Công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt
Lời mở đầu
Như chúng ta đã biết, hoạt động kinh tế là một hoạt động quan trọng chi phối quyết định các hoạt động khác cũng như sự phát triển chung của xã hội loài người. Để một nền kinh tế phát triển đúng định hướng, người ta sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau nhưng không thể thiếu kế toán, công cụ quan trọng trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay và với chính sách mở cửa của nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phải tự hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi để đảm bảo kinh doanh có lãi. Để tiến hành sản xuất kinh doanh có lãi thì một trong những điều kiện cần thiết không thể thiếu được là đối tượng lao động. Đây là một trong ba yếu tố quan trọng, cơ bản trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm.
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết mọi khả năng tiềm lực của mình, thể hiện tính tự chủ cao trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn không gián đoạn thì một trong những vấn đề được quan tâm trước nhất là vật liệu cho sản xuất phải được đáp ứng kịp thời, đầy đủ cả về số lượng và chất lượng chủng loại so với nhu cầu sản xuất.
Chính vì vậy việc hạch toán kế toán là công cụ không thể thiếu trong việc quản lý và cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất. Do đó việc nắm bắt thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác giúp cho các nhà quản trị ra các quyết định đúng đắn là một đòi hỏi tất yếu cho sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào. Thông qua chức năng thu thập, kiểm tra, xử ký và cung cấp thông tin, kế toán phản ánh kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ công tác quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp cũng như cơ quan tài chính cấp trên. Hạch toán kế toán theo dõi quá trình vận động liên tục của tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, là giá trị hiện vật và ngược lại.
Trong quá trình phát triển kinh tế của nước ta hiện nay, nền kinh tế hàng hoá với cơ chế thị trường biến động này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, đồng thời có tác động mạnh đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong mỗi thời kỳ sản xuất thì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ góp một phần lớn tạo ra thành phần tiêu thụ trên thị trường và ngược lại thị trường lại cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất.
Do vậy để đảm bảo phải chính xác chi phí thực tế của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như để bảo toàn vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu phải thành công cụ phục đắc lực cho công tác quản lý.
Để thực hiện được vai trò kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất của mình kế toán trong các doanh nghiệp công nghiệp phải thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia vào qua trình sản xuất kinh doanh phải được phản ánh chính xác và kịp thời. Công cụ dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, thông thường vẫn giữ nguyên hình dạng vật chất ban đầu trong quá trình tham gia vào sản xuất, giá trị công cụ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nhận thức được vai trò của, tầm quan trọng của nguyên vật liệu -công cụ dụng cụ đối với sản xuất kinh doanh, em đã chọn đề tài :
“Công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Trong chuyên đề này, em xin đề cập đến những vấn cơ bản sau :
Phần I : Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu -công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất .
Phần II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở công ty TNHHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt. .
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1759 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành
Quỹ và ngân hàng
3. Hình thức sổ kế toán :
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đặc điểm chủ yếu của hình thức sổ kế toán nàylà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ đều lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo thứ tự thời gian (ghi nhật ký) và ghi theo hệ thống (ghi theo tài khoản) giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và việc ghi sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán được sử dụng trong hình thức bao gồm : Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và một số sổ khác.
Trình tự ghi sổ :
- Định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý hợp pháp của chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ ?
- Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
- Các chứng từ thu, chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho phòng kế toán.
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ các tài khoản.
- Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết giữa bảng cân đối đối phát sinh với chứng từ ghi sổ.
- Tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán.
Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ :
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chừng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng đối chiếu phát sinh
Bảng cân đối kế toán
và báo cáo kế toán khác
Bảng chi tiết
số phát sinh
Ghi chú :
® Ghi hàng ngày
Þ Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho công ty thực hiện phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp tính giá vốn hàng tồn kho, xuất kho theo giá mua thực tế và áp dụng đơn giá bình quân gia quyền để tính giá trị vật liệu tồn kho, xuất kho.
* Phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
* Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
4. Tình hình tài chính và tài sản cố định
- Hiện nay công ty khá đảm bảo về tình hình tài chính. Về mặt nhân sự công ty có 36 cán bộ công nhân viên có trình độ, kỹ thuật theo các bậc học từ trung cấp đến đại học. Lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao trên 70% với đầy đủ nhiệt tình, năng động, sáng tạo. Do đó năng suất thu nhập của công ty đạt hiệu quả cao. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty đạt khoảng 1.200.000đ/tháng. So với mức sống hiện nay thì mức lương trên tương đối ổn định làm cho tình hình tài chính của công ty khá ổn định. Với hình thức trả lương theo nghị định 26CP của Chính phủ và áp dụng hình thức khoán sản phẩm công ty từng bước cải thiện thu nhập cho công nhân viên trong công ty. Cụ thể theo bảng sau :
* Nguồn lực tài chính :
Năm 2000 : 500.000.000đ
Năm 2001 : 737.000.000đ
Năm 2002 : 3.340.000.000đ
- Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận thể hiện hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Năm 2000 lợi nhuận của công ty là -64.721.270đ. Công ty lỗ là 64.721.270đ. Do mới đi vào hoạt động kinh doanh nên mọi thứ còn mới mẻ, thị trường còn xa lạ, vật tư tồn kho còn nhiều, vốn đầu tư xây dựng lớn.
- Năm 2001 lợi nhuận công ty đạt 5.371.722đ. Trong năm thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thứ 2 thực chất chỉ còn là năm đầu, công ty bắt đầu có lợi nhuận.
- Năm 2002 lợi nhuận đạt là : 26.441.757đ, lợi nhuận của công ty ngày càng tăng lên qua các năm. Công ty bước đầu làm ăn có hiệu quả và bước vào giai đoạn sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận ngày càng cao nhưng công ty vẫn cần phải phấn đấu để đạt hiệu quả cao hơn nữa.
* Cơ cấu vốn của công ty như sau :
- Công ty TNHH Đức Việt là mô hình công ty vừa sản xuất vừa làm nhiệm vụ kinh doanh thương mại nên cơ cấu vốn như sau :
Năm 2001 vốn lưu động : 257.405.668đ năm 2002vốn lưu động là : 443.250.738đ nhiều hơn năm 2001 là : 185.845.070 hay chiếm 72,2%.
Vốn cố định năm 2002 : 490.806.541đ đến năm 2003 tăng lên là 652.928.635đ nhiều hơn so với năm 2002 : 162.122.094đ hay chiếm 33,03%.
Vốn lưu động của công ty năm 2003 là : 1.732.460.381đ nhiều hơn so với năm 2002 là : 1.289.209.643 hay 290,85%.
Năm 2002 vốn cố định của công ty là 1.845.282.710đ nhiều hơn so với năm 2003 là : 1.192.354.075 nay 182,6%.
Vốn lưu động của công ty không ngừng tăng qua 3 năm là do mới đi vào hoạt động, đầu tư nhiều phương tiện, dây chuyền công nghệ và mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Cơ cấu vốn lưu động so với tổng số vốn :
Năm 2001
Vốnlưuđộng
x100%=
257.405.668
x 100%=34,4%
Tổng số vốn
748.212.209
Năm 2002
Vốn lưuđộng
x 100%=
443.250.738
x 100%=40,43%
Tổng số vốn
1.096.179.373
Năm 2003 : x 100% = 48,42%.
Nhìn chung cơ cấu vốn lưu động, vốn cố định của công ty đang đi vào ổn định. Vốn lưu động tăng nhanh so với vốn cố định. Năm 2001 tỷ lệ vốn, cơ cấu vốn lưu động trong tổng số vốn là 34,4%. Năm 2002 tỷ lệ vốn, cơ cấu vốn lưu động trong tổng số vốn là 40,43%. Đến năm 20031 tỷ lệ vốn, cơ cấu vốn lưu động trong tổng số vốn của công ty là 48,42% trong tổng số vốn đầu tư của công ty gần tương đương với vốn cố định. Như vậy cơ cấu này là phù hợp với doanh nghiệp vừa sản xuất vừa thương mại.
B. Tình hình hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ hiện nay ở công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Đức Việt.
1. Tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh :
- Từ khi đi vào sản xuất kinh doanh đến nay sản phẩm chủ yếu của công ty là mặt hàng xúc xích Đức được sản xuất dây chuyền công nghệ của Đức. Nguyên liệu và toàn bộ gia vị được nhập khẩu từ Đức và được Bộ Y tế chứng nhận là sản phẩm an toàn vệ sinh chất lượng cao, không dùng hoá chất trong bảo quản và chế biến, thực hiện đầy đủ các qui định của Nhà nước như kiểm tra định kỳ chất lượng sản phẩm, mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với sản phẩm của công ty. Khi sản xuất và xuất xưởng mỗi lò sản phẩm công ty đều giữ lại 1 sản phẩm mẫu để đối chứng, tự nguyện đăng ký labon ở Đức, tự kiểm tra chất lượng sản phẩm, sản phẩm của công ty đạt chất lượng tiêu chuẩn của Châu Âu. Ngoài ra còn các sản phẩm khác như thịt sạch các loại, thị hong khói, giăm bông.
Đây là sản phẩm mới ở Việt Nam, một sản phẩm văn hoá ẩm thực của người Đức cho nên người tiêu dùng Việt Nam còn bỡ ngỡ, cho nên lúc đầu công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh gặp phải rất nhiều khó khăn về thị trường người tiêu dùng, công suất và doanh thu chưa cao.
2. Tình hình chung về vật liệu, công cụ dụng cụ ở đơn vị
Do công ty là doanh nghiệp vừa sản xuất vừa là thương mại, mà mặt hàng chủ yếu là xúc xích sản xuất theo dây chuyền công nghệ của Đức. Nguyên liệu và toàn bộ gia vị được nhập khẩu từ Đức nên đây là một dây chuyền sản xuất tương đối phức tạp nên công cụ, vật liệu dùng để phục vụ sản xuất tương đối nhiều. Qui mô sản xuất lớn, vật liệu công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành.
Thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng mở rộng. Lúc đầu công ty chỉ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm ở thành phố Hà Nội và giờ đây sản phẩm của công ty đã có mặt ở các thành phố lớn như TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng. Tiến tới mục tiêu là mở rộng thị trường trong nước, đứng vững và chiếm lĩnh thị trường trong nước, từng bước tiến tới xuất khẩu sang thị trường khu vực và thế giới.
Nhóm khách hàng của công ty là người tiêu dùng có thu nhập cao và khách du lịch quốc tế có nhu cầu về thực phẩm sạch ở các thành phố lớn. Số lượng khách hàng dùng và tin tưởng ngày càng tăng.
Dưới đây là qui trình công nghệ sản xuất xúc xích .Vì điều kiện và thời gian có hạn nên em xin đi sơ lược qui trình sản xuất xúc xích của công ty Đức Việt.
Nguyên liệu gồm : Thịt lợn sạch, gia vị hỗn hợp, đường kính, muối nấu, ruột lợn, ruột cừu, túi nilon PA/PE, vỏ chai Senf, đề can xúc xích.
Qui trình như sau :
Thịt lợn sạch
Đường kính
Tỏi + muối nấu
Gia vị hỗn hợp
Trộn, nghiền và chế biến
Phụ gia khác
Tạo hình và nhồi vào ruột lợn
(hoặc ruột cừu
Hấp chín (làm chín), hông khói
Bảo dưỡng
Kiểm nghiệm
Nhập kho
3. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm nhiều loại với tính năng, công dụng và mục đích khác nhau yêu cầu người quản lý phải biết được từng loại, từng thứ nguyên vật liệu. Vì vậy để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chúng ta cần phải phân loại, sắp xếp thành từng nhóm, từng loại theo một tiêu thức nhất định.
Như vậy vật liệu mua về khi sử dụng để sản xuất ra xúc xích được phân loại ra như sau :
- Nguyên vật liệu chính : Thịt lợn sạch
- Nguyên vật liệu phụ : Ruột lợn, đề can xúc xích, vỏ chai Senf....
Công cụ dụng cụ để sản xuất :
- Dụng cụ giá lắp chuyên dùng cho sản xuất : Hệ thống dây chuyền, máy trộn ,dây curoa.....
- Dụng cụ đồ nghề: Túi nilon PA/PE, thìa, dĩa và các dụng cụ khác
- Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động.
4. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thực tế trong công ty
- Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là dùng tiền để biểu hiện giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo một nguyên tắc nhất định. Nhập - xuất - tồn kho phải phản ánh theo giá thực tế.
Hiện nay công ty sử dụng giá thực tế để ghi sổ kế toán. Giá thực tế của nguyên vật liệu là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được các loại nguyên liệu công cụ đó.
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của NVL - CCDC được xác định cụ thể hoạt động sản xuất và tiêu thụ của công ty gắn liền với việc mua, nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho được tính theo công thức :
Trị giá thực tế nguyên vật liệu CCDC nhập kho
=
Giá mua theo hoá đơn
+
Thuế nhập khẩu (nếucó)
+
Chi phí thu mua
-
Các khoản giảm trừ
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Việc tính toán giá thực tế vật liệu- công cụ dụng cụ xuất dùng là công việc không thể thiếu được của công tác kế toán khi xuất vật liệu, công cụ dụng cụng kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế của nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ xuất kho dùng cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau.
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp đơn giá bình quân theo gia quyền.
Đơn giá
bình quân
gia quyền
(cả kỳ dự trữ)
=
Trị giá thực tế NVL – CCDC tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL - CCDC nhập trong kỳ
Số lượng NVL - CCDC tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL - CCDC nhập trong kỳ
Giá thực tế NVL - CCDC xuất dùng
=
Số lượng NVL – CCDC xuất dùng
x
Đơn giá bình quân gia quyền
5. Tổ chức kế toán vật liệu
5.1- Thủ tục nhập kho :
- Thủ tục và chứng từ nhập kho : Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết với nhà cung cấp phòng Nghiệp vụ của công ty xây dựng kế hoạch sản xuất cho phân xưởng sản xuất. Trong đó nhân viên phải chịu trách nhiệm theo dõi tình hình vật tư đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục.
- Chi phí trong quá trình thu mua NVL - CCDC : Chi phí phát sinh trong quá trình thu mua gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi, tiền công tác phí của cán bộ thu mua.
- Căn cứ vào chứng từ gốc là hoá đơn mua hàng được bộ phận cung tiêu Phòng kế toán kiểm tra, tính toán, đối chiếu giữa hoá đơn và thực tế nhập kho được phản ánh như sau :
A- Kế toán tăng nguyên vật liệu
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh, kế toán lập kế hoạch và ký hợp đồng mua vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục.
Thủ tục nhập kho Nguyên vật liệu được tiến hành như sau :
- Khi doanh nghiệp có nhu cầu mua NVL phục vụ cho quá trình sản xuất, xác định thị trường cung cấp, đối tác, doanh nghiệp tiến hành một số thủ tục mua bán nguyên vật liệu như sau : Hoá đơn GTGT ngày 5 tháng 11 năm 2004 do anh Trần Anh Toàn mua hàng. Thuế suất 5%. Mẫu hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho được lập theo các mẫu sau.
Biểu đồ 1 :
HOÁ ĐƠN
Giá trị gia tăng
(Liên 2 : Giao cho khách hàng)
Ngày 05 tháng 11 năm 2004
Mẫu số : 01 GTKT-3LL
CK/2003B
0068135
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Minh Hiền
Địa chỉ : 75 Đường Trương Định - Hà Nội.
Số tài khoản :
Điện thoại : 963207 MST : 0101377669
Họ tên người mua hàng : Trần Anh Toàn
Tên đơn vị : Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt.
Địa chỉ : 33 Phố Huế - phường Hàng Bài - Hà Nội
Số tài khoản : ……………. Ngân hàng Techcombank
Hình thức thanh toán : Tiền mặt. MST :0101040538
STT
Tên hàng hoá
dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Thịt lợn mảnh
Kg
2.100
18.500
38.850.000
2
Ruột lợn
Kg
900
40.187
36.168.300
Cộng tiền hàng :
75.018.300
Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế :3.750.915
Tổng cộng tiền thanh toán : 78.769.215
Số tiền viết bằng chữ : Bảy mươi tám triệu bảy trăm sáu chín nghìn hai trăm mười lăm.
Người mua hàng :
(Ký tên)
Người bán hàng
(Ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên)
(Đóng dấu)
* Các chứng từ sử dụng tại công ty TNHH Đức Việt cho việc hạch toán ban đầu của Nguyên vật liệu :
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01 GTKT - 3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Sổ chi tiết vật liệu (mẫu)
- Chứng từ ghi sổ
Bảng kê nhập
Sơ đồ qui trình luân chuyển chứng từ
Phiếu nhập kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
Kho NVL - CCDC
Thẻ kho
Bảng kê xuất
Phiếu xuất kho
à Ghi hàng ngày
=> Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Số hàng trên công ty đã mua chịu của công ty TNHH Minh Hiền.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng về đưa cho thủ kho. Thủ kho tiến hành kiểm tra các số liệu trên hoá đơn GTGT : Ngày, tháng, năm mua hàng, số lượng trên hoá đơn, đơn giá và kiểm tra thực tế xem số lượng ở ngoài có đúng với những gì ghi trên hoá đơn không.Cuối cùng là lập biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng lập biên bản kiểm nghiệm như sau:
Biểu số 2:
Đơn vị : Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Đức Việt
Địa chỉ : 33 phố Huế - Hàng Bài - Hà Nội
Mẫu : 05-VT Ban hành theo quyết định số 186TC/CĐKT ngày 14/3/1995 của Bộ Tài chính
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 05 tháng 11 năm 2004
Căn cứ vào hoá đơn số 0068135 ngày 5 tháng 11 năm 2004 của công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt.
Biên bản kiểm nghiệm gồm
1.Ông: Nguyễn Xuân Lộc - Phó Giám đốc sản xuất (Trưởng ban)
2. Bà : Tạ Thu Hà - Nhân viên Kế toán
3. Ông : Nguyễn Đình Tùng - Thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư như sau :
STT
Tên, nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng qui cách, phẩm chất
Số lượng không đúng qui cách phẩm chất
A
B
C
D
E
1
2
3
F
1
Thịt lợn mảnh
Câu
Kg
2100
2100
Không
2
Ruột lợn
Câu
Kg
900
40.187
Không
* Ý kiến của bản kiểm nghiệm :
- Chất lượng hàng đủ tiêu chuẩn để đưa vào sản xuất
- Số lượng đủ theo số lượng trên hoá đơn.
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký tên)
Trưởng ban
(Ký tên)
Căn cứ vào hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm thủ kho viết phiếu nhập kho. Thủ kho ghi vào phiếu nhập kho số lượng theo hoá đơn và số lượng thực nhập, tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư, hàng hoá. Rồi đưa cho kế toán để kế toán ghi đơn giá. Sau khi tính đơn giá xong và tính ra số tiền của từng thứ vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên : liên 1 do người nhập cầm mang phiếu đến kho để nhập vật tư, liên 2 do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho (thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng). Sau đó định kỳ từ 3 - 5 ngày toàn bộ phiếu nhập kho được chuyển cho phòng kế toán NVL - CCDC để ghi vào sổ kế toán theo dõi cả về số lượng và giá trị. Khi nhập kho xong, thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người nhập ký vào phiếu.
Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) được lập như sau :
Đơn vị : Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt
Địa chỉ : 33 Phố Huế - Hàng Bài - Hà Nội
MST : 0101040538
Mã số : 01 - VT
Ban hành theo quyết định số : 186 - TC/CĐKT ngày 14/3/1995- Của Bộ Tài chính.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 11 năm 2004
Số 101
Nợ TK 152
Nợ Tk 133
Có TK 331, 111
Họ tên người giao hàng : Trần Anh Toàn
Theo hợp đồng số : N03246.
Nhập tại kho : Ông Trần Mạnh Đơn vị : 1000 đồng
STT
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thịt lợn mảnh
Kg
2100
2100
18.500
38.850.000
2
Ruột lợn
Kg
900
900
40.187
36.168.300
Cộng
75.018.300
Bằng chữ : (Một trăm mười một triệu một trăm tám mươi sáu nghìn năm trăm năm mươi sáu đồng)
Nhập ngày 05 tháng 11 năm 2004
Phụ trách cung tiêu
(Ký tên)
Người giao hàng
(Ký tên)
Thủ kho
(Ký tên)
- Mục đích của phiếu nhập kho :
Nhằm xác nhận số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá nhập kho, làm căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Phiếu nhập kho áp dụng trong các trường hợp nhập kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp cổ phần nhận liên doanh hoặc đầu tư thừa phát hiện khi kiểm kê.
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập, ngày - tháng - năm lập phiếu, họ tên người nhập vật tư, sản phẩm, hàng hoá, số hoá đơn hoặc lệnh nhập kho và tên kho nhập.
Ở công ty phiếu nhập kho do thủ kho lập và lập thành 2 liên : 1 liên lưu ở nơi lập phiếu, 1 liên thủ kho cầm để vào thẻ kho, định kỳ nhân viên kế toán xuống kho lấy để vào sổ kế toán.
Căn cứ vào hình thức chứng từ ghi sổ để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ sách kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là loại chứng từ dùng để tập hợp số liệu của chứng từ gốc theo từng loại sự việc và ghi rõ nội dung vào sổ cho từng sự việc. Chứng từ ghi sổ có thể lập cho từng chừng từ gốc hoặc có thể lập cho nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau và phát sinh thường xuyên trong tháng. Bảng tổng hợp chừng từ gốc lập cho từng loại nghiệp vụ một và có thể lập định kỳ 5 - 10 ngày một lần hoặc lập một bảng luỹ kế cho cả tháng. Trong đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa được ghi chép theo trình tự thời gian vừa được phân loại theo các tài khoản đối ứng.
Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra các chứng từ ghi sổ. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chừng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chừng từ gốc, cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chừng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp kèm theo các chừng từ gốc có liên quan.
Đối với những tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi các sổ sách kế toán tổng hợp được chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối số phát sinh. Như vậy chừng từ ghi sổ có thể lập cho từng chừng từ gốc hoặc có thể lập cho nhiều chứng từ gốc có nội dung giống nhau. Căn cứ vào phiếu nhập kho ta có chứng từ ghi sổ sau :
Đơn vị : Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Việt Đức
Địa chỉ : 33 phố Huế - Hàng Bài - Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 5 tháng 11 năm 2004 Số: 653
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
1
Nhập thịt lợn mảnh
152 (1)
331
38.850.000
2
Nhập ruột lợn
152 (2)
331
36.168.300
Cộng
75.018.300
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
B-Kế toán giảm Nguyên vật liệu
Sơ đồ qui trình luân chuyển chứng từ
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
Kho NVL - CCDC
Khi có nhu cầu sử dụng NVL cho sản xuất kinh doanh thì người phụ trách cung tiêu vật tư phải thông qua lệnh sản xuất do Giám đốc phê chuẩn. Sau đó thông báo cho Tổ trưởng tổ sản xuất đó làm thủ tục lĩnh vật tư. Đơn vị sản xuất mang phiếu lĩnh vật tư xuống phòng kế toán đưa cho kế toán NVL - CCDC. Kế toán căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư để xem số lượng, nguyên vật liệu NVL để ghi vào phiếu xuất kho, kế toán ghi đơn giá vật tư xuất kho.
Biểu số 4:
Đơn vị : Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt
Địa chỉ : 33 phố Huế - Hàng Bài - Hà Nội
Mẫu số : 02-VT
Ban hành theo quyết định số 186-TC/CĐKT ngày 14/3/1995 của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 11 năm 2004
Số : 300
Nợ TK621
Có TK 152
- Họ tên người nhân hàng : Chị Hà - Địa chỉ : Phân xưởng sản xuất
Lý do xuất kho : sản xuất xúc xích.
Xuất tại kho : Ông Trần Mạnh
ĐVT : Đồng
STT
Tên, nhãn hiệu, qui cách sản phẩm vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thịt lợn mảnh
Kg
2100
2100
18.500
38.850.000
2
Ruột lợn
Kg
384
384
40.187
15.431.808
3
Xuất muối nấu cho sản xuất
kg
240
240
2000
480.000
Cộng
54.761.808
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
(Ký tên)
Người nhận
(Ký tên)
Thủ kho
(Ký tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL ta lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ ghi theo từng chứng từ gốc.
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất, thương mại
và dịch vụ Đức Việt
Địa chỉ: 33 phố Huế - Hàng Bài - Hà Nội.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 6 tháng 11 năm 2004
Số: 658
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Xuất thị lợn sản xuất xúc xích
621
152 (1)
38.850.000
Xuất ruột lợn
621
152 (2)
15.431.808
Xuất muối
621
152 (2)
480.000
Cộng
54.761.808
Kèm theo 1 chứng từ gốc.
Người lập
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Thông qua các chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu, đồng thời hàng ngày thủ kho cũng tiến hành ghi chép vào thẻ kho.
Theo định kỳ nhân viên kế toán NVL-CCDC xuống kho nhận chứng từ (phiếu nhập kho và phiếu xuất kho), kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của các thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho.
Sau mỗi lần kiểm tra phải tiến hành điều chỉnh số liệu trên thẻ kho cho phù hợp với thực tế kiểm kê. Tình hình nhập - xuất vật tư phát sinh nên ở công ty thường một quý kiểm kê 1 lần.
Thẻ kho theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn kho cho từng thứ vật tư làm căn cứ xác định tồn kho thực tế vật tư, sản phẩm.
Cơ sở thẻ kho là các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Sau mỗi lần kiểm kê phải tiến hành điều chỉnh số liệu trên thẻ kho cho phù hợp. Sau đây là thẻ kho:
Biểu số 5:
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt
Địa chỉ: 33 phố Huế - Hàng Bài - Hà Nội
Mẫu số: 06 - VT
Ban hành theo quyết định số 186
TC/CĐKT ngày 14/3/1995
của Bộ Tài chính
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 30 tháng 11 năm 2004
Tờ số: 05
- Tên, nhãn hiêu, quy cách vật tư: Thịt lợn mảnh
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số: 0068135
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
0
1
PNK-101
5/11
Ông Toàn nhập hàng
2100
2
PXK-300
6/11
Xuất thịt cho SX xúc xích
2100
3
PNK-120
10/11
Ông Toàn nhập
2500
4
PXK-310
11/11
Xuất thị cho SX xúc xích
2500
5
PN-130
18/11
Ông Toàn nhập
2050
6
PX320
19/11
Xuất thịt cho SX xúc xích
2050
7
PN-135
25/11
Ông Toàn nhập
530
8
PX325
26/11
Xuất thịt cho SX xúc xích
530
Cộng
11.950
11.950
0
Hàng ngày thẻ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày thủ kho tính số tồn kho và ghi vào thẻ kho.
Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi ghép của thủ kho và ký xác nhận, đồng thời đối chiếu số lượng nhập - xuất - tồn.
Khi nhận được chứng từ kế toán phải kiểm tra tính chất hợp lý của chứng từ, ghi số tiền vào chứng từ, phân loại chứng từ sau đó ghi số lượng nhập - xuất lẫn giá trị vào sổ chi tiết vật liệu và tính ra giá trị và số lượng tồn.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho trong kỳ đã được thủ kho gửi lên phòng kế toán, kế toán tiến hành ghi vào bản kê ( nhập - xuất - tồn) theo từng thứ, từng loại.
Đơn vị: Công ty TNHH Đức Việt
Địa chỉ: 33 Phố Huế – Hà Nội
BẢNG KÊ NHẬP NVL
Nợ TK152
Tháng 11 năm 2004
STT
Trích yếu
Tổng số
Ghi nợ TK
152 (1)
152 (2)
Thịt lợn mảnh
280.821.786
280.821.786
Ruột lợn
74.743.265
74.743.265
Muối nấu
1.280.000
1.280.000
Born senf
8.952.186
8.952.186
Ruột cừu
20.706.200
20.706.200
Đề can xúc xích (Mù tạt)
21.600.000
21.600.000
Gia vị Brat
27.624.087
27.624.087
Chai đựng senf
6.500.000
6.500.000
Dầu máy
612.000
612.000
Túi nilon
25.916.000
25.916.000
Mùn cưa
965.383
965.383
Cộng
469.720.907
280.821.786
188.899.121
KT ghi sổ
(Ký tên)
KT trưởng
(Ký tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bangr kê xuất vật liệu sau:
Đơn vị: Công ty TNHH Đức Việt
Địa chỉ: 33 Phố Huế – Hà Nội
BẢNG KÊ XUẤT NVL
Có TK152
Tháng 11 năm 2004
TT
Trích yếu
Tổng số
Ghi nợ TK 621
1.
Thịt lợn mảnh
280.821.786
280.821.786
2
Ruột lợn
28.917.469
28.917.469
3
Gia vị Brat
24.870.159
24.870.159
4
Túi nilon PA/PE
48.261.160
48.261.160
5
Muối nấu
1.280.000
1.280.000
6
Ruột cừu
7.748.568
7.748.568
7
Bom senf
5.796.000
5.796.000
8
Vỏ chai sent
5.850.000
5.850.000
9
Đề can xúc xích
18.000.000
18.000.000
10
Mùn cưa
890.985
890.985
11
Dầu máy
612.000
612.000
Cộng
423.047.142
423.047.142
KT ghi sổ
(Ký tên)
KT trưởng
(Ký tên)
5.2-Kế toán chi tiết vật liệu
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Theo phương pháp này để phản ánh tình hình biến động vật liệu ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng còn ở phòng kế toán phải mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi chép về mặt số lượng và giá trị.
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi phải phán ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập –xuất –tồn kho theo từng thứ, từng loại vật liệu, công cụ dụng cũe đáp ứng được yêu cầu này.
Vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH Đức Việt diễn ra khá phức tạp do nhập dây chuyền công nghệ của Đức. Để đáp ứng nhu cầu quản lý, kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ được thể hiện theo kho, thứ vật liệu, công cụ dụng cụ được tiến hành ở cả kho và phòng kế toán.
Sau đây là sổ chi tiết vật liệu về tình hình nhập –xuất –tồn ở công ty TNHH Đức Việt:
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Đức Việt
Địa chỉ: 33 Phố Huế- Hà Nội
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tên vật liệu, sản phẩm hàng hoá: Thịt lợn sạch Tháng11năm2004 Trang số: 01
Quy cách sản phẩm: Thịt mảnh Đơn vị tính: Kg
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
5/11
101
5/11
Nhập kho thịt lợn sạch của Minh Hiền
111
18.500
2.100
38.850.000
6/11
300
6/11
Xuất kho thị lợn cho sản xuất
621
2.100
38.850.000
0
15/11
115
15/11
Nhập kho thị lợn sạch của Minh Hiền
111
18.500
2.500
46.250.000
10/11
312
10/11
Xuất kho thịt lơn cho sản xuất
621
2.500
46.250.000
0
10/11
118
10/11
Nhập kho thịt lợn sạch của Minh Hiền
111
18.500
2.100
38.850.000
10/11
120
10/11
Xuất kho thịt lơn cho sản xuất
621
2100
38.850.000
18/11
310
18/11
Phí V/c thịt về kho
111
5.714.286
18/11
130
18/11
K/c phí V/c vào Z thịt
154
5.714.286
18/11
320
18/11
Nhập kho thịt lợn sạch của Minh Hiền
111
18.500
3.105
57.442.500
25/11
135
25/11
Xuất kho thịt lơn cho sản xuất
621
3105
57.442.500
25/11
325
25/11
Nhập kho thịt lợn sạch của Minh Hiền
111
18.500
2.500
46.250.000
25/11
140
25/11
Xuất kho thịt lơn cho sản xuất
621
2500
46.250.000
26/11
330
26/11
Nhập kho thịt lợn sạch của Minh Hiền
111
18.500
2.050
37.925.000
26/11
145
26/11
Xuất kho thịt lơn cho sản xuất
621
2050
37.925.000
27/11
340
27/11
Nhập kho thịt lợn của Cty Hưng Yên
111
18.500
530
9.540.000
27/11
150
27/11
Xuất kho thịt lợn cho sản xuất
621
530
9.540.000
14885
280.821.786
14885
280.821.786
Hà Nội, ngày 31 tháng 11 năm 2004
Kế toán trưởng Người lập bảng
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho là thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất-tồn vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt số lượng. Mỗi chứng từ nhập, xuất vật tư được ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tiền tồn kho về mặt lượng theo tuèng danh điểm vật tư.
Tại phòng kế toán, kế toán vật tư không mở thẻ kế toán chi tiết vật tư mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ vật tư theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhâp, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật tư, mỗi vật tư chỉ ghi một dòng trong sổ.
Cuối tháng đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếuluân chuyển với thẻ kho, đối chiếu với số tiền với kế toán tổng hợp.
Sau đây là sổ đối chiếu luân chuyển :
Đơn vị:Công ty TNHH sản xuất , thương mại và dịch vụ Đức Việt
Địa chỉ:33 phố Huế – Hà N
SỐ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
THÁNG 11 NĂM 2004
Danh điểm VL
Tên vật liệu
ĐVT
Đơn giá
Số dư đầu tháng 11
Luân chuyển trong tháng 11
Số dư đầu tháng 12
Nhập
Xuất
S.lượng
Số tiền
S.lượng
Số tiền
S.lượng
Số tiền
S.lượng
Số tiền
1
Thịt lợn sạch
Kg
18.500
0
0
14.885
280.821.786
14.885
280.821.786
0
0
2
Ruột lợn
Kg
40.187
229
9.196.000
1.800
74.743.265
699
28.917.469
1330
55.021.796
3
Gia vị Brat
Túi
27.624
119
3.297.811
1000
27.624.087
900
24.870.159
219
6.051.739
4
Túi nilon PA/PE
Chiếc
500
67.432
33.716.000
41.800
25.916.000
90.900
48.261.160
18.332
11.365.840
5
Muối nấu
Kg
2.000
0
0
640
1.280.000
640
1.280.000
0
0
0
Ruột cừu
Kg
33.399
0
0
600
20.706.200
232
7.748.568
368
12.957.632
7
Bom senf
Kg
2.898
0
0
3.000
8.952.186
2.000
5.796.000
1.000
3.156.186
8
Vỏ chai sent
Cái
650
500
325.000
10.000
6.500.000
9000
5.850.000
1500
975.000
9
Đề can xúc xích
Cái
360
0
0
60.000
21.600.000
50.000
18.000.000
10.000
3.600.000
10
Mùn cưa
Kg
1.730
60
103.800
540
965.383
500
890.985
100
178.198
11
Dầu máy
Lít
17.000
0
0
36
612.000
36
612.000
0
0
Cộng
469.720.907
423.047.142
93.306.391
Hà Nội, ngày 31 tháng 11 năm 2004
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Người lập bảng
(Ký tên)
Căn cứ vào sổ chi tiết ta có sổ tổng hợp vật tư như sau:
Công ty TNHH thương mại & dịch vụ Đức Việt
Địa chỉ: 33 - Phố Huế Sổ tổng hợp vật tư
Tháng 11 năm 2004
STT
tên vật tư
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
A
B
C
D
E
F
G
H
I
K
M
N
1
Thịt lợn sạch
Kg
0
0
14.885
280.821.786
14.885
280.821.786
0
0
2
Ruột lợn
Kg
229
9.196.000
1.800
74.743.265
699
28.917.469
1330
55.021.796
3
Gia vị Brat
Túi
119
3.297.811
1000
27.624.087
900
24.870.159
219
6.051.739
4
Túi nilon PA/PE
Chiếc
67.432
33.716.000
41.800
25.916.000
90.900
48.261.160
18.332
11.365.840
5
Muối nấu
Kg
0
0
640
1.280.000
640
1.280.000
0
0
6
Ruột cừu
Kg
0
0
600
20.706.200
232
7.748.568
368
12.957.632
7
Bom senf
Kg
0
0
3.000
8.952.186
2.000
5.796.000
1.000
3.156.186
8
Vỏ chai sent
Cái
500
325.000
10.000
6.500.000
9000
5.850.000
1500
975.000
9
Đề can xúc xích
Cái
0
0
60.000
21.600.000
50.000
18.000.000
10.000
3.600.000
10
Mùn cưa
Kg
60
103.800
540
965.383
500
890.985
100
178.198
11
Dầu máy
Lít
0
0
36
612.000
36
612.000
0
0
Cộng
469.720.907
423.047.142
93.306.391
Kế toán trưởng
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2003
Người lập biểu
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ ta lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau:
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt
Địa chỉ: 33 Phố Huế - Hà Nội
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngàytháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
5/11
653
5/11
Nhập thịt lợn,ruột lợn của cty Minh Hiền
152
331
75.018.300
75.018.300
6/11
658
6/11
Xuất thịt, ruột lợn của cty minh Hiền
621
152
54.761.808
54.761.808
8/11
660
8/11
Nhập ruột cừu cho sản xuất
152
331
18.540.000
18.540.000
9/11
662
9/11
Xuất ruột cừư cho sản xuất
621
152
6.520.000
6.520.000
……………………..
Cộng
154.840.108
154.840.108
Đơn vị: Công ty TNHH Đức Việt
Địa chỉ: 333 Phố Huế - Hà Nội
Mẫu số S08 – SKT/DNN
SỔ CÁI
Dùng cho hình thức chứng từ ghi sổ
Tên tài khoản : Nguyên vật liệu
Số hiệu: 152 Tháng 11năm2004
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
46.209.811
5/11
653
5/11
Mua thịt lợn của Công ty Minh Hiền
331
38.850.000
5/11
653
5/11
Mua ruột lợn của cty Minh Hiền
331
36.168.300
6/11
658
6/11
Xuất thịt lợn cho sản xuất
621
38.850.000
6/11
658
6/11
Xuất ruột lợn cho sản xuất
621
15.431.808
6/11
658
6/11
Xuất kho muối cho sản xuất
621
480.000
7/11
659
7/11
Nhập mua thịt lơn
331
38.850.000
7/11
660
7/11
Xuất thịt lợn cho sản xuất
621
38.850.000
8/11
661
mua chai tương ớt đựng Senf
331
6.500.000
9/11
662
9/11
Xuất kho Bonr Senf
154
5.796.000
10/11
665
10/11
Mua thịt lợn của Công ty Minh Hiền
331
57.442.500
12/11
668
12/11
Thanh toán tiền mua thịt lợn Minh Hiền
111
42.250.000
15/11
669
15/11
Thanh toán tiền mua thị lợn
111
38.850.000
27/11
670
27/11
Nhập kho nguyên vật liệu
152
94.044.000
28/11
675
28/11
Xuất kho muối cho sản xuất
621
800.000
28/11
750
28/11
Xuất thịt lợn cho sản xuất
621
38.850.000
…………………………
Cộng phát sinh
469.720.907
423.047.142
Luỹ kế phát sinh
469.720.907
423.047.142
Số dư
92.883.576
Hà Nội, ngày 30 tháng11 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
6. KẾ TOÁN CÔNG CỤ DỤNG CỤ
6.1-Thủ tục nhập kho
A-Kế toán tăng công cụ dụng cụ
Kế toán công cụ dụng cụ tương tự như kế toán nguyên vật liệu .Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên em sơ lựoc về công tác kế toán cong cụ dụng cụ như sau.
Đơn vị:Công ty TNHH Đức Việt
Địa chỉ:33 Phố Huế Hà Nội
HOÁ ĐƠN
Giá trị gia tăng
(Liên 2: Giao cho khách hàng)
Ngày 4 tháng 11 năm 2004
Mẫu số: 01GTKT-3LL
CK/2003B
Đơn vị bán hàng: Công ty Cơ khí Thanh Hải.
Địa chỉ: 658 số 7 - Đông Anh - Hà Nội.
Mã số thuế: 0101040538.
Họ tên người mua hàng: Trần Anh Toàn.
Tên đơn vị: Công ty TNHH Đức Việt
Địa chỉ: 33 phố Huế - Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt - MST: 0101040538
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Dây curoa
cái
4
165.737,5
662.950
2
Máy bơm
Chiếc
2
2000.000
4000.000
Cộng
4.662.950
Thuết suất GTGT: 5% Tiền thuế: 233.147
Tổng tiền: 4.896.097
Số tiền bằng chữ: Bốn triệu tám trăm chín sáu nghìn không trăm chín bảy đồng.
Người mua hàng
(Ký tên)
Người bán hàng
(Ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên)
Căn cứ vào hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm ta lập phiếu nhập kho khi số lượng đã đúng, đủ tiêu chuẩn.
Đơn vị: Công ty TNHH Đức Việt
Địa chỉ:33 phố Huế - Hàng Bài - Hà Nội
MST: 0101040538
Mẫu: 01-VT
PHIẾU NHẬP KHO Số: 95
Ngày 4 tháng 11 năm 2004 Nợ TK153
Có TK331
Họ tên người giao hàng: Lê Thị Hà.
Theo hợp đồng số: ………………..
Nhập tại kho: Ông Tiến.
TT
Tên nhãn cách vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Dây curoa
cái
4
4
165.735,5
662.950
1
Máy bơm
Chiếc
2
2
2000.000
4000.000
Cộng
4.662.950
(Bằng chữ: Bốn triệu tám trăm chín sáu nghìn không trăm chín bảy đồng.)
Nhập ngày 4/11/2004
Phụ trách cung tiêu
(Ký tên)
Người giao hàng
(Ký tên)
Thủ kho
(Ký tên)
Căn cứ vào tình hình sử dụng mà công ty tiến hành mua CCDC và nhập kho sau đó xuất CCDC phải theo dõi phân biệt loại phân bổ một hay nhiều lần.
Đơn vị: Công ty TNHH Đức Việt
Địa chỉ: 33 phố Huế - Hàng Bài - Hà Nội
MST: 0101040538
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 8 tháng 11 năm 2004 Số102
Ngươi giao hàng: Nguyễn Thị Hà
Lý do xuất:Dùng cho phân xưởng III
Xuất tai kho công ty
Stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xuất dây curoa cho PX III
Chiếc
4
165.735
662.950
Cộng
662.950
Phụ trách bộ phận phụ trách cungtiêu người nhận thủ kho
sử dụng
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
Do máy bơm là loại có giá trị nên tiến hành phân bổ làm 2 lần
Đơn vị: Công ty TNHH Đức Việt
Địa chỉ: 33 phố Huế - Hàng Bài - Hà Nội
MST: 0101040538
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 8 tháng 11 năm 2004 Số 105
Ngươi giao hàng: Nguyễn Thị Hà
Lý do xuất:Dùng cho phân xưởng III
Xuất tai kho công ty
Stt
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy bơm
Chiếc
2
2000.000
4000.000
Cộng
4000.000
Phụ trách bộ phận phụ trách cungtiêu người nhận thủ kho
sử dụng
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
Căn cứ vào phiếu nhập – xuất kho ta lập bảng chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty TNHH Đức Việt
Địa chỉ :33Phố Huế -Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 8 tháng 11 năm 2004
Số 120
STT
Trích yếu
Số hiệu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1
Nhập dây curoa
153
111
662.950
2
Nhâp máy bơm
153
111
2000.000
3
Xuất dây curoa cho phân xưởng III
627
153
662.950
4
Xuất máy bơm cho px III
142
153
4000.000
5
Phân bổ
627
142
2000.000
Cộng
9.245.900
Người lập bảng
Căn cứ vào chứng từ nhập công cụ dụng cụ lập bảng kê nhập, xuất
BẢNG KÊ NHẬP CCDC
Có Tk 153
Tháng 11 năm 2004
Stt
Trích yếu
Tổng số
Ghi nợ TK 153
1
Nhập dây curoa
622.950
622.950
2
Nhập máy bơm
4000.000
4000.000
Cộng
4.622.950
BẢNG KÊ XUẤT CCDC
Có Tk 153
Tháng 11 năm 2004
Stt
Trích yếu
Tổng số
Ghi nợ TK 627
1
Xuất dây curoa cho PX III
622.950
622.950
2
Xuất máy bơm cho PX III (phân bổ 2 lần)
4000.000
4000.000
Cộng
4.622.950
Kế toán ghi sổ kế toan truởng
Ký tên ký tên
BẢNG PHÂN BỔ VL - CCDC
STT
Ghi có Tk
Ghi nợ tk
TK 142
TK153
TK152
1521
1522
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
1
Tk 621:chi phí nvl trựic tiếp
38.850.000
15.431.808
Tk627:chi phí sản xuất chung
2000.000
622.950
Tk 641:chi phí bán hàng
4
tk642: chi phí quản lý DN
5
Tk142:chi phí trả trước
4000.000
4000.000
Cộng
2000.000
4.662.950
38.850.000
15.431.808
Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Đức Việt
Địa chỉ : 33 Phố Huế
Mã số thuế : 0101040538
Mẫu số SO8 - SKT/DNN
SỔ CÁI
Dùng cho hình thức chứng từ ghi sổ
Tên tài khoản : Công cụ dụng cụ
Số hiệu : 153
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
04/11
95
04/11
Nhập kho dây curoa
111
662.950
04/11
95
04/11
Nhập máy bơm
111
4000.000
08/11
100
08/11
Xuất dây curoa cho PX III
627
662.950
08/11
100
08/11
Xuất máy bơm cho PX III
627
4000.000
10/11
115
10/11
Mua 1 tủ Inox bán hàng cho Công ty
3.428.571
17/11
124
17/11
Mua quần áo BHLĐ, mũ, ủng ở xưởng
580.000
22/11
126
22/11
Nhập kho đồ dùng cầm tay CBTP
331
563.429
22/11
130
22/11
Thuế nhập khẩu phải nộp TK 308
169.000
24/11
134
24/11
Thanh toán tiền làm giá đỡ Inox Xưởng
6.650.000
28/11
137
28/11
Xuất công cụ dụng cụ tháng 1/03
10.053.950
Cộng phát sinh :
16.053.950
14.716.900
Lỹ kế phát sinh :
16.053.950
14.716.900
Số dư :
1.347.050
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2004
Người lập bảng
Kế toán trưởng
Giám đốc
PHẦN THỨ III:
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐỨC VIỆT.
I-NHỮNG NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC VẬT LIỆU , CÔNG CỤ DỤNG CỤ HIỆN NAY Ở CÔNG TY
Sau một thời gian tìm được hiểu phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Đức Việt kết hợp với kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tậpở nhà trường tôi nhận thấy:
Công ty TNHH Đức Việt có bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ với các chức năng và nhiệm vụ rõ ràng. Các bộ phận thực hiện không những đúng chức ngăng của mình mà còn phối hợp với nhau để quản lý một cách có hiệu quả .
Tổ chức quản lý phân cấp một thủ trưởng là hình thức quản lý có nhiều ưu điểm, nó tạo ra không khí làm việc hăng say, các bộ phận thể hiện khả năng chuyên môn , năng lực công tác và khuyến khích sự năng động, sáng tạo nhiệt tình trong công việc, trách nhiệm công việc được ràng buộc tránh sự chồng chéo.
Là đơn vị mới được thành lập qui mô còn nhỏ, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu thốn nên gặp nhiều khó nhăn. Đứng trước thực trạng đó để tồn tại và phát tiển đòi hỏi lãnh đạo công ty phải tìm được hướng đi đúng đắn từ những bài học kinh nghiệm,nội lực và từ tiềm năng của công ty. Do đơn vị hạch toán độc lập, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều theo qui định của nhà nước. Làm thế nào để hoạt động có hiệu quả,có lãi, đời sống cán bộ công nhân trong công ty được nâng cao. Đòi hỏi quản lý phải tốt, phải chặt chẽ từng khâu , xây dựng các định mức về tiêu hao vật tư, tiền lương, xây dựng kế hoạch sản xuất định mức công việc nâng cao chất lượng tay nghề, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên.
Trong những năm gần đây do có sự quan tâm của công ty về chất lượng sản phẩm sản xuất nên doanh thu tiêu thụ tăng dần qua các năm. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận hang năm đều tăng lên.
Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có chiều hướng phát triển đó là kết quả của sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo.Công ty đã có những phương án sản xuất kinh doanh hợp lý và sự nỗ lực, chung sức, chung lòng của toán bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Về công tác kế toán :
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức với qui mô gọn nhẹ, đảm bảo tính chuyên môn hoá trong công việc, phù hợp với qui mô hoạt động của công ty phục vụ sát cho sản xuất, phục vụ đắc lực cho ban lãnh đạo. Mỗi nhân viên kế toán đảm nhận một phần hạch toán kế toán cụ thể, phát huy được tính được tính chủ động và năng lực chuyên môn của từng người. Với trình độ nghiệp vụ cao, ý thức nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trong công việc, bộ phận kế toán của công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đội ngũ nhân viên kế toán đều được đào tạo qua trường lớp, có năng lực, luôn trau rồi kiến thức, nắm vững chính sách và nhiệm vụ của mình thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành do nhà nước qui định. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho lãnh đạo doanh nghiệp và cơ quan quản lý cấp về tình hình tài chính, thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó các nhà quản trị quyết định đúng đắn kịp thời phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu của xã hội và đòi hỏi của cơ chế thị trường hiện nay công ty đã rất chú trong đế việc cử cán bộ đi học nhằm nâng cảo trình độ chuyên môn nghiêp vụ,trình độ quản lý kinh tế, nắm bắt kịp thời những đòi hỏi của thị trưòng luôn biến động và cạnh tranh như hiện nay.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” đây là hình thức kế toán được nhiều công ty áp dụng, công ty đã sử dụng chứng từ sổ sách, chứng từ kế toán tương đối đầy đủ theo qui định của chế độ kế toán nhà nước và đảm bảo với hoạt động của đợn vị mình , thuận lợi cho việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được kịp thời và chính xác.
Về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất phát từ những yêu cầu và mục đích khác nhau của công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nên được phân loại theo các tiêu thức khác nhau, quản lý tốt nguyên vật liệu đã góp phần tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Với một khối lượng công việc lớn, trong điều kiện công nghệ như hiện nay, công ty đã trang bị một hệ thống máy vi tính giúp cho việc thu thập và sử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời giảm bớt khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán trong phòng kế toán .
Tuy nhiên bên cạnh đó công tác kế toán noi chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng còn có một số tồn tại nất định.
II- MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊNVẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Để giúp ban giám đốc điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanhcông ty thì công tác kế toán nguyên vật liệu cũng thực sự được coi trọng từ việc lập kế hoạch mua định mức số lượng luôn gắn liền với kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công ty nên tính giá thực tế nguyên vật liệu theo phương pháp đích danh (trực tiếp) thuận lợi cho việc nhập xuất vật liệu. Bởi nguyên vật liệu là Thịt lợn nên công tác tính giá phải tiến hành nhanh chóng kịp thời, tránh tình trạng hư hỏng gây ảnh hưởng đên chất lượng sản xuất kinh doanh.
Công ty nên đưa mã số cụ thể vào cho từng loại vật liệu giúp cho công tác kiểm nghiệm dễ dàng hơn, thuận tiện cho việc kiểm tra giấy tờ, sổ sách, đảm bảo cho việc quản lý một cách chính xác hơn nữa.
Đây là loại mặt hàng được sản xuất với dây chuyền công nghệ của Đức, nguyên liệu và toàn bộ gia vị được nhập khẩu từ Đức và được bộ y tế chứng nhận là sản phẩm an toàn chất lượng cao. Song đây là sản phẩm mới ở Việt Nam một sản phẩm văn hoá ẩm thực của người Đức cho nên người tiêu dùng Việt Nam còn bỡ ngỡ nên công ty cân mở rông hơn nữa về thị trường về loại mặt hàng này hơn, giới thiệu và tiệu thụ sản phẩm bằng nhiều phương thức.
Do sản phẩm chủ yếu là xũ xích Đức, thịt hông khói còn mới mẻ trên thị trường nên phương thức tiêu thụ sản phẩm cần được mở rộng tìm kiếm thị trường ở tất cả mọi nơi, các đại lý nhỏ, mở rộng dịch vụ quảng cáo cho sản phẩm có mặt trên khắp các thị trường trong nước, từng bước tiến tới xuất khẩu sang thị trường khu vực và thế giới.
Nhóm khách hàng của công ty là người tiêu dùng có thu nhập cao và khách du lịch quốc tế có nhu cầu về thực phẩm sạch, đảm bảo chất lượng. Chính vì vậy công ty nên có những kế hoạch, biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của nười tiêu dùng, đồng thời đẩy mạnh công tác kiểm dịch sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm , có giải pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất đưa ra thi trường mặt hàng với giá cả phải chăng để phù hợp với khả năng của tất cả mọi người tiêu dùng trong nước tạo sự tin tưỏng và tăng số lượng tiêu dùng của khách hàng.
Với phương châm “lấy chữ tín làm đầu”, “lấy chất lượng làm kim chỉ nam cho hoạt động”và các dịch vụ “chăm sóc khách hàng “. Em tin rằng công ty TNHH Đức Việt sẽ ngày càng phát triển mạnh không ngừng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước.
KẾT LUẬN
Công tác kế toán nói chung, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng là công cụ giữ vai trò quan trọng trong công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp. Yếu tố chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí giá thành sản phẩm. Vì vậy muốn tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu từ khâu mua - nhập - xuất và quản lý sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ là căn cứ để doanh nghiệp xác định vốn lưu động, tăng vòng quay, công ty cần quan tâm đến biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
Qua thời gian thực tập tại công ty em càng nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí nguyên vật liệu gắn liền với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Xu hướng trong những năm tới đây công ty sẽ mở rộng quy mô sản xuất vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng. Điều đó có nghĩa công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được nâng cao hơn nữa. Tuy nhiên do thời gian thưc tập không nhiều và với kiến thức còn hạn chế, em chỉ đi sâu về vấn đề kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nên sẽ không tránh được những thiếu sót trong quá trình viết báo cáo. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô để hoàn thiện hơn nữa về nhận thức của mình giúp cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ của bản thân sau này.
Trong chuyên đề em có sử dụng một số cuốn sách về hạch toán kế toán của bộ tài chính và của nhà xuất bản thống kê phát hành nhằm hoàn thiện chuyên đề .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ , chỉ bảo tân tình của cô giáo Đoàn Thanh Tâm và các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán công ty sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Trần Thị Thanh Hiếu
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚN GDẪN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1-86.docx