Đòn bẩy kinh tế sẽ tác động vào tâm lí mọi thành viên kích thích tinh thần, thái dộ, cũng như năng suất lao động của họ. Bên cạnh đó sẽ giảm thiểu được những sai sót lãng phí trong khâu sản xuất.
Về chế độ thưởng: Để nâng cao hiệu quả sử dụng hợp lí và tiết kiệm vật tư thì chế độ thưởng là rất cần được quan tâm như:Nếu phân xưởng nào thực hiện mức và định mức thấp hơn so với mức và định mức tiêu dùng vật tư mà công ty đang thực hiện thì số sản phẩm làm thừa ra do tiết kiệm vật tư sẽ chia thành 2 phần. Phần thứ nhất sẽ được đưa vào quỹ thưởng cho toàn bộ công nhân viên trong ngành, phần thứ hai sẽ được trực tiếp chuyển đến tận tay các phân xưởng, công nhân đã thực hiện công tác tiết kiệm vật tư.Tiếp đó hàng tháng, quý công ty sẽ tổ chực hoật động giao lưu đóng góp kinh nghiệm về công tác quản lí và tiêu dùng vật tư. Ban lãnh đạo thường xuyên đễn thăm hỏi động viên các tổ đội, phân xưởng quan tâm đến đời sống của anh em công nhân, tạo không khí ấm cúng như một gia đình lớn, tạo cho người lao động có cảm giác an toàn có niềm tin với công ty gắn kết họ với toần bộ công ty.
Khi cất nhắc bổ nhiệm các vị trí quan trọng đối với công việc liên quan đến sản xuất và tiêu thụ vật tư thì những người có thành tích cao về công tác tiết kiệm vật tư sẽ được ưu tiên chọn trước. Vì thế sẽ kích thích tập thể thực hành tiết kiệm vật tư trong sản xuất. Công việc khen thưởng phải đi đôi với việc trách phật để có những thái độ cứng rắn cương quyết với những cá nhân làm phương hại đến lợi ích của các cá nhân khác cũng như toàn bộ lợi ích của công ty. Hình thức cao nhất có thể sẽ là đuổi việc.
65 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1901 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác bảo đảm vật tư cho quá trình sản xuất ở công ty Stanley Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị.
Bảng số 5: Định mức về nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm
STT
Mã sản phẩm
Tên sản phẩm
Mã NVL
Định mức
Hao hụt
ĐỊnh mức kể cả hao hụt
1
SN914-01200A
DICS 01200
0.00064
5%
0.0006720
VNS-C29
0.00015
5%
0.0001575
VNS-C02
1
1
VNS-D04
1
1
VNS-D05
1
1
VNS-R104/105/112
0.0085
5%
0.008925
2
SN914-02400A
DICS 02400
VNS-C28
0.00065
5%
0.0006825
VNS-C29
0.00015
5%
0.0001575
VNS-D04
1
1
VNS-D05
1
1
VNS-R104/105/112
0.0085
5%
0.008925
3
SN914-04100A
DICS 04100
vns-c28
0.0006
5%
0.000630
vns-c29
0.00009
5%
0.0000945
VNS-D01
1
1
VNS-D06
2
2
VNS-R103/109/110
0.0068
5%
0.007140
4
16791105-00
DICS 04100 (Black)
VNS-C28
0.0006
5%
0.00063
VNS-C29
0.00009
5%
0.0000945
VNS-D01
1
1
VNS-D06
2
2
VNS104/105/112
0.0068
5%
0.00714
5
SN914-02800A
DICS 02800
VNS-C28
0.00064
5%
0.0006720
VNS-C29
0.00015
5%
0.0001575
VNS-D01
1
1
VNS-D06
2
2
VNS-R104/105/112
0.0085
5%
0.008925
6
SN914-09200A
DICS 09200
VNS-D01
1
1
VNS-D07
2
2
VNS-R104/105/112
0.0055
5%
0.005775
7
SN914-02300C
DICS 02300
VNS-D08
1
1
VNS-D12
1
1
VNS-D14
2
2
VNS-R103/109/110
0.014
5%
0.014700
8
SN914-07400A
DICS 07400
VNS-D09
1
1
VNS-D12
1
1
VNS-D13
2
2
VNS-R103/109/110
0.014
5%
0.014700
9
SN914-05500A
DICS 05500
VNS-D14
2
2
VNS-R103/109/110
0.0063
5%
0.006615
10
SN914-05600A
DICS 05600
VNS-D14
2
2
VNS-R103/109/110
0.006
5%
0.006300
11
SN914-05900A
DICS 05900
VNS-D14
2
2
VNS-R103/109/110
0.006
5%
0.006300
12
SN914-05700A
DICS 05700
VNS-D14
2
2
VNS-D15
1
1
VNS-R103/109/110
0.0065
5%
0.006825
13
SN914-01900B
DICS 01900
vns-c28
0.00068
5%
0.000714
vns-c29
0.00010
5%
0.000105
VNS-D10
1
1
VNS-D16
1
1
VNS-D17
1
1
VNS-R103/109/110
0.014
5%
0.014700
14
SN914-04201A
DICS 04201
VNS-C28
0.00068
5%
0.000714
VNS-C29
0.00010
5%
0.000105
VNS-D16
1
1
VNS-D17
1
1
VNS-R103/109/110
0.012
5%
0.012600
15
SN914-01901A
DICS 01901
VNS-D28
0.00068
5%
0.000714
VNS-C29
0.00010
5%
0.000105
VNS-D10
1
1
VNS-D16
1
1
VNS-D17
1
1
VNS-R104/105/112
0.010
5%
0.010500
16
SN914-04200A
DICS 04200
VNS-C28
0.00068
5%
0.000714
VNS-C29
0.00010
5%
0.000105
VNS-D16
1
1
VNS-D17
1
1
VNS-R104/105/112
0.010
5%
0.010500
17
SN914-08100A
DICS 08100
VNS-C28
0.00068
5%
0.000714
VNS-C29
0.00010
5%
0.000105
VNS-D10
1
1
VNS-D16
1
1
VNS-D17
1
1
VNS-R104/105/112
0.02
5%
0.021000
18
SN914-09100A
DICS 09100
VNS-C28
0.00068
5%
0.000714
VNS-C29
0.00010
5%
0.000105
VNS-D16
1
1
VNS-D17
1
1
VNS-R104/105/112
0.01
5%
0.010500
19
SN914-01800C
DICS 01800
VNS-C28
0.00068
0.000680
VNS-C29
0.00010
0.000100
VNS-D11
1
1
VNS-D18
1
1
VNS-D19
1
1
VNS-D20
1
1
VNS-R103/109/110
0.012
0.012000
20
4892287200
DICS 4892287200
VNS-D07
2
2
VNS-R104/105/112
0.0060
5%
0.006300
21
BP072-00660A
R/R 00660A
VNS-R075
1
1
VNS-R03A
0.011
5%
0.01155
VNS-R62A
0.010
5%
0.01050
22
BP072-04040A
R/R 04040A
VNS-R075
1
1
VNS-R24A
0.0110
5%
0.011550
VNS-R62A
0.0100
5%
0.010500
23
BP072-21130A
R/R 21130A
VNS-R075
1
1
VNS-R24A
0.0110
5%
0.011550
VNS-R62A
0.0100
5%
0.0105
24
EP070-21130A
R/R 21130A LENS
VNS-R24A
0.0110
5%
0.011550
Do phòng purchase cung cấp
rong đó: D07: là Nhựa màu đen epoxy(1)
R104: Nhựa màu đen epoxy(2)
C28: vòng đệm cao su
C29: Đầu cực cắm giắc
R105: nhựa hạt PIT
D10: nhựa hạt PBT
Với phương pháp diinh mức này tuy khá chính xác và khoa học nhưng chưa tiến hành phân tích toàn diện các nhân tố ảnh hqưởng đến mức. Ở một chừng mực nhất định, nó còn phụ thuộc vào điều kiện thí nghiệm chưa phù hợp với điều kiện sản xuất .
* Tình hình thực hiện mức tiêu hao vật tư
Sau khi định mức được xây dựng xong sẽ giao cho phòng mua sắm vật tư và cung ứng cho sản xuất theo tiến độ kế hoạch, mức độ đưa vào sản xuất . Việc giao định mức được tiến hành giữa thủ kho của công ty với các phân xưởng, phân xưởng sẽ giao mức cho công nhân thực hiện. Trong quá trình thực hiện mức các thủ kho, các phân xưởng phải tạo điều kiện cho công nhân thưc hiện mức như: cung cấp kịp thời nguyên vật liệu, đảm bảo nguyên vật liệu đúng qui cách chủng loại, phẩm chất. Phòng kế hoạch sẽ lên bảng tổng hợp vật tư cho từng danh mục sản phẩm .
Căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư xuất dùng cho sản xuất thử các loại sản phẩm , thủ kho và các tổ trưởng ở các phân xưởng sản xuất phải theo dõi xem quá trình công nhân thực hiện mức trên như thế nào, thông qua việc kiểm tra tại các phân xưởng, nghiệm thu hàng tháng, hàng quý, phải phân tích tình hình thực hiện mức này đối với mỗi loại nguyên vật liệu để tìm ra nguyên nhân để từ đó tìm cách khắc phục. Nếu thiếu nguyên vật liệu do điều kiện ngoại cảnh thì cần bổ sung thêm, nếu do công nhân ghìm mức , giấu nănmg suất thì phải có biện pháp để công nhân tăng năng suất thực hiện đúng mức.
Bảng số 6: Tình hình thực hiện mức vật tư cho mặt hàng giắc cắm đèn ô tô xuât khẩu năm 2007
Hạng mục vật tư
Đơn vị tính
Định mức
Thực tế xuất dùng
Chênh lệch TH/KH
(+)
(-)
1. Nhựa màu đen epoxy(1)
kg
0.00064
0.0007
0.00006
-
2. Nhựa màu đen epoxy (2)
kg
0.00015
0.00016
0.00001
-
3. Vòng đệm cao su
PCS
2
1
1
4, Đầu cực giắc cắm
PCS
2
2
-
-
5. Nhựa hạt
kg
0.0076
0.0072
-
0.0004
Do phòng purchase cung cấp
Qua bảng 6 ta thấy tình hình thực hiện mức tieu hao vật tư thực tế cho sản xuất cho mặt hang giắc cắm đèn ô tô như sau:
+ Thực hiện vượt mức: nhựa hạt, vòng đệm cao su
+ Thực hiện đạt mức: Đầu cực giắc cắm
+ Thực hiện không đạt mứcNhựa màu đen epoxy(1), nhựa màu đen epoxy (2)
4.1.1.2. Tình hình tồn kho của công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
* Hệ thống kho nguyên liệu của công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
Do công ty sử dụng rất nhiều loại nguyên liệu khác nhau về chủng loại, chất lượng, nguồn cung ứng, thêm vào đó có rất nhiều loại nguyên liệu nhạy cảm với môi trường như: hoá chất, cao su. Chính vì vậy công ty đã chú trọng đến việc xây dựng hệ thông kho bãi để chứa nguyên vật liệu. Hệ thống kho nguyên vật liệu của công ty gồm các loại sau:
+ Kho hoá chất, các loại nguyên vật liệu nhạy cảm với môi trường
+ Kho chứa các loại bóng đèn
+ Kho các loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
Công ty có hệ thống kho tạm được thuê ở gần công ty để thuận tiện cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Kho có lối đi thoáng để thuận tiện cho việc vận chuyển, cung ứng vật tư cho sản xuất . Riêng kho hoá chất có tính độc hại nên được bố trí cách li với các phòng ban và các phân xưởng sản xuất .
* Tình hình tồn kho của công ty năm 2007
Trong kế hoạch vật tư , khi xác định vật tư cần mua, Công ty tính đến lượng tồn kho đối với những loại nguyên vật liệu này, còn những loại nguyên vật liệu đặc chủng khác công ty cần dùng bao nhiêu thì sẽ mua bấy nhiêu. Việc kiểm kê chỉ được tiến hành 6 tháng một lần và việc tính toán lượng tồn kho thực hiện theo. mỗi đơn hàng nên lượng tồn kho không tính dựa vào kiểm kê mà chủ yếu dựa vào quá trình theo dõi nhập, tồn qua phiếu nhập, xuất kho và thẻ kho
Nguyên vật liệu nhập kho được phản ánh qua phiếu nhập kho.
Bảng7: Phiếu nhập kho vật liệu cho sản phẩm đèn trước KFLM ngày 24/11/2007
STT
Tên NVL
Đơn vị
Số lượng nhập
Đơn giá(USD)
Giá trị( USD)
Nguồn
1
Bóng đèn( 12V/18W)
Chiếc
18000
1.4
25200
Nhật Bản
2
Vòng sắt đệm của bóng đèn
Chiếc
18000
0.37
6660
Nhật Bản
3
Bóng Đèn
Chiếc
8500
0.08
680
Nhật Bản
4
Vỏ giữ đui đèn của đèn trước
Chiếc
10000
0.04
400
Thái Lan
5
Đai ốc chuyên dụng
Chiếc
12000
0.07
840
Thái Lan
6
Dây điện 0.5
M
14000
0.01
140
Thái Lan
7
Đầu cực tròn
Chiếc
7000
0.01
70
Thái Lan
8
Lò xo
Chiếc
8000
0.1
800
Thái Lan
9
Giắc cắm
Chiếc
14000
0.01
140
Thái Lan
10
Đầu cực dẹt
Chiếc
15000
0.03
450
Thái Lan
11
Miếng cách điện
Chiếc
17000
0.01
170
Thái Lan
12
Trụ nối dây
Chiếc
8000
0.11
880
Thái Lan
13
Ống nhựa đen 12*13
M
2000
0.02
40
Thái Lan
14
Băng dính đen
M
4000
0.02
80
Thái Lan
15
Nhôm dạng lá đã cắt
Chiếc
4000
0.02
80
Thái Lan
16
Hoá chất mạ
kg
1000
9.93
9930
Nhật Bản
17
Keo dán nhiệt
M
1000
10.14
10140
Nhật Bản
18
Nhựa hạt trong suốt
kg
12000
1.6
19200
Nhật Bản
19
Nhựa hạt PC màu đen
kg
14000
3.25
45500
Nhật Bản
20
Thấu kính đèn trước
Chiếc
18000
3.2
57600
Nhật Bản
21
Vỏ bọc cao su
Chiếc
10000
0.108
1080
Công ty cao su innose
22
Núm cao su nắp đèn
Chiếc
9000
0.0675
607.5
Công ty cao su innose
Do phòng Purchase cung cấp
Bảng 8: Báo cáo vật tư tháng 12/2007
STT
Tên Vật tư
Tồn 10/2007
Đơn vị
Số lượng
Nhập
Xuất
Tồn
1
Ống nhựa PVC
870
chiếc
700
800
770
2
Đầu dây bao ngoài
28.063
chiếc
20.000
40.000
8.063
3
Miếng cách điện H/L
46.000
chiếc
63.000
90.000
19.000
4
Đầu dây cắm trong
192.406
chiếc
20.000
200.000
12.406
5
Lò xo
9.438
chiếc
33.000
40.000
2.438
6
Vòng đệm cao su bóng đèn
42.100
chiếc
12.000
50.000
4.100
7
Nhựa hạt
12.000
kg
32.000
40.000
4.000
8
Vỏ đui đèn của đèn trước
15.696
chiếc
10.000
25.000
696
Do phòng purchase cung cấp
Bảng số 9: Tình hình tồn kho của một số loại hoá chất 11/2007
STT
Tên hoá chất
Đơn vị
Lượng tồn
1
Bột nhẹ
kg
50
2
Xúc tiến
kg
20
3
Xúc tiến DM
kg
21
4
Oxit kẽm
kg
47
5
Cao su
kg
150
Phòng purchase cung cấp
Như vậy ta thấy rằng căn cứ vào định mức và tình hình tồn kho của doanh nghiệp , kế hoạch sản xuất năn nay và chế thử sản phẩm phong kĩ thuật có thể xây dựng nên kế hoạch nhu cầu vật tư của doanh nghiệp
Phòng purchase của doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc xác định nhu cầu của vật tư . Với đặc thù là công ty sản xuất các loại bóng đèn cho nhiều loại xe máy và xe ô tô cho nhiều hãng do đó nhu cầu vật tư là tương đối nhiều.Trong những năm vừa qua công ty sử dụng phương pháp sau để xác định nhu cầu vật tư của doanh nghiệp mình:
Đó là phương pháp trực tiếp: Xác định nhu cầu vật tư dựa vào số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và định mức của mỗi loại sản phẩm đó
Công thức: Nsx = ∑ Qspi .mspi
Trong đó: Nsx : Là nhu cầu vật tư sx ra trong kì
Qspi : Số lượng sản phẩm i sản xuất ra trong kì
mspi : mức sử dụng vật tư cho một đơn vị sản phẩm i
n : Số lượng sản phẩm có nhu cầu sử dụng vật tư kĩ thuật
4.1.2. Quá trình tổ chức mua sắm vật tư .
Dựa trên kế hoạch đặt hàng, phòng kế hoạch sẽ lập đơn hàng và gửi cho các nhà cung cấp. Đơn đạt hàng trước khi gửi phải được phê duyệt bởi Tổng giám đốc hay Giám đốc sản xuất hoặc trưởng phòng Purchase chủa công ty .
+ Đối với những vật tư ,nguyên vật liệu dùng cho sản xuất Công ty chỉ mua ở những nhà cung cấp đã có trong danh sách các nhà cung cấp đã được phê duyệt, đánh giá. Khi có bổ xung nhà cung cấp mới thì nhà cung cấp đó phải được khảo sát, đánh giá.
+ Tất cả vật tư , nguyên liệu dùng cho sản xuất sẽ được nhập vào kho của doanh nghiệp sau đó có sự kiểm tra của phòng quản lí chất lượng của công ty
+ Công ty lựa chọn các nhà cung ứng của mình dựa trên tiêu chí sau:
Chất lượng
Giá cả
Điều kiện giao hàng
Uy tín của nhà cung cấp
+ Những nội dung chính trong hợp đồng mua bán nguyên liệu của doanh nghiệp gồm:
Loại sản phẩm
Số lượng
Giá cả
Thời gian giao hàng
+ Các dữ liệu của đơn đạt hàng được xem xét, phê duyệt trước khi gửi tới nhà cung cấp
Nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài của công ty chủ yếu là nhựa hạt chiếm 60%, ngoài ra còn có bóng đèn, và một số hoá chất đặc biệt khác. Đây là những nguyên liệu mà trong nước chưa sản xuất được. Công ty luôn tìm kiếm các nhuồn nguyên vật liệu được sản xuất trong nước để thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu để giảm giá thành sản phẩm . Nhưng hiện nay do công nghiệp của Việt Nam chưa phát triển , chưa sản xuất ra được các loại nguyên vật liệu có chất lượng cao do đó tỉ lệ nguyên vật liệu mà công ty Stanley Việt Nam có thể mua được ở trong nước còn rất thấp.
Vật tư của công ty TNHH ĐIện Stanley được mua từ hai nguồn
Đối với hàng nhập khẩu: Khi nhận được giấy báo hàng đến từ cảng hoặc của các nhà cung cấp, Trưởng phòng xuất nhập khẩu phân công người đi là các thủ tục nhận hang. Sau khi làm các thủ tục nhập hàng tại cửa khẩu, kho hàng ở cảng nội địa, hoặc ở cảng nhân viên sẽ tiếp nhận hàng cùng với nhân viên hải quan kiểm tra số lượng, loại hàng và hiện trạng của hàng hoá. Khi hàng về đến kho của doanh nghiệp thì thủ kho cùng nhân viên phòng kiểm tra chất lượng tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá và sau đó làm thủ tục nhập kho.
Đối với hàng mua trong nước: Khi có hàng về thủ kho phải có trách nhiệm tổ chức xếp, dỡ hàng hoá và kiểm tra số, chất lượng , chủng loại, hiện trạng của lô hàng theo chứng từ và vận đơn. Nếu lô hàng đạt yêu cầu thì thủ kho cho nhập kho.
Khi nhận được thông tin về sản phẩm không phù hợp từ các bộ phận trong quá trình kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào. Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp nhận được khiếu nại từ phía khách hàng mà nguyên nhân từ phía nhà cung cấp thì phòng Purchase của doanh nghiệp có trách nhiệm khiếu nại đến nhà cung cấp đồng thời quyết định việc huỷ bỏ, gửi trả lại nhà cung cấp hoặc cho sửa chữa.
Với cách lập kế hoạch dựa trên đơn đặt hàng hàng tháng của khách hàng , doanh nghiệp đã tiến hành mua nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời cho sản xuất . Tuy nhiên trong quá trình tính toán, công ty đã để lượng hàng dự trữ còn lớn nên vẫn còn lãng phí vì tồn đọng vốn lớn.
4.2. Công tác cung ứng vật tư
4.2.1. Cung ứng vật tư theo số lượng
Để hoạt động sản xuất được duy trị liên tục thì số lượng cung ứng vật tư phải đầy đủ. Nếu cung cấp không đủ về số lượng nguyên vật liệu thì sẽ làm cho quá trình sản xuất bị trì trệ dẫn đến không hoàn thành kế hoạch sản xuất . Còn nếu cung cấp với số lượng rất lớn, dư thừa sẽ gây ra ứ đọng vốn dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Để tìm hiểu tình hình cung ứng nguyên vật liệu về mặt số lượng của công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam ta có thể xét bảng sau
Bản10: Tình hình cung ứng vật tư , phụ tùng đèn trước của yamaha 5SD 12/2007
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số vật tư kĩ thuật
Số lượng vật tư thực nhập
Hoàn thành về số lượng(%)
1
Vỏ đui đèn trước
chiếc
14500
16000
110
2
Đai ốc đặc biệt
Chiếc
12000
10000
83
3
Bóng đèn 12V 10W AM
Chiếc
15000
14500
97
4
Dây điện 0.5
M
126,283
120,483
95
5
Đinh ốc
Chiếc
10000
12000
120
6
Trụ nối dây
Chiếc
20000
22000
110
7
Ống nhựa 0.6*2
Chiếc
17000
16000
94
8
Giắc cắm
Chiếc
18000
19000
105
9
Đui đèn
Chiếc
13000
10000
77
10
Đầu cực điểm
Chiếc
14000
15000
107
Do phòng purchase cung cấp
Qua bảng số liệu trên ta thấy có những loại vật tư được cung cấp đầy đủ về mặt số lượng, có những loại vật tư vượt mức kế hoạch đề ra và cũng có loại vật tư không đảm bảo về mặt số lượng. Nguyên nhân do:
+ Do vật tư của công ty chủ yếu là nhập khẩu từ : Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc….nên yếu tố rủi ro tồn tại nhiều , nó có thời gian vận chuyển dài, nhiều khi gặp phải những sự cố thiên tai gây ra
+ Trong quá trình sản xuất làm hư hỏng, thất thoát nhiều vật tư nên phải nhập thêm vật tư phục vụ cho sản xuất
Qua bảng số liệu trên ta thấy công tác cung ứng vật tư 12/2007 thực hiện vẫn chưa tốt nhưng do vẫn còn dự trữ đầu kì và dự trữ bảo hiểm nên vẫn hoàn thành kế hoạch sản xuất. Để đảm bảo vật tư cho sản xuất của những tháng tới thì cần có biện pháp nhằm hoàn thiện công tác cung cấp vật tư về mặt số lượng như:
+ Rút ngắn chu kì cung ứng vật tư
+ Tận dụng triệt để phế liệu của sản xuất
+ Tìm kiếm nguồn vật tư trong nước để thay thế nguồn hàng nhập khẩu
4.2.2.Cung ứng vật tư theo chủng loại
Hiện tại ở công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam sử dụng một khối lượng rất lớn vật tư bao gồm nhiều chủng loại khác nhau vì vậy việc đảm bảo cung ứng vật tư theo chủng loại cần phải bảo đảm:
Hoàn thành kế hoạch sản xuất
Tận dụng được công suất của máy móc, thiết bị
Tận dụng được lực lượng lao động, nâng cao năng suất lao động
Hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh tế của công ty
Do vậy công ty rất chú trọng đến việc cung ứng vật tư theo chủng loại để đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao. Để biết được tình hình cung ứng vật tư về mặt chủng loại tao có thế xét bảng sau:
Bảng 11: Tình hình thực hiện cung ứng vật tư cho sản xuất đèn trước của yamaha về mặt chủng loại 12/2007
Hạng mục vật tư
Số cung cấp theo kế hoạch
Số thực nhập
Hoàn thành về chủng loại
1. Hoá chất mạ
11
12
11
2. Nhôm dạng lá đã cắt
22
21
21
3. Đui dèn
14
15
14
4. Ống nhựa đen
20
22
20
5. Bóng điện
15
13
13
6. Nhựa hạt
25
27
25
7. Dây Điện
12
10
10
Tổng
118
115
114
Do phòng purchase cung cấp
Theo bảng trên thì tình hình thực hiện vật tư về mặt số lượng đạt =( 115/118)x 100% =97.45% giảm 2.25%
Nhưng nếu xét tình hình cung ứng vật tư theo chủng loại thì chỉ đạt : (114/118) x 100% = 96.6 % và giảm 3.4 %
4.2.3.Cung ứng vật tư về mặt đồng bộ
Ở công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam phần lớn vật tư mua ở nước ngoài, để sản xuất ra sản phẩm cần nhiều loại vật tư khác nhau theo một tỷ lệ nhất định.Mặt khác các nguyên vật liệu chính của công ty không thể thay thế bằng các loại vật liệu khác được. Do đó việc cung ứng vật tư phải đảm bảo tính đồng bộ mới tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được hoàn thành và đạt được mức chỉ tiêu đề ra
Bảng 12: Tình hình cung ứng vật tư về mặt đồng bộ
Sản phẩm đèn trước của yamaha tháng12/2007
Tên vật tư
Đơn vị
Số cần nhập
Theo kế hoạch
Số thực
nhập
Tỉ lệ %
Hoàn thành cung ứng
Số sử dụng được
Tấn
%
1. Hoá chất mạ K-560A
kg
100
110
110
110
100
2. Hoá chất mạ K-560B
kg
117
100
85.5
100
100
3. Hoá chất mạ K-560C
kg
90
92
102
92
100
4. Hoá chất mạ RT-240R
kg
85
80
94
80
100
5. Hoá chất mạ lót
kg
70
75
107
75
100
Do phòng purchase cung cấp
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỉ lệ hoàn thành cung ứng vật tư của các loại hoá chất là khác nhau. Trong đó tỉ lệ hoàn thành đạt cao nhất là hoá chất mạ lót: 107%, và thấp nhất là hoá chất mạ K-560C: 85.5%. Như vậy nhìn chung 12/2007 đối với sản phẩm đèn trước của yamaha thì việc cung ứng vật tư vẫn chưa hoàn thành về mặt đồng bộ
4.2.4.Tính chất kịp thời của việc cung ứng vật tư
Công ty cần kí hợp đồng mua các loại nguyên vật liệu cần dùng phải kịp thời, đúng số lượng, chất lượng để kịp thời cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất, không để cho quá trình sản xuất bị gián đoạn. Bằng phương pháp kiểm kê thường xuyên, hàng tháng thủ kho kiểm kê nguyên vật liệu rồi đem đối chiếu với sổ sách kế toán để xác minh chính xác số lượng nguyên vật liệu còn tồn trong kho để từ đó lập kế hoạch mua sắm vật tư.
Bảng 13: Tình hình cung ứng nhựa hạt sản xuất sản phẩm đèn trước của yamaha 12/2007
Nguồn vật tư
Ngày nhập
Số lượng
(Tấn)
Đảm bảo nhu cầu sản xuất
Trong tháng
Còn lại không cần dùng trong tháng
Số lượng
Số ngày
1.Tồn đầu tháng
1/12
32
31.5
9
0.5
2. Nhập lần 1
10/12
32
31.5
9
0.5
3. Nhập lần 2
19/12
40
38.5
11
1.5
4. Nhập lần 4
29/12
20
7
2
13
Tổng cộng
125
15.5
Do tổ kho cung cấp
Sản xuất sản phẩm đèn trước của yamaha, với vật tư là nhựa hạt thì bình quân một ngày đêm tiêu dùng khoảng 3.5 tấn. Do đó nhu cầu như vậy nên nhu cầu về nhựa hạt trong tháng 12 là: 3.5 tấn x 31 ngày = 108.5( tấn)/tháng
Qua bảng số liệu trên ta thấy: nhựa hạt tồn kho đầu tháng là 32 tấn như vậy có thể đủ để đảm bảo sản xuất trong 9 ngày, và đến ngày 10/12 kho lại tiến hành nhập tiếp 32 tấn và cũng đủ cung cấp cho 9 ngày tiếp theo. Và đến ngày 19/12 công ty lại tiếp tục nhập 40 tấn, đủ để cung cấp cho 11 ngày sau và vẫn còn lại 1.5 tấn
Đến ngày 29/12 tiếp tục nhập thêm 20 tấn và cung cấp cho 2 ngày cuối tháng và còn dư lại 13 tấn
Và kết thúc cuối tháng nhựa hạt còn tồn lại 15.5 tấn.
Như vậy 12/2007 đã cung cấp nhựa hạt được kịp thời và đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục thường xuyên.
Công tác dự trữ tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
Dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất là một quá trình tất yếu khách
quan.Sản phẩm được sản xuất ở nơi này nhưng tiêu dùng nơi khác, thời gian sản xuất sản phẩm không khớp với thời gian và tiến độ tiêu dùng sản phẩm ấy. Trong điều kiện như vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, đạt hiệu quả kinh tế cao đòi hỏi công tác quản lí dự trữ các loại vật tư phải hợp lý. Sự liên tục của quá trình tái sản xuất chỉ có thể được đảm bảo bằng cách dự trữ các loại vật tư . Nguyên vật liệu được dự trữ tại công ty là các loại nguyên liệu chính, phụ, hoá chất, các công cụ lao động. Vật tư của công ty được dự trữ dưới dạng thường xuyên và dự trữ bảo hiểm.
Dự trữ thường xuyên của công ty được xác định bằng công thức sau:
Vdx = VnxTn
Trong đó: + Vdx: lượng vật tư dự trữ thường xuyên lớn nhất
+ Vn: Lượng vật tư cần dùng một ngày đêm
+ Tn : Thời gian dự trữ thường xuyên
Mỗi lần mua sắm vật tư cho việc sản xuất , thì công ty đều đặt ,mua theo đơn đặt hàng( nếu là đơn đặt hàng nhỏ) hoặc mua vật tư sản xuất 10 ngày.
Bảng 14: Tình hình dự trữ của một số vật tư chính Quý 4 năm 2007
Tên nguyên
vật liệu
Đơn vị
Tính
Số dự trữ kế hoạch
Số dự trữ
Thực tế
Chênh lệch
Số lượng
Ngày
Số lượng
Ngày
Số lượng
ngày
1. Nhôm lá dạng đã cắt
Chiếc
250000
78
253000
79
+3000
+1
2.Hoá chất mạ RT-240
kg
340
78
320
76
-20
-2
3.Nhựa hạt trong suốt
tạ
200
78
240
82
+40
+4
4. Dây điện
M
4000
78
4000
78
-
-
5. Nhựa hạt PC màu đen
tạ
450
78
460
79
+10
+1
6. Trụ nối dây
Chiếc
100000
78
120000
79
+20000
+1
Qua đây ta thấy rằng dự trữ thực tế của một số hạng mục vật tư vượt so
với kế hoạch rất nhiều là: nhựa hạt trong suốt, và nhựa hạt màu đen PC, trụ nối dây. Còn một số hạng mục vật tư không hoàn thành kế hoạch như: Hoá chất mạ RT-240. Và dây điện đã hoàn thành đúng như kế hoạch đã đề ra. Công ty cần có biện pháp điều chỉnh mức dự trữ một số nguyên vật liệu đặc biệt là hoá chất mạ: mà đây là nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp cho phù hợp với kế hoạch sản xuất để đảm bảo cho hoạt động sản xuất được thường xuyên, đều đặn , đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
6. Công tác quản lí vật tư ở công ty TNHH Điện Satnley Việt Nam
6.1.Công tác tiếp nhận vật tư
Đây là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận mua sắm, vận chuyển với bộ phận quản lí vật tư trong kho của công ty.Tham gia vào khâu này gồm có: người giao hàng, cán bộ của phân xưởng, thủ kho, kế toán. Hàng hoá vật tư mua về trước khi nhập kho đều phải thông qua thủ tục kiểm nhận, kiểm nghiệm để xác định số lượng, chất lượng, chủng loại mẫu mã, qui cách xem nó có đúng với hợp đồng không.Thủ kho sẽ làm công việc cân đong đo đếm, cán bộ kĩ thuật kiểm tra về mẫu mã,chủng loại, qui cách, phẩm chất.Việc kiẻm tra này được xác nhận trên biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá , sau khi được kiểm nghiệm về số lượng, chất lượng, qui cách, mẫu mã, chủng loại hàng hoá được chuyển giao cho thủ kho tiếp nhận. Khi tiếp nhận có biên bản tiếp nhận vật tư hàng hoá và thủ kho của công ty phải ghi số vật tư thực nhập và cùng người giao hàng kí vào phiếu nhập kho, vào cột nhập của thủ kho sau đó chuyển phiếu nhập kho cho kế toán kí xác nhận vào số chứng từ
VD:
Biên Bản Tiếp Nhận Vật Tư
Hôm nay ngày12/01/2227 tại phân xưởng mạ chúng tôi tiến hành tiếp nhận khối lượng vật tư để phục vụ cho quá trình sản xuất
Thành phần tham gia tiếp nhận gồm có:
1. Bà Phạm Hồng Hạnh Phòng kĩ thuật.
2. Ông Trần Xuân Chiến Tổ trưởng phân xưởng mạ
3. Ông Vũ Văn Việt Phòng tài vụ
4. Ông Nguyễn Văn Thạch Thủ Kho
Sau khi kiểm nghiệm toàn bộ số vật tư hàng hoá được bên bán vận chuyển đến, ban tiếp nhận đã thống nhất số lượng vật tư, thiết bị được giao nhận theo đúng hợp đồng về số lượng, chất lượng, mẫu mã, qui cách, chủng loại sản phẩm như sau:
Tên vật tư Số lượng thực tế
1. Vỏ giữ đui đèn 20000 chiếc
2. Ống nhựa PVC 12000 chiếc
3. Miếng cách điện 7000 chiếc
4. Giắc cắm 30000 chiếc
5. Băng dính đen 1000 chiếc
……………..
Số vật tư không đúng theo hợp đồng về qui cách
1. Đầu cực tròn 12000 chiếc
2. Miếng cách điện H/L 4000 chiếc
3. Bóng đèn 12V 10W 20000 chiếc
Toàn bộ số vật tư đúng qui cách sẽ được nhập kho, số không đúng qui cách sẽ tiến hành trả lại cho người bán
Biên bản được lập thành 04 bản, mỗi thành viên tham gia giữ 01 bản để theo dõi
Sơ đồ 3: Trình tự tiếp nhận vật tư ở công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
Vật tư, hàng hoá được vận chuyển đến kho của công ty
Vật tư sẽ được tiếp nhận vào kho nếu đúng với hợp đồng
Kiểm tra khối lượng bằng cân, đong, đo, đếm
Kiểm tra mẫu mã, chủng loại, qui cách, phẩm chất
Vật tư sẽ trả lại người bán nếu không đúng hợp đồng
Thủ kho
Thủ kho
Cán bộ kĩ thuật
Ban tiếp
nhận
6.2. Công tác bảo quản vật tư
Do có số lượng lớn về chủng loại nguyên vật liệu cho nên công tác bảo quản là rất phức tạp. Doanh nghiệp có hệ thống kho tạm để bảo quản và dự trữ vật tư của doanh nghiệp một cách tốt nhất và đảm bảo cho công tác cấp phát vật tư được thuận tiện và kịp thời cho sản xuất .
+ Đối với các loại nguyên vật liệu bằng kim loại như đui đèn, bóng đèn, đầu dây nối dây điện phải để nơi khô ráo, cần chống ẩm.
+ Đối với các loại hoá chất phải để ở một nơi riêng biệt và nhiệt độ được giữ ở một điều kiện nhất định và cũng cần phải đặc biệt quan tâm đến việc chống cháy nổ, các nhân viên kho được huấn luyện kỹ càng để đề phòng trường hợp bất trắc xảy ra.
Việc nhập và xuất nguyên vật liệu diễn ra liên tục trong ngày nên nhân viên kho phải bao quát hết công việc và tránh sự nhầm lẫn.
Để quản lí và bảo quản nguyên vật liệu về số lượng và chất lượng thì ở công ty có một hệ thống kho: gồm có kho bảo quản hoá chất và kho bảo quản các loại nguyên vật liệu khác.Kho được xây dựng với hẹ thống kiên cố với tổng diện tích là 157m2 . Trong khốc hệ thống đường đi vào thuận tiện cho việc sắp xếp, vận chuyển nguyên vật liệu ra và vào kho.Tất cả các loại vật tư này được sắp xếp theo trình tự: vật tư nào nhập trước thì được xếp từ trái qua phải và đầu của mỗi dãy đều phải ghi ngày nhập, loại vật tư và số lượng thực có đến khi xuất cho các phân xưởng theo thứ tự vật tư nào nhập trước thì xuất trước tránh vật tư mua về trước lại dùng sau và ngược lại
Sau khi vật tư được thủ kho tiếp nhận vào kho thì việc quản lí phải được tổ chức hết sức chạt chẽ. Các loại vật tư được xếp theo từng lô để thuận tiện cho việc bảo vệ, kiểm kê đảm bảo dễ tìm, dễ thấy mỗi khi cho xuẩt nhập vật tư. Các loại vật tư được bảo đảm theo qui trình nhằm bảo đảm tốt về số lượng và chất lượng của vật tư. Về mặt số lượng thủ kho theo dõi số vật tư trong kho, luôn nắm vững được số vật tư có trong kho đối với từng loại nguyên vật liệu. Trong kho có hệ thống ra vào, chỉ có thủ kho và những người có trách nhiệm trực tiếp xuất, nhập vật tư mới được phép ra vào đồng thời phải có phiếu nhập, xuất mỗi khi nhập, xuất hàng hoá .Hàng tháng công ty cùng với các phân xưởng tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho để xác định vật tư hư hỏng, thiếu hụt, mất mát vật tư. Tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam thực hiện rất tốt công tác bảo quản vật tư trước khi đưa vào sản xuất.
6.3.Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu từ kho của công ty được cấp xuống các phân xưởng căn cứ trên định mức vật tư và tiến độ sản xuât của các phân xưởng.Phòng vật tư lập các phiếu xuất vật tư theo hạn mức giao cho các phân xưởng sản xuất và thủ kho của công ty. Dựa theo phiếu này thủ kho sẽ chuẩn bị và định kì cấp phát số lượng vật tư ghi trong phiếu.
Công ty sử dụng hình thức cấp phát này sẽ tạo điều kiện giám sát, hạch toán tiêu dùng vật tư chặt chẽ, chính xác, bộ phận cấp phát có thể chủ động trong việc chuẩn bị vật tư cho việc cấp phát.
Sơ đồ 3:Sơ đồ cấp phát nguyên vật liệu
Phân xưởng sản xuất lập hồ sơ xin tạm ứng vật tư
Giám đốc duyệt
Phòng vật tư lập kế hoạch cấp phát vật tư
Kho của phân xưởng sản xuất
Phân xưởng sản xuất
Thủ khocủa công ty
6.4. Thanh quyết toán nguyên vật liệu
Sau khi các phân xưởng hoàn thành công việc sản xuất của mình, bộ phận quản lí nguyên vật liệu sẽ triển khai thực hiện việc thanh quyết toán nguyên vật liệu bằng cách so sánh khối lượng nguyên vật liệu cấp cho sản xuất cộng với định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm với lượng nguyên vật liệu còn lại nhằm đánh giá xem phân xưởng sản xuất có thực hiện tốt kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất hay không, để từ đó đưa ra biện pháp hạn chế mất mát, triệt để thu hồi những phế liệu, phế phẩm. Đối với bất kì một loại nguyên vật liệu nào nếu sử dụng vượt quá định mức thì phòng vật tư của công ty sẽ không quyết toán và bắt bồi thường. Tất cả những sản phẩm hỏng, phế liệu sẽ được tiến hành thu hồi và phân loại để có thể sử dụng trực tiếp hoặc nếu không sử dụng được thì đem bán phế phẩm để giảm bớt về chi phí nguyên vật liệu.Với trình tự và nguyên tắc quyết toán như hiện nay của công ty là rất chặt chẽ, đảm bảo tránh mất mát, triệt để thu hồi vật tư.
7. Nhận xét công tác quản lí vật tư ở công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu là giảm chi phí nhằm giảm giá thành sản phẩm và thu lợi nhuận lớn. Vì thế đòi hỏi trước hết với công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam là làm sao để hạ thấp chi phí đầu vào mà trong đó chi phí nguyên vật liệu là rất quan trọng. Xuất phát từ mục tiêu này công ty đã xây dựng một hệ thống quản lí vật tư hết sức chặt chẽ từ khâu thu mua, sử dụng dự trữ đến bảo quản đê tiết kiệm nguyên vật liệu. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Công tác bảo đảm vật tư ở công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam” . Sau đây là một số nhận xét của em về tình hình công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
7.1.Những ưu điểm
* Trong khâu thu mua
Công ty quản lí tốt về số lương, chất lượng, qui cách, chủng loại của từng loại vật tư mua về, theo dõi tốt giá mua và chi phí thu mua. Thực hiện thu mua theo đúng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
* Khâu tổ chức kho tàng
Ở công ty có rất nhiều loại nguyên vật liệu, mỗi loại được tổ chức quản lí theo đặc tính của từng loại nguyên vật liệu, và theo một phương pháp khoa học.Nguyên vật liệu ở trong kho có sự theo dõi của thu kho, không để xảy ra tình trạng thiếu hụt, mất mát giữa sổ sách và thực tế. Kho tàng được bố trí rất hợp lí tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện vận chuyển, giúp giải phóng nhanh nguyên vật liệu. Công việc kiểm kê kho được thực hiện định kì theo tháng, quý, năm nhằm đánh giá chính xác lượng tồn kho thực tế.
* Trong khâu sử dụng vật tư
Công ty đã xây dựng định mức đối với từng loại vật tư cho từng phân xưởng và từng loại sản phẩm khác nhau. Các phân xưởng sản xuất dùng đến đâu thì xuất vật tư đến đó nên không xảy ra tình trạng thất thoát vật tư. Nếu xảy ra tình trạng thiếu hụt thì công ty và phân xưởng có ban kiểm tra, tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp xử phạt, bồi thường một cách hợp lí.
* Trong khâu dự trữ
Công ty luôn dự trữ một lượng nguyên vật liệu để đảm bảo thường xuyên
cho sản xuất, đảm bảo cho sản xuất được diễn ra liên tục thường xuyên, không bị gián đoạn do thiếu vật tư.Công tác dự trữ vật tư có vai trò rất quan trọng quyết định đến chi phí và giá thành sản phẩm từ đó sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt là trong đặc biệt trong thời buổi toàn cầu hoá như hiện nay.
7.2.Những nhược điểm
Tuy bên cạnh những mặt tích cực thì công tác bảo đảm vật tư cho quá trình sản xuất tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam vẫn còn những mặt tiêu cực sau cần được cải thiện:
* Trong việc thực hiện mức:
Qua phân tích ở trên ta thấy định mức tiêu hao thực tế ở công ty TNHH
Điện Stanley Việt Nam cao hơn so với định mức kế hoạch đề ra.Có những loại vật tư đã không thực hiện được mức rõ ràng là đã có sự hao hụt trong việc sử dụng vật tư.
* Trong khâu dự trữ
Mặc dù công ty đã có một lượng vật tư dự trữ thường xuyên xong vẫn còn xảy ra tình trạng hàng về không đúng theo kế hoạch do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan vì công ty chủ yếu nhập vật tư từ nước ngoài nên nó chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro.Chính vì vậy nó gây gián đoạn trong quá trình sản xuất. Công ty cần phải có một lượng vật tư để làm dự trữ bảo hiểm trong một số trường hợp khó lường xảy ra.Dự trữ bảo hiểm được dùng khi vật tư về không đúng hẹn nhưng quá trình sản xuất vẫn diễn ra bình thường,liên tục, không để cho quá trình sản xuất bị gián đoạn
* Khâu cấp phát vật tư
Công ty thực hiện cấp phát vật tư theo hạn mức mặc dù có ưu điểm là
quản lý chặt chẽ, hạch toán tiêu dùng nguyên vật liệu chặt chẽ ,bộ phận cấp phát được chủ động, giấy tờ giảm bớt, chi phí vận chuyển cũng được giảm, nhưng khi có nhu cầu nguyên vật liệu phát sinh thì phải có lệnh của cấp trên mới được cấp phát như vậy nó sẽ làm chậm tiến độ sản xuất.
Chương 3: Phương hướng phát triển và một số giải pháp nâng cao công tác quản lí và bảo quản vật tư ở công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
Các chỉ tiêu tài chính cần đạt được trong những năm tới
Bảng số 15: Chỉ tiêu tài chính cần đạt được trong những năm tới
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Tổng doanh thu
280.936
309.030
339.926
2. Tổng chi phí
199.668
219.635
242.696
3. Lợi nhuận gộp
81.286
89.395
98.781
4. Thuế lợi tức
10.945
12.040
13.304
5. Lợi nhuận thuần
70.341
77.388
85.901
6. Quỹ dự phòng
1480
1.268
1970
7. Tái đầu tư
36.904
40.594
49.324
8.Lợi nhuận đem chia
29.834
32.817
39.890
+ Handico
8.945
9.845
11.967
+ Stanley Nhật
14.917
16.409
19.945
+ Stanley Thái
5.967
6.564
7.978
Định hướng phát triển công nghiệp trong thời gian tới
Với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm khoảng từ 7%-9%,
trong thời gian tới có thể còn tăng cao hơn. Hiện nay Việt nam là một trong những quốc gia có nền kinh tế năng động và ổn định tên thế giới. Các nhà đầu tư nước ngoài luôn chọn Việt Nam là điểm đến của mình, và đó là điểm đầu tư an toàn và có hiệu quả nhất trong khu vực.
Cùng với nền kinh tế phát triển và mức sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu về các phương tiện chuyên chở, đi lại như xe máy và ô tô đã tăng lên với mức độ đáng kinh ngạc.Hiện nay ước tính Việt Nam có khoảng vài trăm nghìn chiếc ô tô con và khoảng trên 10 triệu xe máy.
Với tốc độ tăng như vậy thì nhu cầu về các loại linh kiện, phụ tùng để lắp láp mới và thay thế sửa chữa ô tô, xe máy là rất lớn. Theo một số nguồn tin ước tính từ nay đến năm 2010 thì riêng pphụ tùng cho các liên doanh sản xuất lắp rắp ô tô cần nhập tới vài traqưm triệu USD, còn nhu cầu phụ tùng xe máy cần tới vài tỉ USD. Theo quan sát của các nhà chuyên môn thì nhu cầu sử dụng xe gắn máy sẽ ngày càng tăng cao khi thu nhập bình quân đầu người đạt tới 500USD/ năm. Đối với việc sử dụng ô tô thì chỉ số này phải cao hơn tức thu nhập vào khoảng vài nghìn USD một năm trở lên. Nhìn chung nhu cầu về xe gắn máy sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Nhu cầu về ô tô sẽ tăng mạnh từ giữa năm 2006 tới 2010 khi chính phủ đã quyết định cho nhập khẩu ô tô.
Trước nhu cầu về phương tiện chuyên chở ngày càng cao, nhiều hãng ô tô lớn đã vào Việt Nam. Hiện Việt Nam có 12 liên doanh với nước ngoài sản xuất ô tô với tổng công suất lắp tối đa cỡ 150.000 xe/ năm, có 18 xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lắp ráp xe máy và sản xuất phụ tùng xe máy với tổng công suất cao nhất 500.000 xe/ năm. Một số đơn vị trong nước của Việt Nam cũng có cơ sở sản xuất , lắp ráp xe máy và ô tô nhưng nhìn chung điều kiện cơ sở vật chất, công nghệ, hệ thống kiểm định lạc hậu, thiếu đồng bộ, sử dụng linh kiện chắp vá từ nhièu nguồn nên nên số lượng xe máy không đáng kể, chất lượng không đạt yêu cầu so với quốc tế và khu vực.
Ngoài các kinh kiện cần thiết cho các đơn vị sản xuất lắp ráp ô tô và xe máy thì đối với hàng chục triệu chiếc xe máy và ước chừng 600.000-700.000 ô tô hiện đang sử dụng tại Việt Nam nhu cầu phụ tùng cho thay thế sửa chữa cần một lượng lớn đáng kể. Các loại phụ tùng này phần lớn đang được sản xuất tại các cơ sở trong nước, chất lượng không đảm bảo và có một số nhập qua con đường phi mậu dịch và nhập lậu ( chủ yếu là từ Thái Lan) không rõ nguồn gốc. Như vậy nền công nghiệp sản xuất ô tô , xe máy đã bắt đầu hình tghành ở Việt Nam song lắp ráp là chủ yếu, việc sản xuất các linh kiện, phụ tùng xe máy mới được bắt đầu
Thị trường sản phẩm mới của doanh nghiệp trong thời gian tới
Trong thời gian tới công ty sản xuất sản phẩm mới đó là đèn ô tô cho :
+ Công ty HonDa việt Nam( Vĩnh Phúc)
+ Công ty For( Hải Dương)
+ Tất cả các công ty liên doanh sản xuất ô tô tại Việt Nam đó là:
Mekong Car( Hà Nội- TPHCM), VMC( Hà Nội), Vinastar( Sông Bé- TPHCM), Suzuki Việt Nam( Đồng Nai), Tôyta Việt Nam…. Và một số đơn vị lắp ráp ô tô tiên tiến của Việt Nam
+ Một phần sản phẩm sẽ được dành xuất khẩu cho các công tyh sản xuất
xe máy, ô tô tại các nước: Nhật Bản, Thái Lan, Indonexia, Mỹ….
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tổng hợp các yếu tố dự đoán nhu cầu nội địa về xe máy và ô tô, phụ tùng sẽ tăng nhanh trong thời gian từ nay đến năm 2010. Sản phẩm được sản xuất sẽ dành một phần xuất khẩu sang các nước trong khu vực
Bảng 16 : ước tính thị trường xe máy sản xuất tại Việt Nam và thị phần của Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam( VNS) từ năm 2008-2012
Năm
STT
2008
2009
2010
2011
2012
Số lượng xe máy
1.1. VN HonDa
1.2. Vn yamaha Motor
1.3. Suzuki
1.4. Các cơ sở lắp ráp khác
2. Thị phần của VNS
1300.000
700000
260000
48000
292000
68.4%
1400000
750000
260000
52000
338000
69.4%
1500000
750000
280000
60000
410000
70.6%
1600000
850000
300000
61000
389000
70.6%
1700000
900000
320000
62000
418000
%
4. Hướng hoàn thiện công tác Quản lí bảo đảm vật tư tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
Quản lí tốt từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng đến dự trữ là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lí doanh nghiệp luôn được các nhà quản lí doanh nghiệp hết sức quan tâm.Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế công tác bảo đảm vật tư ở công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam em xin đưa ra một vài đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác đảm bảo vật tư
4.1 Nâng cao tay nghề,trình độ quản lí cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
Hiện nay số cán bộ của công nhân viên của công ty là 1300 cán bộ công nhân viên. Trong đó có 200 người có trình độ Đại học, Cao Đẳng, còn lại là công nhân hầu hết là thợ trẻ, công nhân có trình độ phổ thông, trung cấp.Trong khi đó hoạt động sản xuất ở công ty rất cần có những người có trình độ tay nghề cao đặc biệt trình độ quản lý có ảnh hưởng lớn tới quy trình sản xuất dến hiệu quả kinh doanh và tiết kiệm vật tư ở doanh nghiệp. Vì thế công việc đào tạo nâng cao trình độ quản lý của nhân viên, tay nghề cho công nhân thực sự quan trọng đối với công tác tiết kiệm vật tư của doanh nghiệp. Để làm được việc đó doanh nghiệp cần phải:
Thực hiện áp dụng mức và định mức vào sản xuất kinh doanh phân loại và tiêu chuẩn lao động căn cứ vào các kế hoạch cũng như hợp đồng của công ty mà tiến hành xây dựng kế hoạch tuyển thêm hay giảm bớt các công nhân có tay nghề hoặc đào tạo lại thợ tái sử dụng, khuyến khích công nhân viên học thêm các lớp tại chức, nâng cao tay nghề bằng cách trợ cấp học phí, cho nghỉ thêm giờ, tăng lương sau khi ra trường hoặc nâng cấp cho họ, khích lệ tinh thần học hỏi của mọi người.
Bên cạnh đó cũng cần tổ chức các hội thi công nhân tay nghề giỏi, tạo điều kiện học tập của các công nhân có trình độ chưa cao song song với việc mời các chuyên gia tới hướng dẫn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Cùng với việc đào tạo bồi dưỡng công nhân viên công ty cũng phải thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng của các khoá đào tạo nhờ đó mà phát hiện ra những hạt nhân có triển vọng tiến tới đầu tư cho đi học chuyên sâu. Sau đó về làm phân đội hay phân xưởng trưởng, các cấp cao hơn để phát huy tài năng của họ. Bên cạnh đó cũng phải có giải pháp về những người bị hạn chế về chuyên môn tiến hành chuyển đổi công việc hoặc sa thải nếu thực sự cần thiết.
4.2 Đầu tư máy móc hiệ đại cải tiến qui trình sản xuất
Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam được thành lập năm 1996 . Hệ thống máy móc của công ty tuy hiện đại nhưng công nghệ hiện nay thy đổi nhanh chóng, và máy móc đã qua nhiều năm sử dụng nên nó cũng ảnh hưởng đến công việc tiết kiệm vật tư và năng suất lao động của doanh nghiệp Vì thế trong thời gian tới doanh nghiệp phải tiến hành thay thế những máy móc thiết bị hiện đại tăng năng suất lao động đồng thời tiết kiệm chi phí nhân công cũng như tiết kiệm vật tư cho doanh nghiệp. Hơn nữa việc cải tiến quy trình công nghệ sản suất, tiến hành chuyên môn hoá các khâu trong sản xuất kinh doanh. Hiện nay quy trình công nghệ của công ty là giao cho mỗi phân xưởng với số lượng và chất lượng sản phẩm nhất định. Phân xưởng sẽ tiến hành sản xuất một cách độc lập theo yêu cầu mà đôi khi có nhiều khâu trong quá trình sản xuất bị lặp đi lặp lại gây tổn thất về thời gian lao động cũng như vật tư sản xuất. Chính vì vậy mà tính chuyên môn hoá trong sản xuất của doanh nghiệp vân chưa cao đôi khi với một công nhân nhưng đảm nhiệm nhiều khâu trong sản xuất. Vì thế việc cải cách là tất yếu khách quan, mỗi phân xưởng, tổ đội chỉ nên tiến hành một số công đoạn nhất định trong hộp đen của quá trình sản xuất. Muốn làm được điều này không đơn giản, nó phải đòi hỏi doanh nghiệp đang ở giai đoạn phát triển cao, quy mô lớn và lượng sản phẩm làm ra phải nhiều. Chính nhờ vậy mà quá trình sản xuất diến ra thông suốt không bị lặp có tác dụng giảm lượng phế liệu, phế thải, phế phẩm, tiết kiệm vật tư cho sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, trước tiên công ty phải thực hiên kiểm tra đánh giá lại toàn bộ số máy móc thiết bị hiện có, phân loại một cách khoa học xem xét tình trạng hoạt động của chúng. Nếu máy móc còn đáp ứng được yêu cầu của sản xuất thì sẽ tiến hành nâng cấp bảo dưỡng hoặc đại tu, sửa chữa theo định kỳ. Nhất thiết phải từng bước hiện đại hoá máy móc, đầu tư thoả đáng cho việc mua sắm thiết bị phụ tùng mới hoặc để thay thế khi có sự cố sảy ra không làm gián đoạn công việc sản xuất kinh doanh. Nhưng nếu đầu tư hàng loạt không có trọng điểm sẽ sảy ra tình trạng lãng phí vốn có thể dẫn tới phá sản. Vì vậy muốn thực hiện tốt công tác mua sắm đầu tư máy móc công ty phải xây dựng cho mình một kế hoạch tỷ mỉ hoàn chỉnh vì đây là một quá trình lâu dài có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp không thể thực hiện ngay lập tức.
4.3 Hoàn thiện công tác hậu cần quản lí vật tư
Nguyên vật liệu dự trữ là những tài sản có những biến động thường xuyên về giá theo thời gian,. Tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam có nhiều danh mục vật tư, và hầu hết các loại vật tư này phải nhập khẩu từ nước ngoài.Chính vì vậy để hạn chế những rủi ro thì công ty phải hạch toán ,tính toán công tác thu mua, dự trữ một cách hợp lí để nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn.
Việc nâng cao chất lượng nguồn vật tư đảm bảo cho sản xuất của công ty cũng phải được thực hiện đồng thời.Nó đóng vai trò quan trọng trong yêu cầu của khách hàng cũng như công việc tiết kiệm vật tư ở doanh nghiệp .
Bên cạnh đó công việc đảm bảo thông suốt quá trình cung cấp vật tư cho các phân xưởng, tổ đội trong danh nghiệp cũng được xem xét trên các mặt số lượng, chất lượng, tính đồng bộ, kịp thời gian yêu cầu. Nếu không đảm bảo được các nội dung đã được giao thì có thể sẽ gây ra gián đoạn trong sản xuất kinh doanh, lãng phí các nguồn lực, hao tốn chi phí nhân công máy móc....
Trong hoạt động sản xuất, việc phát sinh các loại phế liệu phế phẩm là không thể tránh khỏi. Đây là nội dung quan trọng thể hiện nguyên tắc tiết kiệm trong quản lí kinh tế.Việc tận dụng phế liệu phế phẩm không những là yêu cầu trước mắt mà còn là yêu cầu lau dài của doanh nghiệp vì nó mang lại hiệu quả cao vì vậy cần phải chú trọng khâu tự quản trong công tác bảo đảm vật tư của doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất vì vậy công ty yêu cầu phân xưởng, tổ đội sản xuất phải thực hiện công tác thu hồi, tận dụng lại lượng phế liệu, phế phẩm phát sinh trong quá trình sản xuất và cần phải có biện pháp giảm lượng phế liệu phế phẩm sinh ra trong quá trình sản xuất.
Đối với phế liệu: Phế liệu gồm hai loại chính là loại sử dụng lại dược và loại không sử dụng lại được.Do vậy công ty cần yêu cầu các phân xưởng, tổ đội sản xuất cần có sự phân loại chính xác để có thể thu hồi, tận dụng lại được lượng phế liệu mà có thể sử dụng lại được
Đối với phế phẩm: Đây là loại sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng. Các phân xưởng sản xuất cần tiến hành thu hồi lại và thực hiện sửa chữa để đảm bảo chất lượng sản phẩm
4.4. Khuyến khích người lao động quan tâm thực hành quản li, tiết kiệm vật tư bằng các đòn bẩy kinh tế
Đòn bẩy kinh tế sẽ tác động vào tâm lí mọi thành viên kích thích tinh thần, thái dộ, cũng như năng suất lao động của họ. Bên cạnh đó sẽ giảm thiểu được những sai sót lãng phí trong khâu sản xuất.
Về chế độ thưởng: Để nâng cao hiệu quả sử dụng hợp lí và tiết kiệm vật tư thì chế độ thưởng là rất cần được quan tâm như:Nếu phân xưởng nào thực hiện mức và định mức thấp hơn so với mức và định mức tiêu dùng vật tư mà công ty đang thực hiện thì số sản phẩm làm thừa ra do tiết kiệm vật tư sẽ chia thành 2 phần. Phần thứ nhất sẽ được đưa vào quỹ thưởng cho toàn bộ công nhân viên trong ngành, phần thứ hai sẽ được trực tiếp chuyển đến tận tay các phân xưởng, công nhân đã thực hiện công tác tiết kiệm vật tư.Tiếp đó hàng tháng, quý công ty sẽ tổ chực hoật động giao lưu đóng góp kinh nghiệm về công tác quản lí và tiêu dùng vật tư. Ban lãnh đạo thường xuyên đễn thăm hỏi động viên các tổ đội, phân xưởng quan tâm đến đời sống của anh em công nhân, tạo không khí ấm cúng như một gia đình lớn, tạo cho người lao động có cảm giác an toàn có niềm tin với công ty gắn kết họ với toần bộ công ty.
Khi cất nhắc bổ nhiệm các vị trí quan trọng đối với công việc liên quan đến sản xuất và tiêu thụ vật tư thì những người có thành tích cao về công tác tiết kiệm vật tư sẽ được ưu tiên chọn trước. Vì thế sẽ kích thích tập thể thực hành tiết kiệm vật tư trong sản xuất. Công việc khen thưởng phải đi đôi với việc trách phật để có những thái độ cứng rắn cương quyết với những cá nhân làm phương hại đến lợi ích của các cá nhân khác cũng như toàn bộ lợi ích của công ty. Hình thức cao nhất có thể sẽ là đuổi việc.
4.5.Tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu trong nước.
Do nguyên vật liệu mà công ty dung để sản xuất ra sản phẩm chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài nên phải mất nhiều khoản phát sinh thêm như: Vận chuyển cao, thuế… vì vậy nó làm giá thành sản phẩm cao do đó sản phẩm của doanh nghiệp kem cạnh tranh trên thị trường so với các doanh nghiệp khác. Vì vậy doanh nghiệp cần và nên tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước để thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu
4.6.Giao định mức tiêu dùng nguyên liệu cho các phân xưởng tổ đội sản xuất
Việc giao định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho các phân xưởng tổ đội sản xuất là một yêu cầu bắt buộc cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư, tránh lãng phí trong sản xuất. Giao định mức tiêu dung nguyên vật liệu còn là biện pháp quan trọng trong việc nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
Kết luận
Qua thời gian nghiên cứu lí luận, kết hợp với việc tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam em nhận thấy đây là một doanh nghiệp sản xuất đầy tiềm năng phát triển mạnh mẽ. Để đứng vững và hòa nhập theo sự đổi mới của nền kinh tế công ty đã không ngừng hoàn thiện về mọi mặt. Đặc biệt là công tác tổ chức và quản lí sử dụng vật tư là một trong những khâu quan trọng của quá trình sản xuất. Nó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo tốt kế hoạch và không ngừng hoàn thiện chất lượng sản phẩm,tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, tạo them công ăng việc làm và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam em đã thực sự học hỏi được nhiều điều bổ ích về kiến thức thực tế cũng như về lí thuyết, đồng thời em cũng nhận ra rằng chỉ có lí thuyết thì chưa đủ mà việc áp dụng lí thuyết vào thực tế phải hết sức linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể
Do thời gian thực tập và trình độ có hạn nên đảm bản chuyên đề này không thể tránh khỏi thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của T.S. Trần Văn Bão, các anh chị trong các phòng ban của công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình: Kinh tế Thương Mại
Giáo trình : Hậu Cần Doanh nghiệp Thương Mại
Giáo trình: Định mức kinh doanh Thương Mại
Trang Web: www.google.com.vn
Luận Văn: k44, 45
Tài liệu : Tham khảo của Công ty TNHH Điện Stanley
Danh mục bảng biểu
Bảng số 1: Tình hình sản xuất của doanh nghiệp năm 2007 và năm 2008
Bảng số 2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp năm 2006 và 2007
Bảng số 3: Tình hình sản xuất của doanh nghiệp năm 2006 và 2007
Bảng số 4: Các chỉ số tài chính trong những năm vừa qua
Bảng số 5:Định mức về nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm
Bảng số 6: Tình hình thực hiện vật tư cho mặt hàng giắc cắm đèn ô tô năm 2007
Bảng số 7: Phiếu nhập kho vật tư cho sản xuất đèn trước KFLM ngày 24/12/2007
Bảng số 8: Báo cáo vật tư 12/2007
Bảng số 9: Tình hình tồn kho hoá chất 12/2007
Bảng số10: Tình hình cung ứng vật tư, phụ tùng đèn trước về mặt số lượng của yamaha 5 SD 12/2007
Bảng số 11:Tình hình cung ứng vật tư cho sản xuất đèn trước của yamaha 12/2007 về mặt chủng loại
Bảng số 12: Tình hình cung ứng vật tư cho sản xuất đèn trước của yamaha 12/2007 về mặt đông bộ
Bảng số 13: Tình hình cung ứng nhựa hạt để sản xuất đèn trước của yamaha 12/2007
Bảng số 14: Tình hình dự trữ của một số loại vật tư chính Quý 4 năm 2007
Bảng số 15: Chỉ tiêu tài chính đạt được trong những năm tới’
Bảng số 16: ước tính thị thị trường xe máy được sản xuất tại Việt Nam và thị phần của StanleyViệt Nam.
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1: Qui trình công nghệ sản xuất đèn ô tô và xe máy
Sơ đồ 2: Qui trình bảo đảm vật tư cho sản xuất
Sơ đồ 3: Trình tự tiếp nhận vật tư ở công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
Sơ đồ 4: Sơ đồ cấp phát nguyên vật liệu
Tiếp nhận theo số lượng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11460.doc