LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi từ cơ chế tập quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vi mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa từ đó dẫn đến hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế.
Là một sinh viên thuộc ngành kinh doanh ở cơ sở sản xuất của trường Trung học bán công kỹ thuật - kinh tế bắc Thăng Long. Sau khi học xong lý thuyết chúng em được nhà trường tổ chức đi thực tập tại doanh nghiệp. Qua lần đi thực tế này em đã phần nào hiểu được một doanh nghiệp hay bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào trong nền kinh tế hiện nay muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có một bộ máy quản lý hành chính một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm hợp lý đặc biệt là có một bộ máy kế toán tiền lương hoàn chỉnh.
Do điều kiện cũng như thời gian thực tập có hạn vì vậy mà bài báo cáo của em chắc chắn còn thiếu sót em rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ sung của thầy cô giáo của thầy cô giáo và bộ phận kế toán tại công ty TNHH quảng cáo và thương mại P & G.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự chỉ đạo hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn của trường Trung học bán công kỹ thuật - kinh tế bắc Thăng Long và phòng ban tại công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G đặc biệt là phòng kế toán, phòng tổ chức lao động đã giúp em hoàn thiện bài báo cáo này.
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN I. PHẦN CHUNG 3
I. ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
A1. Đặc điểm chung của đơn vị thực tập 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH quảng cáo và thương mại P &G 3
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G 5
3. Công tác tổ chức quản lý tổ chức bộ máy kế toán của công ty 6
4. Tổ chức sản xuất 8
A2. Những thuận lợi khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh hạch toán của công ty hiện nay 9
B. NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN 10
B1. Kế toán vốn bằng tiền 10
1.1. Thủ tục lập và trình tự luân chuyển chứng từ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. 10
1.2. Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của công ty 11
1.3. Phương pháp kế toán 12
1.4. Phương pháp và cơ sở ghi số tổng hợp và ghi sổ chi tiết 14
B2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 16
2.1. Trình tự tính lương, các khoản trích trên lương và tổng hợp số liệu 16
2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 19
B3. Kế toán tài sản cố định 22
3.1. Tìm hiểu thủ tục, phương pháp lập chứng từ ban đầu về tăng giảm TSCĐ 22
3.2. Thủ tục đưa TSCĐ vào sản xuất, thanh lý, nhượng, bán. 23
3.3. Phương pháp và cơ sở lập thẻ TSCĐ, số tăng giảm TSCĐ 23
3.4. Phương pháp ghi sổ chi tiết TSCĐ 24
3.5. Kế toán tăng giảm TSCĐ 25
3.6. Kế toán khấu hao TSCĐ 26
3.7. Phương pháp kiểm kê đánh giá lại TSCĐ 27
3.8. Kế toán sửa chữa 27
B4. Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ 27
4.1. Nguồn nhập 27
4.2. Quy trình luân chuyển chứng từ 27
4.3. Phân loại đánh giá NVL, CCDC 28
4.4. Phương pháp tính giá thực tế vật liệu, dụng cụ xuất kho 30
4.5. Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết tổng hợp 30
4.6. Kế toán chi tiết 31
4.7. Kế toán tổng hợp nhập xuất VL.DC 32
4.8. Phương pháp kiểm kê và đánh giá lại vật liệu, CCDC 34
4.9. Những biện pháp kiểm tra, giám sát, quản lý tình hình sử dụng VL, CCDC. 34
B5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 34
5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành 34
5.2. Trình tự tập hợp CFSX 34
5.3. Phương pháp và cơ sở lập sổ sách kế toán chi tiết và sổ tổng hợp tương ứng 37
5.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 37
5.5. Phương pháp tính giá thành 37
5.6. Các biện pháp kiểm tra giám sát của kế toán để tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm 38
B6. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 39
6.1. Kế toán thành phẩm 39
6.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng 41
6.3. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý công ty 42
6.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 44
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 47
1. Sự cần thiết đối với doanh nghiệp và ý nghĩa đối với bản thân 47
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THEO CHUYÊN ĐỀ 48
2.1. Thuận lợi 48
2.2. Khó khăn 49
III. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 50
1. Thực tế công tác kế toán tại công ty 50
2. Phương pháp tính lương trả lương, tính BHXH thay lương và phương pháp trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ. 53
3. Kế toán tiền lương và BHXH trả thay lương ở công ty 55
4. Các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và BHXH ở công ty 67
5. Kế toán tổng hợp tiền lưong và BHXH của Công ty 70
6. Kiến nghị về cải tiến chương trình giảng dạy của nhà trường cho phù hợp với thực tế 73
PHẦN III. KẾT LUẬN 74
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại P & G, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và trích trong tháng. Phân bổ số KH đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
3.7. Phương pháp kiểm kê đánh giá lại TSCĐ
- Kiểm kê đánh giá lại TSCĐ là kiểm tra tình hình sử dụng TSCĐ của công ty và tiến hành đánh giá lại khả năng hoạt động của tài sản. Mà mỗi năm công ty đều phải tiến hành kiểm tra định kỳ, để đánh giá lại tài sản mà công ty đang sử dụng trên giá gốc của tài sản.
3.8. Kế toán sửa chữa
- Phương thức sửa chữa TSCĐ mà công ty áp dụng là sửa chữa thường xuyên TSCĐ
+ Sửa chữa thường xuyên phát sinh một lần và ổn định thì chi phí này được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ.
Nợ TK 627,641,642
Có TK 152,153,111…
- Biện pháp nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng tại công ty
Và với quy mô và mô hình sắp xếp trật tự nên công việc quản lý về nhân viên cũng như sản phẩm của công ty luôn được tiến hành mỗi tháng một lần nền chất lượng quản lý rất tốt.
B4. Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
4.1. Nguồn nhập
Nguồn nhập công cụ dụng cụ và vật liệu chính của công ty là công ty nhựa đông Á, sắt thép Thái Nguyên, bởi với sản phẩm chính là biển quảng cáo. Nên rất cần sắt và tấm nhựa cùng một số nguyên vật liệu khác.
4.2. Quy trình luân chuyển chứng từ
Lập chứng từ ® kiểm tra chứng từ ® sử dụng chứng từ ® bảo quản ® lưu trữ ® huỷ.
Với các chứng từ gốc của hoạt động mua hàng, bán hàng mà kế toán NVL của công ty sẽ căn cứ vào đó để lập chứng từ sau khi lập xong chứng từ rồi sẽ kiểm tra lại xem đã chính xác chưa đã đủ chữ ký bên chứng từ chưa. Rồi chứng từ sẽ được sử dụng và kế toán tiến hành định khoản rồi ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Khi đó phải dựa vào bảo quản để còn sử dụng lại chứng từ để so sánh đối chiếu với sổ chi tiết xem có hợp không cuối tháng chuyển chứng từ sang lưu trữ và huỷ.
4.3. Phân loại đánh giá NVL, CCDC
a. Phân loại:
- Căn cứ theo cách phân bổ chi phí, dụng cụ được chia thành dụng cụ phân bổ 1 lần, và nhiều lần.
- Căn cứ vào vai trò tác dụng của vật liệu trong sản xuất mà được chia làm nhiều loại. Vật liệu chính, vật liệu phụ, phế liệu phụ tuỳ…
- Căn cứ theo nội dung yêu cầu quản lý và mục đích nơi sử dụng để phân loại dụng cụ.
* Phân loại vật liệu công cụ dụng cụ
Phân loại vật liệu:
- Căn cứ vào vai trò tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia làm các loại như sau
+ NVL chính: là những thứ NVL mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành nền thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
+ NVL phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc hình dáng mùi vị hoặc dùng để bảo quản phục vụ cho hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức.
+ Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu…
+ Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc thiết bị phương tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
+ Vật liệu khác: bao gồm vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì vật đóng gói.
- Căn cứ vào các nguồn gốc NVL thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành:
+ NVL mua ngoài
+ NVL tự chế biến, gia công
- Căn cứ vào mục đích nơi sử dụng vật liệu thì toàn bộ NVL của công ty được chia thành:
+ NVL trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
+ NVL dùng cho các nhu cầu khác: quản lý phân xưởng, tiêu thụ sản phẩm …
Phân loại công cụ dụng cụ:
* Căn cứ theo cách phân bổ và chi phí CCDC được chia thành
- Loại phân bổ 100% (1lần)
- Loại phân bổ nhiều lần.
* Căn cứ theo nội dung CCDC bao gồm
- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng cho XDCB, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất
- Bao bì tính giá riêng dùng để đóng gói hàng hoá trong quá trình bảo quản hàng hoá hoặc vận chuyển hàng hoá đi bán
- Dụng cụ đồ dùng bằng thuỷ tinh, sứ sành
- Quần áo bảo hộ lao động
- CCDC khác
* Căn cứ theo yêu cầu quản lý và yêu càu ghi chép kế toán CCDC bao gồm:
- CCDC
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
* Căn cứ theo mục đích và nơi sử dụng CCDC bao gồm
- CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh
- CCDC dùng cho quản lý
- CCDC dùng cho các nhu cầu khác
4.4. Phương pháp tính giá thực tế vật liệu, dụng cụ xuất kho
Công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G chủ yếu NVL được thu mua ngoài thị trường. Do vậy giá trị thực tế NVL, CCDC tính theo giá thực tế và được tính như sau:
= + -
4.5. Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết tổng hợp
- Sổ chi tiết:
Cột 1,2 : ghi số liệu ngày tháng của CT nhập xuất VLDC
Cột 3 : nội dung chứng từ
Cột 4 : số hiệu TKĐƯ
Cột 5 : giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, vật liệu xuất kho
Cột 6 : ghi số lượng sản phẩm, hàng hoá nhập kho
Cột 7 : giá trị vật liệu, sản phẩm, hàng hoá nhập kho
Cột 8 : ghi số lượng sản phẩm, hàng hoá, vật liệu xuất kho
Cột 9 : ghi giá trị sản phẩm, hàng hoá, vật liệu xuất kho
Cột 10 : số lượng sản phẩm, hàng hoá vật liệu tồn kho
Cột 11 : giá trị sản phẩm, hàng hoá vật liệu tồn kho
- Số tổng hợp:
Cột 1 : ngày, tháng ghi sổ
Cột 2,3 : số hiệu, ngày tháng chứng từ
Cột 4 : diễn giải nội dung KINH Tế,PS
Cột 5 : số hiệu TKĐƯ
Cột 6,7 : số tiền nợ có.
4.6. Kế toán chi tiết
a. Thủ tục nhập xuất quản lý vật liệu CCDC
- Khi công ty tiến hành mở rộng mặt hàng kinh doanh. Thì lúc này sẽ phải mua NVL, CCDC. Thì sẽ có chứng từ mua và phiếu nhập kho và xuất dùng cho từng bộ phận sử dụng hoặc để bán hàng, lúc này kế toán phải ghi số liệu vào sổ kế toán chi tiết và tổng hợp để vào sổ NCC và lên bảng CĐKINH Tế.
- Khi công ty có điện báo hoặc có khách hàng mua hàng thì sẽ bán hàng ra lúc này dựa vào hoá đơn bán hàng cho khách mà kế toán lập phiếu xuất kho, VSCCDC và tiến hành xuất kho cho khách. Khi đó kế toán phải theo dõi để ghi vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp TK vào NK chung và tiến hành lên bảng CĐKT.
- Hàng ngày kế toán phải theo dõi chặt chẽ việc nhập xuất kho của công ty để vào sổ cho đúng và chính xác không bị sai sót, ghi nhầm hay ghi thiếu… có như vậy mới quản lý tốt được hàng hoá vật liệu, CCĐC của công ty một cách tốt nhất.
b. Tìm hiểu việc ghi chép của thủ kho vào thẻ kho, đối chiếu số liệu giữa thu kho với kế toán.
Đơn vị:
Mẫu số: 06 - VT
Tên kho
Ban hành theo QĐ số: 1141 HC/QĐ - CĐKT ngày 01 - 11 - 1995 của BTC
Thẻ kho
Ngày lập thẻ
Tờ số:
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư:
Đơn vị tính:
Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của KINH Tế
S
N
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu, tên nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số hiệu vật tư, sản phẩm, hàng hoá sau đó giao cho thủ kho với kế toán.
c. Phương pháp và cơ sở lập sổ kế toán chi tiết có liên quan
+ Cơ sở lập sổ: kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan đó là hoá đơn mua, bán hàng, phiếu nhập phiếu xuất, thẻ kho, để ghi sổ kế toán chi tiết liên quan.
4.7. Kế toán tổng hợp nhập xuất VL.DC
Tài khoản sử dụng 156
Mua hàng về cùng hoá đơn
152,153
331,111,112
331,111,112
331,338
331
331
154
411,711,412,336
331
133
Giảm giá hàng bán
133
Hàng thừa so với hoá đơn
133
Hàng thiếu so với hoá đơn
133
Hàng kém phẩm chất trả lại
133
Hàng về chưa có hoá đơn
NVL tự chế nhập kho
Tăng NVL khác
4.8. Phương pháp kiểm kê và đánh giá lại vật liệu, CCDC
- Phương pháp kiểm kê là kê khai thường xuyên mỗi tháng 1 lần và đánh giá lại vật liệu, CCDC dựa trên giá gốc của vật liệu, CCDC
4.9. Những biện pháp kiểm tra, giám sát, quản lý tình hình sử dụng VL, CCDC.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số liệu có và tình hình luân chuyển NVL, CCDC về giá trị và vật liệu tính toán đánh giá với thực tế VLCD nhập xuất nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho lãnh đạo, cho yêu cầu quản lý của công ty.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua bán VL, DC kế hoạch xuất dùng cho sản xuất
- Tổ chức kế toán phải cung cấp đầy đủ, chính xác kịp thời cả về số lượng và chất lượng của VL, DC cho lãnh đạo để lãnh đạo nắm rõ và đề ra các biện pháp quản lý, kinh doanh được tốt nhất.
B5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Là giới hạn mà CFSX cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra giám sát CFSX và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm, thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
b. Đối tượng tính giá thành
Là các loại sản phẩm, dịch vụ do công ty sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành.
5.2. Trình tự tập hợp CFSX
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng chịu chi phí. Từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ (chứng từ gốc bảng phân bổ, bảng kê chứng từ). Theo đúng đối tượng liên quan và kế toán tiến hành mở sổ kế toán "tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh" theo từng đối tượng và nội dung chi phí.
a. Nội dung khoản mục chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu là những chi phí nguyên vật liệu chính như nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền trả cho người lao động trực tiếp sản xuất, sản phẩm dịch vụ như: lương, phụ cấp, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương…
- Chi phí sản xuất chính là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác, phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất …
b. Cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí.
Hàng ngày kế toán dựa vào chứng từ gốc, bảng phân bổ bảng kê chứng từ. Từ đó kế toán mở sổ kế toán (tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh). Theo từng đối tượng dịch vụ và theo nội dung chi phí liên quan.
c. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành
Chi phí NCTT:
Các khối lượng phải trả
622
154,631
334
335
338
Trích trước tiền lương, nghỉ phép
Các khoản trích theo lương
K/c
- Chi phí SXC:
Các khoản lương phải trả
627
111,112,138,152,334
334
338
152
Các khoản trích theo lương
Xuất NVL
Các khoản làm giảm CFSXC
153,142
214
331
111,112,141
335
Xuất CCDC
K/c TSCĐ
Chi phí mua ngoài
Các khoản trả bằng tiền
Trích trong tiền lương nghỉ phép
154,631
K/c
133
5.3. Phương pháp và cơ sở lập sổ sách kế toán chi tiết và sổ tổng hợp tương ứng
- Cơ sở lập:
+ Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ trước phần số dư đầu kỳ.
+ Căn cứ vào chứng từ kế toán như chứng từ gốc
+ Bảng phân bổ, bảng kê số 3
- Phương pháp lập:
Cột 1 : ngày tháng ghi sổ
Cột 2,3 : ngày tháng, số liệu của chứng từ
Cột 4 : diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 5 : số hiệu TKĐB
Cột 6 : Tổng số tiền của các NV, KT phát sinh
5.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G thường áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán.
= x
Ngoài ra công ty còn áp dụng đánh giá sản phẩm dơ dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương, hay phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo dự toán theo từng phân xưởng, hạng mục phân xưởng mà có phương pháp đánh giá thích hợp.
5.5. Phương pháp tính giá thành
Là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tính giá thành đã xác định. Trong đó kỳ tính giá thành là kỳ mỗi bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G áp dụng tính giá thành theo phương pháp thực tế
Công thức như sau:
S = C
Trong đó:
S tổng giá thành sản phẩm sản xuất
C tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO
VÀ THƯƠNG MẠI P&G
BẢNG GIÁ THÀNH LẮP RÁP THỰC TẾ
STT
Sản phẩm
Chi phí thực tế
Cộng
NVLTT
NCTT
SXC
1
Mở rộng sản phẩm quảng cáo
134320
126720
197653
280803
……………………
Cộng
134320
126720
197653
280803
5.6. Các biện pháp kiểm tra giám sát của kế toán để tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. CFSX trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành. Do vậy nên công ty cần đề ra biện pháp kiểm tra giám sát chặt chẽ về chế độ quản lý, các chi phí vận chuyển, bốc xếp… đều phải cẩn thận vì nó được tính vào giá thành có như vậy công mới giảm chi phí và hạ giá thành tốt và đem lại kết quả cao trong kinh doanh
B6. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
6.1. Kế toán thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của đơn vị tiến hành được kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và được nhập khi hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
a. Tìm hiểu chứng từ, sổ kế toán liên quan
- Chứng từ của công ty đã sử dụng:
+ Phiếu thu, chi
+ Phiếu nhập, xuất
+ Các hoá đơn bán hàng …
- Sổ kế toán liên quan:
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ tổng hợp bán hàng
b. Tìm hiểu thủ tục nhập, xuất thành phẩm bán hàng
- Với quy trình sản xuất sản phẩm của công ty thì:
+Thủ tục nhập:
Khi sản xuất sản phẩm cần những vật liệu gì thì kế toán là người nắm giữ tà chính của công ty nên trong quá trình sản xuất sản phẩm cần mặt hàng nào thì mua về mặt hàng đó. Kế toán dựa vào hoá đơn mua hàng để tiến hành lập phiếu nhập kho và vào sổ chi tiết, tổng hợp tài khoản có liên quan.
+ Thủ tục xuất:
Khi mà khách hàng yêu cầu muốn mua một sản phẩm về quảng cáo nào đó thì kế toán dựa vào hoá đơn để lập phiếu xuất kho rồi xuất kho giao cho khách hàng và kế toán sẽ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp của TK rồi lên bảng cân đối kế toán.
c. Phương pháp tính giá trị thành phẩm nhập, xuất kho
- Tính theo giá trị thực tế đích danh
- Tính theo thực tế bình quân giao quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ.
- Tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước
d. Hạch toán quá trình nhập, xuất thành phẩm
111,112,331
511,3331,632
131,632
412
142
157,632
632,338
632,138,334
156
Mua hàng hoá nhập kho
Doanh thu bán hàng
Hàng bán bị trả lại
Giảm do đánh giá lại
Tăng do đánh giá lại TS
Hàng gửi bán
Thừa do kiểm kê
Thừa do kiểm kê
6.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng
a. Tìm hiểu phương pháp tính thuế giá trị gia tăng công ty áp dụng
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp = S thuế GTGT đầu ra - S thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra = giá bán chưa thuế x thuế suất GTGT
b. Phương thức bán hàng mà công ty áp dụng
Công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau như:
+ Dùng phương thức quảng cáo in khách hàng biết được và gọi điện đến để đặt hàng và công ty cho người đem sản phẩm đến lắp đặt cho khách qua các hoá đơn mua bán.
+ Dùng biện pháp tiếp thị hoặc mang đến tận tay người tiêu dùng để bán…
c. Phương pháp cơ sở lập sổ kế toán tổng hợp có liên quan
- Cơ sở lập:
Kế toán phải dựa vào phiếu suất kho, phiếu nhập kho các hoá đơn bán lẻ, hoá đơn bán hàng, sổ chi tiết… để vào sổ kế toán tổng hợp, liên quan như: nhật ký chung, sổ cái…
- Phương pháp lập:
+ Nhật ký chung:
Cột 1 : ngày tháng ghi sổ
Cột 2,3 : ngày tháng nhập chứng từ
Cột 4 : nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 5 : số tiền phải thu phải trả
Cột 6-8 : mở theo yêu cầu công ty để ghi doanh thu chi phí theo từng loại nghiệp vụ như bán hàng, thành phẩm dịch vụ.
6.3. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý công ty
a. Nội dung chi phí bán hàng chi phí quản lý của công ty
- Chi phí bán hàng:
Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng. Chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí KH TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của công ty như: chi phí QLKD, chi phí QLHC, tiền lương ăn trưa và các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu dụng cụ đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao nhà cửa kiến trúc… và các TSCĐ khác dùng cho công ty. Chi phí sửa chữa bảo quản TSCĐ dùng cho cả công ty . Thuế phí và lộ phí phải nộp, trích lập dự phòng phải thu khó đòi chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
b. Các chứng từ kế toán có liên quan:
Là các chứng từ giấy tờ về thu chi tiền như
+ Chứng từ về chi phí giao nhận hàng
+ Chứng từ về chi phí vận chuyển bốc xếp
+ Chứng từ về chi phí về điện thoại…
+ Chứng từ về chi phí điện nước
+ Chứng từ về chi phí tiền lương…
c. Phương pháp kế toán tập hợp, phân bổ chi phí BHXH, chi phí QLDN.
Lương phụ cấp phải trả CNC
641,642
111,138
334
338
152
Các khoản trích theo lương
Trị giá vật liệu xuất dùng
Các khoản làm giảm CF
214
334,338
331
242,335
111,112,331
Trích KH TSCĐ
Chi phí bảo hành sản phẩm
Chi phí DV mua ngoài
Các khoản chi phí dự toán
Chi bằng tiền khác
911,142
K/c CFBH
133
trích vào chi phí
trích vào chi phí
d. Cơ sở và phương pháp lập các sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp có liên quan
- Cơ sở lập:
Kế toán dựa vào các chứng từ hoá đơn, phiếu thu chi các bảng phân bổ để lập sổ.
- Phương pháp lập:
+ Sổ chi tiết:
Cột 1 : ngày tháng ghi sổ
Cột 2,3 : ngày tháng nhập chứng từ
Cột 4 : diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 5 : TKĐƯ
Cột 6 : Tổng số tiền của nhân viên KTPS
Cột 7 - 14 : căn cứ vào nội dung KT để ghi sao cho phù hợp
+ Sổ tổng hợp (sổ cái TK641, 642)
Cột 1 : ngày tháng ghi sổ
Cột 2,3 : ngày tháng nhập chứng từ
Cột 4 : diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 5 : số tăng của NKC
Cột 6 : TKĐƯ
Cột 7,8 : số tiền phát sinh
- Ngoài ra còn có sổ chi tiết bán hàng…
6.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a. Cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của công ty
Công ty dựa vào chi phí bỏ ra dựa trên doanh thu hàng bán doanh thu cung cấp dịch vụ, chi phí quản lý và các chi phí bằng tiền khác để mà xác định kết quả kinh doanh chung của công ty, xem là lỗ hay lãi.
b. Hạch toán kết quả kinh doanh
K/c giá vốn bán hàng
911
511,512
632
641
642
K/c chi phí bán hàng
K/c chi phí QLDN
K/c doanh thu thuần
635
811
421
711
K/c chi phí HĐTC
K/c chi phí khác
K/c lãi
K/c các khoản thu khác
515
K/c TN HĐ TC
421
K/c lỗ
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1. Sự cần thiết đối với doanh nghiệp và ý nghĩa đối với bản thân
Nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và cũng như trên thị trường quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú. Đối với luật pháp và các biện pháp kinh tế của nhà nước phải đổi mới và có sự quản lý điều tiết chặt chẽ đối để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đang phát triển. Kế toán là một trong các công cụ quản lý kinh tế rất quan trọng phục vụ cho công tác kế toán thì "kế toán lương và các khoản trích theo lương" là một trong những vấn đề quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh đối với công ty.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp đều phải cạnh tranh với nhau một cách gay gắt nhằm mục đích sao cho sản phẩm của mình chiếm lĩnh được trên thị trường và được người tiêu dùng tin tưởng, cuối cùng là đạt được lợi nhuận cao. Do vậy công ty cần có bộ máy kế toán tiền lương có trình độ cao, quản lý tốt hạn chế việc chi phí lãng phí cho các công nhân viên không cần thiết bởi với nguồn vốn bỏ ra so với lợi nhuận. Nếu lợi nhuận cao thì công nhân viên mới lương ổn định và cao được, còn nếu kế toán không biết cân nhắc thì khiến doanh thu của doanh nghiệp sẽ kém. Khiến cho đời sống của công nhân viên cũng không được đảm bảo.
Tiền lương chính là phần thù lao lao động mà công ty phải trả cho người lao động để người lao động tái sản xuất sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Vì thế qua tìm hiểu và nghiên cứu em thấy chuyên đề "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương" có ý nghĩa rất quan trọng, nó tạo điều kiện để cho công tác thực tế của tôi sau này.
Đối với Công ty TNHH quảng cáo và tm P&G tiền lương có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý lao động của Công ty. Sử dụng tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà còn với mục đích thông qua việc trả lương mà kiểm tra theo dõi giám sát người lao động đảm bảo tiền lương công ty bỏ ra phải đem lại kết quả rõ rệt.
Tiền lương con đóng vai trò kích thích vì tiền lương là một khoản thu nhập nhất định đối với người lao động buộc người lao động phải có trách nhiệm với công việc mình làm. Tiền lương đã tạo ra niềm say mê nghề nghiệp.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý đời sống và chính trị, xã hội nói chung và đặc biệt có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của công ty.
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THEO CHUYÊN ĐỀ
2.1. Thuận lợi
Với bộ máy quản lý tiền lương của công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G rất gọn và tiện lợi. Nên với công việc tính lương và kiểm soát công làm của công nhân viên một cách dễ dàng và hợp lý. Thuận lợi cho việc tính lương của kế toán trong từng tháng, quý và năm.
- Với tổ chức của tổ sản xuất: với tinh thần trách nhiệm lao động cao, nên năng suất lao động bình quân luôn đạt tỷ lệ cao nhất. Vì vậy hiệu quả kinh doanh của công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Đây cũng là mặt thuận lợi trong việc trả lương cho công nhân viên và kế toán tiền lương làm việc một cách có hiệu quả và đều đặn hơn.
- Với bộ máy kế toán: được bố trí một cách hợp lý nên quản lý tương đối chặt chẽ và hoàn chỉnh làm việc có khoa học. Với một đội ngũ kế toán có năng lực và trình độ cao, được bố trí một cách phù hợp nên mỗi cá nhân đều phát huy được khả năng của mình để đạt hiệu quả cao cho công ty.
- Với hệ thống quản lý chứng từ của công ty: chứng từ của công ty được lập soạn một cách hợp lý, đầy đủ và chặt chẽ. Nhò đó công ty đã kiểm soát tốt việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty. Không có tình trạng gian lận, hay hối lộ…
- Với bộ phận kế toán lương: được sự quan tâm và giúp đỡ của công ty đến bộ phận kế toán tiền lương rất chu đáo và chặt chẽ, nên về phần lương thưởng luôn luôn trả đúng và đều cho cán bộ công nhân viên.
Những thuận lợi của công ty đã giúp em hiểu biết được rất nhiều về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty. Và đó chính là bản lề để em trình bày phần chuyên đề thực tập của mình.
2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó công ty còn gặp một số khó khăn chưa khắc phục được về vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như:
+ Với nguồn vốn trên cấp xuống nhiều lúc không đúng thời gian như định trước nên việc thanh toán lương nhiều lúc phải hoãn lại 1 hoặc 2 ngày.
+ Với quy mô rộng rãi và nhiều cán bộ công nhân viên mà công ty chỉ có một kế toán phụ trách tất cả các phần hành kế toán. Nên về phần kế toán tiền lương vẫn chưa được chu đáo và chính xác cho lắm. Như thế khiến nhiều chỗ hổng.
+ Với quy mô phòng làm việc chật hẹp nên phòng kế toán chưa được riêng biệt nên khi kiểm tra sổ sách về lương rất khó và lộn xộn.
+ Công nhân viên: về công nhân viên thì nhiều, nên cấp bậc lương thường có những công nhân bậc lương còn thấp. Nhưng vẫn hưởng lương theo bậc lương cao. Nên còn nhiều những vấn đề cần phải chỉnh sửa và khắc phục.
Những khó khăn như thế này khiến cho khi làm chuyên đề vẫn còn nhiều sai sót và cần phải có sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cũng như kế toán của công ty chỉnh sửa giúp.
Ngoài ra còn nhân tố bên ngoài, nhân tố thuộc về khách hàng và nhân tố nhà nước cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, đó là những chính sách như: chính sách tiêu dùng, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu…
Vì thế nó ảnh hưởng tới công tác kinh doanh của công ty và nó cũng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác kế toán của công ty như: số lượng kế toán, phương tiện kỹ thuật tính toán, sử dụng trong công tác kế toán… dẫn đến một số khó khăn nhỏ trong việc tìm hiểu và nghiên cứu chuyên đề.
III. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
1. Thực tế công tác kế toán tại công ty
a) Lao động
- Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất và là yếu tố mang tính quyết định quan trọng nhất mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có dù nhiều hay ít tuỳ theo quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
- Công ty TNHH quảng cáo và Thương mại P&G với công việc sản xuất sản phẩm thì để phù hợp chặt chẽ trong quản lý lao động công ty đã chia làm 2 loại lao động.
+ Lao động trực tiếp: là những công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
+ Lao động gián tiếp: Đó là bộ máy quản lý doanh nghiệp các phòng ban, như phòng tài vụ, phòng hành chính, phòng vật tư hàng hoá…
b) Tiền lương ở công ty
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất (tái sản xuất sức lao động).
- Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động và là bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy kế toán lao động tiền lương phải phản ánh một cách trung thực kịp thời đầy đủ, chính xác để tính lương cho công nhân viên.
Công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G có quy trình hạch toán tiền lương như sau:
- Các chứng từ gốc
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ
- Lập các phiếu chi
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết TK338
Sổ Cái TK334, TK338
Bảng cân đối
phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết TK338
Sổ đăng ký
chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
* Hình thức lương thời gian:
- Là hình thức tính lương theo thời gian làm việc cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động.
+ Cách tính:
= x
=
Số lượng tối thiểu áp dụng tại công ty năm 2004 là 450.000đ.
Hệ số kinh doanh là: 1,2
Hệ số lương: chính là hệ số cấp bậc trình độ của mỗi người.
+ Hình thức lương sản phẩm: là hình thức tiền lương theo khối lượng, số lượng công việc đã hoàn thành đảm bảo chất lượng.
Cách tính:
Công thức: Ti = x d x ti
Trong đó:
Ti: là tiền lương của người thứ 1 được nhận
VSP: là quỹ tiền lương của tập thể
ti : là hệ số cấp bậc người thứ 1 đảm nhiệm
d1; là số điểm đánh giá mức độ đóng góp.
c) Các khoản trích theo lương của công ty
- Trích BHXH 20% trong đó:
+ 15% công ty phải trả được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh lương thực tế phải trả công nhân viên trong toàn bộ công ty.
+ 5% khấu trừ vào từng người lao động phải nộp
* Với công nhân sản xuất khấu trừ 5% trên lương thực tế.
* Với nhân viên văn phòng khấu trừ 5% tiền lương cơ bản
- Trích BHXH 3% trong đó:
+ 2% công ty phải trả được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh được tính vào lương thực tế trả CNV.
+ 1% khấu trừ vào lương người lao động.
Với công nhân viên làm xuất khẩu trừ 1% lương thực tế, với nhân viên văn phòng khấu trừ 1% tiền lương cơ bản.
- Trích chi phí công đoàn 2% công ty phải trả được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trên lương thực tế phải trả công nhân viên.
- Với tổng trích 25% công ty chỉ được giữ lại 1% KPCĐ để chi công đoàn tại công ty còn 24% nộp toàn bộ lên đơn vị cấp trên.
2. Phương pháp tính lương trả lương, tính BHXH thay lương và phương pháp trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ.
a) Phương pháp tính lương
- Đối với bộ phận gián tiếp công ty trả lương theo thời gian làm việc ngày.
Cách tính lương theo thời gian đối với một số cán bộ công nhân viên.
VD: tháng 4 năm 2004
Phòng kinh doanh có ông Nguyễn Văn Phương thời gian làm việc thực tế 23 ngày, nghỉ họp 3 ngày. Bậc lương 3,23 và ông Dương Văn Tuấn thời gian làm việc thực tế là 22 ngày, nghỉ họp 4 ngày, bậc lương 2,68.
Biết ngày nghỉ họp công nhân viên được hưởng 100% lương thực tế.
- Hệ số kinh doanh là: 1,2
Lương tối thiểu là: 450.000đ
Với cách tính lương thời gian của công ty:
Tính lương ông Nguyễn Văn Phương là:
= = 67.084,61
Tiền lương thời gian thực tế = 67084,61 x (23 + 3) = 1.744.199,86đ
* Tính lương cho ông Dương Văn Tuấn cũng tương tự
b) Cách tính BHXH ở công ty
Việc tính BHXH ở khu du lịch sinh thái của Công ty được tiến hành theo công thức sau:
= x x
VD: trong tháng 3 năm 2004 bà Nguyễn Thị hải là cán bộ có bậc lương 2,68. Do bị bệnh nghỉ 17 ngày và ông Đỗ Văn Cường công nhân sản xuất với bậc lương 2,33. Do bị bệnh nghỉ 4 ngày, căn cứ vào tình hình bệnh có xác nhận của y tế về bệnh bà Lê Thị Hải và ông Đỗ Văn Cường nên tiền lương những ngày nghỉ như sau:
+ Tính tiền lương chữa bệnh cho bà Hải:
= = 46.384,64
Tổng số tiền 17 ngày = 46.384,64 x 75% x 17 = 591.403,77
+ Tính tiền lương nghỉ chữa bệnh của ông Cường:
= = 40.326,92
Tổng số tiền 4 ngày = 40.326,92 x 75% x 4 = 120.980,7
c) Phương pháp tính BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích là 25% trong đó:
- BHXH phải trích là 20%
+ Trích 15% BHXH = tổng số tiền lương thực tế phải trả x 15% công nhân viên chức.
+ Trích 5% BHXH.
Cán bộ văn phòng nộp 6% tiền lương cơ bản (BHXH 5%, BHYT 1%)
+ BHXH 5% = 16.936.600 x 5% = 846.830đ
+ BHYT 1% = 16.936.600 x 1% = 169.366đ
- Hàng ngày hay định kỳ ngắn hạn căn cứ vào bảng chấm công phiếu báo khối lượng sản phẩm hoàn thành, bảng thanh toán lương, bảng tính BHXH, BHYT các phiếu chi để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ.
- Công ty phải nộp 19% tính vào chi phí theo lương thực tế: 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KFCĐ.
+ BHXH 15% = 29935415 x 15% = 4490312 đ
+ BHYT 2% = 19935415 x 2% = 598708 đ
+ KFCĐ 2% = 19935415 x 2% = 598707 đ
Tổng 5687728 đ
- Cụ thể
Tính BHXH, BHYT, KFCĐ 25% theo quy định cho nhân viên sản xuất và cho toàn thể công nhân viên
Biết:
Lương thực tế CNV chính : 9491100 đ
Lương thực tế của CNV : 123198170
123689370 đ
- Với cách tính trên
Toàn bộ cán bộ CNV phải nộp 6% trên lương thực tế: 5% BHXH, 1% BHYT
BHXH 5% = 132.689370 x 5% = 6634468 đ
BHYT 1% = 132689370 x 1% = 1326893 đ
7961361 đ
- Công ty phải trả cho người lao động 19% theo lương thực tế (15% BHXH, 2% BHYT, 2% KFCĐ)
+ 15% BHXH = 123.689.370 x 15% = 19903405 đ
+ 2% BHYT = 123.689.370 x 2% = 2653787 đ
+ 2% KFCĐ = 123.689.370 x 2% = 2653787 đ
Tổng 25210979 đ
3. Kế toán tiền lương và BHXH trả thay lương ở công ty
a. Sơ đồ ghi sổ kế toán tiền lương và BHXH ở công ty
- Do công ty áp dụng hình thức kế toán "chứng từ ghi sổ" nên sơ đồ kế toán tiền lương được áp dụng như sau.
+ Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Những chứng từ kế toán có liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
+ Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập kế toán ghi sổ vào sổ cái các TK.
+ Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết kế toán lập bảng chi tiết và căn cứ sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh.
+ Đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán liên quan cuối cùng tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán.
b. Bảng chấm công
* Cách lập
Mỗi bộ phận được lập 1 bảng mỗi người trong bộ phạn được ghi theo một dòng vào bảng chấm công và được ghi hàng ngày theo qui định.
* Mục đích của bảng chấm công
Là một chứng từ về lao động nên nó là căn cứ để theo dõi ngày công làm việc thực tế, ngày nghỉ việc, nghỉ hưởng lương BHXH, nếu có và là căn cứ để tính lương, tính BHXH cho từng người nhằm phục vụ việc quản lý lao động.
Cụ thể: Bảng chấm công của công ty như sau:
Đơn vị: Công ty TNHH Quảng cáo và Thương mại P&Q
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 4 năm 2004
STT
Họ và tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
28
30
31
Cộng
1
Nguyễn Văn Phùng
x
x
0
x
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
23
2
Dương Văn Tuấn
x
x
x
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
0
0
x
x
22
3
Lê Thị Hải
x
x
x
x
x
x
x
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
8
4
Đỗ Văn Cường
0
x
x
0
x
x
x
x
x
x
x
0
x
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
22
5
Lê ánh Tuyết
x
x
x
0
0
0
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
22
6
Cao Ngọc Hải
x
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
x
20
7
Lê Trung Kiên
x
x
x
x
x
x
0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
0
0
0
x
x
x
x
20
Người duyệt
(ký họ tên)
Phụ trách bộ phận
(ký họ tên)
Người chấm công
(ký họ tên)
Ký hiệu: O: nghỉ ốm
x: Lương thời gian
…..
STT
Họ và tên
Chức danh nghề nghiệp
Lương thời gian
Các khoản phải nộp
Tiền lương thu nhập được lĩnh
Số tiền đã tạm ứng đợt I
Tiền lương thu nhập còn được lĩnh
Tiền
Ký nhập
1
Nguyễn Văn Phúng
Giám đốc
2
Dương Văn Tuấn
Tổ trưởng
3
Lê Thị Hải
Nhân viên
4
Đỗ Văn Cường
Công nhân
5
Lê Ánh Tuyết
Công nhân
6
Cao Ngọc Hải
Công nhân
7
Lê Trung Kiên
Công nhân
g. Bảng thanh toán BHXH
Là bảng tổng hợp trợ cấp BHXH, trả công thay lương cho người lao động nó là căn cứ để lập quyết toán BHXH với cơ quan quản lý quỹ BHXH
- Cách lập:
Mỗi bảng lập cho từng loại nghỉ hưởng BHXH
- Trích mẫu
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________
DANH SÁCH LAO ĐỘNG HƯỞNG TRỢ CẤP BHXH
Công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G tổng số lao động 200 tổng quỹ lương trong kỳ: 62.585.060
Loại chế độ: bản thân ốm
STT
Họ và tên
Số sổ BHXH
Tiền lương đóng BHXH
Thời gian đóng
Đơn vị đề nghị
Cơ quan BHXH
Ghi chú
Số ngày nghỉ trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Luỹ kế đầu năm
Tiền trợ cấp
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nguyễn Văn Phúng
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
4
2297036372
850.000
12
17
23
200
17
23
200
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
115
4.369.000
115
4565000
Tổng số tiền bằng chữ: (bốn triệu năm trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn)
Cơ quan BHXH: duyệt
Số người: 37
Số ngày: 115
Số tiền: 4565000
Cán bộ quản lý
(ký tên)
Cán bộ quản chế độ chính sách
(ký tên)
Giám đốc, BHXH
(ký tên)
Kế toán đơn vị
(ký tên)
f. Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Là chứng từ kế toán xác định số ngày người lao động nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ con ốm, tai nạn lao động. Nó là căn cứ để tính trợ cấp BHXH thay lương theo chế độ quy định.
- Cách lập:
Mỗi phiếu nghỉ được lập cho một người trong đó phải nêu lên lý do nghỉ, số ngày nghỉ trong tháng mỗi lần nghỉ đồng thời phải có xác nhận của bênh viện về tàn tật.
- Trích mầu:
+ Đơn vị: công ty TNHH quảng cao và thương mại P&G
+ Bộ phận: sản xuất
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC
HƯỞNG BHXH
Mẫu C03 BH QĐ ban hành theo QĐ số 104/1999
ngày 15/11/1999-BTC
Quyển số…
Sổ: 230
Họ và tên: Lê Thị Hải
Đơn vị công tác: tổ sản xuất số 1
Lý do nghỉ việc: ốm sốt vi rút
Số ngày nghỉ: 17 ngày
Từ ngày 12/422004 đến ngày 30/4/2004
Xác nhận của phụ trách đơn vị ngày 24/4/2004
Số ngày nghỉ thực tế là 17 ngày
Ký ghi rõ họ tên đóng dấu
PHẦN ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Số sổ BHXHL 2297036327
1. Số ngày thực nghỉ hưởng BHXH: 17 ngày
2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: 23
3. Lương hưởng BHXH là: 23
4. Lương bình quân ngày là: 36956,52 đ
5. Tỷ lệ phần trăm hưởng BHXH: 75%
6. Số tiền hưởng BHXH: 637499,97
Phương pháp lập:
Hàng ngày căn cứ vào giấy nghỉ ốm, nghỉ phép tổ trưởng theo dõi số ngày làm việc của từng công nhân và được đánh dấu theo ký hiệu:
t : lương thời gian
Ô : ốm điều dưỡng
X: công nhân đi làm
O: công nhân nghỉ làm
TS: thai sản
P: nghỉ phép
NB: nghỉ bù
K0: nghỉ không lương
Cuối tháng tổ trưởng của từng tổ tập hợp lại để tính ngày công cho từng công nhân, làm cơ sở để tính lương cho họ.
Hàng ngày tổ trưởng chấm công cho từng người ở tổ sản xuất còn ở tổ quản lý thì do kế toán chấm công, cuối tháng tổ trưởng và kế toán tập hợp lại để tính lương cho các tổ
Mẫu bảng nghiệm thu sản phẩm như sau:
Công ty TNHH quảng cáo
và thương mại P&G
BIÊN BẢN NGHIỆM THU SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Ngày 31 tháng 5 - 2004
STT
Nội dung công việc
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Biển quảng cáo (Internet)
chiếc
1
nghìn
500.000
2
Quảng cáo CAFẫ
chiếc
3
nghìn
125.000
3
4
….
….
….
….
Cộng
c. Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành ở công ty
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành để lập làm chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của công ty hoặc cá nhân người lao động. Nó là căn cứ để tĩnh lương hoặc trả cho người lao động, phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành được lập cho từng cá nhân hay từng tổ sản xuất theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Phiếu này khi lập phải ghi rõ từng loại sản phẩm công việc hoàn thành theo số lượng, giá trị và có chữ ký của người có trách nhiệm.
Phiếu này lập xong được chuyển đến kế toán lao động tiền lương để tính lương cho từng người, từng đội sản xuất
Cụ thể: phiếu xác nhận công việc hoàn thành của đội xây dựng
PHIẾU XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Tháng 4 năm 2004
Tên đơn vị: tổ sản xuất số 1
Theo hợp đồng số 56 ngày 10 tháng 4 năm 2004
STT
Tên sản phẩm công việc
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Mua một số mặt nhựa làm biển quảng cáo
m2
10002
27.000
2700.000.000
2
…
Cộng
2700.000.000
d. Bảng thanh toán lương
- Là chứng từ để hạch toán tiền lương là căn cứ để tính trả lương và phụ cấp cho người lao động, đồng thời kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho CBCNV trong công ty
- Phương pháp lập:
Bảng thanh toán lương được lập cho từng bộ phận tương ứng với từng bảng chấm công.
Sau khi lập được bảng thanh toán lương cho toàn công ty xong kế toán lập bảng chi phí phân công đầu tư phân xưởng.
Bảng kê chi phí nhân công đầu tư phân xưởng được lập để theo dõi tình hình thanh toán lương cho tổ sản xuất số 1, tổ sản xuất số 2, tổ sản xuất số 3.
BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG ĐẦU TƯ PHÂN XƯỞNG
Tháng 5 - 2005
Chứng từ
Diễn giải
Chỉ tiêu thanh toán
Giá trị nhân công
Ghi chú
SH
NT
1
Nghiệm thu thành toán khối lượng tổ sản xuất số 1
5355.000
2
Nghiệm thu khối lượng tổ sản xuất số 2
4711498
3
Nghiệm thu khối lượng công việc tổ sản xuất số 3
4731001
Tổng cộng
14827499
* Bảng tính phân bổ BHXH, BHYT, KFCĐ 19% theo lương thực tế toàn công ty.
- Bảng tính BHXH 15%; BHYT 2%; KFCĐ 2% khối văn phòng.
STT
Diễn giải
Mức lương thực tế
15% BHXH
2% BHYT
2% KFCĐ
Công 19%
1
Phòng kế hoạch kinh doanh
7.180.900
1.077135
143.618
143.618
1364371
2
Phòng tài vụ
6.091.100
913.6511
121.822
121.822
1.157.309
3
Phòng kỹ thuật
3.159.315
473.897
63.186
63.186
600.269
4
Phòng vật tư
1.151.400
167.310
22.308
22.308
211.926
5
Phòng tổ chức hành chính
12.388.700
1.858.303
247.774
24.774
2.353.853
Cộng
29.935.419
4.490.312
598.708
598.708
5.687.728
Người lập
(Ký họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký họ tên)
- Bảng tình hình BHXH 15%; BHYT 2%; KFCĐ 2%
STT
Diễn giải
Mức lương thực tế
15% BHXH
2% BHYT
2% KFCĐ
Công 19%
1
Tổ sản xuất số 1
12.204.000
1.830.600
244.080
244.080
9.509.310
2
Tổ sản xuất số 2
26.370.000
3.955.500
527.400
527.400
5.010.300
3
Tổ sản xuất số 3
50.049.000
7.507.350
1.000.980
1.000.980
9.509.310
4
Đội tổng hợp
20.556.550
3.083.482
410.131
410.131
3.905.744
5
Đội thiết kế
14.018.620
2.102.793
280.372
280.372
2.663.537
Cộng
123.198.170
18.479.725
2.468.963
2.468.963
23.407.651
Người lập
(Ký họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký họ tên)
BẢNG TỔNG HỢP TRÍCH BHXH 15%, 2% BHYT, 2% KFCĐ TOÀN CÔNG TY
STT
Diễn giải
Mức lương thực tế
15% BHXH
2% BHYT
2% KFCĐ
Công 19%
Ghi chú
1
Khối văn phòng
29.935.415
490.132
598.708
598.708
5.682.728
2
Các đội sản xuất
123.198.170
18.479.725
2.463.963
2.463.963
23.407.645
153.133.590
18.970.037
3.062.671
3.062.671
29.090.379
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc công ty
(Ký, đóng dấu)
BẢNG KÊ TỔNG HỢP CHỨNG TỪ THANH TOÁN LƯƠNG
Nội dung: tính toán lương kỳ II tháng 4 năm 2004
Đơn vị: công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G
STT
Diễn giải
Tổng số tiền thanh toán
Tạm ứng kỳ I
Trừ 5% BHXH theo lương thực tế
Trừ 1% BHYT theo lương thực tế
Cộng 2+3+4
Còn nhận kỳ II
Ký tên
Khối văn phòng
29935415
13.500.000
840.830
169.366
14.566.196
15.369.219
Các đội sản xuất kinh doanh
123198170
75.000.000
6.159.906
1.231.931
82.391.887
40.806.283
Cộng
153.133.585
88500.000
7.042.736
1.401.297
96.958.083
56.175.457
Người lập bảng
(Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi họ tên)
Giám đốc công ty
(Ký, ghi họ tên)
PHIẾU CHI MS: 02
Ngày 5 tháng 4 năm 2004 QĐ số:
Ngày 1/1/1995 của B/C
Nợ TK 334 16.259.000
Có TK 111 16.259.000
Họ và tên người nhận tiền: cán bộ công nhân viên - khối văn phòng của công ty.
Địa chỉ: 368 Đê La Thành
Lý do: thanh toán lương tháng 4 năm 2004
Số tiền: 16259000
(Mười sáu triệu hai trăm năm mươi chín nghìn đồng chẵn)
Kèm theo bảng kê
Giám đốc
(Ký)
Kế toán trưởng
(Ký)
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận
* Các đội sản xuất, kinh doanh khác có phiếu chi tương tự
4. Các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và BHXH ở công ty
a. Các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán tiền lương và trả lương tính BHXH trả thay lương.
NV1: Ngày 05 tháng 4 năm 2004 căn cứ vào phiếu chi số 169,170,171 về việc trả lương kỳ II tháng 5 cho khối văn phòng là 16.259.000đ và các đội sản xuất
Kế toán định khoản
Nợ TK 336 39.957.800
Nợ TK 334 16.259.000
Có TK 111 56.216.800
NV2: Ngày 10/4/2004 công ty trả lương kỳ I tháng 4 năm 2004 căn cứ vào bảng kê tổng hợp và phiếu chi số 179, 180, 181 với tổng số tiền 93.100.000đ tại bảng kê tổng hợp hạch toán lương kỳ II toàn công ty.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 334 18.100.000
Nợ TK 336 75.000.000
Có TK 111 93.100.000
NV3: Ngày 30/4/2004 căn cứ vào bảng tính lương toàn công ty
Kế toán định khoản:
Nợ TK 642 (1) 29.935.415
Nợ TK 623 (1) 9.491.100
Nợ TK 622 123.198.170
Có TK 334 162.624.685
Đồng thời kết chuyển tiền lương công nhân viên và tiền lương cán bộ quản lý công nhân viên sang khoản phải nộp.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 334 123.198.170
Có TK 336 123.198.170
NV4: Khấu trừ 15% BHXH, 5% BHYT vào lương cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Kế toán định khoản
Nợ TK 334 1.585.662
Nợ TK 336 7.391.887
Có TK 338 8.977.549
NV5: Ngày 30/4/2004 căn cứ vào chính sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH kèm theo giấy chứng nhận y tế cho 37 người với số tiền là 4.535.080đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 138 (8) 4.535.080
Có TK 334 4.535.080
NV6: Ngày 30/4/2004 thu tiền từ cơ quan BHXH cấp trên trả BHXH trả thay lương tháng 4/2006.
Nợ TK 111 4.565.080
Có TK 138(8) 4.565.080
NV7: Ngày 30/4/2004 căn cứ vào phiếu chi 210 trả BHXH cho người lao động hưởng BHXH trong tháng 4.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 334 4.565.080
Có TK 111 4.565.080
* Các nghiệp vụ trích nộp và chi tiêu BHXH, BHYT, KPCĐ
NV1: Ngày 30/4/2004 kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp 19%; 5% BHXH; 2% BHYT; 2% KPCĐ của toàn công ty kế toán phân bổ vào chi phí liên quan.
Kế toán định khoản
Nợ TK 662 23.407.651
Nợ TK 623(1) 1.803.309
Nợ TK 642 (1) 5.687.728
Có TK 338 30.898.688
338(2) 3.393.702
338(3) 24.393.702
338(4) 3.252.493
NV2: Ngày 30/4/2004 công ty sử dụng các séc bảo chi số 39 nộp 24% (20% BHXH, 3% BHYT, 1% KPCĐ) cho cơ quan cấp trên.
Nợ TK 338 38.239.290
Nợ TK 338 (2) 1.616.246
Nợ TK 338 (3) 31.874.993
Nợ TK 338 (4) 4.748.751
Có TK 112 38.239.990
5. Kế toán tổng hợp tiền lưong và BHXH của Công ty
a) Số kế toán tổng hợp
Là chứng từ kế toán dùng để ghi số liệu dòng tổng cộng các nghiệp vụ trong bảng kê tổng hợp.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các bảng kê kế toán lập, lập chứng từ ghi sổ liên quan đến việc tính lương chi lương của các bảng tổng hợp. Khi lập phải ghi đầy đủ các tài khoản và số tiền lương tương ứng của mỗi TK
Trích mẫu
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 40
Ngày 10/4/2004
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Bảng kê tổng hợp xuất quỹ trả lương kỳ I tháng 4/2004
334
336
111
18.100.000
75.000.000
93.100.000
Cộng
93.100.000
93.100.000
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập
(Ký họ và tên)
Kế toán trưởng
(Ký họ và tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 41
Ngày 30/4/2004
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích BHXH trả thay lương
138(8)
334
4.565.080
4.565.080
Cộng
4.565.080
4.565.080
Kèm theo danh sách lao động hưởng BHXH
Người lập
(Ký họ và tên)
Kế toán trưởng
(Ký họ và tên)
- Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ đăng ký chứng từ trích mẫu:
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ
Năm 2004
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số liệu
Ngày tháng
40
10/3/2004
93.100.000
41
30/3/2004
258.822.855
42
30/3/2004
4.565.080
b. Sổ cái
Là sổ kế toán tổng hợp cũng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng tài khoản kế toán được quy định trong chế độ kế toán
SỔ CÁI TK 334
Ghi vào
Trích yếu
TKĐB
Số tiền
Số chứng từ
Ngày tháng năm
Nợ
Có
40
30/4/2004
Số dư đầu tháng trả lương kỳ I
111
18.100.000
20.368.510
41
30/4/2004
Tính và phân bổ lương văn phòng
642(1)
29.935.415
41
30/4/2004
Tính và phân bổ lương tổ sản xuất 1
623(1)
9.491.100
41
30/4/2004
Tính và phân bổ lương CNV SXKD
622
123.198.170
41
30/4/2004
K/c lương cán bộ quản lý CNV sang trả nội bộ
336
123.198.170
42
30/4/2004
Tính và phân bổ HBXH trả thang lương
138(8)
4.565.080
Cộng
141.298.170
141.298.170
SỔ CÁI TK 338 (338(2), 338 (3), 338 (4)
Năm 2004
Ghi vào
Trích yếu
TKĐB
Số tiền
Ngày tháng năm
Số chứng từ
Nợ
Có
30/4/2004
42
Sổ cái thàng 4 bảng kê tổng hợp khấu trừ lương CBCNV
334
1585662
30/4/2004
45
Căn cứ vào bảng tổng hợp trích phân bổ BHXH vào các chi phí
662
623(1)
642(1)
23.407.691
1803.309
5.687.728
30/4/2004
46
Nộp BHXH, BHYT, KFCĐ 24% lên cơ quan cấp trên bằng TGNH
112
33.239.990
33.239.990
33.239.990
6. Kiến nghị về cải tiến chương trình giảng dạy của nhà trường cho phù hợp với thực tế
Nói chung với chương trình giảng dạy của cô giáo thì không ít phải cải tiến lại so với thực tế. Bởi thực tế công việc cũng hoàn toàn áp dụng theo lý thuyết để thực hành.
PHẦN III. KẾT LUẬN
Khái quát lại vai trò công tác kế toán và chuyên để lựa chọn
1. Vai trò lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bất cứ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng vậy đều cần 3 yếu tố:
- Lao động
- Tư liệu lao động
- Đối tượng lao động
Trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất mang tính quyết định. Nhận thức được vấn đề này công ty luôn luôn coi trọng vấn đề lao động vì nó có vai trò hết sức quan trọng đối với mọi hoạt động của công ty, nó là một trong các yếu tố đảm bảo tính liên tục đối với công việc của công ty. Nếu không có lao động thì mọi hoạt động của công ty nó là một trong các yếu tố đảm bảo tính liên tục đối với công việc của công ty. Nếu không có lao động thì mọi hoạt động sẽ bị ngưng trệ. Vì vậy làm thế nào để sử dụng nguồn lao động hợp lý và có hiệu quả nhất là một vấn đề mà công ty đang quan tâm.
2. Vai trò của tiền lương đối với hoạt động của công ty
Tiền lương là một phạm trù kinh tế giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý đời sống chính trị và xã hội nói chung và đặc biệt có vai trò quan trọng trong công tác kinh doanh của công ty nói riêng.
- Tiền lương có vai trò quan trọng trong các quản lý lao động của công ty sử dụng tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà còn với mục đích thông qua việc trả lương mà kiểm tra theo dõi giám sát người lao động làm việc theo ý của mình đảm bảo tiền lương công ty bỏ ra phải đem lại kết quả rõ rệt.
- Tiền lương có vai trò kích thích vì tiền lương là một khoản thu nhập đúng nhất đối với người lao động nên buộc người lao động phải có trách nhiệm đối với công việc mình làm và tiền lương tạo nên niềm say mê nghề nghiệp.
- Tiền lương có vai trò điều phối lao động trong công ty với một mức lương thích hợp, thoả đáng thì người lao động sẽ làm việc hết mình dù ở đâu hay bất kỳ làm việc gì.
3. Vai trò các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KFCĐ) của công ty
- Cũng như lao động và tiền lương thì các khoản trích theo lương ở công ty cũng giữ một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Nhờ có các khoản trích này mà công ty đảm bảo được quyền lợi và chế độ cho người lao động khi xảy ra ốm đau, thai sản…
- Qua tìm hiểu thực tế cho ta thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có một vai trò không thể thiếu được trong công tác quản lý doanh nghiệp. Thúc đẩy tích cực và có hiệu quả nhất góp phần không nhỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác kế toán ở công ty nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng có hiệu quả rất tốt. Tuy nhiên công ty có những biện pháp tích cực hơn nữa nhằm hoàn thiện một số tồn tại trong công tác kế toán thì vai trò tác dụng của kế toán công ty còn được phát huy hơn nữa trong quá trình phát triển của công ty.
LỜI CẢM ƠN
Qua những năm hình thành và phát triển đến nay, thì công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G cũng gặp được những thuận lợi và không ít những khó khăn. Nhưng để có được thành quả như ngày hôm nay, công ty đã phải nỗ lực để khẳng định mình trên thị trường và nhờ vào chính sách khuyến khích của Nhà nước về đầu tư phát triển ngành quảng cáo. Những vấn đề khó khăn của công ty về chính sách tiền lương, bảo hiểm đang được quan tâm và giải quyết trong thời gian ngắn nhất. Nên công ty đang trên đà phát triển ngày một lớn mạnh về quy mô tâm quan trọng trên thương trường trong và ngoài nước.
Sau thời gian thực tập em cũng đã phần nào hiểu được sâu sắc về "kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương"
Vì thời gian thực tập có hạn và khả năng nhận thức hạn chế cho nên trong chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ sung của thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế, Trường Trung học Bán công kỹ thuật - kinh tế Bắc Thăng Long cũng như ban lãnh đạo công ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên của công ty đặc biệt là phòng kế toán cùng cô giáo viên hướng dẫn đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu thực tế và hoàn thiện báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Lợi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kt038_2526.doc