MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.4 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
1.2 Vốn huy động và công tác huy động vốn trong ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về vốn
1.2.2 Vai trò của vốn huy động
1.2.3 Các hình thức huy động vốn
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn
1.3.1 Nhân tố khách quan
1.3.2. Nhân tố chủ quan
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1 Tổng quan về ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng
2.1.3 Những thành tựu mà Eximbank Hai Bà Trưng đạt được
2.1.4 Kết quả hoạt động một vài năm gần đây
2.2 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng
2.2.1 Huy động vốn từ doanh nghiệp, tổ chức
2.2.2 Huy động vốn từ dân cư
2.2.3 Huy động vốn từ giấy tờ có giá
2.3 Đánh giá công tác huy động vốn tại Eximbank Hai Bà Trưng
2.3.1 Kết quả đạt được
2.3.2 Những vấn đề tồn tại
2.3.3 Nguyên nhân chủ yếu
2.3.4 Ma trận swot
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK HAI BÀ TRƯNG
3.1 Kế hoạch huy động vốn của chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng
3.1.1 Định hướng hoạt động của ngân hàng TMCP XNK Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng Năm 2009
3.1.2 Kế hoạch huy động vốn năm 2009
3.1.3 Giải pháp thực hiện
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng
3.2.1 Đổi mới cập nhật công nghệ trong ngân hàng
3.2.2 Phát triển đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ( tiền gửi)
3.2.3 Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng
3.2.4 Nâng cao trình độ tư vấn và kỹ năng bán hàng của nhân viên
3.2.5 Xây dựng hình ảnh và thương hiệu ngân hàng Eximbank
3.2.6 Tối đa hóa sự tiện lợi cho khách hàng
3.2.7 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
3.2.8 Tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ và thông tin quảng cáo
3.2.9 Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn một cách hiệu quả
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
87 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1767 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác huy động vốn tại Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hết các khách hàng có nhu cầu mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đều tự tìm đến ngân hàng, cán bộ huy động vốn chưa thực sự tìm hiểu sâu sát các nhu cầu từng khách hàng cũng như chưa chủ động lôi cuốn khách hàng về giao dịch tại Chi nhánh. Công tác điều hành kế toán thanh toán còn nặng nề về giải quyết sự vụ. Công tác kế toán chi tiết vẫn còn một số sai sót, bộ phận kế toán tổng hợp chưa đáp ứng yêu cầu công việc.
Nguyên nhân khách quan.
Bên cạnh những nguyên nhân từ bản thân Eximbank, thì một phần khác cũng do các yếu tố bên ngoài tác động, hoạt động kinh doanh của Eximbank đặt trong bối cảnh cạnh tranh rất gay gắt, việc tìm kiếm thị phần nguồn vốn có chi phí thấp sẽ không phải là dễ dàng.
Ngoài ra, điều kiện kinh tế của Việt Nam chưa phát triển, thu nhập dân cư nhìn chung còn thấp, chỉ đủ cho tiêu dùng nên tích luỹ chưa cao.Vả lại, người Việt Nam có thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán nên muốn thay đổi thói quen này cần trải qua thời gian dài. Trình độ dân trí còn thấp, hiểu biết về hoạt động ngân hàng còn ít cũng là một hạn chế lớn cho hoạt động giao dịch với ngân hàng.
Có thể nói rằng, mỗi bước đi của ngân hàng đều xuất phát từ nguồn vốn, mọi biến động cũng xảy ra ở nguồn vốn. Trong môi trường tài chính tiền tệ vốn chứa đựng những yếu tố bất ổn, Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu cần có một chiến lược nguồn vốn sâu sắc hơn, hướng vào mục tiêu bền vững, có sức chịu đựng trước những biến đổi bất lợi. Mong rằng, với một đội ngũ quản lý dày dạn kinh nghiệm, sẽ ngày càng vững vàng hơn trong điều hành một ngân hàng hiện đại. Đó là vốn quí nhất.
2.3.4 Ma trận swot.
Điểm mạnh ( Strengths)
- Là một trong những ngân hàng lớn của Việt Nam đoạt thương hiệu mạnh.
- Có đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên sâu về nghiệp vụ, luôn năng động, cởi mở.
- Được nhiều doanh nghiệp và người dân tin tưởng.
- Quan hệ với khách hàng tốt.
- Xử lý kịp thời những khiếu nại của khách hàng và tạo được danh tiếng về chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện tốt các quan hệ về chính trị pháp lý.
Điểm yếu ( Weaknesses )
- Khâu kiểm soát của Eximbank chưa chặt chẽ.
- Còn có những bất ổn trong cơ cấu vốn của chi nhánh.
- Chất lượng của mối quan hệ làm việc giữa cán bộ của phòng nghiên cứu phát triển và các phòng khác chưa tốt.
Cơ hội ( Oppotunities)
- Chính trị Việt Nam ổn định nên tạo điều kiện thuận lợi cho ngành ngân hàng nói chung cũng như Eximbank nói riêng.
- Việt Nam gia nhập WTO tạo điều kiện hội nhập các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ra thế giới.
- Sự quan tâm của Chính Phủ trong những năm gần đây.
- Tư tưởng dùng tiền mặt, và để tiền mặt nhàn rỗi ở nhà của người dân đang dần dần thay đổi.
- Những thuận lợi của tỷ giá ngoại tệ.
- Những cơ hội trong việc chuyển giao công nghệ.
Thách thức ( Threats)
- Toàn cầu hoá tăng sức ép cạnh tranh, cạnh tranh về thương mại, kinh tế,tài chính tiền tệ, bảo hiểm....
- Sự khủng hoảng của ngành tài chính ngân hàng của các nước lớn trên thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến trong nước.
- Sự bùng nổ của công nghệ mới và áp lực trong vấn đề đổi mới công nghệ.
- Những thay đổi trong các quy định của pháp luật, và những chủ trương mới của Chính Phủ.
- Những quy định mới đối với các mặt hàng xuất nhập khẩu.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH EXIMBANK HAI BÀ TRƯNG.
3.1 Kế hoạch huy động vốn của chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng.
3.1.1 Định hướng hoạt động của ngân hàng TMCP XNK Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng Năm 2009.
Định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh của EXIMBANK năm 2009: Hiệu quả- An toàn- Tăng trưởng. Cụ thể là:
- Củng cố và tăng cường công tác quản trị rủi ro hệ thống, mọi hoạt động kinh doanh đều nằm trong tầm kiểm soát và giám sát chặt chẽ, chủ động ứng phó và đảm bảo an toàn hệ thống trong mọi tình huống.
- Cơ cấu lại dư nợ tín dụng theo ngành nghề để phát triển và tăng trưởng tín dụng một cách hợp lý , thận trọng và an toàn vốn trong thời kỳ kinh tế suy giảm, hạn chế cho vay lĩnh vực nhiều rủi ro, kiểm soát chặt chẽ cho vay kinh doanh bất động sản và kinh doanh chứng khoán, tập trung xử lý nợ quá hạn và hạn chế nợ quá hạn phát sinh mới.
- Tăng trưởng hợp lý, chú trọng phát triển nguồn thu từ dịch vụ.
Căn cứ xây dựng kế hoạch.
Tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong năm 2009 sẽ khó khăn hơn năm 2008. Thị trường tài chính tiền tệ thế giới diễn biến bất thường và rất phức tạp, giá cả biến động, tỷ giá, lãi suất khó lường trước, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp. Mục tiêu của Chính phủ đề ra đối với tốc độ tăng trưởng GDP là 6,5%, chỉ số giá tiêu dùng có thể thấp hơn 15%.
Chủ trương của Chính phủ là quyết tâm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế. Vì vậy trong thời gian tới, nhiều khả năng ngân hàng nhà nước sẽ tiếp tục giảm lãi suất cơ bản. Dự báo trong năm 2009 lãi suất bình quân đầu ra, đầu vào có xu hướng giảm dần.
Thị trường bất động sản , thị trường chứng khoán vẫn còn diễn biến phức tạp. Vì vậy cho vay kinh doanh bất động sản, chứng khoán có thể sẽ tăng rất chậm, thậm chí không tăng.
Tài trợ xuất nhập khẩu là thế mạnh của Eximbank, nhưng trong tình hình suy giảm kinh tế toàn cầu, lĩnh vực xuất nhập khẩu bị tác động trực tiếp, thị trường xuất khẩu thu hẹp sẽ làm cho tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tăng trưởng chậm, kinh doanh ngoại tệ gặp khó khăn.
Chỉ tiêu kế hoạch:
Bảng 3.1 Chỉ tiêu kế hoạch 2009 của Eximbanh Hai Bà Trưng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009
- Tổng tài sản
6.300
- Huy động
7.100
- Lợi nhuận trước thuế
200
- Các chỉ tiêu kinh doanh khác
Tăng từ 35%- 70%
Các giải pháp thực hiện.
Tập trung xử lý nợ quá hạn phát sinh, nhất là nhóm 3- nhóm 5, ngăn ngừa nợ quá hạn mới phát sinh, có biện pháp tích cực nhất để thu hồi nợ quá hạn.
Tăng cường tín dụng hợp lý, đặc biệt coi trọng chất lượng tín dụng và kiểm soát nợ xấu, phân bổ hạn mức tín dụng hợp lý cho từng ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên cơ sở bám sát định hướng tín dụng của Chính phủ và ngân hàng nhà nước. Quản lý danh mục đầu tư, điều chỉnh cơ cấu tín dụng, đầu tư, dịch vụ mợ rộng và nâng cao thu nhập ngoài lãi.
Tăng cường tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu để tăng nguồn thu ngoại tệ; Chú trọng cho vay trung dài hạn để tăng hiệu quả tín dụng.
Mở rộng cho vay tiêu dùng theo chủ trương của Chính phủ về kích cầu đầu tư, tiêu dùng. EXIMBANK đã có các chính sách và biện pháp thích hợp để tiếp tục đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng.
Tập trung phát triển sảm phẩm mới có chọn lọc trên cơ sở nền tảng công nghệ hiện đại như Internet Banking, Mobile banking…. Nhằm nâng tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ trong tổng thu nhập.
Đào tạo và đào tạo lại cán bộ để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản trị đáp ứng nhu cầu phát triển của Eximbank.
Quản lý chặt chẽ tổng chi phí, cắt giảm chi tiêu( hành chính, sửa chữa,xây dựng cơ bản và thiết bị tin học…)
Đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu Eximbank và các sản phẩm dịch vụ khác biệt của Eximbank đến với mọi đối tượng khách hàng. Nâng cao tính chuyên nghiệp, phong cách, thái độ phục vụ của đội ngũ CBNV Eximbank.
Tận dụng sự hỗ trợ và có chính sách ưu đãi đối với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước của Eximbank để phát triển mạnh tín dụng và dịch vụ, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh.
3.1.2 Kế hoạch huy động vốn năm 2009.
Tổ chức thực hiện tốt mọi nhiệm vụ chính trị của NHTMCPXNK, mở rộng mạng lưới huy động vốn gắn với tăng trưởng dư nợ lành mạnh. Coi trọng công tác cán bộ, duy trì mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, khuyến khích các phòng tổ chức các chuyên đề thảo luận, học tập, trao đổi kinh nghiệm đào tạo và tự đào tạo tại chỗ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành.
Tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương, ngành, đoàn thể, tạo sức mạnh tổng hợp hỗ trợ đắc lực cho công tác kinh doanh, xử lý tốt tài sản đảm bảo tiền vay.
Nâng cao ý thức chấp hành cơ chế chính sách, tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, giảm thiểu rủi ro.
Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào do ngành, địa phương phát động, cải thiện đời sống người lao động.
Chỉ tiêu năm 2009.
- Nguồn vốn huy động tăng từ 25% - 30% so với năm 2008
- Dư nợ cho vay tăng 30-35% so với năm 2008
- Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng 25% so năm 2008
- Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ < 1%
3.1.3 Giải pháp thực hiện.
Tích cực đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động, vận dụng chính sách lãi suất và chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Duy trì đối tượng khách hàng tiền gửi truyền thống. Chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức đoàn thể xã hội, từng bước cải thiện và tạo lập một cơ cấu nguồn vốn cân đối, ổn định.
Tiếp tục đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng tăng dần tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo. Đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tư nhân, hộ sản xuất…,cho vay đảm bảo có hiệu quả, an toàn, kiên quyết không để phát sinh nợ quá hạn mới.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng, tài chính và kế toán. Thực hiện nghiêm túc công tác chấn chỉnh sau thanh tra, đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh an toàn.
Tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, đoàn thể trong việc chỉ đạo thực hiện mọi nhiệm vụ kinh doanh. Xây dựng các chỉ tiêu thi đua thiết thực gắn với mọi hoạt động của các tổ chức đoàn thể như: Công đoàn, Đoàn thanh niên. Duy trì các phong trào văn nghệ, thể thao, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong cơ quan, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Tăng cường tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu để tăng nguồn thu ngoại tệ; Chú trọng cho vay trung dài hạn để tăng hiệu quả tín dụng.
Mở rộng cho vay tiêu dùng theo chủ trương của Chính phủ về kích cầu đầu tư, tiêu dùng. EXIMBANK đã có các chính sách và biện pháp thích hợp để tiếp tục đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng.
Tập trung phát triển sảm phẩm mới có chọn lọc trên cơ sở nền tảng công nghệ hiện đại như Internet Banking, Mobile banking…. Nhằm nâng tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ trong tổng thu nhập.
Đào tạo và đào tạo lại cán bộ để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản trị đáp ứng nhu cầu phát triển của Eximbank.
Quản lý chặt chẽ tổng chi phí, cắt giảm chi tiêu( hành chính, sửa chữa,xây dựng cơ bản và thiết bị tin học…)
Đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu Eximbank và các sản phẩm dịch vụ khác biệt của Eximbank đến với mọi đối tượng khách hàng. Nâng cao tính chuyên nghiệp, phong cách, thái độ phục vụ của đội ngũ CBNV Eximbank.
Tận dụng sự hỗ trợ và có chính sách ưu đãi đối với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước của Eximbank để phát triển mạnh tín dụng và dịch vụ, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) chi nhánh Hai Bà Trưng.
Sau khi tìm hiểu thực tế công tác huy động vốn tại Eximbank Hai Bà Trưng, căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ của Eximbank Hai Bà Trưng, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn, tồn tại cũng như nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn, góp phần tăng nguồn vốn, giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nâng thị phần của ngân hàng lên một tầm cao mới.
3.2.1 Đổi mới cập nhật công nghệ trong ngân hàng.
Một thực tế trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, sự thành bại phụ thuộc rất lớn vào công nghệ, hệ thống công nghệ. Sức mạnh nằm trong tay những ngân hàng đặc quyền về thông tin, có hệ thống thanh toán hiện đại…Hiện nay, ngành ngân hàng đã sử dụng công nghệ tin học khá rộng rãi với nhiều loại máy hiện đại, có một đội ngũ cán bộ chuyên gia về máy tính đông đảo, tạo cơ hội sử dụng tối ưu nguồn vốn và huy động ngày càng nhiều nguồn. Để bắt kịp với nhịp độ đó, Chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng cần coi trọng củng cố và kiện toàn phương tiện giải quyết mọi nhu cầu thanh toán; chuyển từ hình thức bán tự động sang tự động hoàn toàn một số khâu thanh toán chủ yếu. Nâng cao hiệu suất giao dịch, phục vụ nhanh và đúng khách hàng trong các khâu thanh toán bù trừ, vận hành thị trường liên ngân hàng bằng điện tử; tăng cường cung cấp dịch vụ thẻ điện tử (cung cấp dịch vụ ngân hàng tại nhà, lắp đặt máy rút tiền tự động tại các điểm giao dịch), thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng hiện có, chú trọng nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu được phục vụ ngày càng lớn, đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Sẽ làm cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh được thực hiện ngày càng tốt hơn, từ đó sẽ thu hút các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư mở tài khoản, gửi tiền và sử dụng dịch vụ thanh toán của chi nhánh. Mặt khác, với việc làm tốt công tác thanh toán sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho hoạt động tín dụng thông qua việc thu hút được nguồn vốn ngày càng nhiều để phục vụ đầu tư cho vay, phục vụ phát triển kinh tế.
Về quy trình nghiệp vụ, thủ tục, giấy tờ cần cải tiến cho ngày càng đơn giản dễ hiểu, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng giúp cho việc thanh toán nhanh chóng, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, đầy đủ, tiết kiệm thời gian cho cả khách hàng lẫn ngân hàng.
Như vậy, để tăng khả năng cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả thì chi nhánh cần không ngừng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đổi mới trang thiết bị, hoàn thiện cơ chế thanh toán trong nội bộ ngân hàng, ứng dụng công nghệ tin học để quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ, trên cơ sở đó giúp cho chi nhánh sớm hòa nhập vào mạng lưới thanh toán hiện đại.
3.2.2 Phát triển đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ( tiền gửi).
Khách hàng của ngân hàng có nhiều tầng lớp khác nhau và nhu cầu gửi tiền của họ rất đa dạng. Do vậy, yếu tố tác động đến động thái và quyết định gửi tiền của khách hàng cũng rất phong phú. Một số cho rằng sự an toàn là quan trọng đối với họ, một số khác cho rằng sự tiện lợi là quan trọng, và một số khác nữa cho rằng cung cách phục vụ của nhân viên quan trọng, trong khi hầu như ai cũng cho rằng yếu tố lãi suất là quan trọng. Đứng trước khách hàng có nhu cầu đa dạng và phong phú như vậy, cách phù hợp để thu hút họ là ngân hàng phải phát triển và cung cấp sản phẩm đa dạng để họ có điều kiện lựa chọn.
Nhìn chung các NHTM Việt Nam mới dừng lại ở vài hướng đa dạng hóa. Những hướng đa dạng hóa sản phẩm thành công bao gồm:
● Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo kỳ hạn.
Đến nay, hầu hết các NHTM đều có đầy đủ các loại tiền gửi với kỳ hạn 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, và 13 tháng hoặc tới 36 tháng cho khách hàng lựa chọn.
● Đa dạng hóa sản phẩm theo loại đồng tiền gửi.
Hầu hết các NHTM đều có các loại tiền gửi VND, USD, EUR và tiền gửi vàng cho khách hàng lựa chọn.
Tuy nhiên, còn một số hướng đa dạng hóa sản phẩm khác mà NHTM Việt Nam chưa khai thác, trong khi những hướng này các NHTM ở các nước đã quan tâm khai thác từ lâu, đó là:
● Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo số dư.
Theo hướng này ngân hàng trả lãi suất khác nhau tùy theo từng bậc số dư, do vậy còn gọi là tiền gửi bậc thang. Thật ra, khái niệm tiền gửi bậc thang không lạ gì đối với NHTM Việt Nam nhưng hầu hết đều xây dựng tiền gửi bậc thang theo kỳ hạn chứ chưa chú ý lắm đến tiền gửi bậc thang theo số dư.
● Đa dạng hóa sản phẩm tiết kiệm theo số dư.
Thật ra, sản phẩm này cũng giống như sản phẩm tiền gửi theo số dư chỉ khác ở chỗ áp dụng cho đối tượng khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm định kỳ bằng VND hoặc USD.
Xu hướng đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi và sổ tiết kiệm theo số dư, ngoài việc tạo ra cho khách hàng có thêm sự lựa chọn, nó còn có tác dụng tích cực khác là giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí. Do lãi suất tăng lên theo số dư, nên khách hàng có khuynh hướng gộp các tài khoản tiền gửi hoặc tiết kiệm lại để có số dư lớn hơn. Vì thế, số lượng tài khoản của một khách hàng nào đó có khuynh hướng giảm đi trong khi số dư của tài khoản tăng lên. Nhờ vậy, ngân hàng có thể tiết kiệm được chi phí giao dịch.
● Đa dạng hóa sản phẩm theo nhóm khách hàng.
Thật ra, các NHTM Việt Nam cũng đã đa dạng hóa sản phẩm theo hướng này nhưng chỉ dừng lại ở chỗ chia khách hàng thành hai loại: Khách hàng tổ chức( kể cả doanh nghiệp) và khách hàng cá nhân nên sản phẩm tiền gửi thực tế chưa đáp ứng hết được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Do vậy, trong tương lai hướng đa dạng hóa này nên tiếp tục khai thác. Đa dạng hóa sản phẩm theo nhóm khách hàng là hướng đa dạng hóa bằng cách chia khách hàng ra theo từng nhóm đặc thù, đồng thời thiết kế sản phẩm tiền gửi hoặc tiết kiệm có những nét đặc thù dành riêng cho nhóm đối tượng khách hàng đó.
3.2.3 Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Nhân tố con người trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt. Nó quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố không thể thiếu, quyết định nguồn vốn huy động cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng. Bởi chính các cán bộ kế toán là người trực tiếp nhận tiền gửi, thanh toán cho khách hàng... nên đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có phong cách làm việc văn minh, lịch sự, cách thức giải quyết công việc khoa học. Do vậy, để huy động vốn đạt hiệu quả cao thì chi nhánh cần chú trọng hơn nữa về cán bộ công nhân viên của mình thông qua việc thường xuyên đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên nói chung và cán bộ làm công tác nguồn vốn nói riêng. Cụ thể:
Cần đào tạo và đào tạo lại có hệ thống cán bộ công nhân viên theo tiêu chuẩn quy định. Nghĩa là, cán bộ làm công tác huy động vốn phải có kiến thức về mặt nghiệp vụ như: phải được đào tạo về tin học, về thanh toán không dùng tiền mặt... cán bộ công nhân viên phải được phổ cập các kiến thức cơ bản về vốn, lãi suất, ngoại tệ...để đáp ứng các yêu cầu của công việc ngày càng phức tạp. Từ đó có khả năng xử lý mọi tình huống công tác một cách thành thạo, giải đáp được mọi thắc mắc của người gửi tiền, hướng dẫn họ làm đúng thủ tục nhằm tạo niềm tin nơi khách hàng. Đây là yếu tố đánh vào tâm lý khách hàng, khi khách hàng cảm thấy thoả mãn, hài lòng thì lần sau có tiền họ tiếp tục gửi vào và giới thiệu thêm nhiều khách hàng hơn nữa.
Tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại, sắp xếp, tổ chức cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp với trình độ, được bố trí sử dụng đúng chuyên môn với phong cách làm việc, phẩm chất đạo đức, kỷ luật lao động và có tâm huyết với nghề nhằm phát huy năng lực sở trường của từng cán bộ.
Cần trang bị kiến thức Marketting nhằm tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong chi nhánh trở thành một mắt xích trong việc thu thập và xử lý thông tin, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Đặc biệt là những cán bộ thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thì việc trang bị kiến thức sao cho họ phải là những cán bộ Marketting tốt nhất, phải luôn biết tận dụng mọi cơ hội để quảng cáo, giới thiệu về ngân hàng mình, để hình ảnh ngân hàng trở lên gắn bó, không thể thiếu trong tâm trí khách hàng.
Cần chú trọng đổi mới phong cách phục vụ khách hàng. Hiện nay, khi bước vào ngân hàng, khách hàng vẫn còn bỡ ngỡ. Họ đến với ngân hàng chỉ với một trong hai lý do: Hoặc là đến giao dịch hoặc là đến tìm hiểu ngân hàng trước khi quyết định trở thành khách hàng của ngân hàng đó. Ở một số ngân hàng có những người lần đầu tiên đến ngân hàng, họ không biết phải đến phòng nào, bàn nào trước và cần làm những thủ tục gì trong khi đó lại không có người hướng dẫn, hỏi nhân viên thì có thể nhận được thái độ lạnh lùng, bất cần hay trả lời hờ hững cho qua chuyện, đôi khi còn cáu gắt, khinh thường...Với thái độ phục vụ như vậy thử hỏi khách hàng có còn tìm đến ngân hàng nữa hay không? Từ đó cho thấy thái độ, phong cách phục vụ của nhân viên ngân hàng là rất quan trọng. Vì vậy, tất cả các NHTM nước ta hiện nay và Chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng nói riêng, tuy phong cách phục vụ khách hàng đã được cải thiện rất nhiều nhưng vẫn cần phải đổi mới hơn nữa, nhất là những nhân viên tiếp xúc thường xuyên, trực tiếp và hàng ngày với khách hàng. Hơn ai hết, họ là bộ mặt, là hình ảnh của ngân hàng, do vậy, phải thực sự nhiệt tình, vui vẻ, lịch sự, tận tâm, biết lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng, có trình độ chuyên môn vững vàng và có phong cách phục vụ nhanh chóng, chính xác, tận tình, chu đáo...tạo ra sự đồng cảm và lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng, làm cho khách hàng cảm thấy mình rất quan trọng đối với ngân hàng, thấy mình đang thực sự được là “thượng đế”, hãnh diện khi bước vào ngân hàng. Để từ đó, ngân hàng sẽ ngày càng thu hút được nhiều người đến gửi tiền và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng, giúp ngân hàng nâng cao vị thế cạnh tranh và mở rộng thị phần.
Chi nhánh cũng cần phối hợp với trung tâm đào tạo tin học nâng cao, tổ chức các lớp học ngoại ngữ, phối hợp với Trung tâm thông tin trong việc nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ đảm bảo vận hành hệ thống vi tính đạt hiệu quả.
Cần đẩy mạnh công tác tự đào tạo trong nội bộ ngân hàng, trong nội bộ phòng để các thành viên bổ trợ thêm kiến thức chuyên môn và của những bộ phận công việc liên quan để hỗ trợ nhau, nâng cao hiệu quả trong công việc.
Để làm tốt những công việc trên, chi nhánh nên có chế độ quan tâm, khuyến khích thích đáng bằng lợi ích và vật chất đối với cán bộ thực sự có thành tích trong hoạt động của ngân hàng và trong trong công tác huy động vốn nói riêng.
3.2.4 Nâng cao trình độ tư vấn và kỹ năng bán hàng của nhân viên.
Hiện nay phần lớn các ngân hàng đều chuyển sang cơ chế giao dịch “một cửa” nghĩa là khách hàng đến gửi tiền chỉ cần tiếp xúc và làm việc với duy nhất một giao dịch viên. Điều này góp phần tạo ra sự thoải mái cho khách hàng. Thế nhưng, đôi khi khách hàng cảm thấy không hài lòng vì giao dịch viên tỏ ra không hiểu biết rộng hết các nghiệp vụ để có thể tư vấn cho khách hàng. Mặt khác, giao dịch viên thường chỉ quan tâm đến khía cạnh thực hiện nghiệp vụ ngân hàng mà quên đi rằng với cơ chế giao dịch một cửa, giao dịch viên đồng thời cũng là một nhân viên “ bán hàng”, do đó, cũng cần có kỹ năng bán hàng và phục vụ khách hàng. Là nhân viên bán hàng mà không biết giới thiệu sản phẩm và tư vấn sử dụng sản phẩm cho khách hàng thì tự hỏi làm sao mà bán được hàng.
Cho nên Eximbank nên thường xuyên có những khóa học mang tính chất đào tạo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ, nhân viên để nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ của mình, nâng cao hơn nữa chất lượng tuyển dụng . . .
3.2.5 Xây dựng hình ảnh và thương hiệu ngân hàng Eximbank.
Một ngân hàng thương mại có hình ảnh tốt và thương hiệu mạnh cũng góp phần đáng kể trong việc thu hút khách hàng đến gửi tiền. Điều này xuất phát từ đặc thù hoạt động của ngân hàng là dựa trên nền tảng niềm tin của công chúng. Hình ảnh và thương hiệu mạnh mang lại niềm tin cho công chúng khiến cho họ không ngần ngại khi quyết định gửi tiền.
Trong những năm gần đây, các NHTM Việt Nam bắt đầu chú ý nhiều đến việc xây dựng hình ảnh và thương hiệu của mình. Điều này một mặt xuất phát từ tình hình cạnh tranh ngày nay trở nên gay gắt hơn. Mặt khác trình độ quản trị ngân hàng ngày càng được nâng cao dần. Hầu hết các NHTM hiện nay đều biết sử dụng các sự kiện hoặc hình thức tài trợ như tặng học bổng cho sinh viên, tài trợ cho bong đá bóng chuyền… để quảng bá hình ảnh và thương hiệu của mình. Thậm chí, có ngân hàng còn tuyển chọn nhân sự được đào tạo bài bản ở nước ngoài về phụ trách mảng nghiệp vụ này. Điều đó hoàn toàn tốt và rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, xây dựng thương hiệu cũng cần chú ý đến những việc hết sức nhỏ nhặt vì đôi khi những chuyện tưởng chừng nhỏ nhặt ấy lại tàn phá hình ảnh và giá trị thương hiệu mà ngân hàng tốn kém không ít để xây dựng nên.
3.2.6 Tối đa hóa sự tiện lợi cho khách hàng.
Phát triển đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi và tiết kiệm như vừa trình bày trên đây giúp ngân hàng thu hút được khách hàng nhờ vào việc cung cấp sản phẩm với lãi suất cao hoặc cung cấp những dịch vụ ngân hàng khác đi kèm theo sản phẩm. Thế nhưng khách hàng không chỉ dừng lại ở đó, đôi khi họ còn đòi hỏi có được sự tiện lợi trong giao dịch, thậm chí một số đối tượng khách hàng như người già và người nghỉ hưu còn cho rằng sự tiện lợi là yếu tố quan trọng nhất đối với họ khi lựa chọn ngân hàng để gửi tiền. Trong tình huống như vậy, ngân hàng cần chú ý tạo ra cho khách hàng sự tiện lợi đến mức tối đa. Tối đa hóa sự tiện lợi cho khách hàng gửi tiền cần chú ý:
● Mở rộng mạng lưới chi nhánh để đưa dịch vụ tiền gửi đến sát địa bàn dân cư.
Đây là điều mà NHTM nào cũng nghĩ đến, nhưng không may là việc này không phải ngân hàng nào cũng làm được vì mở rộng mạng lưới chi nhánh rất tốn kém. Bù lại, mở rộng mạng lưới chi nhánh mang đến cho ngân hàng nhiều lợi ích khác nữa bên cạnh hỗ trợ cho việc huy động tiền gửi. Xét về mạng lưới chi nhánh, hiện nay Agribank có ưu thế hơn các ngân hàng khác nhờ có mạng lưới chi nhánh rộng khắp cả nước từ thành thị cho tới nông thôn. Có được điều này nhờ Agribank là ngân hàng thương mại Nhà nước. Trong khi đó, các ngân hàng thương mại cổ phần thường khó khăn hơn khi mở rộng mạng lưới chi nhánh.
● Phát triển công nghệ hiện đại để khách hàng có thể giao dịch qua điện thoại hoặc internet.
Ngày nay nhờ sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng cũng phát triển theo. Ở các nước phát triển, khách hàng có thể ngồi tại nhà tiến hành các giao dịch tiền gửi qua internet hoặc điện thoại, kể cả điện thoại di động.
● Tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái và thỏa mãn khi bước chân đến gửi tiền.
Điều này thoạt nghe tưởng chừng đơn giản và chẳng có gì mới mẻ nhưng thực tế cho thấy đến nay vẫn còn một số ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn chưa làm được. Một số khác đã có nhiều tiến bộ, nhưng nếu so với cung cách phục vụ của ngân hàng ngoài nước thì các NHTM Việt Nam còn khoảng cách khá xa. Trong thời đại cạnh tranh và bùng nổ thông tin như ngày nay, cung cách phục vụ tỏ ra quan trọng hơn bao giờ hết. Tại sao vậy ? Vì cạnh tranh và bùng nổ thông tin khiến cho các lợi thế cạnh tranh khác như đầu tư công nghệ, lãi suất, đa dạng hóa sản phẩm,…rất dễ bị các đối thủ cạnh tranh bắt chước nhanh chóng, khiến cho lợi thế cạnh tranh chẳng mấy chốc đã bị triệt tiêu. Chỉ có tạo ra cung cách phục vụ, tạo ra ấn tượng đẹp trong lòng khách hàng khiến các đối thủ khó cạnh tranh và khó bắt chước hơn. Có thể nói cung cách phục vụ ví như “ tính nết” của một cô gái, nó do truyền thống gia đình và giáo dục đạo đức từ bé mang lại chứ không phải đào tạo một ngày, một bữa mà có. Ngoài ra, quy trình nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng đang áp dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự thoải mái của khách hàng khi đến gửi tiền.
3.2.7 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt.
Lãi suất là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc thu hút vốn tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Thấy rõ được điều đó, Eximbank Hai Bà Trưng rất chú trọng đến việc thay đổi lãi suất trong từng thời kỳ sao cho phù hợp với lãi suất thị trường nhằm thu hút nguồn tiền gửi của mọi thành phần trong nền kinh tế. Eximbank Hai Bà Trưng cần xác định được rằng biện pháp tăng lãi suất để thu hút được nguồn vốn huy động có tác động rất mạnh và nhanh. Tuy nhiên, đây là biện pháp có giới hạn, bởi việc tăng lãi suất huy động đồng nghĩa với tăng chi phí đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Đồng thời có liên quan trực tiếp đến lãi suất cho vay và tác động đến toàn bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng.Vì thế, mức lãi suất đưa ra là tuỳ theo mức độ cần thiết của nguồn vốn, tuỳ theo từng thời điểm, từng khu vực, phù hợp với khung lãi suất do NHNN quy định và có lợi cho người gửi, người vay và cả Ngân hàng. Đặc biệt, với cơ chế lãi suất theo tín hiệu thị trường như hiện nay càng đòi hỏi sự năng động, linh hoạt của Eximbank trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn để cho vay
3.2.8 Tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ và thông tin quảng cáo.
Với ngân hàng, để mở rộng hoạt động của mình thì khuếch trương, quảng cáo là việc làm hết sức cần thiết. Ngân hàng phải làm sao cho người dân biết đến hoạt động của mình và thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng.
Trong công tác huy động vốn, việc quảng cáo nên tập trung một số vấn đề như: lãi suất tiền gửi, hình thức huy động, lợi ích của ngân hàng khi gửi tiền, việc khai trương quỹ tiết kiệm mới... Thực tế cho thấy nhiều khi ngân hàng phát hành kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn để huy động vốn trong một thời hạn ngắn cho hoạt động kinh doanh nhưng vẫn không được người gửi hưởng ứng. Đó là phần lớn người dân không biết thông tin này, ngoại trừ những người thường xuyên liên hệ với ngân hàng. Vì vậy, việc quảng cáo nên tiến hành tương đối thường xuyên trên một số phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí... Đặc biệt, khi có hình thức huy động mới thì cần tuyên truyền một cách thường xuyên về lợi ích của nó. Một hình thức quảng cáo rẻ tiền nhưng cần thiết là dán các tờ áp phích tại trụ sở, quầy giao dịch của ngân hàng.
Đi song hành với hình thức quảng cáo là khuyến mại, giúp đẩy mạnh thêm hoạt động quảng cáo thu hút vốn vào ngân hàng. Các hình thức khuyến mại đa dạng sẽ tạo ra sự thích thú của khách hàng như trả lời câu hỏi có thưởng, hình thức xổ số theo tài khoản, lãi suất ưu đãi đối với khách hàng thường xuyên giao dịch. Đây là hình thức quảng cáo tốt vì nó làm cho khách hàng, người dân biết đến, hiểu rõ về ngân hàng.
Eximbank Hai Bà Trưng trực thuộc ngân hàng TMCP XNK Việt Nam, chịu sự chỉ đạo của ngân hàng TMCP XNK Việt Nam. Vì vậy, những biện pháp trình bày ở trên là một số biện pháp mà Eximbank Hai Bà Trưng nói riêng và ngân hàng TMCP XNK Việt Nam cần phải thực hiện để khắc phục những tồn tại trong công tác huy động vốn nhằm đưa Eximbank trở thành một trong những tổ chức tài chính tiền tệ quan trọng, có vị trí then chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế thủ đô theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên các giải pháp trên chỉ phát huy hiệu quả trong một môi trường vĩ mô thuận lợi. Vì vậy, tôi xin đưa ra một số kiến nghị để góp phần hoàn thiện môi trường vĩ mô, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn ngày càng có hiệu quả hơn.
3.2.9 Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có mối liên hệ thường xuyên, chặt chẽ, hỗ trợ, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở, tiền đề để ngân hàng thực hiện đầu tư, cho vay. Chỉ khi ngân hàng tiến hành đầu tư, cho vay thì đồng vốn mới sinh lời. Do đó, sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để ngân hàng quyết định khối lượng, cơ cấu nguồn vốn cần huy động. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển vốn một cách vững chắc nhất, vì khi đồng vốn đầu tư, cho vay phát huy hiệu quả làm cho kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên và nhờ đó ngân hàng có thể thu hút nguồn vốn ngày càng lớn. Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm và làm tốt công tác quản lý, sử dụng vốn với phương châm: Việc mở rộng tín dụng phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn và tăng trưởng vốn. Để thực hiện được phương châm trên thì:
Chi nhánh phải bám sát định hướng phát triển kinh doanh của Hội đồng quản trị, các giải pháp điều hành của Tổng giám đốc Eximbank Việt Nam. Thường xuyên tiếp cận, bám sát các dự án lớn thuộc mục tiêu chiến lược của Chính phủ để có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đầu tư có hiệu quả.
Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với khách hàng với phương châm: Lắng nghe ý kiến đề xuất từ các đơn vị, nắm bắt chính sách khách hàng của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, từ đó chỉnh sửa kịp thời những kiến nghị của khách hàng trên quan điểm bình đẳng, hiệu quả và an toàn kinh doanh.
Tiến hành phân loại khách hàng để đưa ra định hướng đầu tư cho từng nhóm khách hàng cụ thể.
Đổi mới, nâng cao trang thiết bị hoạt động ngân hàng, hiện đại hoá hệ thống thông tin quản lý sao cho có khả năng cung cấp kịp thời, chính xác các tín hiệu của thị trường để từ đó Phòng kinh doanh đưa ra chiến lược sử dụng vốn phù hợp, đáp ứng mục tiêu kinh doanh.
Thường xuyên, tăng cường làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soátt, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cán bộ tín dụng, giáo dục phẩm chất, đạo đức, phong cách cán bộ, đồng thời phải bố trí sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn, sở thích từng người, quán triệt nguyên tắc an toàn trong kinh doanh.
Thực hiện tốt những giải pháp này sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh, việc sử dụng vốn có hiệu quả thúc đẩy quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, tạo cho ngân hàng ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch và gửi tiền với số lượng lớn. Từ đó, góp phần tăng cường quy mô và chất lượng nguồn vốn huy động.
3.3 Kiến nghị
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển ngân hàng, rất cần xây dựng và thực hiện các chiến lược huy động vốn hợp lý trong bối cảnh các luồng vốn đầu tư trong nước, khu vực và thế giới có nhiều biến động. Với vị trí là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng, nhằm tăng khả năng huy động vốn, Eximbank Hai Bà Trưng xin kiến nghị Chính phủ, các bộ ngành và đề nghị các cấp chính quyền cùng Eximbank hội sở một số điểm như sau:
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ.
Chính phủ cần đánh giá một cách toàn diện và xử lý hợp lý mối quan hệ giữa nguồn lực trong nước và ngoài nước theo hướng đảm bảo nợ quốc gia nằm trong phạm vi kiểm soát được. Chỉ đạo các bộ, ngành lập kế hoạch thu hút và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn vốn.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy nhanh quá trình đổi mới, sắp xếp DNNN Đặc biệt là tiến trình cổ phần hoá DNNN, định giá đúng và công khai, minh bạch mọi thông tin trước khi bán cổ phần để nâng cao hiệu quả thu hút vốn từ các nhà đầu tư
Tiếp tục tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân và chú trọng trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cần định hướng về thu xếp vốn cho các dự án có tổng vốn đầu tư lớn, các dự án lớn nên cơ cấu tỷ lệ vốn trong nước, vốn nước ngoài, vốn của NHTM, vốn từ Ngân sách Nhà nước, vốn của chủ đầu tư...)
Giải pháp huy động vốn của Chi nhánhcũng như nhiều NHTM khác chỉ có thể thực hiện tốt được nếu có các điều kiện kinh tế - xã hội và pháp lý cần thiết tạo nên một hệ thống các giải pháp hỗ trợ tác động tới công tác huy động vốn của ngân hàng. Đó chính là vai trò của Nhà nước, của Chính phủ trong việc ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý và môi trường tâm lý phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, ở tầm quản lý vĩ mô, Nhà nước cần quan tâm tới các yếu tố sau:
● Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố có tính chất bao trùm lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế như: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thâm hụt cán cân thanh toán, ngân sách, tỉ giá đồng bộ.
Điều này không những không đảm bảo được quyền lợi cho người gửi tiền mà còn gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực thi các điều khoản của pháp luật. Bởi chưa có một chuẩn mực chung cho các ngân hàng nên các ngân hàng đều thực hiện theo một quy định của riêng mình và gây không ít khó khăn, trở ngại cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng.
Tất cả các yếu tố trên có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngân hàng và tác động rất lớn đến công tác huy động vốn.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta và các ngành các cấp, trong đó trước hết là NHNN đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền tệ. Tuy nhiên, vấn đề ổn định không chỉ được đặt ra trong từng thời kỳ mà quan trọng là năng lực điều chỉnh chính sách và các công cụ sao cho thích nghi nhanh chóng với sự biến đổi của nền kinh tế với chủ trương của Nhà nước ta là tăng cường huy động vốn trong nước, coi đó là yếu tố quyết định đến sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Đảng và Nhà nước có vai trò quan trọng trong lãnh đạo điều hành môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho hệ thống NHTM phát huy vai trò là kênh huy động vốn trong nước phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
● Tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ.
Hoạt động của các NHTM nằm trong một môi trường pháp lý do Nhà nước quy định, chịu sự tác động của hệ thống pháp luật về kinh doanh ngân hàng. Vì vậy, tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ là điều kiện thuận lợi để các NHTM hoạt động kinh doanh có hiệu quả theo đúng quy định của luật pháp.
Hiện nay, hệ thống luật kinh tế nước ta đã có những điều chỉnh, sửa đổi phù hợp với tình hình kinh tế chung trên đất nước song chưa thực sự thống nhất và đồng bộ. Các ngân hàng vẫn còn tình trạng thực hiện theo những qui định riêng của mình. Điều này không những không đảm bảo được quyền lợi của người gửi tiền mà còn gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực thi các điều khoản của pháp luật. Do đó, để dảm bảo quyền chính đáng của người đầu tư (đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp qua ngân hàng) và người sử dụng vốn đầu tư cần có một hệ thống pháp luật đồng bộ như luật bảo vệ quyền tài sản cá nhân, luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, luật kế toán và kiểm soát độc lập.
Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ rõ ràng sẽ tạo niềm tin của công chúng. Đồng thời, với những qui định khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động trực tiếp tới việc điều chỉnh quan hệ giữa người tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một phần tiêu dùng sang đầu tư, chuyển dần cất trữ tài sản dưới dạng vàng, ngoại tệ, bất động sản sang đầu tư vào sản xuất kinh doanh hay gửi vốn vào ngân hàng.
● Môi trường xã hội
Việc tạo lập môi trường xã hội cũng như môi trường pháp luật ổn định cũng chỉ nhằm mục đích cuối cùng là tạo sự tin tưởng và nâng cao hiểu biết của người dân đối với hoạt động ngân hàng. Hay nói cách khác, yếu tố tâm lý, trình độ văn hoá có ảnh hưởng đến cách thức và tập quán huy động vốn.
Ở nước ta hiện nay việc huy động vốn của các NHTM bị ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý của người dân. Đó là thói quen tâm lý giữ tiền tiết kiệm ở nhà và họ cho rằng vẫn đảm bảo an toàn hơn, có thể sử dụng tiền mặt bất cứ khi nào. Người dân có thói quen sử dụng tiền mặt trong chi tiêu hàng ngày. Chính vì vậy, tầm hiểu biết về các công cụ thanh toán hiện đại và ý nghĩa thực tế của các công cụ thanh toán vẫn còn rất hạn chế ở mỗi người dân. Để tác động vào tâm lý, thói quen của người dân thì biện pháp tốt nhất là về phía Chính phủ, Nhà nước. Chính phủ và Nhà nước cần có những biện pháp tích cực phối hợp với các NHTM để thu hút được mọi nguồn vốn nhàn rỗi đang được người dân để dành trong nhà. Làm cho người dân hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của nguồn vốn “nội lực” đối với công cuộc CNH - HĐH đất nước.
Điều quan trọng trước tiên mà Nhà nước cần làm đó là tăng cường các giải pháp giải quyết công ăn việc làm cho người dân để họ có thu nhập ổn định, sớm tiếp cận với nền kinh tế phát triển. Một khi đời sống của người dân được nâng cao thì họ sẽ tiếp cận với các thể thức thanh toán qua ngân hàng, thay đổi tâm lý tiêu dùng tiết kiệm cũ. Từ đó tạo điều kiện cho NHTM dễ dàng thu hút được nguồn vốn từ mọi tầng lớp dân cư và các TCKT.
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia với mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, ổn định cán cân thanh toán và giảm thất nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển xã hội, nâng cao đời sống người dân. Do đó Ngân hàng Nhà nước cần thực thi chính sách tiền tệ đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh thực tế từng thời kỳ giúp người dân yên tâm gửi tiền vào ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, giá trị đồng tiền không biến động lớn và có thể kiểm soát được, người dân có thu nhập ổn định hơn, họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng với tâm lý thoải mái, khi đó ngân hàng có cơ hội thu hút nhiều nguồn vốn hơn đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư sinh lời. Mặt khác, Ngân hàng Nhà nước cần chú trọng và nâng cao quản lý ngoại hối một cách có hiệu quả vì nó tác động ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Có quản lý ngoại hối hiệu quả thì mới ổn định tiền tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hỗ trợ xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát. Có như vậy, làm mới góp phần làm nền kinh tế phát triển, nâng cao mức sống của người dân và người dân sẽ có nhiều tiền gửi vào ngân hàng hay tạo cho mọi người tâm lý yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường hoạt động thanh kiểm tra, giám sát các NHTM để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành ngân hàng. Bên cạnh đó cần thường xuyên tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các NHTM để họ có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện tại cũng như triển khai áp dụng trong tương lai.
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank).
Thứ nhất, luôn có cơ chế lãi suất cạnh tranh linh hoạt: Lãi suất là yếu tố quan trọng giúp các ngân hàng hấp dẫn được khách hàng đến gửi tiền. Bởi vì hầu hết người có tiền tâm lý muốn đem gửi ngân hàng, trước hết họ sẽ so sánh lãi suất huy động mà các ngân hàng đưa ra xem nơi nào hơn, kế đến mới là vấn đề an toàn tiền gửi cho họ cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng. Nếu khách hàng đánh giá các ngân hàng có cung hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích như nhau, họ sẽ chọn ngân hàng nào trả cho họ lãi suất cao hơn. Điều này họ có thể dễ dàng tìm hiểu và nắm bắt khi các phương tiện thông tin đại chúng ngày càng trở nên thông dụng và phổ biến ở nước ta (điện thoại, báo chí, thông tin kinh tế trên truyền hình…).
Để thực hiện cơ chế lãi suất huy động cạnh tranh, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi thống kê tình hình biến động lãi suất trên cùng địa bàn hoạt động để có các quyết định điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc điểm riêng của ngân hàng. Ngân hàng cũng cần quan tâm đến lãi suất tín phiếu kho bạc bởi vì trên thực tế kho bạc thường phát hành tín phiếu trả lãi cao hơn lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại do kho bạc có được thuận lợi là không bị khống chế lãi suất trần.
Thứ hai, ngân hàng cần đa dạng các kì hạn gửi tiền với nhiều mức lãi suất khác nhau. Các nguồn tiền nhàn rỗi, tiền để dành của người dân rất đa dạng, nếu ngân hàng chỉ huy động với các kì hạn 3-6-9-12 tháng… thì với những khoảng thời gian nhàn rỗi của đồng tiền không khớp với những kì hạn huy động của ngân hàng sẽ không khuyến khích các khách hàng dến giao dịch với ngân hàng,. Chẳng hạn như người có tiền nhàn rỗi trong 2 tháng nhưng ngân hàng chỉ huy động kì hạn tối thiểu là 3 tháng, vì thế khách hàng không gửi kì hạn được. Mặc dù khàch hàng có thể chọn cách gửi không kì hạn nhưng vì lãi suất không kì hạn thấp hơn lãi suất kì hạn nên tạo ra sự bất lợi cho khách hàng.
Tuy nhiên, việc đa dạng hóa các kì hạn gửi tiền sẽ làm cho công việc giao dịch, quản lý, lưu trữ hồ sơ của ngân hàng trở nên phức tạp hơn nhưng không phải không thực hiện được. Trước đây đã có ngân hàng nhận tiền gửi cho tất cả các kì hạn từ 1 đến 12 tháng và hiện cũng có ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng với bất kì kì hạn nào trên 12 tháng.Đa dạng hóa các kì hạn tiền gửi với các mức lãi suất khác nhau theo nguyên tắc kì hạn càng dài thì lãi suất huy động càng cao.
Thứ ba, đa dạng hóa các hình thức thanh toán. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với vì nhiều mục đích khác nhau, có người vì mục đích an toàn, có người chủ yếu để lấy lãi tiêu xài hàng tháng như các đối tượng là cán bộ hưu trí, sinh viên…có người dư dả gửi tiền để đồng vốn ngày càng được sinh sôi, nảy nở. Vì thế họ chọn cách tính lãi cuối kì, lãi suất cao hơn rút lãi trước và rút lãi hàng tháng. Hiện nay đa số các ngân hàng đang áp dụng 2 hình thức trả lãi trước và trả lãi cuối kì. lý do theo các ngân hàng là để đơn giản cho công tác huy động vốn, ổn định được vốn hoạt động, trên cơ sở đó các ngân hàng dễ cân đối được kế hoạch huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên phải thấy rằng, mục tiêu của ngân hàng hiện nay là tranh thủ, thu hút và khai thác tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, kể cả với số lượng nhỏ. Do đó trong thời gian tới, cần duy trì thường xuyên hình thức trả lãi hàng tháng như đã từng làm trước đây để thõa mãn được nhiều mục đích của người gửi tiền và qua đố thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Thứ tư , khuyến khích bằng lợi ích vật chất: Khi khách hàng gửi tiền, ngoài việc so sánh lãi suất huy động nơi nào cao hơn còn quan tâm đến những lợi ích vật chất mà họ nhận được. Chẳng hạn như vì lí do nào đó khách hàng cần rút vốn trước hạn để giải quyết các nhu cầu chi tiêu tài chính nhưng không được ngân hàng cho rút trước hạn hoặc cho rút trước hạn nhưng không trả lãi sẽ gây tâm lý khó chịu và ấn tượng không tốt của khách hàng đối với ngân hàng, nhiều khi dẫn đến những tranh cãi không hay. Do đó trong thời gian tới, ngân hàng cần áp dụng hình thức nhận cầm sổ tiết kiệm và cho phép khách hàng chiết khấu kì phiếu do ngân hàng phát hành. Ngân hàng cũng có thể nghiên cứu để từng bước chuyển sang trả lãi bằng lãi suất tiền gửi có kì hạn. Cụ thể là: Khi khách hàng cần rút vốn trước hạn, ngân hàng sẽ trả lãi cho khách hàng bằng lãi suất tiền gửi có kì hạn của kì hạn nào cao nhất mà khách hàng đã gửi được, cộng với lãi suất tiền gửi không kì hạn của số ngày (tháng) lẻ. Chẳng hạn như một khách hàng gửi tiết kiệm 6 tháng nhưng đến tháng thứ 5 khách hàng xin rút trước hạn, ngân hàng sẽ trả lãi kì hạn 3 tháng cho khách hàng cộng với lãi suất không kì hạn của 3 tháng. Điều này sẽ khắc phục được nhược điểm của quy định không cho phép khách hàng rút vốn trước hạn hoặc cho rút vốn trước hạn nhưng không trả lãi hoặc trả bằng lãi suất tiền gửi không kì hạn đối với những trường hợp thời hạn đã gửi gần đến ngày đáo hạn nhưng khách hàng xin rút vốn trước hạn. Khi đó nếu ngân hàng không cho rút vốn trước hạn hoặc cho rút nhưng không trả lãi sẽ gây thiệt thòi cho khách hàng, còn nếu ngân hàng trả lãi bằng lãi suất tiền gửi không kì hạn thì tiền lãi tính ra không được bao nhiêu so với những trường hợp khách hàng chọn gửi kì hạn thấp hơn. Hệ quả tất yếu là lần sau khách hàng có thể không chọn gửi tiền tại ngân hàng hoặc chọn kì hạn ngắn hơn để gửi. Điều này mâu thuẫn với mục tiêu kế hoạch và biện pháp tăng dần tỷ trọng vốn huy động trung dài hạn của ngân hàng.
Tóm lại, biện pháp khuyến khích và cùng với việc đa dạng hóa các kì hạn gửi tiền sẽ giúp ngân hàng huy động được nguồn vốn trung và dài hạn bởi vì khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi gửi tiền dài hạn do khi cần có thể được ngân hàng cho rút tiền trước hạn và tính toán lãi sòng phẳng cho khách hàng.
Thứ năm, định kì quảng cáo và niêm yết công khai đầy đủ lãi suất, thể lệ gửi tiền tiết kiệm. Việc quảng cáo sẽ có tác dụng gây chú ý cho khách hàng về hình ảnh của ngân hàng để họ có sự so sánh và chọn lựa. Mặt khác, không phải ai cũng am tường hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng. Nhất là với những khách hàng do trình độ học vấn chưa cao và với những khách hàng mới lần đầu đến gửi tiền tại ngân hàng. Bảng niêm yết đầy đủ, công khai các tiện ích, dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu và đơn giản trong thủ tục gửi tiền, hơn nữa sẽ giúp cho khách hàng tìn thấy được một cơ hội hấp dẫn để gửi tiền cho ngân hàng mà các ngân hàng khác không có được.
Trụ sở khang trang, tác phong giao tiếp lịch thiệp, tận tình hướng dẫn khách hàng cũng là nhân tố quyết định đến thành công trong kinh doanh của ngân hàng. Trong thời buổi cạnh tranh hiện nay, ngân hàng nào giải quyết tốt được mặt này sẽ có lợi thế trong việc thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
KẾT LUẬN
Khoảng thời gian thực tập vừa qua tại chi nhánh ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) Chi nhánh Hai Bà Trưng Hà Nội là một cơ hội tốt để cho tôi tiếp cận với thực tế, để gắn kết giữa lý thuyết với thực tiễn từ đó tôi có thể hiểu rõ hơn về chuyên ngành mà tôi đang nghiên cứu,và đây cũng là một thuận lợi nếu như sau này tôi công tác trong ngành ngân hàng, tài chính.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng tôi nhận thấy rằng việc đánh giá thực trạng quá trình huy động vốn sẽ giúp cho ngân hàng có một cách nhìn tổng quát,xem ngân hàng đã thực sự là một chỗ gửi tin cậy của người dân và các doanh nghiệp hay không,… và từ đó đưa ra được những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn hơn nữa.
Hoàn thiện bài viết này bản thân tôi mong muốn sẽ góp một phần kiến thức của mình vào việc tháo gỡ những khó khăn về hoạt động huy động vốn của Eximbank Hai Bà Trưng.Đây là một đề tài rộng và phức tạp nên tôi mới chỉ dừng lại nghiên cứu những lý luận là chủ yếu, về thực tiễn thì còn nhiều hạn chế. Vì thế tôi mong được sự chỉ bảo, góp ý của tất cả những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
Qua đây một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo ThS.Nguyễn Thị Phương Thu Giảng Viên khoa Kế Hoạch và Phát Triển, cùng các Anh chị làm việc tại phòng kinh doanh tổng hợp đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật các tổ chức tín dụng (Đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004).
2. PGS-TS. Phan Thị Thu Hà “ Ngân hàng thương mại” Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa ngân hàng – tài chính.
3. “Giáo trình tín dụng ngân hàng” của Học Viện Ngân Hàng.
4. Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh Eximbank Hai Bà Trưng.
5. Báo cáo thường niên của ngân hàng Xuất nhập Khẩu Việt Nam 2006, 2007, 2008
6. TS. Nguyễn Minh Kiều Giảng viên khoa ngân hàng Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh và chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright “ Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại”
7. TS. Nguyễn Minh Kiều “ Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”.
8. MBA. Nguyễn Đức Trung , Hệ thống sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
9. Thanh toán quốc tế.
10. MBA Nguyễn Đức Trung , “Tài liệu tín dụng ngân hàng” Học viện ngân hàng khoa ngân hàng.
11.
12. www.eximbank.com.vn
13. www.kiemtoan.com.vn
14. www.vnba.org.vn
15. www.neu.edu.vn
16. GS.TS Lê Văn Tư , Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
17. Giáo trình Ngân hàng thương mại quản trị & nghiệp vụ- Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
18. Tạp chí Ngân hàng.
19. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ.
20. Giáo trình chiến lược kinh doanh. ThS. Bùi Đức Tuân.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 80447_.doc