Hoạt động kế toán đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý kinh tế, nhất là trong điều kiện phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường hiện nay. Hơn nữa, thông tin kế toán chính là chìa khóa quyết định sự thành công hay thất bại trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo có thể thường xuyên nắm bắt thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ chính xác chi phí và doanh thu của doanh nghiệp thì việc tổ chức công tác kế toán phải hết sức chú trọng
Qua thực tiễn hoạt động kinh doanh tại công ty PHBC TW cho thấy, hiệu quả hoạt động của đội ngũ quản lý và công tác kế toán đã đạt được một số thành công nhất định. Tuy nhiên, nhìn chung công tác kế toán ở đây cần có phương hướng hoàn thiện hơn nữa để hoạt động kinh doanh của Công ty đạt được những hiệu quả cao hơn nữa. Đồng thời, công tác quản lý các khoản mục chi phí, các yếu tố doanh thu được hữu hiệu hơn.
Trên đây là toàn bộ nội dung chuyên đề thực tập của tôi, với những hiểu biết và thời gian tìm hiểu còn hạn hẹp, khả năng tiếp cận thực tiễn chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Nhưng được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn cùng những cán bộ kế toán của phòng kế toán thuộc Công ty PHBC TW mà tôi đã có thể hoàn thành.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo-thạc sỹ hướng dẫn Phạm Bích Chi, các cán bộ kế toán tại Phòng Kế toán – Thống kê - Tài chính Công ty PHBC TW đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.
63 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1488 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác hạch toán chi phí, doanh thu của hoạt động phát hành báo chí tại Công ty Phát hành báo chí Trung Ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 154311: 412.720.000
Nợ TK 154312: 77.550.395
Có TK 334 : 412.720.000
Có TK 338 : 77.550.395
Kế toán chi phí vật liệu
Đối với vật liệu xuất dùng cho hoạt động sản xuất cũng như hoạt động quản lý ở công ty, kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi quá trình nhập, xuất, tồn vật tư và hạch toán vào Chứng từ – Ghi sổ. Đồng thời, kế toán áp dụng phương pháp tính giá FIFO cho khối lượng vật liệu xuất dùng.
Ví dụ vào ngày 12/5, căn cứ vào Phiếu Xuất kho vật liệu cho sản xuất trực tiếp kế toán lập Chứng từ - Ghi sổ:
Chứng từ – Ghi sổ
Ngày 12/5. Số 151
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
…
…
…
…
Xuất bột hồ cho sx
154321
152001
120.000
Xuất dây đai đóng gói báo chí
154321
152001
89.560
Xuất giấy in cho phòng kế toán
642201
152001
58.640
…
…
…
…
Cộng
18.68.100
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 15432 : Vật liệu xuất dùng cho sản xuất
Nợ TK 6422 : Xuất vật liệu dùng cho quản lý
Có TK 152 : Khối lượng vật liệu xuất dùng
Có TK 152001: Nguyên liệu, vật liệu xuất dùng
Có TK 152002: Nhiên liệu
Có TK 152003: Phụ tùng
Có TK 152007: Nguyên liệu, vật liệu khác
3. Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất
Khi xuất công cụ, dụng cụ cho sản xuất trực tiếp hay hoạt động gián tiếp thì kế toán công ty vẫn tiến hành tương tự như đối với xuất dùng nguyên liệu, vật liệu, kế toán hạch toán theo bút toán sau:
Nợ TK 15433
Nợ TK 6423
Có TK 153
Cụ thể, tổng hợp chi phí dụng cụ sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp có kết quả như sau:
Nợ TK 15433 : 5.131.000
Nợ TK 6423 : 12.432.600
Có TK 153 : 17.563.600
4. Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp được tính theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng, trên cơ sở tỷ lệ khấu hao quy định của Bộ tài chính đối với từng loại tài sản cố định. Tại Công ty PHBC TW, kế toán vận dụng hoàn toàn theo quy định trong chế độ. Khối lượng tài sản cố định ở đây được chia thành nhiều loại theo tính chất cấp phát chẳng hạn như: TSCĐ thuộc nguồn vốn vay, nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn đầu tư và phát triển của Tổng công ty…Vì thế việc theo dõi khấu hao cũng như tăng, giảm TSCĐ được tiến hành đối với từng nguồn hình thành TSCĐ.
Việc trích khấu hao TSCĐ được tiến hành theo quý vì thực tế những biến động về khấu hao trong doanh nghiệp là không nhiều.Trên cơ sở quyết định 219/QĐ- KTTKTC ngày 21/1/1997 của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông quy định về thời gian sử dụng các loại TSCĐ để có thể xác định thời gian sử dụng của từng loại TSCĐ. Từ đó, xác định mức trích khấu hao:
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ
=
tính theo năm Thời gian sử dụng
- Đơn vị trích khấu hao theo nguyên tắc đủ quý:
Mức khấu hao Mức khấu hao năm
=
tính theo quý 4
- Khi tính khấu hao cho những tháng chưa tròn quý kế toán xác định mức khấu hao như sau:
Mức khấu hao Mức khấu hao năm Số tháng
= *
(chưa đủ quý) 12 trích khấu hao
Đồng thời, kế toán hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ như sau:
Nợ TK 15434
Nợ TK 6424
Có TK 214
Báo cáo trên chứng từ cho thấy mức khấu hao doanh nghiệp tính vào chi phí trong kỳ như sau:
Nợ TK 15434 : 339.841.695
Nợ TK 6424 : 101.231.920
Có TK 214 : 441.073.625
Hạch toán các chi phí khác
Công việc hạch toán các chi phí khác bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền … được thực hiện tương tự theo bút toán:
Nợ TK 1543
Nợ TK 642
Có TK liên quan
Có thể tổng hợp những chi phí phát sinh này theo số liệu tổng quát như sau:
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 15437 : 621.781.434
Có TK liên quan : 621.781.434
Chi phí bằng tiền khác:
Nợ TK 15438 : 997.430.347
Nợ TK 6428 : 26.900.520
Có TK liên quan :1.024.330.867
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh vào TK632 – phản ánh giá vốn của sản phẩm dịch vụ Bưu điện theo bút toán:
Nợ TK632
Có TK 1543
Đồng thời hạch toán
Nợ TK 911
Có TK632,641
để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Cụ thể, để xác định giá vốn của dịch vụ kinh doanh PHBC kế toán kết chuyển
Nợ TK 632 : 1.897.662.268
Có TK 1543 : 1.897.662.268
Khi xác định kết quả kinh doanh , kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí trong kỳ như sau:
Nợ TK 911 : 2.131.532.098
Có TK 632 : 1.897.662.268
Có TK 642: 233.869.830
chi tiết Chi phí quản lý doanh nghiệp(tk642)
Tháng ...năm
Mục
Tên khoản mục chi phí
Ngày
Loại chứng từ
Số chứng từ
Diễn giải
Giá trị
Tài khoản
Nợ
Có
6421
1. Chi phí nhân viên quản lý
Tổng phát sinh TK 6421
71286600
28/2
FHT/LT
20
Phân bổ thu nhập
38491335
64211
334001
28/2
FHT/LT
20
Phân bổ thu nhập
736493
64211
334002
28/2
FHT/LT
20
Phân bổ thu nhập
27652172
64211
334003
28/2
FHT/LT
19
Phân bổ KPCĐ cho chi phí quản lý
1550195
64212
3382
28/2
FHT/LT
19
Phân bổ BHXH cho chi phí quản lý
2276113
64212
3383
27/2
FHT/LT
19
Phân bổ BHYT cho chi phí quản lý
580292
64212
3384
6422
2. Chi phí vật liệu quản lý
Tổng phát sinh TK 6422
21857190
28/2
FHT/LT
18
Xuất vật tư cho các phòng ban
21857190
6422
152001
6423
3.Chi phí đồ dùngvăn phòng
Tổng phát sinh TK 6423
12432600
28/2
FHT/LT
30
Xuất công cụ cho các phòng, ban
12432600
6423
153
6424
4. Chi phí khấu hao TSCĐ
Tổng phát sinh TK 6424
101231920
28/2
FHT/LT
22
Trích khấu hao TSCĐ
91211720
6424
2141
28/2
FHT/LT
22
Trích khấu hao cho TSCĐ khác
10020200
6424
2141
6425
5. Thuế, phí, lệ phí
Tổng phát sinh TK 6425
161000
6/2
PC
1064
Thanh toán tiền vé cầu phà
25000
6425
111101
10/2
PC
1088
Thanh toán tiền vé cầu phà
91000
6425
111101
…
…
…
…
6426
6. Chi phí dự phòng
Tổng phát sinh TK 6426
6427
7. Chi dịch vụ mua ngoài
Tổng phát sinh TK 6427
6428
8.Chi phí bằng tiền khác
Tổng phát sinh TK 6428
26900520
20/2
PC
1101
Mua thuốc điều trị
1232750
642801
141
28/2
PC
1128
Thanh toán tập huấn
100.000
642802
111101
…
…
…
…
6420
Kết chuyển chi phí quản lý
Tổng phát sinh TK6420
233869830
28/2
FHT/LT
34
Kết chuyển CP gián tiếp vào KQKD
233869830
911
6420
sổ chi tiết Chi phí sản xuất kinh doanh (tk 1543) Tháng... năm
Mục
Tên khoản mục chi phí
Ngày
Loại chứng từ
Số chứng từ
Diễn giải
Giá trị
Tài khoản
Nợ
Có
15431
1. Chi phí nhân công
Tổng phát sinh TK 15431
490270395
28/2
FHT/LT
20
Phân bổ thu nhập
196719905
154311
334001
28/2
FHT/LT
20
Phân bổ thu nhập
7275770
154311
334002
28/2
FHT/LT
20
Phân bổ thu nhập
208724325
154311
334003
28/2
FHT/LT
19
Phân bổ KPCĐ cho chi phí sản xuất
27821395
154312
3382
28/2
FHT/LT
19
Phân bổ BHXH cho chi phí sản xuất
40056595
154312
3383
28/2
FHT/LT
19
Phân bổ BHYT cho chi phí sản xuất
10212405
154312
3384
15432
2. Chi phí vật liệu sản xuất
Tổng phát sinh TK 15432
129612437
28/2
FHT/LT
18
Xuất vật tư cho các phòng ban
129612437
15432
152001
15433
3.Chi phí đồ dùng sản xuất
Tổng phát sinh TK 15433
5131000
28/2
FHT/LT
30
Xuất công cụ cho các phòng, ban
5131000
15433
153
15434
4. Chi phí khấu hao TSCĐ
Tổng phát sinh TK 15434
339841695
28/2
FHT/LT
22
Trích khấu hao cho phương tiện VT
205641375
15434
2141
28/2
FHT/LT
22
Trích khấu hao cho TSCĐ khác
93721363
15434
2141
15437
5. Chi dịch vụ mua ngoài
Tổng phát sinh TK15437
621781434
…
…
…
…
…
…
…
6/2
FHT/LT
24
Thanh toán tiền điện nước mua ngoài
23373498
154372
112101
…
…
…
…
…
…
…
15/2
PC
1124
Trả tiền thuê vận chuyển bốc dỡ vật liệu
984056
154373
111101
18/2
PC
1126
Trả công vận chuyển máy đai ép
1156485
154373
112101
…
…
…
…
15438
8.Chi phí bằng tiền khác
Tổng phát sinh TK15438
311025307
4/2
UNC
25
Chi tiền cho hoạt động quảng cáo
10145454
154382
112101
5/2
PC
1120
Chi bồi dưỡng nghiệp vụ khai thác
3784800
154384
112101
20/2
PC
1126
Chi thanh toán tiền vé cầu phà
159645
154388
141
25/2
PC
1128
Thanh toán tập huấn
1565850
154384
111101
…
…
…
…
15430
Kết chuyển chi phí SX
Tổng phát sinh TK15430
1897662268
28/2
FHT/LT
34
Kết chuyển chi phí kinh doanh
1897662268
632
15430
Báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh
Tháng ... năm...
Chỉ tiêu
Mã số
Phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
PHBC
Khác
PHBC
Khác
1
2
3
4
5
6
1. Chi phí nhân công
01
236.778.720
2.841.344.640
- Tiền lương
01.1
216.736.000
2.600.832.000
- BHXH, BHYT, KPCĐ
01.2
15.041.120
180.493.440
- Tiền ăn ca
01.4
5.001.600
60.019.200
2.Chi phí vật liệu
02
20.733.200
248.798.404
-VL dùng cho sản xuất khai thác nghiệp vụ
02.1
11.430.803
137.169.636
-Vật liệu dùng cho sửa chữa TS
02.2
4.587.300
55.047.600
- Nhiên liệu
02.3
4.715.097
56.581.164
3. Chi phí dụng cụ sản xuất
03
4. Chi phí khấu hao TSCĐ
04
25.231.325
302.775.900
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài
07
8.832.082
106.984.984
Sửa chữa TSCĐ thuê ngoài
07.1
5.632.200
67.586.400
Điện, nước mua ngoài
07.2
2.356.582
28.278.984
Vận chuyển, bốc dỡ thuê ngoài
07.3
843.300
10.119.600
6.Chi bằng tiền khác
08
19.175.893
230.110.716
Bảo hộ lao động
08.1
13.207.518
158.490.216
Tuyên truyền quảng cáo
08.2
2.964.000
35.568.000
Hoa hồng đại lý
08.3
Bổ túc đào tạo
08.4
959.025
11.508.300
Chi sửa chữa TS
08.5
Trích trước chi sửa chữa TS
08.6
Chi bằng tiền khác
08.8
2.045.350
24.544.200
Tổng cộng
329.927.113
3.730.014.644
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Báo cáo về chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng ...năm
Chỉ tiêu
Mã số
Phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
PHBC
Khác
PHBC
Khác
1
2
3
4
5
6
1. Chi phí nhân viên QL
01
71286600
644371090
-Tiền lương
01.1
66880000
605220000
-BHXH, BHYT, KPCĐ
01.2
4406600
39151090
2.Chi phí vật liệu
02
21857190
91034682
-VL dùng cho quản lý
02.1
21857190
91034682
-Vật liệu cho sửa chữa TS
02.2
-Nhiên liệu
02.3
-Vật liệu bao bì
02.4
3.Chi phí đồ dùng văn phòng
03
12432600
54124215.6
4. Chi phí khấu hao TSCĐ
04
101231920
301195760
5. Thuế, phí & lệ phí
05
161000
11804132.45
6. Chi phí dự phòng
06
7. Chi dịch vụ mua ngoài
07
-Sửa chữa TSCĐ thuê ngoài
07.1
-Điện nước mua ngoài
07.2
-Dịch vụ mua ngoài khác
07.8
8. Chi bằng tiền khác
08
26900520
181898799.6
-Bảo hộ lao động
08.1
1932000
1932000
-Bổ túc đào tạo
08.4
300000
11667000
-Chi sửa chữa TS
08.5
-Chi bằng tiền khác
08.8
24668520
168308199.6
Tổng cộng
233869830
1284428679.65
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Trên đây là các mẫu sổ và báo cáo về chi phí kinh doanh PHBC tại Công ty
IV. Hạch toán doanh thu kinh doanh PHBC
Khái niệm doanh thu kinh doanh PHBC
Doanh thu là khái niệm dùng để chỉ giá trị của khối lượng hàng hoá dịch vụ thực hiện, tiêu thụ trong kỳ đã cung cấp cho khách hàng. Doanh thu thực hiện được bao gồm toàn bộ phần thu về từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Khoản thu này có thể thu trực tiếp bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng hoặc cũng có thể doanh nghiệp kỳ này đang bị chiếm dụng vốn. Một doanh nghiệp có thể có nhiều nguồn thu khác nhau từ các hoạt động kinh doanh khác nhau trong doanh nghiệp . Đối với hoạt động kinh doanh Bưu điện thì doanh thu tại một đơn vị được gọi là doanh thu cước vì thực tế sản phẩm dịch vụ Bưu điện không thể hoàn thành tại chỉ một đơn vị mà ít nhất phải có 2 đơn vị tham gia vào các khâu để hoàn thành sản phẩm dịch vụ Bưu điện. Đối với hoạt động PHBC cũng vậy, doanh thu từ hoạt động kinh doanh PHBC được tính là doanh thu cước trong doanh thu toàn phần từ cấp TW đến Bưu điện tỉnh, thành phố, Bưu điện huyện và đến độc giả ở khắp cả nước. Công ty PHBC TW là đơn vị trung gian trong quá trình khai thác báo chí từ Toà Soạn tới độc giả thông qua Bưu điện tỉnh (Bưu điện tỉnh lại thông qua Bưu điện huyện).
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh tại Công ty PHBC TW bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính là PHBC và doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác. Đối với hoạt động kinh doanh PHBC thì nguồn thu từ khách hàng là các Bưu điện tỉnh là chủ yếu và chiếm tỷ trọng rất lớn. Tại Công ty PHBC TW, doanh thu bao gồm cả đối với Báo Quốc văn giao nhận từ các Toà soạn và Báo Ngoại văn nhập khẩu. Còn đối với hoạt động kinh doanh khác thì doanh thu thực hiện được chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Ngoài ra, khoản thu từ các hợp đồng phát hành sách, mặc dù doanh thu cước (hay tỷ lệ % hoa hồng) được hưởng là không nhỏ nhưng do sự cạnh tranh trên thị trường là rất gay gắt nên cơ hội tìm kiếm được những hợp đồng như thế không nhiều. Còn nguồn thu từ hoạt động kinh doanh khác nữa như thu vận chuyển từ nhà in về nơi khai thác thì thực sự phát sinh không lớn nên đơn vị tập trung hạch toán doanh thu đó 6tháng/lần . Nếu đem so sánh doanh thu thực hiện được và chi phí thực tế bỏ ra đối với các hoạt động kinh doanh PHBC thì chênh lệch lợi nhuận là rất nhỏ nhoi. Trên thực tế, hoạt động kinh doanh gặp không ít khó khăn, lợi nhuận thu được không cao nhưng sự tồn tại của ngành PHBC là tất yếu vì nhiệm vụ chính trị, vì mục tiêu tuyên truyền đường lối của Đảng và Nhà nước. Do vậy, để duy trì hoạt động của Công ty, hàng năm Tổng công ty được cấp một khoản thu nhất định tương ứng với nhiệm vụ được giao. Công ty phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch được giao về sản lượng báo khai thác ngày càng nhiều, mạng lưới tổ chức PHBC ngày càng rộng khắp. Chính vì thế, trong doanh thu của đơn vị có một khoản thu “cấp bù” hay còn gọi là doanh thu điều tiết của Tổng công ty. Như vậy, Doanh thu kinh doanh tại Công ty PHBC TW bao gồm doanh thu cước PHBC thực hiện được tại đơn vị và phần doanh thu được điều tiết của Tổng công ty. Đồng thời, doanh thu cước thực hiện được là doanh thu chính từ hoạt động PHBC.
Đặc điểm và nguyên tắc hạch toán chung doanh thu kinh doanh PHBC
2.1 Đặc điểm:
Tổng hợp nhu cầu, đặt in với Toà soạn, giao nhận báo chí, tổ chức khai thác phân phối... là những nhiệm vụ mà tại Công ty PHBC TW phải thực hiện, như một khâu trong toàn bộ quá trình thực hiện nhu cầu báo chí của độc giả được thoả mãn. Doanh thu tại đây chiếm phần lớn là từ hoạt động giao nhận báo chí và tổ chức khai thác đến các Bưu điện tỉnh và các khách hàng bán lẻ. Đây là nguồn thu ổn định bảo đảm thường xuyên hoạt động của doanh nghiệp vì khối lượng độc giả đặt mua báo chí dài hạn là nhu cầu cơ bản, lớn nhất tại Công ty.
Doanh thu PHBC bao gồm nhiều khoản mục thu. Ngoài ra, các có các khoản trực tiếp làm giảm doanh thu.
Một số khoản thu chủ yếu:
Doanh thu từ báo nhận: là doanh thu thu được từ nghiệp vụ PHBC thông thường và quan trọng nhất. Lượng báo nhận từ Toà soạn về và tiến hành khai thác tới các BĐ tỉnh là nghiệp vụ chủ yếu bao trùm toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu này bao gồm cả doanh thu báo chí Quốc Văn và báo chí Ngoại Văn. Quá tình tập hợp nhu cầu đặt mua báo được tiến hành tại các Bưu điện tỉnh và được thống kê lên Công ty PHBC TW. Tại đây sẽ chịu trách nhiệm đặt báo với các Toà soạn và khai thác PHBC. Doanh thu được hưởng là từ đây.
Doanh thu từ báo chuyển độc giả là khoản thu được từ nghiệp vụ PHBC mà độc giả, các khách hàng mua báo có nhu cầu trực tiếp với Toà soạn, không qua Bưu điện tỉnh, Thành phố. Nhiệm vụ của đơn vị mình là khai thác và vận chuyển khối lượng báo chí đến độc giả nhưng không chịu trách nhiệm phải thu của độc giả, phải trả cho Toà soạn. Đơn vị hưởng hoa hồng cho nhiệm vụ khai thác từ khoản phải trả của Toà soạn. Toà soạn trực tiếp thanh toán với khách hàng.
Doanh thu từ công lồng báo thực chất là khoản trả cho công khai thác, lồng và đóng gói túi báo chí chuẩn bị cho việc phân phối về các Tỉnh.
Thu bổ sung phát hành phí: Đối với một số tập san, nguyệt san hay một số loại báo chí đặc biệt thì đơn vị được tính thêm doanh thu gọi là thu bổ sung phát hành phí. Ngoài doanh thu được hưởng theo tỷ lệ quy định còn được bổ sung thêm một khoản doanh thu khác.
Thu Báo lưu ký : Báo lưu ký là báo xuất kho tháng này nhưng 3 tháng sau mới tính tiền cho khối lượng báo tiêu thụ được. Mục đích khi xuất lượng báo này là để quảng cáo, giới thiệu về một số loại báo nhất định như để tìm kiếm, thăm dò nhu cầu và thị trường. Khối lượng báo chí này được nhà xuất bản giao cho đơn vị theo dõi. Nếu sau 3 tháng một số loại nhất định được phân phối thì đơn vị được hạch toán doanh thu từ khối lượng báo này, còn số trả lại sẽ được hạch toán giảm doanh thu và xuất kho trả lại toà soạn.
Doanh thu điều chỉnh báo chí : Hàng tháng có thể có sự thay đổi trong nhu cầu báo chí của các độc giả. Nếu nhu cầu tăng thêm thì doanh thu được điều chỉnh tăng thêm cùng với khối lượng báo chí đó gọi là doanh thu điều chỉnh tăng.
Một số khoản giảm doanh thu trực tiếp:
Doanh thu thất thu báo chí : Đây là một khoản giảm doanh thu trực tiếp khi có sự thay đổi về giá phát hành báo chí mà không nằm trong phạm vi thời gian quy định được phép điều chỉnh nó. Nhu cầu báo chí đã được thanh toán trước khi có sự điều chỉnh tăng giá. Nếu sự điều chỉnh về giá cả này không đúng với quy định, vượt quá về giới hạn thời gian cho phép được thay đổi giá phát hành báo chí thì Toà soạn phải chịu một khoản thất thu và do đó doanh thu cũng bị giảm một khoản gọi là thất thu.
Doanh thu điều chỉnh giảm là trường hợp khi nhu cầu báo chí giảm thì có sự điều chỉnh giảm trực tiếp doanh thu .
Doanh thu giảm do thiếu báo chí: Là giá trị doanh thu bị giảm do quá trình phân phối, khai thác báo chí làm lượng báo chí giao, nhận không còn đủ với nhu cầu. Nếu đơn vị không có lượng báo dự trữ bù vào lượng báo thất thu này thì đơn vị phải hạch toán giảm doanh thu.
2.2.Nguyên tắc hạch toán chung :
Vì là đơn vị trung gian về nhu cầu báo chí giữa Bưu điện tỉnh, thành phố và các khách hàng mua báo khác với Toà soạn nên doanh thu tại công ty chính là doanh thu cước. Doanh thu cước này được tính dựa trên tỷ lệ phí phát hành. Theo quy định thì khi tính toàn công cho quá trình này thì công việc PHBC được hưởng 22%. Với tỷ lệ này thì phân chia Bưu điện Tỉnh, thành phố được hưởng 18% , còn tại Công ty PHBC TW được hưởng 4%. Như vậy, Công ty chỉ phỉ trả cho NXB là 78%, còn phải thu của bưu điện tỉnh, thành phố 82% và giữ lại cho mình 4%.
3. Nội dung kết cấu TK 5113
TK 5113 phản ánh khoản doanh thu đơn vị thực hiện được và doanh thu điều tiết đơn vị được cấp phát.
Bên Nợ : - Doanh thu giảm do báo Lưu ký trả lại
- Kết chuyển doanh thu cước đơn vị thực hiện được vào TK 911
Bên Có : Doanh thu cước đơn vị thực hiện được
TK này phản ánh Doanh thu từ hoạt động chính là hoạt động PHBC và doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác. Cụ thể như sau:
TK 51131 : Doanh thu kinh doanh PHBC
TK 51132 : Doanh thu kinh doanh khác
Doanh nghiệp rất ít sử dụng tới TK 51132 vì phát sinh của TK này là không nhiều.
TK 5113 cuối kỳ không có số dư
4.TK khác liên quan đến hạch toán doanh thu
Khoản giảm trừ doanh thu
Đối với hoạt động kinh doanh tại công ty thì chỉ có TK giảm trừ 531 là được vận dụng với nội dung phản ánh Báo Lưu ký trả lại. Cụ thể, kết cấu như sau:
Bên Nợ : Phản ánh doanh thu giảm do báo lưu ký trả lại
Bên Có : Kết chuyển doanh thu báo trả vào TK 51131
TK 531 cuối kỳ không có số dư
TK Phải thu của khách hàng mua báo
TK doanh nghiệp sử dụng là TK131 được chi tiết như sau:
- TK1311: Phải thu của khách hàng sử dụng Bưu điện
TK 131101: Phải thu của Bưu điện mua báo Quốc văn
TK 131102: Phải thu của Bưu điện mua báo Ngoại văn
TK 131103: Phải thu của khách hàng khác mua báo
- TK 1312 : Phải thu của khách hàng khác
TK phản ánh giá mua báo chí
- TK 1561: Giá mua
TK 15612 : Giá vốn báo chí
TK 156121: Giá vốn báo chí đặt mua
TK 156122: Kho báo lưu ký ế
- TK 1562 : Chi phí thu mua
Trình tự hạch toán doanh thu kinh doanh PHBC
: Doanh thu báo nhận, báo CĐG,…
Khi nhận báo từ Toà soạn, kế toán ghi:
Nợ TK 156121 : 78% * giá phát hành(GPH)
Có TK 331002 : Phải trả nhà xuất bản (NXB)
Khi giao báo tới các Bưu điện tỉnh, thành phố
Nợ TK 131 : Phải thu khách hàng mua báo (82%* GPH)
Có TK 5113 : Doanh thu cước phát hành (4% * GPH)
Có TK 156121: Phải trả NXB (78%* GPH)
Cụ thể, trình tự hạch toán này được tiến hành cho từng loại báo ở từng Bưu cục, được theo dõi chi tiết các số liệu trên mạng máy vi tính, rồi tổng hợp theo từng bưu cục cho toàn bộ khối lượng báo.
: Doanh thu báo điều chỉnh
Điều chỉnh tăng
Kế toán tiến hành hạch toán tương tự như trên cho số lượng báo tăng thêm so với nhu cầu kỳ trước.
Điều chỉnh giảm
So sánh với kỳ trước và tìm ra con số chên lệch về nhu cầu và tiến hành điều chỉnh số lượng đặt với Toà soạn và hạch toán lại theo như bút toán trên. Còn nếu trường hợp đã hạch toán theo quý hoặc số lượng thống kê nhu cầu giảm là không đáng kể thì khi tiến hành điều chỉnh doanh thu giảm kế toán ghi bút toán đảo tính trừ cho lượng báo điều chỉnh giảm. Trình tự hạch toán:
Nợ TK 51131
Nợ TK 331002
Có TK 131101
Cụ thể có thể thấy trên báo cáo kế toán của Công ty số liệu chi tiết của Báo điều chỉnh giảm, ví dụ trong tháng 9 doanh thu điều chỉnh giảm báo VNBANKING REVIEW của tỉnh Bắc Ninh đã được hạch toán:
Nợ TK51131 : 810.000
Có TK 131101: 810.000
Đồng thời phản ánh cả nghiệp vụ giảm khoản phải trả NXB.
Doanh thu báo lưu ký
Báo lưu ký xuất bán tháng này sẽ được tính doanh thu sau 3 tháng. Như vậy, khi tiếp nhận báo Lưu ký kế toán theo dõi trên các chứng từ, trên các bẳng kê chi tiết theo dõ trực tiếp tại kho và thống kê số lượng. Sau 3 tháng kế toán sẽ hạch toán doanh thu :
Nợ TK 131101
Có TK 51131
Có TK 156122
Khi số lượng báo Lưu ký đã xuất đi và đã được hạch toán không phân phối hết, không được chấp nhận thì kế toán tiến hành trả lại số lượng báo lưu ký đó cho NXB, lúc này kế toán ghi :
Nợ TK 531
Có TK 156122
và cuối kỳ kết chuyển:
Nợ TK 51131
Có TK 531
Tại Công ty PHBC TW, doanh thu báo lưu ký được tính và theo dõi cho từng loại báo, từng số báo .Ví dụ, doanh thu báo lưu ký có mã báo B87 tháng 6 năm 2000, số 101 được hạch toán như sau:
Nợ TK 131101 : 918
Có TK 51131 : 918
Còn cũng phát sinh trong kỳ, khối lượng báo Lưu ký trả lại như sau:
Nợ TK 531 : 1.240.795,8
Có TK 156122 : 1.240.795,8
Doanh thu PHBC khác
Cũng bút toán hạch toán như trên, vận dụng nguyên tắc hạch toán chung đã trình bày chúng ta có thể hình dung ra cách hạch toán các nội dung doanh thu PHBC khác
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu doanh nghiệp thực hiện được vào TK911 – TK xác định kết quả kinh doanh đồng thời ghi nhận bút toán phản ánh doanh thu được điều tiết:
Bút toán 1:
Nợ TK 51131
Có TK 911
Bút toán 2:
Nợ TK 13621
Có TK 911
Trong năm vừa qua, đơn vị được Tổng công ty cấp bù một khoản doanh thu điều tiết là 3,5 tỷ. Kế toán đã tiến hành phân bổ đều cho 12 tháng và cứ mỗi tháng doanh nghiệp được nhận một khoản doanh thu điều tiết:
Mức doanh thu Doanh thu điều tiết năm 3.500.000.000 = =
điều tiết hàng tháng 12 12
= 292.000.000
Vì vậy, có bút toán:
Nợ TK 13621: 292.000.000
Có TK 911: 292.000.000
Chi tiết Chi phí sản xuất kinh doanh (TK 1543)
Tháng... năm
Mục
Tên khoản mục chi phí
Ngày
Loại chứng từ
Số chứng từ
Diễn giải
Giá trị
Tài khoản
Nợ
Có
15431
1. Chi phí nhân công
Tổng phát sinh TK 15431
490270395
FHT/LT
20
Phân bổ thu nhập
196719905
154311
334001
FHT/LT
20
Phân bổ thu nhập
7275770
154311
334002
FHT/LT
20
Phân bổ thu nhập
208724325
154311
334003
FHT/LT
19
Phân bổ KPCĐ cho chi phí sản xuất
27821395
154312
3382
FHT/LT
19
Phân bổ BHXHcho chi phí sản xuất
40056595
154312
3383
FHT/LT
19
Phân bổ BHYT cho chi phí sản xuất
10212405
154312
3384
15432
2. Chi phí vật liệu sản xuất
Tổng phát sinh TK 15432
129612437
FHT/LT
18
Xuất vật tư cho các phòng, ban
129612437
15432
152001
15433
3.Chi phí đồ dùng sản xuất
Tổng phát sinh TK15433
5131000
FHT/LT
30
Xuất công cụ cho các phòng, ban
5131000
15433
153
15434
4. Chi phí khấu hao TSCĐ
Tổng phát sinh TK15434
339841695
FHT/LT
22
Trích khấu hao cho phương tiện VT
205641375
15434
2141
FHT/LT
22
Trích khấu hao cho TSCĐ khác
93721363
15434
2141
15437
5. Chi dịch vụ mua ngoài
Tổng phát sinh TK15437
621781434
…
…
…
…
…
…
FHT/LT
24
Thanh toán tiền điện nước mua ngoài
23373498
154372
112101
…
…
…
…
…
…
PC
1124
Trả tiền thuê vận chuyển bốc dỡ vật liệu
984056
154373
111101
PC
1126
Trả công vận chuyển máy đai ép
1156485
154373
112101
…
…
…
…
15438
8.Chi phí bằng tiền khác
Tổng phát sinh TK15438
311025307
UNC
25
Chi tiền cho hoạt động quảng cáo
10145454
154382
112101
PC
1120
Chi bồi dưỡng nghiệp vụ khai thác
3784800
154384
112101
PC
1126
Chi thanh toán tiền vé cầu phà
159645
154388
141
PC
1128
Thanh toán tập huấn
1565850
154384
111101
…
…
…
…
15430
Kết chuyển chi phí SX
Tổng phát sinh TK15430
1897662268
FHT/LT
34
Kết chuyển chi phí kinh doanh
1897662268
632
15430
Phần III: Đánh giá và nhận xét về công tác hạch toán Chi phí, doanh thu tại Công ty PHBC TW
I./ Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí, doanh thu tại Công ty PHBC TW.
Công ty PHBC TW là đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông, chịu trách nhiệm kinh doanh lĩnh vực PHBC, là cánh tay đắc lực của Đảng, Nhà nước trong công tác tuyên truyền thông tin văn hoá, chính trị và xã hội. Với nhiệm vụ quan trọng, những năm gần đây công ty PHBC TW đã có những nỗ lực, cố gắng rất lớn để có thể hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước cũng như Ngành giao cho. Để đạt được những bước phát triển nhất định, phải kể đến công lao to lớn của đội ngũ cán bộ kế toán của công ty.
- Những thành tựu đạt được trong công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty PHBC TW.
Để đạt được số lượng báo phát hành ngày càng nhiều, năm nay vượt hơn năm trước đồng thời mạng lưới PHBC được mở rộng khắp mọi nơi trong phạm vi cả nước là nhiệm vụ không phải dễ dàng gì. Hơn nữa, Công ty phải cố gắng làm thế nào để có thể tối tiểu hoá chi phí và tăng khả năng cung cấp nhu cầu báo chí cho độc giả, để hướng tới mục tiêu nâng cao doanh thu cước đơn vị và giảm thiểu lượng doanh thu phải điều tiết của Tổng công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh độc lập của doanh nghiệp. Yêu cầu này đặt ra cho các nhà quản lý của công ty cũng như cán bộ công nhân viên trong công ty những thách thức không nhỏ. Công tác kế toán đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí của doanh nghiệp phải hết sức nhạy bén và hiệu quả.
Nhìn chung, công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh đã đảm bảo được thực hiện đúng chế độ của nhà nước, không vi phạm chế độ Tài chính cũng như những quy định của pháp luật, chấp hành đúng những thể lệ kinh tế, chính sách tài chính kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp hiện nay. Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực PHBC chhịu sự giám sát không chỉ của Nhà nước mà còn chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty. Vì thế, kế toán Công ty không chỉ phải tuân thủ các quy định chung đối với một doanh nghiệp mà còn phải đặt mục tiêu hoàn thành kế hoạch được giao hàng năm trước Tổng công ty. Có thể nói, đối với hoạt động của doanh nghiệp hiện nay thì nhiệm vụ chính trị được coi là nhiệm vụ cơ bản. Điều đó không hẳn là doanh nghiệp không quan tâm đến lợi nhuận kinh doanh mà mục tiêu chính của doanh nghiệp là làm sao tăng cường mở rộng tổ chức mạng lưới PHBC trên phạm vi cả nước.
Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường, quản lý tài chính là công việc khó khăn không chỉ với các cấp quản lý nhà nước mà còn đối với từng doanh nghiệp . Trong công tác hạch toán kế toán hiện nay cac doanh nghiệp phải áp dụng một số chính sách, chế độ mới. Chẳng hạn, kể từ ngày 1/1/1999 các doanh nghiệp áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng. Tại công ty, việc áp dụng chính sách này đã không gặp nhiều khó khăn. Doanh nghiệp đã hoàn thành tốt công tác kế toán thuế GTGT cho loại hình sản phẩm kinh doanh dịch vụ của công ty, thực hiện đúng quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó là sự ra đời của Luật doanh nghiệp, đòi hỏi công tác quản lý tài chính trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải càng chặt chẽ.
Định kỳ, theo quy định của nhà nước và của Tổng công ty, doanh nghiệp đã tiến hành hạch toán, đối chiếu kiểm tra theo đúng chế độ hiện hành. Đồng thời, hàng ngày phải tiến hành cập nhật thông tin về nghiệp vụ PHBC và hàng tháng phải tiến hành báo cáo, truyền số liệu lên Tổng công ty theo đúng quy định của Nhà nước.
Quá trình quản lý chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh được đảm bảo thống nhất từ khâu đầu đến khâu cuối. Cụ thể, từ quá trình tập hợp chi phí đến quá trình kết chuyển doanh thu và xác định kết quả được hạch toán một cách đầy đủ, kịp thời. Doanh nghiệp đã triển khai áp dụng bài toán kế toán toàn ngành Bưu điện. Đảm bảo mối liên hệ ràng buộc đối với các Bưu điện tỉnh, thành phố trong tổ chức mạng lưới PHBC cả nước cũng như mối quan hệ phân cấp với Tổng công ty.
Về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty thì được tiến hành tại Phòng Kế toán – Thống kê - Tài chính với đội ngũ kế toán gồm có 12 người. Mỗi kế toán viên thường đảm nhiệm từ 1-2 phần hành kế toán, thường là một phần hành kế toán nghiệp vụ và một phần hành kế toán hạch toán. Các cá nhân này chịu trách nhiệm về từng mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc, công việc được chia đều trong tháng đảm bảo cho công tác kế toán phải tiến hành thường xuyên và cập nhật thông tin đặc biệt là thông tin về các phát sinh đầu vào và kết quả đầu ra.
Trong quá trình hạch toán, Công ty đã sử dụng hình thức hạch toán Chứng từ – ghi sổ. Từ những ấn phẩm ngành và những chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, hoá đơn thuế GTGT…, các kế toán viên lập các Chứng từ – ghi sổ, lấy đó làm căn cứ để vào số liệu trong mạng máy vi tính. Hiện nay, máy vi tính đang được vận dụng một cách triệt để và hiệu quả trong công tác truyền số liệu hạch toán kế toán toàn ngành. Tại công ty, kế toán phần hành sẽ tiến hành theo dõi và lập các ấn phẩm cũng như hình thành các Chứng từ- ghi sổ, kế toán trưởng duyệt. Sau đó, số liệu được nhập vào máy vi tính và được chuyển tự động vào các Sổ có liên quan. Với việc áp dụng tin học ứng dụng FOXPRO, kế toán đã làm cho công tác theo dõi tình hình tài chính hay theo dõi kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của đơn vị được giản đơn, thuận tiện và chính xác hơn, tránh tình trạng nhầm lẫn. Số liệu được truyền về Tổng công ty và hạch toán thống nhất toàn ngành. Tuy nhiên, đơn vị cũng có công tác kế toán riêng để theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh PHBC diễn ra hàng ngày tại đơn vị. Việc tin học hoá công tác kế toán hiện nay tuy không còn mới mẻ nhưng đối với một đơn vị kinh doanh theo tính chất thủ công như công ty PHBC TW, thì còn nhiều bất cập. Nhưng việc vận dụng hệ thống các phần mềm tin học ứng dụng vào công tác kế toán trở nên thuận lợi hơn trong khâu ghi chép sổ sách chứng từ , lập sổ chi tiết và in báo cáo.
Mặc dù nghiệp vụ PHBC không quá phức tạp, nhưng với khối lượng báo lớn, nhu cầu báo chí thường xuyên thay đổi, số lượng báo xuất bản và phát hành cũng có nhiều biến động …nên công tác kế toán ở đây rất cần phải chi tiết cho từng khoản mục chi phí, khoản mục doanh thu. Điều này sẽ giúp cho quá trình theo dõi các nghiệp vụ về kinh doanh PHBC được logic, rõ ràng và thuận lợi..
Sự phù hợp giữa việc lựa chọn và vận dụng hệ thống TK hạch toán kế toán đã giúp doanh nghiệp có thể theo dõi cụ thể hơn hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng đồng thời cũng tạo sự thuận lợi cho công tác tổ chức sổ sách và lập báo cáo tài chính kế toán tại Công ty. Việc vận dụng hình thức hạch toán Chứng từ – ghi sổ trên mạng máy vi tính thiết lập cho ngành Bưu điện, hệ thống sổ sách của đơn vị cũng được chi tiết, cụ thể theo từng TK chi tiết. Các TK doanh thu, chi phí cũng được phản ánh lên các TK chi tiết, hạch toán theo sơ đồ TK chi tiết và cuối cùng tập hợp vào sổ sách, báo cáo cũng trên cơ sở chi tiết hoá theo các TK. Vì đặc trưng loại hình kinh doanh dịch vụ Bưu điện cũng như đặc điểm riêng biệt của cách hạch toán toàn ngành Bưu điện, nên công tác kế toán theo các TK chi tiết là cách thức hạch toán phù hợp với công ty.
Những tồn tại trong công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty PHBC TW
Thời gian qua, công ty PHBC TW đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác hoạt động kinh doanh, tuy nhiên vẫn tồn tại một số mặt hạn chế riêng. Những khó khăn vẫn còn chồng chất và công tác kế toán cũng còn rất nhiều bất cập. Qua đây, tôi xin đưa ra một vài nhận xét về công tác hạch toán chi phí, doanh thu tại công ty:
- Hiệu quả công tác kế toán
Trong tình hình hiện nay, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu, nó được thể hiện qua doanh thu, lợi nhuận. Tại công ty PHBC TW tỷ lệ phát hành phí mà đơn vị được hưởng là 4%, bên cạnh đó chi phí và quá trình phân phối, khai thác báo chí để đến được tay độc giả là rất lớn. Do vậy, nếu xét trên góc độ công ty hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận thì đây là vấn đề đáng quan tâm của đội ngũ lãnh đạo công ty. Với nhiệm chính là tổ chức mạng lưới PHBC rộng khắp thì sự tồn tại hoạt động của Công ty là không thể thiếu, hoạt động của công ty phải hướng tới mục tiêu chi phí tối thiểu, doanh thu cước tối đa và lợi nhuận kinh doanh là càng nhiều càng tốt. Điều này đòi hỏi công tác kế toán phải nhạy bén, nỗ lực rất lớn để có thể đưa ra giải pháp tốt nhất, đảm bảo hoàn thành kế hoạch của Tổng công ty giao hàng năm. Cần trang bị cho bộ máy kế toán hệ thống các thiết bị để họ có thể hoàn thành công việc có hiệu quả.
Do việc hạch toán được thực hiện trên hệ thống máy vi tính và tiến hành kết chuyển số liệu trên máy dựa trên cơ sở các chứng từ –ghi sổ mà các kế toán viên lập hàng ngày nên việc vào số liệu đòi hỏi phải chính xác tuyệt đối. Điều này đòi hỏỉ khả năng, trình độ cũng như phong cách làm việc của các nhân viên trong phòng kế toán.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán thì để tránh tình trạng chồng chéo các kế toán phần hành với nhau, Công ty cần phải có sự phân công và giám sát chặt chẽ nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán. Bên cạnh đó, để có thể thích ứng với công tác kế toán hiện nay, sử dụng tin học ứng dụng FOXPRO và hệ thống truyền số liệu trên mạng vi tính, các kế toán viên cần được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ một cách thường xuyên đảm bảo cho công tác kế toán được hoàn thiện, thông tin kế toán được cung cấp một cách chính xác.
Tồn tại trong việc sử dụng các TK hạch toán chi phí, doanh thu, kết quả tại công ty
Mặc dù đã có sự chi tiết hóa hệ thống TK kế toán tới các TK cấp 5,6 nhưng công tác kế toán vẫn còn một số điểm hạn chế. Thật vậy, việc hạch toán TK doanh thu 5113 – Doanh thu kinh doanh PHBC được chi tiết cho 2 khoản mục
TK51131: Doanh thu kinh doanh PHBC
TK51132: Doanh thu kinh doanh khác
Nhưng, sự phân chia hoạt động kinh doanh nào là hoạt động kinh doanh chính(PHBC) và hoạt động kinh doanh nào là hoạt động kinh doanh khác thì chưa rõ ràng. Hoạt động kinh doanh tại Công ty là hoạt động PHBC, tức là hoạt động khai thác và phân phối báo chí tới độc giả ở cấp TW. Như vậy, tổ chức giao nhận báo chí và khai thac báo chí là hoạt động chính của Công ty. Nhưng ở đây, còn có một số hoạt động khác như:
Công lồng báo: Toà soạn gửi Công ty tổ chức công tác chia, chọn và đóng túi báo chí để gửi đi các tỉnh với giá chung là 15 đồng /1 tờ. Rõ tàng việc phân phối báo chí đi tới các độc giả không bao gồm các khâu như nghiệp vụ chính.
Báo chuyển độc giả: Doanh thu có được từ hoạt động này là doanh thu do mình vận chuyển, phân phối sản phẩm báo chí tới độc giả và hưởng tỷ lệ phát hành phí. Độc giả sẽ trực tiếp nhu cầu và thanh toán với Toà soạn.
Có thể thấy, doanh thu từ các hoạt động này có những khía cạnh và tính chất của công việc là khác nhau. Thế nhưng, TK sử dụng để hạch toán các nội dung này lại được sử dụng chung trên một TK là 51131- Doanh thu kinh doanh PHBC
Hơn nữa, Doanh thu cước thu được tại Công ty có thể được phát sinh ở nhiều nơi, nhưng công tác kế toán ở đây chỉ tập trung hạch toán duy nhất tại Phòng kế toán tại Công ty. Tại các chi nhánh ở Hồ Chí Minh, Bình Định kế toán cũng tập hợp số liệu và chuyển về hạch toán tại Công ty. Công tác kế toán này được thực hiện qua mạng máy vi tính. Số liệu được truyền lên từ các Phòng, ban và chi nhánh là các chứng từ và được các cán bộ kế toán tại Công ty tổng hợp hạch toán và ghi sổ. Như vậy kế toán tại các chi nhánh không thể theo dõi riêng hoạt động kinh doanh cuả mình, không tự tổng hợp số liệu. Nên gặp khó khăn trong việc theo dõi và giám sát hoạt động của mình.
- Bên cạnh khó khăn về doanh thu, thì kế toán chi phí lại gặp phải sự chồng chéo, không rõ ràng trong việc xem xét khoản chi phí nào thuộc chi phí hoạt động kinh doanh chính (phbc). Chi phí thuộc chi phí hoạt động kinh doanh của đơn vị được phản ánh lên TK1543 và TK642. Mặc dù đối với 2 TK này thì kế toán công ty đã phân loại theo khoản mục chi phí. Tuy nhiên, chi phí nào thuộc hoạt động kinh doanh PHBC thì không có sự phân loại rõ ràng. Trong khi đó, doanh thu lại có sự phân chia theo từng loại hoạt động. Như vậy, kế toán sẽ gặp khó khăn trong việc xác định lợi nhuận cho từng hoạt động.
- Đối với nghiệp vụ kế toán về thất thu : kế toán tiến hành ghi giảm trực tiếp vào TK 51131. Có thể thấy điểm chưa đúng ở đây là có thể hiểu sai bản chất của nghiệp vụ kinh tế. Nguyên tắc kế toán về độ chính xác của thông tin thực tế phát sinh và nghiệp vụ đã phản ánh lên tài khoản bị vi phạm. Nghiệp vụ thất thu chỉ xảy ra đối với trường hợp giá báo kỳ này tăng lên so với giá phát hành định kỳ và không được thông báo kịp thời trong thời gian cho phép. Khách hàng đã thanh toán với giá báo cũ từ đầu kỳ, khi phát sinh doanh thu kế toán phải định khoản theo bút toán cũ và tiến hành điều chỉnh doanh thu thất thu.
- Rõ ràng mạng lưới PHBC được tổ chức chặt chẽ từ cấp TW đến địa phương nên mối quan hệ giữa TW và địa phương là rất chặt chẽ. Có thể nói, giữa Bưu điện tỉnh và công ty PHBC TW có mối quan hệ rất mật thiết từ khâu đầu tiên là tổng hợp nhu cầu báo chí tới khâu cuối cùng là phân phối báo chí tới tay độc giả. Hơn nữa đây là mối quan hệ giữa các đơn vị trong ngành Bưu điện thống nhất từ Tổng công ty với các đơn vị thành viên. Vì thế không thể xem các đơn vị Bưu điện tỉnh, thành phố là những khách hàng của đơn vị như bao khách hàng khác. Trình tự hạch toán cụ thể tại đơn vị đã sử dụng các TK 131101,131102…là những TK chi tiết các khoản phải thu đối với từng đơn vị . Việc sử dụng TK này đã không phản ánh được mối quan hệ ngành cũng như mối quan hệ phân cấp từ đơn vị PHBC cấp TW tới đơn vị cấp địa phương.
Hạn chế trong việc tổ chức sổ sách, báo cáo tài chính kế toán tại Công ty PHBC TW
Cách hạch toán chi phí, doanh thu, kết quả tại Công ty phải tiến hành theo dõi trên từng loại báo từ báo Lưu ký tới các báo điều chỉnh tăng, giảm mà hạch toán tại đơn vị lại không sử dụng các tiết khoản cho từng nội dung doanh thu này nên việc theo dõi trên cùng một sổ chi tiết TK 51131 đòi hỏi doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết thành nhiều trang. Chính vì vậy mà doanh nghiệp khó theo dõi riêng từng nội dung doanh thu được.
Công ty áp dụng hình thức Chứng từ – Ghi sổ để hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả nhưng kế toán ở đây chưa mở Bảng kê chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Quá trình đối chiếu số liệu định kỳ trên các sổ còn chưa chặt chẽ. Hơn nữa, việc không hình thành các sổ tổng hợp cũng sẽ hạn chế khả năng giám sát, đảm bảo độ tin cậy và chính xác của thông tin kế toán.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu tại Công ty PHBC TW
Qua quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy rằng, hạch toán kế toán doanh thu, chi phí tại doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Bên cạnh những thành công đạt được thì nhìn chung vẫn còn tồn tại một vài mặt hạn chế tại Công ty PHBC TW. Vì vậy, với khả năng còn hạn hẹp của mình, tôi xin được trình bày một số ý kiến để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí, doanh thu như sau:
1. Để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, công tác kế toán chi phí, doanh thu cần được chú trọng hơn nữa. Tất cả hoạt động của doanh nghiệp phải hướng tới mục tiêu làm thế nào tăng được sản lượng báo phát hành lớn nhất nghĩa là doanh thu cước PHBC sẽ được nâng cao và chi phí kinh doanh PHBC phải được tối thiểu hoá. Điều này đòi hỏi phải có chính sách bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ cho các kế toán viên, giúp họ giải quyết công việc một cách hiệu quả nhất. Hiện nay mỗi kế toán đảm nhiệm có thể đến 2 phần hành kế toán, tuy nhiên cần có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và hợp lý, tránh tình trạng xảy ra các hiện tượng sai phạm, ảnh hưởng đến toàn Công ty.
2. Hoàn thiện công tác phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các bút toán thông qua hệ thống TK vận dụng tại Công ty
Việc phân loại các TK doanh thu như hiện nay mới chỉ dừng lại 2 tiết khoản: TK51131 và TK51132. Việc theo dõi các loại doanh thu PHBC còn có sự chồng chéo, hạch toán trên 1 sổ chi tiết sẽ làm cho công tác kế toán thiếu sự phân loại chặt chẽ. Theo ý kiến của cá nhân, chúng ta có thể mở thêm TK chi tiết nữa để phản ánh những nội dung doanh thu này như sau:
TK 51131: Doanh thu kinh doanh PHBC
-5113101: Doanh thu báo nhận
-5113102: Doanh thu báo Chuyển độc giả
-5113103: Doanh thu báo lưu ký
-5113104: Doanh thu báo thất thu
-5113105: Thu thêm phí phát hành
-5113106: Điểu chỉnh tăng, giảm
-5113107: Doanh thu công lồng báo
-5113108: Doanh thu kinh doanh PHBC khác
Để có thể phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cần có sự quy định rõ hơn về nội dung và kết cấu của các TK. Chẳng hạn như, với số lượng báo cần điều chỉnh chúng ta sử dụng TK5113106 – Doanh thu điều chỉnh
Kết cấu :
Bên Nợ: - Điều chỉnh giảm doanh thu
- Kết chuyển doanh thu điều chỉnh tăng vào TK51131
Bên Có - Điều chỉnh tăng doanh thu
- Kết chuyển doanh thu điều chỉnh giảm vào TK 51131
- Còn về khía cạnh chi phí chúng ta cũng nên chi tiết hoá thêm đối với chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. Cụ thể, chi phí cho hoạt động kinh doanh chính là bao nhiêu, kinh doanh khác là bao nhiêu?. Chi phí phát sinh tại chi nhánh II, chi nhánh III, phòng kinh doanh bán lẻ là bao nhiêu ?… Với cách làm này chi phí sẽ được cụ thể hoá theo từng hoạt động, từng nơi phát sinh chi phí. Nhờ vậy mà kế toán sẽ dễ dàng theo dõi, giám sát được các khoản chi phí và có chính sách sử dụng tiết kiệm, tối thiểu hoá chi phí để quản lý tốt nguồn vốn của doanh nghiệp . Cụ thể:
TK 1543: Chi phí kinh doanh
15431: Chi phí kinh doanh PHBC
154311: Chi phí kinh doanh PHBC tại công ty
154312: Chi phí kinh doanh PHBC tại Chi nhánhII
154313: Chi phí kinh doanh PHBC tại Chi nhánh III
154314: Chi phí kinh doanh PHBC tại Phòng kinh doanh của Công ty
154318: Chi phí kinh doanh PHBC khác
15432: Chi phí cho hoạt động khác
154321: Chi phí hoạt động khác tại công ty
154322: Chi phí hoạt động khác tại chi nhánhII
154323: Chi phí hoạt động khác tại chi nhánh III
154324: Chi phí hoạt động khác tại Phòng kinh doanh
154328: Chi phí phát sinh nơi khác
Chi phí kinh doanh dịch vụ PHBC được phản ánh vào TK 1543. Thực tế tại Công ty PHBC TW, chi phí này được xem như một khoản chi phí trực tiếp cho hoạt động khai thác, phân phối và phát hành báo chí tại đơn vị. Nhưng thực tế vì đặc trưng của hoạt động kinh doanh PHBC nên đây chỉ là một khâu gián tiếp và chi phí này có thể được tập hợp để kết chuyển trực tiếp vào TK 911.
- Vấn đề hạch toán doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đối với báo chuyển độc giả (CĐG) thực sự còn chưa hợp lý . Cụ thể, sự ghi chép doanh thu ở đây không phản ánh đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ báo CĐG. Chúng ta có thể xem, đây là một khoản doanh thu mà toà soạn trả cho mình hoặc mình sẽ tiến hành khấu trừ vào Bên Nợ TK 331002 - Khoản Phải trả Toà soạn khi đơn vị mình nhận công việc chuyển tới độc giả khối lượng báo nào đó. Chúng ta không trực tiếp có các khoản phải thu, phải trả như nghiệp vụ báo nhận thông thường.Vì thế, chúng ta chỉ sử dụng bút toán:
Nợ TK 112,331002…
Có TK 5113102
Chú ý: Chỉ tính doanh thu cước theo tỷ lệ phát hành phí là 4%
Còn khi tiếp nhận báo về có thể tiến hành theo dõi trên bảng kê chi tiết hoặc các thẻ, sổ chi tiết. Vì thực tế thời gian lưu kho khối lượng báo chí này là rất ít.
- Đối với báo lưu ký, cũng tương tự như nghiệp vụ báo Chuyển độc giả, nếu vận dụng công tác hạch toán hiện nay thì chúng ta không đảm bảo nguyên tắc kịp thời trong kế toán. Khi được giao báo về để tiến hành khai thác, phát hành cho độc giả nhằm mục đích giới thiệu, tìm hiểu nhu cầu thị trường thì chúng ta nên sử dụng TK002 – Vật tư, hàng hóa giữ hộ để theo dõi quá trình Nhập, Xuất, Tồn khối lượng báo lưu ký. Và nên chăng đến 3 tháng sau, mới tổng hợp để ghi doanh thu ?. Thiết nghĩ, phải tiến hành ghi sổ thường xuyên đảm bảo tính cập nhật của thông tin kế toán. Đến 3 tháng sau mới ghi doanh thu, như vậy doanh thu có thể đã phát sinh trước thời điểm kế toán ghi doanh thu. Chúng ta cần có sự điều chỉnh lại để hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả là chính xác hơn. Làm thế nào để có thể theo dõi doanh thu phát sinh thời điểm nào, nội dung ra sao một cách chính xác rõ ràng
- Trong mối quan hệ đối với các khách hàng là Bưu điện tỉnh, thành phố, kế toán tiến hành theo dõi trên TK 131101. Khi hạch toán như vậy, kế toán đã không thể hiện rõ mối quan hệ mật thiết giữa Bưu điện tỉnh và Công ty PHBC TW. Có thể thấy, không một hoạt động của loại hình kinh doanh nào lại có mối quan hệ mật thiết như đối với hoạt động kinh doanh Bưu điện. Làm thế nào để thể hiện mối quan hệ đó trong quá trình hạch toán kế toán tại đơn vị. TK 131101 được sử dụng phản ánh mối quan hệ giữa Bưu điện tỉnh, thành phố với Công ty PHBC TW là mối quan hệ giữa những khách hàng mua báo như đối với các khách hàng bình thường khác. Nên chăng chúng ta có sự phân biệt rõ hơn để phản ánh mối quan hệ trực thuộc giữa hai đối tượng này.? Bởi vì nếu hạch toán như thế này thì chúng ta không thể phân biệt được mối quan hệ nội hàm giữa hai đối tưọng này. Theo ý kiến của cá nhân thì có thể phản ánh mối quan hệ với các Bưu điện tỉnh qua TK131 còn đối với các đối tượng khác đặt mua báo chí tại công ty được phản ánh qua TK 138. Như vậy, có thể theo dõi doanh thu qua các bút toán hạch toán:
Nợ TK 131 : Phải thu Bưu điện tỉnh, thành phố
Nợ TK 138 : Phải thu khách hàng khác
Có TK 15612: Giá vốn báo chí
Có TK 5113: Doanh thu cước PHBC
- Để có thể phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cần có sự quy định rõ hơn về nội dung và kết cấu của các TK. Chẳng hạn như, với số lượng báo cần điều chỉnh chúng ta sử dụng TK5113106 – Doanh thu điều chỉnh
Kết cấu :
Bên Nợ: - Điều chỉnh giảm doanh thu
- Kết chuyển doanh thu điều chỉnh tăng vào TK51131
Bên Có - Điều chỉnh tăng doanh thu
- Kết chuyển doanh thu điều chỉnh giảm vào TK 51131
Có thể nói, khoản doanh thu Công ty được “cấp bù” hàng năm là khoản thu thực chất để bù đắp phần chênh lệch phát sinh khi chi phí kinh doanh PHBC lớn hơn doanh thu cước thu được từ hoạt động này. Hoạt động của doanh nghiệp hàng năm được duy trì nhờ vào khoản doanh thu này. Nhiệm vụ đặt ra đối với công ty là làm thế nào quản lý tốt nguồn thu này, lấy đó làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng hoàn thành được mục tiêu, nhiệm vụ mà Nhà nước và ngành giao. Song song với việc doanh thu điều tiết của Tổng công ty cho đơn vị, đòi hỏi đơn vị cũng phải có công tác kế toán hiệu quả, chính sách taì chính hợp lý… Bản thân đơn vị cũng phải cố gắng hết mình để nâng cao doanh thu cước, hạn chế chi phí phát sinh cho hoạt động kinh doanh PHBC độc lập của mình.
3. Công ty thực hiện kế toán theo hình thức Chứng từ – ghi sổ.Thế nhưng, công việc chỉ thực sự bao gồm : từ các chứng từ gốc và vào số liệu trên máy vi tính, chuyển sổ và hình thành các báo cáo tài chính. Công tác kế toán ở đây không tiến hành lập các Sổ đăng ký Chứng từ – ghi sổ. Vì thế đến cuối tháng, có thể nói việc tổng hợp, đối chiếu gặp nhiều khó khăn. Công tác kế toán tại công ty cần phải lập các báo cáo doanh thu, chi phí tổng hợp, lập các Sổ Cái, Sổ Tổng hợp…Hiện nay, công ty không lập các số liệu tổng hợp do không hình thành các sổ tổng hợp. Vì thế, công tác kế toán thường dồn dập vào cuối kỳ. Điều này, có thể gây áp lực và làm phát sinh các sai sót nhất định. Hơn nữa, cần theo dõi từng nội dung doanh thu trên từng trang sổ, hoặc theo dõi trên sổ chi tiết các tiết khoản đã được trình bày ở trên.Và cuối kỳ, tiến hành tổng hợp trên sổ tổng hợp, sổ cái. Công việc này sẽ giúp cho các kế toán viên có thể tiến hành việc kiểm tra đối chiếu thuận lợi hơn.
Công tác kế toán đòi hỏi phải hình thành các sổ chi tiết, sổ tổng hợp một cách hợp lý và được phổ biến rộng rãi để công khai các thông tin kế toán.,
Kết luận
Hoạt động kế toán đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý kinh tế, nhất là trong điều kiện phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường hiện nay. Hơn nữa, thông tin kế toán chính là chìa khóa quyết định sự thành công hay thất bại trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo có thể thường xuyên nắm bắt thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ chính xác chi phí và doanh thu của doanh nghiệp thì việc tổ chức công tác kế toán phải hết sức chú trọng
Qua thực tiễn hoạt động kinh doanh tại công ty PHBC TW cho thấy, hiệu quả hoạt động của đội ngũ quản lý và công tác kế toán đã đạt được một số thành công nhất định. Tuy nhiên, nhìn chung công tác kế toán ở đây cần có phương hướng hoàn thiện hơn nữa để hoạt động kinh doanh của Công ty đạt được những hiệu quả cao hơn nữa. Đồng thời, công tác quản lý các khoản mục chi phí, các yếu tố doanh thu được hữu hiệu hơn.
Trên đây là toàn bộ nội dung chuyên đề thực tập của tôi, với những hiểu biết và thời gian tìm hiểu còn hạn hẹp, khả năng tiếp cận thực tiễn chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Nhưng được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn cùng những cán bộ kế toán của phòng kế toán thuộc Công ty PHBC TW mà tôi đã có thể hoàn thành.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo-thạc sỹ hướng dẫn Phạm Bích Chi, các cán bộ kế toán tại Phòng Kế toán – Thống kê - Tài chính Công ty PHBC TW đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Tài liệu tham khảo
Hướng dẫn thực hành kế toán Bưu điện – Th.S. Bùi văn Dương
Quy định về kế toán doanh nghiệp - Tổng công ty Bưu chính-Viễn thông VN
Quy chế tài chính của Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam
Điều lệ hoạt động kinh doanh của Công ty PHBC TW
Chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán Tháng 2/2001
Tạp chí kế toán, kiểm toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1123.doc