Huyện Mộc Châu cho đến nay bước đầu đã xây dựng được cơ cấu kinh tế hợp lý phù hợp với điều kiện tự nhiên với những tiềm năng sẵn có của mình.
Cơ cấu kinh tế theo ngành đang có sự chuyển dịch đúng hướng và tích cực, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng, tỷ trọng nông nghiệp giảm; cơ cấu thành phần kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực dân doanh. Khu vực doanh nghiệp nhà nước tuy giảm về tỷ trọng xong vẫn giữ vai trò chủ đạo trong các ngành then chốt của nền kinh tế; cơ cấu kinh tế theo vùng về cơ bản huyện Mộc Châu đã hình thành được 3 vùng kinh tế đặc trưng, trong đó vùng Dọc Quốc lộ 6 được xác định là vùng kinh tế động lực của Sơn La và khu vực tây bắc.
Tuy nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Mộc Châu còn tương đối chậm, trong đó có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Trong phạm vi của bài viết em đã trình bày những nhìn nhận, phân tích của mình về thực trạng cơ cấu kinh tế của huyện Mộc Châu từ đó đưa ra được một số các xu hướng, giải pháp để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa phù hợp với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa huyện miền núi Mộc Châu Sơn La.
57 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2297 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao động nông nghiệp là 72.000 chiếm 90% tổng số lao động. Như vậy, số hộ và lao động hoạt động trong khu vực sản xuất nông lâm nghiệp chiếm một tỷ lệ cao.
- Theo số liệu tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp huyện Mộc Châu thời điểm 1/7/2007 cho thấy toàn huyện chỉ có: 1 tiến sỹ, 4 thạc sỹ, 950 đại học, 1.160 cao đẳng, 2.905 trung học chuyên nghiệp, 949 công nhân kỹ thuật và 5.980 người có trình độ đào tạo khác. So với những năm trước, thì số cán bộ được đào tạo ở Mộc Châu tăng bình quân là 10% năm, thể hiện sự chú ý của Huyện trong vấn đề đào tạo, tăng cường nguồn nhân lực phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu dân tộc kinh chỉ chiếm có 28% do đó khi tiến hành chuyển dịch CCKT cần tăng cường chuyển giao KHKT, tuyên truyền phổ biến giáo dục, để nâng cao dân trí cho đồng bào dân tộc.
- Sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm chú trọng song vẫn còn nhiều điểm hạn chế cà về con người và cơ sở vật chất.
- Tỷ lệ học sinh đến trường đúng tuổi là 85% điều này thể hiện sự phân bố dân cư thưa thớt cùng với kinh tế khó khăn đã ảnh hưởng đến tỷ lệ bỏ học và không đến trường đúng độ tuổi.
- Vấn đề đáng quan tâm trong đào tạo nguồn nhân lực là: số học sinh bỏ học đã có xu hướng tăng đáng lo ngại vừa do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, vừa do quan niệm học cũng không xin được việc làm; Mộc Châu chưa có trường đào tạo dạy nghề nên không thể đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng; tình trạng di dịch cư tự do, các tệ nạn xã hội cũng ảnh hưởng đến chất lượng của nguồn lao động.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Sóng điện thoại phủ 70% diện tích, sóng truyền hình phủ 85% diện tích tự nhiên;
- Đường ô tô rải đá đi được 2 mùa ( cả mùa mừa và mùa khô ) chỉ có: 310 km, bình quân là 113m/km2;
- Có nhà máy chế biến chè đen với năng suất là 42 tấn/ngày;
- Nhà máy ươm tơ: 20 tấn/ngày; một trung tâm ươm tơ giống 2 vạn hộp trứng/năm;
- 8 dây truyền sản xuất chè: Đài loan, Nhật với công xuất đạt 200 tấn/ngày;
- 1 nhà máy chế biến sữa thanh trùng hiện đại với công xuất 45 tấn/ngày;
- Ngoài ra còn nhiều các cơ sở khai thác vật liệu xây dựng: đá, cát, sản xuất gạch, ngói…; nhà máy chế biến thức ăn gia súc, sản xuất phân vi sinh…
- Đường dây tải điện cao thế trên địa bàn là 230 km. Đã có 29/29 xã có đường điện trung thế, song trạm hạ thế chưa đáp ứng được đầy đủ nên mới có 270/352 bản tiểu khu có điện lưới Quốc Gia.
c. Đánh giá nhận xét chung:
Trong quá trình chuyển dịch và xây dựng cơ cấu kinh tế của huyện thì điều kiện Kinh tế - Xã hội có những tác động là:
Thuận lợi:
- Về cơ bản, các cơ sở và vùng kinh tế đều có đường giao thông đi lại, điện phục vụ cho sinh hoạt sản xuất, thông tin liên lạc tương đối thuận tiện.
- Các cơ sở chế biến, các công ty doanh nghiệp làm trung tâm dịch vụ khoa học kỹ thuật đẫ tạo nền móng cho công nghiệp địa phương, đặc biệt là trong lĩnh vực chế biến cà phê, chè xuất khẩu, chế biến sữa.
Khó khăn:
- Cán bộ khoa học kỹ thuật hỗ trợ cho các dân tộc ở vùng sâu vùng xa còn quá ít.
- Trình độ người lao động còn rất thấp, chủ yếu là lao động chân tay.
- Đời sống văn hóa xã hội còn nhiều khó khăn.
- Mật độ dân cư thưa thớt phân bố không đều ảnh hưởng đến đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển văn hóa giáo dục.
- Khả năng huy động vốn trong dân cư là rất khó khăn.
- Hệ thống thủy lợi và các cơ sở sản xuất còn lạc hậu, chất lượng thấp, xuống cấp nghiêm trọng do điều kiện về địa hình môi trường, khí hậu gây ra. Hệ thông giao thông vẫn còn nhiều khó khăn do thiếu kinh phí xây dựng và bảo trì.
2.1.2- NHÓM NHÂN TỐ TRONG NỘI BỘ NỀN KINH TẾ:
2.1.2.1. Nhóm nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội:
Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội và có tác động trực tiếp đến việc hình thành cơ cấu kinh tế, ngược lại chúng ta cần phải xác định được một cơ cấu kinh tế đúng đắn, hợp lý có như vậy mới đáp ứng được tốt nhu cầu của thị trường và trong quá trình tác động, quan hệ qua lại như vậy sẽ làm cho Kinh tế - Xã hội nói chung ngày càng phát triển đi lên.
Qua nghiên cứu, tổng hợp số liệu dựa trên các báo cáo của phòng kinh tế, có thể nhận định về thị trường và nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm của huyện Mộc Châu như sau:
a. Hiện trạng:
Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn trong và ngoài huyện những năm 2005-2008, với những thông tin của thị trường do sự phát triển của công nghệ Bưu chính viễn thông đưa lại có thể nhận định:
Những sản phẩm chủ yếu của Mộc Châu sản xuất được thị trường chấp nhận và tiêu thụ tốt:
- Ngô hạt bảo quản sau thu hoạch từ năm 2005 – 2008 đều được tiêu thụ 100%. Giá hiện hành đã tăng từ 1200đ/kg ngô hạt khô năm 2005 lên đến 4000đ/kg xuất ra khỏi huyện vào tháng 3 năm 2008.
- Sản phẩm chè: từ năm 2005 – 2007 toàn bộ sản lượng chè của Mộc Châu từ 10.000 đến 18.000 tấn chè tươi (chế biến ra 3000 tấn chề thành phẩm) đều được tiêu thụ hết. Thậm chí còn xảy ra tình trạng tranh mua nguyên liệu chè. Từ năm 2000 đến nay, có những giai đoạn như năm 2002-2003 nhiều vùng chè thua lỗ, sản phẩm chè không thể tiêu thụ được như ở Nghĩa Lộ - Tuyên Quang. Song, với đặc sản chè ở độ cao 1000m chè Mộc Châu vẫn tiêu thụ được, ngày nay thương hiệu chè Mộc Châu tiếp tục dữ vững thị phần của mình.
- Sữa tươi (sữa thành phẩm) từ năm 2005-2008 nhất là sau khi thị trường lên án việc pha sữa bột làm sữa tươi thì sản phẩm sữa Mộc Châu (sản phẩm sữa thanh trùng chế biến từ sữa tươi nguyên chất) đã không đủ để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Giá sữa tươi thu mua đầu vào tăng từ 2.700đ/kg năm 2005 lên 7.000đ/kg vào năm 2007.
- Hàng năm Mộc Châu còn xuất khỏi huyện hàng ngàn tấn Nông sản: sắn, rong, thịt trâu, bò, dê và nhất là Rau-Hoa-Quả sạch, công nghệ cao vùng lạnh của Mộc Châu đang được tiêu thụ mạnh trên thị trường.
- Sự phát triển của KTXH đã kích thích các ngành công nghiệp khai khoáng; khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng cũng phát triển mạnh và đáp ứng tốt cho nhu cầu về dựng trong và ngoài huyện.
- Mộc Châu đang thu hút khách du lịch trong và ngoài nước, với nhiều địa điểm khu du lịch sinh thái được đầu tư xây dựng, đặc biệt là lễ hội của Đồng Bào Mông vào dịp 2-9 hàng năm đã trở thành lễ hội cấp Quốc gia.
- Công nghiệp chế biến nông sản phát triển mạnh. Mộc Châu có nhiều công ty trong và ngoài nước đến đầu tư như các công ty của Nhật, Đài Loan, Trung Quốc…
b. Dự báo:
Với tốc độ phát triển của Thế giới và khu vực, các nước Công nghiệp tiên tiến ngày càng tăng nhu cầu nhập khẩu nông sản, ngay cả nhu cầu trong nước về mặt hàng này cũng ngày một tăng cao.
- Riêng mặt hàng sữa trong nước đang phải nhập khẩu đến 80% do đó thị trường sữa bò, thịt bò là rất rộng lớn.
- Thị trường chè ở Trung cận đông – bạn hàng quen thuộc của chè Mộc Châu là: Iran, Irac gần đây đã mở rộng thị trường nhập khẩu sang Đông nam á, Đài Loan, Nhật, Hồng Kông. Theo dự báo thị trường chè sẽ ổn định nhưng đòi hòi Mộc Châu phải nâng cao chất lượng sản phẩm chè, dữ vững được thương hiệu, mở rộng diện tích và cơ cấu giống chè phù hợp, đồng thời áp dụng những dây truyền sản xuất chè tiên tiến.
- Trong thời gian tới khu vực sản xuất nông sản Mộc Châu phải đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng để đáp ứng cho nhu nhu cầu về Rau-Hoa-Quả sạch sẽ tăng lên gấp 3 đến 15 lần từ năm 2008-2015.
- Ngoài ra dự báo lượng khách du lịch sẽ tăng 25%/năm mở ra triển vọng về phát triển Du lịch – Dịch vụ cho Mộc Châu trong những năm tới; nhu cầu về vật liệu xây dựng cũng có tốc độ tăng cao 16%/năm để đáp ứng cho nhu cầu xây dựng nhà ở, các công trình sản xuất của nhân dân và xây dựng cơ sở hạ tầng của Nhà nước.
2.1.2.2. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lực lượng sản xuất là động lực phát triển của xã hội.
a. Tư liệu lao động:
Cơ sở vật chất kỹ thuật về cơ bản đã đảm bảo cho huyện Mộc Châu xây dựng một cơ cấu kinh tế Nông – Công nghiệp – Du lịch, Dịch vụ:
- Về giao thông đi lại: số đường ô tô đi đến các trung tâm xã đạt 29/29 xã, thị trấn; hoạt động vận tải hàng hóa, vận tải hành khách trong trong những năm qua đã đáp ứng được nhu cầu vận chuyển giao lưu hàng hóa tại các vùng địa phương trong và ngoài huyện. Phương tiện vận tải nhất là của tư nhân phát triển nhanh chóng không chỉ ở các trung tâm thị trấn mà còn phát triển xâu rộng tới các xã, thị trấn. Năm 2000 trên địa bàn huyện mới có 421 xe các loại, đến năm 2006 đã có khoảng 600 xe vận tải, 30 thuyền gắn máy đáp ứng vai trò vận chuyển và tiêu thụ hàng hóa của địa phương.
- Toàn huyện có đã có 45 cơ sở chế biến nông sản công nghệ mới, hiện đại đảm bảo gắn chặt giữa ba khu vực: vùng nguyên liệu với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản.
- UBND huyện đã tổ chức chỉ đạo nhằm thực hiện công tác đầu tư xây dựng có kế hoạch và tập trung đầu tư trọng điểm bằng nguồn vốn thuộc các chương trình mục tiêu và huy động vốn trong dân trọng tâm là đầu tư trực tiếp cho sản xuất. Các lĩnh vực, các địa bàn được quan tâm đầu tư, song tập trung cao cho các chương trình trọng điểm và kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất hàng hóa, giáo dục…Đến nay:
+ Số xã có đường dây điện trung và cao thế là 28/29 xã, còn một xã mới thành lập đang được xây dựng.
+ Về thông tin liên lạc: số xã có điện thoại, phủ sóng di động đạt 29/29 xã
+ Có 26/27 xã có nhà lớp học 2 tầng ở khu trung tâm.
b. Trình độ nguồn lực lao động:
Cùng với những yếu tố tự nhiên thuật lợi cho sự phát triển Kinh tế - Xã hội, Mộc Châu còn có nguồn lao động dồi dào đáp ứng cho quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội. Toàn huyện Mộc Châu năm 2007 có 145.500 người với trên 70.000 trong độ tuổi lao động, có trên 2000 cán bộ có trình độ cao đẳng trở lên, hơn 3000 cán bộ trung cấp, 1000 công nhân kỹ thuật cao và 6000 lao động được đào tạo.
Mộc Châu có vị trị địa lý chỉ cách Hà Nội 190 km do đó giao lưu văn hóa xã hội thuận lợi dễ thu hút nguồn nhân lực, lao động, chất xám và nhà đầu tư.
Tuy nhiên Mộc Châu cần đầu tư hoặc thu hút đầu tư để mở các trường đào tạo nghề tại chỗ từ đó thực hiện đào tạo nâng cao trình độ lao động phổ thông, đáp ứng cho cả xuất khẩu lao động.
2.1.2.3. Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội
Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội Mộc Châu từ nay đến năm 2015 là xây dựng huyện có cơ cấu kinh tế Nông – Công nghiệp – Du lịch – Dịch vụ. Dữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng bản làng văn hóa đưa Mộc Châu ra khỏi tình trạng huyện miền núi khó khăn.
Căn cứ trên điều kiện tự nhiên, điều kiện Kinh tế - Xã hội, huyện Mộc Châu chia thành 3 vùng kinh tế cơ bản:
- Vùng kinh tế động lực dọc Quốc lộ 6
- Vùng ven sông Đà
- Vùng cao biên giới.
2.1.2.4. Cơ chế quản lý tác động đến cơ cấu kinh tế:
Sau 20 năm đổi mới của huyện Mộc Châu cơ chế quản lý đã được điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn khách quan. Là một huyện miền núi, trong quá trình xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế về cơ bản huyện Mộc Châu nhận được sự tác động tích cực từ cơ chế quản lý. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều những hạn chế cả về khách quan lẫn chủ quan: Về quản lý Nhà nước: biên chế quá thiếu so với diện tích quá rộng của huyện Mộc Châu, cơ cấu biên chế cũng chưa phù hợp, Nhà nước chưa có Chính sách ưu đãi đối với lao động chất xám; Các Doanh nghiệp đang cổ phần hóa song cơ chế công ty mẹ công ty con hoặc chi nhánh hạn chế quyền hạn và tính năng động sáng tạo của Doanh nghiệp, công tác kiểm toán còn nhiều yếu kém…
2.1.3- NHÓM NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỪ BÊN NGOÀI:
Chính sách của Nhà nước của tỉnh đã quan tâm coi Mộc Châu là vùng kinh tế động lực, trọng điểm. Vì vậy, Mộc Châu được quan tâm đầu tư đúng mức, có nhiều chương trình dự án đến Mộc Châu khảo sát và dự kiến đầu tư. Ngoài ra, tỉnh Sơn La đã có nhiều cố gắng đặc biệt là những cơ chế chính sách tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất của tỉnh làm điểm tựa cho cơ cấu kinh tế huyện được chuyển dịch đúng hướng.
2.2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN MỘC CHÂU.
Qua nghiên cứu tài liệu, kết quả tổng điều tra Nông nghiệp nông thôn năm 2006-2007 và các báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu Kinh tế - Xã hội năm 2007 có thể thấy rõ những căn cứ và sự hình thành vùng sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Mộc Châu.
Những năm 60-70 do nền kinh tế bao cấp và khi nước nhà chưa thống nhất Mộc Châu cũng như nhiều vùng khác có nền sản xuất tự cung tự cấp và gặp rất nhiều lúng túng về cơ cấu cây trồng vật nuôi. Năm 70-75 Mộc Châu bước đầu đã xác định một số thành phần chủ yếu của cây trồng, vật nuôi như: ngô, khoai, sắn, nuôi cừu, trâu bò, và các loại dược liệu như quế, ý dĩ… nhưng cũng không xác định được đúng được một cơ cấu kinh tế phù hợp và hiệu quả theo hướng CNH-HĐH. Cho đến những năm sau này, dưới ánh sáng của NQĐH Đảng toàn Quốc lần thứ 6 đến lần thứ 10, cùng với sự cố gắng đúc rút kinh nghiệm của địa phương, điều kiện khách quan, chủ quan đã giúp cho Mộc Châu tìm được cơ cấu kinh tế, vùng kinh tế hợp lý, khai thác tiềm năng để phát triển Kinh tế - Xã hội và An ninh – Quốc phòng, đưa Mộc Châu thành vùng kinh tế động lực của tỉnh Sơn La và khu vực tây bắc.
Nền kinh tế của huyện Mộc Châu hiện nay đang duy trì được tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, phát huy được tiềm năng lợi thế gắn với thị trường; các ngành, lĩnh vực, các vùng, các thành phần kinh tế đều có bước phát triển. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư phát triển tạo điều kiện quan trọng cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
Tổng sản phẩm GDP trong huyện giai đoạn (2001 – 2006) tăng bình quân đạt 15,05% (giá gốc năm 1994), tốc độ tăng trưởng đạt 16,1% tăng gấp 2 lần so với năm 2000; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4,16 triệu đồng/ người; Tổng sản phẩm GDP năm 2006 đạt 611,53 tỷ đồng; Đời sống của mọi tầng lớp nhân dân đã được nâng lên rõ rệt.
Những thành quả nổi bật đạt được như trên đó là nhờ huyện Mộc Châu đã xác định và phát triển được một cơ cấu kinh tế hợp lý cho nền kinh tế cùng với sự lãnh đạo toàn diện của Ban chấp hành Đảng bộ huyện, sự điều hành của Chính quyền các cấp, sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân các dân tộc, sự giúp đỡ kịp thời hiệu quả của Tỉnh ủy, HĐND – UBND các cơ sở, ban ngành của tỉnh.
2.2.1. Thực trạng cơ cấu kinh tế theo ngành, lĩnh vực kinh tế:
Mộc Châu đã xác định được cơ cấu kinh tế theo ngành đó là Nông – công nghiệp – Thương mại, Du lịch, Dịch vụ. Trong đó lấy Nông nghiệp là chủ đạo gắn kết chặt chẽ với Công nghiệp chế biến hàng hóa nông sản, từ đó đẩy mạnh phát triển Thương mại, Du lịch, Dịch vụ.
Qua biểu số 2.3 (tỷ trọng giá trị sản phẩm các ngành sản xuất) ta thấy: Ngành nông lâm nghiệp với vai trò chủ đạo chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất qua các năm, nhưng tỷ trọng của ngành này đã có xu hướng giảm dần từ 80.5% năm 1995 xuống còn 40,6% năm 2007, trong khi tỷ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp chế biến, GTVT,XD tăng từ 8,5% năm 1995 lên 34% năm 2007, còn tỷ trọng ngành Thương mại, Du lịch, Dịch vụ thì tăng từ 11% năm 1995 lên 25,5% năm 2007, trong khi đó giá trị sản xuất tuyệt đối của tất cả các ngành sản xuất đều tăng (trong giai đoạn 5 năm 2001 – 2007 giá trị sản xuất của các ngành có tốc độ tăng trưởng bình quân là 15%/năm, riêng năm 2007 tốc độ tăng trưởng của tổng giá trị sản xuất và của 2 ngành Nông lâm nghiệp, Công nhiệp có giảm đôi chút do ảnh hưởng của cơn bão số 5). Như vậy ta có thể thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Mộc Châu đã đi đúng hướng và phát triển tương đối ổn định.
Biểu số 2.3: Tỷ trọng giá trị sản phẩm các ngành sản xuất:
CHỈ TIÊU
1995
2001
2006
2007
A- Chỉ tiêu về giá trị (Triệu đồng)
Tổng giá trị SX
21.435
542.730
611.530
715.717
- Ngành Nông lâm nghiệp
165.252
293.215
254.885
290.286
- Công nghiệp, GTVT,XD
20.359
139.361
219.416
246.743
- Thương mại, Du lịch-DV
20.824
110.154
137.229
188.688
B- Tỷ trọng giá trị các ngành (%)
- Ngành Nông lâm nghiệp
80,5
61,1
41,68
40,6
- Công nghiệp, GTVT, XD
8,5
17,8
35,88
34
- Thương mại, Du lịch- DV
11
21,1
22,4
25,4
C- Tốc độ tăng trưởng (%)
Tổng sản phẩm GDP
11,1
13
16,1
15,6
- Ngành Nông lâm nghiệp
12
13,2
11,79
8
- Công nghiệp, GTVT,XD
10
12,2
21,5
21
- Thương mại, Du lịch-DV
11
13,6
17,0
23
Thực trạng cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành Nông nghiệp:
Cơ cấu nông nghiệp là tổng thế kinh tế, bao gồm các mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện Kinh tế - Xã hội cụ thể. Nó được biểu hiện bằng tương quan về số lượng và chất lượng của các mối quan hệ nói trên.
Nông – lâm – ngư nghiệp là lĩnh vực sản xuất không chỉ nhằm đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu về lương thực thực phẩm của nhân dân mà còn là nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và nguồn hàng cho xuất khẩu ra ngoài huyện. Cho đến hiện nay thì ngành nông lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng GDP của huyện, đồng thời cũng là ngành có tỷ trọng lớn về lực lượng lao động. Vì vậy, cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp là bộ phận cấu thành rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế và có quyết định rất quan trọng đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện Mộc Châu.
Trong công cuộc đổi mới, nông nghiệp - nông thôn luôn được xem là một trong những lĩnh vực nhiều khởi sắc nhất trong các hoạt động kinh tế xã hội của huyện Mộc Châu. Từ một nền nông nghiệp còn nhiều lạc hậu, manh mún sản xuất không đủ đáp ứng nhu tiêu dùng nội địa, sau một thời gian không dài đối với quá trình phát triển xã hội, đến nay sản xuất nông nghiệp của huyện đã và đang hướng tới một nền sản xuất hàng hoá với nhiều sản phẩm quan trọng đã xác định được vị thế trên thị trường, những lợi thế so sánh của từng ngành từng vùng đã từng bước được khai thác và phát huy, góp phần thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Với cơ cấu kinh tế phát triển chung cho kinh tế của huyện Mộc Châu đó là phát triển Nông – công nghiệp – Thương mại, Du lịch, Dịch vụ. Trong đó phải làm sao giảm tỷ trọng của ngành Nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế, nhưng tăng lượng giá trị sản xuất tuyệt đối tức là nâng cao năng suất hay nâng cao lượng giá trị phát sinh trên một ha đất nông nghiệp, làm cho ngành Nông nghiệp trở thành một thế mạnh từ đó làm cơ sở cho phát triển Công nghiệp, Du lịch – Dịch vụ cùng tăng lên, mang đến một sự phát triển bền vững cho cả nền kinh tế huyện nói chung.
Đề phát triển được Nông nghiệp trở thành mũi nhọn thì điều trước tiên là phải xác định được đúng cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên và thị trường từ đó sản xuất ra những hàng hóa mang lợi thế cạnh tranh, đảm bảo cho sự phát triển đi lên vững chắc của ngành trong dài hạn, từ đó mang lại một cơ cấu kinh tế hợp lý và hiệu quả.
Biểu số 2.4: Chỉ tiêu tổng hợp ngành Nông nghiệp
T/T CHỈ TIÊU
ĐV TÍNH
1995
2001
2006
2007
I- Chỉ tiêu chung
- Tổng diện tích canh tác
Ha
41.000
40.000
39.500
39.100
- SL lương thực Quy thóc
Tấn
80.000
100.000
102.000
129.000
- BQ lương thực/ người
Kg
780
830
710
780
- BQ giá trị/ha canh tác
Triệu đ
8,5
13,5
14,8
15,5
II- Chỉ tiêu cụ thể
- Lúa ruộng
Ha
1.469
2.200
2.232
2.288
- Lúa nương
Ha
4.000
3.500
2.985
2.650
- Ngô
+ Diện tích
Ha
20.100
21.400
22.564
22.260
+ Sản lượng
Tấn
80.400
85.600
101.500
104.620
+ Năng suất
Tấn/ha
4
4
4,5
4,7
- Cây ăn quả
+ Diện tích
Ha
2.800
3.900
4.100
4.600
+ Sản lượng
Tấn
21.000
24.000
31.700
36.300
- Cây chè
+ Diện tích
Ha
1.178
1.240
2.800
3.000
+ Sản lượng
Tấn
3.845
6.850
12.000
18.000
- Cây dâu tằm
+ Diện tích
Ha
456
170
200
200
+ Sản lượng kén
Tấn
65
70
120
150
- Cây bông
+ Diện tích
Ha
15
20
150
200
+ Sản lượng
Tấn
7,5
12
180
250
- Câu y dĩ
+ Diện tích
Ha
390
75
100
150
+ Sản lượng
Tấn
504
84
120
200
- Cây thanh hao (DT)
Ha
500
20
- Cây sắn
+ Diện tích
Ha
2.500
2.600
2.300
2.600
+ Sản lượng
Tấn
25.000
26.000
26.000
26.000
Dưới sự lãnh đạo của Huyện và Phòng kinh tế đã đẩy mạnh sự chuyển dịch quan trọng ngành nông nghiệp theo hướng tập trung, thâm canh, tăng năng suất, khai thác và phát huy lợi thế của huyện. Qua biểu số 2.4, ta thấy diện tích đất sử dụng cho canh tác đã giảm xuống qua các năm từ 41.000 ha năm 1995 xuống còn 39.100 ha năm 2007, trong khi đó sản lượng vẫn tăng lên, giá trị sản xuất nông nghiệp trên một ha đất tăng từ 8,5 triệu/ha lên 15,5 triệu/ha điều này cho thấy đã có sự đầu tư về chiều sâu, nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Huyện Mộc Châu cũng đã có quá trình tìm tòi những cây trồng phù hợp với lợi thế điều kiện tự nhiên và đồng thời phải phù hợp với thị trường tức là việc sản xuất nó phải gắn với thị trường, phải dựa trên thị trường. Qua bảng trên ta thấy huyện Mộc Châu đã từng trồng một số loại cây như cây Thanh hao, cây dược liệu, cây ý dĩ xong phải giảm và bỏ dần do không có thị trường tiêu thụ. Đặc biệt như cây dâu tằm từ 456 ha nay chỉ còn 200 ha, cây Thanh hao thì đã loại bỏ hẳn. Song cho đến nay về cơ bản huyện Mộc Châu đã chọn lọc được cơ cấu cây trồng hiệu quả đó là:
- Cây ngô là cây hàng hóa chủ lực của huyện Mộc Châu, đây là một trong những cây hàng hóa quan trọng trong chương trình “Đảm bảo an ninh lương thực theo quan điểm sản xuất hàng hóa” : Tập trung thâm canh cây lượng thực, xây dựng nương định canh và ruộng bậc thang, tăng năng suất, kìm chế diện tích gieo trồng. Ở đây ngô được coi là hàng hóa (ngô là nguyên liệu đầu vào của công nghiệp chế biến) – không phải ngô lương thực tức là giải quyết vấn đề lương thực thông qua việc bán những sản phẩm hàng hóa nông sản là thế mạnh của Mộc Châu, trong đó có ngô là hàng hóa chủ lực. Diện tích trồng ngô chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thành phần cơ cấu cây trồng, sản lượng thu được từ việc trồng ngô cũng rất lớn, lượng giá trị do bán ngô mang lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tất cả các thành phần cơ cấu cây trồng mang lại.
- Cây công nghiệp: đối với cây chè, huyện Mộc Châu tập trung chỉ đạo theo hướng đầu tư chiều sâu, nâng cao hiệu quả sản xuất, diện tích phát triển hợp lý, gắn với thị trường và xuất khẩu. Do sự đầu tư của các Doanh nghiệp trong và ngoài nước vào khu vực sản xuất chè trong vài năm trở lại đây đã làm cho nhu cầu về nguồn nguyên liệu đầu vào tăng cao, vì vậy diện tích trồng chè đã tăng qua các năm, cùng với sự áp dụng tốt khoa học kỹ thuật, đầu tư theo chiều sâu đã làm cho sản lượng chè tăng mạnh năm 2001 là 6.850 tấn, năm 2007 là 18.000 tấn, giá cả qua các năm ổn định. Đến nay, huyện đã hình thành được 7 vùng nguyên liệu tập trung đáp ứng tốt cho nhu cầu sản xuất.
- Cây ăn quả được xác định là nhóm cây trồng tạo thu nhập và xóa đói giảm nghèo, nâng thu nhập cho kinh tế hộ gia đình. Năm 2006 diện tích trồng cây ăn quả là 4.100 ha, sản lượng đạt 31.700 tấn. Sang đến năm 2007 có khoảng 4.600 ha cây ăn quả với sản lượng là 36.300 tấn. Nhưng do chưa có thị trường tiêu thụ ổn định, giá tiêu thụ phụ thuộc vào thị trường ngoài huyện nên thường xuyên bị biến động.
- Ngoài ra các loại cây như bông, dâu tằm, sắn rong… cũng là những cây có hiệu quả tạ vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến nông sản phát triển.
Biểu số 2.5: So sánh giá trị một số cây trồng chính năm 2007.
T/T
SẢN PHẨM
SL (TẤN)
ĐƠN GIÁ (Đ/KG)
TỔNG GIÁ TRỊ (TRIỆU Đ)
TỈ TRỌNG GIÁ TRỊ (%)
1
Ngô hạt
104000
3000đ/Kg
312.000
65,8
2
Cây ăn quả
36000
2500đ/Kg
90.000
20
3
Sắn rong
52000
7000đ/Kg
18.000
4
4
Chè tươi
18000
3000đ/Kg
54.000
11
5
Kén tằm
150
25000đ/Kg
475
0,2
TỔNG SỐ
210.150
474.475
100
Cơ cấu cây trồng còn được thể hiện qua Biểu số 2.5: (So sánh giá trị một số cây trồng chính năm 2007). Qua biểu ta thấy ngô hạt là sản phẩm hàng hóa chiếm tỷ trọng cao nhất 65,8%, kế sau đó là cây ăn quả với tỷ trọng chiếm 20%. Ngô và cây ăn quả được cho là mang tính xã hội cao vì đó là nguồn thu nhập chính của 90% số hộ nông dân trên địa bàn huyện Mộc Châu.
Như vậy ta thấy cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành Nông nghiệp mà cụ thể là cơ cấu cây trồng của huyện Mộc Châu được xác định là: Cây ngô – Cây ăn quả - Cây công nghiệp. Qua đây cũng cho thấy Mộc Châu có khả năng phát triển đa dạng các loại cây trồng do có điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu. Nhưng để phát triên được những cây trồng đó thì còn phụ thuộc nhiều vào việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ và công nghệ chế biến sản phẩm.
Bên cạnh việc xác định một cơ cấu cây trồng hợp lý và hiệu quả thì huyện Mộc Châu cũng đã mạnh dạn nghiên cứu, tìm tòi thử nghiệm đưa những vật nuôi mới vào thử nghiệm nhằm tìm ra một cơ cấu vật nuôi hợp lý, góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế ổn định và phát triển. Qua một thời gian dài xóa bỏ sản xuất quan liêu bao cấp, loại bỏ dần những những vật nuôi không hiệu quả như: cừu, dê bách thảo… cơ cấu đàn gia xúc đã được xác định trong chăn nuôi lấy nuôi trâu bò thịt là chính - phát triển bò sữa và đa dạng hóa vật nuôi để khai thác ưu thế về mặt tự nhiên của Mộc Châu, tạo ra sự đa dạng trong sản phẩm, giải quyết việc làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân.
Biểu số 2.6: Tình hình phát triển chăn nuôi.
T/T
CHỈ TIÊU
ĐV TÍNH
1995
2001
2006
2007
1
Đàn trâu
Con
16.130
18.650
24.800
27.500
2
Đàn bò
Con
11.540
17.000
28.000
31.400
-
Bò sữa
Con
1.358
1.700
3.500
3.700
-
SL sữa
Tấn
2.020
2.700
8.600
10.000
3
Đàn ngựa
Con
1.300
2.050
4
Đàn gia cầm
Con
350.000
360.000
450.000
450.000
5
SL thịt hơi các loại
Tấn
21.950
31.350
4.200
4.950
6
Đàn ong
Thùng
3.550
5.150
3.750
3.580
-
Mật ong
Tấn
98
85
56
50
7
Diện tích thủy sản
Ha
78
85
97
137
-
Tổng SL thủy sản
Tấn
84
90
215
230
Qua biểu số 2.6, ta thấy đại gia xúc trâu bò được phát triển mạnh là lợi thế của miền núi. Đàn trâu năm 2007 có 27.500 con tăng 11%, đàn bò có 31.400 con, tăng 12,2%. Riêng bò sưa đã xác định được ưu thế, sản lượng sữa tăng nhanh trong 2 năm 2006 – 2007. Ngoài ra một số các loại vật nuôi khác cũng được quan tâm phát triển nhằm đảm bảo khai thác được toàn bộ lợi thế tự nhiên của Mộc Châu từ đó tạo ra một cơ cấu sản phẩm chăn nuôi đa dạng và phong phú.
Việc xác định cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp và đúng đắn như trên đã giúp cho ngành Nông nghiệp phát huy được tất cả những lợi thế của một huyện miền núi, phát triển tăng trưởng ổn định, trở thành ngành mũi nhọn với vai trò là chủ lực trong cơ cấu kinh tế của huyện Mộc Châu, dẫn dắt thúc đẩy ngành Công nghiệp – Dịch vụ cùng phát triển, từ đó đẩy mạnh nền kinh tế huyện phát triển đi lên.
Đối với ngành công nghiệp
Cơ cấu ngành công nghiệp được hiểu là tổng hợp các ngành công nghiệp như: công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác… hợp thành hệ thống cống nghiệp và mối quan hệ tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ sản xuất giữa các ngành đó.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp là một nội dung quan trọng và lâu dài trong chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội nói chung của huyện. Điều này xuất phát từ vị trí và vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế và tác dụng của việc hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý của ngành công nghiệp. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp từ cơ cấu cũ, sang cơ cấu mới hợp lý hơn sẽ tạo điều kiện để tận dụng và phát huy được nguồn lực một cách tốt nhất, đồng thời là cách thức để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên hiện nay công nghiệp chế biến hàng hóa nông lâm sản vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền công nghiệp của huyện Mộc Châu. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp toàn huyện năm 2007 đạt 246.743 triệu đồng, cơ cấu công nghiệp đã có sự chuyển dịch khá. Tỷ trọng ngành công nghiệp, GTVT, xây dựng tăng từ 17,8% năm 2001 lên 34% năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 tăng 11,07% so với cùng kỳ năm 2006, trong đó quốc doanh đạt: 152.764 triệu đồng; doanh nghiệp tư nhân và cá thể đạt 83.687 triệu đồng; doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài là 11.292 triệu đồng, đã có sự thay đổi về tỷ trọng những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: thành phần công nghiệp quốc doanh đã giảm do sự chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, tư nhân hóa điều này cho thấy huyện Mộc Châu đã có sự chuyển dịch theo xu hướng tích cực trong nội bộ ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đó là giảm tỷ trọng doanh nghiệp Nhà nước và tăng tỷ trọng các doanh nghiệp tư nhân, cổ phần hóa, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, điều này đã góp phần thúc đẩy công nghiệp nói chung của huyện ngày càng phát triển.
Đối với ngành dịch vụ - thương mại du lịch
Thương mại và dịch vụ là một ngành kinh tế có nhiệm vụ tổ chức lưu thông hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư và sản xuất. Trong cơ chế thị trường hiện nay thì thương nghiệp không còn đóng vai trò thụ động như trong cơ chế bao cấp, mà nó còn có tác dụng tích cực trở lại đối với các ngành các lĩnh vực sản xuất của nền sản xuất xã hội. Chính vì vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thương mại, dịch vụ có vai trò hết sức quan trọng đối với sự chuyển dịch cơ cấu của các ngành kinh tế khác.
Như ta đã biết thương mại – du lịch dịch vụ là một trong những ngành kinh tế hết sức quan trọng, một đất nước nào đó có nền kinh tế phát triển thì 80% lực lượng lao động xã hội làm việc trong lĩnh vực dịch vụ và giá trị dịch vụ chiếm khoảng 2/3 tổng GDP. Ở huyện Mộc Châu trong thời kì vận hành nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây, hoạt động dịch vụ chủ yếu chỉ bó hẹp trong khâu phân phối lưu thông và do nhà nước tổ chức quản lý, các loại dịch vụ khác thì hầu như không có hoặc bị cấm. Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ngành dịch vụ đã từng bước hình thành và phát triển đa dạng với tốc độ cao, góp phần phục vụ đắc lực cho sản xuất của các ngành nông nghiệp và công nghiệp.
Cho đến nay hoạt động thương mại dịch vụ của huyện đã có nhiều tiến bộ, tỷ trọng của ngành năm 2007 đạt 25,4% GDP, hàng hóa phong phú đa dạng đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân, các mặt hàng thiết yếu được đảm bảo, giá cả ổn định, thị trường không ngừng được mở rộng nhất là thị trường nông thôn.
Tuy nhiên bên cạnh đó ngành dịch vụ - du lịch còn bộc lộ một số những tồn tại đó là: Dịch vụ thương mại phát triển mạnh nhưng chủ yếu vẫn là thương nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp quốc doanh chưa nắm vai trò chủ đạo trong cơ chế thị trường, chưa chú trọng đến quản lý và đầu tư nghiên cứu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, chưa thực sự mở rộng khai thác kinh doanh đến thị trường nông thôn đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, chưa đầu tư khai thác được tiềm năng du lịch của địa phương.
2.2.2. Thực trạng cơ cấu kinh tế theo vùng, khu vực kinh tế:
Để phát triển kinh tế - xã hội, thì nhiều địa phương phải phân chia lãnh thổ của mình thành những vùng khác nhau. Việc tiến hành phân chia vùng, lãnh thổ có thể dựa trên những tiêu chí như: theo địa giới hành chính, theo địa hình, theo trình độ phát triển, theo tính chất và hình thức cư trú của dân cư. Theo đó, cơ cấu kinh tế theo vùng, khu vực kinh tế cũng được hiểu là cơ cấu theo không gian lãnh thổ không gian kinh tế.
Ở Mộc Châu do các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng khác nhau chi phối đã tạo ra sự khác biết cơ bản giữa các vùng. Chính vì vậy, đòi hỏi huyện Mộc Châu phải xây dựng được những cơ cấu kinh tế phù hợp, hợp lý cho từng vùng riêng biệt nhằm phát huy, khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế của mỗi vùng. Những yếu tố chủ yếu đề phân ra 3 vùng kinh tế của huyện Mộc Châu đó là:
- Yếu tố về điều kiện tự nhiên, địa hình, khí hậu dẫn đến việc lựa chọn cây trồng vật nuôi là khác nhau.
- Nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng đường, điện, cơ sở chế biến đây là yếu tố quyết định cho việc phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa và đầu tư công nghiệp chế biến, phát triển thương mại – dịch vụ.
- Yếu tố an ninh Quốc phòng.
Từ những yếu tố trên huyện Mộc Châu đã phải chia ra làm 3 vùng kinh tế khác nhau để có mục tiêu nhiệm vụ giải pháp phù hợp cho mỗi vùng (trong mỗi vùng thì cơ cấu ngành kinh tế là khác nhau).
Vùng kinh tế dọc Quốc lộ 6 và vùng phụ cận:
Đây là vùng kinh tế động lực của huyện và tỉnh Sơn la, có độ cao trung bình 1000m, diện tích là 96.090ha chiếm 46,6% diện tích toàn huyện, nhiệt độ bình quân là 180C, gồm có 18 xã với 21.320 hộ và 96.990 người. Đặc trưng cơ bản để hình thành vùng Quốc lộ 6 đó là tất cả các xã và trị trấn đều có Quốc lộ 6 đi qua đây là trục giao thông rất quan trọng cùng với đường nội bộ tương đối phát triển đã có tác dụng rõ rệt đối với việc hình thành cơ cấu sản xuất hàng hóa. Vùng Quốc lộ 6 là trung tâm kinh tế, chính trị của huyện Mộc Châu cách Thủ đô Hà Nội 190 km, có hệ thống giao thông đường bộ thuận tiện nối với huyện Phù yên và sang nước bạn Lào tạo ra một sự giao lưu kinh tế, văn hóa có ưu thế hơn hẳn các vùng khác.
Với cơ cấu kinh tế được xác định là phát triển “Dịch vụ - Du lịch – Công nghiệp – Nông, lâm nghiệp”, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với nhiệm vụ chính đó là:
- Tập trung phát triển cây công nghiệp cây chè, cây dâu tằm, cây ăn quả ôn đới, hình thành vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hoa, cây cảnh; chăn nuôi bò sữa, bò lai sind, bò thịt địa phương, ong…
- Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: xi măng, gạch ngói, cát đá chất lượng cao…, cơ khí sửa chữa; tiếp tục xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến nông – lâm sản như chè xanh, chè Nhật, sữa, tinh bột, thức ăn gia súc, dệt lụa và một số nông lâm sản khác.
- Xây dựng phát triển hệ thống kinh tế thương mại dịch vụ, du lịch biến Mộc Châu thành trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng thu hút được đông đảo lượng khách tham quan.
Vùng kinh tế dọc Quốc lộ 6 phát huy mạnh mẽ vai trò động lực cho phát triển Kinh tế - Xã hội để thúc đẩy các vùng kinh tế khác của huyện cùng phát triển.
Vùng kinh tế ven Sông Đà:
Gồm 7 xã ven sông, có độ cao trung bình từ 150 – 500 m, với diện tích là 44.943ha thuộc vùng khí hậu nóng của huyện, có 6.500 hộ với 29.250 người. Cơ cấu kinh tế của vùng ven sông Đà được phát triển theo hướng: Lâm, Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ, du lịch. Với những nhiệm vụ và phương hướng sản xuất chính đó là:
- Xây dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà: lấy trồng rừng kinh tế, nguyên liệu giấy tập trung là chính kết hợp trồng rừng phòng hộ và khoanh nuôi tái sinh; phấn đấu nâng cao độ che phủ của rừng năm 2010 đạt 55-60%. Thực hiện phương thức nông – lâm kết hợp, vừa trồng rừng phòng hộ, rừng kinh tế với trồng cây ăn quả.
- Tập trung thâm canh cây lương thực, ổn định sản xuất ngô hàng hóa, phát triển chăn nuôi đại gia súc, triển khai phương án phát triển và bảo vệ nguồn thủy sản lòng hồ gắn với công nghiệp chế biến và bảo quản. Khai thác khoáng sản than, bột tan.
- Tổ chức lại mạng lưới, khai thác có hiệu quả giao thông vận tải đường thủy vùng hồ sông Đà, phát triển kinh tế dịch vụ, du lịch trên sông.
Vùng biên giới:
Vùng biên giới giáp với tỉnh Hủa Făn Lào gồm có 4 xã, tổng diện tích là 65.117ha với dân số là 69.260 người tương ứng với 4280 hộ, thuộc vùng khí hậu trung bình. Cơ cấu kinh tế của vùng biên giới được xác định là tập trung phát triển theo hướng Nông – lâm nghiệp – Du lịch, dịch vụ và công nghiệp chế biến nông lâm sản. Phương hướng sản xuất chính của vùng là: bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng kinh tế, thâm canh ngô hàng hóa, chè San tuyết, phát triển đại gia súc: trâu, bò thịt; Thâm canh lúa nương, lúa ruộng bảo đảm an ninh lương thực; Phát triển du lịch dịch vụ vùng biên.
Biểu số 2.8: Một số chỉ tiêu chủ yếu của ba vùng kinh tế năm 2007
CHỈ TIÊU
ĐV TÍNH
QL6
SÔNG ĐÀ
BIÊN GIỚI
I – Tổng diện tích tự nhiên
Ha
96.090
44.943
65.117
II- Giá trị tổng sản phẩm GDP
Tỷ
524
135
68
- Ngành Nông lâm nghiệp
Tỷ
190
65
35
- Công nghiệp
Tỷ
194
37
18
- Thương mại
Tỷ
140
33
15
III- Tỷ trọng GDP của từng ngành trong từng khu vực
%
100
100
100
- Ngành Nông lâm nghiệp
%
36,3
48,1
51,5
- Công nghiệp
%
37,0
27,4
26,5
- Thương mại
%
26,7
24,4
22,1
2.2.3. Thực trạng cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế:
Nội dung quan trọng nhất của đường lối đổi mới kinh tế do Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra và tiếp tục được khảng định tại Đại hội VII, VIII và IX đó là phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện nhất quán theo đường lối đó Đảng bộ và nhân dân huyện Mộc Châu đã thu được những thành quả hết sức quan trọng, có ý nghĩa sâu sắc đó là:
Kinh tế Nhà nước có vai trò chủ đạo, định hướng giúp các thành phần kinh tế thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, nhất là vai trò trong việc hỗ trợ dịch vụ 2 đầu (cung cấp vốn, KHKT và đảm bảo thị trường tiêu thụ) để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Hiện nay, các Doanh nghiệp Nhà nước chiếm vị trí quan trọng trong những ngành kinh tế chủ chốt như: Bưu chính viễn thông, Điện lực, …, góp phần tích cực trong việc thực hiện các chính sách và ổn định đời sống Chính trị - Xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế…
Các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn huyện bằng những bước đi vững chắc đã và đang khảng định được vai trò của các doanh nghiệp trong phát triển cơ cấu cây trồng vật nuôi chủ lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế của huyện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế huyện.
Kinh tế tập thể nòng cốt là hợp tác xã (HTX), hiện nay trên địa bàn huyện có 23 HTX trong đó hoạt động nông nghiệp có 9 HTX, công nghiệp – xây dựng 10 HTX, thương mại có 2 HTX; từ khi có luật HTX hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều HTX được nâng lên duy trì ổn định và từng bước có sự phát triển hiệu quả, các hình thức liên kết sản xuất ngày càng phát triển, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường, tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động, nhiều HTX đã mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, mở mang ngành nghề, tích cực huy động vốn để đầu tư phát triển. Các HTX nông nghiệp đã góp phần vào quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội ở một số địa bàn nông thôn, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất.
Kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế khác có bước tiến bộ đáng kể góp phần tích cực thúc đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện. Các doanh nghiệp này tham gia vào hầu hết các lĩnh vực kinh tế của huyện, thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc lảm và tăng thu ngân sách cho địa phương. Cho đến nay tổng số doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và chi nhánh công ty cổ phần trên địa bàn huyện là 60 đơn vị, tăng 29 đơn vị so với năm 2005; tổng số vốn đăng ký tăng 66,2% so với năm 2005. Trong đó:
- Doanh nghiệp tư nhân có 21 DN, tăng 3 DN; chiếm 32% tổng số vốn đăng ký kinh doanh
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có 19 CT, tăng 12 đơn vị; chiếm 31% tổng số vốn đăng ký kinh doanh.
- Công ty cổ phần có 9 CT, tăng 5 đơn vị; chiếm 37% tổng số vốn đăng ký kinh doanh.
Ngoài ra còn nhiều các quỹ tín dụng, các chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đóng trên địa bàn huyện.
Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp dân doanh: xây dựng – công nghiệp chiếm 18,1%, nông – lâm nghiệp chiếm 36,3%, dịch vụ và các ngành khác chiếm 45,6%.
Qua trên ta thấy Mộc Châu đang dần hình thành cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế một cách rõ ràng và có hiệu quả. Để cho thành phần kinh tế phát triển đa dạng, phát huy được vai trò của mình hơn nữa thì huyện Mộc Châu cần phải đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
PHẦN III.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN MỘC CHÂU
_________________________
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA HUYỆN MỘC CHÂU
3.1.1. Ngành nông nghiệp:
Chuyển đổi nhanh cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi thế khí hậu, đất đai, lao động của từng vùng, từng khu vực. Phải áp dụng nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất, nhất là ứng dụng công nghệ sinh học xây dựng đồng bộ các vùng sản xuất cây con, hàng hóa chủ lực gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Hình thành sự liên kết nông – công nghiệp – dịch vụ và thị trường tại địa bàn nông thôn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, phát huy được lợi thế, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phát triển hệ thống dịch vụ… đảm bảo hiệu quả và bền vững. Giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác sản xuất nông – lâm nghiệp, phấn đấu giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác đạt từ 18 – 20 triệu đồng/ha vào năm 2010; 28 – 30 triệu đồng/ha vào năm 2015. Tập trung xây dựng địa bàn sản xuất: xây dựng nương, ruộng bậc thang, thâm canh nương cố định, sản xuất nông lâm kết hợp. Trước hết ưu tiên vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyên môn hóa các trung tâm cụm xã. Sản xuất phát triển kinh tế nông – lâm nghiệp theo hướng kinh tế trang trại.
Tiếp tục phát triển cây lương thực hàng hóa có ưu thế của huyện (cây ngô) hướng tới tập trung thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất, ổn định diện tích ngô toàn huyện 18.000 – 20.000 ha vào năm 2015.
Mở rộng diện tích cây công nghiệp chủ lực như: chè, dâu tằm, cây ăn quả, các loại cây công nghiệp ngắn ngày… đảm bảo vững chắc đủ nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Ưu tiên cho phát triển vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao với nhiệm vụ sản xuất giống cây trồng chất lượng cao như: rau, hoa cao cấp, các loại giống cây ăn quả…
Về chăn nuôi, chú trọng phát triển mạnh chăn nuôi bò sữa, bò thịt kiêm sữa, bò lai sind theo hướng phương thức chăn nuôi ở hộ gia đình, phát triển đàn gia súc, gia cầm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài huyện, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa thủy sản theo hộ gia đình như: nuôi cá bằng lồng bè dọc sông suối, đánh bắt, thâm canh ở các ao hồ hướng phát triển là những loài có giá trị như chép, trôi, mè,…
3.1.2. Ngành công nghiệp, tiểu thu công nghiệp:
Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản, tạo ra sản phẩm hàng hóa chất lượng cao làm hàng hóa và xuất khẩu. Trong đó trọng tâm là công nghiệp chế biến chè, sữa, tơ lụa, chế biến hoa quả thực phẩm, công nghiệp sản xuất bột giấy, gỗ ép, công nghiệp chế biến thức ăn gia súc… Phấn đấu đến năm 2015 đưa tỷ trọng ngành Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu GDP là 33,6%.
Xây dựng và phát triển đồng bộ các khu công nghiệp trong huyện gồm: khu công nghiệp sạch, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp vật liệu xây dựng…
Đẩy mạnh công nghiệp cơ khí, chú trọng công nghiệp sửa chữa cơ khí vừa và nhỏ phục vụ cho việc chế biến nông – lâm sản, từng bước đưa công nghiệp cơ khí vào phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, xây dựng các làng nghề gắn với công nghệ kỹ thuật cao, khuyến khích tạo điều kiện đề mọi thành phần kinh tế phát triển tiểu thủ công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ, hướng vào chế biến lương thực, chế biến lâm sản, sửa chữa, gia công…
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp với nhiều quy mô, nhiều trình độ: chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phù hợp định hướng chung và lợi thế của từng vùng, khu vực; Nhưng trước hết, tập trung mạnh cho công nghiệp chế biến các sản phẩm nông sản, công nghiệp sử dụng nhiều lao động và công nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu, phát triển mạnh mẽ tiểu thủ công nghiệp.
3.1.3. Ngành dịch vụ - du lịch:
Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, xây dựng các trung tâm xúc tiến thương mại chất lượng cao, mở rộng hệ thống dịch vụ cho sản xuất, đời sống địa bàn nông thôn vừa tạo việc làm vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chủ động và tích cực thâm nhập thị trường nhằm hội nhập với nền kinh tế cả nước.
Phát triển du lịch, hệ thống nhà hàng, khách sạn, các khu trung cư, các khu thương mại, các khu vui chơi giải trí… xây dựng Mộc Châu thành vùng kinh tế động lực phát triển toàn diện về Nông – công nghiệp chế biến – dịch vụ, du lịch.
Khai thác có hiệu quả tiềm năng về du lịch sinh thái, văn hóa, tham quan khu di tích lịch sử, phát triển kinh tế du lịch…
Tiếp tục phát triển nhanh và hiện đại hóa dịch vụ bưu chính viễn thông, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống lãnh đạo, quản lý, điều hành.
Về dịch vụ: tổ chức tốt hệ thống thương mại để lưu thông hàng hóa dễ dàng, thuận tiện. Đặc biệt phải chú trọng phát triển thị trường địa bàn nông thôn, để đảm bảo hàng hóa lưu thông thông suốt giữa các vùng trong huyện với các vùng kinh tế khác.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA HUYỆN MỘC CHÂU.
Để thực hiện xây dựng củng cố và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực – để huyện Mộc Châu có nền nông nghiệp vững chắc – công nghiệp phát triển – du lịch, dịch vụ hấp dẫn. Thì cần phải thực hiện một số biện pháp và giải pháp cơ bản sau:
- Rà soát bổ sung quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành cho phù hợp với giai đoạn mới.
- Luôn tranh thủ sự giúp đỡ của Chính phủ, tỉnh bộ ngành để khai thác các nguồn lực đầu tư, phát triển ngành có cơ cấu hợp lý.
- Triển khai có hiệu quả đúng tiến độ các chương trình, mục tiêu của Nhà nước và Tỉnh như chương trình 135 (Chính sách với các xã bản đặc biệt khó khăn), Chương trình 134 (Hỗ trợ đồng bảo thiểu số về nước, nhà ở, đất sản xuất), các chương trình đầu tư tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, điện, đường, trường, trạm. Để phát triển các vùng có điều kiện khó khăn trên địa bàn huyện.
- Tạo mọi điều kiện thông thoáng để thu hút đầu tư vào địa bàn gắn đầu tư cho sản xuất với đầu tư chế biến.
- Tập trung khai thác nguồn thu, nhất là nguồn thu từ đất để chủ động có vốn đối ứng, vốn xây dựng dự án thu hút đầu tư.
- Luôn quan tâm tiếp thị, tìm kiếm thị trường, đảm bảo đầu ra ổn định cho các sản phẩm hàng hóa nông sản của huyện.
- Coi trọng đầu tư cho giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật với người lao động, phát huy bảo tồn văn hóa dân tộc.
- Luôn coi trọng phát triển kinh tế với giảm các bức xúc xã hội, tệ nạn xã hội, phòng chống ma túy, mê tín dị đoan, xây dựng bản làng văn hóa, tạo môi trường tích cực cho kinh tế phát triển.
- Coi trọng bảo vệ môi trường sinh thái, tăng cường trồng rừng kinh tế, xây dựng nương định canh, ổn định sản xuất bền vững.
- Cải cách thủ tục hành chính, tổ chức điều chỉnh bộ máy phù hợp với đặc điểm huyện miền núi để nâng cao hiệu lực quản lý của cơ quan Nhà nước tại địa phương như: cần tăng định mức số cán bộ cấp huyện cho phù hợp với mức độ khó khăn và điều kiện tự nhiên của huyện, ví dụ cụ thể như: phòng Kinh tế của huyện chỉ có 6 người trong khi huyện Mộc Châu rộng trên 2000 km2 với địa hình phức tạp, giao thông đi lại và thông tin liên lạc còn nhiều khó khăn (trong khi một huyện miền xuôi rộng khoảng 200km2 mà phòng kinh tế đã có 8 cán bộ). Điều này làm giảm hiệu quả quản lý của cơ quan Nhà nước ở cấp huyện.
- Luôn tạo ra sức mạnh trong tổng hợp các cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể, ngành phụ trách xã, Doanh nghiệp phụ trách địa bàn, để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có hiệu quả.
KẾT LUẬN
Huyện Mộc Châu cho đến nay bước đầu đã xây dựng được cơ cấu kinh tế hợp lý phù hợp với điều kiện tự nhiên với những tiềm năng sẵn có của mình.
Cơ cấu kinh tế theo ngành đang có sự chuyển dịch đúng hướng và tích cực, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng, tỷ trọng nông nghiệp giảm; cơ cấu thành phần kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực dân doanh. Khu vực doanh nghiệp nhà nước tuy giảm về tỷ trọng xong vẫn giữ vai trò chủ đạo trong các ngành then chốt của nền kinh tế; cơ cấu kinh tế theo vùng về cơ bản huyện Mộc Châu đã hình thành được 3 vùng kinh tế đặc trưng, trong đó vùng Dọc Quốc lộ 6 được xác định là vùng kinh tế động lực của Sơn La và khu vực tây bắc.
Tuy nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Mộc Châu còn tương đối chậm, trong đó có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Trong phạm vi của bài viết em đã trình bày những nhìn nhận, phân tích của mình về thực trạng cơ cấu kinh tế của huyện Mộc Châu từ đó đưa ra được một số các xu hướng, giải pháp để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa phù hợp với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa huyện miền núi Mộc Châu Sơn La.
Để hoàn thành bài chuyên đề này một lần nữa em xin cảm ơn cô giáo TS. Hồ Thị Bích Vân và các cô chú, anh chị trong Phòng Kinh Tế Huyện Mộc Châu đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế về khả năng, trình độ có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy, cô giáo và các cô chú, anh chị trong Phòng kinh tế để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP
(Về tinh thần, thái độ, ý thức chấp hành các quy định tại cơ sở thực tập, những nghiên cứu kiến nghị đề xuất với cơ sở thực tập của sinh viên trong quá trình thực tập tốt nghiệp…)
Ngày…tháng…năm 2008
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đảng cộng sản Việt nam, văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, H. 1996
Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, NXB Chính trị quốc gia, H.2004
Giáo trình kinh tế phát triển, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, NXB thống kê, H.2001
Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Sơn La 1996- 2010, Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Sơn la.
Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội huyện Mộc Châu năm 2007.
Văn kiện đại hội tỉnh Đảng bộ Sơn la lần thứ XII.
Văn kiện đại hội huyện Đảng bộ Mộc Châu lần thứ XIX.
Phát triển kinh tế xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, NXB Chính trị quốc gia, H.1998
GS.TS. Ngô Đình Giao, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân, Tập 1, NXB Chính trị Quốc gia, H.1994
TS. Nguyễn Trần Quế, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21, NXB Khoa học xã hội, H. 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12269.doc