Trong thời gian qua, với quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học công nghiệp Thái Nguyên, bản thân em đã được các thầy cô giáo trang bị đầy đủ kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Với sự hiểu biếu về lý luận thì chưa đủ, mà còn phải đi sâu vào thực tế để tìm hiểu vận dụng lý thuyết vào thực tế.
Được sự đồng ý của nhà trường cho phép em được thực tập tại Công ty sợi Trà Lý Thái Bình trực thuộc Tổng công ty may Dệt Việt Nam qua thời gian thực tập em có một số nhận xét sau:
+ Về tổ chức bộ máy của Công ty: Đươc tổ chức và quản lý chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc, mỗi phòng ban đều có một chức năng riêng, hàng tháng đều có sự tổng kết đánh giá và báo cáo lên giám đốc.
+ Về đặc điểm sản xuất: Đây là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra các loại bao đay và sợi đay. và đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất, Công ty đat phải đảm bảo duy trì và thực hiện nghiêm túc thời gian lao động cho phù hợp với từng lô sản xuất, khuyến khích người lao động hăng say sản xuất, có trách nhiệm với công việc và sản phẩm mà họ làm ra.
+ Về công tác kế toán: Phòng kế toán gồm có đầy đủ các bộ phận kế toán, để phân công công tác hợp lý và phù hợp với hạch toán của Công ty. Tuỳ vào trình độ của từng người để đảm bảo công việc, cụ thể phù hợp với khả năng của mình, nhằm khai thác hết trình độ của mỗi cán bộ công nhân viên. Mỗi nhân viên trong phòng đều có năng lực và trình độ quản lý chặt chẽ, vững vàng. Trong công tác luôn chú trọng đến việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, để đáp ứng yêu cầy công tác kế toán trong thời kỳ đổi mới. Mặc dù đơn vị có quy mô nhỏ, nhưng mấy năm trở lại đây công ty sợi Trà Lý đã đưa hình thức kế toán nhật ký chứng từ vào làm việc và bước đầu đã có kết quả tốt.
+ Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên từ sổ và kết hợp kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết trên cùng trang sổ. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành thường xuyên ngay trên trang sổ, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính lập báo cáo tài chính.
+ Nhược điểm: Mẫu sổ phức tạp nên việc ghi sổ kế toán đòi hỏi cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá kế toán.
Tóm lại: Công tác kế toán của Công ty sợi Trà Lý đã đáp ứng được yêu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay.
Trong thời gian thực tập và rèn luyện được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn trong trường và được sự chỉ bảo trực tiếp tận tình của các cô, chú trong phòng tài chính kế toán của Công ty, cùng với sự cố gắng của bản thân đã giúp em hoàn thành Báo cao thực tập tại Công ty sợi Trà Lý - Thái Bình.
Từ lý luận thực tế bản thân em còn nhiều bỡ ngỡ và hạn chế về kinh tế chuyên môn nên không thể thiếu sót đáng kể.
Qua báo cáo này em rất mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chúc tất cả các thầy cô giáo cùng toàn thể các cô, chú, anh chị trong phòng tài chính và các ban lãnh đạo của công ty sợi Trà Lý có sức khoẻ tốt và luôn hoàn thành nhiệm vụ, thành đạt và may mắn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Nguyễn Thị Oanh, cùng toàn thể cán bộ kế toán của Công ty sợi Trà Lý đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo thực tập này./.
63 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán của Công ty sợi Trà Lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng
Ký
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng hàng
Khi có phát sinh trả tiền hay thu tiền bằng chuyển khoản thì kế toán lập giấy uỷ nhiệm thu chi theo mẫu:
Ngân hàng đầu tư và phát triển
Uỷ nhiệm thu
Đơn vị thu : Chuyển khoản - Chuyển tiền
Số TK :
Tại ngân hàng : Đầu tư và phát triển Thái Bình
Đơn vị trả : Công ty cà phê Phước An
Địa chỉ :
Số TK :
Tại ngân hàng : Đầu tư và phát triển PA
Nội dung thanh toán: Trả tiền hàng
Số tiền : 169.000.000đ
Viết bằng chữ : (Một trăm sáu mươi triệu đồng chẵn)
Đơn vị nhận : Ngân hàng đầu tư và phát triển số ......ngày
Kế toán chủ TK
Ký
Kế toán kiểm soát
Ký
Kế toán
Ký
Trong tháng công ty đay Trà Lý đã nhận được giấy báo có của ngân hàng về khoản công ty cà phê Phước An trả tiền hàng
Nợ TK 112: 169.000.000đ
Có TK 131: 169.000.000đ
Trong tháng công ty trả tiền điện kỳ II
Ngân hàng đầu tư và phát triển
Uỷ nhiệm chi
Tên đơn vị trả tiền : Công ty đay Trà Lý Thái Bình
Số TK :
Tại ngân hàng : Đầu tư và phát triển Thái Bình
Đơn vị thu : Chi nhánh điện lực Thái Bình
Địa chỉ : Số 127- Trần Hưng Đạo - TXTB
Số TK :
Tại ngân hàng : Đầu tư và phát triển PA
Nội dung thanh toán: Trả tiền điện kỳ II
Số tiền : 42.602.750đ
Viết bằng chữ : (Bốn mươi hai triệu sáu trăm linh hai nghìn bảy trăm năm mươi đồng chẵn)
Đơn vị nhận: Ngân hàng đầu tư và phát triển số ......ngày
Kế toán chủ TK
Ký
Kế toán kiểm soát
Ký
Kế toán
Ký
Căn cứ vào phiếu Uỷ nhiệm thu kế toán ghi vào bảng kê số 2, Uỷ nhiệm chi kế toán ghi vào NKCT số 2.
Căn cứ vào bảng kê số 2 và NKCT số 2 kế toán lập sổ cái TK112
Sổ cái tk 112
Số dư đầu năm
Nợ
19.223.542
Có
Stt
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
2
3
4
5
111
131
338
711
241
Cộng phát sinh nợ
Cộng phát sinh có
Dư cuối tháng Nợ
Có
1.900.000.000
351.000.000
10.842.400
291.709
245.210.000
2.507.344.109
2.374.236.548
145.473.797
Ngày 31/12/01
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
II. hạch toán nguyên vật liệu (Nvl)
A. Trong DN nguyên liệu, vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động.
Nguyên liệu là đối tượng lao động, nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất để hình thành nên sản phẩm mới.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, chúng bi tiêu hao toàn bộ và thay đổi về hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể cuả sản phẩm.
Về mặt giá trị NVL chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
Công cụ, dụng cụ thực chất là tư liệu lao đông không đủ tiêu chuẩn để trở thành tài sản cố định, Công cụ, dụng cụ (CCDC) vừa tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất, sau mỗi chu kỳ sản xuất đó, CCDC bị hao mòn dần nhưng không thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Trường hợp giá trị của CCDC nhỏ dần thì người ta coi nó là NVL, cũng trường hợp giá trị của CCDC lớn thì khi xuất dùng phải áp dụng phương pháp phân bổ một lần hay nhiều lần, hoặc trích trớc giá trị của CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Từ những đặc điểm trên của NVL và CCDC mà kế toán phải theo dõi quản lý và bảo quản trong tất cả các khâu từ giá cả mua về của NVL, CCDC đến tất cả các khâu vận chuyển bốc rỡ, nhập- xuất- tồn kho NVL. Để đáp ứng được yêu cầu đó, kế toán NVL, CCDC phải đáp ứng được yêu cầu sau.
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập - xuất- tồn kho vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế của hàng tồn kho đã mua và nhập kho DN theo số lượng, chủng loại, giá trị và thời hạn sử dụng.
+ Mặt khác tiến hành hạch toán theo những phương pháp. Ngoài việc hạch toán tổng hợp còn phải tiến hành hạch toán chi tiết đông thời lựa chọn phương pháp hạch toán cho phù hợp, thường xuyên hay định kỳ. Tiến hành công tác kiểm tra quản lý NVL và CCDC trong công ty.
+ Tham gia kiểm kê đánh giá lại NVL công việc kiểm kê để đối chiếu sổ sách, nhằm phát hiện những nguyên nhân thiếu hụt, mất mát.
+ Phương pháp hạch toán chi tiết NVL đơn vị áp dụng phương pháp ghi thẻ song song và phương pháp ghi chép này tại phòng kế toán. Định kỳ kế toán nguyên vật liệu nhận phiếu nhập, phiếu xuất của thủ kho căn cứ vào đó kế toán ghi sổ chi tiết vật tư cả về số lượng, giá trị.
Nội dung phương pháp:
ở kho thủ kho sử dụng thẻ kho phản ánh nhập- xuất- tồn từng thứ NVL. Căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất để ghi vào.
ở phòng kế toán, kế toán cũng căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất để từ đó lập sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL. Cuối tháng thủ kho và phòng kế toán đối chiếu thẻ kho và sổ (thẻ) chi tiết NVL đồng thời kế toán lập bảng kê tổng hợp Nhập- xuất- tồn vật liệu, CCDC.
- Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản dễ tính đối chiếu kiểm tra.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng ké toán còn trùng lắp về chỉ tiêu và số lượng cung cấp thông tin chậm vì cuối tháng mới lập cho nên không có hiệu quả.
sơ đồ hạch toán NVL- CCDC
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
Bảng kê tổng hợp N- X- T
NVL, CCDC
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
B. Nguyên tắc đánh giá hàng NVL, CCDC nhập kho DN tính theo giá trị thực tế
Đối với NVL, CCDC xuất kho tính theo tỉ giá thực tế bình quân.
- Đánh giá theo giá trị thực tế NVL, CCDC nhập kho.
+ Vật liệu do mua ngoài.
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua (vận chuyển)
_
Các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có)
+ Vật liệu do DN gia công chế biến:
=
Giá vật liệu xuất kho để gia công
+
Chi phí thuê gia công
+ Phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng hoặc giá thu hồi tối thiểu:
Tỷ giá thực tế VL, CCDC xuất kho
=
Số lượng thực tế xuất kho
x
Đơn giá bình quân của VL, CCDC
Trong đó:
Đơn giá bình quân của VL, CCDC
=
Giá trị thực tế VL, CCDC ( tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Số lượng VL, CCDC ( tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính TGTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
_
Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Doanh thu (chưa thuế) x Thuế xuất
Thuế GTGT đầu vào = Giá mua (chưa thuế) x Thuế xuất
Công ty đay Trà Lý hạch toán tổng hợp nhập- xuất NVL, CCDC áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng ngày từ 3 đến 5 hôm kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập- xuất và kiểm tra tính hợp lý sau đó căn cứ vào các sổ có liên quan.
Mẫu 2A - VT
QĐ Số 200 - TCTK/BPCĐ
Ngày 24/03/83 của TCTK
phiếu nhập vật tư
21/12/01 STT: 18
Nhận của đồng chí: Giang phân xưởng đay
Theo số 18 ngày 21/12/01
Biên bản kiểm nghiệm số.........ngày.........tháng........năm
Nguồn nhập: Nhập tại kho
ĐVT: đồng
Stt
Tên qui cách, nhãn hiệu vật tư
ĐVT
MVT
Số lượng
Đ.Giá
Thành tiền
CT
T.nhập
1
2
3
4
Bọc lót biên 5211-0731
Trục IJ21- 0501
Cá đồng cóc J21 -0808
Cá đồng cóc J21 -0809
Cộng
Thuế 2%
Cộng thành tiền
Cái
nt
nt
nt
517C
532
514
512A
20
05
23
20
20
5
23
20
14.960
141.500
7.000
4.000
299.200
707.500
161.000
80.000
1.247.700
24.954
1.272.654
(Viết bằng chữ: Một triệu hai trăm bảy mươi hai nghìn sáu trăm năm mươi tư đồng)
Phụ trách
Ký
Người giao
Ký
Thủ kho
Ký
Kế toán trưởng
Ký
Đơn vị: Công ty đay Trà lý- Thái Bình
Phiếu xuất vật tư
25/12/01
Bộ phận sử dụng: Xưởng đay
Đối tượng sử dụng: Sửa máy dệt + đóng kiện
Xuất tại kho:
TT
Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư
ĐVT
MVT
Số lượng
Đ.Giá
T.Tiền
Y.Cầu
T.xuất
1
2
Trục đứng dệt
Dây đóng
Cộng
Cái
Kg
504
50B
02
120
2
120
120.000
8.000
240.000
960.000
1.200.000
( Viết bằng chữ: Một triệu hai trăm nghìn đồng)
Phụ trách bộ phận sử dụng
Ký
Phụ trách cung tiêu
Ký
Người nhận
Ký
Thủ kho
Ký
hoá đơn (gtgt) Mẫu số 01 GTKT- 3LL
(Liên 3: Dùng để thanh toán) HQ/01 -B
Đơn vị bán hàng: Công ty xây dựng số 6
Địa chỉ: Hoàng Hoa Thám - TB
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Công ty đay Trà Lý
Địa chỉ: 184 - Phan Chu Trinh - TXTB
Điện thoại: Mã số:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
S lượng
Đ.Giá
T.Tiền
1
2
3
4
Bọc lót biên 511-0731
Trục IJ21-0501
Cá đồng cóc J21 -0808
Cá đồng cóc J21 -0809
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT 2%: Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán
Cái
nt
nt
nt
20
5
23
20
14.960
141.500
7.000
4.000
299.200
707.500
161.000
80.000
1.247.700
24.954
1.272.654
( Số tiền bằng chữ: Một triệu hai trăm bảy mươi hai nghìn sáu trăm năm mươi tư đồng)
Người mua hàng
Ký
Kế toán trưởng
Ký
Thủ trưởng đơn vị
Ký
Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất vật tư để ghi vào thẻ kho
thẻ kho
Ngày lập thẻ: 25/12/01
ĐVT Cái
Mã số: 08
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N - X
Số lượng
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
...
18
25
2/12
25/12
.........
Nhập bọc lót biên5211-0731
Trục IJ 211- 0504
Cá đồng cócJ21- 0808
Cá đồng cócJ21- 0809
Xuất trục đứng dệt
.................
......
2/12
2/12
2/12
2/12
25/12
20
5
23
20
2
Thủ kho
Ký
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán lập bảng kê nhập - xuất - tồn NVL ở công ty đay Trà lý bảng kê nhập - xuất - tồn NVL là bảng tính giá vật liệu).
Đơn vị: Công ty đay Trà Lý - TB
sổ cái tk 152
Số dư đầu năm
Nợ
2.638.728.803
Có
STT
Ghi có các TK ĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
2
111
331
Cộng phát sinh Nợ
Cộng phát sinh Có
Dư cuối tháng Nợ
Có
68.075.516
3.200.000
71.275.516
1.335.143.663
3.802.221.987
Ngày 31/ 12/ 01
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
Đơn vị: Công ty đay Trà Lý - TB
sổ cái tk 153
Số dư đầu năm
Nợ
2.638.728.803
Có
STT
Ghi Có các TK ĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
111
Cộng phát sinh Nợ
Cộng phát sinh Có
Dư cuối tháng Nợ
Có
10.803.910
10.803.910
13.910.799
3.968.915
Ngày 31/ 12/ 01
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
III. hạch toán tài sản cố định (tscđ)
Các đơn vị SXKD muốn tiến hành sản xuất thì cần có đủ 3 yếu tố cơ bản sau:
- Tư liệu lao động
- Đối tượng lao động
- Sức lao động
TSCĐ cũng thuộc một trong 3 yếu tố trên bởi nó cũng là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Những tư liệu lao động để trở thành TSCĐ phải có đủ 2 điều kiện sau:
- Có giá trị từ 5.000.000đ trở lên.
- Thời gian sử dụng trên một năm.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD nhưng không mất đi hình thái ban đầu, giá trị của nó bị hao mòn dần và được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm dịch vụ.
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất. Nó là điều kiện tăng năng suất lao động, góp phần quyết định hiệu quả SXKD của DN.
Chính vì lẽ đó mà việc quản lý tài sản cố định trong đơn vị đòi hỏi chặt chẽ cả về mặt giá trị và hiện vật, theo dõi số lượng hiện trạng của TSCĐ hiện có, việc di chuyển các tài sản cố định trong nội bộ, giữa các xí nghiệp, theo dõi về nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ. Xuất phát từ những vai trò , đặc điểm của TSCĐ trên, trong phần này TSCĐ cần phải làm tốt những nhiệm vụ sau:
+ Tiến hành ghi chép, phản ánh giá trị, số lượng TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ, kiểm tra việc giữ gìn bảo dưỡng TSCĐ và những kế hoạch đầu tư đổi mới trong DN.
+ Tính toán việc phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí SXKD dịch vụ.
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa.
+ Thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.
Với nhiệm vụ như vậy nhưng trong quá trình hạch toán TSCĐ phải đảm bảo:
- Trong mọi trường hợp kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo NG (Giá trị thực tế hình thành TSCĐ) và giá trị của TSCĐ.
Giá trị còn lại = NG - Giá trị hao mòn
- Kế toán phải phân loại TSCĐ theo đúng phương pháp phân loại đã được qui định trong các báo cáo thống kê, phục vụ cho công tác quản lý tổng hợp chi tiêu của nhà nước.
- TSCĐ của đơn vị có nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm, tính chất và công dụng khác nhau để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thì TSCĐ cần phải được phân loại. Việc phân loại TSCĐ có tác dụng cho việc hạch toán chính xác số khấu hao, NG, giá trị còn lại từ đó đơn vị có kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất.
* Trong tháng DN dùng nguồn vốn đầu tư và phát triển để mua TSCĐ, TSCĐ khi đưa vào sử dụng được giao trực tiếp cho các phòng ban phân xưởng trong công ty quản lý và sử dụng. Khi giao phải tiến hành lập biên bản giao nhân theo mẫu:
biên bản giao nhận tscđ
15/ 12/ 05
Số: 18
Căn cứ quyết định số........ngày.......tháng......năm........của GĐ công ty về việc bàn giao TSCĐ.
- Ông ( Bà): Chức vụ ĐD bàn giao
- Ông ( Bà): Chức vụ ĐD phòng vật tưcơ điện
- Địa điểm giao nhận TSCĐ ĐD
STT
Tên qui cách dụng cụ, phụ tùng
ĐVT
S.Lượng
Giá trị
Nhận TSCĐ điều chuyển máy móc thiết bị
Cái
1
55.281.495
Thủ trưởng đơn vị
Ký
Phòng vật tư cơ điện Ký
Người nhận
Ký
Người giao
Ký
Trong tháng DN thanh lý TSCĐ không sử dụng được mà DN xét thấy có thể hoặc không thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật, không phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh mà DN không thể nhượng bán được khi thanh lý TSCĐ phải lập biên bản thanh lý TSCĐ.
biên bản thanh lý TSCĐ
28/ 12/ 05
Số: 4
Căn cứ quyết định số...........ngày.........tháng..........năm.......của GĐ công ty "Về việc thanh lý TSCĐ".
- Ông (bà) Chức vụ ĐD bàn giao
- Ông (bà) Chức vụ ĐD bàn giao
- Địa điểm thanh lý:
STT
Tên qui cách, dụng cụ, phụ tùng
ĐVT
S.Lượng
Giá trị
1
Thanh lý một máy nén khí
Cái
4.487.875.294
Thủ trưởng đơn vị
Ký
Người nhận
Ký
Người giao
Ký
* tình hình tăng giảm TSCĐ
Nhóm TSCĐ
Chỉ tiêu
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
DVT. TB truyền dẫn
Thiết bị DC quản lý
Tổng cộng
I. Nguyên giá TSCĐ (221)
1. Số dư đầu kỳ
2. Số tăng trong kỳ
Trong đó:
Xây dựng mới
Nhận tài sản điều chuyển
3. Số giảm trong kỳ
Trong đó:
Thanh lý
4. Số cuối kỳ
Trong đó:
- Chờ thanh lý
- Không cần dùng
II. Giá trị hao mòn
1. Đầu kỳ
2. Tăng trong kỳ
3. Giảm tron g kỳ
4. Dư cuối kỳ
III. Giá trị còn lại
1. Đầu kỳ
2. Cuối kỳ
8212681442
1090471250
246993555
843477695
9303152692
4146021796
220998
4146242794
4066659646
5156909898
18157996527
55281495
55.281.495
4487875294
4487875294
13724802728
16485836081
4419575294
12066260787
1671560446
1658541941
5131312966
5131312966
4610488031
4610488013
520824953
520824953
279650738
279650738
205652507
205652507
73998213
73998213
31781041673
1145752745
246993555
898.795.190
4487875294
4487975294
28438919124
25447998397
220998
4419575294
21028644101
6333043276
7410275023
Căn cứ vào bảng tổng hợp, tăng, giảm TSCĐ kế toán lập NKCT số 9 ( Ghi có TK 211 - TSCĐ hữu hình).
nhật ký chứng từ số 9
12/ 05
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 211 - Ghi nợ TK
Số
Ngày
214
821
Cộng có TK 211
4
28
Thanh lý 1 số máy móc thiết bị
4491575294
68300000
4487875294
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán tổng hợp
Ký
Kế toán trưởng
Ký
* hạch toán khấu hao.
Tổng công ty dệt may VN
Công ty sợi Trà lý TB
bảng kiểm kê - TSCĐ
Quí IV / 05
TT
TSCĐ và ký hiệu TSCĐ
Số thẻ TSCĐ
ĐVị SDụng
Hiện trạng S.D
Số tính đến 1/ 1/ 06
NG (221)
Số HM (214)
GTCL 211-214
I
Nhà cửa
7156630683
3302201961
3854428722
1
1/2 nhà sản xuất chính
160
Sợi
1
1544435000
815793574
728641426
II
Vật kiểu trúc
1056050795
681914159
374136600
1
Đường bê tông cốt thép
197
Q
1
720382740
426927212
293455528
5
Bể nước bê tông cốt thép 2
267
Sợi
1
134207000
104882771
29324229
III
Máy móc thiết bị điện lực
55452260
25378928
10075332
1
Máy nén khí
1
D
1
5100000
4123528
976472
2
Máy nén khí
229
D
4
5035760
4985760
50000
IV
Máy móc thiết bị truyền dẫn
5064899307
4667827884
397071423
1
Hệ thống chiếu sáng
2
Q
1
2007080000
157541708
43166292
V
Thiết bị và phương tiện VT
416413659
261757412
199650247
1
Xe 4 chỗ MazdaLX 300
................
S TSCĐ có đến 1/ 1/ 07
150
Q
1
285600000
32110361673
171692730
25391775
113907262
6718540774
đăng ký khấu hao cơ bản
Chỉ tiêu
NG
Mức KHCB năm
Mức KHCB tháng
I. TSCĐ dùng cho QLDN
1056050759
29802806
2483567
1. Đường bê tông cốt thép
720382740
15445028
1287086
2. Cổng vào nhà điều hành
13976019
1212003
101000
3. Bể nước bê tông cốt thép 1
134207000
5864846
488737
II. TSCĐ dùng cho QLBH
416413659
49914062
4159505
1. Xe 4 chỗ Mazda LX 300
286600000
28476816
2373068
III. TSCĐ dùng cho QLPX
14005520485
330333814
27311818
1. Máy móc thiết bị
8905166981
273992293
22832691
2. Máy móc động lực
35452260
2876244
23687
3. Máy móc truyền dẫn
....................
5064899307
53465277
4455440
S TSCĐ có đến 1/ 1/ 06
32110316673
655385079
54613173
Người lập biểu
Giám đốc
bảng phân bổ số 3
12/ 05
Chỉ tiêu
Tk%
Toàn DN
627
641
642
NG
Mk
I. Mức KH tháng trước
25447998397
II. Mức KH ư trong tháng
2
1090471250
220998
220998
- Nhận TS điều chuyển
220998
220998
III. Mức KH ¯ trong tháng
98
4487875294
4419575294
- Thanh lý máy móc
4419575294
4419575294
IV. Mức trích KH tháng này
21028644101
Người lập biểu
Ký
Kế toán trưởng
Ký
Căn cứ vào bảng thanh lý nhượng bán TSCĐ ghi vào sổ cái TK 214
Sổ cái TK 214
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Stt
Ghi có các TK ĐƯ với nợ TK này
Tháng 12
211
4.419.575.294
Cộng phát sinh Nợ
4.419.575.294
Cộng phát sinh Có
73.666
Dư cuối tháng Nợ
Có
21.028.644.101
Kế toán tổng hợp
Ký
Kế toán trưởng
Ký
IV/ Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất lao động là hoạt động có mục đich của con người, nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu của xã hôị. Do đó lao động của con người là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng và bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên (CNV), ngoài ra họ còn được hưởng trợ cấp, bảo hiểm xã hội (BHXH) trong thời gian nghỉ việc, như: ốm đau, thai sản... về khoản tiền lương thi đua, thưởng năng suất lao động...
Bởi vậy kế toán tiền lương và BHXH phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời về số lượng chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản tiền đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, trợ cấp bảo hiểm và sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH.
+ Phải tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương, BHXH và các chi phí SXKD theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đúng chế độ ghi chép.
Lập các báo cáo lao động về tiền lương, BHXH, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ BHXH để đề xuất những biện pháp, để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, phạm vi chính sách chế độ lao động tiền lương và BHXH.
Hiện nay công ty đay Trà lý thực hiện việc trả lương cho CNV theo 2 hình thức.
+ Hình thức trả lương theo thời gian
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động tính theo thời gian lao động làm việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn Nhà nước quy định. Hình thức này được công ty áp dụng trả cho bộ phận CBCNV không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động, căn cứ vào kết quả lao động số lượng và chất lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm lao vụ đó.
* Hình thức trả lương heo sản phẩm được tính như sau:
Tiền lương
=
Sản lượng sản phẩm
x
Đơn giá tiền lương một đơn vị sản phẩm
+
Phụ cấp
* Hình thức trả lương theo thời gian được tính như sau:
- Lương cấp bậc
=
Hệ số mức lương
x
Mức lương tối thiểu
+
Phụ cấp
- Lương tháng = Số ngày công x Mức lương một ngày + Phụ cấp
- Lương ngày lễ = Lương cấp bậc + Phụ cấp x Số ngày lễ được nghỉ
26
Lương nghỉ phép = Lương cấp bậc + Phụ cấp x Số ngày nghỉ phép
26
- Tiền trợ cấp BHXH = Lương cấp bậc + Phụ cấp x 75% số ngày nghỉ
Bảng Lương Tháng 01 năm 2006
Phòng kế toán tài vụ
Họ và tên
Hệsố lương CB
Lương S/P
Lương lễ
P/CTN
P/C T/vụ đoàn
Tổng lương
Cộng
Tiền
Cộng
Tiền
Bùi Văn Phong
6.31
5
22
3200000
5
424700
3624700
Nguyễn Văn Lý
5.32
4
22
2560000
5
358100
2918100
Nguyễn Thị Hoa
2.64
2.1
22
1356800
5
177700
30000
1564500
Ngô Thị Thu Hằng
2.34
2.34
1.65
14
444300
5
157500
601800
Nguyễn Bá Cự
1.99
2.34
1.65
22
698100
5
133900
832000
Nguyễn Thị Thư
TS
1.80
1.65
Nguyễn Văn Hoàng
Nghỉ học
Lại Thị Hường
1.80
1.80
1.65
22
667300
5
121200
35000
823500
Cộng
8.28
6.60
8926500
1373100
35000
10364600
Phòng tchc Ngày 14 tháng 02 năm 2006
Họ và tên
Hệsố lương CB
Lương S/P
Lương lễ
Tổng lương
Cộng
Tiền
Cộng
Tiền
Trương Đình Vấn
5.65
4
22
2560000
5
380300
2940300
Đặng Quốc Hưng
3.57
2.12
23
1356800
5
240300
1597100
Đoàn Thị Quyên
1.75
1.75
1.45
22
596000
5
117800
713800
Mai Thị Khánh
3.85
3.85
1.45
23
748400
5
259100
1007500
Nnguyễn Thị Hồng
2.34
2.34
1.65
23
729900
5
157500
887400
Lương Thị Ny
3.85
3.85
1.45
22
715800
5
259100
974900
Mai Phương Thắng
2.34
2.34
1.65
23
729900
5
157500
887400
Nguyễn Văn Tuấn
2.57
2.57
1.45
22
642800
5
173000
815800
Bùi Minh Châu
1.8
1.8
1.45
22
598900
5
121200
720100
Hoàng Thị Thuỷ
3.3
3.3
1.45
22
684400
5
222100
906500
Cộng
21.8
6.12
12
9362900
2087900
11450800
Phòng tchc Ngày 14 tháng 02 năm 2006
Trong tháng công ty đã thanh toán lương cho CBCNV bằng tiền mặt.
Nợ TK 334 239.252.800,
Có TK 111
Đồng thời nộp BHXH, BHYT, KPCĐ bằng tiền mặt và TGNH
Nợ TK 338 : 252.250.400,
Có TK 111: 10.842.400,
Có TK 112: 241.408.000 ,
Khấu trừ lương các khoản BHYT, BHXH
Nợ TK 334 21.144.400,
Có TK 338
Căn cứ vào các NKCT liên quan cuối tháng kế toán ghi vào sổ cái TK 334 và TK 338.
Sổ cái Tk 334
Số dư đầu năm
Nợ
Có
590.714.449
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
111
239.252.800
2
338
21.144.400
3
141
14.036.000
4
136
50.000
5
241
980.000
Cộng phát sinh Nợ
275.463.200
Cộng phát sinh Có
266.091.200
Dư cuối tháng Nợ
Có
375.945.479
Ngày 31/12/2005
Kế toán tổng hợp
Ký
Kế toán trưởng
Ký
sổ cái TK 338
Số dư đầu năm
Nợ
37.705.437
Có
62.985.800
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
111
10.842.400
2
112
241.408.000
3
214
73.666
4
331
2.156.800
5
711
2.300.000
6
334
3.004.000
7
141
1.500.000
8
154
1.500.000
9
721
20.959.700
Cộng phát sinh Nợ
284.100.566
Cộng phát sinh Có
105.973.470
Dư cuối tháng Nợ
Có
11.231.257
93.852.489
Ngày 31/12/2005
Kế toán tổng hợp
Ký
Kế toán trưởng
Ký
V/ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD) bất kỳ một đơn vị hay DN nào cũng phải bỏ ra một lượng tiêu hao về lao động sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong chu kỳ sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị đã tiêu hao và trong quá trình sản xuất sản phẩm được phân ra các khoản mục.
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay một hệ thống các phương pháp dùng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp hạch toán chi phí thường là:
+ Hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng
+ Hạch toán chi phí sx theo từng phân xưởng (giai đoạn công nghệ)
+ Hạch toán chi phí sx theo từng loại sản phẩm
Để phục vụ cho việc tính giá thành một cách chính xác kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải làm những việc sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm của DN mà xác định tập hợp chi phí sản xuất, xác định tính giá thành sản phẩm cho phù hợp.
Phải tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuát kinh doanh theo đúng đối tượng chi phí đã xác định bằng đúng đối tượng, chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp đối ứng từng loại chi phí tập hợp chi phí SXKD theo các khoản mục chi phí đã quy định.
- Phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, đối với chi phí trực tiếp các dự toán chi phí trực tiếp cho sx chung đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí SXKD, phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế.
- Định kỳ tập hợp các báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ thời hạn.
- Tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
sơ đồ hạch toán
TK 334, 338 622 154 155
(2) (5) (6)
152 621
(1) (5)
153 627
(3) (5)
214
(3) 152
111,112,331 (4)
(3)
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty đay Trà Lý là từng phân xưởng đối tượng tính giá thành là sản phẩm mà mỗi phân xưởng sản xuất một loại sản phẩm riêng biệt. Nên để tính được giá thành theo khoản mục kế toán căn cứ vào số liệu đã tập hợp chi tiết theo từng phân xưởng trên bảng kê số 4.
sổ cái TK 621
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
152 (1,2,7)
1.287.263.555
Cộng phát sinh Nợ
1.287.263.555
Cộng phát sinh Có
1.287.263.555
Dư cuối tháng Nợ
Có
0
0
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
sổ cái TK 622
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
334
213.207.588
2
338
53.161.376
Cộng phát sinh Nợ
266.368.964
Cộng phát sinh Có
266.368.964
Dư cuối tháng Nợ
Có
0
0
Ngày 31/12/2003
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
sổ cái TK 627
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
111
834.300
331
109.174.704
334
7.600.212
338
1.895.044
152.2
20.189.411
152.3
1.586.190
152.4
19.651.384
153
13.314.281
142
458.820
141
9.940.000
Cộng phát sinh Nợ
184.653.346
Cộng phát sinh Có
184.653.346
Dư cuối tháng Nợ
Có
0
0
Ngày 31/12/2005
Tập hợp chi phí sản xuất:
Nợ TK 154: 1.738.285.865
Có TK 621: 1.287.263.555
Có TK 622: 266.368.964
Có TK 627: 184.653.346
Trong tháng sản phẩm hoàn thành nhập kho được theo dõi ở sổ chi tiết thành phẩm.
Tổng sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng là 898.189kg. Công ty đay Trà Lý đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ta có công thức tính giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng:
Trong đó: CđtNVLTT = 1.456.237.705
CfsNVLTT = 1.287.263.555
Qht = 898.189kg
Qdd = 38.000kg
Vậy giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng là:
Cct
=
1.456,237.705 + 1.287.263.555
x
38.000
898.189 + 38.000
Cct = 100.100.002
Ta có bảng tính giá thành sau:
Bảng tính giá thành
Khoản mục
Cdt
Cfc
Cct
Z
j
Chi phí NVLTT
1.456.237.705
1.287.263.555
100.100.002
2.634.401.258
2.943
Chi phí NC TT
0
266.368.964
0
266.368.964
296,5
Chi phí SXC
0
184.653.346
0
184.653.346
205,6
S
1.456.237.705
1.738.285.865
100.100.002
3.094.423.568
3.445
Trong giá thành sản phẩm hoàn thành được tính như sau:
Zsx = Cđt + Cfs - Cct
Zsx = 1.456.237.705 + 1.738.285.865 - 100.100.002
Zsx = 3.094.423.568
J = Zsx
Qht
Sản phẩm nhập kho:
Nợ TK155: 3.094.423.568
Có TK 154: 3.094.423.568
Căn cứ vào NKCT số 7, Bảng tính giá thành ghi vào sổ cái TK 154.
sổ cái TK 154
Số dư đầu năm
Nợ
510.017.122
Có
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
TK 155
819.544.423
2
621
1.287.263.555
3
622
266.368.964
4
627
184.653.346
Cộng phát sinh Nợ
2.557.867.662
Cộng phát sinh Có
3.094.423.568
Dư cuối tháng Nợ
Có
1.722.274.276
Ngày 31/12/2005
Người lập biểu
Ký
Kế toán trưởng
Ký
VI/ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
Tất cả các đơn vị SXKD muốn tồn tại và phát triển thì phải đạt được mục đích cuối cùng là sản xuất phải đảm bảo có lãi và phải luôn phấn đấu năm nay nhiều hơn năm trước. Muốn thực hiện được mục đích đó thì mục tiêu đầu tiên là phải sản xuất ra sản phẩm đạt được yêu cầu kỹ thuật.
Thành phẩm chính là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng và đạt tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và trình độ của nhân viên kế toán có thể áp dụng một trong ba phương pháp.
+ Phương pháp thẻ song song
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Phương pháp sổ số dư (Mức dư)
ở công ty sợi Trà Lý áp dụng phương pháp thẻ song song.
Khi đã có thành phẩm rồi thì giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Đây là một khâu công việc cuối cùng hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho đơn vị thu hồi được vốn nhanh hay chậm, quyết định chu kỳ sản xuất tiếp theo của đơn vị.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm đã sản xuất ra vào lưu thông bằng các hình thức bán hàng.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ phát sinh các quan hệ về chuyển giao và thanh toán giữa DN và các khách hàng các chi phí bán hàng như quảng cáo, vận chuyển bốc dỡ... Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước về thuế doanh thu, tiêu thụ đặc biệt trên cơ sở doanh thu và thuế VAT.
Bởi vậy mà nhiệm vụ đề ra cho kế toán khi hạch toán vào sổ sách phần giai đoạn cuối cùng này cũng rất bức thiết.
+ Sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ phải thực hiện được giá trị tức là phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
+ Để thực hiện được giá trị của sản phẩm hàng hoá DN phải chuyển giao hàng cho khách hàng, khi được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì quá trình đó mới gọi là tiêu thụ. Vì vậy:
- Phải phản ánh và giám đốc tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trong đơn vị theo từng loại sản phẩm.
- Phải phản ánh và giám đốc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, cung ứng dịch vụ hàng hoá, trong đó phải xác định được giá vốn hàng bán, thuế GTGT phải nộp, chi phí QLDN, chi phí QLBH, doanh thu thuần từ đó mới có thể xác định được kết quả tiêu thụ sản phẩm.
- Phải phản ánh và giám đốc kịp thời và dầy đủ thực hiện phân phối thu nhập trong đơn vị.
- Lập báo cáo kế toán đúng biểu mẫu, chính xác kịp thời trong đó cần lưu ý xây dựng báo cáo về thu nhập.
Phòng kế toán nhận phiếu nhập kho từ thủ kho.
phiếu nhập kho
Bộ phận sản xuất: Xưởng đay
Nhập tại kho:
Tên SP
ĐVT
Mã SP
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
Sợi đơn 2,0
Sợi se 2,7
Tổng
Kg
Kg
16,2
15,8
250.034
39.976
250.034
39.976
3.445
3.445
861.367.130
137.717.320
999.084.450
(Chín trăm chín mươi chín triệu không trăm tám tư ngàn bốn trăm năm mươi đồng)
Phụ trách
Người giao
Thủ kho
Kế toán trưởng
Ký
Ký
Ký
Ký
Phiếu xuất
15/12/2005
Mẫu 4-VT
QĐ số 200 - TCTK/BPCĐ
Ngày 24/3/83 của TCTK
Bộ phận sử dụng : Xưởng đay
Đối tượng sử dụng: Sản xuất
Xuất tại kho:
TT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐVT
MVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yâu cầu
Thực xuất
1
Sợi đơn 2.5
kg
1506
142.000
142.000
7.340
1.042.476.585
2
Sợi xe 2.0
kg
1097
88.200
88.200
7.340
647.999.605
....
Cộng
1.690.476.190
(Một tỷ sáu trăm chín mươi triệu bốn trăm bẩy sáu ngàn một trăm chín mươi đồng).
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Ký
Ký
Ký
Ký
Mẫu số: 01 GTKT -3LL HD/01 -B
N0; 616994
Hoá đơn GTGT
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Ngày 15/12/2005
Đơn vị bán hàng: Công ty sợi Trà Lý - Thái Bình
Địa chỉ: Số 184 Phan Chu Chinh - Thị xã Thái Bình
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Trịnh Gia Linh
Đơn vị: Công ty BB Đông Phương
Địa chỉ: Sông Bé
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
Sợi đơn 25
kg
142.000
7.340
1.042.476.585
2.
Sợi xe 20
kg
88.200
7.340
647.999.605
Cộng tiền hàng
1.690.476.190
Thuế GTGT 5%
84.523.810
Tổng cộng thanh toán
1.775.000.000
(Một tỷ bẩy trăm bẩy mươi năm triệu đồng chẵn).
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Ký
Ký
Ký
Cuối tháng căn cứ vào NKCT số 8 kế toán ghi vào sổ cái các TK
sổ cái TK 155
Số dư đầu năm
Nợ
956.887.023
Có
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
154
3.094.423.568
Cộng phát sinh Nợ
3.094.423.568
Cộng phát sinh Có
3.056.452.161
Dư cuối tháng Nợ
Có
153.595.337
Ngày 11/01/2006
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
sổ cái TK 632
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
155
2.236.907.738
Cộng phát sinh Nợ
2.236.907.738
Cộng phát sinh Có
2.236.907.738
Dư cuối tháng Nợ
Có
0
0
Ngày 11/01/2006
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
sổ cái TK 642
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
111
15.558.400
2
112
4.448.843
3
141
7.463.300
4
331
2.630.044
5
334
31.779.400
6
338
7.923.905
7
152.2
1.138.388
8
152.3
7.769.735
9
152.4
745.000
10
153
596.518
11
142
299.000
12
333.7
20.000.000
13
241
330.000
Cộng phát sinh Nợ
100.682.533
Cộng phát sinh Có
100.682.533
Dư cuối tháng Nợ
Có
0
0
Ngày 11/01/2006
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
sổ cái TK 641
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
111
1.446.000
Cộng phát sinh Nợ
1.446.000
Cộng phát sinh Có
1.446.000
Dư cuối tháng Nợ
Có
0
0
Ngày 11/01/2006
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
sổ cái TK 911
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
632
2.236.907.738
2
641
1.446.000
3
642
100.682.533
4
811
22.916.833
5
421.2
181.969.511
6
821
68.651.800
Cộng phát sinh Nợ
2.612.574.415
Cộng phát sinh Có
2.612.574.415
Dư cuối tháng Nợ
Có
0
0
Ngày 11/01/2006
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
sổ cái TK 511
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
911
2.490.482.629
Cộng phát sinh Nợ
2.490.482.629
Cộng phát sinh Có
2.490.482.629
Dư cuối tháng Nợ
Có
0
0
Ngày 11/01/2006
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
VII/ Kế toán các khoản đầu tư
Là một công ty vừa và nhỏ với lượng vốn không phải là nhiều, nên nguồn vốn dư thừa để mang đi đầu tư, góp vốn liên doanh là không có. Bởi vậy phần này kế toán của công ty không phải hạch toán.
VIII/ Kế toán các nghiệp vụ thanh toán.
Các khoản phải thu của khách hàng là khoản phải thu do khách hàng trả nợ, căn cứ để ghi là các hợp đồng cam kết thanh toán và các khoản ứng trước của khách hàng.
Nguyên tắc hạch toán là phải theo dõi chi tiết của từng khách hàng căn cứ vào hoá đơn bán hàng.
Căn cứ vào các chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để theo dõi khách hàng trả nợ, nếu không cùng một đối tượng thì không được thanh toán bù trừ. Nếu có các khoản phải thu khó đòi kế toán chuyển sang lập dự phòng.
Kế toán thanh toán liên quan đến các khoản phải thu, phải trả trong doanh nghiệp có nhiệm vụ:
+ Phải ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán theo từng đối tượng và từng khoản thanh toán.
+ Vận dụng hình thức tiên tiến thanh toán hợp lý, đảm bảo thanh toán kịp thời, đúng hạn nhằm tránh tình trạng chiếm dụng vốn hay bị chiếm dụng vốn.
Để phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác các nghiệp vụ thanh toán đơn vị đã phải lập sổ thu của khách hàng và sổ phải trả cho người bán. Mỗi một khách hàng ghi một trang sổ. Sau đây là phần hạch toán thu của khách hàng:
sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm
Tên chủ hộ: Công ty BB Đông Phương 12/03
Phần thanh toán
Ngày thu
Sợi đơn
Sợi xe
Số tiền theo HĐ
Số tiền còn lại
TT
Phiếu thu
Số tiền
Người nộp
3
03
155.000.000
01/12
3.000
600
25.800.075
3.000
200
62.180.454
3/12
1.500
12.900.037
28
54
22/12
3.000
25.800.075
...
31
62
100.000.000
31/12
2.000
17.200.050
3.000
300
28.620.081
Tổng
1.775.000.000
Từ sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm lập bảng kê 11 - Phải thu của khách hàng. Từ bảng kê số 11 kế toán ghi vào sổ NKCT số 8 (Chương thành phẩm)
Từ NKCT số 8 vào sổ cái TK 131.
sổ cái TK 131
Số dư đầu năm
Nợ
2.641.680.779
Có
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
511
2.338.082.309
2
3331
121.630.347
3
711
10.909.091
4
721
72.706.466
Cộng phát sinh Nợ
2.543.328.213
Cộng phát sinh Có
2.740.041.105
Dư cuối tháng Nợ
Có
1.672.697.381
Ngày 11/01/2004
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
sổ phải trả cho người bán
Tên người bán: Nhà máy nước Thái Bình
Địa chỉ: Tiền Phong Thái Bình
Diễn giải
DĐK
Ghi Có TK 331 - Nợ TK
Ghi Nợ TK331 - Có TK
DCK
Nợ
Có
627
642
Cộng Có TK331
112
Cộng Nợ TK 331
Nợ
Có
Nước
4.672.928
4.214.704
241.244
4.455.948
4.672.928
4.672.928
4.455.948
Từ sổ phải trả cho người bán ghi vào NKCT số 5 (Chương nguyên vật liệu)
Căn cứ vào NKCT số 5 ghi vào sổ cái TK331.
sổ cái TK 331
Số dư đầu năm
Nợ
Có
18.546.884
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
111
2.923.625
2
112
114.178.528
Cộng phát sinh Nợ
117.102.153
Cộng phát sinh Có
170.786.598
Dư cuối tháng Nợ
Có
950.000.000
1.002.966.948
Ngày 11/01/2004
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
* Hạch toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Khi có hàng hoá dịch vụ mua vào
Mẫu số: 01 GTKT -3LL
HQ/01-B
Hoá đơn GTGT
Liên 3: Dùng để thanh toán
Đơn vị bán hàng: Công ty Xây dựng Đoan Hùng
Địa chỉ: Số 8 Trưng Trắc- Thị xã Thái Bình
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Bùi Văn Phong
Đơn vị: Công ty sợi Trà Lý
Địa chỉ: 184 Phan Chu Trinh - TXTB
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 100025555
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Sản xuất phân xưởng đay
601.999.319
Tiền hàng
601.999.319
Thuế GTGT 2%
12.999.319
Tổng cộng thanh toán
614.039.305
(Sáu trăm mười bốn triệu không trăm ba mươi chín ngàn ba trăm linh năm đồng)
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Ký
Ký
Ký
Từ hoá đơn (GTGT) vào bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ hàng hoá)
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty sợi Trà Lý
Địa chỉ: 184 Phan Chu Trinh - TXTB
Mã số thuế: 1000215656
Hoá đơn chứng từ
Tên người bán
Mã số thuế
Doanh số mua
Thuế GTGT đầu vào
Ký hiệu
Số HĐ
Ngày
HQ/01-B
038554
22/12
C.ty XD Đoan Hùng
100025555
601.999.319
12.039.986
Cộng
Ngày 6/01/2004
Người lập biểu
Ký
Kế toán trưởng
Ký
- Khi có hàng hoá dịch vụ bán ra
Mẫu số: 01 GTKT -3LL
HQ/01-B
Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
(1/12)
Đơn vị bán hàng: Công ty sợi Trà Lý
Địa chỉ: 184 Phan Chu Chinh - TXTB
Điện thoại: Mã số: 100025555
Họ tên người mua hàng: Lại Thị Hạ
Đơn vị: Công ty XNK Minh Khai
Địa chỉ: 72 - Minh Khai - TXTB
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Sợi đơn
24.571.500
Cộng Thành tiền
24.571.500
Thuế suất GTGT 5%
1.228.575
Tổng cộng tiền thanh toán
25.800.075
(Bằng chữ: Hai mươi năm triệu tám trăm ngàn không trăm bẩy mươi năm đồng)
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Ký
Ký
Ký
Từ hoá đơn (GTGT) vào Bảng kê hoá đơn, chứng từ, hàng hoá, dịch vụ bán ra (Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ hàng hoá)
Hoá đơn chứng từ
Tên người mua
Mã số thuế người mua
Doanh số bán chưa thuế
Ngày
Số HĐ
Ký hiệu
01/12
016994
HD-01B
Lại Thị Hạ
1000214613
24.571.500
1.228.575
Ngày 6/01/2003
Người lập biểu
Ký
Kế toán trưởng
Ký
IX/ Hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn kinh doanh được hình thành do ngân sách nhà nước cấp, tự bổ sung, do liên doanh, liên kết hoặc do các vốn cổ phần. Đây là nguồn vốn chủ sở hữu quan trọng nhất để đảm bảo cho nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Các quỹ của DN được hình thành từ lợi nhuận để lại và sử dụng vào những mục đích đã định phát sinh kinh doanh, đề phòng bất trắc rủi ro trong kinh doanh. Khen thưởng chỉ dùng vào những mục đích phúc lợi bổ xung cho vốn kinh doanh.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành do ngân sách cấp, nếu có nhiệm vụ xây dựng cơ bản được bổ xung từ một nguồn vốn khác để phục vụ cho công tác xây dựng cơ bản.
Từ những đặc điểm trên kế toán nguồn vốn chủ sở hữu có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời chính xác số hiện có và tình hình biến động của từng loại nguồn vốn kinh doanh của DN.
- Giám đốc chặt chẽ huy động và sử dụng các loại nguồn vốn kinh doanh của DN đảm bảo cho sự sử dụng nguồn vốn kinh doanh đúng mục đích hợp lý có hiệu quả để đảm bảo nguồn vốn kinh doanh luôn được bảo toàn và phát triển.
- Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng các nguồn vốn kinh doanh của DN từ đó có kinh nghiệm để phát huy có hiệu quả của vốn kinh doanh.
Trong tháng Công ty đã mua sắm TSCĐ và một số TS khác căn cứ vào các sổ sách liên quan, NKCT kế toán ghi vào sổ cái TK 411, TK441
sổ cái TK 411
Số dư đầu năm
Nợ
Có
17.649.015.315
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
Cộng phát sinh Nợ
Cộng phát sinh Có
1.043.281.210
Dư cuối tháng Nợ
Có
18.942.296.525
Ngày 11/01/2004
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
sổ cái TK 411
Số dư đầu năm
Nợ
Có
144.522.020
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
Cộng phát sinh Nợ
144.522.020
Cộng phát sinh Có
144.522.020
Dư cuối tháng Nợ
Có
0
0
Ngày 11/01/2004
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
X/ Báo cáo kế toán
Công ty Đay Trà Lý Thái Bình là đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng Công ty dệt may Việt Nam nên hàng ngày công ty không lập các báo cáo kế toán mà đến cuối mỗi quý sau 3 tháng hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty mới lập một lần.
Mục đích của việc lập báo cáo tài chính nhằm:
+ Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình tài sản công nợ, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong một kỳ hạch toán.
+ Cung cấp thông tin kinh tế chủ yếu cho việc hạch toán tài chính của DN trong kỳ hoạt động đã qua và những dự toán cho kỳ tới. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc ra quyết định về quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào DN của các chủ sở hữu đầu tư vào các DN.
Trách nhiệm và thời hạn để lập báo cáo tài chính:
+ Tất cả các DN độc lập (không nằm trong cơ cấu của các DN khác) có tư cách pháp nhân đầy đủ phải lập báo cáo tài chính đúng chế độ.
+ Các báo cáo tài chính được lập ra và gửi vào cuối mỗi quý hoặc cuối niên độ kế toán, phải nộp cho các cơ quan chậm nhất là sau 15 ngày, kết thúc quý và chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
tổng công ty dệt may việt nam
công ty sợi trà lý thái bình
-----*------
Mẫu số R01-DN
bảng cân đối kế toán
TT
Tài sản
Mã số
Số đầu kỳ
Số cuối kỳ
A
TS lưu động và đầu tư nH
100
8.381.702.749
9.456.150.960
I
Tiền
110
357.530.216
360.092.374
1
Tiền mặt tại quỹ (cả ngân phiếu)
111
338.306.674
214.618.577
2
Tiền gửi ngân hàng
112
19.223.542
145.473.797
3
Tiền đang chuyển
113
II
Các khoản phải thu
130
2.682.816.510
2.712.988.238
1
Phải thu của khách hàng
131
2.641.680.779
1.672.697.381
2
Trả trước cho người bán
132
950.000.000
3
Các khoản phải thu khác
133
39.060.731
88.937.357
III
Hàng hoá tồn kho
140
5.262.412.627
5.942.060.515
1
Nguyên vật liệu tồn kho
142
3.514.409.690
3.802.221.987
2
CCDC trong kho
143
21.098.792
3.968.915
3
Chi phí SXKD dở dang
144
510.017.122
1.722.274.276
4
Thành phẩm tồn kho
145
956.887.023
153.595.337
5
Hàng hoá tồn kho
146
260.000.000
260.000.000
IV
Tài sản lưu động khác
150
78.943.396
441.009.833
1
Tạm ứng
151
46.123.706
223.729.906
2
Chi phí chờ kết chuyển
153
32.819.690
126.929.121
3
Tài sản thiếu chờ xử lý
154
90.350.806
B
Tài sản cố định & đầu tư dH
200
6.756.372.592
8.430.457.452
I
Tài sản cố định
210
6.718.540.774
7.410.275.023
1
Tài sản cố định hữu hình
211
6.718.540.774
7.410.275.023
Nguyên giá
212
32.110.316.673
28.438.919..124
Giá trị hao mòn luỹ kế
213
- 25.391.775.899
- 21.028.644.101
II
Chi phí XDCB dở dang
230
37.831.818
1.020.182.429
Tổng cộng tài sản
250
15.138.075.341
17.886.608.412
bảng cân đối kế toán
TT
Tài sản
Mã số
Số đầu kỳ
Số cuối kỳ
A
Nợ phải trả
300
2.464.667.329
3.951.634.392
I
Nợ ngắn hạn
310
2.464.667.329
3.951.634.392
1
Vay ngắn hạn
311
1.111.483.090
1.950.000.000
2
Phải trả cho người bán
313
18.546.884
1.002.966.948
3
Thuế và khoản phải nộp NN
315
679.692.506
528.869.476
4
Phải trả CNV
316
590.714.449
357.945.479
5
Các khoản phải trả phải nộp khác
318
64.230.400
93.852.489
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
400
12.763.758.818
13.934.974.020
I
Nguồn vốn quỹ
410
12.763.758.818
13.934.974.020
1
Nguồn vốn kinh doanh
411
17.649.015.315
18.942.296.525
2
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
- 4.419.116.115
- 4.419.116.115
3
Lợi nhuận chưa phân phối
416
- 617.462.115
- 589.268.503
4
Nguồn vốn đầu tư XDCB
417
144.52.020
0
II
Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
6.800.242
1.062.642
1
Quỹ khen thưởng phúc lợi
422
6.800.242
1.062.642
Tổng nguồn vốn
430
15.228.426.147
17.886.608.412
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phần I: Báo cáo lãi lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ trước
Kỳ này
Tổng doanh thu
01
2.292.874.748
7.086.095.034
Các khoản giảm trừ
03
0
0
1. Tổng doanh thu thuần (1-3)
10
2.292.874.748
7.086.095.034
2. Giá vốn hàng bán
11
2.451.949.403
6.479.766.335
3. Lợi nhuận gộp (10 - 11)
20
- 159.674.655
606.328.699
4. Chi phí bán hàng
21
1.709.000
2.701.200
5. Chi phí QL DN
22
508.215.381
264.437.320
6. Lợi nhuận từ HĐKD (20 - 21 -22)
30
- 668.999.036
339.190.179
7. Thu nhập HĐTC
31
58.621.411
31.702.682
Chi phí HĐTC
32
16.755.424
82.049.498
7. Lợi nhuận từ HĐTC (31-32)
40
41.865.987
- 50.346.816
Thu nhập bất thường
41
4.762.000
98.720.291
Chi phí bất thường
42
68.651.800
8. Lợi nhuận bất thường
50
4.762.000
30.068.491
9. Tổng lợi nhuận trước thuế
60
- 622.371.049
318.911.854
11. Lợi nhuận sau thuế
80
- 622.371.049
318.911.854
Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại
được miễn giảm
Chỉ tiêu
MS
Số tiền
Luỹ kế từ đầu năm
Kỳ trước
Kỳ này
I. Thuế GTGT được khấu trừ
581.276.936
581.276.936
1. Thuế GTGT còn được KT, HL
10
2, Thuế GTGT được KTPS
11
581.276.936
581.276.936
3, Thuế GTGT đã KT được HL
12
a. Số thuế GTGT đã KT
13
486.632.355
486.632.355
b. Số thuế GTGT đã HL
14
c. Số thuế GTGT không được KT
15
d. Số thuế GTGT còn được KT, còn được HL = 10+11-12
16
IV. Thuế GTGT hàng bán nội địa
1. Thuế GTGT còn phải nộp đầu kỳ
40
146.906.882
146.906.882
2. Thuế GTGT đầu ra PS
41
1.121.382.910
3. Thuế GTGT đầu vào đã KT
42
581.276.936
6. Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp NN
45
580.929.000
580.929.000
7. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ
= 40 +41 - 42 - 43 - 44 - 45
46
106.083.796
106.083.796
Ngày 17/01/2003
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Ký
Ký
Ký
phần III: Kết luận
Trong thời gian qua, với quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học công nghiệp Thái Nguyên, bản thân em đã được các thầy cô giáo trang bị đầy đủ kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Với sự hiểu biếu về lý luận thì chưa đủ, mà còn phải đi sâu vào thực tế để tìm hiểu vận dụng lý thuyết vào thực tế.
Được sự đồng ý của nhà trường cho phép em được thực tập tại Công ty sợi Trà Lý Thái Bình trực thuộc Tổng công ty may Dệt Việt Nam qua thời gian thực tập em có một số nhận xét sau:
+ Về tổ chức bộ máy của Công ty: Đươc tổ chức và quản lý chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc, mỗi phòng ban đều có một chức năng riêng, hàng tháng đều có sự tổng kết đánh giá và báo cáo lên giám đốc.
+ Về đặc điểm sản xuất: Đây là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra các loại bao đay và sợi đay... và đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất, Công ty đat phải đảm bảo duy trì và thực hiện nghiêm túc thời gian lao động cho phù hợp với từng lô sản xuất, khuyến khích người lao động hăng say sản xuất, có trách nhiệm với công việc và sản phẩm mà họ làm ra.
+ Về công tác kế toán: Phòng kế toán gồm có đầy đủ các bộ phận kế toán, để phân công công tác hợp lý và phù hợp với hạch toán của Công ty. Tuỳ vào trình độ của từng người để đảm bảo công việc, cụ thể phù hợp với khả năng của mình, nhằm khai thác hết trình độ của mỗi cán bộ công nhân viên. Mỗi nhân viên trong phòng đều có năng lực và trình độ quản lý chặt chẽ, vững vàng. Trong công tác luôn chú trọng đến việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, để đáp ứng yêu cầy công tác kế toán trong thời kỳ đổi mới. Mặc dù đơn vị có quy mô nhỏ, nhưng mấy năm trở lại đây công ty sợi Trà Lý đã đưa hình thức kế toán nhật ký chứng từ vào làm việc và bước đầu đã có kết quả tốt.
+ Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên từ sổ và kết hợp kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết trên cùng trang sổ. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành thường xuyên ngay trên trang sổ, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính lập báo cáo tài chính.
+ Nhược điểm: Mẫu sổ phức tạp nên việc ghi sổ kế toán đòi hỏi cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá kế toán.
Tóm lại: Công tác kế toán của Công ty sợi Trà Lý đã đáp ứng được yêu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay.
Trong thời gian thực tập và rèn luyện được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn trong trường và được sự chỉ bảo trực tiếp tận tình của các cô, chú trong phòng tài chính kế toán của Công ty, cùng với sự cố gắng của bản thân đã giúp em hoàn thành Báo cao thực tập tại Công ty sợi Trà Lý - Thái Bình.
Từ lý luận thực tế bản thân em còn nhiều bỡ ngỡ và hạn chế về kinh tế chuyên môn nên không thể thiếu sót đáng kể.
Qua báo cáo này em rất mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chúc tất cả các thầy cô giáo cùng toàn thể các cô, chú, anh chị trong phòng tài chính và các ban lãnh đạo của công ty sợi Trà Lý có sức khoẻ tốt và luôn hoàn thành nhiệm vụ, thành đạt và may mắn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Nguyễn Thị Oanh, cùng toàn thể cán bộ kế toán của Công ty sợi Trà Lý đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo thực tập này./.
MụC LụC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0193.doc