Chuyên đề Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đầu máy Hà Lào

Hiện nay với sự cạnh tranh ngày một mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường. Vì vậy một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại, đứng vững được chỉ khi biết kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và sự cân đối hạch toán kinh tế. Để làm được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiêpj nói chung và ở ngành đường sắt nói riêng trong đó có đơn vị xí nghiệp đầu máy Hà Lào. Chi phí sản xuất có mối quan hệ hữu cơ với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, tiết kiệm các loại chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.

doc71 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1644 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đầu máy Hà Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng TK 621, TK 621 dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu .... sử dụng trực tiếp cho hoạt động sửa chữa đầu máy. - Đối tượng chi phí : TK 621 " chi phí NVL trực tiếp " 621 : - Phân xưởng sửa chữa - Đầu máy sửa chữa cấp ky - Đầu máy sửa chữa cấp II - Đầu máy sửa chữa cấp I * Quy trình hạch toán : +, Căn cứ lập tờ kê xuất vật tư : - Căn cứ vào các pgiếu xuất kho NVL và CCDC để tập hợp chi phí NVL và CCDC theo từng đối tượng chiụ chi phí theo giá hạch toán. - Căn cứ vào định kỳ 5 hoặc 10 ngày ta lập một lần. Tờ kê xuất vật tư từ ngày 01 đến 05 tháng 04 năm 2003 Stt Chứng từ Mã vật tư Đơn vị tính Trích yếu Chi tiết HĐ Ngày SL Đơn giá Thành tiền 01 01 01/4 1201 Chiếc Trục bánh xe 01 6.400.000 6.400.000 02 02 01/4 1560 Chiếc Vòng bi Nu 2062 01 1.152.000 1.152.000 03 09 02/4 3602 Kg Dầu Diezel 100 4.750 475.000 04 10 03/4 1382 Chiếc Máy phát điện 32V 02 2.650.000 5.300.000 ... ... ... ... ... ...... .... ........ ...... 75 65 05/4 2204 Chiếc Bơm nhiên liệu 01 2.900.000 2.900.000 17.517.900 Tổng cộng giá trị : 17.517.900 -Vật liệu phụ : 475.000 -Nhiên liệu : 970.000 -Phụ tùng : 15.752.000 -Công cụ, dụng cụ : 320.000 Yên Bái, ngày 06 tháng 04 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập +, Căn cứ để lập bảng phân bổ số 2 : - Căn cứ vào phiếu xuất kho hoặc tờ kê xuất kho NVL và CCDC để tập hợp chi phí NVL, CCDC theo từng đối tượng chịu chi phí theo giá hạch toán. ( Xem trích bảng phân bổ số 2 trang sau) - Từ bảng phân bổ số 2 ta lập được sổ cái TK 621 " Chi phí NVL TT " trong tháng 04/2003 Trích bảng phân bổ số 2 (Biểu số2) Phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ vào đối tượng tháng 04/2003 Đơn vị tính : Đồng STT TK ghi có Đối tượng sử dụng TK 1522 (1,012) TK 1523 (1,013) TK 1524 (1,011) TK 153 (1,015) HT TT HT TT HT TT HT TT 01 TK621 CPNVLTT 270854495 247104749 1528652470 1548542952 690210105 697802416 + 621 - PXSC 110432540 111757730 25470620 25801738 653078340 660262201 -ĐMSC cấp ky 30479840 30845598 7879900 7982338 288421200 291593833 -ĐMSC cấp II 50630590 51238175 12980200 13148942 337425375 341137054 -ĐMSC cấp I 29322110 29673975 4610520 4670458 27231765 27531314 + TK 621 160421955 162347019 1503181850 1522723214 37131765 37540215 02 TK 627 CPSX Chung 24397245 24690012 14982758 15177533 8542345 8636311 50149780 50902027 + 627 - PXSC 18745390 18970334 5200380 5267985 3910475 3953490 16185894 16372498 - 6272 18745390 18970334 5200380 5267985 3910475 3953490 - 6273 16185894 16372498 + TK 627 ... 5651855 5719678 9782378 9909548 4631870 4631870 33963886 34529529 03 TK642 CPQLDN 3199960 3238359 2064772 2091615 Tổng cộng 298451700 302033120 1545700000 1565794100 698752450 706438727 50149780 50902027 Ngày 10 tháng 05 năm 2003 Kế toán ghi phân bổ Kế toán ghi bảng kê Kế toán trưởng Trích sổ cái TK 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " Số dư đầu năm Nợ Có xxx xxx Đơn vị : Đồng Ghi có TK đối ứng, nợ với TK này Tháng 01 Tháng ..... Tháng 04 ..... ..... ..... ...... Tháng 12 Cộng TK 152 ..... ...... 2520432117 TK ... ..... ...... ........... Cộng số phát sinh nợ .... .... 2520432117 Cộng số phát sinh có .... ..... 2520432117 Nợ Số dư cuối tháng Có ...... ....... xxxxxx Ngày 16 tháng 05 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : * Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : Tiền lương, tiền công và trích BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc phân xưởng sửa chữa, còn KPCĐ, BHYT xí nghiệp trích nhưng không đưa vào chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với phân xưởng sửa chữa thì chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất cụ thể bao gồm : Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm, tiền phụ cấp độc hại, tiền bồi dưỡng, trèo cao .... Công việc tính toán tiền lương được tiến hành do kế toán tiền lương thực hiện theo các bước sau đây : + Hàng ngày cán bộ định mức lao động của phòng tổ chức lao động tiền lương trực tiếp xuống từ bộ phận sản xuất của phân xưởng tính định mức thời gian lao động cho mỗi loại thời gian lao động của từng tổ ( Căn cứ vào biên bản giải thể đầu máy) để giao cho các tổ thực hiện. + Cuối mỗi ngày nhân viên thống kê lao động ở phân xưởng sửa chữa căn cứ vào phiếu định mức lao động của cán bộ định mức và mức độ hoàn thành định mức của từng tổ sản xuất, thống kê toàn bộ số giờ công lao động theo từng người, tổ, của toàn bộ phân xưởng và ghi bảng chấm công. + Cuối tháng thông qua quản đốc phân xưởng nhân viên thống kê gửi bảng chấm công của từng tổ sản xuất về phòng tổ chức lao động để tính toán lương. + Căn cứ vào bảng chấm công nhận được của từng tổ sản xuất được đưa xuống từ phòng tổ chức, kế toán tiền lương tiến hành tính toán : * Cách tính lương: Tiền lương thời gian = Mức lương bình quân x Số ngày hưởng lương thời gian Tiền lương sản phẩm = Mức độ hoàn thành ĐMLĐ x Số ca tham gia sản xuất x Đơn giá lương SP theo ca sản xuất Phụ cấp độc hại hay phụ cấp chèo cao = Mức độ hoàn thành định mức lao động x Số ca tham gia sản xuất x đơn giá bình quân độc hại hay trèo cao Đơn giá tiền lương sản phẩn cho một ca sản xuất ở các tổ có sự khác nhau, sự khác nhau đó phụ thuộc vào tính chất công việc của mỗi tổ sản xuất, mặt khác đơn giá lương trong một ca sản xuất trong cùng một tổ cũng có sự khác nhau, sự khác nhau đó là do ảnh hưởng của lương cấp bậc thợ (Hệ số lương cấp bậc). * Chứng từ của kế toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là các bảng tính lương: - Ví dụ về phương pháp tính lương Trích bảng chấm công của một số công nhân ở một số các bộ phận stt Họ và tên Tổ sản xuất Ca hưởng lương SX Ngày hưởng lương thời gian Lương cơ bản Mức độ hoàn thành công việc Đơn giá lương cho một ca Ghi chú 1 Đỗ V Tâm Đ/cơ 20 2 518700 95% 41500 2 N V Thuỷ T. Lực 20 2 380100 100% 38500 3 N T Hoa T. Thể 21 1 518700 100% 41900 4 T V Toản Gầm 20 2 380100 95% 49200 Cách tính lương của từng công nhân : 1, Ông Đỗ Văn Tâm - Tổ động cơ Lương thời gian = 518700 22 x 2 = 47154 đ Lương sản phẩm = 41500 x 20 x 95% = 788500 đ Phụ cấp = 20 x 5.000 = 100.000 đ Tổng lương của ông Đỗ Văn Tâm tổ động cơ là : 47154 đ + 788500 đ + 100000 đ = 935654 đ Tính toán tiền lương được hưởng đối với công nhân khác cũng tương tự như cách tính trên. Căn cứ vào cách tính toán trên và bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 04/2003 cho phân xưởng sửa chữa ta có tổng số tiền lương phải trả là : 125.750.000 đ. Để phân bổ tiền lương vào đối tượng tập hợp chi phí, xí nghiệp căn cứ vào chi phí NVL trực tiếp trong tổng chi phí, bởi lẽ trong giá thành đơn vị sản phẩm (Đầu máy sửa chữa ở mỗi cấp) khoản chi phí này chiếm tỷ trọng tới 60 - 70%. Song để đơn giản việc tính toán xí nghiệp căn cứ vào phụ tùng thay thế cho sửa chữa đầu máy bởi vì chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí NVL trực tiếp Như vậy tiền lương được phân bổ cho đầu máy sửa chữa ở các cấp như sau (Xem bảng tiền lương và BHXH - Bảng phân bổ số 1) Đầu máy sửa chữa cấp ky = 125750500 660262201 x 291593833 = 55535619 đ Đầu máy sửa chữa cấp II = 125750500 660262201 x 341137054 = 64971393đ Đầu máy sửa chữa cấp I = 125750500 660262201 x 27531314 = 5243487đ *Tài khoản sử dụng : - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp sử dụng TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp " - Đối tượng chi phí TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp " + TK 622 - Phân xưởng sửa chữa + Chi tiết đầu máy sửa chữa cấp ky + Chi tiết đầu máy sửa chữa cấp II + Chi tiết đầu máy sửa chữa cấp I * Quy trình ghi sổ : - Từ chứng từ (bảng lương) ta lập bảng phân bổ số 1 + Căn cứ để lập bảng phân bổ số1 + Chi phí NVL trực tiếp (Chi phí phụ tùng cho sửa chữa đầu máy) khoản này được thể hiện trên bảng phân bổ số2 " Phân bổ chi phí NVL trực tiếp " + Căn cứ vào bảng tổng hợp tổng lương phải trả cho công nhân viên phân xưởng sửa chữa hàng tháng để phân bổ (Xem biểu số 3 trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH) - Từ bảng phân bổ số 1 (biểu số 03) ta lập được sổ cái TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp " của tháng 4/2003.(Xem biểu số 3 và sổ cái TK 622 trang sau) Bảng phân bổ số1 Trích bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 4 năm 2003 ( Biểu số3) STT TK ghi có Đối tượng tổng hợp (TK nợ) TK 334 - Thanh toán với công nhân viên TK 338 Lương chính Lương phụ Khoản khác Cộng 01 TK 622 - PX sửa chữa 125.750.500 125.750.500 8.862.535 + TK 622 - CTĐMSC cấp ky 55.535.620 55.535.620 3.887.493 + TK 622 - CTĐMSC cấp II 64.971.393 64.971.393 4.547.997 + TK 622 - CTĐMSC cấp I 5.243.484 5.243.484 427.045 02 TK 622.... 765.978.500 765.978.500 53.618.495 +... +... 03 TK 6271 - CPSXC PXSC 4.319.000 4.319.000 278.240 + TK 6271 - CPNVPXSC 4.319.000 4.319.000 278.240 04 TK 6271 16.887.000 16.887.000 1.182.090 +... 05 TK 642 - Cộng CPQLDN 149.154.390 149.154.390 41.887.825 Tổng cộng 1.062.089.390 1.062.089.390 105.829.185 Ngày 10 tháng 5 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng Trích sổ cái tài khoản 622 " Chi phí nhân công trực tiếp " Số dư đầu năm Nợ Có xxx xxx Ghi có các tài khoản đối ứng . Nợ với tài khoản này Tháng 01 Tháng .... Tháng 04 .... ..... ..... ..... Tháng 12 Cộng TK 334 .... ..... 891.729.000 TK 338 ........ ...... 62.481.030 TK..... ....... ........ ......... Cộng số phát sinh nợ .... .... 954.210.030 Cộngh số phát sinh có .... ...... 954.210.030 Nợ Số dư cuối tháng Có ....... ....... ...... ....... Xxx xxx Ngày 16 tháng 5 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng 2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung : * Nội dung kế toán chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung được hạch toán vào giá thành của sản phẩm sửa chữa đầu máy (Các cấp sửa chữa), chi phí sản xuất chung phat sinh tại cấp sửa chữa nào thì hạch toán vào cấp sửa chữa đó. Nội dung chi phí sản xuất chung tại phân xưởng sửa chữa bao gồm : - Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271) - Chi phí NVL dùng trong phạm vi phân xưởng (TK 6272) - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng chung cho phân xưởng(TK 6273) - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất nhà xưởng (TK 6274) - Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277) - Chi phí bằng tiền khác (TK 6278) * Tài khoản sử dụng : - Kế toán chi phí sản xuất chung xí nghiệp sử dụng TK 627 "chi phí sản xuất chung "để hạch toán. - Mỗi nội dung được mở một tài khoản chi tiết : TK 6271... TK6278 theo thứ tự nội dung chi phí. 2.3.1. Kế toán nhân viên phân xưởng : - Nội dung : Tiền lương củanhân viên phân xưởng được hình thành trên cơ sở hệ số lương và quỹ lương gián tiếp : Nhân viên phân xưởng bao gồm : + Một quản đốc phân xưởng + Một phó quản đốc phân xưởng + Một nhân viên thống kê phân xưởng + Một kế toán phân xưởng Việc trích các khoản bảo hiểm kinh phí công đoàn tương tự như cách tính phần chi phí nhân công trực tiếp - Chứng từ bao gồm : Bảng phân bổ số 1 (biểu số 3) - Tài khoản sử dụng : Tài khoản chi tiết TK 6271"chi phí nhân viên phân xưởng" 2.3.2. Kế toán NVL dùng trong phân xưởng : - Nội dung : + Nguyên tắc xuất dùng NVL phục vụ sản xuất cũng tương tự như nguyên tắc xuất dùng NVL trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. + Sau đó xí nghiệp tiến hành phân bổ và chi phí sản xuất để đảm bảo tính hợp lý của giá thành. - Chứng từ gồm :Xem bảng phân bổ số 2 " Phân bổ NVL, CCDC " - Tài khoản sử dụng : Tài khoản chi tiết TK 6272 " Chi phí NVL trong phân xưởng " 2.3.3. Kế toán chi phí CCDC dùng chung trong phạm vi phân xưởng : - Nội dung : + Nguyên tắc xuất dùng CCDC tương tự như nguyên tắc xuất dùng NVL : Căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh dụng cụ của từng tổ sản xuất (thông qua quản đốc phân xưởng), căn cứ vào kế hoạch mua sắm CCDC sau đó qua định mức duyệt khi đó mới đủ điều điện lĩnh. + Trường hợp những công cụ dụng cụ có giá trị lớn xí nghiệp cũng tiến hành phân bổ dần vào chi phí sản xuất để đảm bảo tính hợp lý của giá thành sản phẩm; trường hợp những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thì được phân bổ trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. - Chứng từ gồm : Xem bảng phân bổ số 2 " Bảng phân bổ NVL, CCDC " - Tài khoản sử dụng : Tài khoản chi tiết TK 6273 " Chi phí CCDC trong phân xưởng ". 2.3.4. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ : * Nội dung và phương pháp tính chi phí khấu hao TSCĐ : Công tác tính khấu hao TSCĐ xí nghiệp áp dụng theo quyết định số 1062/TC/QĐ - CSPC ngày 14 tháng 11 năm 1996 của bộ tài chính, và tỷ lệ khấu hao được tính cho cụ thể từng tài sản thuộc các nhóm TSCĐ từ A đến H do bộ tài chính quy định. Số khấu hao TSCĐ trích trong năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỉ lệ trích khấu hao Số khấu hao TSCĐ trích hàng tháng = Số khấu hao TSCĐ trích trong năm 12 tháng Vì kỳ tính giá thành là hàng tháng nên việc trích khấu hao cũng được trích hàng tháng. Ví dụ : Một máy tiện T616 nguyên giá : 45.500.000đ Máy được sử dụng từ năm 1998 Thời gian sử dụng 8 năm, tỷ lệ trích khấu hao 12,5%/1 năm. Số khấu hao TSCĐ trích trong năm = 45.500.000 x 12,5% = 5.687.500đ Số khấu hao TSCĐ trích trong tháng = 5.687.500 12 = 473.958đ Tổng hợp số khấu hao phải trích những TSCĐ dùng cho sửa chữa đầu máy tại phân xưởng sửa chữa trong tháng 4/2003 như sau: + Máy móc thiết bị sản xuất : 11.615.000đ + Máy móc thiết bị động lực : 995.000đ + Phương tiện vận tải : 4.798.000đ + Vật truyền dẫn : 698.000đ + Nhà xưởng 4.152.000đ Tổng cộng : 22.258.000đ Việc phân bổ khấu hao được trích trong tháng căn cứ vào giá thành kế hoạch đầu máy sửa chữa các cấp và kế hoạch sửa chữa đầu máy của tháng đó. Kế hoạch sửa chữa đầu máy Tháng 4 năm 2003 STT Cấp sửa chữa Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Đầu máy sửa chữa cấp ky 06 95.000.000 570.000.000 02 Đầu máy sửa chữa cấp II 11 60.000.000 660.000.000 03 Đầu máy sửa chữa cấpI 22 4.500.000 99.000.000 Tổng cộng 1.329.000.000 Số khấu hao được phân bổ cụ thể như sau : Đầu máy sửa chữa cấp ky = 22.258.000 1.329.000.000 x 570.000.000 = 9.546.320đ Đầu máy sửa chữa cấp II = 22.258.000 1.329.000.000 x 660.000.000 = 11.053.634đ Đầu máy sửa chữa cấp I = 22.258.000 1.329.000.000 x 990.000.000 = 1.658.045đ * Chứng từ : Bảng tính và phân bổ khấu hao (biểu số 04) - Căn cứ để lập bảng tính và phân bổ số khấu hao + Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ theo từng loại, từng tài khoản và nơi sử dụng chúng. + Căn cứ vào quyết định số 1062 của bộ tài chính để phân nhóm và xác định tỷ lệ khấu hao cho từng loại, từng tài sản. + Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa đầu máy các cấp của tháng cần tính và phân bổ cả về giá và lượng. (Xem biểu số 4 - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ) * Tài khoản sử dụng : Xí nghiệp sử dụng TK 6274 " Chi phí khấu hao " Biểu số 4 : Trích bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 4 năm 2003 Đơn vị : Đồng STT Chỉ tiêu Đối tượng sử dụng Toàn Doanh Nghiệp TK 6274 - Phân xưởng sửa chữa TK 627 ... TK 642 Nguyên giá Khấu hao Cấp ky Cấp II Cấp I 01 Máy móc thiết bị SX 1676745280 15747251 4673660 5417693 807697 4848201 02 Máy móc thiết bị ĐL 145100000 1527586 466229 541177 81747 438433 03 Phương tiện vận tải 642982000 8639405 2629075 3043625 456777 805000 1704988 04 Thiết bị truyền dẫn 150346000 1023893 333183 386131 58645 245934 05 Nhà xưởng 705391000 4786055 1444173 1665008 253239 1621000 06 ....................... ............ ............. .......... ........ ............ .......... 6878950 ......................... ............... ....... ......... .......... ............ ........ .......... Tổng cộng 128159783290 536850795 9546320 11053634 1658045 503133846 11458950 Ngày 10 tháng 05 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng 2.3.5.Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài : * Nội dung : Khoản chi phí này cuối tháng căn cứ vào đồng hồ báo sử dụng điện, đồng hồ báo sử dụng nước của phân xưởng sửa chữa để tính toán cụ thể trong tháng 3 là : Điện thắp sáng : 11400 Kw x 750 đ/ Kw = 8550000 đ Nước sinh hoạt : 55 m3 x 2500 đ/ m3 = 137500 đ Tiền điện và tiền nước xí nghiệp thanh toán bằng chuyển khoản (Xem nhật kí chứng từ số 2 tháng 4/ 2003). * Tài khoản sử dụng : Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài xí nghiệp sử dụng tài khoản 6277 để hạch toán . 2.3.6.Kế toán chi phí bằng tiền khác : Tổng chi phí bằng tiền khác phát sinh trong tháng 1 được tính vào chi phí sản xuất (Sửa chữa đầu máy) là 5921000 đ . 2.4.Phân bổ chi phí sản xuất chung vào đối tượng sử dụng : Tương tự như phân bổ tiền lương công nhân sản xuất, ta cũng căn cứ vào chi phí phụ tùng thay thế cho sửa chữa đầu máy để phân bổ . * Phân bổ chi phí cho nhân viên phân xưởng : Đầu máy sửa chữa cấp ky = 4319000 660262201 x 291593833 = 1907415 đ Đầu máy sửa chữa cấp II = 4319000 660262201 x 341137054 = 2231493 đ Đầu máy sửa chữa cấp I = 4319000 660262201 x 27531314 = 180092 đ * Phân bổ chi phí NVL cho quản lý phân xưởng : Đầu máy sửa chữa cấp ky : 12.450.444 đ Đầu máy sửa chữa cấp II : 14.565.835 đ Đầu máy sửa chữa cấp I : 1.175.530 đ * Phân bổ chi phí dụng cụ quản lý : Đầu máy sửa chữa cấp ky : 7.230.642 đ Đầu máy sửa chữa cấp II : 8.459.163 đ Đàu máy sửa chữa cấp I : 682.693 đ * Phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài : Đầu máy sửa chữa cấp ky : 3.836.690 đ Đầu máy sửa chữa cấp II : 4.488.562 đ Đầu máy sửa chữa cấp I : 362.248 đ * Phân bổ chi phí bằng tiền khác : Đầu máy sửa chữa cấp ky : 2.614.911 đ Đầu máy sửa chữa cấp II : 3.059.197 đ Đầu máy sửa chữa cấp I : 246.892 đ Căn cứ để lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào số liệu đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng khoản mục chi phí. Căn cứ vào tiêu thức phân bổ (chi phí phụ tùng cho sửa chữa) bảng phân bổ NVL và CCDC . (Xem bảng phân bổ chi phí sản xuất chung trang sau) Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung (TK 627 - PXSX) vào đối tượng sử dụng Tháng 4 năm 2003 STT Đối tượng chi phí TK 6271 TK 6272 TK 6273 TK 6274 TK 6277 TK 6278 Cộng Ghi chú 01 Đầu máy sửa chữa cấp ky 1097415 12450444 7230642 9546320 3836690 2614911 37586422 02 Đầu máy sửa chữa cấp II 2231493 14565835 8459163 11053634 4488562 3059197 43857884 03 Đầu máy sửa chữa cấp I 180092 1175530 682693 1658045 3622248 246892 4305500 Cộng 4319000 28191809 16372498 22257999 8687500 5921000 85749806 Ngày 10 tháng 05 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng (Biểu số 8 c) Trích sổ cái TK 627 - chi phí sản xuất chung Số dư đầu năm Nợ Có x x x x x x Ghi có các TK đối ứng với TK này Tháng 01 Tháng ... Tháng 04 . . . . . . . . . . . . . . . Tháng 12 Cộng TK 111 TK 112 TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 TK 338 60.254.700 19.780.500 48.503.856 50.902.027 525.391.845 21.206.000 1.460.330 Cộng số FS nợ 727.499.258 Tổng số FS có 727.499.258 Nợ Số dư cuối tháng Có x x x x x x Ngày 16 tháng 05 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng 3, Kế toán tổng hợp chi phí cuối kỳ: - Nội dung: Kế toán tổng hợp chi phí cuối kỳ là việc sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất theo 3 khoản mục: + Chi phí NVL trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung - TK sử dụng: TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Ta tiến hành kết chuyển các khoản chi phí sang TK 154 đồng thời tiến hành lập bảng kê số 4 " Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng ". - Căn cứ để lập bảng kê số 4: + Căn cứ vào các bảng phân bổ số 1, 2, 3 các bảng kê và các nhật ký chứng từ có liên quan. Số liệu tổng hợp của bảng kê số 4 cuối tháng được duy trì để ghi nhật ký chứng từ số 7. (Xin xem bảng kê số 4 biếu 6a, 6b ở trang sau) (Biểu số 6a) Trích bảng kê số 4 " tập hợp chi phí theo phân xưởng"Tháng 04 năm 2003 TK ghi có TK ghi nợ TK 111 TK 112 TK 1522 TK 1523 TK 1524 TK 1531 TK 214 TK 334 TK 338 Cộng TK 621CPNVLTT TK 621- PXSC ĐMSC cấp ky ĐMSC cấp II ĐMSC cấp I TK 621 .... 274104749 111757730 30845598 51238157 29673975 162347019 1548524952 25801738 7982338 13148342 4670458 1522723214 697802416 660262201 291593833 341137054 27531314 37540215 2520432117 797821769 330421769 405524153 61875747 1722610448 TK 622 CPNCTT 622- PXSC ĐMSC cấp ky ĐMSC cấp II ĐMSC cấp I TK 622 .... 891729000 125 750500 55535620 64971393 5243487 765978500 62481030 8862535 3887493 4547997 427045 53618495 954210030 134613035 59423113 69519390 6130986 816596995 TK 627- CPSXC +TK 627 PXSC TK 6271 TK 6272 TK6273 TK 6274 TK 6277 TK 6278 +TK 627 60254700 5921000 5921000 54333700 19780500 8687500 8687500 11093000 24690012 18970334 18970334 5719678 1517753 5261985 5261985 9909548 8636311 3953490 3953490 4682821 50902027 16372498 16372498 34529523 525391845 22257999 22257999 503133846 21206000 4319000 4319000 16887000 1460330 278240 1182090 727499258 86028046 4597240 28191809 16372498 22257999 8687500 5921000 641471212 TK 642 CPQLDN 18744036 11190500 3238359 2091615 11458950 149154390 41887825 237765675 Cộng 78998736 30971000 302033120 1565794100 706438727 50902027 436850795 1062089390 105929189 4439907080 (Biểu số 6b) Trích bảng kê số 4 " Tập hợp chi phí theo phân xưởng " STT TK ghi có TK ghi nợ TK 621 TK 622 TK 627 Cộng CP thực tế trong tháng 01 TK 154 - CPSXKDDD 2.520.432.117 954.210.030 727.499.258 4.202.141.405 Phân xưởng sửa chữa 797.821.669 134.613.035 86.028.046 1.018.462.750 ĐMSC cấp ky 330.421.769 59.423.113 37.586.422 427.431.304 ĐMSC cấp II 405.524.153 69.519.390 43.857.884 518.901.427 ĐMSC cấp I 61.875.747 5.670.532 4.305.500 71.851.779 Phân xưởng..... 1.722.610.448 819.596.995 641.471.212 3.183.678.655 Ngày 15 tháng 05 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng (Biểu số 7) Trích nhật ký chứng từ số 7 Phần 1 : Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Đơn vị : 1000 đ TK ghi có TK ghi nợ TK 152 TK 153 TK 154 TK 214 TK 334 TK 338 TK 621 TK 622 TK 627 TK phản ánh ở các nhật ký chứng từ Tổng cộng NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT........ TK 154 TK 621 TK 622 TK 627 TK 642 TK ... ....... 2520432 48503 5329 50902 525391 11459 891729 21206 149154 62481 1460 41888 2520431 954210 727499 60254 18744 19780 11190 4202141 2520432 954210 727498 237765 Cộng A 2574265 50902 536850 1062089 105829 2520431 954210 727499 78998 30970 8642046 Cộng B Cộng A+B Ngày 16 tháng 05 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng 4, Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ : - Tại xí nghiệp đầu máy Hà Lào việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ được xác định như sau : - Đến ngày 30 tháng 4 năm 2003 số lượng đầu máy sửa chữa các cấp chưa hoàn thành trên bảng theo dõi đầu máy ra vào xưởng cụ thể như sau : + Đầu máy sửa chữa cấp ky là 1 đầu máy 582 + Đầu máy sửa chữa cấp II là 3 đầu máy 594 - 578 - 823 + Đầu máy sửa chữa cấp I do quy trình sửa chữa ngắn nên thường là không có máy sửa chữa dở dang cuôí kỳ, việc xác định giá trị của sản phẩm dở dang như sau : 4.1. Chi phí NVL trực tiếp : Căn cứ vào số liệu sửa chữa đầu máy dở dang cuối kỳ ở mỗi cấp. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tập hợp trực tiếp được chi phí NVL trực tiếp cho số đầu máy sửa chữa dở trên như sau : (Số liệu này máy tính cung cấp) + Đầu máy sửa chữa cấp ky : 58.432.690 đ ĐM 582 : 58.432.690 đ + Đầu máy sửa chữa cấp II : 86.399.340 đ ĐM 594 : 33.472.500 đ ĐM 578 : 34.364.670 đ ĐM 823 : 18.562.170 đ 4.2. Chi phí nhân công trực tiếp : Việc xác định chi phí nhân công trực tiếp cho số sản phẩm làm dở trên cơ sở chi phí định mức (kế hoạch) cho mỗi đầu máy ở mỗi cấp và tỷ lệ hoàn thành ở mỗi đầu máy ở mỗi cấp như sau : + Tỉ lệ hoàn thành : ĐM 582 hoàn thành 80% ĐM 594 hoàn thành 90% ĐM 578 hoàn thành 80% ĐM 823 hoàn thành 50% + Định mức tiền lương : ĐM sửa chữa cấp ky = 7.500.000 đ ĐM sửa chữa cấp II = 4.500.000 đ việc xác định tỷ lệ hoàn thành của mỗi đầu máy lại dựa trên cơ sở chi phí NVL trực tiếp đã bỏ ra . Như vậy chi phí nhân công trực tiếp được xác định cho số sản phẩm dở trên như sau : ĐM sửa chữa cấp ky 582 = 7.500.000 đ x 80% = 6.000.000 đ ĐM sửa chữa cấp II 594 = 4.500.000 đ x 90% = 4.050.000 đ ĐM sửa chữa cấp II 578 = 4.500.000 đ x 80% = 3.600.000 đ ĐM sửa chữa cấp II 823 = 4.500.000 đ x 50% = 2.250.000 đ 4.3. Chi phí sản xuất chung : Các khoản chi phí sản xuất chung xí nghiệp không thực hiện phân bổ cho sản phẩm làm dở vì chi phí loại này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong giá thành sản phẩm, mặt khác sản phẩm làm dở giữa kỳ không có sự chênh lệch quá lớn . - Dựa vào bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7 ta lập được sổ cái TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ". (Xem bảng sổ cái TK 154 ở trang sau) (Biểu số 8 d) Trích sổ cái TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang " Số dư đầu năm Nợ Có xxx xxx Đơn vị : 1000 đ Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 01 Tháng ..... Tháng 04 Tháng ..... ........ ........ ......... Tháng 12 Cộng TK 621 TK 622 TK 627 ...... ...... ....... ....... ....... ....... ....... ........ ....... 2.520.432.117 954.210.030 727.499.258 ............ Cộng số phát sinh nợ ....... 4.202.141.405 Tổng số phát sinh có ......... 4.202.141.405 Nợ Số dư cuối tháng Có ....... ........ ......... ......... xxx xxx Ngày 16 tháng 05 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng 5. Công tác tính giá thành : 5.1: Đối tượng tính giá thành : Căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho nên đối tượng tính giá thành không phải là giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị sản phẩm trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà là " Giá thành sửa chữa đầu máy ở các cấp ". 5.2: Kỳ tính giá thành : ở xí nghiệp đầu máy Hà Lào áp dụng phương pháp tính giá thành sửa chữa đầu máy ở các cấp, kỳ tính giá thành là hàng tháng, còn kỳ quyết toán là hàng quí. 5.3: Phương pháp tính giá thành : Xí nghiệp đầu máy Hà Lào áp dụng phương oháp tính giá thành giản đơn cho "Giá thành sửa chữa đầu máy ở các cấp ". + Căn cứ để lập bảng tính giá thành sưả chữa đầu máy ở các cấp + Căn cứ vào các bảng phân bổ chi phí sản xuất chung vào đối tượng sử dụng. + Căn cứ vào các bảng kê số 4 (Tập hợp chi phí theo phân xưởng). + Căn cứ vào bảng tính giá thành ĐMSC các cấp của kỳ trước + Căn cứ vào việc xác định sản phẩm dở cuối kỳ. (Xem bảng tính giá thành sửa chữa đầu máy cấp ky, cấp II, cấp I tại biểu số 9,10,11) (Biểu số 09) Bảng tính giá thành đầu máy cấp ky tháng 04 năm 2003 STT Khoản mục chi phí Tồn đầu kỳ FS trong kỳ Tổng cộng Tồn cuối kỳ Z toàn bộ SP hoàn thành Z đơn vị 01 02 03 04 05 06 Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí CCDC Chi phí KHTSCĐ CPDV mua ngoài CP bằng tiền khác 35.785.451 3.543.497 342.872.213 61.330.528 7.320.642 9.546.320 3.836.690 2.614.911 378.657.664 64.874.025 7.230.642 9.546.320 3.836.690 2.614.911 58.432.690 6.000.000 320.224.974 58.874.025 7.230.642 9.546.320 3.836.690 2.614.911 05 05 05 05 05 05 64.044.995 11.774.805 1.446.128 1.909.264 767.338 522.982 Cộng 39.328.948 427.431.304 466.760.252 64.432.690 402.327.562 05 80.465.512 Ngày 19 tháng 05 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng (Biểu số 10) Bảng tính giá thành đầu máy cấp II tháng 04 năm 2003 STT Khoản mục chi phí Tồn đầu kỳ FS trong kỳ Tổng cộng Tồn cuối kỳ Z toàn bộ SP hoàn thành Z đơn vị 01 02 03 04 05 06 Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí CCDC Chi phí KHTSCĐ CPDV mua ngoài CP bằng tiền khác 8.900.000 139.100.550 71.750.883 420.089.988 8.459.163 11.053.634 4.488.562 3.059.197 80.650.883 559.190.538 8.459.163 11.053.634 4.488.562 3.059.197 9.900.000 86.399.340 70.750.883 472.791.198 8.459.163 11.053.634 4.488.502 3.059.197 11 11 11 11 11 11 6.431.898 42.981.018 769.012 1.004.876 408.051 278.109 Cộng 148.000.550 518.901.427 666.901.977 96.299.340 570.602.637 11 51.872.964 Ngày 19 tháng 05 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng (Biểu số11) Bảng tính giá thành đầu máy cấp I tháng 04 năm 2003 STT Khoản mục chi phí Tồn đầu kỳ FS trong kỳ Tổng cộng Tồn cuối kỳ Z toàn bộ SP hoàn thành Z đơn vị 01 02 03 04 05 06 Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí CCDC Chi phí KHTSCĐ CPDV mua ngoài CP bằng tiền khác 63.051.277 5.850.624 682.693 1.658.045 362.248 248.892 63.051.277 5.850.624 682.693 1.658.045 362.248 248.892 63.051.277 5.850.624 682.693 1.658.045 362.248 248.892 14 14 14 14 14 14 4.503.663 417.902 48.764 118.432 25.875 17.635 Cộng 71.851.779 71.851.779 71.851.779 14 5.132.271 Ngày 19 tháng 05 năm 2003 Kế toán trưởng Người lập bảng III, Công tác phân tích kinh tế và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp đầu máy Hà Lào : Phân tích giá thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp nước ta chưa chú ý đến công tác này và chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng ý nghĩa to lớn của nó trong việc quyết định sản xuất, quản lý ..... Xí nghiệp đầu máy Hà Lào là một xí nghiệp vận doanh, một trong những ngành sản xuất đặc biệt, nó không tạo ra sản phẩm cụ thể với hai nhiệm vụ chính là vận tải và sửa chữa đầu máy. Xí nghiệp đã phần nào chú ý đến công tác này mặc dù việc phân tích được tiến hành hàng tháng song thực sự là chưa sâu, chưa hệ thống, việc tiến hành phân tích kết quả chưa thực sự giúp ích cho quản trị doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích chủ yếu là các khoản mục chi phí NVL TT, CPNC TT, CPSXC. Với phương pháp phân tích so sánh về số tuyệt đối và số tương đối của đối tượng phân tích giữa các kỳ với nhau. Khi đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của đối tượng phân tích chưa sử dụng các phương pháp thích hợp (phương pháp số chênh lệch, phương pháp thay thế liên hoàn). Dựa vào tình hình thực tế của xí nghiệp ta đi sâu phân tích giá thành của xí nghiệp qua thàng 4 năm 2003 giữa thực hiện với giá thành kế hoạch mà phòng kế hoạch sản xuất của xí nghiệp đề ra (Số liệu lấy từ phòng kế hoạch), giữa giá thành thực tế tháng 4/2003 với giá thành thực tế của tháng 4/ 2002. Bảng phân tích giá thành đầu máy Cấp ky tháng 4 năm 2003 STT Khoản mục Tháng 4/2003 Tháng 4/2002 - tháng 4/2003 Kỳ KH Kỳ thực hiện T4/2003 Kỳ thực hiện T4/2002 Kỳ thực hiện T4/2003 SL Số tiền % SL Số tiền % SL Số tiền % SL Số tiền % 1 2 3 Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC 06 06 06 360.000.000 198.000.000 12.000.000 63,16 34,74 2,1 05 05 05 320.224.974 58.874.025 13.682.243 81,53 14,99 3,48 05 05 05 340.000.000 100.000.000 10.000.000 75,56 22,22 2,22 05 05 05 320.224.974 58.874.025 13.682.243 81,53 14,99 3,48 Cộng 06 0.000.000 100 05 392.781.242 100 05 450.000.000 100 05 392.781.242 100 Qua bảng phân tích giá thành đầu máy cấp ky ta có thể so sánh được thực hiện năm nay so với kế hoạch và thực hiện năm trước so với thực hiện năm nay. Bảng phân tích giá thành đầu máy cấp ky tháng 4/ 2003 STT Khoản mục Thực hiện so với kế hoạch Thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước Số tiền Tỉ trọng % Số tiền Tỉ trọng % 01 02 03 CPNVLTT CPNCTT CPSXC - 39.775.026 - 139.125.975 - 1.682.243 - 11,05 - 70,27 - 14,02 - 19.775.026 - 41.125.975 - 3.682.243 - 5,81 - 41,13 - 36,82 Cộng - 177.218.758 - 31,09 - 57.218.758 - 12,72 Từ bảng trên ta thấy tổng giá thành thực tế của xí nghiệp so với kế hoạch đề ra đã tiết kiệm là 177.218.758 đ hay giảm 31,09%. Như vậy xí nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra và đã tiết kiệm lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất và nó phản ánh kết quả của việc quản lý sử dụng vật tư lao động tiền vốn của xí nghiệp. Tuy có chênh lệch về số lượng nhưng sự chênh lệch đó không làm ảnh hưởng nhiều đến giá thành của sản phẩm. Gạ giá thành sản phẩm sẽ làm tăng doanh lợi, tăng khả năng cạnh tranh, góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên. Ta đi sâu phân tích từng khoản mục chi phí trong giá thành để thấy được mức độ ảnh hưởng của chúng tới tổng giá thành của xí nghiệp. - Về CPNVLTT: Đây là một trong những chi phí chủ yếu bỏ ra trong quá trình sửa chữa đầu máy. Trong giá thành sản phẩm nói chung khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng rất lớn. Việc tiết kiệm hay lãng phí khoản chi phí này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Trong tháng 4/ 2003, xí nghiệp đầu máy Hà Lào đã thực hiện tốt quản lý chi phí NVLTT dẫn đến tiết kiệm chi phí so với kế hoạch đặt ra. Giảm về số tuyệt đối là 39.775.026 đ tương đương với 11,05%. Có được điều này là do hai nguyên nhân chủ yếu sau đây : + Do thực hiện tốt công tác phân phối NVL trong quá trình sửa chữa đầu máy + Do có sự biến động về giá cả NVL (giá cả NVL giảm) trong quá trình thu mua NVL để sản xuất. Còn đối với thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước cũng giảm đáng kể. Cụ thể về số tương đối là 19.775.026 đ, tương đương với 5,81%. - Về CPNCTT : Tổng quỹ tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất TH/KH tăng hay giảm nó thường xuyên liên quan đến quá trình hoàn thành kế hoạch sản xuất. Theo biểu trên ta thấy trong tháng 4/ 2003 xí nghiệp đã tiết kiệm được số tiền là 139.125.975 đ (70,27%) TH/KH. Đối với thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước cũng giảm hay nói cách khác là năm nay đã tiết kiệm hơn năm trước là 41.125.975 đ (41,13%). Có được điều này là do: + Tình hình sản xuất của xí nghiệp đầu máy Hà Lào tương đối ổn định, công nhân làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, có trình độ tay nghề tốt, không bỏ việc làm, không lơ là, có tác phong làm việc rất tốt. + Do dây truyền sản xuất được cải tiến tiết kiệm được sức lao động của công nhân. Trình độ tay nghề của công nhân cũng được nâng cao, vận dụng nhiều sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong quá trình sản xuất. + Do đơn gía khoán của cấp chủ quản (liên hiệp I) thay đổi. - Về CPSXC: Theo bảng ta thấy chi phí sản xuất chung TH/KH tăng 1.628.243đ tương ứng tăng 14,02%. Đối với thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước cũng tăng 3.682.243 đ hay 36,82%. Đây là vấn đề xí nghiệp cần phải xem xét, khoản mục này tăng có thể là do xí nghiệp có những khoản chi phí chung trong giá thành là không hợp lý, chi quá nhiều cho dịch vụ mua ngoài như điện, nước để sản xuất...Do đó xí nghiệp phải tìm nguyên nhân để đề ra biện pháp khắc phục khoản mục này tới mức hợp lý nhất. Bảng phân tích giá thành đầu máy Cấp II tháng 4 năm 2003 STT Khoản mục Tháng 4/2003 Tháng 4/2002 - tháng 4/2003 Kỳ KH Kỳ thực hiện T4/2003 Kỳ thực hiện T4/2002 Kỳ thực hiện T4/2003 SL Số tiền % SL Số tiền % SL Số tiền % SL Số tiền % 1 2 3 Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC 11 11 11 440.000.000 209.000.000 11.000.000 66,67 31,67 1,66 11 11 11 472.791.198 70.750.883 16.006.862 84,5 12,64 2,86 12 12 12 492.000.000 96.000.000 12.000.000 82,0 16,0 2 11 11 11 472.791.198 70.750.883 16.006.862 84,5 12,64 2,86 Cộng 11 660.000.000 100 11 559.548.943 100 12 600.000.000 100 11 559.548.943 100 Bảng phân tích gía thành đầu máy cấp II tháng 04/2003 STT Khoản mục Thực hiện so với kế hoạch Thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước Số tiền Tỉ trọng % Số tiền Tỉ trọng % 01 02 03 CPNVLTT CPNCTT CPSXC 32.791.198 -138.249.117 5.006.862 7,45 -66,15 45,52 -19.208.802 -25.249.117 4.006.862 -3,9 -26,3 33,39 Cộng -100.451.057 -15,22 -40.451.057 -6,74 Tương tự phân tích như đầu máy cấp ky nhưng đầu máy cấp II có sự khác biệt hơn. Về tổng giá thành thực tế của xí nghiệp so với kế hoạch vẫn giảm 100.451.057đ(15,22%). Đối với thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước cũng giảm 40.451.057đ (6,74%). Ta đi sâu phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố thì ta thấy: - Về CPNVLTT : Đối với đầu máy cấp II xí nghiệp đã không làm giảm được về CPNVLTT mà lại còn tăng lên 32.791.198 đ (7,45%). Còn thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước đã giảm được 19.208.802đ(3,9%). Như vậy phong kế hoạch sản xuất đã đặt ra mức tiết kiệm CPNVLTT quá cao nên thực hiện năm nay đã không hoàn thành mức kế hoạch đặt ra. Nhưng xí nghiệp cũng phải nhìn vào mức kế hoạch này để cùng nhau đưa ra những phương án tối ưu hơn, cùng nhau thực hiện để đạt mức tiết kiệm tối đa nhất. - Về CPNCTT: Tuy CPNVLTT chưa hoàn thành được mức tiết kiệm nhưng đã hoàn thành được mức tiết kiệm về số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất của kỳ TH/KH là 138.249.117đ (66,15%). Về mức thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước cũng tiết kiệm, số tương đối là 25.249.117đ hay 26,3%. - Về CPSXC: cũng như đầu máy cấp ky, đầu mày cấp II cũng chưa tiết kiệm được về CPSXC, thực hiện so với kế hoạch tăng 5.006.862đ hay tương ứng 45,52%. Còn thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước tăng 4.006.862đ hay 33,39%. Xét về mặt tổng thể thì CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC bỏ ra để sửa chữa hoàn chỉnh đầu máy ở cấp II vẫn chưa được tiết kiệm một cách tối ưu nhất. Đối với cấp này xí nghiệp nên để ý đến NVL bỏ ra để đưa vào sửa chữa và những chi phí dùng chung cho sản xuất để làm sao cho mức tiêu hao NVL trong quá trình sửa chữa là tốt nhất. Bảng phân tích giá thành đầu máy Cấp I tháng 4 năm 2003 STT Khoản mục Tháng 4/2003 Tháng 4/2002 - tháng 4/2003 Kỳ KH Kỳ thực hiện T4/2003 Kỳ thực hiện T4/2002 Kỳ thực hiện T4/2003 SL Số tiền % SL Số tiền % SL Số tiền % SL Số tiền % 1 2 3 Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC 22 22 22 66.000.000 30.000.000 3.000.000 66,67 30,3 3,03 14 14 14 63.051.277 5.850.624 1.291.833 89,82 8,33 1,85 20 20 20 68.000.000 30.000.000 2.000.000 68 30 2 14 14 14 63.051.277 5.850.624 1.291.833 89,82 8,33 1,85 Cộng 22 99.000.000 100 14 70.193.734 100 20 100.000.000 100 14 70.193.734 100 Bảng phân tích đầu máy cấp I Tháng 04/ 2003 STT Khoản mục Thực hiện so với kế hoạch Thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước Số tiền Tỉ trọng % Số tiền Tỉ trọng % 01 02 03 CPNVLTT CPNCTT CPSXC -2.948.723 -24.149.376 -1.708.167 -4,47 -80,5 -56,93 -4.948.723 -24.149.376 -708.167 -7,28 -80,5 -35,41 Cộng -28.806.266 -29,1 -29.806.266 -29,81 Từ bảng trên ta thấy tổng giá thành của đầu máy cấp I kỳ TH/KH đã hạ thấp được là 28.806.266 đ hay tương ứng với 29,1%. Còn đối với thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước thì tổng giá thành cấp I đã giảm là 29.806.266 đ hay tương ứng với 29,81%. Để đạt được kết quả trên là do các nhân tố sau quyết định trực tiếp đến việc hạ giá thành sản phẩm. - Về NVLTT : Rút kinh nghiệm từ đầu máy cấp II, ở đầu máy cấp I xí nghiệp đã tiết kiệm hơn về CPNVLTT và cụ thể số tiền tiết kiệm là 2.948.723 đ (4,47%) của kỳ TH/KH năm nay. Còn đối với thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước thì mức tiết kiệm cũng được phát huy, đã giảm được 4.948.723 đ hay tiết kiệm 7,28%. - Về CPNCTT : Tổng quỹ tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất TH/KH giảm, xí nghiệp đã tiết kiệm được số tiền là 24.149.376 đ (80,5%), đối với thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước cũng giảm, với mức giảm là 24.149.376 đ (80,5%). Nhưng mức tiết kiệm của năm nay vẫn chưa bằng mức tiết kiệm của năm trước vì số lượng đầu máy sửa chữa hoàn chỉnh năm nay ít hơn (14 đầu máy) so với số lượng đầu máy sửachữa hoàn chỉnh ở năm ngoái (20 đầu máy). - Về CPSXC : Theo bảng ta thấy CPSXC kỳ TH/KH giảm xuống 1.708.167 đ (56,93%),thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước cũng giảm 708.167 đ (35,41%). Như vậy việc giảm chi phí sản xuất chung của đầu máy sửa chữa cấp I là do các nguyên nhân sau: + Do có sự quản lý chặt chẽ về chi phí vật liệu cho sản xuất, tiết kiệm được các khoản chi phí về điện sản xuất, về dịch vụ mua ngoài... + Do sự có ý thức của từng công nhân viên trong các phân xưởng đã cùng nhau tiết kiệm những khoản chi phí không liên quan đến sửa chữa đầu máy. Nhìn chung trong tổng giá thành thực tế của ba cấp thì đầu máy sửa chữa cấp I là hoàn hảo nhất. Các khoản chi phí đều được tiết kiệm một mức tối đa. Vì vậy xí nghiệp nên vận dụng theo phương pháp sửa chữa đầu máy cấp I là có hiệu quả nhất. Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hoặc cải tiến về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đầu máy sưả chữa các cấp ở xí nghiệp I,Nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đầu máy sửa chữa các cấp ở xí nghiệp: 1. Ưu điểm : Xí nghiệp đầu máy Hà Lào từ khi thành lập đến nay đã không ngừng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất. Một điều không thể thiếu khi nói đến xí nghiệp là ở chỗ xí nghiệp luôn luôn cái tiến kỹ thuật lamf lợi cho xí nghiệp hàng trăm triệu đồng mỗi năm, luôn luôn tìm biện pháp thay thế đầu máy, đưa đầu máy có sức kéo lớn vào thay thế cho những đầu máy có sức kéo nhỏ, sự thay thế đầu máy đó là phải nói đến sự tạo điều kiện giúp đỡ của xí nghiệp liên hiệp vận tải ddường sắt khu vực I và liên hiệp đường sắt Việt Nam. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, qui trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán đều thực hiện đúng chức năng của mình, sự kiểm tra đối chiếu giữa các chứng từ và nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên. Chính vì vậy công tác hạch toán luôn có hiệu quả, chính xác, kịp thời góp phần đắc lực vào công tác quản lý của xí nghiệp. Cách thức hạch toán của xí nghiệp nói chung rất có hiệu quả, đã phát huy được khả năng của việc hạch toán kế toán trên máy vi tính. Xí nghiệp đã áp dụng thành công hạch toán kế toán trên máy vi tính với hệ thống sổ sách phù hợp theo hình thức nhật ký chứng từ, đúng với yêu cầu qui định của cơ quan quản lý vốn. Nhờ áp dụng kế toán trên máy vi tính đã giảm bớt khối lượng ghi chép, việc tính toán có phần chính xác hơn. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đầu máy sửa chữa các cấp được xác định phù hợp với đặc điểm sản xuất của xí nghiệp. Xí nghiệp đã áp dụng hình thức giao kế hoạch định mức xuống từng tổ sản xuất. Trên cơ sở đó có sự quản lý chặt chẽ của xí nghiệp và đây cũng là hình thức sản xuất phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của xí nghiệp. Trong kinh doanh vận tải cuả ngành đường sắt nói chung và xí nghiệp đầu máy Hà Lào nói riêng hình thức trả lương theo thời gian không còn phù hợp nữa, một số năm gần đây xí nghiệp đã áp dụng hình thức trả lương theo định mức sản phẩm, định mức công việc, đây là một hình thức quản lý hợp lý, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm. Những kết quả trên là công sức lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp và một phần không nhỏ trong đó có sự cố gắng của phòng tài chính kế toán thực hiện vai trò hạch toán quản lý tài chính của mình. 2.Những tồn tại, hạn chế: Trong quá trình quản lý thực tế đã cho thấy không có một cơ chế nào là hoàn hảo, hơn nữa bước đầu áp dụng chế độ kế toán cải cách, áp dụng theo luật thuế mới (Thuế GTGT) nên xuất hiện sự sai sót nhầm lẫn trong công tác quản lý của các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. - Việc trích và phân bổ chi phí BHYT và KPCĐ: BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất cũng như nhân viên phân xưởng đều tính hết vào chi phí quản lý doanh nghiệp mà không tính vào chi phí sản xuất và giá thành đầu máy sửa chữa các cấp là không hợp lý. - Việc tính trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cũng như tính trước chi phí nghỉ phép năm của công nhân trực tiếp sản xuất.Xí nghiệp đầu máy Hà Lào nên tính trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất vào giá thành đầu máy sửa chữa các cấp. - Việc xác định giá trị của sản phẩm làm dở cuối kỳ(đầu máy sửa chữa dở dang cuối kỳ) của từng loại theo khoản mục chi phí chưa được chính xác, còn bỏ qua sửa chữa cấp I. - Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ sẽ làm phức tạp, cồng kềnh, tốn nhiều công sức... Vì vậy để phù hợp với việc sử dụng máy tính trong công tác hạch toán kế toán, xí nghiệp nên áp dụng hình thức Nhật ký chung. II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đầu máy sửa chữa các cấp tại xí nghiệp đầu máy Hà Lào. 1. ý kiến thứ nhất: Việc tính trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cũng như trích trước chi phí nghỉ phép năm của công nhân trực tiếp sản xuất: để đảm bảo tính chính xác của giá thành cũng như ổn định giá thành sản phẩm sản xuất người ta thường trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất và trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất trong kỳ thông qua bảng kê số 6 -TK 335 "chi phí trả trước". * Đối với việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: - Căn cứ vào tình hình thực tế và hiện trạng TSCĐ. - Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất của xí nghiệp và căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ trong năm. Kế toán TSCĐ tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ của từng bộ phận, trong đó phân bổ vào chi phí sản xuất trong kỳ cho phân xưởng sửa chữa là 14.000.000đ, và số chi phí nói trên được phân bổ vào đối tượng tập hợp chi phí (từng cấp sửa chữa đầu máy) dựa trên cơ sở chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ được phân bổ, kế toán tính và phân bổ cho từng cấp sửa chữa như sau : Phân bổ đầu máy sửa chữa cấp ky = 14.000.000 –––––––––– 22.257.999 x 9.546.320 = 6.004.514 đ Phân bổ đầu máy sửa chữa cấp II = 14.000.000 –––––––––– 22.257.999 x 11.053.634 = 6.952.596 đ Phân bổ đầu máy sửa chữa cấp I = 14.000.000 –––––––––– 22.257.999 x 1.658.045 = 1.042.889 đ * Đối với việc trích trước chi phí nghỉ phép năm của công nhân phân xưởng sửa chữa : Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của xí nghiệp nói chung, của phân xưởng sửa chữa nói riêng, căn cứ vào số lượng lao động và căn cứ vào tính chất đặc thù của ngành (Vận chuyển hàng hoá, hành khách không theo mùa vụ) kế toán có thể tiến hành trích trước chi phí nghỉ phép của công nhân viên trong toàn xí nghiệp. Với trên 1000 cán bộ công nhân viên, kế toán tiến hành trích trước chi phí nghỉ phép năm cho 12 tháng. Như vậy số tiền lương nghỉ phép của công nhân viên phải trích trước để tính vào chi phí sản xuất trong kỳ sẽ ổn định hơn. 2. ý kiến thứ 2 : Việc sử dụng giá bình quân gia quyền trong hạch toán NVL xuất kho trong kỳ.Xí nghiệp đầu máy Hà Lào đã áp dụng khâu hạch toán cũng như thực hiện quản lý nhập xuất tồn vật tư trên máy vi tính (quản lý số lượng và giá trị). Vậy để đảm bảo tính chính xác theo từng chủng loại, từng loại vật tư nhập vào cũng như xuất ra, tuy số lượng và chủng loại vật tư nhiều nhưng để phát huy tốt hơn nữa tính năng tác dụng của máy vi tính. Theo ý kiến tôi nên sử dụng giá bình quân gia quyền trong hạch toán xuất NVL và CCDC. Nếu như trước kia việc hạch toán do con người hạch toán bằng tay thì điều này sẽ khó thực hiện được, song hiện nay việc đưa máy vi tính vào sử dụng trong quản lý kinh tế nói chung, trong hạch toán kế toán nói riêng thì việc sử dụng giá bình quân gia quyền là hợp lý. Làm được điều này nó sẽ đảm bảo tính chính xác số liệu từ khâu nhập - xuất - tồn đến khâu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành cũng như thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành do ảnh hưởng của nhân tố giá cả NVL. Mặt khác giúp xí nghiệp có kế hoạch quản lý tốt hơn nửa đối với những loại vật liệu có giá cả bất ổn định giữa các kỳ. 3. ý kiến thứ 3 : Đến nay việc hạch toán trên máy vi tính ở xí nghiệp đầu máy Hà Lào có thể nói gần như toàn bộ cả quá trình. Song hiện nay xí nghiệp vẫn áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ " như vậy có sự thiếu hợp lý khi sử dụng máy vi tính trong hạch toán, hơn nữa việc hạch toán trên máy vi tính sẽ phát huy tốt ưu điểm của hình thức "Nhật ký chứng từ ". Do đó, theo ý kiến tôi để phát huy thế mạnh của việc hạch toán trên máy vi tính cũng như đơn giản việc tính toán và ghi chép phản ánh, xí nghiệp đầu máy Hà Lào (Phòng tài chính kế toán) nên thay đổi hình thức "Nhật ký chứng từ " bằng hình thức "Nhật ký chung". Kết luận Hiện nay với sự cạnh tranh ngày một mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường. Vì vậy một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại, đứng vững được chỉ khi biết kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và sự cân đối hạch toán kinh tế. Để làm được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiêpj nói chung và ở ngành đường sắt nói riêng trong đó có đơn vị xí nghiệp đầu máy Hà Lào. Chi phí sản xuất có mối quan hệ hữu cơ với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, tiết kiệm các loại chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Trong quá trình tìm hiểu thực trạng bộ máy quản lý kế toán, đặc điểm sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp đầu máy Hà Lào và từng bước phân tích tình hình, phương pháp hạch toán, sử dụng các chỉ tiêu chi phí giá thành. Từ đó đưa ra những đề xuất về phương hướng cơ bản nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. Song thời gian thực tế có hạn, hiểu biết thực tế còn hạn chế cho nên trong những đề xuất nêu trên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em hy vọng rằng các thầy cô giáo, các cán bộ của phòng tài chính kế toán xí nghiệp đầu máy Hà Lào cũng như toàn thể anh chị em sinh viên quan tâm đến đề tài này nói riêng và vấn đề kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung, đóng góp nhiều ý kiến bổ ích để công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngaỳ một tốt hơn, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Cao Đẳng KT - KT - Thương Mại Hà Tây, phòng tài chính kế toán xí nghiệp đầu máy Hà Lào Yên Bái, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Lê Ngọc Giản, cùng toàn thể các bạn đã giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn./. Yên Bái, tháng 07 năm 2003 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Dung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33625.doc
Tài liệu liên quan