Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải tực hiện đồng bộ các nguồn lực. Ngoài việc thực hiện chiến lược kinh doanh xí nghiệp không thể không chú trọng tới công tác BHLĐ vì công tác BHLĐ đóng một vai trò quan trọng trong lao động sản xuất, là một trong những chính sách kinh tế - xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Tại xí nghiệp môi trường đô thị huyện Thanh Trì công tác BHLĐ được ban lãnh đạo cũng như các ban ngành đoàn thể trong xí nghiệp chú trọng thực hiện. Mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế song do nhận thức rõ tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của công tác BHLĐ đến nay xí nghiệp đã có những bước tiến đáng phấn khởi trong việc cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo an toàn lao động cho người lao động. Ban lãnh đạo xí nghiệp luôn phối hợp với tổ chức công đoàn trong việc thực hiện các chế độ chính sách BHLĐ cho NLĐ, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại nhất định. Tìm hiểu thực trạng về công tác BHLĐ tại xí nghiệp nói chung nhằm vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tế góp phần cải thiện điều kiện làm việc.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng vẫn còn hạn chế chưa thể khắc phục được như còn nhiều ý kiến chủi quan của cá nhân trong khi đó thời gian nghiên cứu lại hạn hẹp khiến cho bài làm có thể thiếu tính logic và hạn chế về khả năng áp dụng vào thực tế. Ngoài ra chuyê đề còn thiếu sót mà sinh viên chưa tự nhận thấy được do vậy rất mong sự chỉ bảo của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Ngô Thị Việt Nga, ban lãnh đạo và các phòng chuyên môn, các đội sản xuất xí nghiệp Môi trường đô thị huyện Thanh trì đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình
73 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1747 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác bảo hộ lao động đối với người lao động tại xí nghiệp môi trường đô thị huyện Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a thể loại trừ hết các yếu tố nguy hiểm, độc hại. PTBVCN trang bị cho người lao động phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố độc hại, nguy hiểm trong môi trường lao động nhưng dế dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác phương tiện phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chất lượng của nhà nước quy định.
Điều kiện trang bị: Người lao động trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại như:
- Tiếp xúc với các yếu tố vật lý xấu như: nhiệt độ, áp suất, tiếng ồn, ánh sáng, phóng xạ… quá mức cho phép.
- Tiếp xúc với các hóa chất độc hại như: hơi độc, khí độc, bụi độc, chì, thủy ngân, a xít.
- Tiếp xúc với các yếu tố sinh học có hại như: vi rút, vi khuẩn gây bệnh, phân, rác, nước thải.
- Làm việc với các máy móc thiết bị, công cụ lao động hoặc làm việc ở vị trí chênh vênh nguy hiểm, tư thế làm việc gò bó, làm việc trong hầm lò.
Điều kiện được trang bị: Người lao động làm việc trực tiếp trong môi trường có yếu tố nguy hiểm độc hại, cán bộ quản lý thường xuyên đi kiểm tra, giám sát hiện trường có yếu tố nguy hiểm hại.
Nguyên tắc: Người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật để loại trừ hoặc hạn chế tối đa các tác hại của yếu tố nguy hiểm, độc hại đến mức có thể cải thiện được.
Công tác trang bị PTBVCN đã được quy định cụ thể bằng văn bản pháp luật do nhà nước quy định đối với những trường hợp người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại phải được trang cấp đầy đủ PTBVCN. Trong quá trình sản xuất các biện pháp kỹ thuật an toàn khó có khả năng loại trừ được hết các yếu tố nguy hiểm, có hại. Hàng năm trong kế hoạch BHLĐ của xí nghiệp đã có mục trang bị PTBVCN cho người lao động phù hợp với tính chất công việc tại các đơn vị phân xưởng của xí nghiệp. Đối với công nhân làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại như: thường xuyên tiếp xúc với dầu mỡ, công nhân cấp than… thì phải trang bị PTBVCN liên tục cho người lao động. Dưới đây là bảng thống kê trang bị PTBVCN năm 2007 của xí nghiệp cho công nhân.
Bảng thống kê trang bị PTBVCN năm 2007 của xí nghiệp
Bảng 7
Tên nghề công việc
Số người
Tên trang bị
Thời gian
sử dụng
Công nhân môi trường
224
Quần áo vải, áo phản quang
Găng tay
Giày
Khẩu trang
4 bộ
4 đôi
4 đôi
4 cái
Công nhân nước sạch
8
Quần áo
Giày, găng tay
2 bộ
2 đôi
Công nhân chăm sóc cây xanh
18
Quần áo
Găng tay
Giày
Khẩu trang
3 bộ
2 đôi
2 đôi
3 cái
Công nhân sửa chữa điện
16
Quần áo, giày
Găng tay
Mũ
5bộ
5đôi
2 cái
Lái xe, phụ
22
Quần áo
Găng tay
Giày
2 bộ
3 đôi
2 đôi
2.4.2. Chế độ đối với lao động nữ
Toàn xí nghiệp có 326 người trong đó có 260 là lao động nữ chiếm gần 80% tổng số lao động. Như vậy việc sử dụng lao động nữ là khá nhiều
Xí nghiệp đã thực hiện các chế độ đối với lao động nữ theo thông tư số 05/ TTLT – BLĐTBXH về việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động nữ như sau:
- Xí nghiệp tạo điều kiện cho công nhân làm việc theo đúng ca của mình.
- Phụ nữ có thai phòng y tế theo dõi và khám thai sản vào các tháng thứ 3,6,8 theo quy định.
- Đối với những công nhân trong thời kỳ thai sản thì được nghỉ đẻ 4 tháng và được hưởng nguyên lương.
- Hàng năm lao động nữ được nghỉ phép nếu có đủ 12 tháng làm việc cụ thể là được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm việc trong điều kiện bình thường
- Tạo điều kiện cho công nhân nữ tập thể thao, văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt hội phụ nữ của huyện và thành phố..
- Tổ chức khám phụ khoa cho phụ nữ và điều trị bệnh.
2.4.3 Chế độ bồi dưỡng độc hại
Việc chăm lo sức khỏe phòng chống BNN trong quá trình lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động, chủ yếu bằng các biện pháp kỹ thuật để cải thiện điều kiện lao động, tăng cường các thiết bị ATVSLĐ nhưng do chưa khắc phục được hết các yếu tố độc hại. Người sử dụng lao động phải tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động để ngăn ngừa bệnh tật và bảo đảm sức khỏe cho người lao động.
Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải được thực hiện trong ca làm việc đảm bảo thuận tiện và vệ sinh, không được trả bằng tiền, không được đưa vào đơn giá tiền lương. Trường hợp do tổ chức lao động không ổn định, không thể tổ chức bồi dưỡn tập trung tại chỗ được như làm việc lưu động, phân tán ít người… người sử dụng lao động phải cấp hiện vật cho người lao động để người lao động có trách nhiệm tự bồi dưỡng theo quy định. Trường hợp này, người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện của người lao động và đăng ký với sở Lao Động – Thương Binh Xã Hội địa phương
Căn cứ Quyết Định số 1629/LĐTBXH – QĐ ngày 26/12/1999 của Bộ Trưởng Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm. Thực hiện theo thông tư số 10/2006/TTLT – BLĐTBXH – BYT ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội – Bộ Y Tế sửa đổi , bổ sung khoản 2, Mục II thông tư liên tịch số
10/1999/TTLT – BLĐTBXH – BYT ngày 17/3 của liên bộ lao động và y tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong môi trường độc hại. Ở xí nghiệp có 2/3 số công nhân chủ yếu của xí nghiệp là tiếp xúc với bụi, khí ô nhiễm…còn lại 1/3 số công nhân chịu nhiều yếu tố tâm lý căng thẳng do đó xí nghiệp đã áp dụng hình thức bồi dưỡng bằng hiện vật.
Hàng tháng xí nghiệp thực hiện chi trả bồi dưỡng độc hại.
Bảng 8
STT
Tên nghề hoặc công việc
Đặc điểm về điều kiện độc hại của nghề, công việc
Mức bồi dưỡng độc hại, nguy hiểm
Mức
Tiền
I. Công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1
Nạo vét cống ngầm
Công việc thủ công, nặng nhọc, hôi thối thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí
Mức 4
10.000 đồng/suất/người
2
Xây lắp, sửa chữa cống ngầm
Công việc nặng nhọc, tiếp xúc với nước bẩn, hôi thối
Mức 4
10.000 đồng/suất/người
3
Xúc rác
Công việc thường xuyên làm việc trong môi trường ô nhiễm nặng
Mức 4
10.000 đồng/suất/người
II. Công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm
4
Lái xe vận hành các xe chuyên dùng chở rác
Làm việc trong môi trường ô nhiễm bởi rác bẩn
Mức 3
8000 đồng/suất/người
2.4.4. Công tác huấn luyện và tuyên truyền về BHĐ ở xí nghiệp
Nhận thức được yêu cầu của công tác BHLĐ trong tình hình mới là đồi hỏi phải tăng cường công tác huấn luyện, tuyên truyền BHLĐ, phổ biến pháp luật chính sách về BHLĐ có mục đích truyền tải đến tất cả những đối tượng những thông tin, hiểu biết cần thiết, hướng dẫn cho họ những kỹ năng nghiệp vụ, những kiến thức về khoa học, kỹ thuật để mọi đối tượng đều phải biết để chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, tự giác thực hiện các chế độ chính sách về BHLĐ.
Bảo hộ lao động luôn được Đảng và Nhà nước ta xác định là một chính sách lớn. Chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ sinh lao động là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để đẩy mạnh sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội. Thực hiện tốt công tác huấn luyện và tuyên truyền bảo hộ lao động sè đem lại ý nghĩa to lớn về các mặt: chính trị, kinh tế,và xã hội.
Công tác tuyên truyền về BHLĐ được lãnh đạo xí nghiệp rất quan tâm và đã
đề ra được các biện pháp để thực hiện như:
- Tổ chức huấn luyện mỗi năm một lần cho toàn thể những người lao động trong xí nghiệp về những nội dung cụ thể của công tác an toàn vệ sinh lao động.
- Đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc chuyển công việc thì đều được huấn luyện và huấn luyện lại cho phù hợp với công việc.
- Sau đợt huấn luyện có kiểm tra sát hạch và cấp chứng chỉ cho những người đã qua huấn luyện đạt yêu cầu.
- Xí nghiệp đã tổ chức và hướng dẫn các đợt phát động của cấp trên về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
2.5. Tình hình tai nạn lao động, BNN và biện pháp phòng ngừa
+ Tình hình tai nạn lao động ở xí nghiệp trong những năm gần đây là rất ít, nguyên nhân là do chưa làm tốt những biện pháp an toàn lao động và do nguyên nhân khách quan gây nên.
Sau khi các vụ tai nạn xảy ra xí nghiệp và các cấp có trách nhiệm đã có nhiều biện pháp để điều tra xác minh đúng nguyên nhân và xử lý đúng quy định của Nhà nước về khai báo theo đúng quy định của thông tư số 03/1998/TTLT/BLĐTBXH – BYT TLĐLĐVN.
+ Tình hình BNN yếu tố độc hại là nguyên nhân chính gây nên BNN. Hiện tại xí nghiệp có khoảng 245 người phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại Qua thực tế tình hình tai nạn lao động và BNN được phòng y tế của xí nghiệp thống kê, ban lãnh đạo xí nghiệp đã đưa ra các biện pháp khắc phục những hậu quả do
TNLĐ gây ra và có các chế độ chính sách phù hợp với những trường hợp công nhân bị tai nạn lao động, BNN.
- Đối với những vụ TNLĐ sau khi xảy ra thì ban giám đốc kiểm định tình hình, nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục, phòng ngừa kịp thời không còn để xảy ra các vụ tương tự.
- Đối với trường hợp công nhân mắc BNN thì xí nghiệp bố trí lại công việc khác phù hợp, hạn chế tiếp xúc với các yếu tố có hại của nghề nghiệp, thường xuyên định kỳ khám sức khỏe để đánh giá mức độ chuyển biến và phát hiện sớm BNN.
- Định kỳ tiến hành các buổi tập huấn và tuyên truyền sâu rộng về BHLĐ, các biện pháp kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ, sử dụng trang thiết bị, phương tiện bảo vệ cá nhân.
Bố trí tu sửa các bảng nội quy đã bị hỏng, bổ sung các quy trình, quy phạm về kỹ thuật an toàn về các máy móc thiết bị có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động.
- Chú trọng hơn nữa việc kiểm tra kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động kịp thời chấn chỉnh công tác BHLĐ trong xí nghiệp nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động và BNN. Nâng cao ý thức tự giác của công nhân chống những ý tưởng chủ quan, làm bừa, làm ẩu… để công tác của xí nghiệp trở thành công tác chung cho mọi người trong xí nghiệp.
2.6. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động
Chăm sóc sức khỏe cho người lao động nhằm nâng cao đời sống vật chất từ đó nâng cao năng suất chất lượng của sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng và cần thiết của công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động, ban lãnh đạo xí nghiệp đã đề ra các biện pháp cụ thể để chăm sóc sức khỏe cho người lao động cụ thể là:
- Lập một phòng y tế có nhiệm vụ khám, chữa bệnh và theo dõi sức khỏe hàng ngày của CBCNV trong toàn xí nghiệp.
- Với những người bị TNLĐ xí nghiệp đưa đi cứu chữa kịp thời và giải quyết các chế độ theo quy định hiện hành. Sau khi điều trị xong sức khỏe bình phục xí
nghiệp sắp xếp việc làm phù hợp với khả năng.
- Xí nghiệp lập các quỹ phúc lợi: triệt để tiết kiệm thời gian, nguyên vật liệu, tài chính và tận thu để tăng cường quỹ phúc lợi. Kết hợp với công đoàn sử dụng quỹ phúc lợi để từng bước cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện đời sống vật chất cho NLĐ thông qua chế độ bình xét A, B, C hàng tháng để khen thưởng kịp thời về năng
suất, chất lượng và tiến độ.
- Hai năm 1 lần xí nghiệp tiến hành khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ công nhân trong xí nghiệp qua đó phân loại sức khỏe cho từng loại để bố trí lại cơ cấu làm việc cho phù hợp với tình trạng sức khỏe từng người.
- Đối với những người mới tuyển dụng đều phải qua khám sức khỏe ban đầu đảm bảo sức khỏe mới được làm việc.
- Công ty có các chế độ thăm hỏi kịp thời đối với những gia đình gặp hoàn cảnh khó khăn, ốm đau, tử tuất…
- Tất cả CBCNV đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế và mua bảo hiểm tai nạn rủi ro cho công nhân, trợ cấp việc công nhân phải phẫu thuật.
Xí nghiệp phục vụ ăn uống giữa ca làm việc cho công nhân.
2.7. Công tác kiểm tra về BHLĐ
Công tác kiểm tra về BHLĐ được xí nghiệp đặc biệt quan tâm vì nó phát huy được tính chủ động sáng tạo, kịp thời chấn chỉnh những thiếu xót trong công tác BHLĐ của xí nghiệp. Định kỳ xí nghiệp tổ chức việc kiểm tra thực hiện các quy định về BHLĐ, kiểm tra hồ sơ, sổ sách, nội quy quy trình và biện pháp làm việc an toàn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung kế hoạch BHLĐ, kiểm tra việc quản lý thiết bị vật tư và các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ. Hàng ngày có cán bộ chuyên trách về BHLĐ thường xuyên đi kiểm tra việc bảo quản và sử dụng trang thiết bị PTBVCN, kiểm tra, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có hại, kiểm tra việc tổ chức ăn uống và bồi dưỡng cho CBCNV.
2.8. Phong trào Xanh – sạch – đẹp ở xí nghiệp
Hiện nay phong trào xanh – sạch – đẹp được tổ chức và triển khai rộng khắp trong cả nước. Môi trường sạch đẹp giúp cho người lao động càng thêm gắn bó với xí nghiệp, phấn khởi nâng cao năng suất lao động chất lượng sản phẩm và hiệu quả công việc. Nhận thức được điều đó ban lãnh đạo xí nghiệp quan tâm và chỉ đạo sát sao hàng năm đều phát động thực hiện nghiêm chỉnh luật bảo vệ môi trường của Nhà
nước ban hành, sử dụng hiệu quả trang thiết bị có sẵn đảm bảo môi trường lao động trong xí nghiệp được trong sạch, đồng thời tích cực trồng mới cây xanh hưởng ứng tết trồng cây của Bác Hồ. Người lao động có trách nhiệm giữ gìn nơi làm việc gọn gàng vệ sinh, sạch sẽ, khoa học phù hợp với công việc của mình đồng thời giữ gìn vệ sinh chung của toàn công ty. Các phòng ban luôn có kế hoạch định kỳ bố trí thời gian hàng ngày cho người lao động thực hiện vệ sinh công nghiệp và vệ sinh môi trường. Hàng ngày tổ vệ sinh môi trường tiến hành quét dọn chăm sóc cây cối và thu gom rác thải, phế thải trên toàn xí nghiệp đưa về bãi rác quy định. Người lao động đến làm việc tị xí nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp hành các nội quy nơi làm việc không vứt rác và các phế thải bừa bãi làm mất vệ sinh trong xí nghiệp. Vì sản phẩm chính của xí nghiệp là thu gom và vận chuyển rác nên phong trào “ xanh – sạch – đẹp ” ở xí nghiệp hoàn thành rất xuất sắc. Kết quả đạt được là xí ngiệp được tặng cờ và xét thi đua là đơn vị có môi trường lao động đảm bảo an toàn vệ sinh lao động của Huyện cũng như Thành Phố. Tất cả các hoạt động trên của xí nghiệp đã góp phần không nhỏ trong việc tạo một môi trường lao động luôn thoải mái, sạch sẽ cho người lao động.
Đánh giá thực trạng công tác BHLĐ tại xí nghiệp
Ưu điểm
Trong những năm qua, xí nghiệp đã chú trọng tới việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và đó là nhân tố không thể thiếu trong chiến lược sản xuất của xí nghiệp :
- Xí nghiệp đã xây dựng được quy chế làm việc cho các cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó các tổ sản xuất.
- Hoàn thiện đồng bộ các quy chế hoạt động của các tổ sản xuất trong xí nghiệp. Xí nghiệp đã coi trọng công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để phục vụ cho hoạt động sản xuất cho đơn vị mình.
- Tổ chức các cuộc hội thảo học ngắn, cử cán bộ đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ và bổ sung các kiến thức, thông tin mới cho các cán bộ quản lý, bổ sung kiện toàn bộ máy lãnh đạo, các tổ sản xuất. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân từ đó các tổ phối hợp với nhau nhịp nhàng đồng bộ cho hiệu quả và năng suất chất lượng cao.
- Tổ chức các lớp luyện tay nghề thi thợ giỏi và tổ chức thi nâng bậc hàng năm cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp.
Về mặt tổ chức
Giám đốc và người lao động, công đoàn dã ý thức được trách nhiệm của mình
cùng nỗ lực hợp tác trong việc phòng ngừa, khắc phục các nguy cơ gây ra TNLĐ, BNN, cải thiện điều kiện lao động ngày một tốt hơn. Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác BHLĐ trong sản xuất, ban lãnh đạo của xí nghiệp cụ thể là giám đốc luôn quan tâm chú trọng và chỉ đạo công tác này. Sự quan tâm đó được thể hiện bằng những hành động cụ thể:
- Xí nghiệp đã lập thành ban BHLĐ do giám đốc là chủ tịch hội đồng, có hệ thống từ giám đốc đến tổ sản xuất. Bộ máy BHLĐ của xí nghiệp hoạt động là sự kết hợp giữa tổ lãnh đạo, công đoàn xí nghiệp tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh, co hiệu quả.
- Toàn bộ công nhân của xí nghiệp được cấp trang bị BHLĐ theo đúng yêu cầu của công việc, đầu tư trang thiết bị mới…
- Các chế độ chính sách về BHLĐ do nhà nước quy định được ban lãnh đạo quan tâm và thực hiện sâu rộng đến toàn bộ cán bộ công nhân viên.
- Xí nghiệp thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh thường xuyên và định kỳ cho công nhân, có sổ theo dõi bệnh nghề nghiệp và điều trị các tai nạn lao động xảy ra đối với công nhân. Có các chế độ ưu đãi đối với các công nhân làm việc trong môi trường độc hại theo quy định của nhà nước.
Công tác PCCN luôn được xí nghiệp quan tâm và thực hiện tốt.
- Hàng năm xí nghiệp thường xuyên tổ chức các cuộc tham quan du lịch cho công nhân toàn xí nghiệp để cải thiện tinh thần cho công nhân. Công đoàn xí nghiệp thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao… nhằm nâng cao sức khỏe, đời sống tinh thần cho công nhân.
- Hàng năm xí nghiệp tổ chức huấn luyện công tác BHLĐ, tuyên truyền về BHLĐ đảm bảo chất lượng. Có khen thưởng và kỷ luật về những thành tích vi phạm trong công tác BHLĐ.
Về mặt kỹ thuật ATVS
- Xí nghiệp đã đưa vào sử dụng các máy móc thiết bị mới để đảm bảo vệ sinh công nghiệp. Khi làm việc giảm cường độ lao động cho công nhân, giảm ô nhiễm
môi trường. Xí nghiệp đã mạnh dạn loại bỏ các máy móc thiết bi cũ kỹ hoạt động gây ô nhiễm môi trường, các máy móc thiết bị sử dung điện đều được lắp hệ thống cầu dao.
- Công tác vệ sinh môi trường trên toàn xí nghiệp luôn được dọn sạch sẽ, công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện cũng được tiến hành thu gom một cách quy củ, đảm bảo vệ sinh công nghiệp. Môi trường xí nghiệp luôn được phong quang, sạch sẽ.
3.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm vẫn còn một số những nhược điểm trong công tác BHLĐ là:
- Trình độ tinh thần cán bộ công nhân viên chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành. Chất lượng lao động còn yếu, đội ngũ kỹ thuật còn mỏng, chuyên môn chưa cao.
- Số cán bộ công nhân viên cao nhưng không mạnh vì số lao động nữ nhiều chiếm tỷ lệ cao so với lao động nam, trình độ tay nghề của lao động trẻ chưa cao do chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng.
- Việc phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo, phát triển giữa các đơn vị vẫn còn một số tồn tại dẫn tới tình trạng ách tắc, khó khăn.
- Hầu hết các máy móc thiết bi là cũ không đảm bảo vệ sinh công nghiệp, điều kiện lao động rất nặng nhọc, độc hại, năng suất lao động không cao. Các nguy cơ gây tai nạn lao động luôn tiềm tàng trong bất kỳ trường hợp nào đối với người lao
động.
- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh được thực hiện rộng rãi nhằm đảm bảo môi trường lao động của xí nghiệp nhưng chất lượng chưa cao.
- Màng lưới ATVS trong xí nghiệp còn ít, công tác trang bị PTBVCN của xí nghiệp tương đối đầy đủ nhưng về chất lượng chưa đảm bảo.
Nguyên nhân dẫn tới những tồn tại là do: Vấn đề tuyển chọn và đào tạo lao động mới vào nghề, các đội sản xuất chỉ có quyền thông báo nhu cầu tuyển chọn còn quyền tuyển chọn và dạy nghề được phòng tổ chức – lao động xí nghiệp đảm nhận. Do sự biến động tăng giảm lao động thường xuyên, các đội sản xuất không chủ động được trong việc tuyển lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất của mình.
Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động chưa được thường xuyên. Trình độ tay nghề bậc 2 và bậc 3 chiếm tỷ lệ lớn, những công nhân có tay nghề cao là những công nhân có tham niên làm việc lâu năm của xí nghiệp.
Xí nghiệp chưa xây dựng được kế hoạch phát triển nguồn nhân lực dài hạn. Một
số cán bộ công nhân còn chưa ý thức đầy đủ về công tác đào tạo và phát triển. Người lao động chưa được khuyến khích đúng mức để phát huy hết khả năng của mình mà
nguyên nhân xuất phát từ cả hai phía người lao động và cả người sử dụng lao động.
Qua quá trình phân tích đánh giá thực trạng công tác BHLĐ tại xí nghiệp môi trường đô thi huyện Thanh trì cho thấy xí nghiệp có thể tồn tại và phát triển cần phải coi trọng yếu tố cn người và đưa ra những phương hướng chiến lược về hoạt động sản xuất cũng như về công tác BHLĐ và công tác đào tạo phát triển cho phù hợp, đạt hiệu quả cao.
CHƯƠNG III :
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BHLĐ
TẠI XÍ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ HUYỆN THANH TRÌ
Định hướng phát triển của xí nghiệp
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác BHLĐ ở xí nghiệp góp phần cải thiện điều kiện lao động, thúc đẩy sản xuất. Năm 2008, 2009 Xí nghiệp đã tập trung đầu
tư phương tiện hiện đại phù hợp đủ điều kiện cần để sản xuất cơ bản đã được đáp ứng, công việc tiếp theo phải tập trung đầu tư vào chiến lược con người để khai thác và sử dụng có hiệu quả.
Để hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế và đời sống năm 2015 công ty tiếp tục thực hiện các biện pháp còn phù hợp có hiệu quả, đồng thời tập trung xúc tiến những biện pháp cơ bản sau:
+ Đẩy mạnh công tác khai thác các địa bàn huyện, quận các đơn vị cơ quan doanh nghiệp đóng trên địa bàn có nhu cầu vận chuyển rác thải sinh hoạt, công nghiệp, quan tâm và chuẩn bị tốt các điều kiện để tìm kiếm và thực hiện các hợp đồng trên địa bàn.
- Từng bước chuyển dịch phương thức doanh nghiệp nhà nước sang phương thức là công ty cổ phần để tự chủ về kinh tế và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh của xí nghiệp.
- Tập trung củng cố khâu tổ chức sản xuất, duy trì vận hành có hiệu quả hệ thống chuyên dùng, hoàn thiện các quy định, điều kiện cần để xúc tiến đăng ký cấp chứng chỉ ISO 14000 ( Hệ thống quản lý môi trường).
+ Tập trung củng cố và cải tiến khâu điều hành sản xuất và phục vụ sản xuất, đẩy mạnh việc sử dụng thu gom rác thải sinh hoạt bằng xe gom máy( xe điện), sử dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thao tác tiên tiến vào sản xuất để tăng năng suất lao động. Sử dụng thời gian lao động có hiệu quả, kiểm soát và giảm đến mức tối thiểu việc giãn ca thêm giờ. Thực hiện tiết kiệm trong mọi lĩnh vực hoạt động, giảm chi phí hành chính để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Phấn đấu lo đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên làm cơ sở để đảm bảo đời sống nâng cao thu nhập cho người lao động. Quan tâm chăm lo thực hiện đủ các quyền lợi vật chất và tinh thần cho người lao động theo luật lao động và thỏa ước lao động tập thể của xí nghiệp.
+ Phối hợp với các tổ chức công đoàn và các đoàn thể:
- Tổ chức có hiệu quả phong trào thi đua lao động sản xuất công tác và các hoạt động văn hóa quần chúng góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ, kinh doanh, đời sống, làm tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an toàn giao thông đối với công nhân trực tiếp sản xuất ngoài đường, bảo vệ thành quả lao động, an toàn cho xí nghiệp.
- Triển khai thực hiện quy chế dân chủ nội bộ để đảm bảo công bằng, văn minh, đoàn kết trong mọi mặt công tác và hoạt động của Xí nghiệp.
Theo chủ trương của Đảng và nhà nước ta là đẩy mạnh công tác giáo dục – đào tạo để góp phần tích cực hoàn thiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Coi giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu, xí nghiệp môi trường đô thị huyện Thanh Trì cần gắn chiến lược phát triển của ngành với chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bởi vì nguồn nhân lực có vai trò quyết định cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh cũng như quá trình BHLĐ của doanh nghiệp.
Để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa theo chủ trương của Đảng và nhà nước ta thì việc đẩy mạnh giáo dục và đào tạo để góp phần tích cực là hoàn thành sự nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, phải coi giáo dục và đào tạo là định hướng và chiến lược hàng đầu, cần có nhiều nguồn lực cũng như sự hợp sức đồng lòng của toàn thể các cấp trong xí nghiệp để thống nhất quản lý đào tạo và huấn luyện, xây dựng nề nếp đào tạo và huấn luyện, thống nhất quản lý việc cấp bằng, chứng chỉ cho học viên trong toàn ngành theo luật định. Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong toàn xí nghiệp đê bắt kịp và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và
ngành môi trường Việt Nam, để phù hợp với trình độ phát triển chung của khu vực và trên thế giới. Như vậy, thì cần phải tập trung chủ yếu vào đào tạo nguồn nhân lực có tri thức ( trong đó bao gồm tri thức quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý doanh nghiệp, quản lý nhân lực có tri thức khoa học và công nghệ) và đào tạo lao động có tay nghề kỹ thuật chuyên môn cao là lực lượng tham gia trực tiếp vào dây chuyền sản xuất, vận hành sử dụng máy móc công nghệ hiện đại.
Để đáp ứng nhu cầu này, Xí nghiệp môi trường đô thị huyện Thanh Trì cần phải liên kết, hợp tác chặt chẽ và đầu tư nhiều hơn với Trường đào tạo công nhân, để đủ điều kiện đào tạo công nhân có trình độ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu chung của ngành và của xí nghiệp. Nâng cao năng lực của cán bộ đào tạo, tăng cường công tác thanh tra kiểm tra chuyên môn trong lĩnh vực đào tạo huấn luyện cũng như việc BHLĐ.
Xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng như việc nâng cao công tác BHLĐ cho toàn xí nghiệp đến năm 2015, có định hướng đến năm 2020. Trong đó có kế hoạch đào tạo và huấn luyện tất cả các bộ phận phòng ban có liên quan đều phải chung tay và chung sức để xây dựng kế hoạch này. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các phòng ban chức năng trong việc đào tạo và huấn luyện cán bộ BHLĐ trong xí nghiệp.
Thống nhất quản lý công tác đào tạo và phát triển trong toàn xí nghiệp xây dựng nề nếp đào tạo – phát triển phân cấp quản lý công tác đào tạo – phát triển. Xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực, phát triển cán bộ làm công tác BHLĐ trong toàn xí nghiệp để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của ngành môi trường để phù hợp với tình hình phát triển ttrong khu vực và thế giới, tạp trung chủ yếu vào đào tạo nhân lực có tri thức ( trong đó bao gồm tri thức quản lý nhà nước, nhân lực có tri thức khoa học và công nghệ, nhân lực có nhiều kinh nghiệm trong kỹ năng BHLĐ ) và đào tạo nhân lực có tay nghề kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cao. Vì đó là những lực lượng tham gia trực tiếp.
Thực hiện nghiêm chỉnh quyết định 874/TTg ngày 20-11-1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước nhằm trang bị kiến thức về lý luận chính trị, hành chính nhà nước, quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường, đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức nhà nước những kiến thức về tin
học.
Đối với công tác đào tạo - phát triển, xây dựng hính sách về đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ. Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác đào tạo, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn tong lĩnh vực đào tạo – phát triển.
Xây dựng đội ngũ người lao động có phương thức, phong cách làm việc cho phù hợp, người lao động phải có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng. Xây dựng chiến lược phát triển năng lực của cán bộ làm công tác BHLĐ năm 2010 có định hướng đến năm 2020 trong đó có kế hoạch đào tạo và phát triển. Với nhận thức nguồn nhân lực là yếu tố quyết định thúc đẩy sự phát triển nên xí nghiệp luôn coi trọng nhân tố con người trong sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp.
Gắn chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực với cơ chế, chính sách, phương thức kinh doanh của xí nghiệp ở từng thời kỳ. Có kế hoạch quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo cho xí nghiệp và cho các đội, tổ sản xuất, quy hoạch, sử dụng bố trí sắp xếp lao động phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ. Tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng sáng tạo phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Các giải pháp hoàn thiện công tác BHLĐ tại xí nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, yếu tố cung cầu rất linh động trong tất cả các lĩnh vực. Xét đến lĩnh vực lao động nước ta hiện nay có một thị trường lao động rất dồi dào và đa dạng. Vì vậy, các tổ chức doanh nghiệp có thể dễ dàng khai thác nguồn nhân lực cần thiết cho mình từ lao động chân tay đến lao động tri thức. Trong những năm qua xí nghiệp cũng đã sử dụng những biện pháp này, trong những thời vụ nhận được nhiều công trình thì cần nhiều công nhân để tiến hành. Xí nghiệp thuê công nhân theo thời vụ hợp đồng ngắn hạn ở các xí nghiệp khác. Đối với những hợp đồng của các công trình lớn yêu cầu tính kỹ thuật cao, thì trong trường hợp này nội bộ xí nghiệp chưa đáp ứng được thì xí nghiệp tiến hành thuê ngoài hợp tác thi công. Khi tiến hành thuê nhân lực ở ngoài sẽ đem lại nhiều lợi thế sau:
Giảm thời gian đào tạo, giảm chi phí đào tạo.
Linh hoạt dễ dàng chọn lựa được đối tượng cần thiết.
Vấn đề chế độ một lao động được thanh toán dứt điểm vào tiền lương.
Tuy nhiên, mặt trái của nó vẫn được các doanh nghiệp xem xét. Thực tế thuê lao động ngoài chỉ là giải pháp tình thế trước mắt, mang tính thời điểm, không mang tính hiệu quả lâu dài. Thực chất của lao động việt nam là kể thừa về số lượng mà lại thiếu về chất lượng, lực lượng lao động ở mức phổ thông thì rất dồi dào nhưng lực lượng lao động tri thức băng chất xám có đủ năng lực kiến thức khoa học chuyên môn để có thể đáp ứng được sự đòi hỏi của khoa họ công nghệ mới và hiện đại thì lại rất khan hiếm. Đội ngũ quản lý tri thức với tư duy mới có đầu óc sáng tạo, tác
phong quản lý hiện đại thì cũng không phải là nhiều. Vì vậy mà việc tìm kiếm những người tài giỏi có năng lực cao trong tri thức lao động không phải là chuyện dễ. Hơn thế nữa khi người lao động làm việc cho công ty dưới hình thức hợp đồng thời vụ hoặc ngắn hạn thì chắc họ sẽ không thực sự tận tụy cống hiến hết mình vì công ty, và như vậy thì hiệu quả làm việc sẽ không đạt được tối đa. Do đó công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp, các công ty không thể bị xem nhẹ và không thể bị phủ nhận.
Để thực hiện tốt công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực BHLĐ, xí nghiệp môi trường đô tị huyện Thanh Trì rất cần được sự quan tâm hơn nữa của tập thể ban lãnh đạo xí nghiệp, những người chèo lái để đi đúng hướng và sự góp sức của tập thể các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp và hơn nữa là sự quan tâm của UBND huyện Thanh Trì và các cơ quan chức năng giúp đỡ và tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần giúp cho xí nghiệp hoàn thành tốt mọi kế hoạch đã đặt ra đó là:
Xác định nhu cầu đào tạo
Đây cũng là một tronh những giải pháp quan trọng nhất cần được quan tâm trong việc xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực BHLĐ bởi :
Nhu cầu đào tạo nhân lực có mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược phát triển doanh nghiệp. Dựa trên chiến lược này xác định các dạng công việc sẽ được thực hiện, các kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc. Chính vì vậy mà xí nghiệp cần xác định rõ hơn nữa nhu cầu đào tạo của mình là đào tạo bao nhiêu người, cho bộ phận nào và khi nào thì cần đào tạo. Cần phân loại nhân lực có trình độ tay nghề khác nhau để có những nhu cầu đào tạo khác nhau, khi đã có nhu cầu đào tạo thì cần đặt ra mục tiêu đào tạo. Khi đạt được mục tiêu đào tạo, tức là việc đào tạo có hiệu quả thì sẽ nâng cao được trình độ tay nghề cho người lao động, nâng cao năng suất, hạn chế tình trạng kém năng lực chuyên môn như hiện nay. Việc đào tạo và đào tạo lại sẽ nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, tăng khả năng thích ứng với sự biến đổi của cơ chế thị trường, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chuyên
môn và trình độ tay nghề cho người lao động, tiếp cận ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Xác định hình thức đào tạo
Khi đã xác định được nhu cầu và mục tiêu đào tạo xí nghiệp nên chọn những hình thức đào tạo cho phù hợp với hình thức của xí nghiệp mình. Với mỗi phương pháp đào tạo thường ứng với hình thức đào tạo thích hợp nhất định. Lựa chọn phương pháp đào tạo, phương tiện đào tạo phải phù hợp với từng đối tượng. Ở xí nghiệp môi trường đô thị nên lựa chọn phương pháp đào tạo tại chỗ, đào tạo trong công việc, phương pháp hội nghị và phương pháp luân chuyển công việc. Bởi vì , khi có nhu cầu cần tuyển nhân lực thì lao động mới sẽ phải làm quen với công nghệ lúc đó xí nghiệp sẽ phải đào tạo từ đầu. Do đó hình thức đào tạo trong công việc là hết sức cần thiết và phù hợp với khả năng tài chính của xí nghiệp vì với hình thức đào tạo này là đào tạo tại chỗ nơi làm việc trong đó người học sẽ học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc dưới sự hướng dẫn thực tế của người lao động lành nghề từ đó họ sẽ nhanh chóng nắm vững kỹ năng công việc. Việc đào tạo mang tính kinh tế cao mà chi phí lại thấp, điều này hoàn toàn phù hợp với khả năng của xí nghiệp trong khi chi phí đào tạo của xí nghiệp là rất hạn hẹp.
Với hình thức luân chuyển công việc ở xí nghiệp cũng rất quan trọng bởi vì đây là phương pháp chuyển người quản lý từ công việc này sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kinh nghiệm và kiến thức thu được trong quá trình đó sẽ giúp cho họ có khả năng thực hiện những công việc cao hơn trong tương lai. Có thể luân chuyển công việc theo 3 cách:
- Chuyển đối tượng đào tạo đến nhận cương vị quản lý ở một bộ phận khác trong tổ chức nhưng vẫn với chức năng và quyền hạn như cũ.
- Người quản lý được cử đến nhận cương vị công tác mới ngoài chuyên môn của họ.
- Người quản lý được bố trí luân chuyển công việc trong phạm vi nội bộ một nghề nghiệp chuyên môn.
Đẩy mạnh công tác đào tạo
Từ việc phân tích thực trạng công tác BHLĐ của xí nghiệp ta nhận thấy công tác đào tạo cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp còn một số tồn tại cần khắc phục. Xí nghiệp cần chủ động trong việc đào tạo đội ngũ lao động đồng thời kết hợp với các đội sản xuất để có một chính sách đào tạo hợp lý đồng bộ, phù hợp với yêu cầu sản xuất của từng đội sản xuất. Theo em bồi dưỡng cán bộ quản lý kỹ thuật nghiệp vụ một cách chuyên sâu phù hợp với chức năng nhiệm vụ mà họ đảm nhận. Ở đây, đặc biệt lưu ý tới cán bộ quản lý các tổ, đội sản xuất, cụ thể là các cán bộ kỹ thuật, tổ trưởng và tổ phó các tổ sản xuất. Cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ chủ yếu được đào tạo không đúng với công việc thực tế với kinh nghiệm làm việc lâu năm. Để đảm bảo cho sản xuất được liên tục xí nghiệp phải khai thác thêm nhiều địa bàn thực hiện một lúc, do vậy công việc triển khai đối với mỗi địa bàn sẽ thay đổi liên tục. Bên cạnh đó, tổ trưởng, tổ phó các tổ sản xuất cũng cần được đào tạo và bồi dưỡng nâng cao cả về trình độ tay nghề lẫn trình độ quản lý. Với thực trạng tổ trưởng, tổ phó các tổ sản xuất có tay nghề yếu bậc 3 và hầu như không có kiến thức về tổ chức quản lý là không đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất. Nộ dung đào tạo cho các đối tượng này cần có:
- Bồi dưỡng, nâng cao tay nghề và bổ sung kiến thức hiện đại về các mặt quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ cho phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh thực tế của xí nghiệp.
- Tổ chức tập huấn phổ biến các chủ trương, chính sách, văn bản mới của nhà nước, các quy định quy chế của các đội sản xuất có liên quan đến các mặt quản lý chung của xí nghiệp.
Về tổ chức thực hiện
- Căn cứ vào tình hình sản xuất của đội sản xuất đối với từng thời kỳ mà xí nghiệp có kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng và đào tạo hoặc gửi đi bồi dưỡng ở các trung tâm hay các trường đào tạo chuyên nghiệp.
- Các đội sản xuất trong xí nghiệp lựa chọn, xét duyệt danh sách cán bộ công nhân viên được cử đi học theo thông báo của phòng Tổ chức – Hành chính – Lao động, phòng Tổ chức – Hành chính – Lao động tổng hợp danh sách và trình duyệt Giám đốc, hoàn tất thủ tục đối với khóa học và đối tượng đi học.
Đào tạo công nhân
Để đáp ứng nhu cầu đào tạo lao động trong điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, thay đổi cơ cấu sản xuất hoặc công nghệ của xí nghiệp. Xí nghiệp cần chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ BHLĐ, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động. Công tác này phải được thực hiện thường xuyên với các hình thức đào tạo.
Đào tạo mới
+ Hình thức đào tạo: Đào tạo kèm cặp tại chỗ do các đơn vị trong xí nghiệp đảm nhận kết hợp với hình thức gửi đi bồi dưỡng tại các trường công nhân kỹ thuật. Có thể nhà trường vừa đào tạo lý thuyết, vừa đào tạo thực hành hoặc phần thực hành kết hợp với xí nghiệp kèm cặp tại doanh nghiệp.
+ Về tổ chức thực hiện : Căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh từng thời điểm của các đơn vị xí nghiệp ra quyết định tuyển sinh đào tạo tay nghề, căn cứ vào nhu cầu và khả năng đào tạo xí nghiệp quyết định thời gian và hình thức đào tạo cho phù hợp. Trong quá trình đào tạo, kèm cặp các đơn vị chủ động tổ chức kết hợp với các đơn vị có liên quan cùng theo dõi, kiểm tra tay nghề cho học sinh.
Đào tạo lại
Việc đào tạo lại nguồn nhân lực là một việc làm quan trọng và rất cần thiết đối với xí nghiệp bởi các lý do sau:
Thứ nhất: Để chuẩn bị và bù đắp vào những chỗ bị thiếu bị bỏ trống do công nhân nghỉ việc hoặc chuyển công tác khác. Sự bù đắp và bổ sung này diễn ra thường xuyên nhằm làm cho xí nghiệp hoạt động trôi chảy.
Thứ hai: Để chuẩn bị cho những người lao động thực hiện được những trách nhiệm và nhiệm vụ mới do có sự thay đổi trong mục tiêu, cơ cấu, thay đổi về luật pháp chính sách và kỹ thuật công nghệ mới tạo ra.
Thứ ba: Để hoàn thiện khả năng của người lao động ( thực hiện những nhiệm vụ hiện tại cũng như trong tương lai một cách hiệu quả hơn).
Việc đào tạo lại nguồn nhân lực có tác dụng rất lớn đến sản xuất kinh doanh và sự phát triển của xí nghiệp. Đó là:
+ Giảm bớt được sự giám sát của lãnh đạo vì đối với người lao động được đào tạo họ là người có thể tự giám sát các thao tác nghiệp vụ của mình.
+ Giảm bớt những tai nạn, vì nhiều tai nạn xảy ra là do những hạn chế của con người hơn là do những hạn chế của trang thiết bi hay những hạn chế về điều kiện
làm việc. Bởi vì khi được đào tạo họ được trang bị về những kỹ năng kiến thức, chuyên môn, vận hành quy trình công nghệ một cách thành thạo do đó sẽ giảm bớt được tới mức tối thiểu các tai nạn có thể xảy ra do các nguyên nhân khách quan.
+ Đào tạo sẽ làm cho sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo giữ vững hiệu quả hoạt động của xí nghiệp ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào tạo dự trữ để thay thế.
Đào tạo kiêm nghề
Đối tượng đào tạo là những công nhân đã được đào tạo trong dây chuyền sản xuất, cần phải đào tạo thêm một đến hai nghề phù hợp để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động khi cần thiết.
Hình thức đào tạo là kèm cặp trong dây chuyền sản xuất. Các đội sản xuất căn cứ vào nhu cầu sản xuất, lao động thực tế, lập kế hoạch đào tạo kiêm nghề, báo các giám đốc xí nghiệp xét duyệt. Khi có quyết định đào tạo, các đơn vị bố trí, sắp xếp công nhân đi học, bố trí người kèm cặp, kiểm tra sát hạch tay nghề công nhân.
Đào tạo chuyển nghề:
Đối tượng đực đào tạo là những người lao động không đảm đương được công việc đang làm do không phù hợp với khả năng, trình độ tay nghề và không thể bồi dưỡng đào tạo lại, phải bố trí chuyển nghề khác cho phù hợp. Hoặc do sau khi sắp xếp lại lao động một số lao động dôi dư phải chuyển nghề khác, xí nghiệp cần phải tổ chức đào tạo tay nghề mới cho số công nhân này để phù hợp với sự bố trí sử dụng lao động hiệu quả, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Đào tạo nâng cao tay nghề đối với công nhân tay nghề yếu
Xí nghiệp cần có kế hoạch đào tạo một cách toàn diện về kiến thức chuyên môn cũng như tay nghề đối với các đối tượng công nhân tay nghề yếu kết hợp đào tạo, nâng cấp, nâng bậc cho công nhân bậc thấp nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất. Hình thức đào tạo ở đây chủ yếu nên áp dụng phương pháp bồi dưỡng, kèm cặp trực tiếp trong quy trình sản xuất.
Tóm lại, kết quả, năng suât, chất lượng công việc của xí nghiệp chắc chắn sẽ khả quan hơn nhiều nếu như công tác đào tạo của xí nghiệp được quan tâm đúng mức.
Tăng cường hơn nữa kỷ luật lao động
Như chúng ta đã biết kỷ luật là nền tảng để xây dựng xã hội. Không có kỷ luật thì không thể điều chỉnh được mối quan hệ giữa người với người trong quan hệ sản xuất và các hoạt động của họ trong tổ chức xã hội.
- Về mặt lao động: Kỷ luật lao động là sự chấp hành và thực hiện một cách tự nguyện và tự giác cac chế độ ngày làm việc của công nhân viên ( thời gian bắt đầu và kết thúc ca làm việc, thời gian nghỉ ngơi, sử dụng triệt để thời gian làm việc vào mục đích sản xuất sản phẩm, quỹ thời gian làm việc trong tuần, tháng, năm…)
- Về mặt công nghệ : Kỷ luật lao động là sự chấp hành một cách chính xác các quy trình công nghệ, các chế độ làm việc của máy móc, thiết bị, quy trình vận hành.
- Về mặt sản xuất: Kỷ luật lao động là sự thực hiện một cách nghiêm túc nhiệm vụ sản xuất được giao, có ý thức bảo quản, giữ gìn máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật tư… là sự chấp hành một cách vô điều kiện các chỉ thị, mệnh lệnh về sản xuất của lãnh đạo. Tuân theo các chế độ bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn và vệ sinh sản xuất.
Chấp hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời gian lao động sẽ làm cho thời gian lao động hữu ích tăng, các quy trình công nghệ được đảm bảo, máy móc, thiết bị sử dụng một cách hiệu suất. Tất cả những cái đó làm tăng số lượng, chất lượng sản phẩm. Tăng cường kỷ luật lao động sẽ giúp cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục và tạo điều kiện cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, những kinh nghiệm tiên tiến vào sản xuất. Ngoài ra tăng cường kỷ luật lao động còn là một biện pháp để giáo dục và rèn luyện con ngươi mới, phát huy tinh thần trách nhiệm ý thức tập thể để góp phần xây dựng một tổ chức kỷ cương trật tự. Kỷ luật lao động phải kết hợp với bầu không khí lao động thân thiện, hợp tác đồng thời rèn luyện tác phong công nghiệp trong hoạt động sản xuất. Kỷ luật lao động được xí nghiệp áp dụng tương đối nghiêm, cac hình tức kỷ luật thường được áp dụng là khiển trách, hạ loại, chuyển làm công tác khác, đình chỉ và buộc thôi việc. Do ban hành các quy chế, quy định và nội quy lao động đã rõ ràng và được phổ biến thường xuyên nên việc vi phạm kỷ luật là tương đối ít, số vụ vi phạm không đáng kể, chủ yếu là các lỗi kỹ thuật với các hình thức kỷ luật là khiển trách và hạ loại. Tuy nhiên ngay cả những lỗi này cũng không đáng kể và được giải quyết nhanh gọn. Như vậy bên cạnh việc vẫn duy trì chế độ và phương pháp kỹ thuật như hiện nay, xí nghiệp cùng ban lãnh đạo
cần có biện pháp tích cực trong việc đôn đốc động viên và có chính sách khuyến khích thỏa đáng để người lao động tích cực làm việc. Bên cạnh việc tạo ra bầu không khí tích cực trong lao động banm giám đốc cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp cần thường xuyên phát động phong trào thực hiện tác phong lao động công nghiệp trong lao động sản xuất, rèn luyện ý thức tự giác trong hoạt động sản xuất của mình vì mục tiêu và lợi ích chung của xí nghiệp. Thực hiện được điều này đồng nghĩa với việc xóa bỏ triệt để tình trạng lãng phí thời gian làm việc riêng.
Kỷ luật lao động trong xí nghiệp phản ánh trực tiếp hiệu quả quản lý và sử dụng lao động của xí nghiệp. Chính vì vậy mà người lao động phải thực hiện tốt các nội quy của xí nghiệp. Xí nghiệp cần áp dụng chế độ thưởng phạt phân minh đối với những trường hợp thực hiện tốt hoặc vi phạm nội quy của xí nghiệp.
Tóm lại, xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa trong việc xây dựng một đội ngũ lao động, một tập thể lao động gắn kết, hoạt động vì mục tiêu chung của xí nghiệp, tăng cường hơn nữa chế độ kiểm tra kiểm soát và giáo dục người lao động về tinh thần trách nhiệm đối với công việc.
Áp dụng các chính sách khuyến khích vật chất
Lợi ích là mức độ thỏa mãn nhu cầu của con người trong một điều kiện cụ thể nhất định. Lợi ích, trước hết là lợi ích kinh tế thể hiên rõ những mối quan hệ giữa những người lao động với nhau, giữa người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình sản xuất. Lợi ích cá nhân có tác động trực tiếp tới người lao động và tạo ra sự quan tâm nhiều hơn ở người lao động.
Lợi ích là mức độ thỏa mãn nhu cầu của con người, do đó lợi ích tạo ra động lực thúc đẩy người lao động làm việc hăng say hơn, có hiệu quả hơn. Mức độ thỏa mãn càng lớn thì động lực tạo ra càng lớn và ngược lại mức độ thỏa mãn càng nhỏ thì động lực tạo ra càng yếu. Như vậy, nhu cầu của người lao động tạo ra động cơ thúc đẩy họ tham gia lao động song chính lợi ích của họ mới là động lực trực tiếp thúc đẩy họ làm việc với hiệu quả cao, điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo xí nghiệp phải đặc biệt quan tâm tới lợi ích của người lao động. Để kích thích lợi ích của người lao động, xí nghiệp cần dùng nhiều phương pháp khác nhau như: bố trí lao động phù hợp với trình độ tay nghề, các chính sách về tiền lương, tiền thưởng. Bên cạnh việc khuyến khích lợi ích vật chất xí nghiệp còn phải quan tâm tới các chính sách khuyến
khích về tinh thần và tạo điều kiện làm việc tốt cho công nhân, khai thác được tiềm năng trong công nhân để bố trí công nhân đảm nhận công việc phù hợp với trình độ tay nghề của họ. Trước hết xí nghiệp cần phải bố trí sắp xếp và xác định mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu trình độ tay nghề của công nhân.
- Các chính sách về tiền lương trả công lao động xí nghiệp cần phải đánh giá hiệu quả công việc của công nhân. Vì việc đánh giá kết quả lao động của công nhân cũng được coi là một đòn bẩy tạo động lực trong lao động. Việc đánh giá đúng hiệu quả lao động sẽ giúp cho việc trả công lao động được hợp lý, xác định chế độ thưởng phạt phù hợp. Điều đó có tác động trực tiếp đối với người lao động
Để đánh giá kết quả công việc thường được tiến hành theo các bước sau:
Xác định chỉ tiêu đánh giá phù hợp:
+ Chỉ tiêu hiện vật
+ Chỉ tiêu giá trị
+ Chỉ tiêu tính bằng lượng lao động chi phí
Tiến hành đo lường kết quả lao động theo những chỉ tiêu đã định sẵn.
Khi đã xác định được hiệu quả công việc thì xí nghiệp bắt đầu xây dựng các chính sách về trả công lao động. Để có thể phát huy được những chức năng cơ bản của tiền công, việc trả công lao động phải dựa trên những nguyên tắc sau:
+ Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Bởi vì độ lớn tiền lương không những phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng về số lượng và chất lượng lao động của người lao động đã hao phí mà còn phải đảm bảo nuôi sống gia đình họ.
+ Tiền lương phải dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động. Song mức độ tiền lương phải luôn luôn lớn hơn hoặc bằng suất lương tối thiểu.
+ Tiền lương trả cho người lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của người lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các chính sách về tiền lương
Bên cạnh các chính sách về tiền lương,xí nghiệp cần phải xây dựng chính sách về tiền thưởng điều này đã góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động trong công nhân và cũng phần nào thúc đẩy thi đua sản xuất trong xí nghiệp.
Về công tác xếp loại lao động: Xí nghiệp bầu lên một hội đồng bình bầu danh hiệu ABC trong đó giám đốc xí nghiệp làm chủ tịch hội đồng. Việc xếp loại lao động theo thứ tự ABC là để làm cơ sở cho việc:
Xét việc tăng lương
Nâng bậc
Khen thưởng cuối năm ( tiêu chuẩn thợ giỏi xét theo ABC ).
Kết hợp với trung tâm, cơ quan môi trường ( viện BHLĐ, cục môi trường… ) để tìm ra biện pháp tối ưu, điều kiện tính kỹ thuật của xí nghiệp giải quyết các vấn đề về ATVSLĐ còn tồn tại trong xí nghiệp.
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải tực hiện đồng bộ các nguồn lực. Ngoài việc thực hiện chiến lược kinh doanh xí nghiệp không thể không chú trọng tới công tác BHLĐ vì công tác BHLĐ đóng một vai trò quan trọng trong lao động sản xuất, là một trong những chính sách kinh tế - xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Tại xí nghiệp môi trường đô thị huyện Thanh Trì công tác BHLĐ được ban lãnh đạo cũng như các ban ngành đoàn thể trong xí nghiệp chú trọng thực hiện. Mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế song do nhận thức rõ tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của công tác BHLĐ đến nay xí nghiệp đã có những bước tiến đáng phấn khởi trong việc cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo an toàn lao động cho người lao động. Ban lãnh đạo xí nghiệp luôn phối hợp với tổ chức công đoàn trong việc thực hiện các chế độ chính sách BHLĐ cho NLĐ, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại nhất định. Tìm hiểu thực trạng về công tác BHLĐ tại xí nghiệp nói chung nhằm vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tế góp phần cải thiện điều kiện làm việc.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng vẫn còn hạn chế chưa thể khắc phục được như còn nhiều ý kiến chủi quan của cá nhân trong khi đó thời gian nghiên cứu lại hạn hẹp khiến cho bài làm có thể thiếu tính logic và hạn chế về khả năng áp dụng vào thực tế. Ngoài ra chuyê đề còn thiếu sót mà sinh viên chưa tự nhận thấy được do vậy rất mong sự chỉ bảo của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Ngô Thị Việt Nga, ban lãnh đạo và các phòng chuyên môn, các đội sản xuất xí nghiệp Môi trường đô thị huyện Thanh trì đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ luật lao động năm 1995. NXB Chính trị quốc gia
Một số chế độ quy định mới về BHLĐ . NXB Lao Động Xã Hội
Giáo trình quản trị nhân lực, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, ThS. Nguyễn Vân Điềm & PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân.
Thu nhập ghi chép và khai báo TNLĐ . NXB Lao động xã hội
Báo cáo tài chính năm 2009 của Xí nghiệp
Các tài liệu khác có liên quan đến chuyên đề thực tập.
NHẬN XÉT
CỦA XÍ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ HUYỆN THANH TRÌ
( Đơn vị thực tập )
Họ và tên người nhận xét : ………………………………………..
Chức vụ :……………………………………………
Họ và tên sinh viên thực tập : LƯƠNG THỊ DUNG.
Lớp : K39 Quản trị kinh doanh tổng hợp – Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Mã sinh viên : TC3901098.
Nhận xét
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà nội, ngày…….tháng……năm 2010
Xí nghiệp MTĐT huyện Thanh trì
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên người nhận xét :……………………………………………
Chức vụ :…………………………………………………..
Nhận xét :
…..........................................................................................................................
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày……..tháng…….năm 2010.
Giáo viên hướng dẫn
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26592.doc