Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, mỗi công ty đều phải tìm ra cho mình những chiến lược phát triển riêng, phù hợp với hoàn cảnh, khả năng thực tế và điều kiện bên ngoài. Công ty Nam Việt Phát cũng đang trong giai đoạn chuẩn bị và tìm kiếm những hướng đi vững chắc để tận dụng được những thời cơ khi môi trường kinh doanh thay đổi, linh hoạt trong việc nhận ra các khó khăn và thách thức để chuẩn bị những cách thức đối phó. Thị trường xe máy tại Việt Nam vẫn cực kì sôi động và khả năng tiêu thụ vẫn cực kì lớn. Chiến lược hội nhập quốc tế của công ty Nam Việt Phát đương nhiên không phải là một bài toán có thể có được chính xác câu trả lời trong một bài viết.
Tuy vậy, qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Nam Việt Phát, với đề tài: “ Chiến lược hội nhập quốc tế của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Nam Việt Phát ”,em cũng đã cố gắng đưa ra thực trạng hoạt động tại công ty. Dựa trên quan sát, việc tìm hiểu thông tin và quá trình học hỏi của bản thân, em đã đưa ra một số giải pháp cho chiến lược hội nhập của công ty. Thời gian thực tập tại công ty thực sự rất có ích, giúp em củng cố lại và có một cái nhìn toàn diện về kiến thức đã được học trong nhà trường để áp dụng vào thực tế tại công ty.
Trong quá trình hoàn thành bài viết này, em rất cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của các anh chị tại công ty. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo hướng dẫn
TS. Đàm Quang Vinh đã giúp em hoàn thành bài viết này. Trong bài viết có lẽ không tránh khỏi những sai sót và kết cấu chưa thực sự logic, em rất mong nhận được sự góp ý để bài viết thêm hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
48 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1694 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chiến lược hội nhập quốc tế của công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Nam Việt Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kì năm ngoái . Đặc biệt, thâm hụt thương mại trong tháng 11 và tháng 12 tăng do tốc độ tăng nhanh của việc nhập khẩu máy móc và các linh phụ kiện, đồng thời phản ánh sự tăng trưởng mạnh về đầu tư. Nhập khẩu của hạng mục này trung bình đạt 1,38 tỷ USD mỗi tháng trong hai tháng 11 và 12, cao hơn 40% so với mức nhập khẩu trung bình của 10 tháng trước đó.
- Trước tình hình nhập siêu ngày một gia tăng, Bộ Ngoại giao đã ban hành nhiều biện pháp kiềm chế nhập siêu như: Đẩy mạnh XK, và tăng cường hạn chế NK. Rất nhiều biện pháp hạn chế NK đã được ban hành đối với các mặt hàng tiêu dùng xa xỉ, không khuyến khích sử dụng như ôtô nguyên chiếc dưới 9 chỗ, xe máy, nước hoa, mỹ phẩm, rượu ngoại... áp dụng hạn ngạch thuế quan, giấy phép NK, thắt chặt quy trình thông quan, kiểm tra chất lượng, xuất xứ….Đây là điều khó khăn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, mặt hàng doanh nghiệp hiện đang nhập khẩu là linh kiện phụ kiên xe máy trong khi các biện pháp hạn chế nhập siêu hiện nay chủ yếu tập trung vào nhóm các mặt hàng tiêu dùng . Mặc dù vậy, tình hình nhập khẩu trong thời gian tới sẽ bị thắt chặt và sẽ gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp.
- Nếu như năm 2008 là năm chứng kiến một tốc độ lạm phát cao kỷ lục trong vòng hơn một thập kỷ qua thì năm 2009 lại chứng kiến một mức lạm phát ở mức dưới hai con số. Tuy nhiên, hiệu ứng từ gói kích thích kinh tế đặc biệt là việc hỗ trợ lãi suất làm cho cung tiền tăng kết hợp với chi phí thực phẩm và giao thông vận tải sẽ khiến lạm phát của Việt Nam tăng cao hơn. So với cùng kỳ năm ngoái, lạm phát tháng 12/2009 và tháng 1/2010 đã trở lại trên mức 7%. Bên cạnh đó, việc tăng giá điện ở mức 6,8% do giá than đã tăng cao hơn dự kiến sẽ đóng góp thêm 0,23 – 0,36 điểm phần trăm vào vấn đề lạm phát. Theo nhận định của Standard Chartered, lạm phát sẽ vượt mức 10% tính đến cuối năm nay và đạt mức trung bình 8,9% vào năm 2010 .
- Lạm phát tăng có thể làm giá hàng hóa nhập khẩu thấp tương đối so với giá hàng hóa trong nước, tạo điều kiện cạnh tranh về giá. Tuy nhiên yếu tố này cũng sẽ làm cho khả năng tiêu dùng của người dân bị hạn chế, dẫn đến giảm sức mua và giảm lượng tiêu thụ.
* Lãi suất
- Trước tháng 5/2008 (6/2002-5/2008), NHNN áp dụng chính sách lãi suất thỏa thuận giúp nền kinh tế khai thác triệt để nguồn lực. Tuy nhiên, từ tháng 5/2008 do diễn biến bất thường từ cuộc khủng hoảng kinh tế, NHNN đã áp dụng chính sách lãi suất cơ bản, theo đó NHNN công bố lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay của các NHTM tối đa không vượt quá 150% LSCB. Đến giữa tháng 6/2008 do NHNN áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt (tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản lên mức 14%, bắt NHTM mua tín phiếu kho bạc) gây ra áp lực lớn về vốn tại các NHTM. Điều này đã đẩy lãi suất cho vay lên mức cao nhất là 21%/năm khiến các doanh nghiệp không thể tiếp cận được với nguồn vốn từ tín dụng ngân hàng.
- Từ 26/2/2010 NHNN áp dụng chính sách lãi suất thỏa thuận. Vào thời điểm này, nhiều doanh nghiệp bắt đầu lo ngại với lãi suất cho vay lên đến 17-18 % (theo NHNN) nhưng thực tế có thể còn cao hơn. Nếu cho vay lãi suất 17-18%, DN còn chịu đựng được, còn cao hơn DN khó chịu nổi. Chỉ khi nào DN làm ăn đạt 25% lợi nhuận trên vốn thì dám vay với lãi suất 18%/năm. Như vậy trong thời gian tới đây, việc huy động vốn từ nguồn tín dụng ngân hàng có thể sẽ không còn là phương án phù hợp cho doanh nghiệp.
2.1.2.2. Chính trị , luật pháp
- Hoạt động thương mại diễn ra trên thị trường quốc tế có tính chất phức tạp hơn so với trong nước vì bị chi phối bởi cả luật pháp quốc gia và quốc tế. vì vậy, nếu không nắm rõ các luật lệ, các doanh nghiệp sẽ phải chịu những hậu quả khôn lường.
- Trong nước, môi trường chính trị ổn định là điều kiện tốt cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển .Tuy nhiên, bộ máy hành chính cồng kềnh, các thủ tục hải quan còn nhiều phức tạp, nội dung các điều luật còn nhiều kẽ hở, dễ gây tranh cãi và có thể dẫn đến thiệt hại về mặt kinh tế cho doanh nghiệp, hệ thống luật pháp đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện nên thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc nắm bắt kịp thời để điều chỉnh, thay đổi kế hoạch nhập khẩu, đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu. Bên cạnh đó, tệ quan liêu trong bộ máy hành chính rất nhiều khi đã gây cản trở trong việc đáp ứng kịp thời nguồn linh kiện nhập khẩu, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, có những trường hợp hàng nhập khẩu bị giữ tại cửa khẩu quá lâu để chờ giải quyết làm trễ thời gian giao sản phẩm cho khách hàng, gây mất uy tín cho doanh nghiệp.
2.1.3. Môi trường vi mô
2.1.3.1. Người tiêu thụ
- Thu nhập là yếu tố quan trọng quyết định hành vi và khả năng mua sắm của người dân. Công ty xác định khách hàng mục tiêu là người có thu nhập thuộc nhóm 2 và 3 sống ở thành thị và nông thôn. Vì vậy, sự thay đổi về lượng thu nhập, cơ cấu thu nhập của các nhóm này cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến lượng tiêu thụ, loại hàng được tiêu thụ của công ty. Nắm bắt được yếu tố này, công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc hoạch định kế hoạch nhập khẩu, sản xuất kinh doanh, lượng hàng tiêu thụ và loại hàng tiêu thụ.
Bảng 4: Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng chía theo thành thị và nông thôn , kết hợp 5 nhóm thu nhập
( đơn vị : 1000 VND )
2002
2004
2006
Thành thị
622,1 (69,33%)
815,4 (68,32%)
1058,4 (67,68%)
Nông thôn
275,1 (30,67%)
378,1 (31,68%)
505,7 (32,32%)
Nhóm thu nhập 1
107,7 (6,03%)
141,8 (5,84%)
184,3 (5,79%)
Nhóm thu nhập 2
178,3 (9,98%)
240,7 (9,92%)
318,9 (10,02%)
Nhóm thu nhập 3
257,0 (14,39%)
347,0 (14,3%)
458,9 (14,42%)
Nhóm thu nhập 4
370,5 (20,74%)
514,2 (21,19%)
678,6 (21,32%)
Nhóm thu nhập 5
872,9 (48,86%)
1182,3 (48,75%)
1541,7 (48,45%)
(Nguồn : tổng cục thống kê )
Như vậy, có khoảng 24,37% người dân thuộc 2 nhóm thu nhập sẽ là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thu nhập tính bằng số tuyệt đối của 2 nhóm này cũng tăng dần qua các năm. Xe máy lại là phương tiện đi lại chủ yếu và thực sự cần thiết đối với người dân. Hiện nay có những hộ gia đình có 1,2 thậm chí 3,4 chiếc xe máy trong nhà. Trong cơ cấu tham gia giao thông đô thị ở Việt Nam, xe máy chiếm vị trí đầu bảng với khoảng 61% tổng các phương tiện giao thông.Vì vậy tập trung vào phân khúc thị trường này là hợp lí đối với doanh nghiệp khi sản xuất sản phẩm xe máy giá rẻ.
2.1.3.2. Người cung ứng
Trong hoạt động nhập khẩu, bạn hàng chủ yếu của công ty là phía đối tác Trung Quốc – công ty CHONGING CQ MEC MACHINERY & EQUIPMENT IMP & EXP CO với nội dung nhập khẩu bộ linh kiện xe máy và một số lượng nhỏ xe máy với 2 nhãn hiệu xe là: WAKEUP 110CC , PREAMLM II . Các mẫu mã xe này thường khá giống với một số mẫu mã xe của các hang nổi tiếng như HONDA, SUZUKI …..
2.1.3.3. Các đối thủ cạnh tranh.
- Thị trường xe máy tại Việt Nam đang là một thị trường có sức tiêu thụ lớn và cực kì hấp dẫn đối với các doanh nghiệp. Chính vì vậy , sự cạnh tranh trên thị trường này cũng vô cùng gay gắt và khốc liệt. Trước hết phải kể đến các thương hiệu lớn và được người dân Việt Nam tin tưởng:
- Công ty Honda Việt Nam – thương hiệu xe máy uy tín và lâu đời nhất tại Viêt Nam. Người tiêu dùng Việt Nam biết tới xe máy chính là do tập đoàn Honda mang lại. Xe máy của tập đoàn luon mang lại cho người tiêu dung cảm giác an toàn, tin tưởng và độ bền của xe.
- Công ty Yamaha motor Viet Nam, tuy đến sau nhưng lại xây dựng được một lượng lớn khách hàng cho riêng mình, đó là giới trẻ, với phong cách năng động , kiểu dáng xe đẹp và bắt mắt.
- Một số thương hiệu lớn nữa như SYM hay SUZUKI.
Tuy nhiên để có được một chiếc xe do các thương hiệu này sản xuất thì người tiêu dung cũng phải bỏ ra một số tiền lớn, ít nhất khoảng 14 triệu đồng. Do đó, các công ty này thường tập trung vào nhóm thu nhập 4 và 5 như đã trình bày ở trên. Vì vậy đây không phải là các đối thủ chính mà doanh nghiệp cần ứng phó.
- Nắm bắt được các nhu cầu về xe máy tại Việt Nam là rất cao, trong những năm gần đây, các tập đoàn xe máy lớn tại Trung Quốc như: Lifan, Zhongshen,… theo mẫu các động cơ đã có sẵn trên thị trường để sản xuất hàng loạt xe máy có giá bán thấp kỉ lục để xuất sang một số thị trường trong đó có Việt Nam và rất thành công vì một phần lớn người dân Việt Nam muốn mua xe máy nhưng có thu nhập thấp. Gián tiếp đưa sản phẩm xe máy Trung Quốc vào thị trường việt Nam đó là những doanh nghiệp lắp ráp trên dây chuyền dạng IKD như Công ty cổ phần Nam Việt Phát, trong nội dung này cũng có đến hàng trăm doanh nghiệp lớn nhỏ. Đây mới là những đối thủ chính với công ty Nam Việt Phát, cung cạnh tranh trên phân khúc thị trường xe máy giá rẻ. Vì vậy công ty không những phải phát huy tôt những cơ hội, những thế mạnh của bản thân mà còn phải lập kế hoạch đối phó với các chiến lược cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh.
2.2. Các yếu tố bên trong.
Đây chính là những yếu tố thể hiện nội lực của công ty, nội lực có mạnh thì công ty mới dễ dàng ứng phó với các thách thức trong kinh doanh. Mỗi yếu tố cũng đều tồn tại hai mặt, có mặt mạnh và cả mặt yếu. Đứng trên cương vị của doanh nghiệp, cần nhận thức được đầy đủ và rõ rang cả hai mặt đó để phát huy tối đa nội lực của công ty.
2.2.1. Điểm mạnh của công ty.
2.2.1.1. Cơ cấu quản lý gọn nhẹ
- Là 1 doanh nghiệp nhỏ với tổng vốn chủ sở hữu khoảng hơn 7 tỷ đồng, cơ cấu tổ chức công ty gọn nhẹ, chia làm hai mảng chính là kinh doanh và sản xuất.
+ Bộ phận kinh doanh chỉ có 2 phòng ban chính là phòng kế toán – tài chính và phòng dự án – kinh doanh với tổng số nhân viên và cán bộ quản lí chỉ vỏn vẹn 8 người. Trong khi ở các công ty lớn, số lượng nhân viên ở các phòng ban này có thể lên tới con số hàng chục người, thậm chí đông hơn. Với cơ cấu này, các cán bộ quản lí phải đảm nhiệm khá nhiều nội dung công việc, tuy nhiên cũng rất phù hợp vì các nội dung hoạt động của công ty không nhiều, chủ yếu vẫn tập trung vào nhập khẩu linh kiện và hoàn thiện lắp ráp xe máy để đưa ra thị trường. Bên cạnh đó , với việc đảm nhiệm nhiều nội dung, các cán bộ quản lí nắm bắt tình hình của công ty sát sao hơn, sự liên hệ giữa các bộ phận chặt chẽ hơn. Đặc biệt với cơ cấu này, công ty đã thực hiện được tiết kiệm chi phí.
+ Bộ phận kĩ thuật chỉ có 1 phó giám đốc kĩ thuật quản lí 2 phân xưởng, tổng cộng số công nhân kĩ thuật có trình độ chuyên sâu là 28 người, được chia để phụ trách các nhóm nhỏ và phụ trách những khâu quan trọng, đòi hỏi tay nghề cao. Các công việc phụ không đòi hỏi đến kĩ thuật được giao cho số lao động phổ thông và lao động ngắn hạn. Như vậy doanh nghiệp đã tiết kiệm được một phần lương do những công việc không cần đến kĩ thuật được giao cho công nhân phổ thông. Đương nhiên, điều này đòi hỏi các công nhân phải có năng suất lao động cao, lành nghề, cán bộ quản lí phải rất sát sao quản lí chất lượng sản phẩm.
- Về mặt quản lí, so với những bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc ở các tập đoàn lớn, việc ra các quyết định kinh doanh của công ty chỉ cần thông qua nhiều nhất là 3 cấp ( phó giám đốc -> giám đốc -> hội đồng quản trị ). Đây là với những quyết định mang tính chất cực kì quan trọng, còn mỗi cấp quản lí đều có thẩm quyền ra quyết định ở những mức độ khác nhau. Do đó, khi gặp khó khăn, cấp bách, công ty có thể tiến hành giải quyết một cách nhanh chóng, không phải chịu các thủ tục rườm rà như các tập đoàn lớn. Số lượng nhân viên tương đối ít sẽ đảm bảo được sự thống nhất trong các quyết sách từ lãnh đạo cho đến nhân viên. Từ đó, quá trình triển khai và thực hiện các kế hoạch kinh doanh cũng sẽ dễ dàng hơn và khả năng thành công cao hơn. Chính vì vậy từ năm 2003 đến nay, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty các năm đều tăng trưởng tương đối ổn định ( kể cả trong năm 2008 )
- Nhờ cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, giá thành được coi là vũ khí lợi hại nhất của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường luôn “thiên biến vạn hóa”. Trong khi các tập đoàn lớn phải vất vả với những kế hoạch cắt giảm chi phí để hạ giá thành thì công ty lại có thể đưa ra những mức giá linh hoạt để phù hợp túi tiền của khách hàng.
2.2.1.2. Kinh nghiệm hoạt động của công ty.
Công ty có tiền thân là công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Vạn Xuân, với kinh nghiệm làm việc lâu năm trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp xe gắn máy. Vì vậy, không như các công ty cùng ngành mới thành lập luôn gặp phải những khó khăn do sự thiếu kinh nghiệm và hiểu biết, công ty Nam Việt phát đã có sẵn nguồn nhập khảu linh kiện sản xuất xe gắn máy từ bên Trung Quốc, công ty cững có sẵn thông tin nguồn khách hàng do công ty cũ để lại, tập trung vốn mua sắm trang thiết bị và dây chuyền công nghệ để lắp ráp. Với nền tảng vững chắc sẵn có như vậy, ngay khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tất cả hệ thống từ dây chuyền máy móc để sản xuất , các phòng ban làm việc , show room bán hàng có thể hoạt động ngay một cách trơn tru và có hiệu quả. Do đó, từ khi thành lập vào năm 2003 cho đến nay, công ty luôn làm ăn có lãi. lợi nhuận sau thuế qua các năm được thể hiện qua biểu đồ sau :
Hình 5: Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của công ty
(đơn vị : triệu đồng )
(Nguồn : phòng kế toán – tài chính )
Trung bình mỗi năm, công ty tiêu thụ được khoảng hơn 1000 xe máy, lợi nhuận sau thuế trung bình vào khoảng 637,138 triệu đồng. Trong một môi trường mà số luơngj doanh nghiệp sản xuất xe máy vừa và nhỏ lên đến hàng trăm, các doanh nghiệp lớn đang ra sức khẳng định thương hiệu của riêng mình, các doanh nghiệp nước ngoài đang tăng cường đầu tư vào thị trường xe máy trong nước thì công ty với số vốn khoảng 7 tỷ đồng có được lợi nhuận như vậy là rất đáng yên tâm.
2.2.1.3. Giá thành sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh.
Sản phẩm có xuất xứ từ Trung Quốc, giá bán dao động trong khoản từ 7-10 triệu đồng. Như vậy, giá thành một sản phẩm xe máy của công ty chỉ có giá bằng 1/2 đến 1/3 so với các dòng xe máy của các hãng nổi tiếng như Honda, Suzuki,… Với nhu cầu về phương tiện giao thông hiện nay, đặc biệt là xe máy, trong khi đó thu nhập của người dân Việt Nam chưa cao, khách hàng mục tiêu của công ty lại là đối tượng thu nhập trung bình và dưới trung bình thì giá cả một chiếc xe máy như thế này là rất hợp lí. Đồng thời tạo được lợi thế cạnh tranh về giá so với một số doanh nghiệp sản xuất xe máy khác.
2.2.2. Điểm yếu của công ty.
2.2.2.1. Quy mô công ty nhỏ, lượng vốn thấp nên vị thế thấp, khả năng huy động vốn hạn hẹp.
- Trên thực tế quy mô công ty cùng với vị thế và uy tín sẽ tạo được cho công ty rất nhiều thuận lợi trong việc đàm phán kí kết hợp đồng cũng như khả năng huy động vốn,…
Hình 6: Biểu đồ Tình hình tài chính của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn : phòng kế toán – tài chính)
- Trước hết, trong quả trình đàm phán và kí kết hợp đồng, nếu vị thế công ty lớn sẽ tạo được lợi thế trên bàn đàm phán ngay trong những bước khởi đầu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình đàm phán, thỏa thuận, phía đối tác cũng mong muốn có thể hợp tác với những công ty lớn để đạt được lượng tiêu thụ cao do đó công ty sẽ đạt được nhiều ưu đãi trong việc đàm phán, kí kết hợp đồng. Trong khi đó, công ty Nam Việt Phát là doanh nghiệp nhỏ, vốn ít, quy mô nhỏ. Còn phía đối tác Trung Quốc – công ty CHONGING CQ MEC MACHINERY & EQUIPMENT IMP & EXP CO là một doanh nghiệp lớn của Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu xe máy và linh kiện của Trung Quốc thường chọn nguồn nhập khẩu từ công ty này. Sự chênh lệch về vị thế rất rõ rệt do đó một số điều khoản và nội dung hợp đồng nhập khẩu được kí kết đặc biệt là mức giá nhập thường nghiêng về đề xuất bên đối tác Trung Quốc.
- Xét về khả năng huy động vốn, với một công ty lớn và có uy tín sẽ có nhiều nguồn để có thể huy động vốn. Điển hình là một công ty cổ phần đã niêm yết trên sàn chứng khoán có thể huy động vốn từ lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới, phát hành trái phiếu hoặc vay vốn ngân hàng,… Còn công ty Nam Việt Phát là công ty cổ phần nhỏ, chưa niêm yết, do đó các cách thức huy đông vốn không nhiều, thông thường là huy động từ lợi nhuận không chia, góp thêm vốn từ các chủ sở hữu, vay vốn ngân hàng. Tuy vậy, do là một công ty nhỏ nên lượng vốn có thể huy động từ lợi nhuận khồng chia là không nhiều ( lợi nhuận sau thuế trung bình khoảng 680 triệu/năm ), công ty có thể vay vốn ngân hàng nhưng thường chỉ được vay ngắn hạn, tài trợ việc mua bán hàng hóa, xem trên bảng cân đối kế toán qua 4 năm thì nợ dài hạn là rất nhỏ.
Trong khi đó, các kế hoạch như đầu tư công nghệ hiện đại hơn, đầu tư sản xuất trong nước, thực hiện các chiến lược lâu dài lại đòi hởi một lượng vốn lớn để đầu tư trong thời gian dài. Như vậy, nếu công ty muốn thực hiện những kế hoạch trên sẽ thực sự rất khó khăn khi các phương thức huy động vốn ít, lượng vốn huy động được không nhiều.
2.2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực không cao.
- Công ty có cơ cấu quản lý gọn nhẹ, ít phòng ban, do đó khối lượng công việc của cán bộ các phòng là khá nhiều và đảm trách nhiều mảng hoạt động. Do tính chất công việc như vậy nên đòi hỏi các cán bộ quản lý phải có kiến thức tốt, chuyên sâu, nhiều kinh nghiệm hoạt động kinh doanh, am hiểu nhiều lĩnh vực.
Hình 7: Cơ cấu lao động trong công ty
Đơn vị: %
( Nguồn: Báo cáo về nhân sự công ty năm 2009)
- Như vậy mặt bằng chung về học thức của đội ngũ quản lý và nhân viên là thấp. Công ty Nam Việt Phát mặc dù là 1 công ty nhỏ nhưng nội dung hoạt động lại khá phức tạp vì liên quan nhiều đến hoạt động nhập khẩu. Do đó, khối lượng công việc của phòng KT-TC là rất nhiều,tính chất đa dạng,phức tạp, 3 nhân viên phòng này lại chỉ có trình độ cao đẳng và trung cấp. Đội ngũ nhân viên trình độ thấp sẽ dễ gây ra những sai phạm trọng yếu trong hạch toán kế toán, lập kế hoạch tài chính. Trưởng phòng quản lý lại không thể rà soát lại đầy đủ các nghiệp vụ đã được hạch toán, chi tiết kế hoạch tài chính được trình lên. Thực tế cho thấy, sổ kế toán có khá nhiều bút toán sửa chữa, công ty thường chậm trễ trong việc hoàn thành các báo cáo tài chính trong kì. Như vậy, công ty sẽ rơi vào tình trạng chậm trễ hoặc có nhiều phương hướng sai trong việc lên kế hoạch,chỉ tiêu, lập dự án cho hoạt động nhập khẩu, hoạt động bán hàng,…
- Phòng DA-KD tập trung vào hoạt động nhập khẩu và hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Chỉ xét riêng quá trình nhập khẩu xe máy của công ty Nam Việt Phát cũng đã bao gồm nhiều công đoạn, nhiều thủ tục phức tạp như: Nghiên cứu thị trường (Việt Nam và Trung Quốc), giao dịch đàm phán kí kết hợp đồng tại Trung quốc, xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C, làm thủ tục hải quan, …..Tất cả các hoạt động này đòi hỏi cán bộ quản lý và nhân viên phòng DA-KD phải nắm bắt được đầy đủ các chính sách của Nhà nước, các quy định, các văn bản luật về hoạt động nhập khẩu nói chung và nhập khẩu linh kiện xe máy, xe máy nói riêng, các chính sách thuế trong nước,diễn biến thị trường trong nước, xu hướng biến động của lãi suất cho vay, tỷ giá hối đoái,…, nghiên cứu thị trường Trung Quốc để xem xét về giá cả và chất lượng nguồn hàng nhập khẩu, các vấn đề về luật pháp bên phía Trung Quốc, luật pháp quốc tế,…nghiên cứu thị hiếu của người dân để đưa ra các mẫu mã sản phẩm phù hợp. Như vậy, cán bộ và nhân viên phòng DA-KD phải là những người có kiến thức rộng và chuyên sâu trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế, hơn thế nữa phải có kinh nghiệm thực tế lâu năm trong lĩnh vực này. Đây là mảng hoạt động mang lại lợi nhuận chính cho công ty, nếu hoạt động không tốt công ty có thể gặp phải những rủi ro cả về kinh tế và luật pháp, có thể dẫn tới phá sản. Mặc dù công ty có đối tác lâu năm, các thủ tục và hoạt động không có nhiều biến động trong các năm trước nhưng trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế trong nước và thế giới đều biến động một cách nhanh chóng, các thủ tục, luật pháp đều đang thay đổi theo hướng hoàn thiện hơn, diễn biến kinh tế cũng tồn tại những bất ổn cho hoạt động nhập khẩu. Thiết nghĩ, với trình độ nhân viên chỉ tốt nghiệp cao đẳng và trung cấp rất khó để theo kịp nhịp thay đổi của thị trường.
2.2.2.3. Chất lượng sản phẩm không cao.
- Công ty nhập khẩu linh kiện xe máy từ Trung Quốc, lắp ráp tại Việt Nam, giá thành rẻ tương đối,mẫu mã đẹp nhưng đi kèm với đó là tuổi thọ ngắn, sản phẩm không bền. Đây là điểm yếu nhận thấy ở hầu hết các doanh nghiệp cùng ngành. Lợi thế về giá rẻ là một lợi thế lớn của công ty trong thời gian trước đây, khi mà xe máy Trung Quốc mới xuất hiện tại thị trường Việt Nam, nhưng sau một thời gian sử dụng, người ta nhận thấy sự khác biệt rõ rệt về chất lượng của các dòng xe này so với các thương hiệu mạnh như Honda. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty phải giữ chữ tín với khách hàng, chữ tín thể hiện ở các phương án sau:
+ Giữ nguyên giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Giảm giá thành và giữ nguyên chất lượng sản phẩm.
+ Kết hợp giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thu nhập của người dân đang dần tăng, nếu như trước đây có thể phải rất cố gắng mới mua được 1 chiếc xe máy Trung Quốc và càng xa vời hơn nếu muốn mua 1 chiếc Honda thì giờ đây, họ có thể dễ dàng hơn để mua 1 chiếc xe máy Trung Quốc. Và nếu chất lượng xe không tốt, họ sẽ hướng đến việc chấp nhận bỏ một khoản tiền lớn hơn để mua 1 chiếc xe Honda, giá thành cao hơn nhưng đổi lại là sự yên tâm về chất lượng.
- Sản phẩm xe máy của công ty Nam Việt Phát có đặc điểm là tỷ lệ nội địa hóa thấp( khoảng 15%), các linh kiện chủ yếu nhập từ Trung Quốc, ít sản xuất tại Việt Nam. Do đó chất lượng xe máy phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nhập khẩu. Phía đối tác lại là bạn hàng lâu năm nên nguồn nhập khẩu gần như cố định. Như vậy chất lượng sản phẩm gần như không cải thiện trong một thời gian dài. Tỷ lệ nội địa hóa thấp nên giá nhập khẩu vẫn cao nên công ty khó áp dụng chiến lược giảm giá. Như vậy, cả 3 phương án trên đều không thể thực hiện được với tình hình sản xuất như hiện nay của công ty.
2.2.2.4. Hoạt động marketing yếu kém, chưa chú trọng tới các dịch vụ sau bán hàng.
Thực tế hiện nay cho thấy, công ty Nam Việt Phát thường không mấy chú trọng tới chiến lược Marketing. Ngay bản thân trong bộ máy quản lý doanh nghiệp, các bộ phận sản xuất, kinh doanh hay bán hàng chỉ chú trọng vào công việc chính là sản xuất và bán sản phẩm cho những khách hàng "có mối làm ăn" từ trước. Công ty ít khi lập ra những chính sách, kế hoạch, những chiến lược marketing dài hạn, thậm chí là trong ngắn hạn.
- Phòng DA-KD của công ty không xây dựng kế hoạch marketing cụ thể mà chỉ xuôi theo thị trường để xác định tăng hoặc giảm giá tùy từng thời điểm, thời kì. Do đó, lượng hàng bán được tăng giảm theo nhu cầu thị trường chứ không phải do hoạt động marketing.
- Trong khi rất nhiều công ty hiện nay đã chú trọng đến các dịch vụ sau bán hàng thì công ty Nam Việt Phát vẫn chưa có kế hoạch triển khai các dịch vụ này. Mặc dù đây là cách để các công ty giữ được các mối quan hệ khách hàng thân thuộc và tạo được một số lượng các khách hàng quen, tạo dựng uy tín mà không mất quá nhiều chi phí như sử dụng hình thức quảng cáo trên truyền hình( vừa tốn kém , lại không phù hợp với các công ty nhỏ).
- Hơn nữa khi sản phẩm Trung Quốc trên thị trường thường mang tiếng là không tốt, các công ty đều phải cạnh tranh gay gắt để giành lấy thị phần thì các dịch vụ sau bán hàng đặc biệt là dịch vụ bảo hành cần phải được triển khai mạnh nhất vừa để đánh bật các tin đồn về sản phẩm, vừa để tạo dựng niềm tin của khách hàng và giữu chân khách hàng thì công ty lại rất ít quan tâm đến hoạt động này.
3. Nhận diện toàn bộ cơ hội, thách thức đối với công ty.
Khái quát chung về công ty cho ta có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động của công ty. Xem xét các yếu tố bên ngoài tác động tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt từ khi gia nhập WTO cho ta biết chi tiết hơn về sự ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực của từng yếu tố. Nhận định về điểm mạnh và điểm yếu của công ty để biết để khắc phục hay phát huy các yếu tố đó. Tất cả các yếu tố xuất phát từ bên trong công ty, hay các yếu tố tác động từ bên ngoài và đặc biệt là yếu tố hội nhập WTO đều tạo nên những cơ hội và thách thức nhất định đối với công ty. Tổng kết những điều này một cách đầy đủ là tiền đề quan trọng để đưa ra những phương hướng hoạt động và những giải pháp cho chiến lược hội nhập của công ty.
3.1. Cơ hội.
3.1.1. Môi trường chính trị ổn định, cơ chế chính sách thông thoáng
Theo đánh giá của các tổ chức trên thế giới thì Việt Nam là một đất nước có môi trường chính trị ổn định và đang dần hoàn thiện các chính sách kinh tế. Nhà nước ta kiên quyết tuân thủ nghiêm ngặt quy chế WTO với tiêu chí tự do hóa thương mại. Không những vậy, hiện nay hàng rào thuế quan đã được gỡ bỏ, thuế nhập khẩu giảm đi đáng kể là cơ hội giúp công ty giảm chi phí nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh. Hội nhập WTO khiến cho hàng hoá nước ngoài sẽ tràn vào Việt Nam với giá rẻ và phong phú hơn, nhờ đó sẽ làm giảm sức ép về nguyên liệu ngoại nhập và các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng sẽ biết được nhu cầu của thị trường thế giới do được tiếp xúc trực tiếp với các nhà phân phối của nước ngoài.
Các thông tin về kinh tế, chính trị, luật pháp đều được công khai, rõ ràng, minh bạch tạo điều kiện cho công ty hoạt động phù hợp. Theo lộ trình thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO của Việt Nam, tính minh bạch trong quản lý của các cơ quan, tổ chức hữu trách đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng sẽ được nâng cao. Mặt khác, hiện tượng phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp Nhà nước với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (chủ yếu là khu vực tư nhân) sẽ không còn, nên công ty sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các nguồn lực tài chính, gia nhập thị trường, hỗ trợ kinh doanh. Thị trường thông suốt, các hoạt động thanh toán quốc tế dễ dàng giúp công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả cao.
3.1.2. Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp xe máy, kết hợp với cơ cấu quản lí hợp lí và tình hình tài chính ổn định là những tiền đề giúp công ty tận dụng được các cơ hội một cách tối đa. Không những vậy với chủ trương sản phẩm giá rẻ đánh vào thị trường có mức thu nhập khá- trung bình nên thị trường hơn 80 triệu dân tại Việt Nam là một cơ hội lớn đối với công ty.
Xét về dài hạn, trước áp lực cạnh tranh, công ty sẽ phải tích cực nâng cao năng lực quản lý, đổi mới công nghệ, chú trọng sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng và cải thiện văn hoá doanh nghiệp, nhờ đó phát triển doanh nghiệp bền vững hơn trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
3.2. Thách thức.
Hội nhập quốc tế luôn tồn tại cả cơ hội và thách thức. Thách thức đặt ra đối với công ty là không nhỏ, tập trung ở một số điểm sau:
3.2.1. Sức ép cạnh tranh trong môi trường hội nhập quốc tế.
- Khi gỡ bỏ dần hàng rào thuế quan, thực hiện đối xử quốc gia, các doanh nghiệp nước ngoài dễ dàng thâm nhập vào thị trường Việt Nam, Chính phủ không thể ưu đãi với các doanh nghiệp trong nước vì vậy các công ty vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài trong khi khả năng cạnh tranh kém, thiếu sự linh hoạt.
- Không những vậy theo quy định của WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường bán lẻ cho các nhà phân phối nước ngoài, do đó, với quy mô lớn, mạng lưới phân phối toàn cầu và có tính chuyên nghiệp cao, các công ty nước ngoài sẽ là những đối thủ lớn, đe doạ sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó có cả công ty Nam Việt Phát.
- Khi hội nhập WTO, việc tăng cường kiểm tra các quy định về bản quyền, sở hữu trí tuệ sẽ nâng cao, trong khi thực tế là đa phần các DN Việt Nam chưa có được các kiểu dáng xe của riêng mình. Hầu hết các DN đều sử dụng các kiểu dáng xe không được bảo hộ của các công ty Nhật Bản. Đây sẽ là một thách thức rất lớn của công ty hoặc chấp nhận mua bản quyền để sản xuất và lắp ráp, hoặc xây dựng và phát triển kiểu dáng xe riêng. Cả hai biện pháp này đều sẽ tốn rất nhiều chi phí.
3.2.2. Năng lực của công ty trong môi trường hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ nội lực công ty, những hạn chế về quy mô nhỏ, chi phí sản xuất cao, kiểu dáng sản phẩm đơn điệu, chất lượng sản phẩm chưa cao và thiếu mạng lưới phân phối, tiếp thị nên công ty khó tiếp cận thị trường mới, hay kể cả giữ chân khách hàng cũ.
Trong mội trường kinh tế hội nhập thì quy mô vốn và chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố then chốt quyết định sự thành bại của công ty. Cụ thể trên thực tế, quy mô vốn và lao động của công ty còn quá nhỏ so với quy mô doanh nghiệp thông thường của các nước phát triển và có nền kinh tế mới nổi. Do quy mô như vậy kéo theo hiệu quả kinh doanh không cao, khả năng cạnh tranh của công ty thấp.
Một thực trạng phổ biến không chỉ ở công ty Nam Việt Phát là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu 10 đến 20 năm đối với ngành cơ khí. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5-7% so với 20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng chi phí đầu vào, cao hơn từ 30 - 50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp.
PHẦN II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CHIẾN LƯỢC
HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY NAM VIỆT PHÁT
Kết thúc phần I ta đã nhận định được toàn bộ những cơ hội và thách thức đối với công ty Nam Việt Phát. Mục đích nghiên cứu ở phần II là dựa trên những kết luận đã có ở phần I kết hợp với mục tiêu và phương hướng phát triển mà công ty đã xây dựng để đưa ra giải pháp cho chiến lược hội nhập của công ty trên cơ sở khoa học, tính khả thi của giải pháp. Kết cấu phần II:
1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty.
2. Giải pháp cho chiến lược hội nhập.
1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty.
Lập mục tiêu là một công việc quan trọng dẫn tới thành công của bất cứ công ty nào, nhưng nó càng đặc biêt quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ, những doanh nghiệp này có thể trở nên rối trí khi không biết phải tập trung vào cái gì. Mục tiêu chỉ đạo hành động, cung cấp cho công ty những điều để công ty hướng nỗ lực của mình vào đó, và nó có thể được sử dụng như một tiêu chuẩn đánh giá để đo lường mức độ thành công của công việc kinh doanh.
1.1. Mục tiêu ngắn hạn (2010 – 2011).
Dưới đây là tổng kết những ý chính về mục tiêu của công ty trong văn bản “ Kế hoạch kinh doanh công ty năm 2010 – 2011 “. Nội dung các mục tiêu dưới đây chủ yếu tập trung vào phát triển hoạt động bán hàng, tăng trưởng doanh số, tăng trưởng lợi nhuận.
- Tăng trưởng lợi nhuận đều, ROE vào khoảng 14% trong năm 2010, 2011.
Như đã trình bày ở bảng số 5, chỉ số ROE trung bình giai đoạn này vào khoảng 9,975%. Với điều kiện tăng trưởng lợi nhuận đều thì kế hoạch ROE 14% không phải khó thực hiện. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế, khi xem xét nhiều hơn đến các yếu tố ảnh hưởng và sự cạnh tranh giành thị phần thì nếu công ty nên chú trọng hơn đến việc thay đổi các cách thức hoạt động đang dần lạc hậu.
- Tăng khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần khách hàng tại các khu vực ngoại thành.
+ Phát triển hoạt động bán hàng tại 2 show room ngoại thành Hà Nội ( show room tại khu vực Hà Nội 2- Hà Đông, Hà Tây và show room tại khu vực Mê Linh).
+ Chiếm lĩnh thị phần khách hàng thu nhập trung bình tại 2 khu vực này.
Mục tiêu này vẫn theo đúng hướng khách hàng mục tiêu của công ty như đã trình bày ở mục 2.1.3.1. về “người tiêu thụ”. Với định hướng sự lựa chọn sản phẩm giá thành rẻ dành cho người dân có thu nhập thấp, mục tiêu này đã theo sát hướng phát triển của công ty.
- Chỉ tiêu năm 2011:
+ Kim ngạch nhập khẩu: 593.311,7584 USD.
+ Doanh thu đạt: 14 tỉ VND.
+ Lợi nhuận sau thuế đạt: 950 triệu VND.
Các chỉ tiêu này được trích từ “Dự báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011” của công ty. Dựa trên những số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 – 2009 nên các chỉ tiêu theo sát với số liệu trong quá khứ để dự báo cho tương lai, trong điều kiện không có nhiều thay đổi về môi trường kinh tế vĩ mô và vi mô thì các chỉ tiêu này có thể theo đúng kế hoạch công ty đã định.
1.2. Mục tiêu dài hạn (2010 – 2015).
Trong 5 năm từ 2010 – 2015, công ty sẽ tập trung cải tiến hoạt động kinh doanh và chính sách nhân sự theo hướng đi mới để phù hợp với môi trường hội nhập quốc tế.
Hoạt động kinh doanh:
- Tăng cường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Xây dựng các giải pháp nhằm làm giảm chi phí nhập khẩu.
- Thu hồi vốn của đợt máy móc thiết bị cũ, để chuẩn bị thay thế dây chuyền mới.
- Xây dựng dự án phát triển sản phẩm, cải tiến máy móc thiết bị. Nghiên cứu kế hoạch nhập dây chuyền sản xuất mới vào năm 2014.
- Tập trung chủ yếu hoạt động bán hàng tại khu vực ngoại thành Hà Nội. Chuyển show room ở khu vực Gia Lâm về tỉnh Bắc Ninh.
Nhân sự:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại tất cả các phòng ban, để đảm bảo hiệu quả hoạt động của công ty.
- Trẻ hóa đội ngũ cán bộ quản lí trong công ty.
- Phát triển đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng marketing.
Theo như các mục tiêu dài hạn nêu trên, công ty sẽ tập trung cải tiến chất lượng sản phẩm, giá thành, hệ thống phân phối tại khu vực ngoại thành Hà Nội. Tuy nhiên, công ty chưa xây dựng thành một chiến lược kinh doanh cụ thể và chưa kết hợp với yếu tố môi trường hội nhập quốc tế - là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đặc biệt đến các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, các mục tiêu dài hạn của công ty không có sự định lượng mà chỉ là nội dung mục tiêu chung chung nên khó chia nhỏ mục tiêu và cụ thể các bước đi.
2. Giải pháp cho chiến lược hội nhập quốc tế.
Gia nhập WTO giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn khi thâm nhập vào thị trường quốc tế, đặc biệt là thuế nhập khẩu sẽ được giảm xuống, đây là một lợi thế cho công ty. Nhưng bên cạnh đó cũng sẽ có thêm rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài có khả năng thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Như vậy, bản thân thị trường trong nước đã là một môi trường mang tính chất quốc tế. Hướng phát triển của công ty trong 5 năm tới vẫn tập trung vào nhập khẩu để sản xuất và tiêu thụ trong nước. Vì vậy, giải pháp chiến lược hội nhập quốc tế của công ty sẽ tập trung vào 2 vấn đề:
- Tăng cường chất lượng hoạt động nhập khẩu.
- Nâng cao vị thế của doanh nghiệp trong đàm phán quốc tế.
2.1. Nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
2.1.1. Căn cứ thực tiễn của giải pháp.
Căn cứ vào nội dung cơ hội đối với công ty đã nêu ở phần I (trang 31) đó là
- Thứ nhất, tác động mạnh mẽ từ việc gỡ bỏ các hàng rào thuế quan.
- Thứ hai, minh bạch hóa trong quản lý của Nhà nước.
- Thứ ba, hoàn thiện các chính sách kinh tế, giảm bớt các thủ tục hành chính
Với các điều kiện như trên hoạt động nhập khẩu sẽ trở nên dễ dàng hơn, chi phí nhập khẩu được giảm bớt, tạo điều kiện cho công ty có thể nhập khẩu nguyên vật liệu với chi phí thấp hơn trước đây và chất lượng tốt hơn, giải quyết điểm yếu về chất lượng sản phẩm ( mục 2.2.2.4 trang 29 ).
2.1.2. Nội dung của giải pháp.
* Mở rộng thị trường nhập khẩu.
- Công ty cần chú trọng hơn đến việc tìm kiếm các đối tác khác để lựa chọn được nguồn linh kiện có giá thành thấp hơn, chất lượng tốt hơn. Chú ý tìm hiểu đối tác về:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh xe máy của phía đối tác
+ Uy tín, tiềm năng và kinh nghiệm của họ trong kinh doanh
+ Tiêu thức giá cả, quy cách, chất lượng của xe và tính đến yếu tố tiêu thụ loại xe đó khi nhập về.
Trung Quốc là đối tác quen thuộc và là thị trường đầy tiềm năng, tuy vậy công ty cũng vẫn phải nắm rõ và theo sát tình hình sản xuất kinh doanh của đối tấc để đảm bảo chất lượng hàng nhập. Vì thế công ty phải thường xuyên cử người đi tìm hiểu về thị trường Trung Quốc.
Mặc dù Trung quốc vẫn là đối tác quen thuộc của công ty, nhưng trong qua trình hội nhập quốc tế, khi hàng rào thuế quan dần được gỡ bỏ, công ty có thể phát triển việc tìm kiếm đối tác từ các quốc gia láng giềng khác đã rất có uy tín trong sản xuất xe máy như Thái Lan, Campuchia…
+ Tăng cường tham gia các hội chợ xuất nhập khẩu để tìm hiêu thêm thông tin về các doanh nghiệp cùng lĩnh vực.
+ Xây dựng một quy trình lựa chọn đối tác kinh doanh gồm 6 bước sau để ra quyết định:
Liệt kê tiêu chí lựa chọn lựa chọn đối tác: Các yếu tố nào của đối tác mà công ty cho là không thể thiếu được.
Tìm kiếm đối tác thực tế: Cử người thực hiện việc tìm kiếm
Sàng lọc danh sách sơ khảo ban đầu: Nói chuyện với ứng viên, trao đổi thông tin, tạo mối quan hệ
Lựa chọn từ danh sách sơ khảo: Hành động theo lý trí. Cũng có thể xem xét tới yếu tố nhân học.
Đạt tới thỏa thuận về tiếp cận thị trường: Lập kế hoạch cùng nhau. Nhất trí các điều khoản cùng nhau. Nhất trí các điều khoản. Dự thảo hợp đồng
Xác nhận sự cộng tác: Giao trách nhiệm. Nhất trí về giai đoạn thử thách.
* Phát triển máy móc công nghệ tương thích với mặt hàng nhập khẩu ngày càng tiên tiến, hiện đại.
Phần lớn các trang thiết bị của nhiều doanh nghiệp đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ so với các nước tiên tiến. Kênh tài trợ quen thuộc vẫn là đi vay ở các NHTM. Tuy nhiên đối với công ty Nam Việt phát là một công ty nhỏ không có đủ tài sản đảm bảo cũng như uy tín thì việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng quả là khó khăn. Trong những trường hợp như vậy, đi thuê tài chính có thể là một giải pháp tối ưu.
Thông thường đối với các khoản vốn vay trung và dài hạn, các ngân hàng thương mại luôn đòi hỏi tài sản đảm bảo thế chấp hoặc cầm cố và chỉ cho vay tối đa là 80% tổng chi phí thực hiện dự án, nhưng với kênh cho thuê tài chính, công ty chẳng những không cần ký quỹ đảm bảo hay tài sản thế chấp mà còn có thể được tài trợ đến 100% vốn đầu tư. Thuê tài chính hoàn toàn dựa trên sự thỏa thuận của 2 bên. Kênh tín dụng này cũng cho phép công ty được hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp, cũng như mẫu mã chủng loại phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp mình.
Kết thúc thời hạn thuê, công ty được quyền ưu tiên mua lại tài sản với giá trị danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
2.1.3. Lợi ích của giải pháp khi ứng dụng.
Nếu triển khai tốt giải pháp này, công ty vừa tận dung được cơ hội đã nêu lại giải quyết được 4 điểm yếu đang tồn tại trong công ty( chất lượng sản phẩm, máy móc thiết bị lạc hậu, chênh lệch xuất khẩu và nhập khẩu, giảm lượng hàng tồn kho). Thực tế cho thấy việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp sản xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tài sản cho thuê tài chính vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nên bên cho thuê được phép khấu hao tài sản đó, làm giảm thuế thu nhập phải nộp. Mặt khác, bên đi thuê phải trả chi phí thuê, chi phí đó được khấu trừ trước thuế nên cũng làm giảm thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Đồng thời, công ty sẽ giảm được chi phí nhập khẩu, đa dạng hóa mặt hàng, tăng doanh số, tăng khả năng quay vòng vốn, hiệu quả sinh lời trên đồng vốn bỏ ra cao. Từ đó, góp phần tăng lợi nhuận, giúp công ty phát triển vững mạnh trong môi trường hội nhập quốc tế.
2.2. Nâng cao vị thế công ty trong đàm phán quốc tế.
2.2.1. Căn cứ thực tiễn của giải pháp.
Hoạt động nhập khẩu là một hoạt động thường xuyên và liên tục của công ty Nam Việt Phát, đi kèm với đó là những cuộc đàm phán kí kết hợp đồng mà lợi thế lại thường nghiêng về đối tác có vị thế cao hơn. Đây cũng chính là điểm yếu của công ty đã được trình bày ở mục 2.2.2.1 trang 25 về Quy mô công ty nhỏ, lượng vốn thấp nên vị thế thấp, khả năng huy động vốn hạn hẹp.Trong điều kiện hội nhập quốc tế, cùng với cơ hội là những thách thức đặt ra ngay trước mắt về khả năng cạnh tranh yếu kém. Vì vậy yêu cầu nâng cao vị thế công ty trong đàm phán quốc tế là một yêu cầu bức thiết. Vị thế của công ty được thể hiện qua khả năng chiếm lĩnh thị phần trong nước, hệ thống phân phối tốt, doanh số cao, có uy tín và thương hiệu trên thị trường.
2.2.2. Nội dung của giải pháp.
* Phát triển hệ thống phân phối, tăng cường hoạt động marketing, xây dựng thương hiệu “xe máy giá rẻ - chất lượng tốt”.
Công ty có thể có chỗ đứng vững chắc trên thị trường chính là nhờ marketing và dịch vụ. Vì đây là 2 khâu trực tiếp hướng đến khách hàng, trong khi yếu tố khách hàng chính là yếu tố chủ chốt cho sự thành công của công ty.
Hiện nay, có không ít các chủ doanh nghiệp vẫn còn giữ quan điểm làm Marketing có nghĩa là chi tiền để có những hình ảnh quảng cáo đầy sáng tạo. Nhưng như vậy là chưa đủ, Marketing là đầu tư để tạo dựng, định vị thương hiệu và tạo sự khác biệt cho thương hiệu. Chính vì vậy mà khoản tiền chi ra để thực hiện hoạt động Marketing là những khoản đầu tư cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chứ không phải là chi phí sản xuất.
+ Khách hàng mục tiêu mà công ty hướng đến là người dân có thu nhập trung bình và người dân ngoại tỉnh. Chi phí cho việc quảng cáo tiếp thị ở các tỉnh thành khác thường không cao như tại các thành phố do đó công ty có thể thực hiện quảng cáo và tiếp thị với chi phí thấp.
+ Có rất nhiều cách không mấy tốn kém để tiếp cận và thu hút các đối tượng này như: tạo ra các sự kiện làm cho khách hàng hài lòng với sản phẩm của doanh nghiệp,gửi tin nhắn qua điện thoại…
+ Ngoài ra, công ty có thể thực hiện việc thiết lập một website riêng. Đây là một hình thức khá đơn giản. Chỉ cần một máy tính nối mạng, người quản lý biết một vài thao tác về máy tính và chụp ảnh là có thể thực hiện việc quảng bá sản phẩm và thương hiệu của công ty với chi phí rất phải chăng. Ngày nay với khoảng 20% dân số tương đương khoảng 16.7 triệu người sử dụng internet thì cách làm này đã tận dụng được tối đa sự phát triển của internet tại Việt Nam trong những năm gần đây.
+ Điều quan trọng nhất là công ty phải năng động, sáng tạo, và phải biết tạo cho mình nét độc đáo, khác lạ để có thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh hiện nay.
Marketing là khâu quan trọng để tiếp cận khách hàng và hướng khách hàng mua sản phẩm. ngày nay, quá trình bán hàng không chỉ dừng lại ở việc bán được hàng, quan trọng là phải giữ chân được khách hàng, để họ cảm thấy hài long, và sẵn sàng giới thiệu những khách hàng khác đến với công ty. Điều đó phụ thuộc vào các dịch vụ chăm sóc khách hàng, như một công cụ hữu hiệu để tạo sự khác biệt giữa công ty và các đối thủ cạnh tranh. Nó là một trong những thế mạnh mà công ty có thể có được. Bằng cách tăng cường dịch vụ chăm sóc khách hàng, công ty có thể cạnh tranh với các công ty lớn hơn cho dù họ có sản phẩm đa dạng, chào giá thấp hơn và sử dụng các hình thức khuyến mãi khác mà bản thân không có khả năng làm như họ.
+ Xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, tạo không khí cởi mở nhiệt tình khi khách hàng mua hàng, luôn lắng nghe, bám sát khách hàng, tư vấn đúng lúc và kịp thời cho khách hàng, luôn tìm ra các giải pháp cho các yêu cầu của khách hàng và phù hợp với lợi ích của công ty.
+ Sản phẩm xe máy của công ty lại nhập khẩu linh kiện từ Trung Quốc, sản phẩm của Trung Quốc thường bị gán mác là mẫu mã đẹp nhưng chất lượng kém. Để thay đổi tâm lí này thì không hề dễ, nó đòi hỏi cả một quá trình và sự kiên trì từ công ty. Nhưng khi thực hiện được, lượng khách hàng trung thành với sản phẩm của công ty sẽ là một con số tương đối, vì khi đó trong lòng khách hàng, đây là sản phẩm có chất lượng mà giá thành rẻ. công ty cần chú ý chính sách bảo hành. Sản phẩm được bảo hành luôn tạo được sự tin tưởng, cảm thấy an toàn hơn với sự lựa chọn của mỉnh. Bản thân khách hàng cũng sẽ tự cho rằng sản phẩm xe máy của công ty có chất lượng tốt vì theo họ, sản phẩm không tốt thì thời gian bảo hành sẽ thường ngắn. Như vậy, công ty nên phát triển thêm dịch vụ bảo hành với thời gian phù hợp, để giảm chi phí cho dịch vụ này có thể kết hợp với việc mở khu vực sửa chữa xe máy tại các show room (có thể tận dụng được nguyên vật liệu trong kho).
* Nâng cao chất lượng các cán bộ nhân viên tham gia công tác đàm phán kí kết hợp đồng.
Đây là bộ mặt của công ty khi tham gia gặp gỡ và đàm phán với đối tác nước ngoài, đội ngũ nhân viên này càng giỏi, nắm bắt các yêu cầu đàm phán tốt là vị thế của công ty đã được gia tăng.
- Trước hết, bắt đầu từ trình độ học vấn, do tính chất hoạt động phức tạp các cán bộ quản lí và nhân viên các phòng dự án kinh doanh, kế toán tài chính cần:
+ Tốt nghiệp từ các trường đại học
+ Có kinh nghiệm làm việc ít nhất là một năm tùy theo từng vị trí.
Điều kiện về kinh nghiệm làm việc giúp các nhân viên mới nhanh chóng tiếp cận và thực hiện tốt công việc. Đặc biệt, với các cán bộ quản lí và nhân viên phòng dự án kinh doanh làm về hoạt động nhập khẩu, ít nhất phải thông thạo một ngoại ngữ (Tiếng Anh ). Do trong tương lai, công ty vẫn muốn tiếp tục nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc, nên công ty cần ưu tiên và cố gắng để tuyển chọn các nhân viên thông thạo tiếng Trung, đặc biệt ưu tiên sinh viên đã từng du học tại Trung Quốc.
- Cũng cần nhận thấy các nhân viên giỏi thường không bằng lòng với công việc tại những công ty nhỏ, họ thường coi đó chỉ là công việc tích lũy kinh nghiệm để tạo cơ hội làm việc tại những công ty lớn sau này. Do đó, thời gian làm việc sẽ không lâu dài. Vì vậy, công ty cần đưa ra những phương pháp để giữ được nhân tài, không chỉ đơn thuần là tăng lương mà còn phải xây dựng được văn hóa làm việc nơi công sở.
- Bên cạnh đó, công ty cũng cần thường xuyên tổ chức các đợt đào tạo và tập huấn cho các nhân viên trong công ty tại tất cả các phòng ban. Xây dựng chính sách lương, thưởng, tuyên dương thích hợp, thực hiện các chương trình thi đua trong từng phòng ban, với phần thưởng hấp dẫn, kích thích các nhân viên hăng say làm việc.
* Xây dựng chính sách bán hàng trả chậm phù hợp.
- Công ty cần giảm số dư trên khoản mục các khoản phải thu ngắn hạn để tăng cường tính thanh khoản, giảm lượng vốn bị chiếm dụng bằng cách xây dựng lại chính sách bán hàng trả chậm hợp lí:
+ Quy định lượng tiền giao ngay khi lấy hàng phụ thuộc số lượng hàng bán.
+ Thời hạn trả tiền.
+ Lựa chọn tỉ lệ chiết khấu thanh toán, tỉ lệ chiết khấu thương mại hấp dẫn, khuyến khích khách hàng trả tiền sớm.
+ Duy trì các khách hàng tiềm năng.
- Mặt khác, để giảm các khoản phải thu, công ty nên chú trọng hơn vào việc tăng cường khả năng bán lẻ, nên tận dụng tốt 3 show room hiện có.
2.2.3. Lợi ích của giải pháp khi ứng dụng.
Khắc phục điểm yếu về nguồn nhân lực, hoạt động marketing, cung cấp dịch vụ. Trong điều kiện thị trường hội nhập, thương hiệu là một yếu tố cực kì quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Xây dựng thương hiệu và định vị được thương hiệu trong lòng khách hàng là đảm bảo sự phát triển bền vững và tăng tính cạnh tranh của công ty trong môi trường hội nhập. Đây cũng là cách giúp công ty có thêm nhiều khách hàng, bán hàng trả tiền ngay, bớt phụ thuộc vào các đại lí bán buôn.
KẾT LUẬN
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, mỗi công ty đều phải tìm ra cho mình những chiến lược phát triển riêng, phù hợp với hoàn cảnh, khả năng thực tế và điều kiện bên ngoài. Công ty Nam Việt Phát cũng đang trong giai đoạn chuẩn bị và tìm kiếm những hướng đi vững chắc để tận dụng được những thời cơ khi môi trường kinh doanh thay đổi, linh hoạt trong việc nhận ra các khó khăn và thách thức để chuẩn bị những cách thức đối phó. Thị trường xe máy tại Việt Nam vẫn cực kì sôi động và khả năng tiêu thụ vẫn cực kì lớn. Chiến lược hội nhập quốc tế của công ty Nam Việt Phát đương nhiên không phải là một bài toán có thể có được chính xác câu trả lời trong một bài viết.
Tuy vậy, qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Nam Việt Phát, với đề tài: “ Chiến lược hội nhập quốc tế của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Nam Việt Phát ”,em cũng đã cố gắng đưa ra thực trạng hoạt động tại công ty. Dựa trên quan sát, việc tìm hiểu thông tin và quá trình học hỏi của bản thân, em đã đưa ra một số giải pháp cho chiến lược hội nhập của công ty. Thời gian thực tập tại công ty thực sự rất có ích, giúp em củng cố lại và có một cái nhìn toàn diện về kiến thức đã được học trong nhà trường để áp dụng vào thực tế tại công ty.
Trong quá trình hoàn thành bài viết này, em rất cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của các anh chị tại công ty. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo hướng dẫn
TS. Đàm Quang Vinh đã giúp em hoàn thành bài viết này. Trong bài viết có lẽ không tránh khỏi những sai sót và kết cấu chưa thực sự logic, em rất mong nhận được sự góp ý để bài viết thêm hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách tham khảo
1. Nguyễn Thị Hường, Năm 2001, Giáo trình Kinh doanh quốc tế 1, NXB Đại học kinh tế quốc dân.
2. Nguyễn Thị Hường, Năm 2003, Giáo trình Kinh doanh quốc tế 2, NXB Lao động xã hội.
3. Trần Minh Đạo, Năm 2005, Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học kinh tế quốc dân.
4. Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân, Năm 2008, Giáo trình Kinh tế thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân.
5. Ngô Kim Thanh, Lê Văn Tâm, năm 2001, Giáo trình quản trị chiến lược, NXB Đại học kinh tế quốc dân.
Website:
1. Các văn bản pháp luật trên trang web:
- Luật thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
- QD147/2002/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế điều hành quản lí xuất nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy và phụ tùng giai đoạn 2003 -2005
- Thông tư 04/1998/TT-BTM của Bộ Thương mại về hướng dẫn viecj nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy dạng IKD.
- Công văn 859/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về chính sách thuế đối với nguyên liệu, linh kiện sản xuất phụ tùng xe máy.
2. Võ Sông Hương. Ngày 02/12/2008. Bài viết “Những thời kì biến động của nền kinh tế việt Nam: Bản chất của vấn đề và giải pháp cho tương lai”, .
3. Chu Đức Tuấn. Ngày 7/12/2009. Bài viết “Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2009 & kiến nghị chính sách cho năm 2010”,
.
4. Nguyễn Thị Hương. Ngày 17/8/2009. Bài viết “Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi Việt Nam gia nhập WTO”, .
5. Cao Duy Phong. Ngày 23/9/2008. Bài viết “ Tìm lời giải cho sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ”,
.
6. Lê Trung Hiếu. Ngày 3/10/2007. Bài viết “Liệu doanh nghiệp nhỏ có thể xây dựng được thương hiệu lớn”,
.
13. Luận văn tốt nghiệp : “ Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đến các nước đang phát triển”,
8. Luận văn tốt nghiệp: “ Hoàn thiện quy trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-DTSX”,
9. Luận văn tốt nghiệp: “Một số giải pháp nhằm nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hang hóa ở công ty donimex”.
9. Đề án: “ Thị trường xe gắn máy Việt Nam hiện nay”,
10. Các báo cáo tài chính và một số tài liệu khác của công ty Nam Việt Phát.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26846.doc