Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đ¬ược các doanh nghiệp quan tâm, vì đây là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý kinh tế. Nó phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện định mức hao phí lao động, vật t¬ư tiền vốn ảnh h¬ưởng đến lợi nhuận tức là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tìm ra một phư¬ơng quản lý chi phí sản xuất tốt nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu của các nhà quản lý kinh tế và của bất kỳ doanh nghiệp nào.
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1597 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp)
Nhiệm vụ:
Theo dõi lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, trợ cấp BHXH thay lương, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phân bổ lương thưởng cho các đối tượng.
Theo dõi các TK 211,212,213,214, 338, 334
Kiểm tra việc trợ cấp BHXH thay lương của các đơn vị và quyết toán với cơ quan bảo hiểm, tổng hợp quỹ lương và lương dự phòng…
Chịu trách nhiệm báo cáo cho trưởng phòng ghi nhận kết quả công việc phụ trách và những vướng mắc liên quan đến nghiệp vụ, kiến nghị và đề xuất những biện pháp kịp thời để hoàn thành nhiệm vụ đã phân công.
Báo cáo kết quả kiểm kê TSCĐ theo định kỳ.
- Lập báo cáo kế toán định kỳ, đúng hạn theo quy định của nhà nước.
Nhân viên nghiệp vụ 2:
Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp)
Nhiệm vụ:
Theo dõi xuất vật tư hàng tháng theo từng đối tượng.
Lập bảng phân bổ toàn công ty.
Lập báo cáo kết quả kinh doanh cho từng công trình, theo dõi các TK 621, 622, 623, 627, 632, 642, 641, 811, 154, 142, 242.
Chịu trách nhiệm báo cáo về việc hoàn thành nhiệm vụ được giao cho kế toán tổng hợp, báo cáo cho trưởng phòng để xác nhận kết quả công việc và có những đề xuất để công việc được hoàn thành tốt hơn.
Nhân viên nghiệp vụ 3:
Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp)
Nhiệm vụ:
Theo dõi công tác thu tiền mặt, tiền gửi.
Viết séc và theo dõi các hoạt động thu chi và giao dịch tại 6 ngân hàng.
Theo dõi quỹ tiền mặt, theo dõi các khoản vay.
Mở các tài khoản bảo lãnh theo dõi các TK 111, 112, 144, 311, 244, 288.
Nộp kịp thời các kết quả nghiệp vụ được phân công cho kế toán tổng hợp.
Báo cáo cho trưởng phòng để xác nhận kết quả công việc được phân công hoặc để xuất kiến nghị phục vụ cho công việc hoàn thành tốt hơn.
Báo cáo cho cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được phân công.
Nhân viên nghiệp vụ 4:
Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp).
Nhiệm vụ:
Theo dõi doanh thu toàn công ty.
Viết hóa đơn bán hàng.
Theo dõi công nợ với các chủ đầu tư.
Chịu trách nhiệm thu hồi nợ phải thu theo từng hợp đồng.
Khai và theo dõi thuế VAT.
Khai thuế và quyết toán thuế hàng tháng, hàng năm. Theo dõi các TK 131, 133, 511, 711, 515, 3387.
Theo dõi thuế đầu vào của từng công trình để tạm ứng cho các xí nghiệp khi thanh toán tiền các công trình.
Nộp báo cáo kết quả các nghiệp vụ được phân công cho kế toán tổng hợp.
Nộp báo cáo kiểm kê theo định kỳ hoặc đột xuất về công nợ phải thu của người mua và dịch vụ khác.
Báo cáo cho trưởng phòng ghi nhận và xử lý những vướng mắc hoặc kiến nghị, đề xuất việc cần phải giải quyết liên quan đến công việc được phân công.
Báo cáo cho cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được phân công.
Nhân viên nghiệp vụ 5:
Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp)
Nhiệm vụ:
Theo dõi mua vật tư hàng hóa, tạm ứng, nợ phải thu, quản lý các hợp đồng mua bán.
Theo dõi nợ với người bán hàng, nợ tạm ứng.
Cân đối nợ phải thu phải trả trên các TK 331, 141.
Nộp báo cáo kết quả các nghiệp vụ được phân công cho kế toán tổng hợp.
Nộp báo cáo kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất về công nợ phải thu của người mua và dịch vụ khác.
Báo cáo cho trưởng phòng ghi nhận và xử lý những vướng mắc hoặc kiến nghị, đề xuất việc cần giải quyết liên quan đến công việc được phân công.
Báo cáo cho cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được phân công.
Nhân viên nghiệp vụ 6:
Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp)
Nhiệm vụ:
Thủ quỹ và quản lý kho lưu trữ, đòi nợ khách hàng.
Thực hiện việc kiểm tra thủ tục thu tiền, chi tiền có hợp lệ không trước khi nhập tiền và xuất tiền.
Thực hiện báo cáo tồn quỹ và phát sinh theo từng thời điểm và kiểm kê quỹ theo định kỳ.
Báo cáo kịp thời cho trưởng phòng ghi nhận và xử lý vướng mắc, phát hiện sai sót trong quá trình thu, chi và kết quả nghiệp vụ kế toán.
- Các kế toán đội ( Xí nghiệp): Có nhiệm vụ tập hợp các chi phi phát sinh và theo công đoạn đảm nhận và theo các công trình, hạnh mục công trình mà đội quản lý sao cho chi phí của các công trình, hạnh mục công trình không được vượt quá giá khoán.
Cuối kỳ, kế toán đội thực hiện thanh toán bù trừ với Công ty về các khoản phải trả, phải thu với kế toán Công ty.
b. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ giúp cho công ty theo dõi được kịp thời toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, đảm bảo số liệu đầy đủ.
Ở các đội do hạch toán phụ thuộc nên không tổ chức ghi chép trên sổ sách kế toán mà chủ yếu phản ánh trên chứng từ gốc và các bảng kê như: Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng kê thanh toán chi phí bằng tiền...
Ở phòng tài chính kế toán có các chứng từ bảng kê như : bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng trích khấu hao tài sản cố định...; Các loại sổ sách ghi chép bao gồm : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản 621,622,623,627,154. Trong đó, sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 623,627,154 được mở theo từng tiểu khoản. Các sổ chi tiết và sổ cái được mở theo từng quý. Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển sang sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được chi tiết theo từng khoản mục chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý.
Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dự Công Nghiệp được quát bằng sơ đồ sau :
sơ đồ 1.3
Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp
Phiếu chi, Phiếu xuất kho
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ Cái
TK 621, 622, 623, 627, 154
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
Hàng tháng, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các bộ phận kế toán đội (Xí nghiệp) tiến hành phản ánh vào các chứng từ như : phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng chấm công,… Định kỳ bộ phận kế toán đội ( Xí nghiệp ) giao nộp về phòng tài chính kế toán công ty toàn bộ số chứng từ này.
Tại phòng tài chính kế toán công ty, kế toán căn cứ vào số chứng từ gốc đó để lập các bảng kê, bảng phân bổ như : Bảng kê vật tư xuất kho, tờ kê thanh toán chi phí, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng trích khấu hao tài sản cố định rồi tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất cho từng tài khoản 621,622,623,627,154. Sau đó toàn bộ chứng từ này được chuyển cho kế toán phụ trách những tài khoản được giao để vào chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
* Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng tại doanh nghịêp:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Bảng cân đối tài khoản.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Tình hình nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP
2.1 Đặc điểm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm khác việc đầu tiên và cấp thiết của công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp là xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Do đặc điểm sản phẩm của xây lắp là mang tính chất đơn chiếc nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo đơn đặt hàng hay cũng có thể là một công trình hay nhóm công trình. Vì thế công ty quản lý hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo các yếu tố từ khâu đầu vào của quá trình sản xuất kết hợp, tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó, đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì sẽ được tập hợp riêng sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho từng công trình (Thông thường Công ty sử dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp).
Các khoản mục chi phí mà Công ty phải bỏ ra gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất cho hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kế toán kinh tế doanh nghiệp phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời và chính xác.
* Đối tượng tính giá thành.
Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm làm ra có tính chất đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là một công trình, hạng mục công trình
2.2. Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp
2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoat động xây lắp hay sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố rất quan trọng trong các yếu tố chi phí của các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng nó thường chiếm tới 70% giá trị công trình vì vậy mà việc tìm kiếm các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trở nên rất quan trọng trong các biện pháp nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng là các công trình. Trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp gồm:
Nguyên vật liệu chính: Nguyên liệu, vật liệu (Xi măng, cát, sỏi, gạch, đá, thép...), nửa thành phẩm mua ngoài, vật kết cấu (bê tông đúc sẵnb, panen…).
Nguyên vật liệu phụ: Sơn, bột màu, đinh, dây buộc, bột đá....
Nhiên liệu: Xăng, dầu, than củi …
Phụ tùng thay thế.
Chi phí nguyên vật liệu phải tính theo đơn giá thực tế khi xuất sử dụng. Vì doanh nghiệp xây lắp sản xuất ra những sản phẩm đơn chiếc, không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, các nguyên vật liệu được xuất dùng trực tiếp cho công trình khi mua về xuất thẳng vào công trình. Vì thế giá thành thực tế của nguyên vật liệu được xác định theo phương pháp thực tế đích danh và đối với nguyên vật liệu chính kế toán áp dụng phương pháp ghi trực tiếp vì nó có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng chi phí riêng biệt. Còn đối với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế thì được ghi theo phương pháp ghi gián tiếp.
Bảng kê nhập, xuất
Chứng từ nhập, xuất
Sổ chi tiết từng loại
Để theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu kế toán thực hiện theo sơ đồ sau:
Bảng phân bổ
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Hàng quý
Hàng ngày nhận được chứng từ gốc, kế toán vào bảng kê và sổ chi tiết từng thứ, từng loại sau đó đối chiếu với nhau và đến cuối quý kế toán tiến hành vào bảng phân bổ để tính giá thành. Công việc của kế toán nguyên vật liệu là phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng, giá trị thực nhập và thực xuất thông qua hoá đơn, chứng từ nhập xuất và thực hiện theo đúng mẫu bảng quy định. Phiếu nhập xuất được thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 2.1:
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Công Nghiệp
Địa chỉ: 166 Hồng Mai – HBT - HN
Mẫu số 02/VT
Theo QĐ số 15-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 23
Nợ:
Có:
Ngày10 tháng 04 năm 2009
Họ, tên người nhận hàng: Trần Văn Tùng
Lý do xuất kho: Xuất sử dụng
Xuất tại kho: LiLaMa 10
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cát vàng
M3
28
75.000
2.100.000
2
sỏi
M3
23
95.000
2.185.000
3
Xi măng PC
Tấn
145.3
650.000
94.445.000
4
Gạch xây
Viên
4991
400
1.996.400
(chi phí vận chuyểnc)
1.874.160
1.874.160
Cộng:
102.600.560
Cộng thành tiền (Bằng chữB) : Một trăm linh hai triệu, sáu trăm ngàn, năm trăm sáu mươi đồng
(Nguồn số liệu từ phòng kế toán)
Sau khi nhận được chứng từ xuất, nhập kho kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ, các sổ chi tiết từng thứ, từng loại nguyên vật liệu và vào các bảng kê nhập xuất vật tư. Đến cuối quý kế toán dựa vào các sổ nhật ký chứng từ, sổ chi tiết, bảng kê, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để tính giá thành sản phẩm và đến cuối quý kế toán kết hợp các sổ sách theo dõi nguyên vật liệu từ các bảng kê, sổ chi tiết, bảng phân bổ và các bảng nhật ký chứng từ, lập sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp - TK 621. Sau đó kế toán vào các sổ cái TK 621 của toàn công ty được tập hợp từ các sổ của từng tổ, đội, công trình.
Biểu số 2.2:
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Công trình: Toà nhà LiLaMa 10
Quý III/2008
Chứng từ
Diễn giải
152.1
152.2
152.3
153
Cộng
Số
Ngày
12
10/07
Xuất cát, sỏi, gạch xây
6.281.400
1.874.160
8.155.560
13
15/07
Tôn lợp, gạch ốp lát
84.080.779
84.080.779
14
22/07
Thép, phụ tùng
78.967.074
78.967.074
15
28/07
Thép, gạch,TBVS, động cơ
406.944.426
215.590.050
622.534.476
16
29/07
Xi măng đá cửa các loại
261.732.088
117.757.893
379.489.981
17
30/07
Xi măng, gạch, xây, thép, xăng
499.547.174
2.466.000
502.013.174
18
02/08
Xuất xăng, dầu, bảo hộ lao động
7.055.500
7.462.703
14.518.203
12
10/07
Xuất xi măng
94.445.000
94.445.000
20
08/08
Xuất vật liệu điện
30.213.569
30.213.569
21
16/08
Xuất vật liệu mái
82.291.105
82.291.105
22
28/08
Gạch xây, vật liệu điện
43.277.958
53.638.240
96.916.198.
23
20/09
Vật liệu điện
69.520.650
69.520.650
24
26/09
Xi măng, ngói, thép
58.649.995
58.649.995
25
8/09
Vật tư, thiết bị vệ sinh
112.298.900
112.298.900
26
10/09
Gạch xây
3.808.764
3.808.764
Tổng cộng
1.620.025.763
599.019.302
11.395.660
7.462.703
2.236866.494
(Số liệu từ phòng kế toán)
Biểu số 2.3:
Sau khi vào bảng kê xuất vật tư ta tiếp tục vào bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10
Quý II/2009
Có TK
Nợ TK
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
TK152.1
TK152.2
TK152.3
TK153
Cộng
TK621
1.620.025.763
518.396.823
2.138.422.586
TK623
11.395.660
11.395.660
TK627
80.622.479
88.085.182
Cộng
1.620.025.763
599.019.302
11.395660
7.462.703
2.337.903.428
Biểu số 2.4:
SỔ CHI TIẾT TK 621
Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10
Quý III/ 2009
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Nguyên vật liệu chính
152.1
1.620.025.763
Nguyên vật liệu phụ
152.2
518.386.823
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
154
2.138.412.586
Cộng
2.138.412.586
2.138.412.586
Biểu số 2.5:
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN 621
Toàn công ty quý II /2008
Số dư đầu năm
NỢ
CÓ
Ghi Có các TK, đối ứngghi Nợ TK này
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Cộng
….
Số phátsinh Nợ
………..
3.750.273.441
4.235.650.273
13.791.451.281
Số phát sinh Có
………..
3.750.273.441
4.235.650.273
13.791.451.281
Số dư cuối tháng Nợ
Có
Kế toán ghi sổ Ngày….tháng… năm
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu, Phòng kế toán thống kê)2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho ngươi lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động, chi phí lao động thuê ngoài. Như tại Công ty Cổ phần Xây dựng số II -Thái Nguyên chủ yếu là hoạt động xây lắp nên không bao gồm các khoản trích trên lương về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà các khoản này được tính khoản mục chi phí sản xuất chung.
Tiền lương công nhân trực tiếp được khoán cho các đội, các tổ, các công trình. Kế toán đội lập bảng phân bổ cho các công trình và chuyển lên phòng kế toán theo các hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền lương... ở đây, các đội tiến hành theo dõi ngày công của công nhân lao động thuộc biên chế công ty và cả lao động thuê ngoài dựa vào bảng chấm công, đồng thời cùng với hợp đồng giao khoán, từ đó lập bảng thanh toán tiền lương.
Dưới đây là bảng chấm công của xí nghiệp 6 tháng 8 năm 2008
Biểu số 2.6:
Bảng Chấm Công
Tháng 8 năm 2008
Xí nghiệp 6
STT
Họ và tên
Cấpbậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
Số ngày Số công Số công
công nghỉ không hưởng
lương BHXH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
31
1
Nguyễn Khắc Công
34000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
29
2
Bùi Thị Hợp
32000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
...
x
30
3
Nguyễn Tiến Dũng
31000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
...
x
30
4
Phạm Văn Tung
31000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
...
x
30
5
Ngô Văn Tá
45000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
...
x
30
...
...........
...........
..
.
.
...
...
Cộng
Lương công nhân trực tiếp
=
Khối lượng công việc hoàn thành
x
Đơn giá quy định
Ở đây, công ty thực hiện khoán gọn hết cho các đội xây lắp tức là công ty được tính trong tiền lương của công nhân có cả các khoản trích tỷ lệ 19% theo quy định. Sau đó khi nhận được tiền lương thì người lao động thuộc biên chế công ty lại phải nộp 25% tính trên lương cơ bản của công ty.
Phần lao động đóng BHXH, BHYT, KPCĐ
=
Tiền lương cơ bản
x
Hệ số
x
6%
Biểu số 2.7
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10
Tháng08 /2008
STT
Họ và tên
Bậc lương
Ngày công
Lương chính
Phụ cấp
Thành tiền
I
Bộ phận trực tiếp
1
Nguyễn Khắc Công
37.000
30
1.110.000
333.000
1.443.000
2
Bùi Thị Hợp
34.000
29
986.000
197.200
1.183.200
3
Nguyễn Tiến Dũng
32.000
30
960.000
96.000
1.056.000
4
Phạm Văn Tung
31.000
30
930.000
93.000
1.023.000
5
Ngô Văn Tá
31.000
30
930.000
93.000
1.023.000
…
Cộng
84.418.068
8.618.942
93.037.010
II
Bộ phận quản lý chung
1
Đào Mạnh Hải
45.000
30
1.350.000
405.000
1.775.000
2
Dương Văn Ninh
42.000
30
1.260.000
252.000
1.512.000
3
Phạm Tuấn Anh
42.000
30
1.260.000
252.000
1.512.000
Cộng
3.870.000
909.000
4.779.000
III
Bộ phận máy thi công
1
Hà Trọng Nghĩa
58.000
24
1.392.000
139.200
1.531.200
2
Ngô Bá Lợi
54.000
22
1.118.000
118.800
1.306.800
3
Nguyễn Văn Toàn
54.000
24
1.296.000
129.600
1.425.600
4
Đinh Văn Thấm
54.000
23
1.242.000
124.000
1.366.200
Cộng
5.118.000
511.800
5.629.800
Tổng cộng
93.406.068
10.039.742
103.445.810
Còn phần mà người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn là những người thuộc biên chế của công ty được thể hiện qua bảng đóng nộp bảo hiểm
Từ bảng thanh toán tiền lương, bảng nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Biểu số 2.8
BẢNG ĐÓNG NỘP BẢO HIỂM
Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10
Tháng 8/2008
TT
Họ và tên
Mức lương
Tổng các khoản trích 25%
Trích vào chi phí
Công nhân nộp
BHXH
15%
BHYT
2%
KPCĐ
2%
Cộng
BHXH
5%
BHYT
1%
Cộng
I
Bộ phận trực tiếp SX
1
Nguyễn Khắc Công
863.300
313.089
215.325
18.226
28.860
261.411
43.065
8.613
51.678
2
Bùi Thị Hợp
783.000
282.054
195.750
15.660
23.664
235.074
39.150
7.830
46.980
3
Nguyễn Tiến Dũng
640.900
232.617
160.225
12.818
21.120
194.163
32.045
6.409
38.454
4
Phạm Văn Tung
783.000
278.850
195.750
15.660
20.460
231.870
39.150
7.830
46.980
5
Ngô Văn Tá
640.900
231.957
160.225
12.818
20.460
193.503
32.045
6.409
38.454
Cộng
38.961.160
9.715.290
5.829.174
777.233
1.383.475
7.989.882
1.943.058
338.621
2.331.679
II
Bộ phận QL chung
1
Đào Mạnh Hải
916.400
337.512
229.100
18.328
35.100
282.528
45.820
9.164
54.984
2
Dương Văn Ninh
855.500
312.555
213.875
17.110
30.240
261.225
42.775
8.555
51.330
3
Phạm Tuấn Anh
855.500
312.555
213.875
17.110
30.240
261.225
42.775
8.555
51.330
Cộng
2.627.400
962.622
656.850
52.548
95.580
804.978
131.370
26.274
157.644
III
Bộ phận máy thi công
1
Hà Trọng Nghĩa
829.400
221.386
124.410
16.588
30.624
171.622
41.470
8.294
49.764
2
Ngô Bá Lợi
829.400
216.898
124.410
16.588
26.136
167.134
41.470
8.294
49.764
3
Nguyễn Văn Toàn
829.400
219.274
124.410
16.588
28.512
169.510
41.470
8.294
49.764
4
Đinh Văn Thấm
829.400
218.086
124.410
16.588
27.324
168.322
41.470
8.294
49.764
Cộng
3.317.600
875.644
497.640
66.352
112.596
676.588
165.880
33.176
199.056
Tổng cộng
44.806.160
11.553.556
6.983.664
896.133
1.591.651
2.240.308
2.240.308
448.071
2.688.379
Từ bảng chấm công, bảng tổng hợp giao khoán, bảng thanh toán tiền lương kế toán tập hợp, phân loại theo từng đối tượng sử dụng, tính toán, định khoản, ghi chép vào sổ sách và làm căn cứ để lập bảng phân bổ tiền lương.
Biểu số 2.9
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Quý III/ 2008
Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10
STT
Ghi có TK
Đối tượng sử dụng (ghi nợ các TK)
TK 334 -Phả trả công nhân viên
TK 338 -Phải trả phải nộp khác
Cộng
Lương
Phụ cấp
Cộng
KPCĐ
TK338.2
BHXH
TK338.3
BHYT
TK338.4
Cộng
1
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
84.418.068
8.618.942
93.037.010
1.383.475
5.829.174
777.233
7.989.882
101.126.892
2
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
5.118.000
511.800
5.629.800
112.596
487.640
52.548
662.784
6.292584
3
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
3.870.000
909.000
4.479.000
95.580
656.850
66.352
818.782
5.297.782
Cộng
93.406.068
10.039.742
103.145.810
1.591.651
6.983.664
896.133
9.471.448
112.617.258
(Số liệu từ phòng kế toán)
Trong quý II kế toán xác định số tền phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản suất là: 84.418.068 đồng, khi đó kế toán tiền lương sẽ phản ánh vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội theo định khoản:
Nợ TK 622: 84.418.068 đồng
Có TK 334: 84.418.068 đồng
Đến cuối kỳ kế toán vào sổ chi tiết và sổ cáI TK 622 “ chi phí nhân côg trực tiếp sản xuất “ và kết chuyển chi phí.
Nợ TK 154: 84.418.068 đồng
Có TK 622: 84.418.068 đồng
Biểu số 2.10
SỔ CHI TIẾT TK 622
Quý III/2008
Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10
ĐVT: Đồng
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Lương chính
334
295.854.000
Lương phụ
334
3.649.824
Phải trả phải ộp khác
338
24.762.267
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
154
357.108.091
Cộng phát sinh
357.108.091
357.108.091
(Số liêu lấy từ phòng kế toán S)
Biểu số 2.11
SỔ CÁI TK 152
Quý III/2008
Toàn công ty
Số dư đầu năm
NỢ
CÓ
Ghi Có các TK, đối ứngghi Nợ TK này
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Cộng
….
….
Số phátsinh Nợ
305.960.086
…………..
558.121.665
14.217.880.665
Số phát sinh Có
14.217.880.665
Số dư cuối tháng Nợ
Có
Kế toán ghi sổ Ngày….tháng… năm
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Số liệu từ phòng kế toán)
2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .
Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản, đặc biệt là xây dựng cần sử dụng rất nhiều máy móc thiết bị cá giá trị lớn vào thi công xây dựng nên đây là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi công như:
-Tiền lương công nhân điều khiển máy thi công kể cả các khoản phụ cấp theo lương .
-Chi phí khấu hao TSCĐ là những máy móc thi công.
-Chi phí về sửa chữa và bảo chì bảo dưỡng điện nước cho máy móc thi công, tiền thuê TSCĐ.
* Chi phí về công cụ dụng cụ cho máy móc thi công.
- Các chi phí khác có liên quan đễn việc sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoả trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương và công nhân điều khiển máy thi công mà các khoản được tính vào chi phí sản xuất chung.
* Đối với nguyên liệu, nhiên liệu dụng cho máy thi công:
Dựa vào phiếu xuất kho, sổ chi tiết bảng kê các bảng nhật ký chứng từ kế toán tiến hành định khoản và đưa vào phân bổ.
Nợ TK 623: 35.157.600 đồng
Có Tk 152.2: 35.157.600 đồng
* Đối với chi phí nhân công sử dụng máy thi công: Công ty cũng giao khoán làm như chi phí nhân công trực tiếp và trích 18% theo quy định cũng hoạch toán và chi phí sản xuất chung. Kế toán tiến hành phân bổ và định khoản.
Nợ Tk 623: 21.533.720 đồng
Có TK 334: 21.533.720 đồng
* Phần chi phí khấu hao máy thi công:
-Tài sản bao gồm máy móc thiết bị như: Máy trộn bê tông, máy cẩu, máy đầm ... trị giá: 393.240.789 đồng.
-Nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng văn phòng .. trị giá: 1.370.298.878 đồng .
Vì công ty có nhiều đội thi công và có nhiều công trình sản xuất nên việc tính khấu hao máy thi công là rất phức tạp, để thuân lợi cho việc tính giá thành sản phẩm kế toán thực hiện khấu hao toàn bộ và chia đều cho các đội và để thể hiện ở bảng tính khấu hao máy móc, thiết bị.
Vì công ty có 9 đội xây dựng nên trong một số quý mức khấu hao là:
Mức khấu hao định kỳ của máy móc thiết bị của đội
=
26.448.084
=
2.938.676 đồng
9
Mức khấu hao dụng cụ quản lý của đội trong một quý là:
Tỷ lệ khấu hao
=
1
=
0,2
4
Mức khấu hao định kỳ của dụng cụ quản lý
=
393.240.789
x
0,2
=
19.622.039 đồng
4
Mức khấu hao định kỳ của dụng cụ quản lý của đội
=
19.662.039
=
2.184.671 đồng
9
- Mức khấu hao nhà cửa vật kiến trúc của đội trong một quý là:
Tỷ lệ khấu hao
=
1
=
0,04
25
Mức khấu hao định kỳ của nhà cửa, vật kiến trúc
=
1.370.298.878
X
0,04
=
13.702.989 đồng
4
Mức khấu hao định kỳ của nhà cửa vật kiến trúc của đội
=
13.702.989
=
1.522.554 đồng
9
Từ đó phân bổ và định khoản cho các đội.
Nợ TK 623.4: 2.938.676
Có TK 214: 2.938.676
Biểu số 2.12
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI
Quý III/2008
Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10
ĐVT: đồng
Ghi Có các tài khoản
Ghi Nợ các tài khoản
TK 111
TK 331
Cộng
TK 623.8 - Chi phí bằng tiền khác
523.900
1.767.500
2.291.400
Tk 627.8 - Chi phí bằng tiền khác
834.875
834.875
Tổng cộng
1.358.775
1.767.500
3.126.275
Chi phí bằng tiền khác:
Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công. Căn cứ vào những chứng từ, sổ sách liên quan kế toán tiến hành phân bổ và định khoản.
Nợ TK 623.8: 2.291.400
Có TK 111: 523.900
Có TK 331: 1.767.500
Biểu số 2.13
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẰNG TIỀN KHÁC
QuýIII/2008
Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10
Ghi Có các TK
Ghi Nợ các TK
TK111
TK331
Cộng
TK 623.8- Chi phí bằng tiền khác
523.900
1.767.500
2.291.400
Tk 627.8- Chi phí bằng tiền khác
834.875
834.875
Tổng cộng
1.358.775
1.767.500
3.126.275
Cuối quý kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công từ các sổ sách liên quan vào sổ chi tiết TK 623). Sau đó vào sổ cái TK 623 của toàn công ty.
Biểu số 2.14
SỔ CÁI
TK 623
Quý III/2008
Toàn công ty
ĐVT: Đồng
Ghi Có các TK, đối ứngghi Nợ TK này
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Cộng
….
….
Số phátsinh Nợ
………..
194.572.851
202.341638
553.718.553
Số phát sinh Có
………..
194.572.851
202.341638
553.718.553
Số dư cuối tháng Nợ
Có
Kế toán ghi sổ ngày….tháng… năm
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu, Phòng kế toán thống kê)
(Số liệu từ phòng kế toánS)
2.2.4.Kế toán chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp và các khoản BHXH,BHYT, KPCĐ trích trên tiền lương cơ bản của nhân viên quản lý đội, công trình như: Đội trưởng, thủ kho, bảo vệ, … Việc theo dõi thời gian lao động cho nhân viên quản lý do thống kê kế toán ghi chép trên bảng chấm công.
Từ bảng chấm công và các sổ liên quan kế toán phản ánh:
Nợ TK 627.1: 20.571.771
Có TK 334: 17.927.472
Có TK 338: 2.644.299
+ Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phí như lán trại tạm thời, chi phí vật liệu ding để bảo trì, sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc tổ, đội xây dựng quản lý và sử dụng.
Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và những sổ liên quan kế toán tiến hành định khoản và phân bổ chi phí.
Nợ TK 627.2: 90.298.900
Có TK 152: 90.298.900
+ Chi phí công cụ dụng cụ: Là những chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho thi công công trình như: Đà giáo, quần áo bảo hộ lao động …
Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành phân bổ và định khoản.
Nợ TK 627.3: 159.804.000
Có TK 153: 159.804.000
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm các chi phí về khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng. Từ bảng khấu hao TSCĐ và những chứng từ liên quan, kế toán tiến hành định khoản và phân bổ chi phí.
Nợ TK 627.4: 1.522.554
Có TK 214: 1.522.554
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí mua ngoài như: Điện, nước, tiền thuê TSCĐ…
Từ bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán tiến hành định khoản và phân bổ chi phí.
Nợ TK 627.7: 6.029.452
Có TK 111: 2.583.916
Có TK 331: 3.445.536
+ Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí bằng tiền khác phụ vụ cho hoạt động sản xuất chung của tổ, đội sản xuất.
Từ bảng tổng hợp chi phí bằng tiền khác, kế toán tiến hành định khoản và phân bổ chi phí:
Nợ TK 627.8: 834.875
Có TK 111: 834.875
Biểu số 2.15
SỔ CHI TIẾT
TÀI KHOẢN 627
Quý III/2008
Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10
STT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
1
Phải trả công nhân viên
334
17.927.472
2
Các khoản phải trả, phải nộp
338
2.644.299
3
Chi phí nguyên vật liệu
152
90.298.900
4
Chi phí công cụ dụng cụ
153
159.804.000
5
Khấu hao máy móc thiết bị
214
1.522.554
6
Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tiền mặt
111
2.583.916
+ Phải trả người bán
331
3.445.536
7
Chi phí bằng tiền khác
834.875
8
Kết chuyển chi phí SXC
279.061.552
Tổng cộng
279.061.552
279.061.552
Biểu số 2.16
SỔ CÁI TK 627
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Quý III/2008
Toàn Công ty
Ghi Có các TK, đối ứngghi Nợ TK này
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Cộng
….
….
Số phátsinh Nợ
82.596.224
85.734.213
97.458.233
265.788.670
Số phát sinh Có
82.596.224
85.734.213
97.458.233
265.788.670
Số dư cuối tháng Nợ
Có
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất cuối kỳ
Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản, hơn nữa các công trình lại phân tán và xa công ty nên ở công ty yêu cầu đến cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ đã tập hợp được, kế toán tổng hợp lập chứng từ kết chuyển chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào bảng phân bổ, bảng nhật ký chứng từ và các sổ có liên quan, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất: theo 4 khoản mục.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung.
Các khoản mục chi phí này được kết chuyển sang bên Nợ TK154 “ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” để xác định giá thành sản phẩm.
Từ các sổ chi tiết của từng tài khoản: TK621,TK622.TK623, TK627. Kế toán ghi bút toán kết chuyển chi phí.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK154 1.676.370.370
Có TK621 1.676.370.370
kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 357.108.091
Có TK 622 357.108.091
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 71.874.607
Có TK 623 71.874.607
Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 279.061.552
Có TK 627 279.061.552
2.3. Công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp
2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, khối lượng hoàn thành bàn giao theo giai đoạn quy ước. Kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là từng bộ phận công trình, hạng mục công trình. Kỳ tính giá thành xác định vào thời điểm cuối mỗi quý.
Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng bộ phận công trình, hạng mục công trình và trong quý chỉ thực hiện được tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hoặc các hạng mục công trình đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Biểu số 2.17
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO YẾU TỐ
Quý III/2008
Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10
Số TT
Tên các tài khoản chi phí SXKD
Yếu tố chí phí sản xuất kinh doanh
NVL chính
NVL phụ
Công cụ dụng cụ
Tiền lương
Bảo hiểm
Khấu hao TSCĐ
Chi phí mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Cộng
1
TK 621-CP NVL trực tiếp
1.620.025.763
518.386.823
1.676.370.370
2
TK 622- CP NC trực tiếp
332.345.824
24.762.267
357.108.091
3
TK 623- CP SD máy thi công
35.157.600
21.533.720
3.176.228
2.938.676
6.776.983
2.291.400
71.874.607
4
TK 627- CP sản xuất chung
90.298.900
159.804.000
17.927.472
2.644.299
1.522.554
6.029.452
834.875
279.061.552
Tổng cộng
1.620.025.763
365.956.500
159.804.000
371.807.016
30.582.794
4.461.230
12.806.435
3.126.275
2.384.414.620
(Số liệu từ phòng kế toán)
2.3.2. Công tác tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có tính đơn chíêc, quy trình công nghệ khá phức tạp, thời gian thi công dài nên việc bàn giao thanh toán cũng khá đa dạng. Kế toán tiến hành xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí sản phẩm dở dang
=
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
Đơn
giá
Công trình Tòa nhà LiLaMa 10 được khởi công từ tháng 4 năm 2008 đến hết quý III năm 2008 công trình đã hoàn thành phần thô và dở dang cuối kỳ chuyển sang cho quý IIInăm 2008 là 20.265.054 đồng, và xác định được số dư cuối quý III năm 2008 là 83.054.120 đồng.
Biểu số 2.18
BẢNG GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ
Quý III/ 2008
Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10
Tên công việc
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Cộng
NVL
NC
NVL
NC
Xây móng
M2
60
125.191
4.599
7.511.460
275.940
7.787.400
Xây tường
M2
16
7.952
2.682
127.232
42.912
170.144
…..
…
….
…
....
…....
…….
…...
Cộng
73.675.428
9.378.692
83.054.120
(Số liệu từ phòng kế toán)
Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao, theo công thức:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Ta có:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
20.265.054
+
2.384.414.620
-
83.054.120
=
2.321.625.554 đồng
Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 623: 2.321.625.554 đồng
Có TK 154: 2.231.625.554 đồng
Từ các tài liệu liên quan kế toán vào sổ chi tiết TK 154
Biểu số 2.19
SỔ CHI TIẾT
TK 154t
Quý III/2008
Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10
ĐVT: đồng
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
20.265.054
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
621
1.676.370.370
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
622
357.108.091
Kết chuyển chi phí SD máy thi công
623
71.874.607
Kết chuyển chi phí SXC
627
279.061.552
Bàn giao KLSP hoàn thành
632
2.321.625.554
Số dư cuối kỳ
83.054.130
Biểu số 2.20
SỔ CÁI
Số dư đầu năm
293.252.098
TK 154t
Quý III/2008
Toàn công ty
ĐVT: đồng
Ghi Có các TK, đối ứngghi Nợ TK này
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Cộng
số dư đầu kỳ
293.252.098
….
Số phátsinh Nợ
15.933.103.621
Số phát sinh Có
13.900.264.589
Số dư cuối tháng Nợ
Có
2.326.091.130
2.326.091.130
Ngày….tháng… năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
( Số liệu từ phòng kế toán)
Dưới đây là bảng phân tích giá thành của công trình Tòa nhà LiLaMa 10 trong quý III /2008
Biểu số 2.21
BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH
QuýIII/2008
Công trình Tòa nhà LiLaMa 10
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Dự toán
Thực tế
Tăng, giảm
Số tiền
%
Chi phí NVL trực tiếp
1.738.652.385
1.676.370.370
-62.282.015
-3,72
Chi phí NC trực tiếp
347.844.042
357.108.091
+9.264.049
2,59
Chi phí SD may thi công
68.655.337
71.874.607
+3.219.270
4,48
Chi phí SXC
424.887.080
279.061.552
-145.825.528
-52,26
Tổng chi phí
2.580.038.844
2.384.414.620
-195.624.224
-8,20
(Số liệu từ phòng kế toán)
Qua bảng phân tích trên ta thấy, tổng chi phí phát sinh giữa thực tế so với dự toán giảm 195.624.015 đồng tỷ lệ giảm tương ứng 8,2%, do những lý do sau:
Tổng chi phí thực tế giảm so với dự toán là do chi phí NVL trực tiếp trong quý giảm 62.282.015 đồng so với dự toán với tỷ lệ giảm 3,72%. Do trong quý Công ty đã mua NVL với giá rẻ hơn giá dự toán của Công ty. Nghĩa là trong quý III /2008 Công ty đã tiết kiệm được 62.282.015 đồng.
Trực tiếp của Công ty thực tế trong quý so với dự toán tăng 9.264.049 đồng với tỷ lệ tăng 2,59%. Chi phí NC trực tiép thực tế tăng là do đặc điểm của ngành sản xuất xây lắp là sử dụng lao động tại địa phương, nên việc thuê mướn nhân công tại nơi thi công làm tăng một số chi phí.
Chi phí sử dụng máy thi công của Công ty thực tế trong quý so với dự toán tăng 3.219.270 đồng với tỷ lệ tăng là 4,48%. Do Công ty chưa trang bị đầy đủ máy móc thiết bị cần thiết cho thi công nên phải thuê ngoài nhiều, do vậy đã là cho chi phí sử dụng máy thi công tăng lên. Chính vì vậy Công ty cần phải đầu tư thêm những máy móc cần thiết cho việc thi công công trình để giảm bớt những chi phí không cần thiết.
PHẦN III
HOÀN HIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP
3.1 Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp
Chức năng chủ yếu của kế toán là cung cấp thông tin cho các nhà quản lý về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách trung thực, đầy đủ, chính xác và kịp thời. Một trong những thông tin quan trọng mà kế toán cung cấp cho các nhà quản trị là tình hình chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để sản phẩm có ưu thế cạnh tranh trên thị trường gay gắt như hiện nay thì việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí sản xuất ngày càng trở nên quan trọng và có tính chất quyết định.
Do vai trò quan trọng của kế toán như vậy nên các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán đặc biệt là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ hệ thống chứng từ, tài khoản sử dụng, sổ sách, báo cáo và bộ máy kế toán.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phân Xây Dựng Công Nghiệp, trên cơ sở những kiến thức về kế toán đã được học, chế độ kế toán và các chính sách, chế độ khác liên quan đến doanh nghiệp xây lắp để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này kết hợp với công tác kế toán thực tế nói chung và công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty, em xin đưa ra một số nhận xét, kiến nghị với Công ty để góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
1. Bộ máy kế toán
Do đặc điểm sản xuất của Công ty đang áp dụng cơ chế khoán, Công ty đã tự xây dựng cho mình một bộ máy kế toán gọn nhẹ linh hoạt với hình thức nửa tập trung nửa phân tán là hợp lý.
2. Chứng từ sử dụng
Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ theo quy định của Bộ Tài chính. Việc lưu trữ, bảo quản chứng từ theo đúng chế độ, khoa học.
3. Tài khoản sử dụng
Ngoài việc áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ quy định Công ty đã mở thêm các tài khoản 136 và 336 để thực hiện thanh toán bù trừ giữa Công ty và các đội như vậy là rất phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
4. Sổ sách sử dụng
Công ty đã xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán cũng như phương pháp hạch toán một cách hợp lý và khoa học. Việc theo dõi trên các sổ kế toán cho từng công trình, hạng mục công trình giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thuận lợi và hợp lý.
5. Báo cáo sử dụng
Về công tác báo cáo Công ty đã tuân thủ các quy định của bộ kế toán hiện hành, hàng quý, hàng năm.
* Về công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Chi phí và giá thành của các khoản mục từ Công ty đến các xí nghiệp luôn đảm bảo thấp hơn chi phí dự toán hoặc vượt mức trong phạm vi cho phép dẫu cho chi phí đầu vào của các vật tư như xi măng, sắt thép ngày càng tăng nhưng vẫn đảm bảo tốt chất lượng công trình theo đúng thiết kế. Cụ thể là:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh một cách đầy đủ, được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình theo đúng giá thực nhập của mỗi loại vật tư. Đảm bảo độ chính xác cao trong việc phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng công trình, tạo điều kiện cho việc quản lý chi phí, góp phần vào hạ thấp chi phí và giảm giá thành của từng công trình, hạng mục công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty cũng được phản ánh đầy đủ, bằng việc căn cứ vào bảng chẩm công và phân bổ tiền lương mà kế toán tính toán đầy đủ các khoản tính vào chi phí.
+ Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản mục không thể thiếu trong xây dựng cơ bản. Công ty đã đưa vào sử dụng tài khoản 623 theo đúng quy định chế độ kế toán. Công ty cũng trích đầy đủ khấu hao, chi phí nhân công sử dụng máy, nguyên liệu sử dụng cho máy và giá trị các hợp đồng thuê máy để tính vào chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung về cơ bản là Công ty đã tập hợp một cách đầy đủ và hợp lý đồng thời cũng có nhưng tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
3.2 Một số giải pháp nhằm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp
Trong cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh là điều tất yếu đối với các thành phần kinh tế. Vì vậy, vấn đề sống còn đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là làm sao để có thể đứng vững và cạnh tranh được trong cơ chế thị trờng. Để tồn tại và khẳng định vị trí, thì các doanh nghiệp phải đáp ứng được các yêu cầu về sản phẩm hàng hoá của người tiêu dùng như sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp, đặc biệt đối với ngành xây dựng . Tuy nhiên, để đạt được các yêu cầu đó không phải dễ dàng, vấn đề mấu chốt ở đây là chi phí. Các doanh nghiệp phải làm sao để có thể thực hiện tiết kiệm chi phí một cách tối đa, cụ thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. Tiết kiệm chi phí được xem là mục tiêu quan trọng hàng đầu, từ đó làm cơ sở cho hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình là nhân tố quyết định tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu trên, việc hoàn thiện công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp có thể tính chính xác chi phí với phương pháp phù hợp, ít tốn kém nhất. Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ giá thành, xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó việc Bộ Tài Chính ban hành các chuẩn mực kế toán cũng có ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp.Với những lý do trên, ta thấy việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết.
Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trước tiên phải phù hợp với chính sách kinh tế tài chính và chế độ kế toán hiện hành
Sự hoàn thiện phải đảm bảo tính thống nhất từ hệ thống chứng từ tới tài khoản, sổ kế toán.
Hoàn thiện phải xuất phát từ chính đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp.
Hoàn thiện phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
Xuất phát từ những nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Tài chính - kế toán cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Th.s Đặng Thúy Hằng em đã được nghiên cứu tìm hiểu sâu sắc hơn trong công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Dưới góc độ một sinh viên thực tập, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau :
- Tăng cường sử dụng kế toán máy vào trong công tác kế toán.
Ngày nay, máy móc và công nghệ đã đạt đến trình độ cao việc giảm những khối lượng công việc nặng nhọc trong bất cứ công việc gì đều là mong muốn của mọi người. Với thành tựu trong việc đưa kế toán máy vào công tác kế toán đã giúp cho rất nhiều doanh nghiệp giảm thiểu những công việc trong hạch toán kế toán, rất phù hợp với xu thế phát triển kinh tế trong tương lai.
Hiện nay, Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp đang trong giai đoạn phát triển và thực hiện rất nhiều công trình, hạng mục công trình trong một năm vì vậy công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng trở nên phức tạp hơn. Để giảm bớt sự nặng nhọc đó Công ty nên áp dụng thêm kế toán máy vào một số phần hành khác trong công tác hạch toán này.
- Tăng cường thêm kế toán tại các đội, xí nghiệp
Tại các đội chỉ có một nhân viên kế toán đội đảm nhiệm các công việc của một đội sản xuất. Có như vậy Công ty mới có thể cạnh tranh với các công ty xây dựng khác và tiến tới có thể thi công nhiều công trình, hạng mục công trình có tầm cỡ hơn trong tương lai.
- Tăng cường công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, của công tác quản lý sản xuất và chi phí nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất một cách chính xác. Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh không đơn giản là tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, trung thực từng loại chi phí về mặt lượng hao phí mà cả về mặt tính toán các chi phí đó bằng tiền theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm nó phát sinh. Kế toán chính xác chi phí sản xuất đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí sản xuất theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và từng đối tượng chịu chi phí.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó là căn cứ để phân tích tìm biện pháp hạ giá thành, phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, xác định hợp lý giá bán sản phẩm.
Để làm được điều này Công ty cần phải làm tốt những công tác sau:
- Tổ chức vận dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán
Ở Công ty xây dựng việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán còn hạn chế, các tài khoản kế toán sử dụng chưa đúng với nội dung phản ánh:
- Chi phí công cụ dụng cụ như ván khuôn kế toán tập hợp vào tài khoản 1422 - Chi phí chờ kết chuyển, phải hạch toán lại vào tài khoản 1421 - Chi phí trả trước (đối với những chi phí phân bổ tối đa là 1 năm) hoặc tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn (đối với những chi phí phân bổ liên quan ít nhất đến 2 niên độ kế toán). Việc sử dụng hệ thống tài khoản cấp 2 của TK 627 là chưa hợp lý, kế toán sử dụng TK 6275 để tập hợp các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội và phân bổ theo từng tháng cho từng công trình nhất định, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội phải tập hợp vào TK 6271 và tiến hành phân bổ theo giá trị dự toán công trình.
- Tài khoản chi tiết 6278 còn được dùng tập hợp rất nhiều khoản mục chi phí dẫn đến khó quản lý được các khoản chi phí phát sinh. Như chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, điện thoại, nước…nên tập hợp vào TK 6277.
Nói tóm lại Công ty nên sử dụng đúng những TK kế toán chi tiết về chi phí sản xuất chung theo đúng chế độ hiện hành:
+ TK6271: Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK6272: Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK6273: Chi phí công cụ đụng cụ.
+ TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định quản lý.
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK6278: Chi phí khác bằng tiền.
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu.
- Tăng cường công tác quản lý vật tư từ khâu tìm nguồn cung cấp, tổ chức mua, vận chuyển, kiểm nghiệm vật tư, nhập kho, xuất kho giao cho các bộ phận sử dụng kể cả đối với các vật liệu rẻ như cát sỏi từ đó tăng cường trách nhiệm vật chất của các bộ phận, các cá nhân trong công ty.
Việc phân bổ phí chờ kết chuyển cho các công trình, hạng mục công trình chưa hợp lý, không có tỉ lệ cụ thể đây có thể là kẽ hở để kế toán tập hợp chi phí phân bổ những chi phí chờ kết chuyển vào chi phí nguyên vật liệu để từ đó điều chỉnh được giá thành của CT, hạng mục công trình. Từ đó làm sai lệch về giá thành của CT,hạng mục công trình làm khó khăn trong việc quản lý giá thành của Công ty. Vì vậy, Công ty phải có tỉ lệ phân bổ hợp lý và nhất quán, để từ đó phản ánh chi phí nguyên vật liệu một các trung thực, và hợp lý nhất. Vì vậy, cuối mỗi tháng căn cứ vào chi tiết TK 1422 cho từng công trình, hạng mục công trình cần lập một bảng phân bổ chi phí vật tư luân chuyển để có thể theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
KẾT LUẬN
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì đây là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý kinh tế. Nó phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện định mức hao phí lao động, vật tư tiền vốn ảnh hưởng đến lợi nhuận tức là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tìm ra một phương quản lý chi phí sản xuất tốt nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu của các nhà quản lý kinh tế và của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Với những kiến thức thu thập được ở nhà trường và qua thời gian thực tập nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp, em đã hoàn tất chuyên đề này. Với mong muốn đóng góp phần nào vào công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất ngày một hoàn thiện hơn, em đã cố gắng đưa ra những ý kiến của mình. Vì thời gian thực tập và hiểu biết thực tế còn nhiều hạn chế, em mong muốn có những nhận xét góp ý từ phía các thầy cô giáo trong bộ môn và các cán bộ kế toán của Công ty để nội dung đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo: Th.s Đặng Thúy Hằng và cán bộ kế toán trong phòng kế toán tài chính của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,, ngày ..... tháng...... năm 2009
Sinh viên thực hiện
VŨ THỊ QUYÊN
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31507.doc