LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế đất nước ta đang trên đà phát triển hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong quá trình đổi mới đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng. Hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng là rất cần thiết và quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta. Với hoạt động đi vay để cho vay các ngân hàng đã huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh để cho các đơn vị, tổ chức cần vốn vay để tiến hành các hoạt động của mình.
Tuy nhiên hoạt động cho vay các dự án đầu tư của ngân hàng thương mại luôn gắn liền với rủi ro. Chính vì thế, công tác đánh giá rủi ro rất được quan tâm trong hoạt động thẩm định dự án. Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc”.
98 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nó thường chưa qua quá trình kiểm tra, kiểm toán của cơ quan có thẩm quyền, do vậy thiếu độ tin cậy. Những thông tin mà Ngân hàng thu thập được chỉ mới dừng lại ở việc xem xét doanh nghiệp và tìm kiếm trong số sách giao dịch hoặc ở trung tâm CIC của Ngân Hàng Nhà Nước. Bởi thế, nguồn thông tin về các nội dung như thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp, tác động môi trường còn thiếu hụt; nên quá trình đánh giá thị trường còn mang tính hình thức, thiếu cơ sở tin cậy.
Để cho nguồn thông tin được chính xác hơn, cán bộ thẩm định cần khai thác thông tin từ nhiều nguồn. Bên cạnh nguồn thông tin mang tính chủ quan từ phía khách hàng, cán bộ tín dụng còn phải khai thác thông tin trên mạng internet hoặc số liệu thống kê của các cơ quan bộ trung ương. Tuy nhiên những nguồn thông tin này vẫn còn tồn tại những hạn chế đó là: thông tin mà cán bộ thu thập được trên internet đa phần là chưa có cơ quan nào đứng ra đánh giá, xác nhận là chính xác, cho nên nó có độ tin cậy không cao; đối với nguồn số liệu thống kê về thị trường đầu vào và đầu ra của dự án thường là chưa được cập nhật nên tính hữu dụng thấp.
1.3.2.2. Hạn chế về cán bộ:
Đội ngũ nhân viên phục vụ công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn có tuổi đời còn khá trẻ nên họ chưa có được nhiều kinh nghiệm trong một công tác khó khăn, đòi hỏi sự thận trọng cao khi đánh giá rủi ro. Do vậy, đôi khi các dự án mà họ phân tích, đánh giá rủi ro chưa thực sự hiệu quả.
Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu khách hàng vay vốn của Ngân hàng đầu tư vào các dự án là rất lớn. Thế nhưng đội ngũ nhân sự của phòng Tín dụng khá mỏng. Vậy nên, với số lượng dự án tiếp nhận càng ngày càng lớn, để đáp ứng về yêu cầu tiến độ thì chất lượng, tính chính xác của những báo cáo rủi ro sẽ giảm xuống.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi nước ta đã trở thành một thành viên của WTO thì các hoạt động kinh tế sẽ diễn ra một cách sôi động, đan xen lẫn nhau, nhiều cơ hội, nhiều những thách thức. Chính vì vậy, công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn là rất khó khăn và đòi hỏi yêu cầu càng lúc càng cao. Những gì mà công tác đánh giá rủi ro tại chi nhánh đã đạt được trong thời gian qua là rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, với những hạn chế đang tồn tại thì đòi hỏi Ngân hàng phải có những biện pháp khắc phục thiết thực và hiệu quả nhất. Điều này sẽ giúp Ngân hàng tồn tại và phát triển đi lên một cách vững vàng, an toàn, hiệu quả, trở thành một trong những Ngân hàng lớn mạnh của nước ta cũng như vươn ra thị trường thế giới.
1.3.2.3. Hạn chế về quy trình đánh giá:
Đối với chi nhánh, quản trị rủi ro luôn là ưu tiên hàng đầu trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo một sự tăng trưởng ổn định và bền vững. Quy trình mà Ngân hàng đang sử dụng còn sơ sài, chưa cụ thể: trong việc tổng hợp các rủi ro của dự án. Ngân hàng không phân tích cụ thể về cơ sở pháp lý của dự án, thị trường của dự án, mà được gộp lại trong một bước là phân tích kinh tế của dự án. Bởi vậy, rủi ro về cơ sở pháp lý, rủi ro về thị trường của dự án sẽ không được xác định đầy đủ.
Đối với rủi ro tín dụng, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là cấu phần quan trọng trong hệ thống quản trị rủi ro đối với bất kỳ tổ chức tín dụng nào. Nhưng hiện nay Ngân hàng mới đang xây dựng và hoàn thiện hệ thống này. Ngân hàng cần nhanh chóng triển khai để đưa hệ thống vào sử dụng.
1.3.2.4. Hạn chế về trình độ công nghệ:
Hiện nay Ngân hàng chưa có phần mềm riêng để hỗ trợ cho công tác thẩm định, các cán bộ thẩm định tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án bằng phần mềm excel, do đó kéo dài thời gian tính toán. Đối với những dự án phức tạp, thì sẽ càng khó khăn hơn rất nhiều cho các cán bộ thẩm định.
1.3.2.5. Hạn chế về phương pháp đánh giá rủi ro:
Phương pháp định tính mà Ngân hàng sử dụng để đánh giá rủi ro đầu tư về cơ bản đã nhận diện được rủi ro trên nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng những khía cạnh đó mới chỉ được xem xét một cách độc lập, chưa được đánh giá trong tương quan với các khía cạnh khác.
Ngân hàng sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy để định lượng mức độ rủi ro xảy ra đối với dự án đầu tư. Tuy nhiên, Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc cho thay đổi từng yếu tố mà chưa xét đến trường hợp có hai hay ba yếu tố cùng thay đổi một lúc.
Bên cạnh đó, khi tiến hành phân tích độ nhạy của dự án đầu tiên, cán bộ của Ngân hàng phân tích còn mang tính chất tổng quan, sơ sài, chưa tính toán một cách toàn diện và cụ thể các rủi ro xảy ra.
1.3.2.6. Hạn chế về nội dung phân tích rủi ro:
- Thứ nhất, đối với tổng vốn đầu tư ban đầu của dự án, thông thường chủ đầu tư hay có xu hướng nâng cao mức vốn đầu tư ban đầu, nhằm vay được nhiều vốn của Ngân hàng hơn (bởi thông thường Ngân hàng chỉ tài trợ cho một phần vốn đầu tư, phần còn lại chủ yếu chủ đầu tư phải tự huy động). Tuy nhiên, khi đánh giá lại nhu cầu vốn đầu tư thì thường cán bộ Ngân hàng phải dựa vào kinh nghiệm thẩm định và dự toán của chủ đầu tư. Với những dự án mới, sử dụng những máy móc thiết bị hiếm, ít thông tin thì thường rất khó khăn cho cán bộ trong việc đánh giá chính xác nhu cầu thực sự về vốn đầu tư của dự án. Bởi vậy mà khả năng xảy ra rủi ro về vốn đầu tư không hợp lý là nhiều.
- Thứ hai, việc tính toán các chỉ tiêu doanh thu, chi phí dự kiến của dự án là khó khăn. Để tính toán doanh thu, cần xác định các yếu tố như giá bán sản phẩm, công suất hoạt động dự kiến của dự án và khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Nhìn chung việc xác định một cách chính xác những yếu tố này còn phải dựa vào nhiều báo các nghiên cứu khả thi của doanh nghiệp. Việc dự báo giá cả, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án theo cung cầu thị trường trong tương lai rất hạn chế. Yếu tố giá bán sản phẩm thường được xác định dựa trên sự tham khảo giá của các sản phẩm cùng loại trên thị trường kết hợp kế hoạch dự kiến của doanh nghiệp. Đối với chi phí của dự án, cũng được thực hiện nhờ tham khảo mặt bằng thị trường. Đối với một số chi phí khác như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vận chuyển thì thường là chấp nhận theo dự toán của chủ đầu tư.
Bằng việc điều chỉnh chi phí này, chủ đầu tư có thể tác động đến kết quả của việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, vốn – đây là cơ sở để đánh giá hiệu quả tài chính dự án. Do vậy cũng sẽ tiềm tàng những rủi ro trong phân tích hiệu quả tài chính của dự án.
- Thứ ba, việc phân tích tài chính dự án là khá đầy đủ, dựa trên một hệ thống chỉ tiêu (NPV, IRR, T…). Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá rủi ro này, Ngân hàng bỏ qua tác động của yếu tố trượt giá, lạm phát. Dự án có thể gặp rủi ro khi xảy ra trượt giá, lạm phát.
CHƯƠNG II
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XIN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Định hướng phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương vĩnh phúc trong thời gian tới:
Mục tiêu của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2010 - 2015 phải bám sát mục tiêu phát triển của hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, có sự vận dụng sáng tạo vào tình hình và khả năng phát triển của Ngân hàng.
Mục tiêu chính của hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong thời gian sắp tới là triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu, đây là một đề án mang tính tổng hợp, khắc phục những tồn tại, yếu kém đề ra định hướng phát triển trong từng giai đoạn cụ thể. Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc sẽ triển khai các nhiệm vụ công tác sau đây:
* Triển khai đề án tái cơ cấu Ngân hàng TMCP Công Thương
- Đổi mới cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý theo hướng nâng cao tính chủ động, linh hoạt, thống nhất của từng bộ phận, đảm bảo tính kỷ cương trong công tác quản trị điều hành, thiết lập và nâng cao thiết chế dưới sự quản lý của Uỷ ban quản lý nơ và phòng ngừa rủi ro.
- Đổi mới phương thức kiểm soát nội bộ, đảm bảo tính độc lập, là cánh tay phải của cán bộ lãnh đạo trong hoạt động kiểm tra, giám sát.
- Xây dựng nền móng cho việc phát triển và mở rộng một số loại hình dịch vụ mới, đa dạng hoá danh mục sản phẩm
* Đẩy mạnh công tác huy động vốn
Để thích nghi với môi trường cạnh tranh, Ngân hàng tiếp tục thực hiện đa dạng hoá danh mục các sản phẩm huy động vốn như trả lãi trước, có dự thưởng, có khuyến mại, bổ sung các loại kỳ hạn, áp dụng lãi suất linh hoạt… nhằm mở rộng quy mô nguồn vốn, đặc biệt là VND.
Bên cạnh đó, chú trọng mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh, các phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế và khu vực đông dân cư của tỉnh Vĩnh Phúc
* Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng
Chi nhánh sẽ chủ dộng tìm những khách hàng, những dự án lớn, khả thi, không phân biệt loại hình sở hữu. Bên cạnh đó, bám sát vào các dự án lớn, các chương trình kinh tế trọng điểm, các tổng công ty có vai trò quan trọng…đẩy mạnh cho vay nhằm đẩy manh tốc độ tăng trưởng tín dụng, phục vụ tốt hơn sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Nâng cao chất lượng tín dụng, cải tiến phương pháp quản lý rủi ro tín dụng, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức của ngành, hoàn thiện hệ thồng phân loại các khoản vay.
Tăng năng lực tài chính bằng các phương án ngoài vốn ngân sách của Nhà nước, gắn với đẩy nhanh công tác xử lý xấu theo nguyên tắc kiên trì và quyết liệt.
Đẩy nhanh hoạt động ngân hàng bán buôn, hoạt động đại lý uỷ thác, thuê mua tài chính, các dịch vụ tư vấn…thông qua thị trường chứng khoán tạo thêm vốn phục vụ cho đầu tư phát triển.
* Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng
Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thồng, đặc biệt là những khách hàng chiến lược trong mục tiêu phát triển của Chi nhánh trong từng thời kỳ. Đó là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thương mại dịch vụ và xây dựng.
Triển khai thành cồng dự án Hiện đại hoá ngân hàng, phát triển các ứng dụng đồng bộ với dự án Hiện đại hoá tăng tiện ích sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động cho ngân hàng.
* Phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, có chiều sâu, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng trong thời kỳ mới.
Hoàn thiện hơn nữa chế độ lương bổng, kiến nghị với cơ quan cấp trên có cơ chế giá tiền lương thích hợp nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, gắn bó với công việc.
Những chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của Chi nhánh năm 2010:
- Tổng nguồn vốn huy động đạt: 1.860 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ cho vay: 1.800 tỷ đồng.
- Nợ xấu đến 31/12/2010: 700 triệu đồng.
- Thu dịch vụ: 10 tỷ đồng.
- Thu hồi nợ đã xử lý RR: 26,599 tỷ đồng.
- Lợi nhuận hạch toán : 71.599 tỷ đồng.
- Phát triển dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế đến các đối tượng trên địa bàn , tiếp tục tiếp thị với các đơn vị đã phát hành thẻ của NHCT để thực hiện chi trả lương qua thẻ, các dịch vụ khác.
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dụ án vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc: 2.2.1. Giải pháp về thông tin để đánh giá rủi ro:
Trong giai đoạn hiện nay,thông tin đóng một vai trò quan trọng đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là đối với hoạt động đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án, một hoạt động luôn chứa đựng rủi ro trong đó. Chính vì thế, thông tin để đánh giá rủi ro luôn luôn phải được cập nhật và khai thác triệt để tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định cho vay của chi nhánh Vĩnh Phúc, có như vậy mới phục vụ khách hàng một cách hiệu quả mà vẫn đảm bảo được mức độ an toàn cho ngân hàng.
Thứ nhất, ngân hàng cần không ngừng tăng cường hệ thống thông tin nội bộ.
Ngân hàng cần ban hành một quy chế thông tin định kì cho các trung tâm, các bộ phận thông tin của chi nhánh và trụ sở chính. Các thông tin cần được thông báo một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ.
Thông tin mà ngân hàng thu nhập được từ các chi nhánh sẽ được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau và theo khách hàng. Mặt khác, thông tin cũng được tổng hợp theo hướng:
Thông tin về tài chính ngân hàng: các nghị định của chính phủ, thông tư, quyết định, quy chế của Bộ tài chính, ngân hàng nhà nước, các thông tin liên bộ.
Thông tin về thị trường giá cả: bao gồm cả nguyên liệu sản xuất, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng.
Thông tin về kinh tế xã hội nói chung: các thông tin về chủ trương, kế hoạch chính sách phát triển của Đảng và nhà nước về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trong nước cho các ngành công nghiệp, năng lực, điện lực, tình hình xuất nhập khẩu, thuế suất…
Thứ hai, thu nhập thông tin từ bên ngoài hệ thống ngân hàng:
Ngân hàng nên phát triển hệ thống thu thập thông tin bên ngoòai hệ thống thông qua việc kết nối mạng lưới máy tính của ngân hàng với ngân hàng nhà nước, với các ngân hàng thương mại khác, với các trung tâm thông tin trong nước cũng như quốc tế. Đây sẽ là kho dữ liệu để ngân hàng khai thác.
Bên cạnh đó, để có các thông tin chính xác hơn về tình hình tài chính, về quan hệ thanh toán… của chủ đầu tư, ngân hàng có thể khai thác thông tin từ cơ quan thuế, các bạn hàng của chủ đầu tư để từ đó so sánh, đối chiếu với thông tin do doanh nghiệp cung cấp.
Ngoài thu thập thông tin thì xử lý thông tin và lưu trữ thông tin cuãng là vấn đề quan trọng. Do nội dung đa dạng, thông tin lại thu thập từ nhiều nguồn chính vì vậy xử lý thông tin cần phải nhanh chóng, chính xác và hợp lý. Thông tin sau khi đã được xử lý thì cần phải được các cán bộ lưu trữ lưu giữ lại để làm cơ sở tham khảo cho những lần đánh giá sau.
2.2.2. Giải pháp về cán bộ thẩm định cả về số lượng và chất lượng
Trong hoạt động đánh giá rủi ro trong thẩm định thì năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định rủi ro. Trong thời gian tới ngân hàng cần quan tâm tới việc cải thiện tình hình cán bộ cả về chất lượng và số lượng.
Để nâng cao chất lượng của công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định thì ngân hàng cần phải có một chiến lược dài hạn về nguồn nhân lực. trong chiến lược này thì cần nêu rõ những yêu cầu, mục tiêu hướng tới trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Một cán bộ thẩm định giỏi là cán bộ có kiến thức chuyên môn tốt và có đạo đức nghề nghiệp, đây là hai yếu tố để tạo nên một cán bộ có chất lượng. Để đạt được hai yêu cầu đó, ngân hàng Công thương cần chú ý tới một số giải pháp sau:
Về số lượng: Ngân hàng cần tiết tục tổ chức các cuộc thi tuyển để nhanh chóng đạt tới con số cần thiết, từ đó giảm bớt được gánh nặng và cường độ công việc hiện nay. Ngoài đáp ứng các công việc hiện thời, công việc có thể đảm trách trong thời gian tới cũng có thể tăng lên. Khi áp lực và cường độ công việc giảm còn làm cho cán bộ thẩm định làm việc có hiệu quả hơn và có thời gian để nâng cao năng lực, kiến thức cho bản thân.
Về chất lượng:
Thứ nhất, ngân hàng cần coi trọng chất lượng ngay từ công tác tuyển dụng cán bộ. Việc tuyển dụng có vai trò quan trọng tới chất lượng của nhân tố con người trong ngân hàng. Để thỏa mãn được yêu cầu về chất lượng đòi hỏi quá trình tuyển dụng phải diễn ra một cách khách quan và công bằng. Việc tuyển dụng phải đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng không chỉ thu hút các sinh viên giỏi mới ra trường mà còn phải thu hút được các đối tượng có năng lực khác.
Thứ hai, bố trí cán bộ một cách hợp lí. Ngân hàng cần phải bố trí cán bộ một cách phù hợp với trình độ chuyên môn, khả năng công tác, kiên quyết loại bỏ, chuyển công tác đối với những cán bộ thiếu năng lực, không có đạo đức nghề nghiệp.
Thứ ba, xây dựng chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ phù hợp. Cán bộ thẩm định cần thường xuyên đào tạo lại nhằm được cập nhật kiến thức trong công tác. Việc đào tạo cán bộ không chỉ chú trọng đào tạo kiến thức chuyên môn mà còn trang bị những kiến thức về pháp luật, kiểm toán, kinh tế vi mô, vĩ mô,…
Để nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro, cán bộ thẩm định cần có những kiến thức cơ bản về dự án, kĩ năng thẩm định và nắm vững các quy định của nhà nước về vấn đề đầu tư. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cần phải có kiến thức cơ bản về các ngành nghề, sản phẩm, thị trường của các dự án mà mình phụ trách.
Hàng năm, ngân hàng tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn cho cán bộ thẩm định trong hệ thống với sự tham gia của các chuyên gia trong nước và nước ngoài, các cán bộ giàu kinh nghiệm để trau dồi kinh nghiệm trong công tác từ đó khắc phục được khoảng cách chênh lệch về trình độ cũng như kinh nghiệm trong cả hệ thống.
Thứ tư, ngân hàng cần có chế độ đãi ngộ thích hợp. trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần có chính sách tốt nhằm kích thích tinh thần làm việc, sự sáng tạo của nhân viên thông qua chính sách khen thưởng thành tích, xây dựng các chương trình phúc lợi cho cán bộ nhân viên…
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một giải pháp tốt và là cơ sở để ngân hàng phát triển trong dài hạn. Nó không chỉ có tác động tích cực tới công tác đánh giá rủi ro mà còn với mọi hoạt động khác của ngân hàng.
2.2.3. Đẩy mạnh công tác hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro:
Qua phân tích ví dụ minh họa ở chương 1, chúng ta nhận thấy quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án nhỏ của ngân hàng còn sơ sài, bởi vậy ngân hàng cần khắc phục bằng cách đánh giá rủi ro trên tất cả cấc khía cạnh của tất cả các dự án theo sơ đồ sau:
Rủi ro về cơ chế chính sách
Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án
Thẩm định về thị trường, sản phẩm
Thẩm định khả năng cung cấp, đáp ứng nguyên vật liệu đầu vào
Thẩm định các điều kiện vĩ mô
Thẩm định về kỹ thuật, công nghệ
Rủi ro về thị trường
Rủi ro về cung cấp
Rủi ro kinh tế vĩ mô
Rủi ro về kỹ thuật, vận hành
Rủi ro về thi công, xây dựng
Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
Thẩm định hiệu quả tài chính dự án
Rủi ro về khả năng trả nợ của dự án
Rủi ro tổng hợp về dự án xin vay vốn
2.2.4. Đa dạng hóa các phương pháp phân tích rủi ro.
Có thể thấy, ngân hàng chủ yếu sử dụng các phương pháp định lượng để đánh giá rủi ro của dự án đầu tư. Tuy nhiên, các phương pháp định tính mới chỉ đánh giá được rủi ro trên các khía cạnh độc lập. Để khắc phục hạn chế đó, ngân hàng cần sử dụng các phương pháp định tính khác như phương pháp ma trận SWOT, mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter….
Phương pháp ma trận SWOT:
S – Strength ( điểm mạnh )
W – Weakness ( điểm yếu )
O – Opportunity ( cơ hội )
T – Threat ( thách thức)
Phương pháp ma trận SWOT giúp người phân tích xem xét tất cả các cơ hội mà họ có thể tận dụng được, và bằng cách hiểu được điểm yếu và thách thức của chủ đầu tư cũng như dự án đầu tư, ngân hàng có thể quản lý và xóa bỏ các rủi ro.
Cán bộ ngân hàng có thể sử dụng phương pháp này để đánh giá công ty như sau:
Điểm mạnh:
- Công ty có lợi thế gì?
- Công ty có thể làm gì tốt hơn các công ty khác?
- Công ty có gì đặc biệt nhất hoặc nguồn lực rẻ nhất?
- Các công ty khác thấy công ty này có điểm mạnh gì trên thị trường?
Cán bộ thấm định cần xem xét trên mọi khía từ bên trong, và từ quan điểm của khách hàng và mọi người trên thị trường.
Điểm yếu:
- Công ty phải cải tiến cái gì?
- Công ty phải tránh cái gì?
Cán bộ thẩm định cần xem xét ở cả hai góc độ bên trong và bên ngoài: Công ty đó có tự nhận thấy điểm yếu của mình không? Có phải đối thủ của công ty đang làm tốt hơn? Có phải đây là lúc tốt nhất để đối mặt với sự thực?
Cơ hội:
- Đâu là những cơ hội tốt nhất có thể mang lại?
- Đâu là xu thế tốt mà công ty đang mong đợi?
Những cơ hội được xem là có hiệu quả thường được mang đến như sau:
+ Có sự thay đổi về công nghệ và thị trường ở cả quy mô rộng và hẹp.
+ Có sự thay đổi về chính sách của nhà nước về lĩnh vực mà bạn tham gia.
+ Thay đổi về cơ cấu, lĩnh vực xã hội, về dân số, về cách sống…
Nguy cơ:
- Trở ngại của công ty là gì?
- Đối thủ của công ty đang làm gì?
- Đang có những thay đổi gì liên quan tới sản phẩm của công ty?
- Thay đổi công nghệ có ảnh hưởng tới vị trí của công ty hay không?
Tiến hành phân tích này đồng nghĩa với việc chỉ ra những gì cần thiết để làm và đặt các vấn đề vào tầm ngắm. Điểm mạnh và điểm yếu thường là xuất phát từ nội tại trong tổ chức của mỗi doanh nghiệp. Cơ hội và nguy cơ thường liên quan tới những nhân tố từ bên ngoài. Vì thế có thể coi SWOT là một công cụ quan trọng do có tầm quan sát lớn đối với một tổ chức.
Phương pháp ma trận BCG
Phương pháp này tập trung vào phân tích 2 yếu tố: tỷ lệ tăng trưởng và mức chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm dự án. Mô hình này nên áp dụng khi phân tích rủi ro về cung cầu thị trường của sản phẩm dự án.
Tỷ lệ tăng trưởng
I
IV
II
V
Mức chiếm lĩnh thị trường
Ma trận BCG hay còn gọi là ma trận quan hệ tăng trưởng và thị phần được xây dựng vào cuối thập kỷ 60 thế kỉ XX. Nguyên tắc cơ bản của ma trận này chính là đề cập tới khả năng tạo ra tiền thông qua việc phân tích danh mục sản phẩm của công ty và đặt nó vào ma trân như trên.Các công ty sẽ phải xác định được tốc độ tăng trưởng của từng sản phẩm cũng như thị phần của từng sản phẩm này để đặt vào trong ma trận. Ma trận BCG đơn giản hóa chiến lược thông qua hai yếu tố là tốc độ tăng trưởng sản phẩm và thị phần. Nó giả định rằng để có được tốc độ tăng trưởng cao thì phải sử dụng nhiều nguồn lực ( và tiền) hơn. Nó không chỉ áp dụng cho sản phẩm mà có thể sử dụng để phân tích các bộ phận hay công ty con của công ty giúp phân phối lại nguồn lực trong công ty.
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter:
Đe dọa từ đối thủ tiềm ẩn
Cạnh tranh từ các dự án cùng lĩnh vực
Đe dọa từ nhà cung cấp
Đe dọa từ phía khách hàng
Đe dọa từ những sản phẩm thay thế
Mô hình này đã nhấn mạnh 5 lực lượng cạnh tranh chính đe dọa đối với sản phẩm của dự án, các cán bộ thẩm định nên áp dụng mô hình này để phân tích rủi ro đối với các dự án những dự án mà rủi ro của thị trường tiêu thụ satn phẩm có tính quan trọng hàng đầu.
Theo mô hình này, sản phẩm chịu sự đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp chưa có mặt trên thị trường nhưng có thể ảnh hưởng tới thị trường trong tương lại. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới thị trường mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Sức hấp dẫn của ngành được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực…
Những rào cản của gia nhập ngành : là yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn hoặc tốn kém.
Bên cạnh đó, sản phẩm còn chịu sự đe dọa từ chính các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành. Các doanh nghiệp sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép cạnh tranh trên các đối thủ.
Ngoài ra, các sản phẩm thay thế cũng là một trong các lực lượng cạnh tranh. Áp lực từ các sản phẩm thay thế chính là khả năng đáp ứng các nhu cầu so với các sản phẩm khác trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
Mặt khác, sản phẩm của dự án còn chịu áp lực từ chính các nhà cung cấp. Số lượng nhà cung cấp và khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ tới ngành và doanh nghiệp. Nếu họ có quy mô lớn và sở hữu các nguồn lực quý hiếm thì họ sẽ gây ra một số áp lực nhất định cho nhà đầu tư.
Lực lượng cuối cùng tạo áp lực chính là từ các khách hàng. Khách hàng có thể gây áp lực trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hộ gây áp lực về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm. Họ chính là người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.
2.2.5. Cải thiện về cơ sở vật chất, hạ tầng và trình độ công nghệ:
Ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện đường truyền thông tin từ hội sở tới các chi nhánh bằng cách mua sắm thêm thiết bị công nghệ thông tin cho toàn hệ thống, mua sắm các phần mềm hỗ trợ… Đồng thời không ngừng nâng cao trình độ quản lý, ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ cho toàn độ ngũ cán bộ của ngân hàng.
2.3. Một số kiến nghị:
2.3.1.Kiến nghị với chính phủ và các bộ ban ngành:
2.3.1.1 Hoàn thiện môi trường pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng ngân hàng:
Môi trường pháp lý hoàn thiện, có hiệu lực sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng lành mạnh và hiệu quả.
Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều điều luật quan trọng liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng như Luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật đất đai, luật DNNN, luật Công ty… Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót trong các điều luật, sự chồng chéo trong các quy định đã dẫn đến sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, gây khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng, đặc biệt trong việc giải quyết các tranh chấp tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản, bán đấu giá… Vì vậy kiến nghị chính phủ xem xét sửa đổi, quy định rõ về các vấn đề sau:
+ Quy định rõ quyền phát mại, bán đấu giá tài sản đảm bảo của NHTM.
+ Quy định rõ các trường hợp vô hiệu hoá hợp đồng tín dụng, hợp đồng kinh tế.
+ Quy trách nhiệm rõ ràng cho các cấp, các ngành trong việc xử lý tài sản thế chấp của NHTM. Đồng thời quy định rõ thời gian, thủ tục xử lý các trường hợp này, hạn chế những thủ tục rườm rà gây phiền hà, cản trở quá trình xử lý.
Bên cạnh việc xem xét sửa đổi các điều luật đã ban hành. Chính phủ cần nghiên cứu cho ra đời những điều luật mới, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Kiến nghị hình thành các điều luật sau:
+ Luật về sở hữu tài sản: Hiện nay, điều kiện cho vay đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gần như bắt buộc phải thế chấp tài sản. Trong khi đó, không có cơ quan nào chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản. Vì thế, trong nhiều trường hợp ngân hàng khó có thể xác định chính xác chủ sở hữu của tài sản đó hoặc phải lấy chứng nhận của cơ quan nào về nguồn gốc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc nguồn gốc số tiền trả nợ là hợp pháp. Mặt khác, pháp luật cho các doanh nghiệp thế chấp giá trị quyền sử dụng đất nhưng lại phải có điều kiện gắn với tài sản thuộc sở hữu của mình, quy định này khó có thể áp dụng được với các DNNN.
+ Luật về kiểm toán: Để tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, hoạt động lành mạnh, có hiệuquả, giảm thiểu rủi ro tín dụng ngân hàng. Chính phủ cần nhanh chóng cho ra đời điều luật này đảm bảo phản ánh chính xác thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Luật về lưu thông kỳ phiếu thương mại: Hiện nay, tín dụng thương mại (mua bán chịu) đang trở thành phổ biến trong giao dịch thương mại. Tình trạng chiếm dụng vốn, công nợ dây dưa, lừa đảo, trốn thuế, sử dụng vốn vay ngân hàng sai mục đích diễn ra thường xuyên gây khó khăn cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm soát và là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro tín dụng ngân hàng. Việc ra đời bộ luật này sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ thương mại có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
2.3.1.2. Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp:
Hoạt động của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn như hiện nay, năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, ít có sức cạnh tranh. Trên thị trường hoạt động của nhiều doanh nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, chụp giật, không có tầm nhìn chiến lược là một thách thức lớn đòi hỏi Chính phủ phải có những biện pháp giải quyết kịp thời. Tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
+ Thực thi tốt kế hoạch phát triển kinh tế tổng thể đã đề ra, có các ưu tiên ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm.
+ Ban hành và hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực thi các điều luật đã và sẽ ban hành. Đối với các hoạt động của doanh nghiệp, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bảo đảm các doanh nghiệp thực thi nghiêm túc các điều luật đó.
+ Việc cấp giấy phép hoạt động và kinh doanh đối với doanh nghiệp mới, đặc biệt là các công ty TNHH phải đảm bảo điều kiện về vốn, cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh, cán bộ điều hành có đủ năng lực và có phẩm chất đạo đức tốt.
+ Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại các DNNN, tạo điều kiện để các doanh nghiệp có đủ khả năng trong điều hành sản xuất kinh doanh và có tình hình tài chính lành mạnh.
Tiếp tục duy trì chế độ bảo toàn vốn cho các DNNN. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả, không bảo tồn được vốn kinh doanh thì kiên quyết thay đổi bộ máy lãnh đạo, cán bộ quản lý, giám đốc điều hành. Nếu những DNNN làm ăn thua lỗ kéo dài, sản phẩm không cạnh tranh được với cơ chế thị trường thì kiên quyết giải thể.
2.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước:
2.3.2.1. Xử lý thoả đáng những việc liên quan đến hợp đồng tín dụng:
Trong thời gian qua, ngành ngân hàng đã vấp phải một số vụ việc lớn liên quan đến những sai phạm trong hợp đồng tín dụng, điển hình như vụ án Tamexco, Epco- Minh Phụng… Những vụ việc đó đã làm suy giảm uy tín của ngành ngân hàng, làm suy yếu hoạt động ngân hàng. Những xử lý kiên quyết các vụ việc trên đã thể hiện quyết tâm xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động lành mạnh, có hiệu quả. Từ những bài học đích đáng đó đòi hỏi NHNN phải thường xuyên giám sát hoạt động tín dụng của các ngân hàng, phối hợp với các cơ quan công an, Toà án, Viện kiểm sát… kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm để ngăn ngừa, răn đe những đối tượng có ý định lừa đảo ngân hàng góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng.
2.3.2.2. Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng:
NHNH cần sửa đổi, bổ sung các cơ chế, thể lệ cụ thể, rõ ràng để tạo lập một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động tín dụng. Hiện nay, các quy chế, thể lệ của NHNN còn tỏ ra quá chung chung, mang tính chỉ đạo, định hướng nhiều hơn là mang tính pháp lý. Đấy là những sơ hở trong một văn bản pháp lý khung về tín dụng cho các NHTM thi hành.
Bên cạnh đó, NHNN phải có những biện pháp hữu hiệu trong việc buộc các NHTM thi hành đúng các cơ chế, thể lệ đó. Những sai sót, vi phạm quy chế, thể lệ phải được xử lý nghiêm túc và kịp thời.
Ngoài ra, NHNN cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng, hiệp hội ngân hàng cũng như việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro của trung tâm thông tin tín dụng (CIC).
2.3.2.3. Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ:
Ngoài việc chỉ đạo thi hành các quy chế, thể lệ của các NHTM, NHNN cần phải tích cực giám sát để nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, đặc biệt là trong việc xử lý các tài sản thế chấp, các khoản nợ.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam đang đứng trước khó khăn rất lớn trong việc xử lý các tài sản thế chấp, cầm cố, các khoản nợ khó đòi. Số vốn bị mắc kẹt trong các khoản nợ đó chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số vốn cho vay gây khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Để giải quyết vấn đề này, đề nghị NHNN và các cấp, các ngành có liên quan thực hiện một số biện pháp sau:
+ Đề nghị UBND và các sở, ban, ngành tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng trong việc hợp pháp hóa các tài sản thế chấp, tài sản xiết nợ, hỗ trợ khi kê biên và đấu giá tài sản qua trung tâm đấu giá.
+ Các cơ quan Công an, Toà án, Viện kiểm sát… tạo điều kiện cho ngân hàng thu giữ tài sản thế chấp, giải quyết nhanh chóng các vụ án để thu hồi vốn cho ngân hàng.
+ NHNN cần sớm ban hành những thông tư liên tịch về hướng dẫn thủ tục về xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng.
+ NHNN xúc tiến thành lập các công ty mua bán nợ dưới nhiều hình thức của Nhà nước, cổ phần hoặc liên doanh. Hoạt động của Công ty mua bán nợ được mở rộng, phát triển sẽ giải toả bớt nợ quá hạn, nợ đọng từ tài sản thế chấp giúp cho ngân hàng vượt qua khó khăn, có thanh khoản để đầu tư cho nền kinh tế, có vốn để quay vòng chứ không để tình trạng đóng băng vốn như hiện nay.
+ NHNN sớm cho ra đời tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi đi vào hoạt động sẽ là cơ quan cảnh báo và xử lý sớm những hoạt động yếu kém của ngân hàng, không để sự cố xảy ra.
+ NHNN cần ban hành những văn bản quy định những hệ số an toàn để quản lý hoạt động ngân hàng gần tới những tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động tín dụng của NHTM.
2.3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam:
Với vai trò là cơ quan là chỉ đạo trực tiếp hoạt động của Ngân hàng công thương Vĩnh Phúc, ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần có những hướng dẫn cụ thể các hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Vĩnh Phúc, đồng thời tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống là những biện pháp gián tiếp giúp Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Vĩnh Phúc thực hiện tốt công tác hạn chế rủi ro tín dụng.
2.3.3.1. Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của ngành:
Hiện nay, các điều kiện về môi trường cho hoạt động ngân hàng còn nhiều thiếu sót, bất cập, chính vì vậy việc Chính phủ thường xuyên đưa ra những Nghị định để chỉ đạo hoạt động của ngành ngân hàng là sự cố gắng rất lớn của Nhà nước nhằm từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự phát triển của ngành. Khi các Nghị định này ra đời, việc ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nhanh chóng đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho các chi nhánh thực thi là điều cần thiết giúp họ giải toả kịp thời những vướng mắc để nâng cao hiệu quả hoạt động.
2.3.3.2. Chuẩn hoá cán bộ ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng:
Giải pháp về con người không chỉ là giải pháp của riêng từng chi nhánh mà còn phải có sự phối hợp của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần có quy định những tiêu chuẩn của cán bộ ngân hàng ở các mặt hoạt động nghiệp vụ khác nhau cũng như ở các vị trí cấp bậc khác nhau, đồng thời tổ chức các lớp đào tạo cán bộ chuyên sâu trong từng lĩnh vực mà đặc biệt là lĩnh vực tín dụng. Các lớp đào tạo này cần được mở thường xuyên, nội dung giảng dạy phải không ngừng được nâng cao để phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ ngân hàng tiến tới những tiêu chuẩn quốc tế. Có thể, ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nên tổ chức những kỳ thi sát hạch đối với những cán bộ ngân hàng để chọn lọc được những cán bộ có đủ năng lực, đồng thời khuyến khích họ không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức nghiệp vụ.
Ngoài ra, ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần chỉ định những người có năng lực thực sự, phẩm chất đạo đức tốt để bố trí vào những vị trí lãnh đạo chủ chốt của chi nhánh. Một đội ngũ lãnh đạo giỏi về nghiệp vụ, tốt về đạo đức là điều kiện rất cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động, hạn chế tối đa những rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng.
2.3.3.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro (TPR):
Trong thời gian qua, hoạt động của TPR đã góp phần tích cực trong công tác tín dụng của các chi nhánh. Tuy nhiên, số lượng thông tin vẫn còn ít và chưa thật cập nhật. Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động của TPR là điều rất cần thiết. ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần có biện pháp nâng cấp các trang thiết bị của TPR giúp cho việc thu thập và truyền tải thông tin được kịp thời, chính xác. Ngoài ra cần phải tuyển chọn những cán bộ năng động và có trình độ nghiệp vụ cao bổ sung cho TPR.Nguồn thông tin của TPR là một trong những căn cứ quan trọng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
KẾT LUẬN
Đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư chỉ là một trong những khía cạnh cần phải tiến hành xem xét đối với mỗi dự án trước khi ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư dự án, đặc biệt dưới góc độ ngân hàng thương mại - nhà tài trợ lớn.
Sau thời gian nghiên cứu và được viết chuyên đề “Công tác đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc", em nhận thấy rằng những kiến thức được biết và được viết quả thực rất hạn hẹp và còn nhiều bất cập. Nhưng sự phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và công tác đánh giá rủi ro nói riêng phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế của chúng ta như hiện nay chưa thích ứng với những phương pháp đánh giá tiên tiến, nhưng không hẳn là chúng ta bỏ qua những phương pháp đánh giá đó mà cần phải nắm vững nhằm đáp ứng nhu cầu trong tương lai.
Chủ đề nghiên cứu này không phải là hoàn toàn mới, song nó luôn là vấn đề cấp thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích đã được diễn giải thành bài viết, do đó bài viết chứa đựng những kiến thức cơ bản được học tại trường và thực tiễn.
Đề tài của chuyên đề thực tập tốt nghiệp tuy khá hạn hẹp song rất có ý nghĩa bởi tính phức tạp cũng như tầm quan trọng của đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư đối với hoạt động của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Lập dự án đầu tư- PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt- NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
Giáo trình Quản lý dự án- PGS.TS Từ Quang Phương- NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
Giáo trình Kinh tế Đầu tư – PGS.Tiến sĩ Từ Quang Phương (chủ biên) Đại học Kinh tế quốc dân.
Giáo trình Thẩm định tài chính dự án - PGS.TS. Lưu Thị Hương (chủ biên)- NXB Tài chính.
Website: www.vietinbank.com.vn
Báo cáo tổng kết các năm 2007, 2008, 2009 của Ngân hàng TMCP Công thương Vĩnh Phúc.
PHỤ LỤC
Bảng 2A. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp:
Chỉ tiêu
Trọng số
Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn
Quy mô vừa
Quy mô nhỏ
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
A
Chỉ tiêu thanh khoản
1
Khả năng thanh toán ngắn hạn
8%
2.1
1.5
1
0.7
<0,7
2.3
1.6
1.2
0.9
<0,9
2.5
2
1.5
1
<1
2
Khả năng thanh toán nhanh
8%
1.1
0.8
0.6
0.2
<0,2
1.3
1
0.7
0.4
<0,4
1.5
1.2
1
0.7
<0,7
B
Chỉ tiêu hoạt động
3
Vòng quay hàng tồn kho
10%
4
3.5
3
2
<2
4.5
4
3.5
3
<3
4
3
2.5
2
<2
4
Kỳ thu tiền bình quân
10%
40
50
60
70
>70
39
45
55
60
>60
34
38
44
55
>55
5
Hiệu quả sử dụng tài sản
10%
3.5
2.9
2.3
1.7
<1,7
4.5
3.9
3.3
2.7
<2,7
5.5
4.9
4.3
3.7
<3,7
C
Chỉ tiêu cõn nợ (%)
6
Nợ phải trả / tổng tài sản
10%
39
48
59
70
>70
30
40
50
60
>60
30
35
45
55
>55
7
Nợ phải trả/ nguồn vốn chủ sở hữu
10%
64
92
143
233
>233
42
66
108
185
>185
42
53
81
122
>122
8
Nợ quá hạn/ tổng dư nợ ngân hàng
10%
0
1
2
3
>3
0
1
2
3
>3
0
1
2
3
>3
D
Chỉ tiêu thu nhập (%)
9
Tổng thu nhập trước thuế / doanh thu
8%
3
2.5
2
1.5
<1,5
4
3.5
3
2.5
<2,5
5
4.5
4
3.5
<3,5
10
Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng tài sản
8%
4.5
4
3.5
3
<3
5
4.5
4
3.5
<3,5
6
5.5
5
4.5
<4,5
11
Tổng thu nhập trước thuế/ nguồn vốn chủ sở hữu
8%
10
8.5
7.6
7.5
<7,5
10
8
7.5
7
<7
10
9
8.3
7.4
<7,4
Tổng
100%
Bảng 2B. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành thương mại dịch vụ:
ChØ tiªu
Träng sè
Ph©n lo¹i c¸c chØ tiªu tµi chÝnh ®èi víi doanh nghiÖp
Quy m« lín
Quy m« võa
Quy m« nhá
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
A
ChØ tiªu thanh kho¶n
1
Khả năng thanh toán ngắn hạn
8%
1.9
1
0.8
0.5
<0.5
2.1
1.1
0.9
0.6
<0.6
2.3
1.2
1
0.9
<0.9
2
Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh
8%
0.9
0.7
0.4
0.1
<0.1
1
0.7
0.5
0.3
<0.3
1.2
1
0.8
0.4
<0.4
B
ChØ tiªu ho¹t ®éng
3
Vßng quay hµng tån kho
10%
3.5
3
2.5
2
<2
4
3.5
3
2.5
<2.5
3.5
3
2
1
<1
4
Kú thu tiÒn b×nh qu©n
10%
60
90
120
150
>150
45
55
60
65
>65
40
50
55
60
>60
5
HiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n
10%
2.5
2.3
2
1.7
<1.7
4
3.5
2.8
2.2
<2.2
5
4.2
3.5
2.5
<2.5
C
ChØ tiªu cân nî (%)
6
Nî ph¶i tr¶ / tæng tµi s¶n
10%
55
60
65
70
>70
50
55
60
65
>65
45
50
55
60
>60
7
Nî ph¶i tr¶/ nguån vèn chñ së h÷u
10%
69
100
150
233
>233
69
100
122
150
>150
66
69
100
122
>122
8
Nî qu¸ h¹n/ tæng d nî ng©n hµng
10%
0
1
1.5
2
>2
0
1.6
1.8
2
>2
0
1
1.5
2
>2
D
ChØ tiªu thu nhËp (%)
9
Tæng thu nhËp tríc thuÕ / doanh thu
8%
8
7
6
5
<5
9
8
7
6
<6
10
9
8
7
<7
10
Tæng thu nhËp tríc thuÕ/ Tæng tµi s¶n
8%
6
4.5
3.5
2.5
<2.5
6.5
5.5
4.5
3.5
<3.5
7.5
6.5
5.5
4.5
<4.5
11
Tæng thu nhËp tríc thuÕ/ nguån vèn chñ së h÷u
8%
9.2
9
8.7
8.3
<8.3
12
11
10
8.7
<8.7
11
11
10
9.5
<9.5
Tæng
100%
Bảng 2C. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng:
Chỉ tiêu
Trọng số
Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn
Quy mô vừa
Quy mô nhỏ
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
A
Chỉ tiêu thanh khoản
1
Khả năng thanh toán ngắn hạn
8%
1.9
1
0.8
0.5
<0.5
2.1
1.1
0.9
0.6
<0.6
2.3
1.2
1
0.9
<0.9
2
Khả năng thanh toán nhanh
8%
0.9
0.7
0.4
0.1
<0.1
1
0.7
0.5
0.3
<0.3
1.2
1
0.8
0.4
<0.4
B
Chỉ tiêu hoạt động
3
Vòng quay hàng tồn kho
10%
3.5
3
2.5
2
<2
4
3.5
3
2.5
<2.5
3.5
3
2
1
<1
4
Kỳ thu tiền bình quân
10%
60
90
120
150
>150
45
55
60
65
>65
40
50
55
60
>60
5
Hiệu quả sử dụng tài sản
10%
2.5
2.3
2
1.7
<1.7
4
3.5
2.8
2.2
<2.2
5
4.2
3.5
2.5
<2.5
C
Chỉ tiêu cân nợ (%)
6
Nợ phải trả / tổng tài sản
10%
55
60
65
70
>70
50
55
60
65
>65
45
50
55
60
>60
7
Nợ phải trả/ nguồn vốn chủ sở hữu
10%
69
100
150
233
>233
69
100
122
150
>150
66
69
100
122
>122
8
Nợ quá hạn/ tổng dư nợ ngân hàng
10%
0
1
1.5
2
>2
0
1.6
1.8
2
>2
0
1
1.5
2
>2
D
Chỉ tiêu thu nhập (%)
9
Tổng thu nhập trước thuế / doanh thu
8%
8
7
6
5
<5
9
8
7
6
<6
10
9
8
7
<7
10
Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng tài sản
8%
6
4.5
3.5
2.5
<2.5
6.5
5.5
4.5
3.5
<3.5
7.5
6.5
5.5
4.5
<4.5
11
Tổng thu nhập trước thuế/ nguồn vốn chủ sở hữu
8%
9.2
9
8.7
8.3
<8.3
12
11
10
8.7
<8.7
11
11
10
9.5
<9.5
Tổng
100%
Bảng 2D. Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp:
Chỉ tiêu
Trọng số
Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn
Quy mô vừa
Quy mô nhỏ
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
A
Chỉ tiêu thanh khoản
1
Khả năng thanh toán ngắn hạn
8%
2
1.4
1
0.5
<0.5
2.2
1.6
1.1
0.8
<0.8
2.5
1.8
1.3
1
<1
2
Khả năng thanh toán nhanh
8%
1.1
0.8
0.4
0.2
<0.2
1.2
0.9
0.7
0.3
<0.3
1.3
1
0.8
0.6
<0.6
B
Chỉ tiêu hoạt động
3
Vòng quay hàng tồn kho
10%
5
4
3
2.5
<2.5
6
5
4
3
<3
4.3
4
3.7
3.4
<3.4
4
Kỳ thu tiền bình quân
10%
45
55
60
65
>65
35
45
55
60
>60
30
40
50
55
>55
5
Hiệu quả sử dụng tài sản
10%
2.3
2
1.7
1.5
<1.5
3.5
2.8
2.2
1.5
<1.5
4.2
3.5
2.5
1.5
<1.5
C
Chỉ tiêu cân nợ (%)
6
Nợ phải trả / tổng tài sản
10%
45
50
60
70
>70
45
50
55
65
>65
40
45
50
55
>55
7
Nợ phải trả/ nguồn vốn chủ sở hữu
10%
122
150
185
233
>233
100
122
150
185
<185
82
100
122
150
>150
8
Nợ quá hạn/ tổng dư nợ ngân hàng
10%
0
1
1.5
2
>2
0
1.6
1.8
2
>2
0
1
1.4
1.8
>1.8
D
Chỉ tiêu thu nhập (%)
9
Tổng thu nhập trước thuế / doanh thu
8%
5.5
5
4
3
<3
6
5.5
4
2.5
<2.5
6.5
6
5
4
<4
10
Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng tài sản
8%
6
5.5
5
4
<4
6.5
6
5.5
5
<5
7
6.5
6
5
<5
11
Tổng thu nhập trước thuế/ nguồn vốn chủ sở hữu
8%
14.2
13.7
13.3
13
<13
14.2
13.3
13
12.2
<12.2
13.3
13
12.9
12.5
<12.5
Tổng
100%
Bảng 3A. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ:
STT
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
1
Hệ số khả năng trả lãi
>4 lần
>3 lần
>2 lần
> 1 lần
< 1 lần hoặc Âm
2
Hệ số khả năng trả nợ gốc
> 2 lần
> 1.5 lần
> 1 lần
< 1 lần
Âm
3
Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ
Tăng nhanh
Tăng
Ổn định
Giảm
Âm
4
Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động
> Lợi nhuận thuần
= Lợi nhuận thuần
< Lợi nhuận thuần
Gần điểm hoà vốn
Âm
5
Tiền và các khoản tương đương tiền / Vốn chủ sở hữu
> 2.0
> 1.5
> 1.0
> 0.5
Gần bằng 0
Bảng 3B: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý :
STT
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
1
Kinh nghiệm trong ngành của Ban quản lý liên quan trực tiếp đến dự án đề xuất
>20 năm
>10 năm
>5 năm
>1 năm
Mới thành lập
2
Kinh nghiệm của Ban quản lý trong hoạt động điều hành
>10 năm
>5 năm
>2 năm
>1 năm
Mới được bổ nhiệm
3
Môi trường kiểm soát nội bộ
Được xây dựng, ghi chép và kiểm tra thường xuyên
Đã được thiết lập một cách chính thống
Tồn tại những không chính thống và chưa xây dựng quy chế bằng băn bản cụ thể
Kiểm soát nội bộ hạn chế
Kiểm soát nội bộ đã thất bại
4
Các thành tựu đạt được và những thất bại trước của Ban Quản lý
Đã có uy tín/thành tựu cụ thể trong lĩnh vực liên quan đến dự án
Đang xây dựng uy tín/ có tiềm năng thành công trong lĩnh vực dự án hoặc ngành liên quan
Rất ít hoặc không có kinh nghiệm / thành tựu
Rõ ràng có thất bại trong lĩnh vực liên quan đến dự án trong quá khứ
Rõ ràng có thất bại trong công tác quản lý
5
Tính khả thi của phương án kinh doanh và dự toán tài chính
Rất cụ thể và rõ ràng với các dự toán tài chính cẩn trọng
Phương án kinh doanh và dự toán tài chính tương đối cụ thể và rõ ràng
Có phương án kinh doanh và dự toán tài chính nhưng không cụ thể, rõ ràng
Chỉ có 1 trong 2: phương án kinh doanh và dự toán tài chính
Không có phương án kinh doanh và dự toán tài chính
Bảng 2I. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng:
STT
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
1
Trả nợ đúng hạn (trả nợ gốc)
Luôn trả đúng hạn trong hơn 36 tháng vừa qua
Luôn trả đúng hạn trong khoảng từ 12 đến 36 tháng vừa qua
Luôn trả đúng hạn trong khoảng 12 tháng vừa qua
Khách hàng mới, chưa có quan hệ tín dụng
Không trả đúng hạn
2
Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ
Không có
1 lần trong 36 tháng vừa qua
1 lần trong 12 tháng vừa qua
2 lần trong 12 tháng vừa qua
3 lần trở lên trong 12 tháng vừa qua
3
Nợ quá hạn trong quá hạn
Không có
1x30 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua
1x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, hoặc 2x30 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua
2x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, HOẶC 1x90 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua
3x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, HOẶC 2x90 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua
4
Số lần các cam kết mất khả năng thanh toán (Thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết khác …)
Chưa từng có
Không mất khả năng thanh toán trong vòng 24 tháng qua
Không mất khả năng thanh toán trong vòng 12 tháng qua
Đã từng bị mất khả năng thanh toán trong vòng 24 tháng qua
Đã từng bị mất khả năng thanh toán trong vòng 12 tháng qua
5
Số lần chậm trả lãi vay
Không
1 lần trong 12 tháng
2 lần trong 12 tháng
2 lần trở lên trong 12 tháng
Không trả được lãi
6
Thời gian duy trì tài khoản với NHCV
> 5 năm
3 – 5 năm
1 – 3 năm
< 1 năm
Chưa mở tài khoản với NHNo & PTNT VN
7
Số lượng giao dịch trung bình hàng tháng với tài khoản tại NHCV
> 100 lần
60 – 10
30 - 60
15 - 30
< 15
8
Số lượng các loại giao dịch với NHCV (tiền gửi, thanh toán, ngoại hối, L/C…)
> 6
5 – 6
3 - 4
1 - 2
Chưa có giao dịch nào
9
Số dư tiền gửi trung bình tháng tại NHCV
> 300 tỷ VND
100 – 300 tỷ
50 – 100 tỷ
15 – 50 tỷ
< 10 tỷ
Bảng 2K: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh:
STT
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
1
Triển vọng ngành
Thuận lợi
Ổn định
Phát triển kém hoặc không phát triển
Bão hoà
Suy thoái
2
Được biết đến (về thương hiệu của công ty)
Có, trên toàn câù
Có, trong cả nước
Có, nhưng chỉ ở địa phương
Ít được biết đến
Không được biết đến
3
Vị thế cạnh tranh (của doanh nghiệp)
Cao, chiếm ưu thế
Bình thường, đang phát triển
Bình thường, đang sụt giảm
Thấp, đang sụt giảm
Rất thấp
4
Số lượng đối thủ cạnh tranh
Không có, độc quyền
Ít
Ít, số lượng đang tăng
Nhiều
Nhiều, số lượng đang tăng
5
Thu nhập của người đi vay chịu ảnh hưởng của quá trình đổi mới, cải cách các doanh nghiệp nhà nước
Không
Ít
Nhiều, thu nhập sẽ ổn định
Nhiều, thu nhập sẽ giảm xuống
Nhiều, sẽ lỗ
Bảng 2L: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác:
STT
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
1
Đa dạng hóa các hoạt động theo: 1) ngành, 2) thị trường, 3) vị trí
Đa dạng hóa cao độ (cả ba trường hợp)
Chỉ có 2 trong 3
Chỉ 1 trong 3
Không, đang phát triển
Không đa dạng hoá
2
Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu
Chiếm hơn 70% thu nhập
Chiếm hơn 70% thu nhập
Chiếm hơn 20% thu nhập
Chiếm dưới 20% thu nhập
Không có thu nhập từ hoạt động xuất khẩu
3
Sự phụ thuộc vào các đối tác (đầu vào/đầu ra)
Không có
Ít
Phụ thuộc nhiều vào các đối tác đang phát triển
Phụ thuộc nhiều vào các đối tác ổn định
Phụ thuộc nhiều vào các đối tác đang bị suy thoái
4
Lợi nhuận (sau thuế) của Công ty trong những năm gần đây
Tăng trưởng mạnh
Có tăng trưởng
Ổn định
Giảm dần
Lỗ
5
Vị thế của Công ty
+ Đối với DNNN
Độc quyền quốc gia - lớn
Độc quyền quốc gia - nhỏ
Trực thuộc UBND địa phương - lớn
Trực thuộc UBND địa phương – trung bình
Trực thuộc UBND địa phương – nhỏ
+ Các chủ thể khác
Công ty lớn, niêm yết
Công ty trung bình, niêm yết, hoặc công ty lớn không niêm yết
Công ty lớn hoặc trung bình, không niêm yết
Công ty nhỏ, niêm yết
Công ty nhỏ, không niêm yết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112058.doc