phí này tăng lên việc tăng lên này có lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh hay không ? trong chi phí SXSP bao gồm các khoản mục chi phí sau :
a ) Chi phí nguyên vật liệu sản xuất
Công ty Xích Líp Đông Anh sản xuất các sản phẩm chủ yếu như : xích xe đạp xe máy các loại ,líp xe đạp xe máy ,khoá KC ,chi tiết HonDa,xích CN quy đổi ... nên nguyên vật liệu chính là thép các loại ,các loaị bi thép ...chiếm tỷ trọng khoảng 50% trong tổng chi phí sản xuất .Trong đó nguyên vật liệu chính năm 2002 so với năm 2001 tăng 11,74 % nguyên vật liệu phụ tăng 152,94 % động lực tăng 62,22% .Chi phí nguyên vật liệu tăng lên với tốc độ tăng lớn là do
Toàn bộ nguyên vật liệu được sử dụng cho sản xuất là do mua ngoài nên giá lên xuống theo thị trường ,nên doanh nghiệp không kiểm soát được khoản chi phí này
Do sản xuất theo đơn đặt hàng nên số lượng sản phẩm được đặt qua các năm là khác nhau nên số lượng sản xuất ra cũng khác nhau
b) Chi phí tiền lương
Chi phí tiền lương ở đây bao gồm chi phí lương công nhân trực tiếp sản xuất và lương của nhân viên trực tiếp quản lý phân xưởng .Năm2001 chi phí tiền lương là 2.929.538.000 đồng chiếm tỷ trọng 14,43 %,năm 2002 chi phí tiền lương là 4.794.490 chiếm tỷ trọng 17,72 %trong tổng chi phí kinh doanh .Tiền lương công nhân năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.864.952.000 đồng với tốc độ tăng 63,66%.Nguyên nhân là do số lượng đơn đặt hàng tăng lên khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên ,đồng thời khuyến khích công nhân làm việc có hiệu quả công ty đã tăng định mức lương do đó chi phí tiền lương tăng
c) BHXH,BHYT,KPCĐ
Năm 2001 khoản chi phí này là 231.388.000 đồng chiếm tỷ trọng 1,14% năm 2002 so với năm 2001 tăng 68,5 % .Sự tăng lên của chi phí này là do công ty ngày càng quan tâm đến sức khoẻ và đời sống tinh thần của công nhân viên .Theo quy định thì chi phí này được trích trên chi phí tiền lương theo tỷ lệ quy định của nhà nước
d) Chi phí khấu hao TSCĐ
để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khác hàng có thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao Công ty đã đổi mới quy trình công nghệ sản xuất và mua sắm trang thiết bị hàng loạt các máy móc tiên tiến ,hiện đại .Đây là nguyên nhân chính làm chi phí khấu hao TSCĐ của công ty tăng từ 2.193.941.000 đồng năm 2001 lên 4.006.105.000 đồng năm 2002
g) chi phí sản xuất chung
Năm 2001 chi phí sản xuất chung là 2.236.610.000 đồng chiếm tỷ trọng 11.02% trong tổng chi phí sản xuất .Năm 2002 là 3.682.126.000 đồng chiếm tỷ trọng 13,61 % .Năm 2002 so với năm 2001 tăng lên 64,63 %. Chi phí sản xuất chung tăng lên là do rất nhiều nguyên nhân chủ yếu vẫn là do quy mô số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên .
2.2 Chi phí bán hàng
Năm 2001 chi phí bán hàng là 247.995.000 đồng chiếm tỷ trọng là 1,22 %.Năm 2002 là 279.568.000 đồng chiếm tỷ trọng là 1,03 % Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí là bởi vì công ty không có các đại lý nên không phải thuê nhân viên bán hàng mà hàng hoá được giao tại nhà máy huặc được gia tại địa điểm của người mua ,do đó chi phí bán hàng chỉ là những khoản thuê vận chuyển ,tiền xăng dầu ,khấu hao phương tiện vận tải ...
Năm 2002 so với năm 2001 tăng lên 12,73% là do sản xuất ra nhiều sản phẩm nên vận chuyển hàng hoá cũng tăng
2.3 Chi phí QLDN
Năm 2001Chi phí QLDN là 2.955.648.000 đồng chiếm 14,55 % .Năm 2002 là 2.585.718.000 đồng chiếm tỷ trọng 9,56 % .Năm 2002 so với 2001 giảm 12,5 % điều này cho thấy doanh nghiệp đã quản lý và sử dụng tốt có hiệu quả khoản chi phí gián tiếp này mặc dù số lượng sản phẩm tăng ,doanh thu tăng song khoản chi phí này lại giảm chứng tỏ ban lãnh đạo công ty đã kiểm tra kiểm soát hợp lý khoản chi phí này góp phần làm giảm tổng chi phí dẫn đến giảm giá thành sản phẩm .
chương III
một số ý kiến nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh hạ giá thành sản phẩm tại công ty xích líp đông anh
I-Những ưu nhược điểm trong công tác quản lý chi phí kinh doanh ,giá thành sản phẩm của Công ty .
Qua một thời gian chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường ,các DN sản xuất nói chung và C.ty Xích Líp Đông Anh nói riêng đã phải vượt qua những bỡ ngỡ khó khăn ban đầu và đã đi vào sản xuất kinh doanh ổn định. Trước sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt ở cả hai mặt: cạnh tranh về chất lượng và giá cả ,muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN phải mang lại hiệu quả kinh tế xã hội ,phải lấy thu nhập bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Trong hai nhân tố cạnh tranh thì giá cả trên thị trường chịu sự khống chế của quy luật cung cầu, cạnh tranh nên để có lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì DN phải quan tâm đến chỉ tiêu kinh tế quan trọng biểu hiện bằng tiền hao phí lao động sống ,lao động vật hoá và một số chi phí cần thiết khác để sản xuất tiêu thụ sản phẩm ,phản ánh trình độ tổ chức sx ,lao động vật tư,tiền vốn của DN.
Hiện nay các DN các DN được nhà nước giao quyền tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh nên việc tính đúng, tính đủ, tính chính xác các khoản chi phí đã bỏ vào quá trình sxkd không những là cần thiết mà còn mang tính nguyên tác ,là yêu cầu cơ bản của quản trị DN. Bất kì mọt sản phẩm nào muốn tiêu thụ được trên thị trường đều phải dành được lợi thế trong cạnh tranh, đó là chất lượng và giá bán. Trong cơ chế thị trường hiện nay, giá cả được hình thành tự phát, trên thị trường theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán và dừng lại ở mức thị trường có thể chấp nhận đc. muốn tăng lợi nhuận thì biện pháp hữu hiệu nhất là doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sp. Nhiệm vụ của các nhà q.lí là thực hiện tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sp để đẩy mạnh tiêu thụ tăng lợi nhuận cho DN.
Bước vào nền KT thị trường, trải qua bao khó khăn vất vả CT đã nhanh chóng nhận thức đc tầm q.trọng của việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sp để tăng lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa. Với sự pt ngày càng lớn mạnh về cả qui mô và tên tuổi trong ngành CN hà nội, chứng tỏ đáng kể trong công tác q.lí chi phí, đã tiến hành các biện pháp hữu hiệu để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sp.
Trong những năm qua, CT đã không ngừng mở rộng qui mô sx kinh doanh thông qua việc đầu tư thêm máy móc t.bị mở rộng các phân xưởng sx tuyển dụng và đào tạo mọt đội ngũ cn đông đảo. SP của CT gia tăng đáng kể và đạt kết quả không nhỏ trong việc tiết kiệm chi phi. Có đc kết quả như ngày hôm nay là sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể CBCNV trong CT.
Công ty có qui trình công nghệ sx phức tạp, liên tục sx theo đơn đặt hàng đồng thời việc sx chia thành các phân xưởng ,các giai đoạn rõ rệt. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí ở từng phân xưởng ,từng giai đoạn sản xuất là hợp lý phù hợp với đặc điểm sx của C.ty .Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sx như hiện nay tuy hơi phức tạp và nhiều công việc nhưng nó giúp cho các nhà quản lý biết được chi phí phát sinh tại các đối tượng là bao nhiêu từ đó tìm ra các biện pháp tiết kiệm ,nâng cao hiệu quả kinh doanh ,C.ty tập hợp chi phí sx cho các yếu tố sx đồng thời với việc tập hợp cho các đơn đặt hàng . Khi sx đơn vị phải sử dung cả nguyên vật liệu chính phụ ,nhiên liệu ...nên khi tập hợp chi phí riêng cho từng bộ phận tạo thuận lợi cho việc quản lý và theo dõi . Chi phí sx chung của DN hiện nay tập hợp và phân bổ cho các đơn đặt hàng vào cuối tháng nên nhà quản lý có thể biết được bộ phận nào dùng nhiều hay ít và có biện pháp can thiệp .
Do việc sx theo đơn đặt hàng nên nguyên vật liệu sử dụng cho các đơn đặt hàng thường khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng đơn đặt hàng .Căn cứ vào hợp đồng phòng kế hoạch vật tư sẽ lập định chi phí phù hợp để đáp ứng yêu cầu sx của từng đơn đặt hàng . Việc sử dụng nguyên vật liệu phù hợp góp phần giảm sự lãng phí về vật liệu do sản phẩm không đạt yêu cầu phải loại bỏ . Sử dụng định mức tiêu hao rất thuận tiện phù hợp với đặc điểm sx của DN ,nó giúp DN quản lý chặt chẽ và có hiệu quả.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng đơn đặt hàng nếu vật tư có sẵn trong kho thì gia vật tư xuất dùng là giá vốn thực tế bình quân gia quyền (của vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ ) chi tiết cho từng loại ,còn với vật tư không qua nhập kho xuất dùng ngay cho từng phân xưởng theo định mức cho từng đơn đạt hàng thì giá vật tư loại này chính là giá vốn (bao gồm giá mua và chi phí thu mua ).
Hiện nay C.ty áp dụng hai hình thức trả lương :trả lương theo thời gian đối với bộ phận nhân viên gián tiếp ,nhân viên văn phòng và trả lương theo sản phẩm đối với nhân viên trực tiếp sản xuất. Với hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành ,đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định ,C.ty đã gắn thu nhập của người lao động với kết quả sx chung của toàn C.ty . Qua đó người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc dược giao, giảm bớt số sản phẩm hỏng ,hăng hái sx tiết kiệm trong sx để đạt mức lương cao.
Để phù hợp với thời đại, theo kịp sự tiến bộ của xã hội, C.ty đã trang bị các máy móc thiết bị quản lý thiết bị văn phòng hiện đại phục vụ cho việc điều hành quản lý kinh doanh như mua sắm máy vi tính ,phần mềm sử dụng ,máy in cho các bộ phận các phòng ban để cung cấp nhanh chóng ,kịp thời các thông tin giúp cho toàn bộ C.ty hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với nhau ,cung cấp số liệu giữa các bộ phận ,lập báo cáo kế toán nhanh chóng chính xác kịp thời đầy đủ .
Để hoàn thiện chế độ kế toán tài chính đã có sự thay đổi về cách hạch toán chi phí sxkd và các sổ sách kế toán. Công ty cũng đã nhanh chóng kịp thời thay đổi sao cho phù hợp với quy định của nhà nước nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo C.ty nắm bắt tình hình thực tế và đánh giá hiệu quả kd ,từ đó phát hiện ra các hạn chế thiếu sót để có các giải pháp khắc phục và ngăn chặn kịp thời xây dựng kế hoạch sxkd cho kỳ sau cho phù hợp với yêu cầu thị trường.
Với quy mô sx lớn ,lượng hàng hoá xuất ra nhiều nên C.ty luôn cần một lượng lớn vật tư. Quá trình sản xuất diễn ra liên tục nên việc đảm bảo kịp thời về nguyên vật liệu là rất cần thiết .Do đó C.ty luôn phải dự trữ trong kho khá nhiều nguyên vật liệu. Mặt khác công ty sx theo hợp đồng chỉ khi đã sx đủ về số lượng mới được giao. Những thành phẩm sẽ được nhập kho bảo quản.
Tại C.ty chi phí khấu hao TSCĐ là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí kinh doanh, vì vậy cần xác định chính xác khoản chi phí này. Chi phí khấu hao TSCĐ của C.ty được tính ra định mức đăng ký với đơn vị chủ quản nên C.ty phải đăng ký hàng năm của cả bộ phận sx cũng như bộ phận quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ chung cho toàn công ty mà không phân bổ riêng cho từng phân xưởng. Do đó C.ty không nắm bắt được chi tiết cụ thể tình hình khấu hao TSCĐ ở mỗi phân xưởng mỗi giai đoạn sx. Nhà quản lý sẽ khó khăn trong việc theo dõi điều hành chi phí sxkd theo từng thời điểm phát sinh dẫn đến việc tập hợp chi phí sx kém chính xác làm cho giá thành sản phẩm mang tính chủ quan .
Đối với chi phí quản lý DN, công ty nên chọn lọc, sắp xếp thu gọn bộ máy quản lý nhằm góp phần quản lý chi phí tiền lương ở bộ phận này nhưng vẫn phải đảm bảo sự quản lý điều hành tốt hoạt động kinh doanh . Chi phí dịch vụ mua ngoài chống sự ghi sai ,gian lận tr5ong việc thanh toán hoá đơn chứng từ .
Chi phí bán hàng của C.ty chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí sxkd nhưng C.ty cũng nên quản lý và sử dụng hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường các DN luôn phải cạnh tranh nhằm sx sản phẩm tốt nhất với chi phí thấp nhất. DN tự chủ trong sxkd, làm việc theo quan điểm “lời ăn lỗ chịu”. Điều đó đã thúc đẩy DN làm sống dậy các khả năng tiềm ẩn ,những khả năng chưa được khai thác. Mặt khác, nhà nước tạo điều kiện thuận lợi về kinh tế chính trị để các DN tự do phát triển hoạt đông kd,có được những co hội kinh doanh ở cả thị trường trong và ngoài nước . Tuy nhiên do tính hai mặt của kinh tế thị trường tạo ra những ràng buộc hạn chế đối với các DN như vấn đề cung cầu hàng hoá ,vốn kinh doanh ,sự cạnh tranh khốc liệt của các DN khác trên thương trường . Trong sự biến đổi từng ngày, từng giờ, từng phút, từng giây của môi trường KD thì DN không đcj phép thoả mãn an bài với những gì mình đã đạt đc mà không ngừng đổi mới tư duy, cách nhìn nhận thị trường phải năng động tự chủ sáng tạo trong KD, đảm bảo KD thu lợi nhuận pt rộng về qui mô, đi sâu về kiến trúc thượng tầng tạo vị thế vững vàng cho DN trên thương trường. Cùng các b.pháp pt Dn, công ty phải luôn hoàn thiện các hoạt đông diễn ra trong DN, thúc đẩy KD đạt hiệu quả cao, thu đc lợi nhuận tối đa cho DN. Để đạt đc mục đích này DN sử dụng hàng loạt các cung cụ q.lí khác nhau trong đó q.trọng nhất là kế toán quản trị - một công cụ q.lí hữu hiệu nhất giúp nhà q.lí đề ra các quyết định tài chính tối ưu. các nhà q.lí nhận thấy rằng có rất nhiều nhân tố tác động đến kết quả KD của Dn nhưng một nhân tố cơ bản tác động trực tiếp đến lợi nhuận đó chính là chi phí KD và giá thành sp. toàn thể cán bộ CNV của công ty đã nỗ lực phấn đấu q.tâm thực hiện mục tiêu này và đã đạt đc những thành công nhất định. Tuy nhiên do có những việc bất cập trong công tác q.lí nên tình hình chi phí KD và giá thành sp của CT chưa đc hoàn thiện tối ưu. các nhà q.lí vẫn phải nghiên cứu tìm tòi các biện pháp q.lí sử dụnh chi phí hiệu quả hơn.
II-Các giải pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Qua phân tích đánh giá tình hình quản lý chi phí và giá thành sản phẩm của C.ty Xích Líp Đông Anh gần 30 năm tồn tại và phát triển với quy mô lớn và đội ngũ CBCNV tương đối dày dạn kinh nghiệm nhưng vấn đề quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh không tránh khỏi những tồn tại và hạn chế nhất định. Sau một thời gian thực tập tại công ty Xích Líp Đông Anh tôi đã cố gắng nghiên cứu tìm hiểu tình hình thực hiện chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của C.ty dưới góc nhìn của tài chính ,bằng những kiến thức đã học ,tôi xin phép được đề bạt một số ý kiến với hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé góp phần nâng cao hiệu quả quản ký chi phí cũng như hiệu quả kinh doanh của C.ty Xích Líp Đông Anh .
Đối với công tác dự trữ vật tư và việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho :
Với quy mô sản xuất ngày càng mở rộng ,năng lực sản xuất không ngừng gia tăng, C.ty luôn phải dự trữ một lượng vật tư lớn trong khi giá cả thị trường luôn biến động , đồng thời vật liệu lại bị hư hỏng và giảm chất lượng trong quá trình bảo quản ,nếu không được xử lý kịp thời sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất. Vì vậy muốn đảm bảo nguồn vật tư luôn đáp ứng nhu cầu sản xuất thì C.ty nên sớm nghiên cứu,xem xét và áp dụng kế toán mới trong công tác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ,khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập riêng cho từng đối tượng ,từng nhóm vật liệu có tính chất như nhau ,vấn đề này phải được thực hiện nhất quán trong toàn C.ty khi giá gốc của hàng tồn kho bị giảm ,kém phẩm chất hoặc lỗi thời. Đồng thời phải tính toán lượng dự trữ vật tư trong kho sao cho phù hợp sát với thực tế ,tránh tình trạng vật tư bị ứ đọng làm cho chi phí bảo quản tăng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất ,đến tốc độ quay vòng của vốn để tái sản xuất cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Công ty chỉ nên dự trữ những vật liệu chính ,thiết yếu ,còn những vật tư có sẵn ,có nhiều nguồn cung cấp thì phải hạn chế dự trữ ,khi dự trữ cần phải tính toán phù hợp giữa cơ chế thị trường đầu ra ,đầu vào sao cho hợp lý nhất .
Nâng cao chất lượng sản phẩm ,năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm :
Để có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường ,việc nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến đổi mới mẫu mã sản phẩm là không thể thiếu được . Hiện nay sản phẩm của C.ty đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO-9002, đây là một điều kiện thuận lợi cho C.ty trên con đường chinh phục các thị trường quốc tế cũng như thị trường nội địa. Tuy nhiên C.ty còn gặp nhiều khó khăn trong khâu vốn ,kỹ thuật ... một bộ phận máy móc của C.ty vẫn còn lạc hậu .Trong điều kiện thiếu vốn ,việc đổi mới máy móc thiết bị gặp khó khăn ,công ty cần duy trì và nâng cao năng lực sản xuất của những thiết bị cũ ,đảm bảo sản xuất được liên tục đáp ứng đủ sản phẩm về mặt số lượng và chất lượng . Đối với những thiết bị mới hiện đại thời gian sử dụng chưa lâu nên việc duy trì ,bảo dưỡng là rất thuận lợi .Tuy nhiên vẫn phải có một đội ngũ công nhân sửa chữa có tay nghề cao ,làm việc nhiệt tình tích cực sáng tạo để khắc phục khó khăn trong điều kiện máy móc thiết bị hỏng .Để công tác sửa chữa được tiến hành tốt C.ty cần phải tính toán dự trù đảm bảo vốn cho công tác sửa chữa và điều quan trọng là phải là phải tính toán đến hiệu quả sử dụng vốn sửa chữa đó. Nếu chi phí cho việc sửa chữa lớn hơn giá trị còn lại của máy móc thiết bị thì việc bỏ vốn sửa chữa là không hiệu quả. C.ty cần mạnh dạn loại bỏ thay thế bằng máy móc thiết bị mới .
Ngoài ra C.ty cũng nên tìm biện pháp để giảm mức hao hụt trong quá trình sản xuất ,tránh lãng phí nguyên vật liệu ,nhân công cũng như sản xuất ra sản phẩm hỏng .Định mức hao hụt trong quá trình sản xuất liên quan đến trình độ của công nhân cũng như quy trình công nghệ .Khi đây truyền công nghệ lạc hậu ,tay nghề công nhân kém thì sản phẩm sản xuất ra sẽ tốn rất nhiều nguyên vật liệu và công sức của người lao động .Định mức hao hụt cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ,gây lãng phí chi phí sản xuất ,làm tăng giá thành sản phẩm .Để giảm tối đa định mức hao hụt ,C.ty nên đổi mới công nghệ sản xuất ,đầu tư thích đáng cho máy móc thiết bị sản xuất .C.ty nên đầu tư thêm TSCĐ,cần mạnh dạn hơn trong việc thanh lý các TSCĐ đã quá cũ lạc hậu .
Ngày nay ,trong điều kiện khoa học phát triển máy móc sản xuất ra càng ngày càng phong phú đa dạng ,chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng lên, điều này kéo theo sự hao mòn vô hình của TSCĐ .Để khắc phục tình trạng hao mòn vô hình ,C.ty cần áp dụng phương pháp khấu hao nhanh giúp cho C.ty nhanh chóng thu hồi được vốn đã bỏ ra ,quay vòng sản xuất đầu tư mua sắm các trang thiết bị mới hiện đại hơn.
Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân sản xuất ,tăng năng suất lao động cũng là một trong những biện pháp để duy trì chất lượng sản phẩm tốt giảm chi phí kinh doanh .Công nhân sản xuất là người trực tiếp vận hành máy móc thiết bị nên ngay cả trong điều kiện sản xuất tự động hoá thì máy móc thiết bị vẫn chịu sự chi phối của người điều khiển nó . Hiện nay công ty có quy trình sản xuất hiện đại lại được cấp chứng chỉ ISO – 9002 nên rất cần có những người có trình độ để điều khiển máy móc đảm bảo đúng tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm .Để nâng cao năng lực của công nhân công ty có thể áp dụng các hình thức khác nhau như :
+ Mở lớp đào tạo ,bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn
+ Tổ chức các cuộc hội thảo , rút kinh nghiệm báo cáo kinh nghiệm trong phạm vi từng phân xưởng cũng như toàn bộ công ty
+ Huấn luyện kỹ thuật , rút kinh nghiệm trực tiếp trên máy móc thiết bị phương tiện kỹ thuật
+ Tổ chức các hội thi tay nghề để công nhân tự phấn đấu tự học hỏi tích luỹ kinh nghiệm sản xuất
Công ty còn có thể sử dụng các đòn bẩy tiền lương ,tiền thưởng .Duy trì và thực hiện tốt trả lương theo sản phẩm ,theo bậc thợ .Đối với công nhân có nỗ lực phấn đấu nâng cao tay nghề có sáng kiến tăng năng suất lao động có thể được tăng lương theo bậc thợ .Cùng với tiền lương cần có hình thức khen thưởng đích đáng kịp thời đối với những công nhân có tay nghề tốt chịu khó học hỏi và có chế độ phạt đối với những công nhân có tay nghề kém không chịu phấn đấu làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Đối với việc quản lý chi phí vật liệu
Mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh hạ giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh trên thị trường , thu được lợi nhuận cao là mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với công ty Xích Líp Đông Anh nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói chung .Để đạt được điều này ,đòi hỏi công ty phải tiết kiệm chi phí đặc biệt là chi phí sản xuất trong đó việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng lớn nhất .Để từng bước phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm ,công ty cần phải xây dựng định mức tiêu hao vật tư cho từng bộ phận cụ thể để có thể tăng cường giám sát tình hình sử dụng vật tư tránh tình trạng sử dụng lãng phí ,vô trách nhiệm trong từng xưởng sản xuất .Hệ thống định mức tiêu hao này phải được xây dựng trên yêu cầu kỹ thuật ,công nghệ của sản phẩm kết hợp với thực tế và kinh nghiệm sản xuất .Trên cơ sở định mức công ty phải sử dụng hợp lý tiết kiệm chi phí vật tư
4. Đối với chi phí quản lý:
Hiện nay Công ty Xích Líp Đông Anh có một đội ngũ cán bộ quản lý đông đảo có nghiệp vụ chuyên môn giỏi và tinh thần trách nhiệm cao. Song vấn đề đặt ra ở đây là hiệu quả của việc sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty nên tổ chức hoàn thiện bộ máy quản lý trên nguyên tắc gọn nhẹ và có hiệu quả. Thực hiện tinh lọc, tinh giảm bớt bộ máy quản lý góp phần giảm bớt chi phí tiền lương ở bộ phận này nhưng vẫn đảm baỏ quản lý tốt hoạt động kinh doanh của đơn vị. Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài công ty nên thực hiện khoán chi phí điện thoại , điện báo đối với bộ phận văn thư để giảm bớt chi phí mua ngoài. Công ty cần khoán và xây dựng những quy định cụ thể với các khoản chi phí quản lý hành chính này để thuận tiện cho việc theo dõi kiểm tra và hạch toán chi phí, giảm được những khoản chi phí bất hợp lý.
5. Giải pháp tổ chức mở rộng thị rường
Việc điều tra nghiên cứu thị trường là việc làm thường xuyên ,có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay .Nó giúp cho công ty nắm vững được thị hiếu của người tiêu dùng ,sức mua của thị trường ,công ty có thể sản xuất theo phương thức bán cái mà thị trường cần chứ không bán cái mà công ty có .Việc điều tra nghiên cứu đòi hởi công ty phải nắm bắt được các thông tin cần thiết như tình hình kinh tế xã hội ,mức thu nhập của người dân thị hiếu người tiêu dùng ,sức mua ... để tổ chức tốt công tác này đòi hởi công ty phải có một đội ngũ cán bộ điều tra nghiên cứu thị trường nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh ,thu thập phân tích ,tổng hợp thông tin ... Việc này phải do phòng kế hoạch đảm nhận huặc các nhân viên MARKETING . Để đảm bảo chất lượng thông tin và đảm bảo thời gian công ty cần bố trí các thông tin hiện đại như điện thoại ,fax,máy vi tính ,... Hiện nay công ty đang trên đường đầu tư chiều sâu đảm bảo các phòng ban đều có điện thoại ,máy vi tính .Ngoài ra công ty cần quan hệ chặt chẽ với các phương tiện thông tin khác như báo chí ,truyền hình ... để thu thập bổ sung thông tin cần thiết
kết luận
Công tác quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hiệu quả hạ giá thành sản phẩm luôn là điều mà các doanh nghiệp phải quan tâm chú trọng hàng đầu. Việc tính đúng ,tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ,xác định chính xác kịp thời giá thành sản phẩm là cơ sở để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh và cũng là căn cứ ,tiền đề để tìm biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp . Nhưng để thực hiện và làm tốt công tác quản chi phí kinh doanh không phải là một chuyện dễ làm cái được ngay. Trong điều kiện hiện nay, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm sao vận dụng kịp thời các biện pháp kinh tế tài chính nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh ,hạ giá thành sản phẩm .
Qua quá trình thực tập tại C.ty Xích Líp Đông Anh tôi đã vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào công tác thực hiện chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của C.ty theo quan điểm của tài chính doanh nghiệp ,từ đó mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty .Song do khoảng cách giữa học được và thực tế nên những điều đã viết trong luận văn còn nhiều hạn chế ,chưa đầy đủ .Do đó tôi rất mong được sự quan tâm góp ý của tất cả mọi người quan tâm đến vấn đề này .
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Thanh Nghị và các thầy cô giáo trong nhà trường ,xin cảm ơn Ban giám đốc ,Phòng tài vụ ,Phòng tổ chức và các phòng ban khác của Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà nội ,tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Hằng
Tài liệu tham khảo
xác nhận của đơn vị thực tập
mục lục
Lời mở đầu
01
Chương I : lý luận chung về chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
04
I-Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
04
1. Khái niệm ,bản chất của chi phí kinh doanh
04
2.Phân loại về chi phí kinh doanh
05
2.1. Tác dụng của phân loại chi phí kinh doanh
05
2.2 Các tiêu thức phân loại chi phí kinh doanh
06
a. Phân loại chi phí sản xuất
06
b. Phân loại chi phí ngoài sản xuất
09
3. Phạm vi chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
10
II-Giá thành sản phẩm
12
1. Nội dung ,bản chất của giá thành sản phẩm
12
2.Phân loại giá thành
14
a.Phân theo thời điểm phát sinh và nguồn số liệu để tính giá thành
14
b.Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
15
3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm
15
a.Phương pháp trực tiếp (hay phương pháp giản đơn):
15
b.Phương pháp tổng cộng chi phí :
16
c.Phương pháp hệ số
16
d. Phương pháp tỷ lệ
16
e. Phương pháp loại trừ
17
f- Phương pháp liên hợp
17
III.Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tình hình chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
17
1.Một số chỉ tiêu về chi phí kinh doanh.
17
a- Tổng chi phí kinh doanh:
17
b- Tỉ suất chi phí kinh doanh:
18
c- Mức độ tăng giảm tỉ suất c.phí k.doanh
18
d- Tốc độ tăng hay giảm tỉ suất c.phí k.doanh
19
e-Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh
19
f- Hệ số sinh lời của chi phí :
19
2- Một số chỉ tiêu về giá thành
20
a- mức tăng hoặc hạ giá thành SP của DN
20
b- Tỉ lệ giảm giá thành sp
20
IV- Các biện pháp để tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp .
21
1- ý nghĩa của việc tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ thấp giá thành sản phẩm .
21
2- Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh
22
a-Sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan thuộc môi trường bên ngoài lên chi phí KD của DN.
22
b-Sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan thuộc môi trường kinh doanh bên trong lên chi phí kinh doanh của DN.
24
3. Những biện pháp chủ yếu nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của DN
25
a-áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất
25
b-Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
25
c- Tổ chức lao động hợp lý khoa học
26
d- Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính
26
e- Tổ chức tốt việc cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
27
f- Đối với chi phí quản lí DN
27
Chương II : Khảo sát tình hình chi phí kinh doanh tại công ty xích líp đông anh
28
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty xích líp đông anh
28
1.Sự thành lập và quá trình phát triển của công ty
28
2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất
29
3. Quy trình công nghệ
29
4.tổ chức bộ máy quản lý
30
5.Tình hình chung về công tác kế toán ở Công ty
33
6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2001- 2002.
34
II/-Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh và tình hình thực hiện tiết kiệm chi phí kinh doanh ,hạ giá thành sản phẩm tại C.Ty Xích Líp Đông Anh .
36
1.Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh
36
2- Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của công ty Xích Líp Đông Anh .
40
2.1 Chi phí sản xuất sản phẩm
40
a ) Chi phí nguyên vật liệu sản xuất
40
b) Chi phí tiền lương
41
c) BHXH,BHYT,KPCĐ
41
d) Chi phí khấu hao TSCĐ
41
g) chi phí sản xuất chung
42
2.2 Chi phí bán hàng
42
2.3 Chi phí QLDN
42
Chương III : Một số ý kiến nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh hạ giá thành sản phẩm tại công ty xích líp đông anh
43
I-Những ưu nhược điểm trong công tác quản lý chi phí kinh doanh ,giá thành sản phẩm của Công ty .
43
II-Các giải pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
48
kết luận
53
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36981.doc