Về khoản tiền lương nghỉ phép. Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép hàng tháng vào TK 335 . Như vậy nếu CNV nghỉ phép quá nhiều hoặc nằm ngoài sự bố trí sắp xếp của công ty thì sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, giá thành dịch vụ, doanh lợi trong tháng. Do đó, để thánh khỏi những biến động trong giá thành sản phẩm dịch vụ, công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên vào chi phí nhân công trực tiếp.
75 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1679 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo nên sự cân đối trong nền kinh tế nhằm khai thác tối đa nguồn lực, Nhà nước điều tiết lao động thông qua chế độ, chính sách tiền lương như bậc lương, hệ số, phụ cấp…
1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp:
Xuất phát từ ý nghĩa và chức năng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp cần thực hiện đúng các nhiệm vụ sau:
_ Ghi chép phản ánh đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương phát sinh trong kì, tính toán đầy đủ và chính xác các khoản chi phí cấu thành nên chi phí nhân công phải trả cho mọi công nhân nói chung và từng người lao động nói riêng; tính toán và phân bổ chi phí nhân công vào chi phí SXKD cho hợp lí; tổ chức chi trả tiền lương đến tận tay người lao động. Kế toán không được khấu trừ vào tiền lương phải trả một cách tuỳ tiện, chỉ được khấu trừ khi có quy định của Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền.
_Thông qua kế toán ghi chép tiền lương và các khoản trích theo lương mà kiểm tra việc thực hiện kỉ luật biên chế, kiểm tra việc tuân thủ chế độ tiền lương và chi trả lương.
_ Cung cấp thông tin về tình hình tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp nói chung và ở từng bộ phận nói riêng để giúp lãnh đạo quản lí được lao động, quản lí được chi phí nhân công nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu suất công tác của CBCNV trong doanh nghiệp.
1.4. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp:
ở nước ta hiện nay, việc tính và trả lương trong doanh nghiệp có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc, trình độ quản lí mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức trả lương sau đây:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm
+ Trả lương khoán
Trả lương theo thời gian
Tiền lương được thanh toán cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương do Nhà nước quy định. Hình thức trả lương theo thời gian được phân thành hai loại là trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng.
* Trả lương theo thời gian giản đơn: Tiền lương theo thời gian giản đơn bao gồm;
_ Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng dựa trên hợp đồng đã kí và thoả thuận.
_ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc dựa trên cơ sở hợp đồng đã kí và thoả thuận.
Tiền lương tuần
=
Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần
_ Tiền lương ngày: Tiền lương trả cho một ngày làm việc theo hợp đồng đã kí và thoả thuận
Tiền lương ngày
=
Tiền lương tháng
22 ngày làm việc
_ Tiền lương giờ: Tiền lương trả cố định cho một giờ làm việc theo hợp đồng đã thoả thuận.
Tiền lương giờ
=
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc quy định
Theo quy định, số ngày làm việc trong tháng là 22 ngày, số giờ làm việc trong ngày là 8h. Hình thức trả lương theo thời gian thường được áp dụng đối với những nhân viên gián tiếp, nhân viên quản lí doanh nghiệp hoặc trả lương nghỉ cho công nhân sản xuất.
Hình thức trả lương này đơn giản và dễ tính toán song chỉ có thể sử dụng cho những doanh nghiệp chưa có hoặc không có định mức lao động. Trả lương theo thời gian nhìn chung còn nghiêng về tính bình quân mà không gắn chặt với kết quả lao động của người lao động trong doanh nghiệp, từ đó không kích thích người lao động tích cực làm việc. Để khắc phục nhược điểm này, ta có thể áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
* Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng lao động đã quy định. Cách tính tiền lương tháng, lương tuần, lương ngày vẫn như đối với hình thức tính lương theo thời gian giản đơn nhưng có cộng thêm phần tiền thưởng.
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng ưu việt hơn phương pháp trả lương theo thời gian giản đơn ở chỗ nói phản ánh được kết quả lao động của người lao động thông qua thời gian làm việc thức tế, trình độ người lao động, thái độ cũng như trách nhiệm khi tham gia lao động. Thông qua tiền thưởng, người lao động mới thấy rõ lợi ích do sức lao động của mình tạo ra, từ đó tạo động lực để họ không ngừng nâng cao kết quả lao động.
1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Theo hình thức này, lương trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao động, chất lượng sản phẩm, đồng thời căn cứ vào đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm đó.
Để thực hiện tính lương theo sản phẩm cần phải có các điều kiện sau:
+ Xây dựng được đơn giá tiền lương
+ Hạch toán chi tiết đến từng người lao động để đảm bảo theo dõi chính xác kết quả lao động từng cá nhân.
+Doanh nghiệp có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ.
Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm sản xuất được xác định như sau:
ĐGTL
=
Lương ngày công nhân ( theo bậc)
Số sản phẩm TB làm được trong ngày
Tuỳ theo mối quan hệ giữa người lao động với kết quả lao động, tuỳ theo yêu cầu của doanh nghiệp đối với sản phẩm, trong doanh nghiệp có thể sử dụng các hình thức tính lương theo sản phẩm như sau:
_ Tính lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Lương thực lĩnh
=
Số sản phẩm hoàn thành đúng quy cách
x
ĐGTL
Hình thức này áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
_Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng trả lương cho công nhân phụ việc.
Lương thực lĩnh
=
Tỷ lệ tiền lương công nhân phụ việc
x
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
_ Trả lương theo sản phẩm có thưởng:
Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ thưởng phạt trong sản xuất. Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm, người lao động còn được hưởng thêm tiền thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu…. Trong trường hợp người lao động sản xuất ra sản phẩm không đạt yêu cầu có thể bị phạt. Cách tính tiền lương theo hình thức này như sau:
Lương thực lĩnh
=
Lương sản phẩm
+
Tiền thưởng
-
Tiền phạt
_ Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm, người lao động còn được hưởng thêm một khoản tiền thưởng tuỳ thuộc vào mức độ vượt định mức sản xuất sản phẩm theo tỷ lệ luỹ tiến.
Có thể hình dung rõ hơn qua ví dụ sau:
Một công nhân sản xuất sản phẩm tại phân xưởng X thuộc công ty cổ phần giầy Hà Nội nếu sản xuất vượt định mức sẽ được hưởng chế độ thưởng luỹ tiến theo sản phẩm như sau:
10 sản phẩm vượt mức đầu tiên: thưởng 5% lương
10 sản phẩm vượt mức tiếp theo: thưởng 10% lương
10 sản phẩm vượt mức tiếp : thưởng 15% lương
…………………………………
Trả lương theo sản phẩm có thưởng luỹ tiến có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động. Do đó hình thức này áp dụng trong trường hợp cần đẩy nhanh tốc độ sản xuất nhằm đảm bảo tính tương đối trong sản xuất hoặc cần rút ngắn thời gian cho kịp đơn đặt hàng.
Hình thức trả lương theo sản phẩm đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng với chất lượng lao động, động viên người lao động hăng say sáng tạo. tuy nhiên phương pháp này tương đối phức tạp vì phải xác định mức lao động cụ thể cho từng công việc, cấp bậc thợ, đồng thời phải phù hợp với điều kiện trong công ty.
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho từng người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định.
Hình thức này bao gồm:
_ Trả lương khoán theo sản phẩm cuối cùng:
Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng trong trường hợp quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm.
_ Trả lương khoán quỹ lương:
Đây là dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những nhân viên làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công việc tại các phòng ban doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao cho từng phòng ban. Tiền lương thực tế của từng nhân viên ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng ban mình, còn phụ thuộc vào số lượng nhân viên phòng ban đó.
_ Trả lương khoán thu nhập:
Là hình thức trả lương tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương không thể hạch toán riêng cho từng người thì phải trả lương cho cả một tập thể lao động đó. Sau đó mới chia cho từng người.
Trong trường hợp áp dụng trả lương khoán, tiền lương thực tế của người lao động chỉ xác định được chính xác khi kết thúc kỳ hạch toán. Vì vậy việc trả lương cho người lao động thực chất là tạm phân phối thu nhập.
1.5.Các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp:
Theo Bộ luật Lao động cuả nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, bên cạnh chế độ tiền lương, thưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trích theo tiền lương thuộc các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
1.5.1. Bảo hiểm xã hội:
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành và trích lập vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương và các khoản phụ cấp theo lương.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích Bảo hiểm xã hội là 20 % trên tiền lương cơ bản, trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại 5% do người lao động đóng góp và tính trừ vào thu nhập hàng tháng của họ. Ngoài ra quỹ Bảo hiểm xã hội còn có thể hình thành từ sự trợ giúp của các tổ chức từ thiện và trong chừng mực nào đó được sự giúp đỡ của Nhà nước. Quỹ Bảo hiểm xã hội được dùng để chi trả cho đối tượng tham gia đóng góp Bảo hiểm xã hội nhằm góp phần ổn định đời sống kinh tế cho người lao động.
Nội dung chi trả Bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên bao gồm:
+ Chi trả công nhân viên ốm đau: khi công nhân ốm đau phải nghỉ việc đi khám chữa bệnh, họ được hưởng một khoản chi trả tính theo tỷ lệ phần trăm so với tiền lương của người lao động. Thủ tục để thanh toán trợ cấp BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH, các chứng từ nghỉ ốm do các trung tâm y tế, bệnh viện cấp theo quy định.
+ Chi trả cho cán bộ công nhân viện nữ khi thai sản hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình. Thời gian nghỉ sinh theo chế độ được hưởng 100% lương.
+ Chi trả tai nạn lao động: là khoản trợ cấp cho người lao động khi họ bị tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp.
+ Chi trả hưu trí: là các khoản chi trả cho người lao động khi họ về hưu không tham gia lao động và đã có thời gian đóng góp BHXH theo quy định.
+ Chi trả tiền tử tuất: là khoản chi trả cho người lao động đang tham gia lao động, cũng như những người lao động đã chấm dứt quan hệ lao động nhưng đang hưởng BHXH mà bị chết.
1.5.2. Bảo hiểm y tế:
BHYT là một loại bảo hiểm có tính chất bắt buộc đối với người lao động và người sử dụng lao động.
Quỹ BHYT được hình thành do sự đóng góp của cả hai bên ( người lao động và người sử dụng lao động). Theo quy định, tỷ lệ trích BHYT là 3% trên tiền lương cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào tiền lương người lao động.
Quỹ BHYT được dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc thang…cho người lao động khi họ nằm điều trị.
1.5.3. Kinh phí công đoàn:
KPCĐ là quỹ hỗ trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Đây là nguồn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của công đoàn.
Khoản trích KPCĐ được tính thêm vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương phải trả hàng tháng. Toàn bộ khoản trích này do doanh nghiệp bỏ ra với tỷ lệ bằng 2% tiền lương thực tế, trong đó:
1% nộp cho công đoàn cấp trên
1% dùng cho công đoàn chi tiêu tại cấp cơ sở.
1.5.4. Dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Dự phòng trợ cấp mất việc làm là một khoản trích theo lương mới được áp dụng tại doanh nghiệp trong thời gian gần đây. Đó là khoản trợ cấp cho người lao động trong trường hợp họ ngừng việc ở doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán hiện hành, mức trích dự phòng trợ cấp mất việc làm là 3% trên tổng lương cơ bản của người lao động và được tính vào chi phí của doanh nghiệp. Khoản trích dự phòng trợ cấp mất việc làm không phải nộp lên cơ quan cấp trên mà được giữ tại doanh nghiệp quản lý để trợ cấp cho những lao động ngừng việc. Thông thường mức trích dự phòng trợ cấp mất việc làm tăng tương ứng với thời gian người lao động đã làm việc tại doanh nghiệp.
Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương
Đơn vị : %
Nội dung
KPCĐ
BHXH
BHYT
Dự phòng TCMVL
Cộng
Đối tợng
Ngời sử dụng lao động
2
15
2
3
22
Ngời lao động
-
5
1
6
Cộng
2
20
3
3
28
1.6. Quỹ tiền lương:
1.6.1. Khái niệm và phân loại:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lí và chi trả lương, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính và tiền lương phụ. Về mặt hạch toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
_ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ đã quy định, bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên, và các loại tiền thưởng trong sản xuất
_ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian nghỉ làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất.
1.6.2. Cách xác định quỹ lương:
Theo quy định hiện hành, Nhà nước không trực tiếp quản lí quỹ lương của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lương nhưng phải do cấp trên quy định đơn giá tiền lương hoặc tỷ lệ % lương so với doanh thu. Cách xác định quỹ lương như sau:
_Xác định quỹ lương theo số lượng lao động:
Quỹ tiền lương của DN
=
Số lao động thực tế BQ tháng
x
Mức lương bình quân tháng
x
12 tháng
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp chưa xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương. Cách tính quỹ tiền lương này đơn giản và dễ tính toán, nhưng khuyến khích doanh nghiệp giảm biên chế.
_ Xác định quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương và kết quả sản xuất kinh doanh:
Quỹ
tiền lương
=
Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
x
đơn giá tiền lương
Trong đó:
+ Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh là tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện hoặc doanh thu thực tế thực hiện.
+ Đơn giá tiền lương là định mức chi phí tiền lương trên đơn vị sản xuất kinh doanh (sản lượng, doanh thu).
Ưu điểm của cách tính tiền lương này là gắn liền tiền lương với kết quả sản xuất kinh doanh, tạo ra động lực phát triển sản xuất kinh doanh, gắn với thị trường khi tính lương theo doanh thu.
2.Tổ chức hạch toán tiền lương
2.1. Chứng từ kế toán:
Các chứng từ kế toán tiền lương trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Bảng chấm công (01- LĐTL)
+ Bảng thanh toán lương (02- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (05- LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành (06- LĐTL)
+ Phiếu báo làm thêm giờ (07- LĐTL)
+ Hợp đồng làm khoán (08- LĐTL)
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động(09- LĐTL)
+ Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương ( BPB số 1)
2.2.Phương pháp kế toán:
2.2.1.Tài khoản kế toán:
Tài khoản 334 “ Phải trả công nhân viên”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả thuộc về thu nhập của công nhân viên và tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài. Tính chất tài khoản này là tài khoản nguồn vốn vì lương trả cho công nhân sau thời gian lao động.
Kết cấu tài khoản 334 như sau:
+ Các khoản tiền lương phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã ứng, đã trả trước cho công nhân viên.
+ Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương
+ Tiền lương chưa lĩnh chuyển vào tài khoản thích hợp.
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả cho CNV
Dư có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH, các khoản phải trả còn phải trả công nhân viên
Dư nợ:
Số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả khác.
TK334
Nợ
Có
TK 334 tuy là tài khoản nguồn vốn song vẫn có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất đặc biệt. Tài khoản này có thể mở các tài khoản cấp 2 theo yêu cầu quản lý hạch toán kinh doanh nội bộ.
Ngoài TK 334, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
TK 338 “ Các khoản phải trả phải nộp khác”
TK 111 “ Tiền mặt”
TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
TK 641 “ Chi phí bán hàng”
TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
2.2.2. Trình tự kế toán:
_ Hàng tháng tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, các khoản tiền thưởng phải trả cho công nhân viên, tiền ăn ca, phụ cấp phải trả…phân bổ cho các đối tượng lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 622 : tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627( 6271): tiền lương trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641(6411) : tiền lương trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642(6421) : tiền lương trả cho nhân viên quản lý DN
Có TK 334 : tiền lương phải trả cho CNV trong tháng
_ Tính ra số tiền ăn ca cho cán bộ công nhân viên theo quyết định của giám đốc:
Nợ TK 622 : tiền ăn ca cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627(6271) : tiền ăn ca cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641 : tiền ăn ca cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 : tiền ăn ca cho nhân viên quản lý DN
Có TK 334 : tiền ăn ca cho CNV trong tháng
_ Các khoản tiền thưởng phải trả cho cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 431(4311) : Quỹ khen thưởng phúc lợi (quỹ khen thưởng)
Nợ TK 622, 627(6271): thưởng từ quỹ tiền lương
Có TK 334: tiền thưởng cho CNV trong tháng
_ Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 : Chi trước chi phí phải trả
_ Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân
Nợ TK 335: Chi trước chi phí phải trả
Có TK 334: Tiền lương phải trả công nhân viên
_ Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên:
Nợ TK 334 : tổng số các khoản được khấu trừ
Có TK 141: hoàn trả tạm ứng
Có TK 138 : các khoản bồi thường
Có Tk 338 : các khoản phải trả phải nộp khác
Có TK 333( 3338) : thuế thu nhập cá nhân phải nộp
_ Thanh toán lương cho công nhân:
Nợ TK 334: các khoản tiền lương đã thanh toán
Có Tk 111: thanh toán bằng tiền mặt
Có Tk 112: thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 512: thanh toán bằng sản phẩm
_ Cuối kì chuyển số lương CNV chưa đến nhận
Nợ TK 334: số tiền công nhân chưa lĩnh
Có TK 338: tiền lương giữ hộ công nhân viên
Sơ đồ 1 Sơ đồ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp
TK 141
TK 338
TK 111
TK 512
TK 112
TK 335
TK 431
TK 642
TK 641
TK 627
TK 622
TK 334
Các khoản khấu trừ vào lương
Tính tiền lương, thưởng, ăn ca cho công nhân trực tiếp sản xuất
Tính tiền lương, thưởng, ăn ca cho nhân viên quản lí phân xưởng
Tính tiền lương, thưởng, ăn ca cho nhân viên bán hàng
Tính tiền lương, thưởng, ăn ca cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Tính tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên
Trả lương bằng tiền mặt
Trả lương bằng chuyển khoản
Trả lương bằng sản phẩm
Tiền lương CBCNV chưa lĩnh
3.Tổ chức hạch toán các khoản trích theo lương:
3.1. Chứng từ kế toán
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH
+ Bảng thanh toán BHXH
Kế toán trưởng doanh nghiệp có nhiệm vụ phân công hướng dẫn việc lập các chứng từ về tiền lương và bảo hiểm xã hội, quy định việc luân chuyển chứng từ tiền lương, bảo hiểm đến các bộ phận có liên quan để tính tiền lương, phụ cấp, các khoản BHXH phải chi trả cho công nhân viên, các khoản BHXH phải nộp và ghi sổ kế toán.
3.2. Phương pháp kế toán:
3.2.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 338 “ Phải trả phải nộp”: dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác.
Tài khoản 338 có 5 tài khoản cấp 2:
+ TK 3381 “ Tài sản thừa chờ giải quyết”
+ TK 3382 “ Kinh phí công đoàn”
+ TK 3383 “ Bảo hiểm xã hội”
+ TK 3384 “ Bảo hiểm y tế”
+ TK 3387 “ Doanh thu nhận trước”
+ TK 3388 “ Phải trả phải nộp khác”
Kết cấu tài khoản 338:
+ kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các TK có liên quan
+ BHXH phải trả trực tiếp cho CNV
+ chi kinh phí công đoàn
+ số KPCĐ, BHXH, BHYT đã nộp cơ quan quản lí
+ các khoản đã trả, đã nộp khác
+ giá trị tài sản thừa chờ giải quyết
+ trích trước KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí SXKD
+ các khoản phải trả, phải nộp khác
+ BHXH,BHYT khấu trừ vào lương CNV
+ BHXH, BHYT, KPCĐ vượt chi được cấp bù
Dư Nợ:
Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp
Dư Có:
+ số tiền còn phải trả, phải nộp
+ KPCĐ, BHXH, BHYT đã trích vào chi phí nhưng chưa đủ nộp cơ quan quản lý
+giá trị tài sản thừa chờ giải quyết
TK 338
Có
Nợ
3.2.2. Trình tự kế toán:
_ Hàng tháng trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo quy định ( 19% trên tiền lương)
Nợ TK 622: trích theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: trích theo tiền lương nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641: trích theo tiền lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: trích theo tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: trích theo tiền lương công nhân XDCB
Có TK 338: số KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo lương
_ Khấu trừ vào lương của công nhân viên có trách nhiệm góp BHYT, BHXH (6%)
Nợ TK 334: khấu trừ vào lương công nhân viên
Có TK 338: số tiền BHXH, BHYT người lao động đóng góp
_ Nộp KPCĐ, BHYT, BHXH cho cơ quan quản lý:
Nợ TK 338: số tiền phải nộp
Có TK 112: tiền gửi ngân hàng
_ Tính BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên
Nợ TK 338: BHXH phải nộp
Có TK 334: phải trả công nhân viên về BHXH
_ Chi tiêu KPCĐ ở doanh nghiệp
Nợ TK 3382: chi cho hoạt động công đoàn
Có TK 111, 112…
_ Chi trả BHXH thanh toán trực tiếp cho công nhân viên
Nợ TK 334: số tiền trả công nhân viên
Có Tk 111,112
_ Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù:
Nợ TK 111,112: số tiền được cấp bù
Có TK 3382: kinh phí công đoàn
Có TK 3383: bảo hiểm xã hội
Sơ đồ 2 Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
TK622,627,641,642…
TK338
TK334
TK111,112
TK 3344
TK111,112
trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ
Trừ 6% BHXH, BHYT vào lương CBCNV
BHXH, KPCĐ chi vượt mức được cấp bù
Số BHXH phải trả trực tiếp cho cnv
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lí
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
4. Tổ chức hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất
Theo chế độ hiện hành, công nhân sản xuất được hưởng lương trong thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ. Để hạn chế sự biến động không bình thường của giá thành sản phẩm, kế toán áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất đưa vào giá thành sản phẩm đều đặn. Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép được ghi nhận là một khoản chi phí phải trả.
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân SX
=
Tiền lương chính thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước
Việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân có thể áp dụng theo công thức sau:
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng số tiền lương ghỉ phép năm kế hoạch của công nhân trực tiếp SX
Tổng số tiền lương chính năm kế hoạch của công nhân trực tiếp SX
x
100%
Nếu doanh nghiệp sản xuất ổn định, trên cơ sở thống kê kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép phù hợp.
*Trình tự kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất
_ Hàng tháng theo kế hoạch, trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, tính vào chi phí nhân công
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: trích trước tiền lương nghỉ phép
_ Căn cứ vào chứng từ nghỉ phép của công nhân sản xuất, tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân
Nợ TK 335: tiền lương nghỉ phép thực trả
Có TK 334: phải trả công nhân về tiền lương nghỉ phép
_ Nếu số đã trích trước về tiền lương nghỉ phép cho công nhân lớn hơn số thực tế phải trả về tiền lương nghỉ phép, thì phần chênh lệch được ghi nhận là khoản thu nhập hoạt động bất thường
Nợ TK 335: phần chênh lệch về trích trước tiền lương nghỉ phép
Có TK 711: thu nhập bất thường
_ Nếu số thực tế phải trả công nhân về tiền lương nghỉ phép lớn hơn số đã trích trước về tiền lương nghỉ phép, thì phần chênh lệch được tính thêm vào chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622: phần chênh lệch thực tế phải trả lớn hơn số đã trích
Có Tk 335: chi phí phải trả
Sơ đồ 3 Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép
cho công nhân SX trực tiếp
TK 711
TK 335
TK 334
TK 622
Phản ánh số chênh lậch trích trước lớn hơn số thực tế phải trả
trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp theo kế hoạch
Phản ánh số chênh lệch thực tế phải trả lớn hơn số trích trước
tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp
5 .Tổ chức sổ sách kế toán đối với công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
5.1.Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ Cái TK 334,338
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương
Sổ kế toán chi tiết TK 334,338
Báo cáo quỹ hàng ngày
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
5.2.Hình thức kế toán Nhật ký_Chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Bảng phân bổ 1
Chứng từ gốc
BTH chứng từ cùng loại
Nhật ký_ Chứng từ số 1,2,7,10
Báo cáo quỹ hàng ngày
Sổ kế toán chi tiết TK334,338
Sổ cái TK 334,338
BTH chi tiết
BCĐKT và các báo cáo về lao động, tiền lương
Bảng kê số 1,2,4
5.3.Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334,338
Bảng cân đối TK 334,338
BCĐKT và các báo cáo về lao động tiền lương
Sổ kế toán chi tiết TK 334,338
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo quỹ hàng ngày
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
5.4. Hình thức kế toán Nhật ký_Sổ cái
Chứng từ gốc
Nhật ký_ Sổ cái
BCTC và các báo cáo về lao động tiền lương
Sổ kế toán chi tiết TK 334,338
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Chương II
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương
tại công ty cổ phần giầy Hà Nội
1.Đặc điểm về tình hình lao động của công ty cổ phần giầy Hà Nội:
Lao động là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty. Kĩ năng và trình độ lành nghề của người lao động là điều kiện quan trọng để công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao săng suất lao động và tạo được lợi thế trong kinh doanh. Nhận thức được vấn đề này, công ty không ngừng nâng cao trình độ cho người lao động, một mặt luôn đổi mới cơ chế tuyển dụng, mặt khác chú trọng đào tạo bồi dưỡng thêm lao động hiện có. Nhờ đó, trình độ người lao động trong công ty ngày càng được nâng cao. Tổng số lao động tại công ty cổ phần giầy Hà Nội tính đến nay là 204 lao động, trong đó lao động nữ chiếm tỷ lệ 85% trên tổng số lao động toàn công ty.
Bảng cơ cấu lao động năm 2006
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Bậc
số người
%
Phòng
Số người
%
1
25
14.71
Tài vụ
5
14.71
2
26
15.29
Tổng hợp
8
23.53
3
31
18.24
Bảo vệ
14
41.18
4
42
24.71
Đời ống
5
14.71
5
33
19.41
Y tế
2
5.88
6
4
2.35
Học sinh
9
5.29
Tổng
170
100.00
34
100.00
Từ bảng cơ cấu lao động trên ta thấy lượng nhân viên gián tiếp nhỏ hơn nhiều so với lao động tực tiếp. Điều này đã chứng tỏ được sự gọn nhẹ trong bộ máy quản lý của công ty. Nhìn chung, số lượng nhân viên ở từng phòng ban, bộ phận là hợp lý. Tuy nhiên, công nhân trực tiếp sản xuất là 170 người trong tổng số 204 lao động của công ty, phần lớn là thợ bậc 4. Như vậy, thợ bậc cao trong công ty chưa phải là nhiều. Thêm vào đó, có đến 85% lao động là nữ, điều này ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động và khả năng đáp ứng các đơn đặt hàng từ phía đối tác. Bởi vậy, để đạt năng suất cao và chất lượng lao động tốt, doanh nghiệp nên không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động và có chế độ đãi ngộ hợp lý để khuyến khích họ tập trung sản xuất một cách tốt nhất.
2. Các chế độ về tiền lương tại công ty:
Tiền lương tại công ty cổ phần giầy Hà Nội được trả cho người lao động theo hai hình thức: lương thời gian và lương sản phẩm. Lương được thanh toán làm 2 kì: kì I- tạm ứng, kì II- thanh toán nốt số lương còn lại.
Cách tính tiền lương như sau:
_ Đối với lương thời gian: tiền lương thực tế dự trên bảng chấm công lao động và hệ số lương của từng nhân viên. Lương theo thời gian được tính theo công thức sau:
Chú ý: Hiện nay công ty chưa áp dụng chế độ nghỉ hai ngày cuối tuần đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. Mỗi tuần người lao động chỉ được nghỉ vào ngày Chủ nhật, và do đó số ngày làm việc trong một tháng là 26 ngày ( chứ không phải 22 ngày theo quy định hiện hành)
TL =
Lcb
26
x C + Pc + Th
TL: tiền lương
Lcb: lương cơ bản
C : số ngày công thực tế
Pc : phụ cấp
Th : tiền thưởng
_ Đối với lương sản phẩm: tiền lương thực tế căn cứ trên số sản phẩm thực tế công nhân sản xuất được trong tháng. Lương phải trả theo sản phẩm tính theo công thức sau:
Lsp = DGTL x Q
Ltt = Lsp + Llt + Pc + Th
Trong đó:
Lsp: lương sản phẩm
DGTL: đơn giá tiền lương
Q : số lương sản phẩm sản xuất được
Ltt : lương thực tế
Llt : lương làm thêm
Pc : phụ cấp
Th : tiền thưởng trong tháng
Bên cạnh tiền lương tính theo sản phẩm và theo thời gian, người lao động còn được hưởng một số khoản khác như:
_ Phụ cấp trách nhiệm: được áp dụng đối với bộ phận quản lý thuộc các phòng ban, phân xưởng hoặc các nhân viên làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao. Phụ cấp trách nhiệm tính theo công thức:
PC tn = lương tối thiểu x hệ số phụ cấp
+ Trưởng phòng, quản đốc phân xưởng: hệ số 0,3
+ Phó phòng, phó quản đốc phân xưởng…: hệ số 0,2
_Bồi dưỡng làm thêm: ( BDLT)
BDLT = tiền làm thêm một ngày x số ngày làm thêm
Tiền bồi dưỡng làm thêm mới chỉ được thực hiện cho công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty mà chưa áp dụng đối với bộ phận quản lý doanh nghiệp. đồng thời mức tiền bồi dưỡng làm thêm cũng chưa thể tạo động lực tốt trong việc kích thích người lao động tích cực làm việc.
_Tiền lương phép: số ngày nghỉ phép của người lao động tăng dần theo số năm công tác tại công ty.
+ Thời gian làm việc dưới 5 năm: được nghỉ 12 ngày
+ Thời gian làm việc từ 5 năm đến 10 năm: được nghỉ thêm 1 ngày
+ Thời gian làm việc từ 10 năm đến 15 năm: được nghỉ thêm 2 ngày
+ Thời gian làm việc từ 15 năm đến 20 năm: được nghỉ thêm 3 ngày
Như vậy cứ sau 5 năm công tác thì số ngày nghỉ tăng thêm một ngày.
Trường hợp nghỉ phép vẫn được hưởng 100% lương thời gian.
_ Nghỉ hưởng BHXH: đối với người lao động, trường hợp nghỉ hưởng BHXH thì không được hưởng lương nhưng được thanh toán phần BHXH.
+ Nghỉ thai sản: hưởng 100% BHXH
+ Nghỉ ốm: hưởng 75% BHXH
_ Ngoài ra còn có thêm các khoản tiền thưởng cho CNV , đặc biệt là thưởng năng suất. Tiền thưởng năng suất lao động được tính dựa trên số sản phẩm vượt mức kế hoạch.
3.Các hình thức trả lương tại công ty cổ phần giầy Hà Nội:
Công ty cổ phần giầy Hà Nội hiện nay áp dụng hai hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên. Đó là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo thời gian được thực hiện đối với nhân viên thuộc khối văn phòng, nhân viên phân xưởng, nhân viên phục vụ… Còn hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng đối với công nhân sản xuất trực tiếp tại phân xưởng sản xuất.
3.1. Hình thức trả lương thời gian:
Theo hình thức này căn cứ vào thời gian lao động thực tế của người lao động trong công ty để tính và trả lương cho từng người lao động theo đúng thang, bậc lương của họ. Tại công ty cổ phần giầy Hà Nội, hình thức trả lương theo thời gian được căn cứ vào thang lương. Theo đó, người lao động được hưởng lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp nếu có.
Hiện nay, công ty trả lương thời gian cho CNV theo chế độ của Nhà Nước với các bậc lương cụ thể sau:
Bậc lương
1
2
3
4
5
6
7
8
Hệ số
1.78
2.02
2.26
2.5
2.74
2.98
3.23
3.48
Lương cơ bản = mức lương tối thiểu x Hệ số bậc lương
Chế độ hưởng phụ cấp trong công ty được quy định như sau:
Phụ cấp = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp
_ Phụ cấp trưởng phòng, quản đốc phân xưởng: hệ số 0,3
_ Phụ cấp phó phòng, phó quản đốc phân xưởng: hệ số 0,2
Trong đó mức lương tối thiểu là 350.000 Đ
Lương theo thời gian được tính theo công thức sau:
TL =
Lcb
26
x C + Pc + Th
TL: tiền lương
Lcb: lương cơ bản
C : số ngày công thực tế
Pc : phụ cấp
Th : tiền thưởng
Số ngày công thực tế căn cứ vào Bảng chấm công. Tại phòng tài vụ và phòng tổng hợp, trưởng phòng thực hiện chấm công hàng ngày cho nhân viên trong phòng. Ta có thể xem Bảng chấm công của phòng Tài Vụ công ty thông qua biểu 2. Căn cứ vào bảng chấm công trong tháng, ta xác định được mức lương thực tế phải trả nhân viên trong tháng
+ Người làm thêm được hưởng 100% lương thời gian
+ Thời gian ngừng nghỉ việc do điều kiện khách quan không được hưởng lương.
+ Người lao động nghỉ phép được hưởng 100% lương
+ Trường hợp nghỉ hưởng BHXH ( ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…), người lao động không được hưởng lương.
Phương pháp tính lương thời gian cho người lao động tai công ty có thể được hiểu rõ hơn qua ví dụ sau:
VD: tính lương tháng 11/2005 của bà Trần Thị Hằng, nhân viên phòng Tài Vụ (biểu 2, biểu 3).
Tổng số công làm việc: 26
Thời gian nghỉ phép: 0
Tiền thưởng trong tháng: 70.000
Cấp bậc lương: bậc 4
Lương cơ bản = 2,5 x 350.000 = 875.000 (Đ)
Lương thời gian = (875.000 x 26) / 26 = 875.000 (Đ)
Tổng lương thực tế tháng của nhân viên Trần Thị Hằng:
875.000 + 70.000 = 945.000 (Đ)
3.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Đây là hình thức trả lương tiên tiến vì tiền lương gắn liền với số lượng và chất lượng lao động. Nó có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác, tăng thu nhập cho người lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm tại công ty cổ phần giầy Hà Nội được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất, dựa trên Phiếu nhập kho (biểu 5), Bảng cân đối sản phẩm ( biểu 6) và đơn giá tiền lương. Lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tính theo công thức sau:
Lsp = DGTL x Q
Ltt = Lsp + Llt + Pc + Th
Trong đó:
Lsp: lương sản phẩm
DGTL: đơn giá tiền lương
Q : số lương sản phẩm sản xuất được
Ltt : lương thực tế
Ltt : lương làm thêm
Pc : phụ cấp
Th : tiền thưởng trong tháng
Tiền phụ cấp của công nhân sản xuất tính theo tỷ lệ cố định trên tiền lương cơ bản. Lương cơ bản của họ lại được tính theo cấp bậc. Hiện nay tại phân xưởng Hàn Quốc có 6 bậc lương sau:
Bậc lương
1
2
3
4
5
6
Hệ số
1.4
1.58
1.78
2.01
2.54
3.07
+ Tổ trưởng tổ sản xuất: phụ cấp trách nhiệm hệ số 0,2
+ Đối với công nhân làm thêm được hưởng 100% lương sản phẩm
+ Công nhân nghỉ việc do điều kiện khách quan không được hưởng lương
+ Người lao động nghỉ phép được hưởng 100% lương thời gian
+ Người lao động nghỉ hưởng BHXH không được hưởng lương
Các khoản tiền tính vào tiền lương không theo sản phẩm đều dựa trên Bảng chấm công ( biểu 4) và bậc lương của người lao động.
VD: tính lương tháng của công nhân Nguyễn Thuý Hằng - tổ 1 phân xưởng Hàn Quốc:
_Lương thời gian:
Cấp bậc lương: 3
Số công nghỉ phép: 1
Tiền lương nghỉ phép = (1,78 x 350.000) / 26 = 23.961(Đ)
_Lương sản phẩm: ( dựa theo phiếu nhập kho và bảng cân đối sản phẩm)
50 x 3187 + 35 x 7255 = 511.631(Đ)
_Tổng lương tháng của công nhân Nguyễn Thuý Hằng:
+ 23.961 = 535.592 (Đ)
4. Các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần giầy Hà Nội
4.1. Bảo hiểm xã hội:
BHXH ở công ty cổ phần giầy Hà Nội do cơ quan BHXH quận Thanh Xuân quản lý. Kế toán tiền lương và BHXH căn cứ vào phiếu nghỉ ốm của CBCNV, mức lương đóng BHXH trước khi nghỉ và chế độ do Nhà Nước quy định để tính BHXH trả thay lương cho CBCNV.
Tại công ty cổ phần giầy Hà Nội hiện nay, khoản trích BHXH chiếm 20% trên tổng quỹ lương cơ bản. Trong đó doanh nghiệp tính 15% vào chi phí, còn 5% khấu trừ vào tiền lương hàng tháng của CBCNV.
Các trường hợp nghỉ có hưởng BHXH gồm: nghỉ sinh con, nghỉ ốm, nghỉ con ốm…
+ Nghỉ thai sản: hưởng 100% BHXH
+ Nghỉ ốm: hưởng 75% BHXH
Dưới đây là mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH của một công nhân sản xuất tại công ty.
Tên cơ sở y tế Ban hành theo mẫu tại CV
TT y tế CN số 93 TC/ CĐKT ngày 20/7/1999 của BTC
Giấy chứng nhận Quyển số 02
nghỉ ốm hưởng BHXH Số 023
Họ và tên: Vũ Đình Hải
Đơn vị công tác: phân xưởng Hàn Quốc
Lý do nghỉ việc: viêm họng
Số ngày cho nghỉ: 02
( Từ ngày 6 đến hết ngày 7.11.2005 )
Xác nhận của phụ trách đơn vị ngày…tháng…năm…
Số ngày thực nghỉ : 2 ngày y bác sĩ KCB
( kí, họ tên, đóng dấu) ( kí, họ tên, đóng dấu)
Phần BHXH
Số sổ BHXH: 360
1. số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 2 ngày
2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: 24 ngày
3. Lương tháng đóng BHXH: 1.144.500 đồng
4. Lương bình quân ngày; 44.019 đồng
5. Tỷ lệ % hưởng BHXH: 75%
6. Số tiền hưởng BHXH: 66.028 đồng
Ngày 5 tháng 12 năm 2005
Cán bộ cơ quan BHXH phụ trách BHXH đơn vị
( kí, họ tên) ( kí, họ tên)
Dựa vào chứng từ thanh toán bảo hiểm, kế toán viết phiếu chi:
Công ty cp giầy Hà Nội Ban hành theo quyết định số:
Quyển số: 39
Số 34
Nợ TK 3383
Có TK 1111
Phiếu chi
Số 60
Họ và tên : Vũ Đình Hải
Đơn vị : PX Hàn Quốc
Lý do chi : chi BHXH
Số tiền : 66.028 đồng
Viết bằng chữ: sáu mươi sáu nghìn hai mươi tám đồng
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Ngày tháng năm 2005
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập
( kí, họ tên) ( kí, họ tên) ( kí, họ tên)
Thủ quỹ
( kí, họ tên)
Các chứng từ thanh toán BHXH của từng người được tập hợp để cuối tháng lập “ Bảng tổng hợp BHXH” và báo cáo chi chế độ trợ cấp ốm đau (biểu 10).
4.2. Bảo hiểm y tế:
BHYT thuộc quyền quản lí của cơ quan BHYT. Việc trợ cấp BHYT được tiến hành thông qua hệ thống y tế. Số tiền trích BHYT nộp cho cơ quan BHYT sau khi để lại một phần mua thuốc men, dụng cụ y tế ở công ty.
Theo chế độ hiện hành, phần trích vào BHYT là 3% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó công ty chi trả 2%, còn lại 1% trừ vào tiền lương người lao động. Công ty chi BHYT chủ yếu vào mua thuốc, dụng cụ y tế, mua BHYT. Chứng từ dùng để thanh toán là các hoá đơn, thẻ BHYT. Căn cứ vào phiếu chi về BHYT, kế toán lập Bảng tổng hợp trợ cấp BHYT ( tương tự như theo dõi BHXH).
4.3. Kinh phí công đoàn
Mức tríchKPCĐ tại công ty cổ phần giầy Hà Nội là 2% trên tổng tiền lương thực tế toàn công ty. Trong đó 1% được nộp lên công đoàn ngành, 1% để chi trả chi phí cho các hoạt động công đoàn của công ty.
Ngoài khoản trích này, trong quỹ đoàn của công ty còn có thêm tiền đoàn phí do người lao động tự nguyện đóng góp thêm. Phần đoàn phí tính theo tỷ lệ bằng 1% tiền lương thực tế của người lao động. Công ty nộp lên công đoàn ngành 0,3%, số còn lại giữ để chi các phong trào, hội nghị công đoàn của công ty.
Chúng ta có thể hình dung rõ hơn cách tính các khoản trích theo lương qua ví dụ sau.
VD: tính các khoản trích theo lương của bà Trần Thị Hằng _ phòng Tài Vụ công ty (biểu 3)
BHXH (5% lương cơ bản)
5% x 875.000 = 43.750 Đ
BHYT (1% lương cơ bản)
1% x 875.000 = 8.750 Đ
Đoàn phí công đoàn (1% lương thực tế)
1% x 945.000 = 9.450 Đ
Tạm ứng kì I: 400.000 Đ
Tổng lương thực lĩnh kỳ II:
945.000 - 43.750 - 8.750 - 9.450 - 400.000 = 483.050 Đ
5. Thực tế tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần giầy Hà Nội
Hàng ngày tổ trưởng các phòng ban, phân xưởng căn cứ vào tình hình thực tế của phân xưởng mình để chấm công cho từng người trong ngày vào bảng chấm công. Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận kí vào bảng chấm công rồi chuyển bảng chấm công và các chứng từ có liên quan cho nhân viên thống kê. Thống kê căn cứ vào kí hiệu chấm công của từng người để tính ra số ngày công tương ứng. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất còn phải căn cứ vào phiếu nhập kho, Bảng cân đối sản phẩm. Kế toán tiền lương, kế toán trưởng và kiểm tra và kí duyệt các bảng trên. Sau cùng kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương và viết phiếu chi lương.
5.1. Tính tiền lương và các khoản trích theo lương :
Sau khi tính số lương phải trả cho từng người lao động cả trực tiếp và gián tiếp, kế toán lập “Bảng thanh toán lương và phụ cấp ” ( Biểu 3 và Biểu 7), từ đó vào “ Bảng tổng hợp và thanh toán tiền tiền lương “ ( Biểu 8). Tổng số tiền lương phải trả được phân bổ vào chi phí cấu thành giá thành sản phẩm trong tháng, đưa vào “ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm” ( Biểu 9)
Dựa trên chứng từ sổ sách kế toán của công ty cổ phần giầy Hà Nội tháng 11 năm 2005, ta có các bút toán về tiền lương như sau:
_ Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm trong tháng ( Biểu 9), tính tiền lương phải trả CBCNV:
Nợ TK 622 102.118.234
Nợ TK 627 48.113.790
Nợ TK 642 42.464.431
Có TK 334 192.696.455
_ Căn cứ vào Biểu 9, tính trích BHXH (15%), BHYT ( 2%), KPCĐ (1%) theo lương tháng 11 / 2005
Nợ TK 622 14.574.795
Nợ TK 627 1.925.065
Nợ TK 642 5.141.619
Có TK 338 21.641.479
. TK 3382 3.064.984
. TK 3383 16.391.025
. TK 3384 2.185.470
_ Căn cứ theo Bảng tổng hợp tiền lương và bảo hiểm ( Biểu 8), tính khấu trừ vào lương công nhân phần BHXH ( 5%), BHYT ( 1%), đoàn phí công đoàn (1%)
Nợ TK 334 8.088.937
Có TK 338 8.088.937
. TK 3382 1.532.491
. TK 3383 5.463.705
. TK 3384 1.092.741
5.2.Thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
Cuối tháng kế toán trả lương cho công nhân viên và nộp bảo hiểm. Căn cứ vào bảng phân bổ lương, kế toán lập “Bảng kê số 4” ( Biểu 11 ), “Bảng kê số 5 ( Biểu 12). Số liệu từ các bảng kê này được tập hợp sang Nhật ký _ Chứng từ số 1 ( Biểu 13), Nhật ký _ Chứng từ số 2 (Biểu 14), Nhật ký _ Chứng từ số 7 (Biểu 15), sau đó vào sổ Cái các TK 334 và TK 338 ( Biểu 16 đến Biểu 20).
_ Số thanh toán tạm ứng kỳ I được hạch toán trên Nhật ký _ Chứng từ số 1 (Biểu 11) phục vụ cho việc ghi Có TK 111:
Nợ TK 334 33.800.000
Có TK 111 33.800.000
_Căn cứ trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, kế toán thanh toán lương thực lĩnh kỳ II cho CBCNV và chuyển số ghi Có TK 111 sang Nhật ký_ Chứng từ số 1:
Nợ TK 334 111.360.232
Có TK 111 111.360.232
5.3.Thanh toán BHXH cho CNV:
Ngoài tiền lương, cán bộ công nhân viên trong công ty còn được trợ cấp BHXH trong các trường hợp sau: ốm, con ốm, thai sản, tai nạn lao động.
_ Căn cứ vào Bảng thanh toán BHXH theo chế độ quy định ( Biểu 10), thanh toán BHXH cho CBCNV:
Nợ TK 3383 10.015.100
Có TK 111 10.015.100
_ Khi được cơ quan BHXH thanh toán số tiền đã chi hộ CNV:
Nợ TK 111,112 10.015.100
Có TK 3383 10.015.100
_ Khi công ty chuyển nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi sổ ( NKCT số 2)
Nợ TK 338 125.895.466
. TK 3382 3.984.479
. TK 3383 21.854.730
. TK 3384 3.278.211
Có TK 112 125.895.466
Cuối tháng căn cứ vào Nhật ký _ Chứng từ số 1, số 2, số 7 kế toán vào trang sổ cái TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384.
Chương III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần giầy Hà Nội
1.Đánh giá chung về công tác quản lý và hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần giầy Hà Nội.
Trong cơ chế thị trường đầy tính cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nhghiệp dù thuộc thành phần kinh tế nào cũng phải tự tìm cho mình hướng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thì hoạt động của công ty có những biến đổi thích ứng. Từ một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ ché tập trung khi chuyển sang nền kinh tế thị trường tuy gặp nhiều khó khăn nhưng với sự năng động của bộ máy quản lý cùng với sự nỗ lực của toàn bộ CNV trong công ty đã khắc phục dần đần những khó khăn và hoạt động có hiệu quả khi chuyển sang công ty cổ phần. Các phòng chức năng trong công ty được tổ chức sắp xếp lại đã phù hợp với quy mô hoạt động mới của công ty và phục vụ sát sao việc sản xuất. Sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã trở thành đòn bẩy tích cực trong quá trình phát triển của công ty. Cùng với công tác quản lý chung, Ban giám đốc và Phòng kế toán rất chú trọng đến công tác kế toán nói chung, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng. Những quy định chủ yếu trong Luật lao động về tiền lương, BHXH…chế độ hạch toán của bộ tài chính được Công ty chấp hành nghiêm túc.
Qua một thời qian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần giày Hà Nội, dựa trên những kiến thức, những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán đã được trang bị tại trường. Em xin nêu một vài nhận xét, đánh giá như sau:
1.1. Đánh giá về đội ngũ lao động
Công ty hiện có lực lượng lao động trẻ dồi dào và một đội ngũ công nhân trải qua nhiều năm lao động đúc rút được nhiều kinh nghiệm và có khả năng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của công ty.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây Công ty đã thu hút được một lực lượng đông đảo các cán bộ kĩ thuật trẻ, có năng lực cũng như có trình độ cao. Chính nhờ vào một đội ngũ cán bộ công nhân viên mạnh cả về trí và lực đã tạo nên một công ty đứng vững trên thị trường trước những biến động của thời mở cửa.
1.2. Đánh giá công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Song song với quá trình chuyển đổi hệ thống công tác hạch toán tài chính của công ty không ngừng biến động cả về cơ cấu lẫn phương pháp hạch toán.
* ưu điểm
Thứ nhất,hiện nay công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ kế toán, tương đối đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán và đảm bảo phù hợp với hoạt động của công ty tạo ra mối quan hệ mật thiết lẫn nhau giữa các bộ phận trong toàn bộ hệ thống kế toán của công ty. Ngoài ra, việc tổ chức luân chuyển chứng từ, sổ sách ở phòng kế toán cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hạch toán chi phí cũng như tiền lương.
Thứ hai, việc áp dụng lương theo sản xuất hoàn toàn đạt chất lượng quy định đối với công ty đã đảm bảo việc gắn thu nhập của người lao động với thời gian làm việc và kết quả sản xuất cuối cùng của họ góp phần khuyến khích được tinh thần lao động, ý thức tiết kiệm trong sản xuất của công nhân.
Thứ ba, việc kiểm tra người giám sát tình hình sử dụng lao động và chi trả lương được tiến hành chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng và đúng tiến độ giữa các phòng ban.
*Nhược điểm:
Hạch toán lao động tiền lương là vấn đề phức tạp, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và luôn biến động về số lượng lao độnh hàng ngày nên khó tránh khỏi những tồn tại sau:
+Về chứng từ kế toán:
Hiện nay công ty vẫn còn áp dụng mẫu Bảng thanh toán lương quá cũ không còn phù hợp với chế độ kế toán.
+Về sử dụng lao động:
Nhìn chung tình hình sử dụng lao động trong công ty là tốt. Nhưng bên cạnh đó, công ty vẫn chưa chú trọng nhiều vào các hình thức khuyến khích cán bộ công nhân viên đặc biệt là các hình thức đãi ngộ.
2.Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội.
Trên cơ sở phân tích các mặt tồn tại em xin đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươn tại công ty.
2.1. Về đội ngũ lao động của công ty:
Hiện nay công ty cần phải có một đội ngũ lao động giỏi để phù hợp với cơ chế quản lý mới. Vì vậy việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý có đầy đủ trình độ và năng lực đang là vấn đề công ty nên hết sức quan tâm, vấn đề này tuỳ thuộc vào công việc của từng người và các hình thức cụ thể. Bên cạnh đội ngũ quản lý, đội ngũ công nhân phải được đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức để đội ngũ công nhân viên đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng thành thạo, có nhận thức đúng đắn về kinh doanh và phục vụ chính trị.
2.2. Về công tác tin học:
+ Tạo điều kiện cán bộ phòng kế toán tin học thêm về kế toán máy cũng như cách quản lý máy vi tính để phục vụ cho công việc kế toán chung.
+ Công ty nên trang bị, nâng cấp, nối mạng cục bộ toàn máy vi tính trong công ty để mọi kế toán có thể quản lý nhiều phần hành kế toán.
+ Mỗi một kế toán viên công ty nên trang bị một máy tính để thuận lợi cho công việc đối chiếu kiểm tra giữa các sổ sách, báo cáo, giảm nhẹ công việc, tiết kiệm sức lực và thời gian cho các kế toán viên.
2.3. Về hình thức trả lương tại công ty
Bên cạnh đó yêu cầu đối với hình thức tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm là phải xây dựng một định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý đảm bảo tính đúng, tính đủ sức lao động mà người công nhân bỏ ra. Ngoài tiền lương của công nhân được hưởng theo số lượng sản phẩm hoàn thành công ty nên khuyến khích công nhân bằng việc thưởng thêm nếu họ hoàn thành vượt mức kế hoạch. Qua đó sẽ phát huy chức năng tiền lương là một đòn bẩy kinh tế tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
2.4. Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương:
Về khoản tiền lương nghỉ phép. Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép hàng tháng vào TK 335 . Như vậy nếu CNV nghỉ phép quá nhiều hoặc nằm ngoài sự bố trí sắp xếp của công ty thì sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, giá thành dịch vụ, doanh lợi trong tháng. Do đó, để thánh khỏi những biến động trong giá thành sản phẩm dịch vụ, công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên vào chi phí nhân công trực tiếp.
+ Khi trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
+ Tính tiền lương thực tế phải trả công nhân trực tiếp sả xuất:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có Tk 334: Số tiền phải trả
+ Khi thanh toán tiên lương nghỉ phép cho công nhân ghi:
Nợ TK 334: Số tièn phải trả
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32587.doc