XKLĐ trong quan niệm truyền thống của người lao động là để thoát nghèo. Vì vậy để tạo thuận lợi cho chính mình, củng như góp phần củng cố uy tín lao động Việt Nam trên trường quốc tế, bản thân người lao động phải:
- Xuất phát từ những hạn chế và nguyên nhân của người lao động như đã trình bày nói trên thì bản thân người lao động cũng cần phải có ý thức tự trang bị các kiến thức về nghề nghiệp, ngoại ngữ, phong tục tập quán và luật pháp nước đến làm việc.
- Người lao động cần phải nhận thức được rõ tư tưởng làm thuê, hòa đồng cùng với các đồng nghiệp, tôn trọng vị trí của người sử dụng lao động, hết lòng phục vụ họ.
- Mặt khác, phải chủ động tìm hiểu các chính sách, quy định của Nhà nước về XKLĐ, chủ động xử lý và tự bảo vệ trước các vấn đề phát sinh, chịu trách nhiệm về hành vi của mình trong quan hệ lao động ở ngoài nước. Đồng thời, người lao động phải có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Nhà nước trong XKLĐ, không phá bỏ hợp đồng ảnh hưởng đến uy tín của người lao động Việt Nam, nêu cao ý thức trách nhiệm của mình đối với cộng đồng. Nếu vi phạm phải bồi thường các thiệt hại cho doanh nghiệp và bị xử lý nghiêm trước pháp luật.
- Ngoài ra, cần phải phát huy hơn nữa đức tính cần cù, chịu khó và ham học hỏi mà đó là bản chất người Việt Nam.
Làm được điều này thì đã góp phần quảng bá được hình ảnh về lao động Việt Nam trên trường quốc tế. Để đối tác tin tưởng vào lao động Việt Nam.
103 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2252 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu lao động của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD sau khủng hoảng 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hú trọng nhiều hơn vì khâu nghiên cứu thị trường là quan trọng. Lợi thế cạnh tranh trên thị trường của công ty sẽ được nâng cao và duy trì chủ yếu là do công tác marketing phải bài bản, chuyên nghiệp, công tác marketing có chất lượng và hiệu quả.
3.4. Chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD
3.4.1. Chiến lược chung của công ty
3.4.1.1. Mục tiêu của chiến lược
Mục tiêu của chiến lược của công ty:
Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD nhằm xây dựng thương hiệu LOD phát triển và cung ứng nguồn nhân lực cho thị trường trong và ngoài nước, phát triển mạnh về các lĩnh vực xuất khẩu lao động và chuyên gia. Đào tạo, các dịch vụ về đào tạo và các loại hình kinh doanh khác. Xây dựng LOD thành thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực nguồn nhân lực.
Trong 10 năm tới nằm trong tốp 5 doanh nghiệp hàng đầu; 15 năm tới nằm trong tốp 2 và 20 năm tới nằm trong tốp 1 của cả nước.
Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định phù hợp luật doanh nghiệp cũng như các quy định khác của Nhà nước và nguyên tắc cơ bản của WTO
Phát triển và kết hợp hài hòa giữa các ngành nghề kinh doanh của công ty, đặc biệt chú trọng đến việc chuyên doanh XKLĐ và đào tạo lao động xuất khẩu.
Tiếp tục đổi mới và sắp xếp lại bộ máy tổ chức của các đơn vị trực thuộc công ty, nhất là đối với các đơn vị làm công tác xuất khẩu lao động và đào tạo lao động xuất khẩu để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong và ngoài nước.
Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty để đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài, mở rộng thị trường XKLĐ sang các khu vực châu Âu, châu Mỹ, Trung Đông. Tăng thị phần ở các thị trường châu Á như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia…
Tăng cường sự hợp tác, chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp XKLĐ trong cả nước và đối với các đơn vị cung ứng lao động cho Công ty, với các địa phương, các khu công nghiệp, các sàn giao dịch việc làm…hình thành mạng lưới quốc gia về cung ứng và phát triển nguồn nhân lực.
3.4.1.2. Phương hướng thực hiện chiến lược phát triển của công ty CP phát triển nguồn nhân lực LOD
- Chỉ đạo việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản với hiệu quả cao nhất, đồng thời nỗ lực phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2010.
- Ban giám đốc công ty xây dựng kế hoạch, cùng song hành với các đơn vị, giải quyết kịp thời mọi vấn đề phát sinh, chia sẻ khó khăn cùng các đơn vị, có kế hoạch đào tạo, thường xuyên đào tạo lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công ty.
- Triển khai có hiệu quả các phương thức nâng cao chất lượng quản lý. Triển khai áp dụng ISO đáp ứng yêu cầu thực tế; áp dụng phần mềm tin học vào công tác quản lý xuất khẩu lao động, tài liệu, tài chính, nhân sự, quản lý hành chính, chăm sóc khách hàng; văn hóa doanh nghiệp.
- Tập trung nỗ lực điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010.
Về xuất khẩu lao động: Dự kiến số lao động đưa đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài năm 2010 như sau:
Bảng 5 : Số liệu dự kiến XKLĐ năm 2010
Đơn vị tính : người
Năm
Thuyền viên
Tu nghiệp sinh
Trung đông (thợ hàn, xây dựng)
Macao, Đài loan,...
Séc, Slovakia, úc, New Zealand, Latvia,...
Tổng cộng
Hàn Quốc
Nhật
Bản
Đài
Loan
Hàn Quốc
Nhật
Bản
2010
480
20
150
452
460
220
170
1.952
(Nguồn : Phòng thị trường công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD)
Về kết quả sản xuất kinh doanh :
Bảng 6: Bảng dự kiến một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh năm 2010
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Nội dung
Mức tăng trưởng
1
Vốn điều lệ sau khi phát hành
31,491 tỷ đồng
1
Tổng doanh thu
5% so với năm 2009
2
Lợi nhuận trước thuế
Khoảng 25 tỷ đồng
3
Nộp Ngân sách
Theo quy định của nhà nước
4
Cổ tức /vốn điều lệ
15%-20%
5
Thu nhập bình quân
tăng 5% - 10%
( Nguồn: từ phòng tài chính kế toán)
Về công tác XKLĐ :
Xác định rõ thị trường trọng điểm cho công tác XKLĐ đối với toàn Công ty, từng đơn vị chuyên quản trên cơ sở đó có những chính sách, cơ chế linh hoạt với từng thị trường.
- Tiếp tục giữ vững và cung ứng lao động cho các thị trường truyền thống của Công ty và tập trung thực hiện và phát triển các hợp đồng đi Trung Đông, Đông Âu, Úc, Macao... Tìm hiểu thông tin, khai thác thị trường các nước Châu Mỹ, New Zealand, đặc biệt là sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế.
- Tập trung vào công tác tạo nguồn LĐXK dự trữ nhằm đáp ứng một cách ổn định nhu cầu cung ứng lao động cho các thị trường trên. Triển khai thực hiện mô hình liên kết giữa các đơn vị với nhau, giữa doanh nghiệp và các đối tác đào tạo, các địa phương để tạo nguồn cung ứng lao động ổn định và tin cậy.
- Đầu tư tập trung công tác đào tạo và tập huấn cho người lao động xuất khẩu; kiên quyết không chạy theo số lượng làm ảnh hưởng đến chất lượng lao động và uy tín của doanh nghiệp. Giữ mối quan hệ thường xuyên và mật thiết với các cơ quan quản lý Nhà nước về Xuất khẩu lao động cả trong và ngoài nước, các phương tiện thông tin đại chúng để quảng bá thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng trong và ngoài nước ở mức cao nhất tạo cơ sở cho việc phát triển thị trường sau này. Bên cạnh đó, mở rộng quan hệ với các cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài để có cơ hội tiếp xúc với các đối tác và tiến bước vững chắc vào các thị trường tiềm năng.
Về công tác đào tạo :
- Phối hợp với các đơn vị XKLĐ trong công ty cùng hợp tác để nâng cao chất lượng đào tạo, chương trình đào tạo thực hiện nhiệm vụ đào tạo và giáo dục định hướng phục vụ công tác Xuất khẩu lao động, mở rộng quy mô đào tạo và loại hình đào tạo.
- Đẩy mạnh việc phối kết hợp đào tạo nghề cho lao động với các cơ sở đào tạo chuyên dụng, thường xuyên phối hợp và kiểm soát chất lượng lao động gửi đào tạo.
Về các mặt hoạt động khác:
- Đầu tư tập trung xây dựng cơ sở đào tạo: Trường cao đẳng nghề - công nghệ LOD tại Hưng Yên và phân hiệu II Trường Cao đẳng nghề tại 924 Bạch Đằng.
- Có định hướng, có phương án đầu tư và hỗ trợ cụ thể cho lĩnh vực hoạt động XKLĐ, đào tạo và các hoạt động liên quan đến phát triển nguồn nhân lực.
- Tăng cường đầu tư để xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, cơ sở đào tạo quy mô, hiện đại, tạo điều kiện vững chắc để khai thác và phát triển thị trường.
- Tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các đơn vị trong công ty để tạo sức mạnh tập thể, vì sự phát triển chung của công ty.
- Áp dụng tốt các tiêu chuẩn trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000.
- Áp dụng các phần mềm tin học trong công tác quản lý hồ sơ và lao động, tạo cơ sở dữ liệu chung trong Công ty.
- Nâng cao năng lực quản lý tài chính, quản trị nhân sự cho các đơn vị
Về Tổ chức quản lý:
Kiện toàn công tác TCCB, công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, xây dựng, hoàn thiện các quy định, quy chế quản lý điều hành trong nội bộ Công ty. Đào tạo nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ...cho đội ngũ cán bộ. Nâng cao vai trò Lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động SXKD của các đơn vị đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí, tăng nguồn thu cho Công ty, an toàn về vốn và trả cổ tức cho cổ đông.
Tiếp tục thực hiện các thủ tục pháp lý, triển khai đồng bộ các việc liên quan đến trường Cao đẳng nghề kỹ thuật- công nghệ LOD và phân hiệu Hà nội như xây dựng quy chế tổ chức hoạt động, phương án tổ chức nhân sự, giáo viên, tuyển sinh đào tạo hệ cao đẳng, trung cấp, đào tạo nghề ... Có giải pháp để thu hút mạnh đầu tư hoặc liên doanh liên kết tạo sức mạnh tổng hợp triển khai sớm nhất họat động của Trường.
3.4.2. Nội dung chiến lược phát triển thị trường sau khủng hoảng
3.4.2.1. Lựa chọn thị trường căn cứ vào sơ đồ SWOT
Bảng: Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường
Điểm mạnh (S)
1. Chất lượng nguồn lao động được đào tạo tốt
2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại.
3. Lod là một thương hiệu uy tín trên thị trường XKLĐ
4. Đội ngũ cán bộ có năng lực, chuyên môn
Điểm yếu (W)
1. Trình độ lao động chưa đồng đều
2. Công tác quản lý người lao động ở nước ngoài còn nhiều yếu kém.
4. Công tác Marketing chưa chuyên nghiệp
5. Thị trường chưa được mở rộng
Cơ hội (O)
1. Môi trường kinh tế chính trị trong nước ổn định.
2. Việt Nam là thành viên của WTO
3. Đảng và Nhà nước có chính sách hỗ trợ phát triển ngành xuất khẩu lao động
4. Khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã có dấu hiệu phục hồi. Thị trường lao động các nước ấm dần lên
Chiến lược (O/S)
1. Thâm nhập sâu hơn vào thị trường hiện tại, thị trường mới.
2. Mở rộng thị trường bằng việc cung cấp nguồn lao động có chất lượng cao.
3.Tận dụng mọi nguồn lực hiện có để xuất khẩu
Chiến lược O/W
1. Chiến lược phát triển sâu hơn vào thị trường đã có.
2. Nâng cao chất lượng công tác Marketing.
Thách thức (T):
1. Dư âm khủng hoảng vẫn còn.
2. Cạnh tranh nguồn lao động từ các quốc gia khác.
3. Hệ thống văn bản chính sách chưa hoàn thiện và chưa đồng bộ
Chiến lược (T/S)
1.Giữ vững thị phần
2. Tăng cường chiến lược Marketing xúc tiến bán hàng.
Chiến lược T/W
1. Thu hẹp thị trường, xúc tiến hoạt động đào tạo lao động có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao.
(Nguồn: phân tích tác giả)
Hiện nay, công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD là một công ty có uy tín và thương hiệu trên thị trường. Tuy nhiên bên cạnh những điểm mạnh công ty còn có những điểm yếu cần khắc phục. Do đó việc lựa chọn chiến lược phát triển thị trường của công ty cần căn cứ tất cả những tác động từ môi trường ngành và khả năng thực tế của doanh nghiệp. Các khả năng có thể xảy ra:
*Nếu công ty lựa chọn chiến lược theo chiều sâu: cung ứng lao động ở thị trường truyền thống, nâng cao chất lượng lao động cũng như dịch vụ cung ứng
Ưu điểm:
- Tận dụng được ưu thế đã có từ lâu để duy trì mối quan hệ đồng thời có điều kiện tăng số lượng lao động xuất khẩu từ thị trường này.
- Giữ vị trí vững mạnh trên khu vực thị trường truyền thống, tạo được vị thế vững chắc nhờ hiểu biết rõ nhu cầu và mong muốn của bên đối tác. Ít nhiều, công ty đã có thời gian dài phản ứng với những đơn hàng, hiểu được phong tục, tập quán, yêu cầu của đối tác.
- Những đối thủ tiềm ẩn gặp khó khăn là phải vượt qua lòng trung thành của đối tác mà công ty xây dựng được.
Nhược điểm:
-Thị trường doanh nghiệp chỉ là những thị trường truyền thống
- Rủi ro khi nhu cầu từ thị trường giảm sút hoặc khi đối tác có nhiều lựa chọn gây sức lớn cho doanh nghiệp cả về lương, lẫn chất lượng lao động, công ty khó có khả năng thay đổi tình thế hoặc khi đó đối thủ cạnh tranh lớn hơn thâm nhập sâu vào thị trường đó.
- Cần phải có các biện pháp Marketing mạnh và chuyên nghiệp, có đội ngũ lao động đáp ứng yêu cầu chuyên môn, khả năng ngoại ngữ, trình độ kỹ thuật của người lao động… mới có thể phát triển sâu hơn vào thị trường này.
* Nếu công ty thu hẹp thị trường
Ưu điểm:
- Hạn chế rủi ro trong kinh doanh
- Có điều kiện nghiên cứu kỹ những biến động phức tạp của thị trường, có điều kiện tập trung mọi nguồn lực đào tạo nguồn lực đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Công ty có thể cạnh tranh với các đối thủ vị họ cung cấp chất lượng và dịch vụ tốt hơn mà các đối thủ có thể không thể có.
Nhược điểm:
- Ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
- Mất đi nhiều bạn hàng quen thuộc mà công ty đã xây dựng từ lâu
- Tập trung vào một đoạn thị trường nhỏ sẽ làm chi phí đào tạo tăng cao, lãng phí cơ sở vật chất mà công ty đã và đang xây dựng. Chi phí cao sẽ làm giảm khả năng lợi nhuận.
* Nếu doanh nghiệp phát triển thị trường theo chiều rộng
Ưu điểm:
- Mở rộng thị trường sang nhiều quốc gia hơn
- Tăng thị phần của mình
Nhược điểm:
- Theo đuổi chiến lược mở rộng thị trường doanh nghiệp phải đối mặt với ba thách thức: mở rộng thêm thị trường, bảo vệ thị phần và mở rộng thị phần.
- Không xác định đâu là thị trường mục tiêu để đầu tư trọng điểm
- Việc đầu tư công nghệ, nguồn lực, tài chính cho phát triển theo chiều rộng là tốn kém
Từ những phương án lựa chọn trên và căn cứ vào điều kiện thực tế thị trường hiện nay của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD nên lựa chọn chiến lược: "Thâm nhập sâu và giữ vững thị trường hiện có và phát triển mở rộng thêm thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị trường Trung Đông, để tăng số lao động xuất khẩu - kinh doanh có hiệu quả".
Lý do lựa chọn chiến lược:
- Công ty đã có uy tín và thương hiệu ở nhiều thị trường truyền thống như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia…Lao động của LOD trên những thị trường này được đánh giá cao, nhiều lao động được chủ tiếp nhận quý mến. Đánh giá về hoạt động XKLĐ của LOD tại thị trường Nhật Bản, đại sứ Việt Nam tại Nhật Bản – ông Nguyễn Phú Bình nhận xét: “ LOD là một doanh nghiệp làm ăn có bài bản, vững chắc, tạo được uy tín với các đối tác Nhật Bản”.
- Công ty đã có những bước đệm cho việc tìm kiếm, mở rộng thị trường mới. 2 năm gần đây LOD đã tập trung cho công tác đào tạo, đặc biệt là việc đào tạo lao động xuất khẩu có chất lượng cao. Năm 2007, LOD đã được cấp giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 của QUACERT.
- Thị phần hiện nay của công ty khá lớn,
- Thị trường truyền thống vẫn duy trì tốt, đặc biệt là các đối tác từ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia...
- Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển đối với xuất khẩu lao động
- Bộ phận Marketing hoạt động chưa có hiệu quả , song có thể khắc phục bằng nhiều biện pháp: tổ chức bộ phận marketing riêng với đội ngũ nhân viên marketing chuyên nghiệp, năng lực tốt; trang bị tốt thiết bị thu thập và xử lý thông tin thị trường, phân tích tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của phía đối từ đó đàm phán ký kết được nhiều đơn hàng.
Với những lý do trên đã hình thành chiến lược phát triển thị trường của Công ty trong giai đoạn 2010 - 2020.
3.4.2.2. Mục tiêu của chiến lược phát triển thị trường
Định hướng chung:
Theo chủ trương của bộ xây dựng, hoạt động XKLĐ được coi là một nội dung quan trọng của chương trình quốc gia về việc làm, là hoạt động kinh tế đối ngoại đặc thù, là một chiến lược lâu dài về phát triển nguồn nhân lực. Chiến lược xuất khẩu lao động cũng là một bộ phận quan trọng để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Một trong những nhiệm vụ chính XKLĐ là giải quyết áp lực lao động – việc làm.
Từ đó, công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD đã luôn bám sát yêu cầu của Nhà nước, tận dụng mọi cơ hội thuận lợi do Nhà nước đem lại trong việc đầy mạnh hoạt động XKLĐ.
Thứ nhất, công ty không ngừng đầu tư nghiên cứu mở rộng thị trường XKLĐ nhằm tạo lập hệ thống xuất khẩu lao động, sử dụng lao động Việt Nam để có hướng đi phát triển lâu dài. Công ty cũng tìm cách đa dạng hóa thị trường XKLĐ, đa dạng hóa ngành nghề XKLĐ, trình độ lao động, hình thức xuất khẩu lao động…
Thứ hai, công ty luôn thống nhất hành động với các đơn vị quản lý nhà nước trong hoạt động XKLĐ, chấp hành mọi quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận lao động và thông lệ quốc tế.
Thứ ba, phấn đấu trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh về nhiều lĩnh vực.
Mục tiêu cuối năm 2010
Tình hình XKLĐ của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD, tình trạng người lao động xuất khẩu chưa hoàn thành đúng hạn rất thấp, chỉ chưa đến 2%. Tuy nhiên, đây vẫn là con số cần phải khắc phục, phải đảm bảo 100% lao động hoàn thành vượt chỉ tiêu, đúng hạn, không có lao động về nước trước thời hạn, lao động ở lại. Hết sức hạn chế tình trạng lao động bị trục xuất, chết hoặc mất tích vì bất cứ lí do gì.
Số lượng lao động xuất khẩu của công ty còn chưa cao. Muốn tăng số lượng lao động XKLĐ lên, công ty cần phải tạo được niềm tin hoàn toàn cho phía đối tác, nhằm tăng được số đơn hàng và độ lớn của đơn đặt hàng, vừa duy trì được quan hệ với các đối tác cũ, vừa tăng thêm số lượng đơn đặt hàng bằng cách tìm bạn hàng mới. Mục tiêu trong năm nay là sẽ tìm được những đơn đặt hàng lớn, tạo đà cho các hợp đồng XKLĐ lớn tiếp theo.
Số lượng người lao động được xuất cảnh tăng lên qua các năm, chất lượng lao động cũng có xu hướng tăng lên. Thời gian tới, công ty cần tăng hàm lượng chất xám trong lao động xuất khẩu: kỹ sư, chuyên gia, lao dộng có nghề…
Phần lớn các đơn đặt hàng XKLĐ của công ty đều đến từ thị trường châu Á: Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia…Đây là thị trường công ty LOD đã thâm nhập khá lâu, khả năng phát triển thị trường này không thể có tốc độ nhanh nguyên do nhiều doanh nghiệp XKLĐ khác đây cũng là thị trường chính của họ. Kinh tế thế giới có những bước phục hổi, nhu cầu lao động ở các thị trường châu Âu, Trung Đông đang ngày một gia tăng, đặc biệt là lao động có trình độ chuyên môn cao. Do vậy, nếu mở rộng thêm được các thị trường XKLĐ ở Tây Âu, Đông Âu, Trung Đông, tạo được ấn tượng tốt đối với các đối tác những nước này thì chắc chắn tốc độ phát triển cao hơn nhiều. Mục tiêu năm nay, công ty dự định mở rộng thêm các thị trường ở Úc, Czech, Slovakia…Việc thâm nhập thị trường mới chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn khiến cho các nhà quản lý xuất khẩu lao động LOD gặp nhiều bỡ ngỡ, lúng túng. Với tư cách một doanh nghiệp lớn, công ty vẫn đặt mục tiêu thâm nhập vào thị trường, bước đầu có thể không đem lại hiệu quả kinh tế cao cho Tổng công ty nhưng đây có thể là sự khởi đầu cho những bước tiến dài của LOD cũng như của hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam
Do đó, cụ thể mục tiêu đến cuối năm 2010, tổng công ty LOD phấn đấu:
Đến năm 2010, đưa 40,000 lao động phổ thông và trí óc đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
Phấn đấu năm 2010 đưa được 1952 lao động ra nước ngoài làm việc
Lao động hoàn thành hợp đồng chiếm 100%
Không có lao động về trước hạn, ở lại trục xuất, chết hoặc mất tích vì bất cư lý do gì.
Tăng cường lao động trí óc chiếm 30% tổng số lao động được đưa ra nước ngoài, lao động phổ thông có nghề chiếm 55%, lao động không có nghề chiếm không quá 15%.
Thu nhập bình quân của lao động đạt khoảng 700 – 1200 USD/tháng.
Doanh thu của công ty có được từ hoạt động xuất khẩu là 22 – 25 tỷ đồng.
Mục tiêu trước mắt là duy trì và phát triển thị phần hiện có trên thị trường XKLĐ, mở rộng thị trường sang Trung Đông, Châu Âu.
Mục tiêu phát triển lâu dài:
Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD với tư cách là một đơn vị mạnh đã đi vào cổ phần hóa năm 2008, công ty đa dạng hóa các hoạt động của mình, trong đó hoạt động XKLĐ là một trong những hoạt động được ưu tiên hàng đầu. Đây là hoạt động đã có tiềm lực từ trước. Hơn nữa, xây dựng là một lĩnh vực hoạt động chính của công ty. Mỗi khi có thầu công trình xây dựng, các nhà quản lý phải tuyển thêm lao động, sau khi công trình được xây dựng xong, các lao dộng dư thừa sẽ được đào tạo. Những lao động này nếu không có việc tiếp sẽ làm tăng tỷ lệ thất nghiệp lao động, cuộc sống bất ổn định và gây nên các tệ nạn xã hội. Do đó, một số lượng không nhỏ người lao động này sẽ được công ty LOD đào tạo cơ bản về nghề, đào tạo ngoại ngữ để làm hành trang cho xuất khẩu lao động. Đây cũng là một trong những định hướng phát triển đất nước vì nước ta lao động nhiều, tỷ lệ thất nghiệp lớn sẽ phát sinh các tệ nạn xã hội. Trong khi đó các lao động xuất khẩu lại có thể đem về ngoại tệ, giúp đỡ gia đình, làm tăng lượng dự trữ ngoại hối, làm giàu đất nước. Ngoài ra, nếu lao động tham gia vào các công trình thầy xây dựng của công ty nếu bị thất nghiệp dẫn đến những tiêu cực, tệ nạn cho xã hội điểu này sẽ làm mất uy tín của công ty đối với người lao động trong những đợt tuyển dụng lao động tiếp theo.
Tuy nhiên đây chỉ là một hoạt động phụ nhằm giải quyết việc làm cho lao động sau công trình thầu xây dựng. Mục tiêu trước mắt vẫn là đưa XKLĐ thành một hướng kinh doanh mũi nhọn: đa dạng hóa ngành nghề đào tạo, mở rông thị trường xuất khẩu để tăng số lượng lao động xuất khẩu, tăng doanh thu từ hoạt động này. Ban lãnh đạo đã xác định hoạt động XKLĐ mỗi năm đóng góp 20% trong hiệu quả kinh tế toàn công ty.
Về lâu dài, công ty LOD có chiến lược củng cố thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới sang nhiều quốc gia như: Czech, Úc, Nga, Slovakia. Uy tín, thương hiệu LOD đã được khẳng định trên thị trường - đây là bước đệm để LOD tạo nguồn, tạo niềm tin từ phía đối tác.
- Giữ vững và phát triển thị trường truyền thống với hướng không ngừng nâng cao chất lượng lao động cung ứng trên cơ sở tận dụng, phát huy và khai thác tốt tiềm năng ưu thế về cơ sở vật chất và mọi nguồn lực hiện có.
- Phát triển mở rộng vào các thị trường mới: Cộng hòa Czech, UEA, Ả rập Xê- út
3.4.2.3. Nội dung chiến lược thị trường giai đoạn 2010 - 2020
Các mục tiêu trên được cụ thể hóa trong các nội dung của chiến lược thị trường như sau:
Nghiên cứu và tiếp cận thị trường
Chức năng nghiên cứu và phân tích thị trường, tiếp cận thị trường được giao cho bộ phận thị trường của công ty. Đây là bộ phận chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, lập các chiến lược cũng cố thị trường truyền thống, khai phá thị trường mới.
Phương tức thực hiện: thu thập thông tin trực tiếp tại các phòng ban, chi nhánh của công ty. Thu thập thông tin gián tiếp thông qua các kết quả thống kê của ngành và các cơ quan chức năng.
Ngân sách thực hiện: nguồn vốn cho nghiên cứu và tiếp cận thị trường được trích từ quỹ phát triển kinh doanh (10%), và thưởng cho cán bộ công nhân viên làm tốt nhiệm vụ là 10% (trích từ quỹ khen thưởng).
Phân đoạn thị trường
Có 3 đoạn thị trường mà công ty có thể xâm nhập vào thời gian tới:
- Thị trường lao động ở châu Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan, Ma Cao…Lao động sang đây đi làm các ngành nghề như là thuyền viên, giúp việc, công nhân trồng nấm, công nhân nhà máy dệt, nhà máy sợi…Cũng có lao động dưới dạng chuyên gia sang các thị trường chất lượng cao
- Thị trường châu Âu: Nga, Czech, slovakia
- Thị trường Trung Đông: UEA, Ả rập xê út, Lybia
Lựa chọn thị trường mục tiêu
Trong giai đoạn 2010 - 2020 tiếp tục thực hiện các giải pháp để ổn định, mở rộng các thị trường trọng điểm, bao gồm các thị trường
Malaysia
Chuẩn bị đủ nguồn lao động đáp ứng nhu cầu thị trường. Tiếp tục triển khai mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với địa phương để tuyển chọn lao động. Chú trọng công tác đào tạo ngoại ngữ và giáo dục định hướng theo đúng yêu cầu đặt ra trong thoả thuận đã được ký kết với Malaysia.Tiếp tục triển khai chặt chẽ việc đưa lao động sang Malaysia. Năm 2010 thị trường Malaysia vẫn được đánh giá là có nhiều triển vọng.
Căn cứ nhu cầu thị trường, xem xét để mở rộng số lượng lao động xuất khẩu sang Malaysia trên cơ sở học hỏi chính sách kinh nghiệm từ các doanh nghiệp khác, chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước.
Theo dõi tình hình thị trường và tình hình lao động để hướng dẫn các doanh nghiệp chỉ hợp tác với các đối tác có khả năng đảm bảo quyền lợi cho người lao động, và đưa lao động sang các ngành có điều kiện đảm bảo kể cả một số nghề trong ngành nông nghiệp và dịch vụ.
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ quyền lợi của người lao động, bảo đảm phát hiện và giải quyết kịp thời các vụ việc phát sinh với người lao động. Tăng cường cán bộ cho Ban quản lý lao động và chuyên gia tại Malaysia, giải quyết thủ tục pháp lý để doanh nghiệp cử cán bộ sang quản lý lao động.
Đài Loan:
Thị trường Đài Loan vẫn còn khả năng nhận nhiều lao động Việt Nam. Các giải pháp cần thực hiện gồm:
- Thúc đẩy gia hạn Thoả thuận hợp tác lao động với Đài Loan;
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp mạnh để giảm thiểu tỷ lệ lao động bỏ hợp đồng, bao gồm cả việc xử lý người lao động bỏ hợp đồng và các doanh nghiệp có tỷ lệ lao động bỏ hợp đồng cao; phối hợp với các cơ quan có liên quan của Đài Loan để đưa nhanh số lao động bỏ trốn hiện còn ở Đài Loan về nước;
- Hợp tác với các công ty nội và các công ty môi giới lao động Đài Loan hạn chế đến mức thấp nhất phí môi giới;
- Tăng tỷ lệ cung ứng lao động trực tiếp cho các chủ sử dụng lao động và tỷ lệ lao động làm việc trong các công xưởng, nhà máy.
Hàn Quốc:
Hàn Quốc đã thông qua Luật cấp phép cho lao động nước ngoài và bắt đầu thực hiện nhận lao động từ tháng 8 năm 2004 song song với hệ thống nhận tu nghiệp sinh hiện nay. Để tăng cường thị phần lao động tại Hàn Quốc, phải đưa được lao động đi theo cả hai hệ thống này. Các biện pháp cần thực hiện bao gồm:
Thúc đẩy đàm phán để tiến tới kí kết với Hàn Quốc thỏa thuận nhận lao động Việt Nam theo hệ thống cấp phép lao động.
Hỗ trợ các giải pháp mạnh của Hàn Quốc, đưa tu nghiệp sinh bất hợp pháp về nước, để tu nghiệp sinh mới sang và tạo cơ sở để Hàn Quốc nhận lao động Việt Nam theo chính sách mới
Vận động để phía Bạn tiếp nhận thêm tu nghiệp sinh ngành xây dựng, đóng tàu và nông nghiệp.
Nhật Bản:
Để mở rộng thị phần, cần có biện pháp giảm tỷ lệ tu nghiệp sinh bỏ hợp đồng, cụ thể là:
Tiếp tục rà soát và kiểm tra, chỉ cho phép các doanh nghiệp có uy tín đưa tu nghiệp sinh sang Nhật Bản; trước mắt chú trọng về chất lượng hơn mở rộng về số lượng.
Tập trung xử lý các trường hợp tu nghiệp sinh bỏ hợp đồng theo quy định tại Nghị định 81/2003/NĐ-CP và Quyết định số 68/2001/QĐ-TTg ngày 2 tháng 5 năm 2001 về biện pháp xử lý đối với tu nghiệp sinh tự ý bỏ hợp đồng, thông tin rộng rãi để giáo dục các tu nghiệp sinh khác;
Tập trung tuyển chọn tu nghiệp sinh đi Nhật Bản trong các nhà máy, doanh nghiệp, học sinh đã tốt nghiệp các trường dạy nghề và bộ đội xuất ngũ, hạn chế tuyển lao động tự doanh nghiệp;
Tiếp tục tác động với phía Bạn để có biện pháp phối hợp với ta trong việc giải quyết vấn đề lao động bỏ trốn.
Lào:
Lào là một thị trường nhận nhiều lao động Việt Nam với ngành nghề đa dạng, bao gồm cả chuyên gia và lao động. Các giải pháp để tiếp tục hợp tác lao động có hiệu quả với Lào bao gồm:
Tiếp tục đàm phán để ký kết Hiệp định mới về hợp tác chuyên gia với Lào;
Đẩy mạnh đưa lao động xây dựng sang thực hiện các công trình nhận thầu, các công trình do nhiệm vụ và các nước khác đầu tư tại Lào
Tăng cường hợp tác lao động qua địa phương và doanh nghiệp với Lào
Thị trường Trung Đông, Lybia, châu Phi.Trung Đông nhận rất nhiều lao động nước ngoài. Libya là thị trường truyền thống của lao động Việt Nam, một số nước khác ở vùng Vịnh cũng đã bắt đầu nhận lao động ta, đặc biệt là công cuộc tái thiết Iraq tới đây sẽ có nhu cầu lao động lớn. Châu Phi có nhu cầu về chuyên gia nông nghiệp, y tế và giáo dục. Để mở rộng thị trường này cần:
Tiếp tục ổn định và mở rộng cung ứng lao động cho các Công ty nước ngoài nhận thầu công trình tại Lybia;
Tìm hiểu thông tin để tiếp xúc và xây dựng quan hệ hợp tác với các tập đoàn kinh tế quốc tế trúng thầu dự án tại Iraq để cung ứng lao động tái thiết Iraq;
Tiếp tục quan hệ với tổ chức Nông Lương quốc tế (FAO) và mở rộng quan hệ với các nước phát triển tìm nguồn tài trợ cho việc hợp tác đưa chuyên gia nông nghiệp sang các nước Châu Phi;
Tăng cường tìm hiểu thông tin, tiếp xúc với các đối tác để đưa liên doanh sang tái thiết Iraq.
Thị trường lao động trên biển:
Nhu cầu thuỷ thủ vận tải và nhu cầu thuyền viên đánh cá vẫn rất cao, vượt khả năng cung ứng của ta. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh đưa lao động trên biển là tăng cường công tác tạo nguồn đáp ứng nhu cầu của thị trường:
Đầu tư cơ sở vật chất đào tạo sĩ quan, thuyền viên về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ để cung ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của chủ tàu nước ngoài, nhất là nhu cầu về sĩ quan đi biển. Thực hiện có hiệu quả các dự án hợp tác đào tạo thuyền viên với nước ngoài.
Các doanh nghiệp có chính sách hợp lý để khuyến khích và thu hút các sĩ quan và thuyền viên hàng hải gắn bó lâu dài với sự nghiệp xuất khẩu lao động và chuyên gia khẩu lao động trên biển;
Tạo nguồn thuyền viên tàu cá từ ngư dân ven biển, chỉ tuyển dụng những lao động có nguyện vọng gắn bó thực sự với nghề biển: nâng cao chất lượng đào tạo – giáo dục định hướng.
Thâm nhập và mở rộng thị trường
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, từng bước tiếp cận thị trường khác trong khu vực cũng như tại các nước thuộc thị trường châu Phi, Trung Đông, Liên Bang Nga, Đông Âu, EU và Bắc Mỹ, nâng cao thị phần của công ty theo hướng thực hiện chiếm lĩnh thị trường truyền thống, thâm nhập sâu hơn nữa vào thị trường miền Trung Đông, một số thị trường ở châu Âu. Tiếp tục hướng vào các đoạn thị trường mà giai đoạn khủng hoảng chưa thâm nhập được.
- Tìm hiểu thông tin, tiếp xúc và xây dựng mối quan hệ với các tập đoàn kinh tế quốc tế và bước đầu đã khẳng định được thương hiêu và uy tín với các đối tác.
Đặt mục tiêu phát triển trọng tâm, nhấn mạnh vào những đoạn thị trường là thế mạnh của công ty. Nên có hướng đào tạo những ngành nghề theo đơn đặt hàng của đối tác đáp ứng yêu cầu thị trường cụ thể.
3.5. Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu lao động của công ty.
3.5.1 Giải pháp từ phía công ty LOD:
Từ thực trạng công tác phát triển thị trường XKLĐ đối với các công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD như đã nói ở trên thì chúng ta cũng thấy được những thành công và những mặt còn tồn tại của công ty. Để thực hiện chiến lược đã lựa chọn, công ty có thể lựa chọn các giải pháp sau:
Công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường của các doanh nghiệp:
Nghiên cứu thị trường lao động là một công việc rất quan trọng trong việc mở rộng hay thu hẹp thị trường xuất khẩu lao động. Nó là việc nghiên cứu nhu cầu nhu cầu của các nước tiếp nhận lao động về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và các yêu cầu khác về lao động, để từ đó cho chúng ta biết được nhu cầu của thị trường lao động, có chính sách xây dựng và điều chỉnh chiến lược cả về ngắn hạn lẫn dài hạn để phát triển thị trường xuất khẩu lao động.Việc nghiên cứu,tiếp cận và mở rộng thị trường phải được các doanh nghiệp quan tâm đầy đủ và nhà nước cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ về mọi mặt cho các doanh nghiệp.
Cần xâm nhập vào thị trường có trình độ cao,thu nhập cao để từ đó có hướng tiếp cận đưa lao động của công ty sang. Muốn làm được điều này thì cần phải đầu tư hơn nữa về thời gian và tiền bạc cho các cán bộ sang tận nước ngoài để đàm phán kí kết hợp đồng với họ.
Cần có sự đầu tư thích đáng về thời gian và tiền vốn nhằm thu nhập thông tin về số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động mà các nước xuất khẩu lao động cần, tình hình tài chính của các doanh nghiệp cần tuyển; phong tục tập quán,pháp luật, tiền công và các khoản chi tại các doanh nghiệp, các yếu tố dễ phát sinh rủi ro...Hiệu quả kinh tế và khả năng rủi ro của thị trường mới khai thác. Ngoài ra, cần đẩy mạnh phát triển các trung tâm nghiên cứu thị trường lao động quốc tế kịp thời cung cấp các thông tin nhanh, chính xác cho các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Dự báo nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài trên thế giới đặc biệt là những nước mà công ty có tiềm năng để từ đó các doanh nghiệp có các biện pháp chuẩn bị cho nguồn lao động đưa đi xuất khẩu của doanh nghiệp mình.
Cùng với việc khai thác thị trường mới,vấn đề quan trọng trong công tác thị trường cho xuất khẩu lao động là giữ vững các thị trường truyền thống của công ty đã có như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,Malaysia...
Công tác tuyển chọn, đào tạo giáo dục định hướng
Công ty cần trực tiếp phối hợp với ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức đăng ký, lựa chọn những lao động có năng lực, sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, hướng dẫn hoàn thành các thủ tục hồ sơ cần thiết, giải quyết kịp thời những vướng mắc trong khâu tuyển chọn và quản lý lao động ở nước ngoài, đồng thời có biện pháp ngăn chặn xử lý kịp thời đối với những lao động bỏ trốn.
Các trung tâm dịch vụ việc làm và các cơ sở đào tạo nghề căn cứ vào nhu cầu tuyển lao động của các công ty xuất khẩu lao động do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội giới thiệu, phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm, tổ chức tuyển chọn đào tạo nghề và giáo dục định hướng đào tạo đủ số lượng, chất lượng,
Không ngừng đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo-giáo dục định hướng cho lao động và chuyên gia, chuẩn bị nguồn lao động phục vụ cho xuất khẩu.
Tăng cường phối hợp giữa các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp để tăng số lao động có tay nghề. Không ngừng năng cao chất lượng đào tạo nghề trong hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề.
Trong thời gian học nghề cần ghép học ngoại ngữ, chú trọng giáo dục tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, rèn luyện ý thức bảo hộ, an toàn lao động... nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của các chủ sử dụng lao động nước ngoài. Cụ thể:
Về tuyển chọn: Các doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu lao động phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại nơi tuyển dụng về số lượng, tiêu chuẩn,mức đóng góp, các quyền lợi cũng như trách nhiệm của người lao động khi đi làm việc ở nước ngoài.Thực hiện được những điều này sẽ góp phần giảm tiêu cực trong xuất khẩu lao động.
Chất lượng là nhân tố quyết định số lượng cung ứng của lao động và duy trì, mở rộng thị trường lao động quốc tế. Do vậy cần xây dựng một hệ thống tuyển chọn lao động dựa trên:- Học vấn: Chuẩn mực này nhằm xác định khả năng tiếp thu của người lao động.
- Sức khỏe : là các tiêu chuẩn cụ thể như chiều cao, cân nặng, tình hình bệnh tật, thể trạng và các yêu cầu riêng theo nghề.
- Nghề nghiệp : bao gồm trình độ tay nghề và thâm niên công tác
- Phẩm chất đạo đức : nhằm xác định rõ nhân thân của người lao động
-Về đào tạo bồi dưỡng : trên cơ sở nghiên cứu về cầu lao động ở từng loại thị trường để đưa ra chiến lược đào tạo, bồi dưỡng lao động xuất khẩu cả về ngắn hạn lẫn dài hạn. Đào tạo nghề ngắn hạn ( đối với lao động giản đơn), dài hạn ( đối với lao động kỹ thuật). Tiến hành đào tạo toàn diện cho người lao động cả về chuyên môn, ngoại ngữ, giáo dục pháp luật, tác phong công nghiệp, phong túc tập quán của các nước tiếp nhận.
Ngoài ra, hệ thống các trường được giao nhiệm vụ đào tạo lao động xuất khẩu cần có phương án đầu tư toàn diện để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với các nước trong khu vực và trên thế giới, cùng với các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước, cần đầu tư nguồn lực dưới dạng mục tiêu. Đối với nguồn nhân lực có sẵn được tuyển dụng từ các nhà máy, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội...tham gia xuất khẩu lao động, cần đào tạo giáo dục định hướng với các nội dung cơ bản là bồi dưỡng tay nghề, bồi dưỡng ngoại ngữ, giáo dục định hướng và rèn luyện theo hình thức tập trung, tập sự.
Mặt khác, như đã nêu trên lao động của LOD được xuất sang nước ngoài chủ yếu là phụ nữ nên nhằm nâng cao hiệu quả trong việc xuất khẩu lao động nữ thì cần phải mở rộng ngành nghề đưa lao động nữ đi làm việc ở nước ngoài có sự lựa chọn công việc phù hợp với lao động nữ. Đào tạo chuẩn bị chu đáo cho chị em trước khi đi về trình độ ngoại ngữ, tay nghề, kiến thức pháp lý, ý thức chấp hành kỷ luật lao động. Nếu giúp việc gia đình phải học thêm về tâm lý, nữ công gia chánh, kỹ năng cơ bản sử dụng các thiết bị trong nhà. Nếu đi làm khán hộ công phải có kiến thức sơ đằng về ngành y, kỹ năng chăm sóc người già, trẻ em và người bệnh, có kỹ năng sử dụng các vật dụng, trang bị đa dạng phục vụ sinh hoạt của người bệnh. Tổ chức các hiệp hội chăm sóc ,giúp đỡ gia đinh, con cái để chị em yên tâm lao động sản xuất tạ nước bạn.
Hoạt động tài chính trong xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp
Tài chính là thứ dầu bôi trơn cho mọi hoạt động doanh nghiệp. Không được dịch vụ hóa hoạt động xuất khẩu lao động để kinh doanh, không thu tiền hoặc thu tiền với mức thâp nhất đảm bảo bù đắp chi phí. Các khoản thu phải rõ ràng và công khai cho người lao động được biết, việc quản lý tiền đặt cọc của người lao động phải được chú trọng.
Quản lý lao động và giải quyết các tranh chấp phát sinh ngoài nước
Khi số lao động ở nước ngoài tăng lên, thì việc tăng cường quản lý đối với số lao động này là rất quan trọng.Việc quản lý này nhằm khắc phục những rủi ro có thể xảy ra ở các nước nhận lao động; kịp thời giải quyết các tranh chấp giữa người lao động và chủ doanh nghiệp nhằm khắc phục các mối quan hệ không tốt và đặc biệt hạn chế hiện tượng người xuất khẩu lao động bỏ doanh nghiệp theo hợp đồng ra làm việc ở nơi khác vì mục đích cá nhân. Các doanh nghiệp và cơ quan chức năng cần nghiên cứu lựa chọn hình thức quản lý( trong đó có công tác thanh tra kiểm tra)cho từng trường hợp cụ thề.
Tăng cường bộ máy quản lý người lao động làm việc ở nước ngoài: phải cử cán bộ quản lý có năng lực và trình độ của doanh nghiệp tại các địa bàn có nhiều lao động để xử lý và giải quyết kịp thời các vụ việc phát sinh; ở những địa bàn không có cán bộ quản lý thì phải tổ chức được các tổ, nhóm người lao động tự quản, thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, quyền lợi đối với người lao động theo quy định của nhà nước.
Nâng cao năng lực của doanh nghiệp
Bản thân các công ty phải không ngừng đổi mới và phát triển, xem xét lại năng lực hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia của mình. Phải chủ động bổ sung cán bộ có trình độ chuyên môn, pháp luật, ngoại ngữ và phẩm chất đạo đức tốt; bồi dưỡng, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm xuất khẩu lao động và chuyên gia của doanh nghiệp.
3.5.2 Giải pháp từ phía nhà nước
Các văn bản, chính sách liên quan:
Không ngừng làm tốt cơ chế quản lý và thực hiện tốt hơn nữa các chính sách liên quan đến công tác xuất khẩu lao động đó là các chính sách về cải tiến thủ tục xuất nhập cảnh – làm hộ chiếu, chính sách cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài vay vốn, chính sách về bảo hộ lãnh sự và tư pháp, chính sách về bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong thời gian làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài, chính sách chuyển về nước thu nhập bằng ngoại tệ, thiết bị, nguyên liệu.
Cáp cấp ủy Đảng chính quyền và các ngành chức năng trong tỉnh cần tuyên truyền sâu rộng chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhân dân về vị trí vai trò của XKLĐ, coi đây là một nhiệm vụ quan trong trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm. Thông qua tuyên truyền giúp người lao động có ý thức chuẩn bị các điều kiện để chủ động tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động.
Mặt khác, cũng cần quan tâm đến việc bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các chính sách liên quan đến việc sau khi lao động trở về như: Tiếp nhân lao động trở lại làm việc để sử dụng tay nghề của lao động (đặc biệt đối với đối tượng là người lao động đã được tuyển chọn từ các nhà máy, xí nghiệp đang đi làm việc ở nước ngoài sau khi hoàn thành hợp đồng lao động nên được tiếp nhận trở lại làm việc để họ được phát huy khả năng tiếp thu và học hỏi về công nghệ và kinh nghiệm, tác phong công nghiệp tiên tiến trong thời gian làm việc ở nước ngoài nên tạo điều kiện cho họ tiếp tục đi nếu họ đã hoàn thành hợp đồng lao động và không vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, cũng cần tạo điều kiện cho người lao động mở các doanh nghiệp nhỏ để sản xuất kinh doanh tạo việc làm sau khi về nước.
Cần phải xây dựng chế độ hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu lao động ( đặc biệt quan tâm đến các đối tượng thuộc hộ chính sách, hộ nghèo, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự và lao động thuộc hộ Nhà nước thu hồi đất có nhu cầu xuất khẩu lao động); cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục xuất nhập cảnh, khám sức khỏe, tham gia học nghề, tham gia giáo dục định hướng và vay vốn cho lao động tham gia xuất khẩu lao động theo đúng quy định của pháp luật.
Chỉ đạo công tác giáo dục định hướng
Về công tác đào tạo – giáo dục định hướng thì đây là một trong những khâu quan trọng quyết định chất lượng đầu vào của nguồn lao động xuất khẩu, cần ban hành các chính sách và quy chế phù hợp liên quan đến hoạt động này: Ví dụ như quy định về đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động; quy định về cấp và quản lý chứng chỉ đào tạo- giáo dục định hướng; hướng dẫn mức thu học phí, lệ phí đào tạo – giáo dục định hướng cho người lao động làm cơ sở pháp lý triển khai xây dựng mô hình tổ chức và thực hiện quản lý đào tạo nguồn cho xuất khẩu lao động. Về việc này, tại cục quản lý lao động nước ngoài đã trực tiếp biên soạn và phát hành giáo trình, tài liệu về đào tạo giáo dục định hướng cho người lao động về nghề, ngoại ngữ, pháp luật, hợp đồng lao động...do đó cần phải nghiên cứu và sớm đưa tài liệu này về tỉnh và có chủ trương kết hợp với các cơ sở dạy nghề định hướng các doanh nghiệp và các trường, hợp tác đào tạo thí điểm để tăng nguồn lao động xuất khẩu có chất lượng từ các cơ sở đào tạo nghề trong các tỉnh.
Phải đảm bảo sự lãnh đạo của cấp Ủy, chính quyền và sự tham gia của các đoàn thể trong quá trình tuyển chọn, đào tạo giáo dục định hướng cho lao động xuất khẩu. Kiện toàn bộ máy, tăng cường các điều kiện, nâng cao chất lượng, trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác XKLĐ, các Trung tâm Dịch vụ việc làm, các cơ sở đào tạo nghề, đào tạo giáo dục định hướng để đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn xuất khẩu lao động cho người lao động.
Trong việc thanh tra, kiểm tra
Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, thanh tra, phát hiện việc xử lý vi phậm trong việc đưa người lao động đi xuất khẩu theo quy định của pháp luật. Cần phải có các chế tài xử lý thật nghiêm khắc để chấn chỉnh được tình trạng gian lận trong công tác xuất khẩu lao động của tỉnh.
Công tác thông tin tuyên truyền
Các cấp chính quyền cần tăng cường hợp tác chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng để có thể thông tin đầy đủ và kịp thời tới người lao động về các chủ trương chính sách, thông tin về nhu cầu, điều kiện thị trường và tiêu chuẩn lao động để người lao động chủ động đầu tư học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu thị trường lao động quốc tế.
Không ngừng đầu tư, nâng cấp các phương tiện thông tin tuyên truyền để đáp ứng nhu cầu truyền tải thông tin của nhà nước.
Cụ thể thì các cấp ngành phải chú trọng hơn nữa trong công tác của mình như sau:
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu mở rộng thị trường XKLĐ; xây dựng chế độ hỗ trợ khuyến khích XKLĐ. Thông báo công khai về thị trường lao động, số lượng tiêu chuẩn tuyển chọn, các điều kiện về làm việc và sinh hoạt, quyền lợi trách nhiệm của người lao động và các khoản đóng góp, quản lý, chỉ đạo các Trung tâm Dịch vụ việc làm, cơ sở đào tạo nghề tổ chức thực hiện giáo dục định hướng theo đúng nội dung, chương trình, thời gian và chất lượng theo quy định, đáp ứng nguồn nhân lực đủ tiêu chuẩn XKLĐ; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra XKLĐ theo quy định; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng, một năm.
Công an tỉnh có trách nhiệm thông báo công khai quy trình, thủ tục hồ sơ, lệ phí, thời gian hoàn thành việc cấp hộ chiếu đối với người XKLĐ. Kịp thời phá hiện ngăn chặn và xử lý các trường hợp lừa đảo, gây thiệt hại cho người lao động.
Bộ y tế có trách nhiệm chỉ đạo Bệnh viện do ngành quản lý quy định tổ chức tốt việc khám sức khỏe cho những trường hợp XKLĐ.
Bộ, sở văn hóa – thông tin, Đài phát thanh – truyển hình, báo...tập trung tuyên truyền về chủ trương, đường lối, chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước về XKLĐ; các chế độ hỗ trợ, khuyến khích XKLĐ, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, nâng cao trình độ hiểu biết về nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động ở nước ngoài để việc tuyển chọn, đào tạo thuận lợi và đúng chế độ chính sách.
Bộ tài chính, kế hoạch đầu tư, ngân hàng nhà nwóc; các ngành liên quan phối hợp đề xuất các giải pháp về vốn, chính sách cho vay vốn, huy động các nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi để cho vay đối với người XKLĐ (đặc biệt là các đối tượng thuộc diện chính sách).
Đề nghị ủy ban mặt trận tổ quốc liên tỉnh, Liên đoàn lao động, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội theo chức năng, nhiệm vụ của mình có kế hoạch tuyên truyền phổ biến chủ trương; chính sách của Đảng và Nhà nước về XKLĐ, phối hợp với các cấp và các ngành chức năng đẩy mạnh XKLĐ trong thời gian tới.
Sự chỉ đạo của Nhà nước đối với các doanh nghiệp:
Nâng cao điều kiện cấp phép đối với các doanh nghiệp XKLĐ và chuyên gia; tăng vốn điều lệ; quy định số lượng tối thiểu cán bộ chuyên trách có đủ trình độ; có khả năng ký kết và thực hiện hợp đồng XKLĐ và chuyên gia; tổ chức đào tạo – giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi.
Từ thực tế hoạt động XKLĐ và chuyên gia, cần thiết phải thành lập Quỹ hỗ trợ XKLĐ và chuyên gia nhằm hỗ trợ phát triển thị trường lao động ngoài nước và xử lý các rủi ro ở nước ngoài vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Nguồn hình thành Quỹ trên cơ sở đóng góp của doanh nghiệp, Nhà nước và các nguồn khác.
Sửa đổi bổ sung cơ chế, chính sách tài chính nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ hơn về phí môi giới, hoa hồng. Quy định mức tiền lương và thu nhập tối thiểu của người lao động đối với từng thị trường, khu vực, mức phí dịch vụ. Có chính sách tái đầu tư thuế cho doanh nghiệp khai thác thị trường và đầu tư đào tạo nguồn lao động xuất khẩu.
Xây dựng một số doanh nghiệp mạnh về XKLĐ. Trong đó các doanh nghiệp chủ động đầu tư cơ sở đào tạo – giáo dục định hướng, bố trí cán bộ đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ. Các Bộ, Ngành, địa phương chủ quản hỗ trợ doanh nghiệp trực thuộc. Nhà nước cung cấp thông tin, ưu tiên hỗ trợ trong việc thâm nhập thị trường mới.
Chấn chỉnh, sắp xếp lại đội ngũ doanh nghiệp XKLĐ; Đầu tư cơ sở giáo đào tạo – giáo dục định hướng cho người lao động tại những doanh nghiệp, bố trí cán bộ có năng lực chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ, có phẩm chất tốt. Giải thể hoặc sáp nhập các tổ chức chồng chéo, các văn phòng đại diện hoạt động sai chức năng, nhiệm vụ hoặc kém hiệu quả của những doanh nghiệp có nhiều đầu mối. Xử lý những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, có vi phạm quy định hoạt động XKLĐ và chuyên gia.
Các cấp ủy Đảng và các ngành chức năng cần phả nghiên cứu xem xét về thị trường lao động chuyên gia có thu nhập cao, để lao động có thể xâm nhập vào các thị trường đó được.
3.5.3 Giải pháp từ phía người lao động:
XKLĐ trong quan niệm truyền thống của người lao động là để thoát nghèo. Vì vậy để tạo thuận lợi cho chính mình, củng như góp phần củng cố uy tín lao động Việt Nam trên trường quốc tế, bản thân người lao động phải:
Xuất phát từ những hạn chế và nguyên nhân của người lao động như đã trình bày nói trên thì bản thân người lao động cũng cần phải có ý thức tự trang bị các kiến thức về nghề nghiệp, ngoại ngữ, phong tục tập quán và luật pháp nước đến làm việc.
Người lao động cần phải nhận thức được rõ tư tưởng làm thuê, hòa đồng cùng với các đồng nghiệp, tôn trọng vị trí của người sử dụng lao động, hết lòng phục vụ họ.
Mặt khác, phải chủ động tìm hiểu các chính sách, quy định của Nhà nước về XKLĐ, chủ động xử lý và tự bảo vệ trước các vấn đề phát sinh, chịu trách nhiệm về hành vi của mình trong quan hệ lao động ở ngoài nước. Đồng thời, người lao động phải có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Nhà nước trong XKLĐ, không phá bỏ hợp đồng ảnh hưởng đến uy tín của người lao động Việt Nam, nêu cao ý thức trách nhiệm của mình đối với cộng đồng. Nếu vi phạm phải bồi thường các thiệt hại cho doanh nghiệp và bị xử lý nghiêm trước pháp luật.
Ngoài ra, cần phải phát huy hơn nữa đức tính cần cù, chịu khó và ham học hỏi mà đó là bản chất người Việt Nam.
Làm được điều này thì đã góp phần quảng bá được hình ảnh về lao động Việt Nam trên trường quốc tế. Để đối tác tin tưởng vào lao động Việt Nam.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích các vấn đề chung như thực trạng, triển vọng, và khả năng phát triển thị trường xuất khẩu lao động của Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD, đề tài đã đặt ra những luận cứ để nhìn nhận một cách khoa học và nghiêm túc những cơ hội, tiềm năng cũng như những thách thức cần tháo gỡ trong con đường phát triển tiến tới hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong khuôn khổ đề tài, dựa trên các nguồn thông tin, số liệu khác nhau, đề tài nghiên cứu " Chiến lược phát triển thị trường XKLĐ công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD" đã tiến hành phân tích, luận giải các vấn đề mà đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra các kết luận, nhận định cần thiết góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động của công ty trong thời gian tới.
Việt Nam tuy có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, song để khai thác có hiệu quả đòi hỏi phải có sự chọn lọc, đào tạo một cách kỹ lưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nước tiếp nhận lao động. Đề tài đã tổng hợp một cách có hệ thống và cập nhật thông tin, phân tích thị trường, số lượng lao động xuất khẩu để từ đó nêu lên các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Vấn đề chuyên đề đặt ra là khá mới mẻ, do đó nó đã đưa ra những nhận định nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động diễn ra mạnh mẽ hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Hy vọng trong một tương lai không xa, Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD với đội ngũ cán bộ tài năng sẽ tiếp tục mở rộng quy mô và hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu lao động của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách
1.1. Quản trị Marketing – Philip Kotler. NXB thống kê
1.2 Quản trị chiến lược trong nền kinh tế toàn cầu -TS. Phạm Thị Thu Hương. NXB.CTQG.2001.
1.2. Chiến lược kinh doanh – GS. PTS Vũ Thị Ngọc Phùng, GS. TS Phan Thị Nhiệm, NXB thống kê Hà Nội năm 1999.
1.3. Chiến lược kinh doanh, phương án, phương án sản xuất - PTS.Trần Hoàng Lâm, NXB Thống kê 1994.
1.4. Để trở thành CEO-JEFFREY J.FOX, NXB Thống kê 2004
1.5. Giáo trình: Quản trị chiến lược - PGS.TS. Lê Văn Tâm, NXB Thống kê 2000
1.6. Giáo trình: Quản trị doanh nghiệp - PGS .TS. Lê Văn Tâm, TS. Ngô Thị Kim Thanh, NXB Lao động - xã hội 2004.
1.7. Giáo trình: Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp - PGS.TS. Phạm Hữu Huy, NXB Giáo dục 1998.
1.8. Giáo trình: Kế hoạch kinh doanh – Thạc sỹ. Bùi Đức Tuân, NXB lao động – xã hội
II. Tạp chí và báo cáo
2.1. Tạp chí: "Kinh tế và dự báo" số 14/2009
2.2. Tạp chí " Kinh tế và dự báo " số 24/2008
2.3. Báo cáo lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD
2.5. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2007 - 2009 của Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD
2.6. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X - Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà xuất bản chính trị quốc gia.
2.7. Đề án đẩy mạnh XKLĐ và chuyên gia giai đoạn 1998 - 2010, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, ngày 24/8/1998.
2.8. Nghị định số 370/ HĐBT ngày 9/11/1991 của Hội Đồng Bộ trưởng.
2.9. Nghị định số 07/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ.
2.10. Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ quy định việc người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
2.11. Luận văn tốt nghiệp 2006 - SV Nguyễn thị Hằng – Kinh tế lao động 44 Trường ĐHKTQD.
III. Website
3.1 .
3.2.
3.3.
3.4.
Và một vài trang thông tin tổng hợp khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26028.doc