Trong những năm qua, bộ mặt ngành nông nghiệp nước ta có những chuyển biến tích cực và căn bản, sản xuất nông nghiệp đã có sự tăng trưởng liên tục cả về diện tích, năng suất, sản lượng. Vấn đề căn bản về lương thực đã được giải quyết, từ chỗ thiếu ăn, nay đã có dư thừa xuất khẩu. Cơ cấu ngành nghề đã hình thành tương đối rõ nét, các vùng chuyên canh lớn trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu thế chung của cả nước, cơ sở hạ tầng ở nhiều nơi đựoc quan tâm, đầu tư, cải tạo nâng cấp và xây dựng mới.
Có được những thành quả to lớn trong nông nghiệp là do có sự nỗ lực, phấn đấu, đóng góp của nhiều ngành, nhiều cấp. Trong đó có vai trò to lớn của NHNo& PTNT Viêt Nam nói chung và NHNN&PTNT Hoàng Mai nói riêng, trong việc đầu tư tín dụng, một sự cần thiết tất yếu khách quan và không thể thiếu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.Và trong đó chính sách tín dụng của NHNo PTNT Việt Nam là hướng đi là kim chỉ nam cho NHNo&PTNT Hoàng Mai trưởng thành và phát triển .Cho vay hộ sản xuất nông nghiệp, một nhiệm vụ quan trọng của NHNo, khách hàng tiềm năng của NHNo Hoàng Mai. Tính đến năm 20079 thì sản lượng lương thực đạt 53.271 tấn , đạt 12,3% kế hoạch năm .Tổng thu ngân sách đạt 27326 triệu đồng .các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế khác đều tăng lên .Nhờ đồng vốn của NH mà nhiều hộ sản xuất nông nghiệp đã cải thiện được mức sống, tăng thu nhập cho gia đinh góp phần không nhỏ cho xã hội . Từ khi có vốn NH cho vay tính đến cuối thang 12/2009 có nhiều hộ khó khăn đã dần khắc phục được sống và còn làm giàu băng đồng tiền vay của NH. Nhờ đó nhiều hộ nông dân đã có khả năng trả nợ được cho NH và còn mua săm những đồ dung đáp ứng được nhu càu đời sống của mình, có điều kiện giúp đỡ các hộ sản xuất khác cùng vươn lên.
60 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1818 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết kịp thời nhanh chóng.
Số dư bảo lãnh đến 31.12.2009 đạt hơn 1000 tỷ VNĐ với các hình thức bảo lãnh trong và ngoài nước.
Bằng những kinh nghiệm và uy tín lâu năm trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai đã tư vấn cho khách hàng áp dụng đa dạng các hình thức bảo lãnh cùng khách hàng quản lý dòng tiền,nhằm đảm bảo an toàn trong phat hành bảo lãnh. Do vậy , đã giảm thiểu những rủi ro và tranh chap trong giao dịch hợp đồng , tăng cường khả năng và cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp.
e.2. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối
Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam là một trong những NHTM có số lượng các ngân hàng quan hệ đại lý lớn, tính đến nay dã có quan hệ và trao đổi mã khóa với gần 1000 ngân hàng ở trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, tạo điều kiện mở rộng hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Trong nhiều năm Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam cũng đã được nhiều giải thưởng lớn do các ngân hàng nước ngoài trao tặng
Với bề dày kinh nghiệm gần 15 năm trong lĩnh vực hoạt động thanh toán quốc tế với doanh số thanh toán lớn nên uy tín ngày càng được nâng cao, luôn được khách hàng và ngân hàng nước ngoài lựa chọn.
Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Hoàng Mai
-Thanh toán hàng nhập: đạt trên 300 triệu USD
-Thanh toán hàng xuất: đạt hơn 40 triệu USD với hình thức thanh toán đa dạng
-Thanh toán biên giới : đã chuyển trên 150 món thanh toán trị giá hơn 30 triệu CNY và hơn 1 triệu LAK
-Kinh doanh ngoại tệ : doanh số mua bán ngoại tệ đạt khoảng 350 triệuUSD
(Số liệu trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009)
e.3. Hoạt động ngân quỹ
Đáp ứng kịp thời nhu cầu thu, chi, chế độ giao nhận, vận chuyển tiền mặt của khách hàng cũng như mở rộng dịch vụ Ngân hàng, Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai đã tổ chức nhiều tổ thu-chi tiền mặt lưu động thực hiện thu chi tại sở của khách hàng theo các hợp đồng đã kí và theo yêu cầu của khách hàng. Công tác ngân quỹ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong bộ máy hoạt đông của ngân hàng.
Ví dụ: trong năm 2009 doanh số thu tiền mặt 25 860 tỷ VNĐ, doanh số chi tiền mặt 25 862 tỷ VNĐ
Thực hiện nghiêm túc quy trình thu chi, chế độ giao nhận, vận chuyển tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam. Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng đào tạo chuyên môn, tăng cường độ lao động, kiểm đếm, chọn lọc, hạch toán chính xác để đảm bảo quyền lợi của khách hàng và ngân hàng.
e.4. Hoạt động Marketting và dịch vụ ngân hàng
Sau hơn 20 năm hoạt động, Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai có gần 60,000 tài khoản khách hàng cá nhân và trên 3,000 tài khoản là doanh nghiệp, trong đó hầu hết các khách hàng đang có quan hệ giao dịch và sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. Nhiều khách hàng đã gắn bó với , Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai từ những ngày đầu thành lập hoặc chỉ giao dịch duy nhất với , Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai đã thể hiện sự tin tưởng tuyệt đối các sản phẩm dịch vụ của, Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai.
Với những phương châm khách hàng là bạn đồng hành nên các sản phẩm dich vụ ngân hàng đưa ra luôn xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, đảm bảo chất lượng dịch vụ với chi phí hợp lý tạo được sự gắn bó hài hòa giữa khách hàng với ngân hàng.
Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy hiệu quả như: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh, thanh toán séc thẻ, thu đổi ngoại tệ mặt, đại lý thu đổi ngoại tệ. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đạt hơn 2 triệu USD, Western Union đạt gần 2 triệu USD.
2. Thực trạng cho vay với hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo&PTNT Hoàng Mai
2.1. Tác động của tình hình kinh tế-xã hội trên địa bàn.
a. Những thuận lợi.
Trong những năm qua Chi nhánh đã có các chủ trương sát đúng. UBND quận Hoàng Mai có các đề án công tác và cơ chế chính sách phù hợp nhằm khuyến khích phát triển kinh tế tạo điều kiện cho sự phát triển các mô hình kinh tế với quy mô ngày càng lớn. Xuất hiện nhiều mô hình kinh tế trang trại, mô hình chăn nuôi tập trung, mô hình kinh tế vườn nhà, hình thành một số nghề mộc, nề, cơ khí, từng bước giải quyết được những bức xúc về việc làm.Sự quan tâm đúng mức về đầu tư phát triển kinh tế hộ , các cơ chế tín dụng ngày càng được hoàn thiện thông thoáng từng bước đi vào cuộc sống tạo điều kiện để Chi nhánh Ngân hàng có thêm cơ cấu ngành đầu tư.
b. Những khó khăn.
Điều kiện thời tiết không thuận lợi hạn hán kéo dài, sâu bệnh phá hoại trên diện rộng, dịch bệnh ở lợn, dịch cúm gà bùng phát làm cho chi phí sản xuất, chăn nuôi tăng trong khi đó giá cả nông sản, vật nuôi lại thấp gây nên sự thua thiệt cho người sản xuất chăn nuôi. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm và chưa vững chắc, nhất là cơ cấu nội bộ nghành nông nghiệp. Giá trị sản phẩm hàng hoá thấp, sức cạnh tranh yếu. Hệ thống cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh còn thiếu đồng bộ kịp thời, chưa thực sự làm động lực cho bước chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
2.2. Đánh giá hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai.
a. Về hoạt động cho vay:
Hoạt động cho vay thu nợ luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng. Đối với cho vay hộ sản xuất thì vấn đề này càng được quan tâm hơn. Bởi vì, cho vay hộ sản xuất món vay thường nhỏ lẻ, số lượng khách hàng nhiều, địa bàn rộng không tập trung hộ vay, còn nhiều hạn chế và cả nhận thức lẫn kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cũng như tiêu thụ sản phẩm, do vậy việc thu nợ gặp nhiều khó khăn với những nguyên nhân khác nhau.
Bảng 04 : Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ hộ sản xuất tại Nhnn&ptnt Hoàng Mai
Đơn vị :Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch 2009&2008
Tỷ trọng
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
Tỷ lệ (%)
- Doanh số cho vay
149.850
100%
165.549
100%
15.699
10,48
+ Ngắn hạn
101.415
67,68
103.845
62,73
2.430
2,40
+ Trung, dài hạn
48.435
32,32
61.704
37,27
13.269
27,40
- Doanh số thu nợ
120.871
100%
150.359
100%
29.488
24,40
+ Ngắn hạn
83.520
69,10
101.427
67,46
17.907
21,44
+ Trung, dài hạn
37.351
30,90
48.932
32,54
11.581
31,01
- Dư nợ
134.880
100%
150.070
100%
15.190
11,26
+ Ngắn hạn
64.490
47,81
66.917
44,59
2.427
3,76
+ Trung, dài hạn
70.390
52,19
83.153
55,41
12.763
18,13
(Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Hoàng Mai năm 2008 và năm 2009).
Nhận xét : Qua bảng trên ta thấy doanh số cho vay tăng dần qua các năm, nhất là năm 2009 đạt 165.549 triệu đồng, doanh số cho vay tăng so với năm 2008 là 149.850 triệu đồng, tỷ lệ tăng 10,48%. Điều đó chứng tỏ quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng .Xét về kỳ hạn cho vay ta nhận thấy doanh số cho vay ngắn hạn năm 2009 so với năm 2008 tăng trưởng tương đối đều nhau, doanh số cho vay ngắn hạn tăng 2.430 triệu đồng tốc độ tăng 2,4%. Doanh số cho vay trung, dài hạn tăng 13.269 triệu đồng tốc độ tăng 27,4% cao hơn và tăng tương đối nhanh.
Xét về cơ cấu dư nợ trên tổng dư nợ thì cũng có sự thay đổi. Năm 2008 dư nợ ngắn hạn đạt 64.490 triệu đồng, năm 2009 tăng 3,76% đạt 66.917 triệu đồng. Trung dài hạn đạt 70.390 triệu đồng năm 2008, năm 2009 đạt 83.153 triệu đồng, tăng lên 18,13%. Chi nhánh đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất nông nghiệp thông qua vốn đầu tư trung dài hạn, vì xét về tổng thể nguồn vốn cho vay này tăng lên qua tăng hơn so với nguồn vốn cho vay ngắn hạn. Dư nợ cho vay luôn là thước đo hoạt động của một Ngân hàng nên bất kỳ NHTM nào cũng chú trọng tăng trưởng dư nợ. Địa bàn của Chi nhánh tương đối rộng, các hộ sản xuất nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng và rát có ý nghĩ với hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng.
Cùng với công tác cho vay thì công tác thu nợ cũng là một công việc được NHNo&PTNT Hoàng Mai đặt ra một cách nghiêm túc vì nó sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát sinh rủi ro tín dụng. Đối với một Ngân hàng kết quả thu nợ có ý nghĩa rất quan trọng nó phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng, bảo đảm kinh doanh Ngân hàng an toàn, có lãi. Qua bảng trên cho thấy doanh số thu nợ tăng lên với cùng nhịp với tốc độ tăng của doanh số cho vay cụ thể: Doanh số thu nợ năm 2009 tăng 29.488 triệu đồng so với năm 2008 tốc độ tăng 24,4%. Kết quả này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, thấy được mức độ an toàn của các khoản tín dụng đó tăng lên. Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động tín dụng của hi nhánh đối với hộ sản nông nghiệp là khá tốt. Mặt khác khi doanh số thu nợ cao dẫn tới lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng hộ sản xuất cũng được tăng lên góp phần đảm bảo tài chính của đơn vị, đây cũng là một trong các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng.
b. Cơ cấu đầu tư:
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn đầu tư ngắn hạn tăng 2,%, trung và dài hạn tăng trưởng 27,4%. Với cơ cấu đầu tư đúng mức đã góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế của quận đó là: Tạo điều kiện cho các hộ sản xuất chuyển dịch hàng ngàn diện tích đất sử dụng chua đúng mục đích sang thành vùng trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hoá lớn tạo việc làm cho người lao động. Góp một phần quan trọng trong việc hiện đại hoá ngành nông nghiệp .
Tuy nhiên vốn trung, dài hạn mới chỉ đầu tư cho kinh tế hộ sản xuất trong ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ còn đầu tư về ngành nông nghiệp thì tỷ trọng đầu tư còn rất thấp.Vốn trung, dài hạn chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và áp dụng trang thiết bị khoa học kỹ thuật. Mặt khác tập trung đầu tư quá lớn vào ngành công nghiệp sẽ không phân tán được rủi ro.
c. Về khách hàng vay vốn
Quận Hoàng là một quận lớn của thủ đô Hà Nội, là một trong những vùng kinh tế trọng điểm, dân see cao trong đó 15.083 hộ sản xuất nông nghiệp có quan hệ tín dụng với NH. Trong năm 2008 NHNN&PT Hoàng Mai với doanh số cho vay là 170.692triệu. Trong đó doanh số cho vay hộ sản xuất 165.549 triệu đồng với khoảng 12.151 lượt hộ. Nhu cầu vay vốn của các hộ còn rất lớn nhưng năng lực tài chính, khả năng quản lý, khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiệu quả sản xuất của các hộ còn thấp phụ thuộc quá nhiều vào thiên nhiên (hạn hán, bão lụt, dịch bệnh…) và thị trường đầu ra cho sản phẩm. Vì vậy NHNo&PTNT Hoàng Mai cần phải mở rộng đầu tư đa dạng hoá khách hàng.
d. Về nợ quá hạn:
Nợ quá hạn luôn là vấn đề đáng lo ngại đối với mỗi Ngân hàng làm cho doanh số thu nợ của một Ngân hàng đồng nghĩa với việc tăng chi phí khi phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro, giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Làm phát sinh các chi phí khác trong vấn đề đòi nợ, xử lý tài sản thế chấp. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng, tỷ lệ này càng cao khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng càng thấp , nó gây tác động xấu ảnh hưởng mạnh mẽ tới chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Dư nợ hộ sản xuất chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, do vậy nợ quá hạn của NHNo Hoàng Mai chủ yếu tập trung ở hộ sản xuất. Ta sẽ phân tích điều này cụ thể thông qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng số 05 : Tình hình nợ quá hạn của hộ sản xuất nông nghiệp
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch 2009/2008
Tỷ trọng
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
Tỷ lệ (%)
- Nợ quá hạn hộ sản xuất nông nghiệp
3.366
2,5
3.475
2,32
109
3,24
- Tổng dư nợ hộ sản xuất nông nghiệp
134.880
100
150.070
100
15.190
11,26
Nhìn vào bảng trên ta có thể nhận thấy nợ quá hạn hộ sản xuất có xu hướng tăng lên. Năm 2008 tỷ lệ là 2,5%, năm 2009 tỷ lệ là 2,32% so với tổng dư nợ của các năm, so sánh hai năm thì có tăng thêm 3,24% chứng tỏ chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT vẫn còn nhiều mặt cần phải được cải thiện. Nhưng nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiến một phần nhỏ trong cơ cấu tổng dư nợ, vì thế cơ chế Ngân hàng đặt ra để quản lý vấn đề này đã đạt được hiệu quả.Người sản xuất nông nghiệp thường kinh doanh nhổ lẻ, vốn vay không tập chung và còn phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân nên khả năng quản lý nguồn vốn vay còn nhiều khó khăn.Vì vậy,với tỷ lệ dư nợ quá hạn hai năm 2008 và 2009 là nhỏ so với tông thể.
e. Lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các NHTM là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng, việc đầu tư vốn vào các dự án sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng, doanh thu và lợi nhuận.
Bảng 06 : Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hoàng Mai .
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch 2009/ 2008
Tỷ trọng
Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh thu.
19.174
24.051
4.877
25,44
2. Tổng chi phí.
12.796
17.480
4.684
36.61
3. Chênh lệch lãi suất.
0,47%
0,45%
(0,02%)
- Lãi suất đầu vào.
0,63%
0,65%
0,02%
- Lãi suất đầu ra.
1,1%
1,1%
0%
4. Lợi nhuận.
6.378
6.571
193
(Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh tại NHNo&PTNT Hoàng Mai năm 2008, 2009).
Qua bảng trên ta thấy doanh thu qua các năm tăng lên , năm sau cao hơn năm trướcChênh lệch lãi suất ngày càng có xu hướng giảm (năm 2008 là 0,47%, năm 2009 là 0,45%). Chênh lệch lãi suất giảm do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân do cạnh tranh, trong năm 2009 các ngân hàng đua nhau cho vay lãi suất thoả thuận, tăng lãi suất huy động vốn trên địa ban cũng là điều làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và cũng là vấn đề mà Chi nhánh Hoàng Mai phải có giải pháp đúng đắn, đưa ra định hướng kinh doanh hợp lý đảm bảo được kết quả kinh doanh tốt cũng như giữ vững và mở rộng được thị phần thị trường.
3. Hiệu quả hoạt động cho vay với hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNN&PTNT Hoàng Mai
3.1. Mặt đặt được
Hoạt động tín dụng đối hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo&PTNT Hoàng Mai đã khẳng định vai trò to lớn của NHNo đối với sự phát triển kinh tế của quận trong lĩnh vực nông nghiệp. Ban giám đốc luôn xác định và chỉ đạo thực hiện các giải pháp kinh doanh theo đúng định hướng của Đảng,của Nhà nước và của ngành từ đó đề ra các mục tiêu, biện pháp đúng đắn để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.- -
- Với tốc độ tăng trưởng của dư nợ, công tác cho vay, thu nợ, tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất ở mức thấp dưới so với tổng dư nợ hộ sản xuất nông nghiệp. Theo các bảng số liệu đã phân tích ở trên, chứng tỏ chất lượng tín dụng hộ sản xuất là rất tốt, các chiến lược kinh doanh của Chi nhánh là đúng hướng, đó chính là môi trường kinh doanh tiềm tàng cho NHNo Hoàng Mai đầu tư và khai thác.
- Cải tiến các thủ tục vay vốn theo hướng đảm bảo tính pháp lý theo các quy định của pháp luật đồng thời giảm bớt thời gian đi lại cho hộ, tạo thuận lợi cho hộ gia đình trong quá trình vay vốn. Đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó dư nợ cho vay không ngừng được tăng trưởng, nợ quá hạn giảm dần, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
- Với kết quả hoạt động kinh doanh như vậy, Chi nhánh đã có đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế nông nghiệp, đồng vốn của Ngân hàng đã được sử dụng đúng mục đích, khai thác triệt để khả năng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tăng nhanh vòng quay đồng vốn.
- Nhiều hộ gia đình đã giàu lên nhờ được vay vốn Ngân hàng, nhất là HSX, đây là lượng khách hàng vay có số lượng tương đối lớn. Nhờ vậy hàng nghìn lao động của HSX trong địa bàn và nhiều người dân lao động các khu vực khác đã có công ăn việc làm, góp phần làm cho tình hình kinh doanh ngành nông nghiệp ngày một đổi mới hơn.
Nhờ nguồn vốn của Chi nhánh Ngân hàng, từ các nhu cầu thiết yếu của hộ nông nghiệp như cây, con giống, phân bón... đến các phương tiện khoa học kỹ thuật như ứng dụng khoa học, máy móc, thiết bị... đều được đáp ứng đầy đủ và kịp thời. Vốn Ngân hàng đã thực sự góp phần giúp hộ sản xuất nông nghiệp khắc phục được khó khăn trong sản xuất kinh doanh
3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
Thực hiện định hướng của Ngân hàng NN&PTNT Việt Mam trong những năm qua NHNo&PTNT Hoàng Mai đã tập trung vốn để cho vay phát triển kinh tế HSX. Vốn của Ngân hàng đã khẳng định vai trò to lớn của NHNo đối với sự phát triển kinh tế của quân Hoàng Mai trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng HSX của NHNo&PTNT huyện Đô Lương vẫn còn một số mặt còn tồn tại đó là:
- Hầu hết các hộ sản xuất nông nghiệp đều là những hộ sản xuất nhỏ lẻ, khó khăn, nguồn vốn vay phải bảo đảm bằng tài sản,mà tài sản có giá trị nhất để đảm bảo tiền vay là ngôi nhà, nguy cơ làm ăn thua lỗ nếu không có kinh nhiệm trong việc quản lý sẽ dẫn tới việc phá sản,mất đất., dẫn tới việc Ngân hàng sẽ khó khăn trong việc thu hồi vốn .
- Việc đầu tư vốn còn mang tính chắp vá, dàn trải theo diện rộng, đầu tư theo chiều sâu chưa nhiều, tính khả thi của một số dự án vay vốn chưa cao.
- Nhiều hộ vay vốn Ngân hàng với số lượng lớn để đầu tư trung hạn chỉ quen làm theo kinh nghiệm có trươc nên khi phải lập một dự án sản xuất kinh doanh lại không có khả năng làm được.Do vậy nhiều khi nhu cầu vốn rất cần, song lại ngại phiền hà, không làm được dự án, đây cũng là trở lại cho việc đẩy mạnh đầu tư tín dụng HSX tại địa bàn
- Chất lượng cán bộ tuy đã được nâng cao tuy nhiên nhân viên chủ yếu là cán bộ trẻ, còn thiếu nhiều kinh nghiệm .Bởi vậy việc ra quyết định cấp tín dụng nhiều khi không chắc chắn , tiềm ẩn rủi ro cao , các khoản vay không có kha năng thu được nợ vẫn là vấn đề mà Ngân hàng cần có biện pháp sử lý.
- Khả năng cạnh tranh trong kinh doanh của NHNo trên địa bàn còn nhiều hạn chế, chủ yếu là về cơ chế lãi suất, chính vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả huy động vốn cũng như việc mở rộng đầu tư cho vay, nhất là đối với các dự án có tính chiều sâu, cần khối lượng vốn lớn, thời hạn dài; Đây cũng là nguyên nhân mà NHNo phần nào để mất thị phần và chưa thực sự mở rộng việc đầu tư cho vay HSX như mong muốn.
- Đối với các cấp, các ngành ở quận, chỉ chú trọng đến việc đầu tư vốn phục vụ các chương trình phát triển kinh tế các ngành công nghiệp, dịch vụ … chưa có chinh sách xác thực về tăng cương đầu tư cho kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp
- Công tác dịch vụ khuyến khích cho HSX nông nghiệp chưa mang lại hiệu quả cao, dẫn đến tính khả thi của một số dự án đầu tư thấp. Cụ thể đối với một số cây trồng, vật nuôi.
b. Nguyên nhân
b.1. Về cơ chế nghiệp vụ của Ngân hàng :
- Nghiệp vụ kĩ thuật thẩm định trước khi cho vay còn yếu
Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều có sổ tay tín dụng , trong đó có qui định rõ qui trình cho vay .Tuy nhiên nó chỉ là lý thuyết , trên thực tế phần lớn các cán bộ chỉ dựa vào kinh nghiệm của mình để đưa ra quyết định nên nhiều khi đã không tuân thủ chặt chẽ các qui định của sổ tay tín dụng , đôI khi các bước thẩm định đã bị coi nhẹ .Do đó làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định , từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cho vay .
- Cán bộ tín dụng còn hạn chế về chuyên môn,.nghiệp vụ
Tại ngân hàng có một số cán bộ tín dụng chưa nắm được chế độ nghiệp vụ chưa thực sự hiểu bết chuyên môn , nhất là quận Hoàng Mai là quân lớn chủ yếu phát triển công nghiệp nên nhân viên nghiệp vụ chưa chuyên sâu, không tâm huyết với công việc, điều này có thể gây nên kết quả không tốt trong thẩm định khách
b.2. Về thực trạng các hộ vay vốn.
- Phần lớn các hộ gia đình có tiềm năng kinh tế hạn chế. Nhiều hộ gia đình có nhu cầu vay vốn lớn xong không đủ vốn tự có theo tỷ lệ quy định.
- Kiến thức về kinh tế thị trường còn hạn chế, các kiến thức về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm trong sản xuất chăn nuôi, kinh doanh còn nhiều hạn chế, dẫn đến một số hộ sử dụng vốn vay không có hiệu quả. Khi thua lỗ mất vốn là không có nguồn để trả nợ.
- Công tác dịch vụ khuyến nông chưa mang lại hiệu quả cao, dẫn đến tính khả thi của một số dự án đầu tư thấp.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân tồn tại khác phải bàn đến, đó là cơ chế lãi suất còn bất cập, chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra còn thấp so chi phí một món vay quá cao. Cụ thể đối với HSX ở cách xa nhau thường hay vay lẻ tẻ, mỗi lần đến kiểm tra, giải quyết cho hộ vay vốn phải mất nhiều thời gian của cán bộ tín dụng và chi phí công tác, nhiều khi hạch toán số lãi thu được và chi phí bỏ ra Ngân hàng phải chịu lỗ.
Trên đây là những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác đầu tư tín dụng hộ sản xuất trên đại bàn quận Hoàng Mai. Do vậy để nâng cao sức mạnh cạnh tranh trong hoạt động cho vay , NH cần tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trong thời gian tới.
b.3. Quản lý của cấp uỷ, chính quyền địa phương.
- Đối với các cấp, các ngành ở địa phương, chỉ chú trọng đến việc đầu tư vốn phục vụ các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, nhưng lại ít quan tâm đến chất lượng đầu tư tín dụng của Ngân hàng.Vì vậy khi hộ sản xuất sử dụng vốn vay không có khả năng trả được nợ buộc Ngân hàng phải xử lý nợ vay để đảm bảo thu hồi vốn thì các cấp, các ngành có liên quan chưa thật sự tạo điều kiện giúp Ngân hàng do đó ảnh hưởng tới công tác thu nợ để đầu tư quay vòng đồng vốn.
- Quản lý hộ tịch, hộ khẩu còn nhiều sơ hở dẫn đến tình trạng hộ vay vốn làm ăn sau một thời gian bỏ trốn cả nhà, chính quyền địa phương không biết hoặc không thông báo kịp thời cho Ngân hàng trong khi khách hàng chưa trả hết nợ đã bán cho nhau một cách bất hợp pháp.
- Chưa chỉ đạo việc quy hoạch xây dựng các dự án đầu tư theo xã, theo vùng kinh tế, định hướng trong sản xuất kinh doanh còn chung chung. Chưa chủ động tìm kiếm, lo thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho người dân. Nhiều sản phẩm làm ra bị tư thương ép giá dẫn đến người sản xuất bị thua thiệt, ảnh hưởng đến việc đầu tư và thu nợ của Ngân hàng.
Chương iii:
một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay với hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hoàng mai
Định hướng phát triển của ngân hàng trong những năm tới
Việt nam đang tập trung vào sự nghiệp CNH_ HĐH đất nước,nông nghiệp vốn được coi là mặt trận hàng đầu và kinh tế hộ được quan tâm chú trọng .Trong thời kì quá độ lên XHCN chung ta thừa nhận sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế trong đó có kinh tế tư nhân .Chính vì vậy phát triển kinh tế hộ là chiến lược lâu dài và tín dụng đối với kinh tế hộ phải được phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng theo hướng đảm bảo thoả mãn mọi nhu cầu vốn của người dân . Quận Hoàng Mai tuy là nơI phát triển công nghiệp và dịch vụ nhưng nông nghiệp vẫn là vấn đề được quan tâm nhất là kinh tế hộ. Do đó NHNo&PTNT đã đưa ra mục tiêu : tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững lấy an toàn , chất lượng và hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động , đổi mới cách thức quản lý , quản trị kinh doanh , quản trị điều hành.và đây là các hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng
Mục tiêu phát triển kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp của NHNo&PTNT Hoàng Mai là tập trung đầu tư vốn với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Phấn đấu đầu tư từ 60 đến 70 % số hộ trên địa bàn được vay vốn Ngân hàng nông nghiệp, với mức bình quân từ 30 đến 100 triệu đồng/hộ trong giai đoạn 2010-2015 tùy từng thành phần kinh tế. Ngoài ra, Ngân hàng nông nghiệp cũng sẽ tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp vừ và nhỏ hỗ trợ thực hiện tiêu thụ, chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ cùng với cho vay đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài góp phần đưa kinh tế huyện nhà phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, khôi phục làng nghề, tạo việc làm cho người lao động góp phần đắc lực thực hiện mục tiêu kinh tế Nghị quyết 18 của Đảng bộ đề ra .
1.1 Công tác huy động vốn:
Thực hiện phương châm “Đi vay để cho vay” tích cực huy động nguồn vốn tại chỗ. áp dụng lãi suất phù hợp với cung-cầu trên thị trường nhằm khai thác tối đa tiềm năng nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn, đặc biệt tăng nguồn tiền gửi từ các tầng lớp dân cư. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng nguồn vốn với nhịp độ cao và bền vững cân đối hàng năm từ 20%-25%.
1.2. Công tác cho vay:
Tiếp tục duy trì các biện pháp đã và đang thực hiện có hiệu quả và mở rộng dư nợ đầu tư trong tín dụng (đặc biệt là vốn cho vay hộ sản xuất nông nghiệp ) với phương châm “Phát triển, an toàn, hiệu quả”. Dư nợ bình quân tăng trưởng từ 18%-22%.
Bám sát các chương trình phát triển kinh tế xã hội của quận , thành phố và nước nhà, phối hợp với các ngành liên quan để nghiên cứu đầu tư theo dự án. Chủ động tìm kiếm các dự án và có biện pháp đầu tư phù hợp, tiếp tục củng cố thị phần khu vực sản xuất nông nghiệp. Coi trọng việc tiếp cận và mở rộng đầu tư tín dụng đối với những hộ sản xuất kinh doanh lớn, các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, các cụm công nghiệp tham gia vào việc phát triển kinh tế hộ ... Thường xuyên chỉ đạo làm tốt công tác phân loại khách hàng để có chính sách ưu đãi về phương thức cho vay, đảm bảo tiền vay, lãi suất... Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng, mặt khác đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh trên địa bàn.
1.3. Công tác nâng cao chất lượng tín dụng:
Duy trì công tác đầu tư tín dụng một cách có bài bản, đúng quy trình nghiệp vụ nhưng phải thật sự linh hoạt. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, lấy tự kiểm tra là chính với phương châm tự kiểm tra, tự tìm sai, tự sửa sai là tự cứu lấy mình. Khi phát hiện sai sót phải chỉ đạo sửa sai nghiêm túc, kịp thời và triệt để.
1.4. Công tác phát triển nguồn lực:
Thường xuyên chăm lo đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ về kiến thức nghề nghiệp, vi tính, pháp luật và kiến thức xã hội... để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh trong cơ chế thị trường. Cần quan tâm hơn nữa tới việc phát triển kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp vì đây là ngành quan trọng của nước nhà.
Phối hợp chặt chẽ với các cấp uỷ, chính quyền địa phương các phường.quận để tiến hành tuyên truyền về chủ trương, chính sách cho vay của NHNo và Chi nhánh Hoàng Mai. Các hoạt động tín dụng, tiền tệ của Ngân hàng tới tận người dân trên cơ sở đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài sản của Ngân hàng.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
Để thực hiện tốt chiến lược kinh doanh năm 2010 và các năm tiếp theo của NHNo&PTNT Hoàng Mai. Căn cứ những tồn tại đã nêu ở Chương I, trong khuôn khổ chuyên đề này, em xin phép được đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng đối với loại hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp .
2.1. Lập kế hoạch thu hút khách hàng.
Có thể nói lượng khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng là rất cao trong các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn nhưng vẫn chưa thực hiện hết nhu cầu vay vốn của các hộ. Quận Hoàng Mai có 45.539 hộ trong đó có khoảng 75% số hộ có nhu cầu vay vốn tức khoảng 34.154 hộ. Như vậy nhu cầu vốn của các hộ là khá lớn. Tính đến 31/12/2009 số hộ còn dư nợ Ngân hàng là 15.083 hộ, số hộ chưa có quan hệ tín dụng với Ngân hàng khoảng 19.071 hộ.Thực tế cho thấy nhiều hộ có nhu cầu đầu tư sản xuất hoặc kinh doanh trong thời gian ngắn, hoặc nhu cầu vay ít nên họ ngại đến Ngân hàng (vì ngại làm thủ tục hồ sơ theo quy định) mà đi vay ngoài mặc dù lãi suất cao hơn Ngân hàng. Mặt khác từ khi Ngân hàng cho vay theo quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/03/1999 cho vay các hộ nông, lâm, ngư, diêm nghiệp đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản đã ăn sâu vào tiềm thức các hộ vay, việc tuyên truyền của CBTD về các chính sách vay vốn còn hạn chế nên nhiều hộ vay nhận thức mình chỉ vay được 10 triệu đồng, coi mức tiền vay đó là tối đa. Đối với những hộ chưa vay Ngân hàng lần nào thì tâm lý lo ngại đến đặt vấn đề với Ngân hàng để vay vốn vì sợ phiền phức về mặt giấy tờ thủ tục hoặc không có khả năng lập dự án...
Để thu hút được khách hàng đến giao dịch Ngân hàng nên thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các thủ tục xin vay, cách thức lập dự án với từng ngành nghề đến tận tổ, phường. Đồng thời qua thông tin tuyên truyền, Chi nhánh Ngân hàng giới thiệu được các dịch vụ của mình, các chính sách ưu đãi, phong cách giao dịch của Ngân hàng đối với người gửi cũng như người vay tạo tâm lý hiểu biết lẫn nhau và thoải mái trong giao tiếp, giao dịch khi đến Ngân hàng. Tuyệt đối không để tình trạng khi đến Ngân hàng người vay vốn tỏ ra lo lắng khi họ chưa biết mình phải làm gì để được Ngân hàng cho vay, người gửi tiền lo lắng tài sản của mình gửi vào đây có được an toàn không.
Hàng năm Ngân hàng phải trích một khoản chi phí kết hợp với đài, báo tuyên truyền quảng cáo về hoạt động Ngân hàng như các chính sách ưu đãi của Chính phủ để khuyến khích nhu cầu tiềm ẩn của các hộ sản xuất. Trong những năm gần đây, NHNo&PTNT Hoàng Mai đã chú trọng đến công tác này nhưng hiệu quả thu được vẫn chưa cao vì chưa tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên tới toàn bộ người dân.
Việc cho vay theo phương thức thông qua tổ, nhóm tín chấp qua các tổ chức đoàn thể như Hội nông dân, Hội phụ nữ, cũng đã và đang thu hút được khá đông đảo hộ sản xuất xin vay. Nếu làm tốt, đúng quy trình thì hình thức cho vay thông qua tổ, nhóm sẽ giảm được nhiều sự quá tải đối với cán bộ tín dụng, chất lượng tín dụng sẽ được nâng lên.
2.2. Mở rộng hình thức huy động vốn trên địa bàn toàn Quận .
Vốn huy động quyết định đến lãi suất đầu vào của NHNo, nó ảnh hưởng đến kết quả tài chính và trực tiếp đến quy mô đầu tư của NHNo Hoàng Mai. Chính vì vậy, chiến lược huy động nguồn vốn hiện nay trên địa bàn là rất quan trọng. Để huy động vốn, NHNo Hoàng Mai đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn hấp hẫn với lãi suất hợp lý:
- Tiết kiệm bậc thang ;
- Tiết kiệm dự thưởng
- Tiết kiệm có kỳ hạn: 3, 6, 9, 12, 24 tháng.
Ngoài nguồn vốn huy động trên đại bàn, Chi nhánh cần chủ động huy động nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế khác. Đảm bảo khơi tăng mọi nguồn vốn, với phương châm giảm chi phí đầu vào của lãi suất, đảm bảo đủ nguồn vốn để tăng trưởng tín dụng, nhất là tín dụng HSX nông nghiệp hiện nay, đảm bảo kinh doanh đem lại lợi nhuận tối đa cho NHNo.
2.3. Xây dựng chính sách cho vay HSX nông nghiệp có hiệu quả:
- Xây dựng một chính sách cho vay HSX là việc cụ thể hoá các quy định về cho vay HSX, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, đồng thời hình thành cơ chế đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Một chính sách cho vay cần phải có những quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phận có liên quan tại gân hàng dưới hình thức văn bản cụ thể. Chính sách cho vay gồm các yếu tố:
- Báo cáo mục tiêu và chiến lược tín dụng HSX, chiến lược cho vay phải hoạch định cơ cấu cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn cho vay giữ các nghành nghề khác nhau đối với HSX,… Để hạn chế rủi ro, chiến lược cho vay của NH cũng xác định mức cho vay tối đa đối với các loại khách hàng, các nghành nghề kinh tế và có thể đưa ra xem xét những loại cho vay, những tài sản đảm bảo và loại khách hàng đi vay nhưng NH không muốn thực hiện.
- Phân định rõ quyền hạn cho vay đối với các nhân viên tín dụng. Chính sách cho vay phải xác định trách nhiệm của nhân viên tín dụng về việc giải quyết một hồ sơ cho vay, mức phán quyết và trách nhiệm đối với những hồ sơ vượt quá giới hạn phán quyết của mình; Tương tự như vậy cũng xác định trách nhiệm của Hội đồng tín dụng và cách thức quyết định một hồ sơ xin vay.
- Mức độ trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ thông tin trong phòng tín dụng.
- Thủ tục nghiệp vụ trong việc nhận, thẩm định, định giá và ra quyết định đối với đơn xin vay của khách hàng. Thủ tục, nghiệp vụ nhận hồ sơ và hẹn khách hàng ngày giải quyết hồ sơ, lập phiếu thẩm địn hồ sơ xin vay, phân tích rủi ro, xếp hạng để đánh giá tín dụng, lập biên bản xét duyệt cho vay.
- Các tài liệu cần có cho mỗi loại vay cụ thể.
- Mức độ uỷ quyền trong ngân hàng, ai là người chịu trách nhiệm chính và ai là người có trách nhiệm duyệt lại hồ sơ cho vay.
Hướng dẫn việc thực hiện và đảm bảo tài sản đảm bảo. Xác định rõ bộ phậnchiụ trách nhiệm định giá tài sản: người trực tiếp cho vay hay bộ phận phân tích tín dụng, ai có trách nhiệm xác định tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo.
- Quy định các tiêu chuẩn chất lượng đối với các loại cho vay. Cho vay vốn lưu động theo hạn mức đảm bảo theo các tiêu chuẩn quy định của NH cấp trên.
- Cách thức giải quyết và thủ tục liên quan đến việc phát hiện, phân tích và xử lý các khoản cho vay có vấn đề; Khi một khoản vay đến hạn không trả được nợ ai có trách nhiệm giải quyết và hướng dẫn giải quyết như thế nào, trong trường hợp nào chuyển sang nợ quá hạn, trường hợp nào gia hạn nợ, trường hợp nào kết cấu lại các khoản nợ…Thời hạn được áp dụng phương pháp khai thác bao lâu…những nội dung này phải được cụ thể hoá trong chính sách cho vay
2.4 Thực hiện đầy đủ quy trình đầu tư cho vay.
Quy trình, thủ tục đầu tư tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế sai sót, hạn chế khả năng rủi ro và nâng cao chất lượng của từng khoản vay, đặc biệt là NH hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, có đối tượng khách hàng chủ yếu là HSX nhỏ, lẻ, món vay bình quân nhỏ, chi phí lại lớn, qúa trình vận hành trong thực tiễn cần đặc biệt chú ý các vấn đề sau:
- Bám sát các cơ chế tín dụng về cho vay HSX nông nghiệp, những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng của nhà nước và của ngành (QĐ số 1627/2001/NHNN ngày 31/12/2001 của Thông đốc NHNN, QĐ số 72/QĐ-HĐQT-TD và bộ hồ sơ cho vay đính kèm của Chủ tịch HĐQT NHNo Việt Nam…).
- Quy định rõ nội dung của từng khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của các cán bộ liên quan trong những khâu thẩm định, kiểm soát và xét duyệt cho vay. Cụ thể:
Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, có trách nhiệm phải đối chiếu danh mục hồ sơ, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng hồ sơ, xem xét, tính toán, thẩm định và báo cáo người có trách nhiệm (thường là trường phòng hoặc tổ trưởng tín dụng).
Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, tái thẩm định (nếu cấn thiết) và trình giám đốc quyết định.
Xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình, thủ tục đầu tư cho vay vượt mức phán quyết được phân cấp... Đặc biệt tránh xu hướng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh để nhằm lôi kéo, thu hút khách hàng, dẫn tới không đảm bảo chất lượng đầu tư, tăng nguy cơ rủi ro.Việc cho vay HSX, NHNo cần tạo điều kiện thông thoáng cho khách hàng vay vốn, nhưng phải đảm bảo bảo quy định của Nhà nước và của ngành, đảm bảo an toàn vốn vay.
2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định để mở rộng đầu tư cho vay HSX nông nghiệp.
Thẩm định là khâu quan trọng nhất giúp NH đưa ra các quyết định đầu tư một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao được chất lượng của khoản vay, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, đảm bảo hiệu quả tín dụng vững chắc.
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa bàn, từng loại khách hàng và từng dự án, phương án cụ thể của HSX, cán bộ thẩm định cần vận dụng, xem xét linh hoạt các quy định trong quy trình thẩm định, nhưng phải tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các nguyên tắc, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định. Thẩm định cần tập trung vào hai đối tượng chính, đó là: Thẩm định khách hàng vay vốn và thẩm định dự án, phương án vay vốn của khách hàng; Thẩm định đúng quy trình và đúng thời gian quy định giúp khách hàng có thể nhận vốn được đúng thời gian thực hiện dự án của mình, tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh có hiệu quả, trả nợ NH vay đúng thời hạn, giúp NH có vòng quay vốn nhanh, mở rộng được đầu tư, việc quay vòng vốn nhanh là yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài trong chiến lược về nguồn vốn.
2.6. Cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các cấp uỷ, chính quyền địa phương.
Các cấp uỷ, chính quyền địa phương có vai trò hết sức quan trọng trong đầu tư tín dụng, đối với hộ sản xuất nông nghiệp. Từ việc xác định dự án phát triển kinh tế xã hội đến xét duyệt cho vay, đôn đốc và xử lý các trường hợp vi phạm chế tài tín dụng đều liên quan đến chính quyền địa phương. Thực tế cho thấy, Ngân hàng nào duy trì tốt mối quan hệ với các cấp chính quyền địa phương thì quy mô tín dụng ngày càng mở rộng, hiệu quả tín dụng được nâng lên. Nhận thức rõ điều đó nên trong những năm qua, NHNo&PTNT đã rất chú trọng đến vấn đề này. Điều đó đã góp phần không nhỏ tới sự thành công trong công tác tín dụng Ngân hàng. Tuy nhiên, muốn duy trì tốt mối quan hệ với các cấp chính quyền địa phương thì ngoài việc kêu gọi tinh thần trách nhiệm của các cấp chính quyền, NHNo&PTNT Hoàng Mai cần trích ra một khoản chi phí nhất định hàng năm động viên khuyến khích dưới các hình thức tặng quà, hoặc ký hợp đồng dịch vụ tới các phường để thông tin tuyên truyền về các cơ chế tín dụng của Ngân hàng tới toàn bộ dân chúng.
2.7. Giải pháp về mạng lưới, bố trí cán bộ.
a. Giải pháp về mạng lưới.
Để có thể giữ vững được thị phần, thị trường trên địa bàn có cạnh tranh của nhiều tổ chức tín dụng đòi hỏi Chi nhánh Ngân hàng phải không ngừng đổi mới hoạt động cho phù hợp để giữ vững và phát triển thị phần.
Trong những năm qua, NHNo&PTNT Hoàng Mai đã tăng cường thêm các hoạt động trong khu vực trọng điểm, thành lập phòng giao dịch vừa đáp ứng nhu cầu huy động vốn, vừa tạo thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng.
Hiện tại, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp rất rộng lớn, vì vậy việc mở rộng mạng lưới để sự tiếp cận của người dân với Ngân hàng càng gần càng tốt. Hiện nay các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã thâm nhập tới thị trường nông nghiệp ngày càng cao vì vậy muốn giữ vững và mở rộng thị phần trước hết phải mở rộng mạng lưới.
b.Giải pháp về bố trí cán bộ.
Con người là nhân tố quyết định không chỉ sự thành bại của hoạt động kinh doanh Ngân hàng mà còn trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh khác. Nghiệp vụ Ngân hàng đòi hỏi chất lượng cán bộ Ngân hàng ngày càng cao, phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ trình độ, đạo đức nghề nghiệp để nắm bắt và xử lý các nghiệp vụ trong cơ chế thị trường.
Do vậy, việc bố trí, sắp xếp cán bộ và đào tạo lại về các mặt nghiệp vụ, trau dồi giáo dục đạo đức nghề nghiệp là nhiệm vụ cấp bách thường xuyên. Bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ một cách đúng đắn, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho cán bộ phát huy hết năng lực của mình, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Để làm tốt việc này, trước hết Ban Giám đốc phải đánh giá chính xác trình độ năng lực của mỗi người, bố trí đúng người, đúng việc. Mặt khác, cần lưu ý đến tâm tư nguyện vọng, tiếp thu những ý kiến phản hồi từ cán bộ để ra quyết định một cách chính xác.
Để mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng nhất là đối với cho vay hộ sản xuất cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức về thị trường, đặc biệt là gần dân. Ngoài ra còn phải có đạo đức nghề nghiệp và thực sự liêm khiết.
Vì vậy để mở rộng ,nâng cao chất lượng tín dụng đối với cho vay hộ sản xuất, NHNN&PTNT Hoàng Mai cần phải xin bổ sung các cán bộ Tìn dụng mới, phải cân nhắc, chọn lọc và phải có kế hoạch bồi dưỡng giáo dục thường xuyên về kiến thức để nắm bắt kịp thời với nhịp độ phát triển của thị trường.
Một số kiến nghị
3.1. kiến nghị với NHTW
Vốn tự có của các NHTM Nhà Nước còn nhỏ so với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng và phát triển của Ngân hàng cũng như nền kinh tế, NHTW cần có các biện pháp để giải quyết các vấn đề này.
Trong nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế vừa là quy luật tất yếu vừa là động lực của sự phát triển. Hoạt động của các NHTM cũng phải chấp nhận cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên sự cạnh tranh của các Ngân hàng bên cạnh mặt tích cực cũng bộc lộ một số tồn tại đáng lo ngại, cụ thể:
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh nên có biện pháp quản lý các Ngân hàng thương mại trên địa bàn nhằm ngăn chặn các Ngân hàng thương mại dùng các biện pháp canh tranh thiếu lành mạnh để lôi kéo khách hàng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng…
Kiến nghị với các bộ ngành liên quan
a. Đối với Nhà nước.
Kiến nghị Nhà nước nên có chính sách trợ giá vật tư đầu vào đối với ngành nông nghiệp hoặc bao tiêu sản phẩm bằng cách xây dựng các nhà máy chế biến các loại sản phẩm nông- lâm nghiệp ở các vùng, khu vực sản xuất chủ yếu.
- Nhà nước cần đầu tư mạnh vào các trung tâm nghiên cứu giống, nghiên cứu công nghệ sinh học trong nông nghiệp để có thể tạo ra các công nghệ mới, các loại cây trồng vật nuôi đạt năng suất, giá trị cao, phù hợp với điều kiện từng vùng.
- Nhà nước nên chỉ đạo triệt để đối với các cấp chính quyền địa phương trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất của các hộ sản xuất để các hộ có điều kiện vay vốn với số tiền lớn mở rộng đầu tư.
- Cần có chính sách trợ giá đối với sản xuất nông nghiệp, chính sách bảo hiểm và tiêu thụ sản phẩm cho các hộ sản xuất. Có thể tìm cách xác định thị trường tiêu thụ ở tầm vĩ mô, tránh sự thua lỗ và ứ đọng sản phẩm không đáng có của nông dân, có chính sách tài trợ cho ngành nông nghiệp khi thiên tai mất mùa.
- Để thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, Nhà nước cần phải có chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, có như vậy mới tạo điều kiện cho nhu cầu sản xuất phát triển, áp dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất để tạo ra môi trường sản xuất hàng hoá thực sự.
- Nhà nước nên yêu cầu các cấp chính quyền địa phương không nên thu lệ phí đối với các hộ sản xuất trong việc xin xác nhận về tài sản thế chấp cũng như các giấy tờ có liên quan đến vấn đề vay vốn. Số tiền đó tuy nhỏ nhưng cũng là một điều kiện nảy sinh tâm lý ngại đi vay Ngân hàng, gây khó khăn cho hoạt động Ngân hàng.
b. Đối với chính quyền địa phương các cấp.
- Sớm cấp giấy chứng nhận Quyền Sử dụng đất, Giấy chứng nhận kinh tế trang trại để các hộ có điều kiện vay vốn với số tiền lớn mở rộng đầu tư.
- Các cấp chính quyền địa phương cần phối hợp tích cực hơn nữa với Ngân hàng trong công tác cho vay, kiểm tra đôn đốc thu hồi và xử lý nợ.
- Đề nghị các ngành có liên quan và các cấp chính quyền địa phương cần phối hợp và tạo điều kiện dứt điểm việc xử lý và phát mại tài sản thế chấp đối với những món vay chây ỳ cố tình không chịu trả nợ. Có như vậy mới có tác dụng răn đe những người khác.
3.3. Kiến nghị với NHNN&PTNT Việt Nam
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu có chế độ ưu đãi cho đội ngũ cán bộ tín dụng ở địa bàn, như về chế độ công tác phí thoả đáng theo hướng khuyến khích cán bộ làm nhiều, làm tốt dựa vào khả năng kết quả tài chính của các chi nhánh; cán bộ tín dụng cần được hưởng chế độ làm việc ngoài trời (độc hại) như đối với nhân viên kho quỹ, mua bảo hiểm thân thể cho CBTD... các chế độ ưu đãi về thu nhập để khuyến khích cán bộ tín dụng tận dụng thời gian bám sát địa bàn thẩm định đầu tư vốn phục vụ kịp thời nhu cầu vốn cho mở rộng sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình.
Phải có chủ trương đào tạo cán bộ Ngân hàng mà trước mắt là cán bộ tín dụng, giỏi về nghiệp vụ Ngân hàng nhưng phải am hiểu về các nghiệp vụ kinh tế chuyên ngành, có như vậy cán bộ tín dụng mới đủ khả năng phát hiện, hướng dẫn và thẩm định dự án đạt kết quả, đánh giá đúng hiệu quả kinh tế của dự án, am hiểu kỹ thuật, nắm vững các định mức kinh tế kỹ thuật thì mới giám sát khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và mới an toàn vốn cho vay.
3.4. Kiến nghị với NHNN&PTNT Hoàng Mai
Ngân hàng No&PTNT Hoàng Mai cần có các văn bản, chế độ hướng dẫn đầy đủ, kịp thời nghiệp vụ tín dụng để làm cơ sở, căn cứ cho cán bộ ,công nhân viên nắm vững công việc thực hiện, đảm bảo an toàn tín dụng.
Các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng cần được tổ chức hàng năm về kiến thức pháp luật, về kỹ thuật thẩm định, về Marketing.v.v.., tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ Ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động Chi nhánh nói chung và mở rộng cho vay trung – dài hạn nói riêng.
Để đáp ứng được với các giao dịch hiện đại cần nhanh chóng đầu tư các thiết bị công nghệ Ngân hàng, trước mắt cần triển khai chương trình Wold Bank và trang bị máy rút tiền tự động ATM tới nhiều địa điểm hơn nữa, đáp ứng nhu cầu rút tiền của người dân.
Đề nghị NHNo thành phố trang bị máy vi tính hiện đại đồng bộ để tạo điều kiện cho yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng kịp thời đại mới.
Thường xuyên mở các lớp tập huấn chương trình tín dụng Ngân hàng cho các cán bộ Chi nhánh Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng.
Trên cơ sở các thực trạng cho vay hộ sản xuất nông nghiệp của NHNo&PTNT Hoàng Mai, với sự cố gắng của bản thân Ngân hàng cùng với sự giúp đỡ của Ngân hàng cấp trên, các cấp chính quyền và các Ban ngành hữu quan , hy vọng các giải pháp trên sẽ giúp cho NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
Kết luận
Trong những năm qua, bộ mặt ngành nông nghiệp nước ta có những chuyển biến tích cực và căn bản, sản xuất nông nghiệp đã có sự tăng trưởng liên tục cả về diện tích, năng suất, sản lượng. Vấn đề căn bản về lương thực đã được giải quyết, từ chỗ thiếu ăn, nay đã có dư thừa xuất khẩu. Cơ cấu ngành nghề đã hình thành tương đối rõ nét, các vùng chuyên canh lớn trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu thế chung của cả nước, cơ sở hạ tầng ở nhiều nơi đựoc quan tâm, đầu tư, cải tạo nâng cấp và xây dựng mới.
Có được những thành quả to lớn trong nông nghiệp là do có sự nỗ lực, phấn đấu, đóng góp của nhiều ngành, nhiều cấp. Trong đó có vai trò to lớn của NHNo& PTNT Viêt Nam nói chung và NHNN&PTNT Hoàng Mai nói riêng, trong việc đầu tư tín dụng, một sự cần thiết tất yếu khách quan và không thể thiếu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.Và trong đó chính sách tín dụng của NHNo PTNT Việt Nam là hướng đi là kim chỉ nam cho NHNo&PTNT Hoàng Mai trưởng thành và phát triển .Cho vay hộ sản xuất nông nghiệp, một nhiệm vụ quan trọng của NHNo, khách hàng tiềm năng của NHNo Hoàng Mai. Tính đến năm 20079 thì sản lượng lương thực đạt 53.271 tấn , đạt 12,3% kế hoạch năm .Tổng thu ngân sách đạt 27326 triệu đồng ….các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế khác đều tăng lên .Nhờ đồng vốn của NH mà nhiều hộ sản xuất nông nghiệp đã cải thiện được mức sống, tăng thu nhập cho gia đinh góp phần không nhỏ cho xã hội . Từ khi có vốn NH cho vay tính đến cuối thang 12/2009 có nhiều hộ khó khăn đã dần khắc phục được sống và còn làm giàu băng đồng tiền vay của NH. Nhờ đó nhiều hộ nông dân đã có khả năng trả nợ được cho NH và còn mua săm những đồ dung đáp ứng được nhu càu đời sống của mình, có điều kiện giúp đỡ các hộ sản xuất khác cùng vươn lên.
Để có kết quả đó có một phần là đóng góp của toàn bộ cán bộ công nhân viên của NHNo &PTNT Hoàng Mai góp phần đắc lực cho sự nghiệp CNH - HĐH sản xuất nông nghiệp .
Cùng với những thành tích đạt được NHNo&PTNT Hoàng Mai vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới nhằm phục vụ tốt nữa sự nghiệp xây dựng ngành nông nghiệp trên một đia bàn mà kinh tế nông nghiệp không phải là chủ yếu.
Qua thời gian học tập, nghiên cứu lý luận kết hợp với tìm hiểu thực tiễn, thì đề tài: Cho vay hộ sản xuất nông nghiệp ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai” thể hiện được một số nội dung cơ bản như:
Chuyên đề đã đi sâu vào phân tích thực tế, làm rõ thực trạng về cho vay hộ sản xuất nông nghiệp và đặc biệt đã chỉ ra được những tồn tại cơ bản trong quá trình cho vay hộ sản xuất tại quận Hoàng Mai. Trên con đường phát triển thực hiện mục tiêu: Mở rộng đầu tư, tăng trưởng dư nợ trong lĩnh vực cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp nhưng đảm bảo chất lượng nhằm đưa kinh tế quận ngày càng đổi mới hơn, cũng như thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia , góp phần ổn định chính trị xã hội.
Trên cơ sở phân tích thực trạng chuyên đề đã đưa ra được hệ thống các giải pháp cũng như các kiến nghị đối với Nhà nước, NHNN&PTNT Việt Nam, góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay về các vấn đề cho vay hộ sản xuất nông nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn !
nhận xét, đánh giá và hướng dẫn
ý kiến nhận xét của giáo viên : ............................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Kết Luận:
Điểm thực tập ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Hà Nội, ngày... tháng ... năm 20...
Giáo viên chấm điểm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25470.doc