Chuyên đề Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đ¬ược các doanh nghiệp quan tâm, vì đây là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý kinh tế. Nó phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện định mức hao phí lao động, vật t¬ư tiền vốn ảnh h¬ưởng đến lợi nhuận tức là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tìm ra một phư¬ơng quản lý chi phí sản xuất tốt nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu của các nhà quản lý kinh tế và của bất kỳ doanh nghiệp nào.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1597 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp) Nhiệm vụ: Theo dõi lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, trợ cấp BHXH thay lương, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phân bổ lương thưởng cho các đối tượng. Theo dõi các TK 211,212,213,214, 338, 334 Kiểm tra việc trợ cấp BHXH thay lương của các đơn vị và quyết toán với cơ quan bảo hiểm, tổng hợp quỹ lương và lương dự phòng… Chịu trách nhiệm báo cáo cho trưởng phòng ghi nhận kết quả công việc phụ trách và những vướng mắc liên quan đến nghiệp vụ, kiến nghị và đề xuất những biện pháp kịp thời để hoàn thành nhiệm vụ đã phân công. Báo cáo kết quả kiểm kê TSCĐ theo định kỳ. - Lập báo cáo kế toán định kỳ, đúng hạn theo quy định của nhà nước. Nhân viên nghiệp vụ 2: Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp) Nhiệm vụ: Theo dõi xuất vật tư hàng tháng theo từng đối tượng. Lập bảng phân bổ toàn công ty. Lập báo cáo kết quả kinh doanh cho từng công trình, theo dõi các TK 621, 622, 623, 627, 632, 642, 641, 811, 154, 142, 242. Chịu trách nhiệm báo cáo về việc hoàn thành nhiệm vụ được giao cho kế toán tổng hợp, báo cáo cho trưởng phòng để xác nhận kết quả công việc và có những đề xuất để công việc được hoàn thành tốt hơn. Nhân viên nghiệp vụ 3: Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp) Nhiệm vụ: Theo dõi công tác thu tiền mặt, tiền gửi. Viết séc và theo dõi các hoạt động thu chi và giao dịch tại 6 ngân hàng. Theo dõi quỹ tiền mặt, theo dõi các khoản vay. Mở các tài khoản bảo lãnh theo dõi các TK 111, 112, 144, 311, 244, 288. Nộp kịp thời các kết quả nghiệp vụ được phân công cho kế toán tổng hợp. Báo cáo cho trưởng phòng để xác nhận kết quả công việc được phân công hoặc để xuất kiến nghị phục vụ cho công việc hoàn thành tốt hơn. Báo cáo cho cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được phân công. Nhân viên nghiệp vụ 4: Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp). Nhiệm vụ: Theo dõi doanh thu toàn công ty. Viết hóa đơn bán hàng. Theo dõi công nợ với các chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm thu hồi nợ phải thu theo từng hợp đồng. Khai và theo dõi thuế VAT. Khai thuế và quyết toán thuế hàng tháng, hàng năm. Theo dõi các TK 131, 133, 511, 711, 515, 3387. Theo dõi thuế đầu vào của từng công trình để tạm ứng cho các xí nghiệp khi thanh toán tiền các công trình. Nộp báo cáo kết quả các nghiệp vụ được phân công cho kế toán tổng hợp. Nộp báo cáo kiểm kê theo định kỳ hoặc đột xuất về công nợ phải thu của người mua và dịch vụ khác. Báo cáo cho trưởng phòng ghi nhận và xử lý những vướng mắc hoặc kiến nghị, đề xuất việc cần phải giải quyết liên quan đến công việc được phân công. Báo cáo cho cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được phân công. Nhân viên nghiệp vụ 5: Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp) Nhiệm vụ: Theo dõi mua vật tư hàng hóa, tạm ứng, nợ phải thu, quản lý các hợp đồng mua bán. Theo dõi nợ với người bán hàng, nợ tạm ứng. Cân đối nợ phải thu phải trả trên các TK 331, 141. Nộp báo cáo kết quả các nghiệp vụ được phân công cho kế toán tổng hợp. Nộp báo cáo kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất về công nợ phải thu của người mua và dịch vụ khác. Báo cáo cho trưởng phòng ghi nhận và xử lý những vướng mắc hoặc kiến nghị, đề xuất việc cần giải quyết liên quan đến công việc được phân công. Báo cáo cho cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được phân công. Nhân viên nghiệp vụ 6: Thực hiện 2 chức năng: Kế toán tài chính và kế toán nội bộ (quản trị doanh nghiệp) Nhiệm vụ: Thủ quỹ và quản lý kho lưu trữ, đòi nợ khách hàng. Thực hiện việc kiểm tra thủ tục thu tiền, chi tiền có hợp lệ không trước khi nhập tiền và xuất tiền. Thực hiện báo cáo tồn quỹ và phát sinh theo từng thời điểm và kiểm kê quỹ theo định kỳ. Báo cáo kịp thời cho trưởng phòng ghi nhận và xử lý vướng mắc, phát hiện sai sót trong quá trình thu, chi và kết quả nghiệp vụ kế toán. - Các kế toán đội ( Xí nghiệp): Có nhiệm vụ tập hợp các chi phi phát sinh và theo công đoạn đảm nhận và theo các công trình, hạnh mục công trình mà đội quản lý sao cho chi phí của các công trình, hạnh mục công trình không được vượt quá giá khoán. Cuối kỳ, kế toán đội thực hiện thanh toán bù trừ với Công ty về các khoản phải trả, phải thu với kế toán Công ty. b. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ giúp cho công ty theo dõi được kịp thời toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, đảm bảo số liệu đầy đủ. Ở các đội do hạch toán phụ thuộc nên không tổ chức ghi chép trên sổ sách kế toán mà chủ yếu phản ánh trên chứng từ gốc và các bảng kê như: Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng kê thanh toán chi phí bằng tiền... Ở phòng tài chính kế toán có các chứng từ bảng kê như : bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng trích khấu hao tài sản cố định...; Các loại sổ sách ghi chép bao gồm : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản 621,622,623,627,154. Trong đó, sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 623,627,154 được mở theo từng tiểu khoản. Các sổ chi tiết và sổ cái được mở theo từng quý. Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển sang sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được chi tiết theo từng khoản mục chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dự Công Nghiệp được quát bằng sơ đồ sau : sơ đồ 1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp Phiếu chi, Phiếu xuất kho Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng cân đối số phát sinh số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ Cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: Hàng tháng, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các bộ phận kế toán đội (Xí nghiệp) tiến hành phản ánh vào các chứng từ như : phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng chấm công,… Định kỳ bộ phận kế toán đội ( Xí nghiệp ) giao nộp về phòng tài chính kế toán công ty toàn bộ số chứng từ này. Tại phòng tài chính kế toán công ty, kế toán căn cứ vào số chứng từ gốc đó để lập các bảng kê, bảng phân bổ như : Bảng kê vật tư xuất kho, tờ kê thanh toán chi phí, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng trích khấu hao tài sản cố định rồi tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất cho từng tài khoản 621,622,623,627,154. Sau đó toàn bộ chứng từ này được chuyển cho kế toán phụ trách những tài khoản được giao để vào chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. * Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng tại doanh nghịêp: + Bảng cân đối kế toán. + Thuyết minh báo cáo tài chính. + Bảng cân đối tài khoản. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Tình hình nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước PHẦN II: THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 2.1 Đặc điểm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cũng như các doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm khác việc đầu tiên và cấp thiết của công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp là xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Do đặc điểm sản phẩm của xây lắp là mang tính chất đơn chiếc nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo đơn đặt hàng hay cũng có thể là một công trình hay nhóm công trình. Vì thế công ty quản lý hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo các yếu tố từ khâu đầu vào của quá trình sản xuất kết hợp, tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó, đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì sẽ được tập hợp riêng sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho từng công trình (Thông thường Công ty sử dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp). Các khoản mục chi phí mà Công ty phải bỏ ra gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất cho hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kế toán kinh tế doanh nghiệp phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời và chính xác. * Đối tượng tính giá thành. Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm làm ra có tính chất đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là một công trình, hạng mục công trình 2.2. Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp 2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoat động xây lắp hay sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố rất quan trọng trong các yếu tố chi phí của các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng nó thường chiếm tới 70% giá trị công trình vì vậy mà việc tìm kiếm các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trở nên rất quan trọng trong các biện pháp nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng là các công trình. Trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp gồm: Nguyên vật liệu chính: Nguyên liệu, vật liệu (Xi măng, cát, sỏi, gạch, đá, thép...), nửa thành phẩm mua ngoài, vật kết cấu (bê tông đúc sẵnb, panen…). Nguyên vật liệu phụ: Sơn, bột màu, đinh, dây buộc, bột đá.... Nhiên liệu: Xăng, dầu, than củi … Phụ tùng thay thế. Chi phí nguyên vật liệu phải tính theo đơn giá thực tế khi xuất sử dụng. Vì doanh nghiệp xây lắp sản xuất ra những sản phẩm đơn chiếc, không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, các nguyên vật liệu được xuất dùng trực tiếp cho công trình khi mua về xuất thẳng vào công trình. Vì thế giá thành thực tế của nguyên vật liệu được xác định theo phương pháp thực tế đích danh và đối với nguyên vật liệu chính kế toán áp dụng phương pháp ghi trực tiếp vì nó có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng chi phí riêng biệt. Còn đối với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế thì được ghi theo phương pháp ghi gián tiếp. Bảng kê nhập, xuất Chứng từ nhập, xuất Sổ chi tiết từng loại Để theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu kế toán thực hiện theo sơ đồ sau: Bảng phân bổ : Ghi hàng ngày : Đối chiếu : Hàng quý Hàng ngày nhận được chứng từ gốc, kế toán vào bảng kê và sổ chi tiết từng thứ, từng loại sau đó đối chiếu với nhau và đến cuối quý kế toán tiến hành vào bảng phân bổ để tính giá thành. Công việc của kế toán nguyên vật liệu là phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng, giá trị thực nhập và thực xuất thông qua hoá đơn, chứng từ nhập xuất và thực hiện theo đúng mẫu bảng quy định. Phiếu nhập xuất được thể hiện qua bảng sau: Biểu số 2.1: Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Công Nghiệp Địa chỉ: 166 Hồng Mai – HBT - HN Mẫu số 02/VT Theo QĐ số 15-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Số: 23 Nợ: Có: Ngày10 tháng 04 năm 2009 Họ, tên người nhận hàng: Trần Văn Tùng Lý do xuất kho: Xuất sử dụng Xuất tại kho: LiLaMa 10 Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Cát vàng M3 28 75.000 2.100.000 2 sỏi M3 23 95.000 2.185.000 3 Xi măng PC Tấn 145.3 650.000 94.445.000 4 Gạch xây Viên 4991 400 1.996.400 (chi phí vận chuyểnc) 1.874.160 1.874.160 Cộng: 102.600.560 Cộng thành tiền (Bằng chữB) : Một trăm linh hai triệu, sáu trăm ngàn, năm trăm sáu mươi đồng (Nguồn số liệu từ phòng kế toán) Sau khi nhận được chứng từ xuất, nhập kho kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ, các sổ chi tiết từng thứ, từng loại nguyên vật liệu và vào các bảng kê nhập xuất vật tư. Đến cuối quý kế toán dựa vào các sổ nhật ký chứng từ, sổ chi tiết, bảng kê, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để tính giá thành sản phẩm và đến cuối quý kế toán kết hợp các sổ sách theo dõi nguyên vật liệu từ các bảng kê, sổ chi tiết, bảng phân bổ và các bảng nhật ký chứng từ, lập sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp - TK 621. Sau đó kế toán vào các sổ cái TK 621 của toàn công ty được tập hợp từ các sổ của từng tổ, đội, công trình. Biểu số 2.2: BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ Công trình: Toà nhà LiLaMa 10 Quý III/2008 Chứng từ Diễn giải 152.1 152.2 152.3 153 Cộng Số Ngày 12 10/07 Xuất cát, sỏi, gạch xây 6.281.400 1.874.160 8.155.560 13 15/07 Tôn lợp, gạch ốp lát 84.080.779 84.080.779 14 22/07 Thép, phụ tùng 78.967.074 78.967.074 15 28/07 Thép, gạch,TBVS, động cơ 406.944.426 215.590.050 622.534.476 16 29/07 Xi măng đá cửa các loại 261.732.088 117.757.893 379.489.981 17 30/07 Xi măng, gạch, xây, thép, xăng 499.547.174 2.466.000 502.013.174 18 02/08 Xuất xăng, dầu, bảo hộ lao động 7.055.500 7.462.703 14.518.203 12 10/07 Xuất xi măng 94.445.000 94.445.000 20 08/08 Xuất vật liệu điện 30.213.569 30.213.569 21 16/08 Xuất vật liệu mái 82.291.105 82.291.105 22 28/08 Gạch xây, vật liệu điện 43.277.958 53.638.240 96.916.198. 23 20/09 Vật liệu điện 69.520.650 69.520.650 24 26/09 Xi măng, ngói, thép 58.649.995 58.649.995 25 8/09 Vật tư, thiết bị vệ sinh 112.298.900 112.298.900 26 10/09 Gạch xây 3.808.764 3.808.764 Tổng cộng 1.620.025.763 599.019.302 11.395.660 7.462.703 2.236866.494 (Số liệu từ phòng kế toán) Biểu số 2.3: Sau khi vào bảng kê xuất vật tư ta tiếp tục vào bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 Quý II/2009 Có TK Nợ TK Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ TK152.1 TK152.2 TK152.3 TK153 Cộng TK621 1.620.025.763 518.396.823 2.138.422.586 TK623 11.395.660 11.395.660 TK627 80.622.479 88.085.182 Cộng 1.620.025.763 599.019.302 11.395660 7.462.703 2.337.903.428 Biểu số 2.4: SỔ CHI TIẾT TK 621 Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 Quý III/ 2009 Đơn vị tính: Đồng Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Nguyên vật liệu chính 152.1 1.620.025.763 Nguyên vật liệu phụ 152.2 518.386.823 Kết chuyển CPNVL trực tiếp 154 2.138.412.586 Cộng 2.138.412.586 2.138.412.586 Biểu số 2.5: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Toàn công ty quý II /2008 Số dư đầu năm NỢ CÓ Ghi Có các TK, đối ứng ghi Nợ TK này Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Cộng …. Số phátsinh Nợ ……….. 3.750.273.441 4.235.650.273 13.791.451.281 Số phát sinh Có ……….. 3.750.273.441 4.235.650.273 13.791.451.281 Số dư cuối tháng Nợ Có Kế toán ghi sổ Ngày….tháng… năm (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Nguồn số liệu, Phòng kế toán thống kê) 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho ngươi lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động, chi phí lao động thuê ngoài. Như tại Công ty Cổ phần Xây dựng số II -Thái Nguyên chủ yếu là hoạt động xây lắp nên không bao gồm các khoản trích trên lương về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà các khoản này được tính khoản mục chi phí sản xuất chung. Tiền lương công nhân trực tiếp được khoán cho các đội, các tổ, các công trình. Kế toán đội lập bảng phân bổ cho các công trình và chuyển lên phòng kế toán theo các hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền lương... ở đây, các đội tiến hành theo dõi ngày công của công nhân lao động thuộc biên chế công ty và cả lao động thuê ngoài dựa vào bảng chấm công, đồng thời cùng với hợp đồng giao khoán, từ đó lập bảng thanh toán tiền lương. Dưới đây là bảng chấm công của xí nghiệp 6 tháng 8 năm 2008 Biểu số 2.6: Bảng Chấm Công Tháng 8 năm 2008 Xí nghiệp 6 STT Họ và tên Cấpbậc lương Ngày trong tháng Quy ra công Số ngày Số công Số công công nghỉ không hưởng lương BHXH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 31 1 Nguyễn Khắc Công 34000 x x x x x x x x x x 29 2 Bùi Thị Hợp 32000 x x x x x x x x x x ... x 30 3 Nguyễn Tiến Dũng 31000 x x x x x x x x x x ... x 30 4 Phạm Văn Tung 31000 x x x x x x x x x x ... x 30 5 Ngô Văn Tá 45000 x x x x x x x x x x ... x 30 ... ........... ........... .. . . ... ... Cộng Lương công nhân trực tiếp = Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá quy định Ở đây, công ty thực hiện khoán gọn hết cho các đội xây lắp tức là công ty được tính trong tiền lương của công nhân có cả các khoản trích tỷ lệ 19% theo quy định. Sau đó khi nhận được tiền lương thì người lao động thuộc biên chế công ty lại phải nộp 25% tính trên lương cơ bản của công ty. Phần lao động đóng BHXH, BHYT, KPCĐ = Tiền lương cơ bản x Hệ số x 6% Biểu số 2.7 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 Tháng08 /2008 STT Họ và tên Bậc lương Ngày công Lương chính Phụ cấp Thành tiền I Bộ phận trực tiếp 1 Nguyễn Khắc Công 37.000 30 1.110.000 333.000 1.443.000 2 Bùi Thị Hợp 34.000 29 986.000 197.200 1.183.200 3 Nguyễn Tiến Dũng 32.000 30 960.000 96.000 1.056.000 4 Phạm Văn Tung 31.000 30 930.000 93.000 1.023.000 5 Ngô Văn Tá 31.000 30 930.000 93.000 1.023.000 … Cộng 84.418.068 8.618.942 93.037.010 II Bộ phận quản lý chung 1 Đào Mạnh Hải 45.000 30 1.350.000 405.000 1.775.000 2 Dương Văn Ninh 42.000 30 1.260.000 252.000 1.512.000 3 Phạm Tuấn Anh 42.000 30 1.260.000 252.000 1.512.000 Cộng 3.870.000 909.000 4.779.000 III Bộ phận máy thi công 1 Hà Trọng Nghĩa 58.000 24 1.392.000 139.200 1.531.200 2 Ngô Bá Lợi 54.000 22 1.118.000 118.800 1.306.800 3 Nguyễn Văn Toàn 54.000 24 1.296.000 129.600 1.425.600 4 Đinh Văn Thấm 54.000 23 1.242.000 124.000 1.366.200 Cộng 5.118.000 511.800 5.629.800 Tổng cộng 93.406.068 10.039.742 103.445.810 Còn phần mà người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn là những người thuộc biên chế của công ty được thể hiện qua bảng đóng nộp bảo hiểm Từ bảng thanh toán tiền lương, bảng nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Biểu số 2.8 BẢNG ĐÓNG NỘP BẢO HIỂM Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 Tháng 8/2008 TT Họ và tên Mức lương Tổng các khoản trích 25% Trích vào chi phí Công nhân nộp BHXH 15% BHYT 2% KPCĐ 2% Cộng BHXH 5% BHYT 1% Cộng I Bộ phận trực tiếp SX 1 Nguyễn Khắc Công 863.300 313.089 215.325 18.226 28.860 261.411 43.065 8.613 51.678 2 Bùi Thị Hợp 783.000 282.054 195.750 15.660 23.664 235.074 39.150 7.830 46.980 3 Nguyễn Tiến Dũng 640.900 232.617 160.225 12.818 21.120 194.163 32.045 6.409 38.454 4 Phạm Văn Tung 783.000 278.850 195.750 15.660 20.460 231.870 39.150 7.830 46.980 5 Ngô Văn Tá 640.900 231.957 160.225 12.818 20.460 193.503 32.045 6.409 38.454 Cộng 38.961.160 9.715.290 5.829.174 777.233 1.383.475 7.989.882 1.943.058 338.621 2.331.679 II Bộ phận QL chung 1 Đào Mạnh Hải 916.400 337.512 229.100 18.328 35.100 282.528 45.820 9.164 54.984 2 Dương Văn Ninh 855.500 312.555 213.875 17.110 30.240 261.225 42.775 8.555 51.330 3 Phạm Tuấn Anh 855.500 312.555 213.875 17.110 30.240 261.225 42.775 8.555 51.330 Cộng 2.627.400 962.622 656.850 52.548 95.580 804.978 131.370 26.274 157.644 III Bộ phận máy thi công 1 Hà Trọng Nghĩa 829.400 221.386 124.410 16.588 30.624 171.622 41.470 8.294 49.764 2 Ngô Bá Lợi 829.400 216.898 124.410 16.588 26.136 167.134 41.470 8.294 49.764 3 Nguyễn Văn Toàn 829.400 219.274 124.410 16.588 28.512 169.510 41.470 8.294 49.764 4 Đinh Văn Thấm 829.400 218.086 124.410 16.588 27.324 168.322 41.470 8.294 49.764 Cộng 3.317.600 875.644 497.640 66.352 112.596 676.588 165.880 33.176 199.056 Tổng cộng 44.806.160 11.553.556 6.983.664 896.133 1.591.651 2.240.308 2.240.308 448.071 2.688.379 Từ bảng chấm công, bảng tổng hợp giao khoán, bảng thanh toán tiền lương kế toán tập hợp, phân loại theo từng đối tượng sử dụng, tính toán, định khoản, ghi chép vào sổ sách và làm căn cứ để lập bảng phân bổ tiền lương. Biểu số 2.9 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Quý III/ 2008 Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 STT Ghi có TK Đối tượng sử dụng (ghi nợ các TK) TK 334 -Phả trả công nhân viên TK 338 -Phải trả phải nộp khác Cộng Lương Phụ cấp Cộng KPCĐ TK338.2 BHXH TK338.3 BHYT TK338.4 Cộng 1 TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp 84.418.068 8.618.942 93.037.010 1.383.475 5.829.174 777.233 7.989.882 101.126.892 2 TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công 5.118.000 511.800 5.629.800 112.596 487.640 52.548 662.784 6.292584 3 TK 627 - Chi phí sản xuất chung 3.870.000 909.000 4.479.000 95.580 656.850 66.352 818.782 5.297.782 Cộng 93.406.068 10.039.742 103.145.810 1.591.651 6.983.664 896.133 9.471.448 112.617.258 (Số liệu từ phòng kế toán) Trong quý II kế toán xác định số tền phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản suất là: 84.418.068 đồng, khi đó kế toán tiền lương sẽ phản ánh vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội theo định khoản: Nợ TK 622: 84.418.068 đồng Có TK 334: 84.418.068 đồng Đến cuối kỳ kế toán vào sổ chi tiết và sổ cáI TK 622 “ chi phí nhân côg trực tiếp sản xuất “ và kết chuyển chi phí. Nợ TK 154: 84.418.068 đồng Có TK 622: 84.418.068 đồng Biểu số 2.10 SỔ CHI TIẾT TK 622 Quý III/2008 Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 ĐVT: Đồng Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Lương chính 334 295.854.000 Lương phụ 334 3.649.824 Phải trả phải ộp khác 338 24.762.267 Kết chuyển chi phí NC trực tiếp 154 357.108.091 Cộng phát sinh 357.108.091 357.108.091 (Số liêu lấy từ phòng kế toán S) Biểu số 2.11 SỔ CÁI TK 152 Quý III/2008 Toàn công ty Số dư đầu năm NỢ CÓ Ghi Có các TK, đối ứng ghi Nợ TK này Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Cộng …. …. Số phátsinh Nợ 305.960.086 ………….. 558.121.665 14.217.880.665 Số phát sinh Có 14.217.880.665 Số dư cuối tháng Nợ Có Kế toán ghi sổ Ngày….tháng… năm (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Số liệu từ phòng kế toán) 2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công . Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản, đặc biệt là xây dựng cần sử dụng rất nhiều máy móc thiết bị cá giá trị lớn vào thi công xây dựng nên đây là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi công như: -Tiền lương công nhân điều khiển máy thi công kể cả các khoản phụ cấp theo lương . -Chi phí khấu hao TSCĐ là những máy móc thi công. -Chi phí về sửa chữa và bảo chì bảo dưỡng điện nước cho máy móc thi công, tiền thuê TSCĐ. * Chi phí về công cụ dụng cụ cho máy móc thi công. - Các chi phí khác có liên quan đễn việc sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoả trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương và công nhân điều khiển máy thi công mà các khoản được tính vào chi phí sản xuất chung. * Đối với nguyên liệu, nhiên liệu dụng cho máy thi công: Dựa vào phiếu xuất kho, sổ chi tiết bảng kê các bảng nhật ký chứng từ kế toán tiến hành định khoản và đưa vào phân bổ. Nợ TK 623: 35.157.600 đồng Có Tk 152.2: 35.157.600 đồng * Đối với chi phí nhân công sử dụng máy thi công: Công ty cũng giao khoán làm như chi phí nhân công trực tiếp và trích 18% theo quy định cũng hoạch toán và chi phí sản xuất chung. Kế toán tiến hành phân bổ và định khoản. Nợ Tk 623: 21.533.720 đồng Có TK 334: 21.533.720 đồng * Phần chi phí khấu hao máy thi công: -Tài sản bao gồm máy móc thiết bị như: Máy trộn bê tông, máy cẩu, máy đầm ... trị giá: 393.240.789 đồng. -Nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng văn phòng .. trị giá: 1.370.298.878 đồng . Vì công ty có nhiều đội thi công và có nhiều công trình sản xuất nên việc tính khấu hao máy thi công là rất phức tạp, để thuân lợi cho việc tính giá thành sản phẩm kế toán thực hiện khấu hao toàn bộ và chia đều cho các đội và để thể hiện ở bảng tính khấu hao máy móc, thiết bị. Vì công ty có 9 đội xây dựng nên trong một số quý mức khấu hao là: Mức khấu hao định kỳ của máy móc thiết bị của đội = 26.448.084 = 2.938.676 đồng 9 Mức khấu hao dụng cụ quản lý của đội trong một quý là: Tỷ lệ khấu hao = 1 = 0,2 4 Mức khấu hao định kỳ của dụng cụ quản lý = 393.240.789 x 0,2 = 19.622.039 đồng 4 Mức khấu hao định kỳ của dụng cụ quản lý của đội = 19.662.039 = 2.184.671 đồng 9 - Mức khấu hao nhà cửa vật kiến trúc của đội trong một quý là: Tỷ lệ khấu hao = 1 = 0,04 25 Mức khấu hao định kỳ của nhà cửa, vật kiến trúc = 1.370.298.878 X 0,04 = 13.702.989 đồng 4 Mức khấu hao định kỳ của nhà cửa vật kiến trúc của đội = 13.702.989 = 1.522.554 đồng 9 Từ đó phân bổ và định khoản cho các đội. Nợ TK 623.4: 2.938.676 Có TK 214: 2.938.676 Biểu số 2.12 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI Quý III/2008 Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 ĐVT: đồng Ghi Có các tài khoản Ghi Nợ các tài khoản TK 111 TK 331 Cộng TK 623.8 - Chi phí bằng tiền khác 523.900 1.767.500 2.291.400 Tk 627.8 - Chi phí bằng tiền khác 834.875 834.875 Tổng cộng 1.358.775 1.767.500 3.126.275 Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công. Căn cứ vào những chứng từ, sổ sách liên quan kế toán tiến hành phân bổ và định khoản. Nợ TK 623.8: 2.291.400 Có TK 111: 523.900 Có TK 331: 1.767.500 Biểu số 2.13 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẰNG TIỀN KHÁC QuýIII/2008 Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK TK111 TK331 Cộng TK 623.8- Chi phí bằng tiền khác 523.900 1.767.500 2.291.400 Tk 627.8- Chi phí bằng tiền khác 834.875 834.875 Tổng cộng 1.358.775 1.767.500 3.126.275 Cuối quý kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công từ các sổ sách liên quan vào sổ chi tiết TK 623). Sau đó vào sổ cái TK 623 của toàn công ty. Biểu số 2.14 SỔ CÁI TK 623 Quý III/2008 Toàn công ty ĐVT: Đồng Ghi Có các TK, đối ứng ghi Nợ TK này Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Cộng …. …. Số phátsinh Nợ ……….. 194.572.851 202.341638 553.718.553 Số phát sinh Có ……….. 194.572.851 202.341638 553.718.553 Số dư cuối tháng Nợ Có Kế toán ghi sổ ngày….tháng… năm (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Nguồn số liệu, Phòng kế toán thống kê) (Số liệu từ phòng kế toánS) 2.2.4.Kế toán chi phí sản xuất chung. + Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp và các khoản BHXH,BHYT, KPCĐ trích trên tiền lương cơ bản của nhân viên quản lý đội, công trình như: Đội trưởng, thủ kho, bảo vệ, … Việc theo dõi thời gian lao động cho nhân viên quản lý do thống kê kế toán ghi chép trên bảng chấm công. Từ bảng chấm công và các sổ liên quan kế toán phản ánh: Nợ TK 627.1: 20.571.771 Có TK 334: 17.927.472 Có TK 338: 2.644.299 + Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phí như lán trại tạm thời, chi phí vật liệu ding để bảo trì, sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc tổ, đội xây dựng quản lý và sử dụng. Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và những sổ liên quan kế toán tiến hành định khoản và phân bổ chi phí. Nợ TK 627.2: 90.298.900 Có TK 152: 90.298.900 + Chi phí công cụ dụng cụ: Là những chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho thi công công trình như: Đà giáo, quần áo bảo hộ lao động … Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành phân bổ và định khoản. Nợ TK 627.3: 159.804.000 Có TK 153: 159.804.000 + Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm các chi phí về khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng. Từ bảng khấu hao TSCĐ và những chứng từ liên quan, kế toán tiến hành định khoản và phân bổ chi phí. Nợ TK 627.4: 1.522.554 Có TK 214: 1.522.554 + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí mua ngoài như: Điện, nước, tiền thuê TSCĐ… Từ bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán tiến hành định khoản và phân bổ chi phí. Nợ TK 627.7: 6.029.452 Có TK 111: 2.583.916 Có TK 331: 3.445.536 + Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí bằng tiền khác phụ vụ cho hoạt động sản xuất chung của tổ, đội sản xuất. Từ bảng tổng hợp chi phí bằng tiền khác, kế toán tiến hành định khoản và phân bổ chi phí: Nợ TK 627.8: 834.875 Có TK 111: 834.875 Biểu số 2.15 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 Quý III/2008 Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 STT Diễn giải TKĐƯ Số tiền Nợ Có 1 Phải trả công nhân viên 334 17.927.472 2 Các khoản phải trả, phải nộp 338 2.644.299 3 Chi phí nguyên vật liệu 152 90.298.900 4 Chi phí công cụ dụng cụ 153 159.804.000 5 Khấu hao máy móc thiết bị 214 1.522.554 6 Chi phí dịch vụ mua ngoài + Tiền mặt 111 2.583.916 + Phải trả người bán 331 3.445.536 7 Chi phí bằng tiền khác 834.875 8 Kết chuyển chi phí SXC 279.061.552 Tổng cộng 279.061.552 279.061.552 Biểu số 2.16 SỔ CÁI TK 627 Số dư đầu năm Nợ Có Quý III/2008 Toàn Công ty Ghi Có các TK, đối ứng ghi Nợ TK này Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Cộng …. …. Số phátsinh Nợ 82.596.224 85.734.213 97.458.233 265.788.670 Số phát sinh Có 82.596.224 85.734.213 97.458.233 265.788.670 Số dư cuối tháng Nợ Có 2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất cuối kỳ Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản, hơn nữa các công trình lại phân tán và xa công ty nên ở công ty yêu cầu đến cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ đã tập hợp được, kế toán tổng hợp lập chứng từ kết chuyển chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào bảng phân bổ, bảng nhật ký chứng từ và các sổ có liên quan, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất: theo 4 khoản mục. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sản xuất chung. Các khoản mục chi phí này được kết chuyển sang bên Nợ TK154 “ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” để xác định giá thành sản phẩm. Từ các sổ chi tiết của từng tài khoản: TK621,TK622.TK623, TK627. Kế toán ghi bút toán kết chuyển chi phí. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK154 1.676.370.370 Có TK621 1.676.370.370 kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 357.108.091 Có TK 622 357.108.091 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 71.874.607 Có TK 623 71.874.607 Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 279.061.552 Có TK 627 279.061.552 2.3. Công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp 2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, khối lượng hoàn thành bàn giao theo giai đoạn quy ước. Kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là từng bộ phận công trình, hạng mục công trình. Kỳ tính giá thành xác định vào thời điểm cuối mỗi quý. Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng bộ phận công trình, hạng mục công trình và trong quý chỉ thực hiện được tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hoặc các hạng mục công trình đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Biểu số 2.17 BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO YẾU TỐ Quý III/2008 Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 Số TT Tên các tài khoản chi phí SXKD Yếu tố chí phí sản xuất kinh doanh NVL chính NVL phụ Công cụ dụng cụ Tiền lương Bảo hiểm Khấu hao TSCĐ Chi phí mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Cộng 1 TK 621-CP NVL trực tiếp 1.620.025.763 518.386.823 1.676.370.370 2 TK 622- CP NC trực tiếp 332.345.824 24.762.267 357.108.091 3 TK 623- CP SD máy thi công 35.157.600 21.533.720 3.176.228 2.938.676 6.776.983 2.291.400 71.874.607 4 TK 627- CP sản xuất chung 90.298.900 159.804.000 17.927.472 2.644.299 1.522.554 6.029.452 834.875 279.061.552 Tổng cộng 1.620.025.763 365.956.500 159.804.000 371.807.016 30.582.794 4.461.230 12.806.435 3.126.275 2.384.414.620 (Số liệu từ phòng kế toán) 2.3.2. Công tác tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có tính đơn chíêc, quy trình công nghệ khá phức tạp, thời gian thi công dài nên việc bàn giao thanh toán cũng khá đa dạng. Kế toán tiến hành xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Chi phí sản phẩm dở dang = Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Đơn giá Công trình Tòa nhà LiLaMa 10 được khởi công từ tháng 4 năm 2008 đến hết quý III năm 2008 công trình đã hoàn thành phần thô và dở dang cuối kỳ chuyển sang cho quý IIInăm 2008 là 20.265.054 đồng, và xác định được số dư cuối quý III năm 2008 là 83.054.120 đồng. Biểu số 2.18 BẢNG GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ Quý III/ 2008 Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 Tên công việc ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Cộng NVL NC NVL NC Xây móng M2 60 125.191 4.599 7.511.460 275.940 7.787.400 Xây tường M2 16 7.952 2.682 127.232 42.912 170.144 ….. … …. … .... ….... ……. …... Cộng 73.675.428 9.378.692 83.054.120 (Số liệu từ phòng kế toán) Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao, theo công thức: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Ta có: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = 20.265.054 + 2.384.414.620 - 83.054.120 = 2.321.625.554 đồng Kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 623: 2.321.625.554 đồng Có TK 154: 2.231.625.554 đồng Từ các tài liệu liên quan kế toán vào sổ chi tiết TK 154 Biểu số 2.19 SỔ CHI TIẾT TK 154t Quý III/2008 Công trình: Tòa nhà LiLaMa 10 ĐVT: đồng Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Nợ Có Số dư đầu kỳ 20.265.054 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 621 1.676.370.370 Kết chuyển chi phí NC trực tiếp 622 357.108.091 Kết chuyển chi phí SD máy thi công 623 71.874.607 Kết chuyển chi phí SXC 627 279.061.552 Bàn giao KLSP hoàn thành 632 2.321.625.554 Số dư cuối kỳ 83.054.130 Biểu số 2.20 SỔ CÁI Số dư đầu năm 293.252.098 TK 154t Quý III/2008 Toàn công ty ĐVT: đồng Ghi Có các TK, đối ứng ghi Nợ TK này Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Cộng số dư đầu kỳ 293.252.098 …. Số phátsinh Nợ 15.933.103.621 Số phát sinh Có 13.900.264.589 Số dư cuối tháng Nợ Có 2.326.091.130 2.326.091.130 Ngày….tháng… năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Số liệu từ phòng kế toán) Dưới đây là bảng phân tích giá thành của công trình Tòa nhà LiLaMa 10 trong quý III /2008 Biểu số 2.21 BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH QuýIII/2008 Công trình Tòa nhà LiLaMa 10 ĐVT: đồng Chỉ tiêu Dự toán Thực tế Tăng, giảm Số tiền % Chi phí NVL trực tiếp 1.738.652.385 1.676.370.370 -62.282.015 -3,72 Chi phí NC trực tiếp 347.844.042 357.108.091 +9.264.049 2,59 Chi phí SD may thi công 68.655.337 71.874.607 +3.219.270 4,48 Chi phí SXC 424.887.080 279.061.552 -145.825.528 -52,26 Tổng chi phí 2.580.038.844 2.384.414.620 -195.624.224 -8,20 (Số liệu từ phòng kế toán) Qua bảng phân tích trên ta thấy, tổng chi phí phát sinh giữa thực tế so với dự toán giảm 195.624.015 đồng tỷ lệ giảm tương ứng 8,2%, do những lý do sau: Tổng chi phí thực tế giảm so với dự toán là do chi phí NVL trực tiếp trong quý giảm 62.282.015 đồng so với dự toán với tỷ lệ giảm 3,72%. Do trong quý Công ty đã mua NVL với giá rẻ hơn giá dự toán của Công ty. Nghĩa là trong quý III /2008 Công ty đã tiết kiệm được 62.282.015 đồng. Trực tiếp của Công ty thực tế trong quý so với dự toán tăng 9.264.049 đồng với tỷ lệ tăng 2,59%. Chi phí NC trực tiép thực tế tăng là do đặc điểm của ngành sản xuất xây lắp là sử dụng lao động tại địa phương, nên việc thuê mướn nhân công tại nơi thi công làm tăng một số chi phí. Chi phí sử dụng máy thi công của Công ty thực tế trong quý so với dự toán tăng 3.219.270 đồng với tỷ lệ tăng là 4,48%. Do Công ty chưa trang bị đầy đủ máy móc thiết bị cần thiết cho thi công nên phải thuê ngoài nhiều, do vậy đã là cho chi phí sử dụng máy thi công tăng lên. Chính vì vậy Công ty cần phải đầu tư thêm những máy móc cần thiết cho việc thi công công trình để giảm bớt những chi phí không cần thiết. PHẦN III HOÀN HIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 3.1 Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp Chức năng chủ yếu của kế toán là cung cấp thông tin cho các nhà quản lý về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách trung thực, đầy đủ, chính xác và kịp thời. Một trong những thông tin quan trọng mà kế toán cung cấp cho các nhà quản trị là tình hình chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để sản phẩm có ưu thế cạnh tranh trên thị trường gay gắt như hiện nay thì việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí sản xuất ngày càng trở nên quan trọng và có tính chất quyết định. Do vai trò quan trọng của kế toán như vậy nên các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán đặc biệt là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ hệ thống chứng từ, tài khoản sử dụng, sổ sách, báo cáo và bộ máy kế toán. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phân Xây Dựng Công Nghiệp, trên cơ sở những kiến thức về kế toán đã được học, chế độ kế toán và các chính sách, chế độ khác liên quan đến doanh nghiệp xây lắp để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này kết hợp với công tác kế toán thực tế nói chung và công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty, em xin đưa ra một số nhận xét, kiến nghị với Công ty để góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 1. Bộ máy kế toán Do đặc điểm sản xuất của Công ty đang áp dụng cơ chế khoán, Công ty đã tự xây dựng cho mình một bộ máy kế toán gọn nhẹ linh hoạt với hình thức nửa tập trung nửa phân tán là hợp lý. 2. Chứng từ sử dụng Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ theo quy định của Bộ Tài chính. Việc lưu trữ, bảo quản chứng từ theo đúng chế độ, khoa học. 3. Tài khoản sử dụng Ngoài việc áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ quy định Công ty đã mở thêm các tài khoản 136 và 336 để thực hiện thanh toán bù trừ giữa Công ty và các đội như vậy là rất phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. 4. Sổ sách sử dụng Công ty đã xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán cũng như phương pháp hạch toán một cách hợp lý và khoa học. Việc theo dõi trên các sổ kế toán cho từng công trình, hạng mục công trình giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thuận lợi và hợp lý. 5. Báo cáo sử dụng Về công tác báo cáo Công ty đã tuân thủ các quy định của bộ kế toán hiện hành, hàng quý, hàng năm. * Về công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Chi phí và giá thành của các khoản mục từ Công ty đến các xí nghiệp luôn đảm bảo thấp hơn chi phí dự toán hoặc vượt mức trong phạm vi cho phép dẫu cho chi phí đầu vào của các vật tư như xi măng, sắt thép ngày càng tăng nhưng vẫn đảm bảo tốt chất lượng công trình theo đúng thiết kế. Cụ thể là: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh một cách đầy đủ, được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình theo đúng giá thực nhập của mỗi loại vật tư. Đảm bảo độ chính xác cao trong việc phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng công trình, tạo điều kiện cho việc quản lý chi phí, góp phần vào hạ thấp chi phí và giảm giá thành của từng công trình, hạng mục công trình. + Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty cũng được phản ánh đầy đủ, bằng việc căn cứ vào bảng chẩm công và phân bổ tiền lương mà kế toán tính toán đầy đủ các khoản tính vào chi phí. + Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản mục không thể thiếu trong xây dựng cơ bản. Công ty đã đưa vào sử dụng tài khoản 623 theo đúng quy định chế độ kế toán. Công ty cũng trích đầy đủ khấu hao, chi phí nhân công sử dụng máy, nguyên liệu sử dụng cho máy và giá trị các hợp đồng thuê máy để tính vào chi phí sử dụng máy thi công. + Chi phí sản xuất chung về cơ bản là Công ty đã tập hợp một cách đầy đủ và hợp lý đồng thời cũng có nhưng tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. 3.2 Một số giải pháp nhằm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp Trong cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh là điều tất yếu đối với các thành phần kinh tế. Vì vậy, vấn đề sống còn đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là làm sao để có thể đứng vững và cạnh tranh được trong cơ chế thị trờng. Để tồn tại và khẳng định vị trí, thì các doanh nghiệp phải đáp ứng được các yêu cầu về sản phẩm hàng hoá của người tiêu dùng như sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp, đặc biệt đối với ngành xây dựng . Tuy nhiên, để đạt được các yêu cầu đó không phải dễ dàng, vấn đề mấu chốt ở đây là chi phí. Các doanh nghiệp phải làm sao để có thể thực hiện tiết kiệm chi phí một cách tối đa, cụ thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. Tiết kiệm chi phí được xem là mục tiêu quan trọng hàng đầu, từ đó làm cơ sở cho hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình là nhân tố quyết định tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu trên, việc hoàn thiện công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp có thể tính chính xác chi phí với phương pháp phù hợp, ít tốn kém nhất. Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ giá thành, xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc Bộ Tài Chính ban hành các chuẩn mực kế toán cũng có ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp.Với những lý do trên, ta thấy việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết. Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trước tiên phải phù hợp với chính sách kinh tế tài chính và chế độ kế toán hiện hành Sự hoàn thiện phải đảm bảo tính thống nhất từ hệ thống chứng từ tới tài khoản, sổ kế toán. Hoàn thiện phải xuất phát từ chính đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp. Hoàn thiện phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Xuất phát từ những nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Tài chính - kế toán cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Th.s Đặng Thúy Hằng em đã được nghiên cứu tìm hiểu sâu sắc hơn trong công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Dưới góc độ một sinh viên thực tập, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau : - Tăng cường sử dụng kế toán máy vào trong công tác kế toán. Ngày nay, máy móc và công nghệ đã đạt đến trình độ cao việc giảm những khối lượng công việc nặng nhọc trong bất cứ công việc gì đều là mong muốn của mọi người. Với thành tựu trong việc đưa kế toán máy vào công tác kế toán đã giúp cho rất nhiều doanh nghiệp giảm thiểu những công việc trong hạch toán kế toán, rất phù hợp với xu thế phát triển kinh tế trong tương lai. Hiện nay, Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp đang trong giai đoạn phát triển và thực hiện rất nhiều công trình, hạng mục công trình trong một năm vì vậy công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng trở nên phức tạp hơn. Để giảm bớt sự nặng nhọc đó Công ty nên áp dụng thêm kế toán máy vào một số phần hành khác trong công tác hạch toán này. - Tăng cường thêm kế toán tại các đội, xí nghiệp Tại các đội chỉ có một nhân viên kế toán đội đảm nhiệm các công việc của một đội sản xuất. Có như vậy Công ty mới có thể cạnh tranh với các công ty xây dựng khác và tiến tới có thể thi công nhiều công trình, hạng mục công trình có tầm cỡ hơn trong tương lai. - Tăng cường công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, của công tác quản lý sản xuất và chi phí nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất một cách chính xác. Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh không đơn giản là tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, trung thực từng loại chi phí về mặt lượng hao phí mà cả về mặt tính toán các chi phí đó bằng tiền theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm nó phát sinh. Kế toán chính xác chi phí sản xuất đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí sản xuất theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và từng đối tượng chịu chi phí. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó là căn cứ để phân tích tìm biện pháp hạ giá thành, phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, xác định hợp lý giá bán sản phẩm. Để làm được điều này Công ty cần phải làm tốt những công tác sau: - Tổ chức vận dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán Ở Công ty xây dựng việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán còn hạn chế, các tài khoản kế toán sử dụng chưa đúng với nội dung phản ánh: - Chi phí công cụ dụng cụ như ván khuôn kế toán tập hợp vào tài khoản 1422 - Chi phí chờ kết chuyển, phải hạch toán lại vào tài khoản 1421 - Chi phí trả trước (đối với những chi phí phân bổ tối đa là 1 năm) hoặc tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn (đối với những chi phí phân bổ liên quan ít nhất đến 2 niên độ kế toán). Việc sử dụng hệ thống tài khoản cấp 2 của TK 627 là chưa hợp lý, kế toán sử dụng TK 6275 để tập hợp các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội và phân bổ theo từng tháng cho từng công trình nhất định, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội phải tập hợp vào TK 6271 và tiến hành phân bổ theo giá trị dự toán công trình. - Tài khoản chi tiết 6278 còn được dùng tập hợp rất nhiều khoản mục chi phí dẫn đến khó quản lý được các khoản chi phí phát sinh. Như chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, điện thoại, nước…nên tập hợp vào TK 6277. Nói tóm lại Công ty nên sử dụng đúng những TK kế toán chi tiết về chi phí sản xuất chung theo đúng chế độ hiện hành: + TK6271: Chi phí nhân viên quản lý. + TK6272: Chi phí vật liệu quản lý. + TK6273: Chi phí công cụ đụng cụ. + TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định quản lý. + TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK6278: Chi phí khác bằng tiền. - Hạch toán chi phí nguyên vật liệu. - Tăng cường công tác quản lý vật tư từ khâu tìm nguồn cung cấp, tổ chức mua, vận chuyển, kiểm nghiệm vật tư, nhập kho, xuất kho giao cho các bộ phận sử dụng kể cả đối với các vật liệu rẻ như cát sỏi từ đó tăng cường trách nhiệm vật chất của các bộ phận, các cá nhân trong công ty. Việc phân bổ phí chờ kết chuyển cho các công trình, hạng mục công trình chưa hợp lý, không có tỉ lệ cụ thể đây có thể là kẽ hở để kế toán tập hợp chi phí phân bổ những chi phí chờ kết chuyển vào chi phí nguyên vật liệu để từ đó điều chỉnh được giá thành của CT, hạng mục công trình. Từ đó làm sai lệch về giá thành của CT,hạng mục công trình làm khó khăn trong việc quản lý giá thành của Công ty. Vì vậy, Công ty phải có tỉ lệ phân bổ hợp lý và nhất quán, để từ đó phản ánh chi phí nguyên vật liệu một các trung thực, và hợp lý nhất. Vì vậy, cuối mỗi tháng căn cứ vào chi tiết TK 1422 cho từng công trình, hạng mục công trình cần lập một bảng phân bổ chi phí vật tư luân chuyển để có thể theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. KẾT LUẬN Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì đây là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý kinh tế. Nó phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện định mức hao phí lao động, vật tư tiền vốn ảnh hưởng đến lợi nhuận tức là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tìm ra một phương quản lý chi phí sản xuất tốt nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu của các nhà quản lý kinh tế và của bất kỳ doanh nghiệp nào. Với những kiến thức thu thập được ở nhà trường và qua thời gian thực tập nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp, em đã hoàn tất chuyên đề này. Với mong muốn đóng góp phần nào vào công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất ngày một hoàn thiện hơn, em đã cố gắng đưa ra những ý kiến của mình. Vì thời gian thực tập và hiểu biết thực tế còn nhiều hạn chế, em mong muốn có những nhận xét góp ý từ phía các thầy cô giáo trong bộ môn và các cán bộ kế toán của Công ty để nội dung đề tài của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo: Th.s Đặng Thúy Hằng và cán bộ kế toán trong phòng kế toán tài chính của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Nghiệp đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội,, ngày ..... tháng...... năm 2009 Sinh viên thực hiện VŨ THỊ QUYÊN MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31507.doc
Tài liệu liên quan