Chuyên đề Cơ sở pháp lý về hợp đồng đấu thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần LILAMA 10

Qua tìm hiểu đề tài trên nhận thấy: vẫn còn một số hạn chế trong giao kết và thực hiện hợp đồng đấu thầu tại Công ty tuy nhiên về cơ bản Công ty cổ phần LILAMA 10 đã áp dụng đúng và tốt các quy định của pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng đấu thầu xây dựng Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa quan trọng đối với sinh viên khoa luật kinh doanh ,giúp cho sinh viên củng cố kiến thức và bước đầu giúp sinh viên nắm bắt , học hỏi việc áp dụng các quy định pháp luật tại một Công ty cụ thể trong thực tế

doc62 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1817 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Cơ sở pháp lý về hợp đồng đấu thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần LILAMA 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tháng 12/2006)là 2290 người trong đó nhu cầu cần sử dụnh là 1813 người ,tổng số lao động dôi dư ra là 477 người tổng số người lao động dôi dư này được giải quyết theo nghị định 41 NĐ_CP/ của chính phủ về việc xắp xếp lao động Theo báo cáo nhân lực các đơn vị tuần thứ hai tháng 01 năm 2007 (ngày 12/01/2007) .Tổng số lao động của doanh nghiệp là 1858 người trong đó 1575 người lao động trực tiếp 283 người lao động gián tiếp .Doanh nghiệp có 27 đơn vị trong đó đơn vị tại công trình Sơn La có số lượng lao động lớn nhất : 210 lao động Ngoài ra doang nghiệp còn giao kết rất nhiều hợp đồng lao động với thợ : thợ hàn , thợ lắp máy , thợ điện ,…nhưng số này không thuộc lao động chính thức của doanh nghiệp Theo như phương án kế hoạch năm 2007 -2009 của doanh nghiệp số lao động Công ty dự tính sử dụng : năm 2007 2008 2009 số CBCNV(người) 1813 1950 2120 3.2 Tình hình sử dụng thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động Ngày 18/4/2003 Công tyb lắp máy và xây dựng số 10 mà đại diện tập thể người lao động là ông Phan Văn Giang -Chủ tịch công đoàn Công ty lắp máy và xây dựng số 10 đã giao kết một bản thảo ước lao động tập thể Bản thoả ước này được sở lao động thương binh xã hội Hoà Bình chứng nhận ngày 24/4/2003 thời hạn là 3 năm Trong Công ty lắp máy số 10 công đoàn được quyền hoạt động , quyền đó được ghi nhận tại điều 4 thoả ước này Tất cả các cán bộ công nhân viên trừ giám đốc ,phó gíam đốc , kế toán trưởng ,cán bộ chuyên trách của Đảng công đoàn , người lao động , đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đều phải giao kết hợp đồng lao động .Số lượng hợp đồng lao đọng không xác định thời hạn còn hiệu lực hiện nay là : gần 1860 hợp đồng , Số lượng hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm tại thời điểm đầu năm 2007 còn hiệu lực là :hơn 1500 hợp đồng Công ty có chế độ ưu tiên giao kết hợp đồng tuyển dụng với cán bbộ công nhân viên đã tốt nghiệp các trường đào tạo nghiệp vụ , trường công nhân kĩ thuật ,trung cấp , đại học , có đạo đức , sức khoe tốt , đặc biệt là người có trình độ cao. Công ty bảo đảm thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi theo đúng quy định của pháp luật : người lao động làm việc một ngày 8 tiếng , mỗi tuần được nghỉ nagỳ chủ nhật và buổi chiều ngày thứ 7 hoặc bất kì ngày nào mà người sử dụng lao động sắp xếp Phụ nữ có con mọn dưới 12 tháng ,ngày làm việc được nghỉ dẻ thaeo thời gian mà nhà nước quy định 3.3 Việc áp dụng các chế định khác của luật lao động Công đoàn :bên sử dụng lao động bảo đảm quyền hoạt đọng của công đoàn của người alo động tạo mọi điều kiện thuận lợi để thoả ước lao động tập thể được thực hiện đầy đủ và tốt đẹp (điều 4 thoả ước) Tại doanh nghiệp đã : phiếu điều tra hoạt động công đoàn đã từng được sử dụng để nghiên cứu về hiệu quả hoạt động công đoàn .Phiếu điều tra ghi rõ các nội dung :giới tuổi , trình độ , chức vụ , thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi ,nơi tổ chức công đoàn ngành ,nơi tổ chức công đoàn bộ , Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động :Doanh nghiệp cấp phát đầy đủ trang thiết bị cho người lao động đặc biệt trong xây dựng an toàn đặt lên hàng đầu Bảo đảm chính sách xã hội cho người lao động : Người sử dụng lao động có trách nhiệm trích nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy địn của pháp luật .. 4 Tình hình, phương thức hoạt động kinh doanh của Công ty 4.1 Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty Chức năng, nhiệm vụ: Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là chuyên về nhận thầu chế tạo thiết bị ,gia công kết cấu thép , lắp đặt và xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập không phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu của nhà nước như thời bao cấp mà việc sản xuất cái gì ,cho ai , nhu thyế nào, ..hoàn toàn do Công ty quyết định dựa trên năng lực kinh doanh của Công ty cũng như nhu cầu thị ntrường phù hợp với quy định của pháp luật Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh : Công ty tham gia trên nhiều lĩnh vực : tư vấn ,thi công (xây dựng),Lắp máy, kinh doanh trên phạm vi cả nước Ngành nghề kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng : Theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 1672/QĐ-BXD cũng như Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số:0106000400 ngày 29/3/1993 ;quyết định bổ sung nghành nghề kinh doanh số 027/QĐ-BXD ngày 8/6/2004 thi trong những năm từ 1993 đến 2004 Công ty kinh doanh các ngành nghề chủ yếu là : -Xây dựng công trường công nghiệp, đường dây tải điện ,trạm bến thế -Lắp đặt thiết bị máy móc cho các công trình xây dựng nhà ở -Sản xuất phụ tùng kim loại cho xây dựng -Trang trí nội thất -Sản xuất vật liệu xây dựng ,gạch lát tấm lợp , đá ốp lát đất đèn , _thiết kế kết cấu đối với công trình xây dựng dân dựng, công nghiệp phục vụ cho nghành lắp máy -Thiết kế điều khiển nhiệt điện -Thiết kế dây chuyền công nghệ lắp máy chế tạo máy Sau năm 2004 doanh nghiệp bổ sung thêm 5 nhóm nghành nghề kinh doanh nữa,.Năm 2006 Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 010315215 của Công ty cổ phần LILAMA 10 được sở kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày 29/12/2006 ngành nghề kinh doanh của Công ty về cơ bản được giữ như trước , theo giấy này ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm: -Xây dựng công trường, đường giây tải điện, lắp đặt máy móc thiết bị cho các công trường -Sản xuất kinh doanh vật tư , đất đèn , que hàn ô xy ,phụ tùng ,cấu kiện kim loại cho xây dựng -Sản xuất vật liệu xây dựng -Gia công chế tạo lắp đặt sửa chữa thiết bị nặng ,thiết bị chịu áp lực ,thiết bị cơ , thiết bị điện kết cấu thép phi tiêu chuẩn ,cung cấp lắp đặt bảo trì -Thí nghiệm hiệu chỉnh hệ thống điện , điều khiểu tự động ,kiểm tra mối hàn kim loại -Đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản nhà ở trang trí nội thất Có một số nghành nghề mới , Công ty đã đăng kí kinh doanh thêm : -Làm sạch sơn phủ bề mặt kim loại - Đầu tư kinh doanh bất động sản nhà ở trang trí nội thất Đặc điểm nghành nghề kinh doanh : ngành nghề kinh doanh của Công ty là nghành nghề kinh doanh có điều kiện , đó chính là nghành nghề đòi hỏi có chứng chỉ hành nghề xây dựng.Theo chứng chỉ hành nghề số 517 do bộ xây dựng cấp ngày 8/12/1997 quy định :Doanh nghiệp có năng lực hành nghề xây dựng thực hiện các công việc xây dựng (8 hạng mục ), thực hiện xây dựng các công trình : (4 hạng mục ), chứng chỉ có giá trị từ ngày 8/12/1997 .Một số ngành nghề kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải có giấy chứng nhận đăng kí mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu số 3250 (sêri AE/98 0009479 ) 4.2 Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua ba bảng cân đối kế toán 3 năm liên tiếp : Năm Tổng TS đầu năm (đồng) Tổng TS cuối năm (đồng) 2003 91173035248 97281543402 2004 97281543402 90933842150 2005 90933842150 14597852358 Tài sản của doanh nghiệp qua các năm có sự biến động lớn , qua 3 năm liên tiếp nhìn chung tài sản của Công ty tăng lên ,tổng Tài sản vào thới điểm cuối năm 2005 tăng lên so với đầu năm 2003 là hơn 54 tỷ đồng bình quân mỗi năm tăng lên hơn 18 tỷ đồng . Tài sản của Công ty tăng lên là do nhiều nhân tố tác động Nguyên nhân thứ nhất là do tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có sự biến động lớn :trong năm 2003 và 2004 có sự giảm xuống nhưng năm 2005 thì lại tăng với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ giảm của các năm trước Còn tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong năm 2004 có giảm nhưng năm 2003 và 2005 tăng nhanh Điều đó đã làm cho tài sản Công ty qua 3 năm gần đây tăng lên ,tương ứng nguồn vốn cũng tăng lên . Đặc biệt đối với doanh nghiệp xây dựng tài sản tăng lên giúp cho đầu tư nhiều hơn Bảng cân đối kế toán cũng cho thấy :Khả năng thanh toán của Công ty ngày càng được củng cố và tăng lên thể hiện rõ rệt ở số tiền của Công ty (tiền mặt tiền gửi ngân hàng , tiền đang chuyển )tăng lên ( đầu năm 2003là :hơn 5,5 tỷ VNĐ, cuối năm 2005 là : hơn 17,5 tỷ VNĐ) Công ty có thực hiện hoạt động đầu tư tài chính song số này còn hạn chế và không mang lại hệ quả cao , Giảm đầu tư ngắn hạn sẽ tăng khả năng thanh toán của Công ty Các khoản phải thu của Công ty qua các năm đều tăng lên : đầu năm 2003 :hơn 27 tỷ VNĐ Đầu năm2004 là hơn 35 tỷ đồng , Cuối năm 2005 là hơn 41 tỷ VNĐ . Điều đó chứng tỏ Công ty chưa thu hồi được công nợ do đối tượng liên quan chiếm dụng một cách hiệu quả nhất Tài sản cố định của Công ty tăng lên chủ yếu do tài sản cố định hữu hình của Công ty tăng lên , trong khi nguyên giá tài sản cố định tăng nhanh hơn thì giá trị hao mòn luỹ kế tăng chậm hơn điều đó chứng tỏ Công ty đầu tư thiết bị , máy móc mới hơn do đó khấu hao giảm xuống nguyên giá hao mòn luỹ kế đầu năm 2003 hơn 54 tỷ VNĐ hơn -36 tỷ VNĐ cuối năm 2005 hơn 73 tỷ VNĐ hơn -46 tỷ VNĐ Chính điếu đó đã giúp cho Công ty tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh , năng xuất lao động Nợ phải trả của Công ty tăng lên rất lớn : đầu năm 2003 hơn 63 tỷ ,cuối 2004 hơn 62 tỷ , cuối 2005hơn 116 tỷ như vây chứng tỏ Công ty đi vay nhiều hơn 4.3 Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua ba báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ba năm liên tiếp 2003_2005 Qua ba bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ba năm 2003-3005 cho thấy số liệu sau : năm 2003 Năm 2004 năm 2005 lợi nhuận/ (lỗ)sau thuế 1.207.989.204 1.306.982.353 2.198.332.040 Số liệu trên cho thấy lợi nhuận sau thuế Công ty tăng lên liên tục qua ba năm , lợi nhuận của Công ty tăng lên là do ảnh hưởng của nhiều nhân tố : Các nhân tố làm tăng lợi nhuận sau thuế của Công ty : Doanh thu bán hàng và cung cấpdịch vụ tăng lên qua các năm : năm 2003 2004 2005 Doanh Thu BH v CCDV(vnd) 105.127.244.280 112.678.716.518 156.163.188.772 Lợi nhuận gộp bán hàg và cung cấp dịch vụ tăng lên qua các năm : năm 2003 2004 2005 LN gộp BH và CCDV (VN Đ) 8.758.937.924 10.924.244.800 101.754.472.781 Ngoài ra còn nhiều nhân tố khác làm tăng lợi nhuận sau thuế của Công ty tuy nhiên nhân tố quyết định làm tăng lợi nhuận này đó là hai nhân tổ trên Các nhân tố làm giảm lợi nhuận của Công ty : cũng có nhiều nhân tố cảnh hưởng làm giảm lợi nhuận sau thuế của Công ty, song nhân tố quan trọng nhất đó là giá vốn hàng bán năm 2003 2004 2005 GVHB hơn 96 tỷ hơn 101 tỷ hơn 137 tỷ Giá vốn hàng bán ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận sau thuế của Công ty vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu do đó nó sẽ ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Giá vốn hàng bán càng tằng thì lợi nhuận của Công ty càng giảm II Giao kết và thực hiện hợp đồng đấu thầu tại CT CP LILAMA 10 1 Xây dựng năng lực dự thầu của Công ty cổ phần LILAMA 10 1.1 Quy đinh của pháp luật về xây dựng năng lực đự thầu của Công ty Trước khi tham gia đấu thầu Công ty ph ải chuẩn bị đầy đủ tài liệu để bảo đảm mục tiêu thắng thầu của Công ty mình.Trước tiên là phải tìm kiém thông tin về công trình cần đấu thầu , §Ó ®¶m b¶o nh÷ng th«ng tin cÇn thiÕt cho viÖc lËp hå s¬ dù thÇu mét c¸ch cã chÊt l­îng, c¸c nhµ thÇu cã thÓ yªu cÇu bªn mêi thÇu bè trÝ ®i th¨m hiÖn tr­êng vµ gi¶i ®¸p nh÷ng th¾c m¾c xung quanh néi dung vµ ®iÒu kiÖn ®Êu thÇu. Trong qu¸ tr×nh c¸c nhµ thÇu chuÈn bÞ hå s¬ dù thÇu, bªn mêi thÇu cã thÓ ®iÒu chØnh, bæ sung tµi liÖu mêi thÇu. Nh÷ng thay ®æi nµy ph¶i ®­îc th«ng b¸o trùc tiÕp ®Õn c¸c nhµ thÇu vµ b¶o ®¶m c¸c nhµ thÇu ®¸p øng ®­îc nh÷ng thay ®æi ®ã. các nhà thầu phải lập hồ sơ dự thầu Hå s¬ dự thÇu gåm cã : - §¬n dù thÇu theo mÉu cña bªn mêi thÇu. - B¶n sao ®¨ng kÝ kinh doanh vµ chøng chØ nghÒ nhgiÖp. - Tµi liÖu giíi thiÖu n¨ng lùc nhµ thÇu . - B¶n dù to¸n gi¸ dù thÇu. - B¶o l·nh thÇu,… Sau khi kiÓm tra kü l­ìng c¸c tµi liÖu trong hå s¬, hå s¬ nµy ®­îc niªm phong göi tíi bªn mêi thÇu theo quy ®Þnh Các nhà thầu cần chuẩn bị tài liệu có các nội dung sau trong tài liệu giới thiệu năng lực dự thầu - C¬ cÊu tæ chøc s¶n xuÊt cña nhµ thÇu . - Kinh nghiệm trong c¸c lo¹i h×nh c«ng t¸c . - Nguån nh©n lùc, tr×nh ®é qu¶n lý ,kü thuËt ,quy m« doanh nghiÖp. - Ttnh tr¹ng tµi chÝnh nh÷ng n¨m gÇn ®©y Xây dựng năng lực dự thầu của Công ty,và nộp cho bên mời thầu giúp cho bên mời thầu nắm bắt và đánh giá được khả năng của nhà thầu 1.2 Thực trạng tại Công ty cổ phần LILAMA 10 Công ty cổ phần LILAMA 10 có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lí chặt chẽ chuyên môn hoá , vốn là một Công ty cổ phần mới được thành lập, việc quản lý, hoạt động sản xuất và kinh doanh tuân theo quy đinh của của Luật doanh nghiệp 2005,và pháp luật có liên quan khác Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp được thể hiện rõ qua điều lệ Công ty,và điều lệ Công ty thường là một tài liệu không thể thiếu của doanh nghiệp trong tài liệu giới thiệu năng lực dự thầu Kinh nghiệm trong các loại hình công tác của Công ty: Công ty CP LILAMA 10 đựơc ra đời từ năm 1960 đến nay 41 năm kinh doanh trong nghành xây dựng , do đó có rất nhiều kinh nghiệm ; đặc biệt là các lĩnh vực :tư vấn ,thiết kế ,thi công (xây dựng ),lắp máy Ngoài ra kinh nghiệm trong kinh doanh của doanh nghiệp còn được thể hiện thông qua chỉ tiêu :công trình trúng thầu ,giá trị trúng thầu hàng năm Tổng hợp và so sánh kết quả dự thầu qua các năm được thể hiện qua bảng , trên cơ sở đó thông qua các cột 1 và 2 sẽ cho thấy quy mô trúng thầu hàng năm , cột 3 và 4 cho biết mức tăng trưởng qua các năm N¨m C«ngtr×nhtróng thÇu Møc t¨ng tr­ëng(%) GÝa trÞ trung b×nh mét c«ng tr×nh tróng thÇu Sè l­îng GÝa trÞ Sè L­îng GÝa trÞ (1) (2) (3) (4) (5) Do ®Êu thÇu lµ mét h×nh thøc c¹nh tranh ®Æc thï cña c¸c Công ty x©y dùng nªn chÊt l­îng cña c«ng t¸c dù thÇu, xÐt cho ®Õn cïng còng lµ mét trong c¸c biÓu hiÖn chñ yÕu kh¶ n¨ng c¹nh tranh cña c¸c Công ty.MÆt kh¸c, kh¶ n¨ng c¹nh tranh l¹i ®­îc ®¸nh gi¸ th«ng qua hai chØ tiªu tæng qu¸t lµ thÞ phÇn vµ uy tÝn cña Công ty.ChØ tiªu thÞ phÇn còng ®­îc ®o b»ng hai mÆt biÓu hiÖn ®ã lµ phÇn thÞ tr­êng tuyÖt ®èi vµ thÞ tr­êng t­¬ng ®èi Gi¸ trÞ SLXL do Công ty thùc hiÖn PhÇn thÞ tr­êng tuyÖt ®èi = Tæng gi¸ trÞ SLXLthùc hiÖn cña toµn ngµnh PhÇn thÞ tr­êng t­¬ng ®èi cña Công ty ®­îc x¸c ®Þnh trªn c¬ së so s¸nh phÇn thÞ tr­êng tuyÖt ®èi cña doanh víi phÇn thÞ tr­êng tuyÖt ®èi cña mét hoÆc mét sè ®èi thñ c¹nh tranh m¹nh nhÊt. Sù thay ®æi cña chØ tiªu thÞ phÇn qua c¸c n¨m còng sÏ cho phÐp ®¸nh gi¸ chÊt l­îng cña c«ng t¸c dù thÇu trong C«ng ty. Uy tÝn cña c«ng ty: ®©y lµ chØ tiªu ®Þnh tÝnh mang tÝnh chÊt bao trïm .Nã liªn quan tíi tÊt c¶ c¸c chØ tiªu nªu trªn vµ nhiÒu yÕu tè kh¸c nh­: chÊt l­îng x©y l¾p ,ho¹t ®éng Marketing ,quan hÖ cña C«ng ty víi c¸c tæ chøc kh¸c ... Nguồn nhân lực của Công ty hiện nay phong phú có trình độ chuyên môn hoá cao: số lượng lao động có trình độ từ đại học là chủ yếu , quy mô nguồn nhân lực khá lớn tổng số lao động thời điểm tháng 1 năm 2007 là 1858 lao động trong đó 1575 lao động trực tiếp Điếu kiện sách kĩ thuật để chỉ dẫn thực hiện quy trình kỹ thuật chi tiết mà Công ty có khá đày đủ , điều đó nâng cao khả năng bảo đảm quy trình kĩ thuật trong quá trình thi công đối với nhà thầu , cũng là tài liệu đẻ chứng minh rằng kết cấu hay vật liệu đưa vào đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế đã đặt ra Tình trạng tài chính của Công ty được thể hiện qua các báo cáo tài chính các năm , khi tham gia dự thầu Công ty thường gửi theo 3 báo cáo tài chính của 3 năm, gần nhất , cụ thể hiện nay đó báo cáo tài chính là các năm:2004-2006. nhìn chung qua báo cáo tài chính của các năm 2003-2005 (như đã phân tích ở phần trên )cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty có hiệu quả .. 2 Giao Kết hợp đồng đấu thầu x ây tại Công ty CP LILA MA 10 2.1 Tổng quan về giao kết hợp đồng đấu thầu tại Công ty CP LILAMA 10 Theo các giai đoạn hình thành và phát triểnb khác nhau thì số lượng hợp đồng , các loại hợp đồng trong kinh doanh có sự thay đổi .Hợp đồng đấu thầu xây dựng là một trong những loại có số lượng nhiều nhất ,và giá trị hợp đồng rất cao , có nhiều hợp đồng có giá trị tới hàng ngàn tỷ đồng .Công ty giao kết hợp đồng loại này trên phạm vi cả nước , Công ty thường hay tham gia các gói thầu về xây dựng các nhà máy thuỷ nhiệt điện :Uông BÍ,Phả Lại, Na Dương, Thác Bà , Thái Nguyên, Bỉm Sơn, Sê San ,Tĩnh GIa ,Tuyên Quang... Năm 2004 Công ty mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh, sau đó năm 2005 tiếp tục mở thêm ngành nghề kinh doanh mới nên số lượng hợp đồng loại này cũng tăng theo Phân loại hợp đồng đấu thầu xây dựng mà Công ty đã giao kết Công ty tham gia giao kết tất cả các loại hợp đồng đấu thầu xây lắp : Có cả loại hợp đồng tư vấn, loại hợp đồng mua sắm vật tư thiết bị, hợp đồng xây lắp; các loại hợp đồng trên xuất hiện ớ các gói thầu thuộc tất cả các loại dự án mà Công tytham gia : Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển( bao gồm: Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật; Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển); Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên nhiều nhất vẫn là các gói thầu sử dụng vốn nhà nước tù 30 % trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển: TT Số hiệu HĐ Nội Dung Gía trị HĐ Đối tác 1 29/HĐKT -AMB -P2 Xây lắp đầu nối & lắp đặt trạm Biến áp 220 kv Vĩnh yên (Chỉ địnhthầu) 5.680.331.000 Ban qủan lí dự án công trình Miền Bắc (VNĐ) 2 36/HĐKT /XLĐ1 -KHTH Chế tạo mạ kẽm, lột thép Vi ba 1.395.258.921 (VNĐ) Công ty cổ phần Xây lắp Điện I 3 671/HĐKT/ KTKT Cung cấp lắp đặt hệ thống pin mặt trời (Dự án TTHN Quốc gia) 23.198.986.920 (VNĐ) Tổng Công ty lắp máy VN 4 17/BĐH Xây dựng khu lán trại & khu phụ trợ  6.898.882.000 /HĐKT .Lắp thiết bị của can ống dẫn dòng Sê San (VN Đ) -SS4 5 10/HĐĐT Lắp đặt toàn bộ thiết bi, Công nghệ cơ điện 127.738.336.000  Tổng Công ty xâydựng sông Đà /VC/TC & xây dựng khu lán trại, khu phụ trợ (VNĐ) /DATĐ thuỷ điện SREPOKE3 6  93/2006/HĐ Gói thầu số hai : 6.100.150.310 Ban quản lí các ct điện miền trung AMT-KH Xây dựng (VNĐ) và lắp đặt công trình mở rộng thiết bị điện 220kv Hoà Khánh TT Số hiệu HĐ Nội Dung Gía trị HĐ Đối tác 7 Gói thầu số 5: 15.237.000.000 Ban quản lí các công trình điện miền bắc Đ210kv 127/EVN Hải Dương (VN Đ) /AMB phố cao và MR ngăn lộ … /HĐXL-P7 8 02/2006/BĐH  Lắp đặt theo ốp xả sàn cấu kiện thép,….. của thuỷ điện Sơn La 101.252.000.000  Tổng Công ty sông đà (tổng thầu) KTKH-HĐ (VNĐ) 9  3340/HĐKT  Chế tạo và lắp đặt thiết bị Dung Quất  96.322.600.000 TetyLILAMA  /KTKT (gói 2 và 3) 10 2005/SDC-  Chế tạo lắp đặt thiết bị Sê San 3  172.847.628.000 Tổng Công ty sông đà LILAMA  (VNĐ) 11  1921/HĐKT-  Lắp dựng kết cấu thép & mái trung tâm HNQG  44.476.000.000  Tổng Công ty lắp máy VN KTKT (Hợp đồng điều chỉnh giá) (VNĐ) 12  137/BDALD/ Mua sắm cốt thép cho DZ 110 thaný yên _Lai Châu    5.389.929.515  Ban quản lí lưới địên VT_2005 (VNĐ) Phương thức giao kết hợp đồng đấu thầu xây dựng: Công ty giao kết hợp đồng đấu thầu xây dựng bằng nhiều phương thức khác nhau thể hiện qua việc Công ty giao kết nhiều loại hợp đồng như Hình thức trọn gói.;Hình thức theo đơn giá;Hình thức theo thời gian.;Hình thức theo tỷ lệ phần trăm Trong thực tiễn Công ty đã giao kết hợp đồng đấu thầu xây dựng trọn gói: ví dụ hợp đồng số 10/HĐĐT/VC/TC/DATĐ (số thứ tự 5) ; nội dung của hợp đồng này là: Lắp đặt toàn bộ thiết bi, Công nghệ cơ điện& xây dựng khu lán trại, khu phụ trợ thuỷ điện SRÊPOK3 Hay là hợp đồng số 3340/HĐKT/KTKT (số thứ tự 9) cũng là hợp đồng đấu thầu xây dựng trọn gói : Công ty đã trúng hai gói thầu và giao kết hợp đồng đấu thầu xây dựng với đối tác . Đặc điểm chung của hợp đồng loại này mà Công ty đã giao kết đó là: Hợp đồng có nhiều bản phụ lục bao gồm các bản vẽ , thông số kĩ thuật và các điều khoản của hợp đồng . Nhà thầu có thể sử dụng bất kì phương pháp nào để xác định giá thầu của mình sao cho có lãi và có thể cạnh tranh và thắng thầu .Do vậy ,ngoài năng lực và kĩ thuật các nhà thầu còn phải rất thông thạo không những chỉ về tính toán tài chính mà cò phải có khả năng tiên liệu giá bỏ thầu cạnh tranh Loại hợp đồng này được chia làm hai loại cụ thể :Hợp đồng trọn gói có tiên lượng và hợp đồng trọn gói không có tiên lượng. Công ty chủ yếu giao kết loại hợp đồng trọn gói có tiên lượng , loại không có tiên lượng không nhiều . Sự khác nhau giữa hai lọai này đó là Hợp đồng đấu thầu xây dựng có tiên lượng thì có thêm bản tiên lượng dự toán . Thông qua bản tiên lượng dự toán mà nhà thầu có thể xác định, tiên lượng được tổng chi phí của dự án Công ty đã giao kết nhiều hợp đồng đấu thầu xây dựng theo đơn giá: ví dụ như hợp đồng số  1921/HĐKT-KTKT(số thứ tự 11) được Công ty giao kết với tổng Công ty lắp máy Việt Nam, nội dung của hợp đồng đó là :  Lắp dựng kết cấu thép & mái trung tâm HNQG (Hợp đồng điều chỉnh giá) Đặc điểm của loại hợp đồng này đó là :Bản hợp đồng này được dùng khi chủ đầu tư (trong hợp đông này chủ đầu tư là:Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam )không có đủ thời gian để lập một bản tiên lượng đầy đủ hoặc khi không có thể xác định khối lượng công việc dự tính ( cũng có thể là một công trình trùng tu hay công trình bảo dưỡng) Hình thức hợp đồng đấu thầu xây dựng theo thời gian mà Công ty đã giao kết không nhiều :ví dụ hơp đồng 02/2006/BĐHKTKH-HĐ (Số thứ tự :8) Công ty đã giao kết một số hợp đồng đấu thầu xây dựng loại hợp đồng chìa khoá trao tay: Loại này được áp dụng trong trường hợp dự án được đấu thầu toàn bộ,nếu chủ đầu tư không có khả năng quản lí. ví dụ hợp đồng số : 127/EVN/AMB/HĐXL-P7 ( số thứ tự 1 ) nội dung hợp đồng này là Xây lắp đầu nối & lắp đặt trạm Biến áp 220 kv Vĩnh yên (Chỉ định thầu). Cơ sở giao kết hợp đồng đấu thầu xây dựng Khi giao kết hợp đồng đấu thầu xây dựng Công ty đã viện dẫn các căn cứ giao kết hợp đồng đấ thầu xây dựng đó là: Luật xây dựng 2004; Luật thương mại 2005; Luật đấu thầu 2005;Bộ Luật dân sự 2005;Các văn bản dưới Luật có liên quan khác : Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của chính phủ về quản lí dự án đầu tư xây dựng công trình Thông tư số 02/ 2005 /TTBXD ngày 25/12/2005 của bộ xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong Hợp đồng Xây dựng Nghị định số 209/ 2004 NNĐ – CP ngày 16/12/ 2004 của chính phủ về Quản lí chất lượng xây dựng công trình ,.... Tuỳ thuộc vào hợp đồng cụ thể mà viện dẫn các căn cứ khác: ví dụ các quyết định phê duyệt quy hoach đấu thầu ,kết quả đấu thầu . Như vậy về cơ bản Các bên đã viện dẫn đúng theo quy định của pháp luật. Cơ sở giao kết hợp đồng có ý nghĩa quan trọng đó là căn cứ để giải quyết tranh chấp,khi có tranh chấp xảy ra Nguyên tắc Giao kết hợp đồng đấu thầu xây dựng Công ty cổ phần LILAMA 10 và các đối tác: đều tuân thủ các nguyên tắc giao kết hợp đồng đấu thầu theo quy định của pháp luật Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam là Công ty mẹ, Công ty cổ phần LILAMA 10 là Công ty con ; tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh nói chung hay hoạt động đấu thầu xây dựng nói riêng đều là các đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, độc lập với nhau trong hạch toán , sản xuất kinh doanh ,có tài sản độc lập với nhau. Trong hoạt động đấu thầu giữa hai Công ty các bên đều bình đẳng với nhau không bên nào có địa vị pháp lí cao hơn bên kia , có quyền ra các quyết định buộc bên kia giao kết hợp đông nếu bên kia không tự nguyện, Hợp đồng đấu thầu số 1921/HĐKT-KTKT (số thứ tự 11) giữa Công ty cổ ph ần LIL AMA 10 và Tổng Công ty Lắp máy hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện bình đẳng cùng có lợi không bên nào ép buộc bên nào Các Thông điệp dữ liệu đều được thừa nhận có giá trị pháp lí . Các bản vẽ, thông số kĩ thuật trong xây dựng rất nhiều , các bên thường xuyên trao đổi cho nhau các thông tin kĩ thuật đó . Các thông điệp dữ liệu mà Công ty trao đối với đói tác đều được lưu trữ cẩn thận ,để nếu có tranh chấp xảy ra thì đây sẽ là chứng cứ quan trọng để giải quyết tranh chấp giữa các bên . Fax là một hình thức giao dịch điện tử quan trong của Công ty (Fax : 04 864 9581) . Khi Công ty thực hiện một giao dịch bằng thông điệp dữ liệu nói chung và FAX nói riêng đều có ghi rõ ngày giao dịch (ngày gửi/ ngày nhận), thường có chữ kí xác nhận trước của bên gửi. Các hợp đồng nhà thầu liên danh (ví dụ như hợp đồng có số thứ tự 6 và 7) đếu có chũ kí của các bên nhà thầu liên danh liên danh : người đại diện giao kết thường là tổng giám đốc (hoặc giám đốc) . Đại diện của Công ty cổ phần LILAMA 10 là ông Trần Đình Đại (Giám đốc) Chủ Thể của hợp đồng đấu thầu bao gồm bên nhận thầu(nhà thầu trúng thầu) và bên mời thầu Trong các hợp đồng mà Công ty giao kết thì chủ yếu Công ty có tư cách bên Nhận thầu. Công ty Cổ phần LILAMA 10 là một tổ chức có đầy đủ tư cách để tham gia giao kết hợp đồng đáu thầu xây dựng: trước đây là một doanh nghiệp nhà nứơc hoạt động sản xuất kinh doanh theo quyết định thành lập doanh nghiệp nàh nước số 004A/BXD _TCLĐ ngày 27/1/1993. Đến ngày 11/2/2006 Bộ xây dựng ra quyết định chuyển Công ty thành Công ty cổ phần ,Công ty có đày đủ tư cách pháp nhân,có đày đủ giấy phép kinh doanh nghành xây dựng Trong những hợp đồng đâú thầu xây dựng mà Công ty đã giao kết có những hợp đồng mà Công ty là một nhà thầu độc lập: Ví dụ hợp đống có số thứ tự 1 trong bảng thống kê một số hợp đồng Công ty đã Giao kết , thì Công ty là một nhà thầu độc lập giao kết hợp đồng đấu thầu xây dựng với ban quản lí dự án công trình Miền Bắc là chủ đầu tư Cũng có những hợp đồng mà Công ty có tư cách là nhà thầu liên danh : Ví dụ hợp đồng có số thứ tự là 6 và 7 , Công ty cổ phần LILAMA10 đã liên danh với Công ty cổ phần và xây dựng điện , Đối với các hợp đồng loại này cần thiết phải quy định rõ về thời gian liên danh,với nhau để thực hiện hợp đồng đấu thầu, thời gian này tuỳ các bên thoả thuận , và phải có hợp đồng liên danh riêng giữa các bên liên danh trong đó quy định cụ thể quyền hạn , nghĩa vụ của các bên liên danh , các vấn đề khác có liên quan Một số hợp đồng Công ty có tư cách là nhà thầu phụ , hoặc nhà thầu chính, .. số lượng hợp đồng loại này cũng rất nhiều Nội dung của hợp đồng đấu thầu xây dựng : Về cơ bản các hợp đồng mà Công ty giao kết có nội dung tuân thủ đúng quy định của pháp luật , Nội dung chính của hợp đồng là những thoả thuận giữa các bên về quyền và nghĩa vụ của nhau được thể hiện qua các điều khoản.Với mỗi loại hợp đồng khác nhau thì nợi dung của hợp đồng là khác nhau . Nội dung cụ thể của hợp đòng sẽ được xem xét qua một hợp đồng cụ thể , điển hình mà Công ty đã giao kết dưới đây ,tuy nhiên các hợp đồng đấu thầu xây dựng Công ty đã giao kết đều gồm các phần như: Hợp đồng đấu thầu xây dựng (có các điều khoản mà các bên thoả thuận) Phụ lục của hợp đồng Biên bản thương thảo hợp đồng Các văn bản kèm theo khác (ví dụ giấy uỷ quyền) 2.2 Xem xét 01 hợp đồng đấu thầu xây dựng đển hình mà Công ty cổ phần LILAMA 10 đã giao kết Xem xét hợp đồng đấu thầu xây dựng giữa Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện miền Bắc3 (NEDI.3.JSC) và liên danh nhà thầu Công ty cổ phần LILAMA 10& Công ty cổ phần LILAMA 69-2 Về việc gia công lắp đặt thiết bị cơ khí thuỷ công nhà may thuỷ điện Nậm Đông III thuộc dự án thuỷ điện Nậm Đông III&IV,Tỉnh Yên Bái Các bên giao kết Bên giao thầu: CTCP Đầu tư & Phat triển diện miền Bắc3 Đại diện : ông Đỗ Thế Ngân Chức vụ:Tổng Giám đốc Địa chỉ 53, Xuân Diệu ,Tây Hồ Hà Nội Tài khoản số 1506201005467 Tại ngân hàng Nông nghiệp &Phát triển nông thôn Quận Tây hồ Mã số thuế 0101437276 ĐIện thoại 042121101 FAX : 047194269 Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0163003538 cấp ngày 22/03/2006 do Sở kế hoạch &đầu tư thành phố Hà Nội cấp Bên nhận thầu: Liên danh CTCP Đầu tư & Phat triển diện miền Bắc3 & Công ty cổ phần LILAMA 10 (2.1)Đại diện : ông Nguyễn Văn Thanh Chức vụ:Tổng Giám đốc Địa chỉ 26,Tản Viên,Thượng Lí, Hồng Bàng ,Hải Phòng Tài khoản số 32110000000090 Tại ngân hàng Đầu tư &Phát triển Hải Phòng Mã số thuế 0200155547 ĐIện thoại FAX Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0203001155 cấp ngày16/12/2004 do Sở kế hoạch &đầu tư thành phố hải phòng cấp (2.2)Đại diện : ông Trần Đình Đại Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ 989 Đường Giải Phóng, Quận Hoàng Mai, Hà Nội Tài khoản số 1400206000165 Tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Láng Hạ Mã số thuế 5400101273 ĐIện thoại 048649584 FAX048649581 Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 010315215 cấp ngày 29/12/2006 do Sở kế hoạch thành phố Hà Nội cấp Hai Bên thoả thuận giao kết hợp đồng gia công lắp đặt thiết bị cơ khí thuỷ công nhà may thuỷ điện Nậm Đông III thuộc dự án thuỷ điện Nậm Đông III&IV,Tỉnh Yên Bái ,v ới nh ững đi ều kho ản sau: Điều 1:Nội dung công việc & sản phẩm của hợp đồng Bên A tổ chức đấu thầu , Bên B là nhà thắng thầu thi công gói thầu NĐ -3 lắp đặt thiết bị cơ khí thuỷ công c ô ng tr ình nhà may thuỷ điện Nậm Đông III thuộc dự án thuỷ điện Nậm Đông III&IV,Tỉnh Yên Bái do c ông ty ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi lập TKLT tháng 2/2006được Công ty cổ phần đầu tư phát triển điện miền Bắcphê duyệt trong văn bản số 18QĐ/NEDI-HĐQT ngày 06/05/2006 Khối lượng công việc phải thực hiện nêu tại phụ lục II và III Tài liệu hợp đồng : Phụ Lục hợp đồng :từ phụ lục I đến phụ lục VI Biên bản thương thảo hợp đồng Văn bẳn kèm theo: Giấy uỷ quyền, Thông báo trúng thầu , hồ sơ mời thầu , hồ sơ dự thầu, thư làm rõ;... Điều 2: Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật : Bên B sẽ thực hiện theo đúng thiết kế , cácn yêu cầu kĩ thuật nêu trong hồ sơ mòi thầu,... Điều 3 Địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện :xã Túc Đán, huyện Trạn Tấn , Tỉnh Yên Bái. thời gian thực hiện :252 ngày,khởi công ngày 22/11/2006,ngày hoàn thành 30/7/2007.Tiến độ theo phụ lục III,... Điều 4 :Điều kiện nghiệ thu và bàn giao :Theo quy định về quản lí chất lượng công trình hiện hành,Bên A nghiệm thu vật tư trước khi đưa vào sử dụng , đảm bảo các nguyên tắc , nội dung trình tự bàn giao, đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luạt về xây dựng,... ĐIều 5 : bảo hành :Bên B có trách nhệm thực hiện bảo hành công trình sau khi bàn giao cho chủ đầu tư, thời gian 18 tháng vói giá trị 5% giá trị hợp đồng Điều 6: Giá trị hợp đồng: 25.042.747.257 đồng,... Điều 7: Thanh toán hợp đồng :Bên A sẽ thanh toán cho bên B theo tiến độ công trình và theo giá trúng thầu, nhà thầu chỉ được làm thủ tục thanh toán khi thực hiện một khối lượng công việc có giá trị từ 2.000.000.000 vnđ,... Điều 8 :Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng :Sau khi nhận được thông báo trúng thầu trong vòng 14 ngày bên B phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên A số tiền 10 % giá trị hợp đồng,... Điều 9 Bảo hiểm: Chủ đàu tư mua bảo hiểm cho công trình,nhà thầu mua bảo hiểm cho vật tủ trang thiết bị kĩ thuật Điều 10 : Tranh chấp và giải quyết tranh chấp Điều 11: Bất khả kháng Điều 12 :Tạm dừng, huỷ bỏ hợp đồng Điều 13 :Thưởng phạt khi vi phạm hợp đồng Điều 14 : Quyền và nghĩa vụ của bên B Điều 15 :Quyền và nghĩa vụ bên A Điêu 16 :Ngôn ngữ sử dụng :Tiếng Việt Xem xét hợp đồng trên nhận thấy bên cạnh một số hạn chế ,về cơ bản hợp đòng trên có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật -Có đầy đủ các điều khoản cơ bản của hợp đồng đầu thầu -Đây là loại hợp đồng sử dụng vốn nhà nước trên 30% cho đầu tư phát triển; -Là loại hợp đồng đấu thầu xây dựng theo đơn giá , giao kết giữa liên danh nhà thầu với một bên mời thầu -Tuân thủ các nguyên tắc giao kết hợp đồng đấu thầu theo quy định của pháp luật . -Hợp đồng trên có đối tượng là: Nhà máy thuỷ điện Nậm Đông III thuộc dự án Nhà máy thuỷ điện Nậm Đông III&IV, tỉnh Yên Bái -Mỗi hợp đồng đấu thầu xây dựng đều có nội dung (Các điều khoản) phản ánh tính chất công trình xây dựng khác nhau : nhận xét về các điều khoản của hợp đồng nhận thấy: Các điều khoản của hợp đồng trên phù hợp với tính chất công trình của gói thầu thuộc dự án Nhà máy thuỷ điện Nậm Đông III&IV, tỉnh Yên Bái : (Công trình có thể là công trình dân dụng hoặc công trình công chính thường có giá tri rất lớn); trong hợp đồng trên cồng trình là công trình công chính , nhưng bất kì đó là công trình loại nào, các điều khoản thoả thuận đều nhằm để bảo đảm các bên tham gia giao kết thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm trước cam kết của mình Các điều khoản có thể thay đổi tuỳ theo tính chất của công trình Ngoài các điều khoản chính còn có cả điều khoản bổ sung để bao trùm hết các tình huống cụ thể , liên quan đến vấn đề phát sinh của điều kiện tự nhiên có thể hoặc không thể lường trước đựơc:(ví dụ đào đất dọc đường theo hai bên đường sắt có thể phải đựơc thông qua bởi kĩ sư) Các điều khoản của hợp đồng có mối quan hệ chặt chẽ với phụ lục của hợp đồng đặc biệt là các phụ lục hợp đồng: bảng giá chi tiết , phạm vi cung cấp tiến độ công trình , yêu cầu kĩ thuật điều kiện chung , cụ thể của hợp đồng ,các văn bản liên quan khác : hồ sơ mời thầu , hồ sơ dự thầu ,thư làm rõ ... 3. Th ực hi ện hợp đồng đấu thầu xây dựng tại Công ty CP LILA MA 10 Nhìn chung các hợp đồng mà Công ty đã giao kết được xem xét ở trên về cơ bản Công ty đã bảo đảm thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng: tiến độ công trình , chất lượng công trình, an toàn trong thi công, các quy định về điều chỉnh hợp đồng, giám sát, nghiệm thu, thanh toán, thanh lý và bảo hành hợp đồng Trong quá trình thực hiện hợp đồng đấu thầu xây dựng giữa Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện miền Bắc3 (NEDI.3.JSC) và liên danh nhà thầu Công ty cổ phần LILAMA 10& Công ty cổ phần LILAMA 69-2 Về việc gia công lắp đặt thiết bị cơ khí thuỷ công nhà may thuỷ điện Nậm Đông III thuộc dự án thuỷ điện Nậm Đông III&IV,Tỉnh Yên Bái: liên danh nhà thầu đã nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Miền Bắc sau khi trúng thầu 14 ngày là 2504274725 VNĐ bằng 10% giá trị của hợp đồng. Việc bảo đảm thực hiện hợp đồng đấu thầu luôn được Công ty thoả thuận là một điều khoản chính trong hầu hết các hợp đồng mà Công ty đã Giao kết hoặc trong phụ lục của hợp đồng Việc điều chỉnh hợp đồng đấu thầu xây dựng mà Công ty đã giao kết thường do khối lượng công việc phát sinh thêm . Các trường hợp bất khả kháng chủ yếu do thiên tai, nhưng thiệt hại không lớn Giám sát công trường là một công việc hệ trọng , người giám sát phải tự nhận thức được rằng, những thay đổi muộn màng sẽ dẫn đến những phát sinh chi phí vì những thay đổi này sẽ làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể và dòng tiền dự tính của nhà thầu do đó : Trong thực hiện cá hợp đồng đấu thầu xây dựng mà các Công ty luôn bảo đảm công tâm , trung thực khách quan , có đủ năng lực ,kiến thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật về việc thực hiện nghĩa vụ của mình CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 I. Nhận xét về tình hình giao kết và thực hiện hợp đồng đấu thầu xây dựng tại Công ty cổ phần LILAMA10 1 Những kết quả đạt được Qua tìm hiểu về các quy định pháp lí điều chỉnh hợp đồng đấu thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần LILAMA 10,nhận thấy cơ bản Công ty đã áp dụng đúng các quy định của pháp luật về hợp đồng đấu thầu. Những kết quả đạt được là rất đáng kể: Thứ nhât: Số lượng hợp đồng đấu thầu xây dựng nói chung, số lượng hợp đồng kinh doanh thương mại mà Công ty đã giao kết rất nhiều ,nhiều hợp đồng có giá trị cao. Tổng giá trị 13 hợp đồng đã đề cập là :305644810408 VNĐ như vậy bình quân giá trị mỗi hợp đồng là hơn 23.5 tỷ đồng Kết quả trên đã góp phần làm cho doanh thu của Công ty tăng lên đáng kể, năm 2004 doanh thu của Công ty là 112.678.716.518 VNĐ đến năm 2005 đonh thu của Công ty là: 156.163.188.772 VNĐ Một Công ty giao kết nhiều hay ít hợp đồng có giá trị lớn là do có nhiều nguyên nhân: kinh ngiệm, trình độ giao kết hợp đồng , khả năng thực hiện hợp đồng của Công ty…Liên tục qua thời gian dài Công ty đã giao kết được một số lượg lớn hợp đồng có giá trị cao điều đó chứng tỏ Công ty đã nắm bắt, vận dụng khá tốt các quy định của pháp luật ít rủi ro trong giao kết hợp đồng các vi phạm nghiêm trọng trong hợp đồng là không có,việc thực hiện hợp đồng tuân thủ các quy định mà các bên thoả thuận Thứ hai: Ngành nghề kinh doanh của Công ty đa dạng trên nhiều lĩnh vực nhưng Công ty chuyên về xây dựng các công trình và chủ yếu là các công trình thuộc các dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30 % trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển , trong 11/12 hợp đồng đã thống kê ở trên là hợp đồng đấu thầu thuộc các gói thầu của loại dự án này Đây là kết quả đáng mừng vì loại hợp đồng này thường có giá trị rất cao đòi hỏi nhà thầu phải có đủ các điều kiện không dễ dàng,không phải Công ty nào cũng có thể trúng thầu và tiến đến giao kết hợp đồng Như vậy Công ty đã kinh doanh đúng ngành nghề kinh doanh của mình một cách có trọng điểm, đã tiến hành hoạt động kinh doanh trên phạm vi rộng để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh đồng thời kinh doanh rất có trọng điểm , đã xây dựng cho mình lợi thế cạnh tranh chọn cho mình một loại công trình có lợi thế so sánh có thể đem lại nhiều lợ nhuận cho Công ty nếu Công ty trúng thầu Thứ ba Công ty đã lựu chọn nhiều hình thức Giao kết hợp đồng đấu thầu : hình thức theo đơn giá ; hình thức theo thời gian; hình thức theo tỉ lệ phần trăm Chính việc lựa chọn nhiều cách thức, phương thức như vậy thể hiện trình độ chuyên môn cao, khả năng nhạy cảm với các công trình ,sự am hiểu pháp luật, hiểu biết về ưu thế của các hình thức Giao kết hợp đồng Bởi vì: Trong xây dựng có rất nhiều các loại công trình ,mỗi loại công trình có đặc điểm khác nhau : số lượng thời gian, địa điểm thực hiện công việc, giá trị của các công việc,…việc thi công đối với mỗi loại công trình này đòi hỏi phải có các phương thức khác nhau để đảm bảo hiệu quả nhất tới từng công trình. Phân loại các cách thức giao kết hợp đồng như trên là dựa trên cơ sở các phương thức thi công công trình ,cho nên khi giao kết hợp đồng cần phải lựa chọn hình thức giao kết phù hợp với yêu cầu của công trình, yêu cầu của chủ đầu tư đồng thời có lợi ích nhất cho nhà thầu. Việc Công ty lựa chọn các hình thức giao kết phù hợp với tính chất công trình như vậy là hợp lí Thứ tư : Trong các hợp đồng đã giao kết đa phần các bên đã nêu căn cứ giao kết hợp đồng là đầy đủ đặc biệt các hợp đồng có giá trị lớn Do vậy đó sẽ là căn cứ vững chắc cho các bên giải quyết tranh chấp , nếu có tranh chấp xảy ra , đồng thời bảo đảm cho các thoả thuận trong hợp đồng chặt chẽ hơn , giảm bớt sự cồng kềnh , quá nhiều điều khoản Thứ năm: Thông qua các hợp đồng có giá trị lớn được giao kết và thực hiện tốt là căn cú quan trọng chứng minh : Khả năng tìm kiếm đối tác để giao kết hợp đồng ;trình độ ,kinh nghiệm trong giao kết hợp đồng; khả năng thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng của Công ty tốt , giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, ngày càng nâng cao uy tín của Công ty ; uy tín của Công ty với các đối với bạn hàng, với đối tác , với khách hàng là rất quan trọng , không dễ gì có được sự tín nhiệm từ phía khách hàng , đối tác. Tạo sự tin tưởng của khách hàng, đối tác với tư cách của chủ thể hợp đồng đấu thầu của mình cũng như khẳ năng thực hiện tốt các hợp đồng đấu thầu là điều cần thiết ,do vậy Công ty cần phải hiểu rõ các quy định về tư cách pháp lý của mình cũng như của chủ thể tham gia giao kết hợp đồng Thứ sáu : Công ty đã tuân thủ các nguyên tắc giao kết hợp đồng đấu thầu xây dựng , nội dung của hợp đồng đấu thầu mà Công ty đã giao kết cơ bản chặt chẽ đầy đủ: Tuân thủ các nguyên tắc giao kết hợp đồng đấu thầu xây dựng bảo đảm cho Công ty kinh doanh hợp pháp, được pháp luật bảo vệ, đồng thời cũng đạt được nhiều lợi ích hợp pháp. Ví dụ vận dụng nguyên tắc cạnh tranh công bằng sẽ giúp cho Công ty thoả thuận được nhiều hợp đồng có giá trị cao dựa trên thực lực của chính mình và được pháp luật bảo vệ nếu đối thủ cạnh tranh không tuân thủ nguyên tắc này hoặc việc vận dụng đúng nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của các thông điệp dữ liệu đã giúp cho việc trao đổi thông tin , hoạt động kinh doanh của Công ty mở rộng , linh hoạt kịp thời hơn đồng thời các thông điệp ấy cũng chính là chứng cứ quan trọng để chứng minh giao dịch giữa Công ty với các bên có liên quan , làm tăng tính chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh phù hợp với nền kinh tế quốc tế 2 Những hạn chế -Thứ nhất: Một số hợp đồng đấu thấu mà Công ty đã giao kết có tên gọi không đúng với các quy định của pháp luật hiện hành: Ví dụ: hợp đồng đấu thầu xây dựng giữa Công ty ty cổ phần đầu tư và phát triển điện miền Bắc3 (NEDI.3.JSC) và liên danh nhà thầu Công ty cổ phần LILAMA 10& Công ty cổ phần LILAMA 69-2 Về việc gia công lắp đặt thiết bị cơ khí thuỷ công nhà may thuỷ điện Nậm Đông III thuộc dự án thuỷ điện Nậm Đông III&IV,Tỉnh Yên Bái Có tên gọi là :”Hợp đồng kinh tế” Thuật ngữ pháp lý này chỉ có trong : Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 tuy nhiên pháp lệnh này đã hết hiệu lực, thay thế pháp lệnh này là Luật thương mại 2005 , hiện nay hợp đồng đấu thầu xây dựng không còn chịu sự điều chỉnh pháp lệnh hợp đồng kinh tê 1989 nữa mà nay nó chịu sự điều chỉnh của Luật thương mai 2005. Luật thương mại 2005 không quy định về thuật ngữ : Hợp đồng kinh tế, mà thay vào đó là các thuật ngữ: hợp đồng mua bán hàng hoá và hợp đồng cung ứng dịch vụ. Do đó không được dùng thuật ngữ : hợp đồng kinh tế nữa Ngoài ra một số hợp đồng đấu thầu xây dựng Công ty lấy tên là “ thoả thuận hợp đồng” cũng là không chính xác. Ví dụ: Thoả thuận hợp đồng số 20/2005/SDC/LILAMA 10 giữa tổng Công ty Sông Đà và Công ty cổ phần LILAMA10 ngày 03/11/2005 về việc chế tạo lắp đặt thiết bị công trình thuỷ điện Sông Sê San 3 - Thứ hai Theo quyết định chuyển đổi Công ty lắp máy xây dựng 10 thàng Công ty cổ phần ngày 11/12/2006 thì Công ty có tên là : Công ty cổ phần LILAMA 10 Tuy nhiên trong một số hợp đồng (bao gồm cả hợp đồng đấu thầu xây dựng và các loại khác) tên gọi của Công ty lại khác nhau và không có sự thống nhất:” Công ty cổ phần lắp máy & xây dựng số 10”, “Công ty lắp máy và xây dựng số 10” Ví dụ hợp đồng số 20/2005/SDC/LILAMA 10 giữa tổng Công ty Sông Đà và Công ty cổ phần LILAMA10 ngày 03/11/2005 về việc chế tạo lắp đặt thiết bị công trình thuỷ điện Sông Sê San 3 tên của Công ty là : Công ty cổ phần lắp máy & xây dựng số 10. Điều này là không chính xác Trong xu thế hội nhập hiện nay tên hợp pháp chính thức của một Công ty là rất quan trọng, nhiều khi tranh chấp chỉ xảy ra bởi vì tên Công ty không chính xác. Đặc biệt trong kinh doanh quốc tế -Thứ ba: Một số hợp đồng không ghi đầy đủ các thông tin về chủ thể Giao kết Ví dụ : Trong hợp đồng đấu thầu xây dựng giữa Công ty ty cổ phần đầu tư và phát triển điện miền Bắc3 (NEDI.3.JSC) và liên danh nhà thầu Công ty cổ phần LILAMA 10& Công ty cổ phần LILAMA 69-2 Về việc gia công lắp đặt thiết bị cơ khí thuỷ công nhà máy thuỷ điện Nậm Đông III thuộc dự án thuỷ điện Nậm Đông III&IV,Tỉnh Yên Bái các bên đều ghi đầy đủ các thông tin về Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của các bên. Nhưng trong hợp đồng số 20/2005/SDCLILAMA 10 giữa tổng Công ty Sông Đà và Công ty cổ phần LILAMA10 ngày 03/11/2005 về việc chế tạo lắp đặt thiết bị công trình thuỷ điện Sông Sê San 3 các bên lai không ghi rõ thông tin này Các thông tin về chủ thể giao kết hợp đồng là rất quan trọng, đặc biệt là thông tin về giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, đơn cử như trong trường hợp của Công ty cổ phần LILAMA 10 đã có hai lần chuyển đổi : một lần chuyển từ một xí nghiệp lắp máy thành doanh nghiệp nhà nước,và sau đó chuyển thành Công ty cổ phần. Mà doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước của chính phủ , còn Công ty cổ phần phải tự xin giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho nên qua các thời kì khác nhau , loại hình doanh nghiệp khác nhau , giấy phép này có số hiệu khác nhau, cơ quan có thẩm quyền cấp khác nhau, phạm vi ngành nghề kinh doanh ghi trong giấy phép kinh doanh là khác nhau. Khi giao kết hợp đồng các bên cần phải biết rõ về thông tin này -Thứ tư Một số hợp đồng có căn cứ giao kết không chính xác: Điều này thường xảy ra với hợp đồng có giá trị nhỏ. Nhưng dù là lớn hay nhỏ nó cũng liên quan đến lợi ích của Công ty khi có tranh chấp xảy ra. Để bảo đảm cho hợp đồng bao quát được, lường trước được mọi tình huống có thể xảy ra, nếu các bên thoả thuận tất cả các khả năng có thể xảy ra vào các điều khoản trong hợp đồng thì hợp đồng sẽ vô cùng cồng kềnh, vì vây căn cứ giao kết cần phải chính xác và đầy đủ mới có thể bảo đảm các mục tiêu trên Ví dụ Hợp đồng bảo hiểm rủi ro xây dựng và lắp đặt giữa Công ty cổ phần PJCO và hai Công ty: Tổng Công ty điện lực Việt Nam và Công ty cổ phần LILAMA 10 Giao kết ngày :01/01/2006 có giá trị bảo hiểm là 286.583.985VNĐ có một căn cứ giao kết là: Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng nhà nước ban hành 25/9/1989. Căn cứ này là không chính xác vì thời điểm Giao kết pháp lệnh đã hết hiệu lực -Thứ năm Một số hợp đồng chưa ghi các điều khoản cần thiết một cách đầy đủ Ví dụ Trong hợp đồng đấu thầu xây dựng giữa Công ty ty cổ phần đầu tư và phát triển điện miền Bắc 3 (NEDI.3.JSC) và liên danh nhà thầu Công ty cổ phần LILAMA 10& Công ty cổ phần LILAMA 69-2 Về việc gia công lắp đặt thiết bị cơ khí thuỷ công nhà máy thuỷ điện Nậm Đông III thuộc dự án thuỷ điện Nậm Đông III&IV,Tỉnh Yên Bái các bên chưa thoả thuận về điều khoản: hiệu lực của hợp đồng Hoặc trong một số hợp đồng các bên có thoả thuận chưa bao quát hết các trường hợp xảy ra: ví dụ tại điều khoản giải quyết tranh chấp các bên thường thoả thuận: tranh chấp được giải quyết tại “Toà án Hà nội”,tuy nhiên các bên cũng có thể thoả thuận chọn Toà án nơi thực hiện hợp đồng, nơi xây dựng công trình (các công trình xây dựng thường cố định và không thể di dời hoặc cũng có thể lựa chọn nơi giao kết hợp đồng II Một số kiến nghị đối với vấn đề giao kết và thực hiện hợp đồng đấu thầu xây dựng Kiến nghị đối với nhà nước Hợp đồng đấu thầu xây dựng là một chủng loại của hợp đồng nói chung chịu sự điều chỉnh của nhiều ngành luật, nó có đặc điểm chung của hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại đồng thời cũng có đặc điểm riêng do đó: - Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lí điều chỉnh hoạt động xây dựng nói chung và quy định pháp lí về hợp đồng đấu thầu xây dựng nói riêng phù hợp với điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO khi mà các doanh nghiệp xây dựng đang đứng trước cơ hội và thách thức to lớn : Cần có một khái niệm thống nhất về hợp đồng đấu thầu xây dựng phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ; minh bạch hoá pháp luật , tạo điều kiện cho pháp luật đi và thực tiễn - Xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện pháp luật Trong giai đoạn hiện nay các văn bản điều chỉnh hoạt động xây dựng nước ta rất cồng kềnh, trong quá trình thực hiện cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp thực hiên pháp luật đã bộc lộ rõ hạn chế của các cơ quan về hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện pháp luật Việc tổ chức thi hành pháp luật của các cơ quan tổ chức hành chính nhà nước còn hạn chế . Vai trò của các hiệp hội doanh ngiệp còn mờ nhạt, cần phát huy hơn nữa vai trò của câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp Vì vậy để đạt hiệu quả cần: Cần xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước trong hỗ trợ thực hiện pháp luật cho doanh nghiệp Củng cố tổ chức và phát triển hoạt động của câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp, để câu lạc bộ này làm nòng cốt phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp thực hịên pháp luật -Quản lý nhà nước phải bảo đảm chặt chẽ và phù hợp với tính chất và đặc điểm của hoạt động xây dựng, đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng thúc đẩy kinh tế phát triển. Hoạt động xây dựng rất phức tạp (vốn lớn, khó quản lí) do đó đòi hỏi quản lí nhà nước phải cụ thể tới từng dự án đầu tư và suốt quá trình đầu tư 2 Kiến nghị đối với Công ty - Nâng cao trình độ cho nhà quản lý, người lao động trong Công ty Trong quá trình đàm phán, Giao kết, thực hiện hợp đồng , người Giao kết , người soạn thảo ,hay người thực hiện nội dung của hợp đồng đều cần có sự hiểu biết chuyên sâu về pháp luật với mục đích phòng ngừa và ngăn chặn các tranh chấp có thể xảy ra, đồng thời có thể Giao kết hợp đồng có nhiều lợi ích hợp pháp cho Công ty. Công ty cần có một chuyên gia pháp chế để hỗ trợ chi mình trong việc đàm phán giao kết hợp đồng cũng như trong kinh doanh, trực tiếp theo dõi việc khởi kiện và giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng.Trình độ pháp lí của người lao động được năng cao không những làm cho Công ty hạn chế được rủi ro mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực so với đối thủ cạnh tranh khác Thường xuyên cập nhật những văn bản pháp luật về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nói chung và các văn bản pháp luật quy định về hợp đồng đấu thầu xây dựng nói riêng : Đây là vấn đề quan trọng đòi hỏi Công ty phải tìm hiểu sâu sắc quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, những thay đổi của pháp luật là quy luật tất yếu để phù hợp với những biến đổi của thị trường Cần xây dựng hợp đồng đấu thầu phù hợp với pháp luật hiện hành : + Hợp đồng đấu thầu xây dựng có tên gọi đúng với các quy dịnh của pháp luật hiện hành: hợp đồng đấu thầu xây dựng + Tên gọi của Công ty trong các hợp đồng đấu thầu xây dựng phải là : Công ty cổ phần LILAMA 10 + Thông tin về chủ thể; Căn cứ giao kết; các điều khoản cơ bản của hợp đồng đấu thầu xây dựng phải chính xác và đầy đủ - Công ty có nhiều thế mạnh như đã phân tích ở phần: kết quả đạt được , do đó Công ty cần phát huy tối đa điểm mạnh của mình đem lại nhiều lợi ích hợp pháp nhất cho Công ty KẾT LUẬN Qua tìm hiểu đề tài trên nhận thấy: vẫn còn một số hạn chế trong giao kết và thực hiện hợp đồng đấu thầu tại Công ty tuy nhiên về cơ bản Công ty cổ phần LILAMA 10 đã áp dụng đúng và tốt các quy định của pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng đấu thầu xây dựng Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa quan trọng đối với sinh viên khoa luật kinh doanh ,giúp cho sinh viên củng cố kiến thức và bước đầu giúp sinh viên nắm bắt , học hỏi việc áp dụng các quy định pháp luật tại một Công ty cụ thể trong thực tế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31978.doc
Tài liệu liên quan