Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt là một trong những đơn vị đi đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Sở xây dựng Hà Nội. Những sản phẩm của Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường và chất lượng cũng như về chủng loại. Là một Công ty luôn nhạy bén với sự thay đổi của cơ chế mới là cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường công tác quản lý. Một trong những mục đích đề ra là phải tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho Công ty.
Trong điều kiện, thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề này mới chỉ đề cập được một số vấn đề chủ yếu. Qua đó em thấy được những ưu nhược điểm và những cố gắng của Công ty đồng thời cũng nêu một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa vê công tác quản lý vật liệu ở Công ty.
42 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 739 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Nguyên vật liệu theo định nghĩa của các nhà kinh tế là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm, dịch vụ. Tỷ trọng của chúng trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn từ 60-90% giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải phấn đấu sao cho sản phẩm có hình thức đẹp, chất lượng sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi. Nhằm đạt được những điều kiện trên, doanh nghiệp cần phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu cung cấp đến sản xuất và tiêu thụ, thu tiền về đặc biệt là khâu sản xuất để hạ giá thành sản phẩm.
Do NVL có tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên sự biến động của nguyên vật liệu sẽ làm ảnh hưởng lớn tới giá thành. Vì vậy, quản lý, sử dụng vật liệu một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm chi phí NVL trong giá thành làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ có kế toán nguyên vật liệu mới có vai trò là công dụng quản lý đắc lực tình hình xuất, nhập và dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý sử dụng vật liệu của doanh nghiệp.
Nên em đã chọn đề tài: "Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt" làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp. Do thời gian thực tập cũng như kiến thức còn hạn chế, nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong được sự lượng thứ của các thầy cô cùng các bạn.
Chương I
Các vấn đề chung của kế toán nguyên vật liệu
tại doanh nghiệp
I. Khái niệm, đặc điểm của NVL
NVL là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá bao gồm nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế. Đó chính là tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất.
- NVL chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch cung cấp sử dụng, dự trữ vật liệu một cách hợp lý: Đủ về số lượng kịp về thời gian đảm bảo về chất lượng.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ và hình thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
NVL chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh cần sử dụng một cách tiết kiệm hợp lý để giảm giá thành, trên cơ sở đó mà tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- NVL là một trong 3 yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (từ 70%-90%) trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
II. Phân loại, đánh giá và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1. Phân loại
Có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuỳ tiêu thức phân loại mà NVL được chia thành các loại khác nhau. Nên phân loại vật liệu theo vai trò và nội dung kinh tế thì NVL được phân ra thành: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, phế liệu và vật liệu khác
2. Đánh giá
Trong hạch toán nguyên vật liệu được tính theo giá vốn (thực tế). Sự hình thành giá vốn (thực tế) của NVL được phân biệt khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh và tuỳ thuộc vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
a) Đối với vật liệu nhập kho trong kỳ
Giá vốn (thực tế) được tính trong từng trường hợp: "mua ngoài; tự sản xuất; thuê ngoài gia công, chế biến; nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh; phế liệu thu hồi và được tặng thưởng Nguồn chủ yếu nhất vẫn là do mua ngoài về nhập kho.
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì:
= + -
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp th trong đó giá mua có thuế GTGT.
b) Giá thực tế xuất kho
Về nguyên tắc vật liệu nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Nhưng do mỗi lần nhập kho ở các kỳ không đồng nhất về giá hàng mới NVL nhập về với khối lượng rất lớn không thể sử dụng phương pháp tính giá đích danhđược. Để tiện cho việc hạch toán kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá thực tế xuất kho sau đây: Phương pháp đơn giá bình quân; nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước; đích danh; giá hạch toán.
3. Nhiệm vụ
Để thực hiện được công tác quản lý nguyên vật liệu thì kế toán phải thực hiện được các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh một cách kịp thời đầy đủ số hiệu, tình hình luân chuyển của vật tư hàng hoá cả hiện vật và giá trị, tính toán đúng giá trị vốn thực tế của vật tư hàng hoá nhập xuất kho. Trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho nhu cầu lập báo cáo tài chính, công tác quản lý của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về cung cấp sử dụng và dự trữ NVL.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin phục vụ cho việc cung cấp lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Thủ tục quản lý nhập - xuất NVL và các chứng từ kế toán liên quan
1. Thủ tục
- Nhập kho: Khi NVL về kho, doanh nghiệp phải thành lập ban kiểm nghiệm. Sau khi kiểm tra vật liệu phải lập biên bản kiểm nghiệm, căn cứ biên bản kiểm nghiệm cán bộ vật tư hoặc kế toán sẽ lập phiếu nhập kho. Thủ kho căn cứ phiếu nhập kho vào sổ thể kho, sau đó chuyển phiếu nhập kho cho kế toán để vào sổ chi tiết, tổng hợp NVL.
- Xuất kho: Căn cứ nhu cầu sử dụng vật liệu, các tổ đội, phân xưởng sản xuất lập kế hoạch, sử dụng vật liệu gửi cho phòng kế hoạch, kế toán tổng hợp sẽ lập phiếu xuất kho gồm 3 liên, 1 liên lưu tại nơi lập, 1 cho người sử dụng vật tư và 1 cho thủ kho. Thủ kho căn cứ phiếu xuất kho sẽ xuất vật liệu cho người nhận và vào sổ thẻ kho theo phiếu xuất kho. Sau đó chuyển cho kế toán vật liệu để vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết vật liệu.
2. Chứng từ kế toán: Theo chế độ chứng từ kế toán quy định, ban hành theo QĐ141/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính các chứng từ gồm:
- Chứng từ bắt buộc: Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT); Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT); Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu03-VT-3LL).
- Chứng từ hướng dẫn: Thẻ kho (mẫu 06-VT); Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08-VT); Phiếu xuất kho hàng hoá gửi đại lý (Mẫu 04/XKĐL-3LL); Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT); Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT).
- Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ khác: Hoá đơn kiểm nghiệm xuất kho (mẫu 02-BH); Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03-BH).
Đối với các chứng từu kế toán bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của từng chứng từ, các nghiệp vụ KTTC phát sinh. Mọi chứng từ kế toán NVL phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý, do kế toán trưởng qui định, phục vụ cho việc ghi chép, phản ánh và tổng hợp số liệu kịp thời cho các bộ phận có liên quan.
II. Phương pháp kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1. Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu
Theo chế độ kế toán hiện hành thì hạch toán chi tiết NVL theo 3 phương pháp: "Thẻ song song; ghi sổ đối chiếu luân chuyển; ghi sổ số dư". Tuỳ trình độ và điều kiện của mình mà các doanh nghiệp sẽ lựa chọn 1 trong 3 phương pháp trên sao cho phù hợp.
2. Phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu
NVL là tài sản lưu đọng thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Vì vậy, việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép trên sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, xuất dùng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp thực hiện:"Phương pháp kế toán hàng tồn kho; kế khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ".
2.1. Tài khoản sử dụng: Chủ yếu là TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu; 151- hàng mua đang đi trên đường; Ngoài ra còn các tài khoản có liên quan khác: 111, 112, 141, 331, 311
2.2. Trình tự hạch toán
2.2.1. Hạch toán tăng vật liệu: Với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, vật liệu tăng do nhiều nguồn nhưng chủ yếu là do mua về nhập kho.
a) Hàng về hoá đơn cùng về
* Hàng về đủ so với hoá đơn
Nợ TK 152 Giá mua không thuế
Nợ TK 133 VAT đầu vào
Có TK liên quan (111, 112,141,311, 331) Tổng giá thanh toán
+ Trường hợp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng trả lại người bán kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331, 138 (8) Tổng giá thanh toán
Có TK 152 Giá thực tế không thuế
Có TK 133 VAT tương ứng
* Hàng về thừa so với hóa đơn: Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm báo cáo cho các bên liên quan biết để cùng xử lý.
+ Nếu nhập toàn bộ
Nợ TK 152 Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133 Thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK 331 Tổng giá thanh toán theo số hoá đơn
Có TK 338 Giá trị hàng thừa không thuế GTGT
* Trả lại cho người bán
Nợ TK 338(1) Giá trị hàng thừa không thuế
Có TK 152
+ Đồng ý mua tiếp hàng thừa
Nợ TK 338 (1) Giá trị hàng thừa
Nợ TK 133 VAT
Có TK 331 (111, 112) Tổng giá thanh toán
+ Không rõ nguyên nhân
Nợ TK 338(1) Giá trị hàng thừa
Có TK 711
* Hàng về thiếu so với hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 152 Trị giá VL nhập kho
Nợ TK 138 (1) Trị giá VL thiếu so với hoá đơn
Nợ TK 133 VAT theo hoá đơn
Có TK liên quan: 111, 112, 141, 311, 331 Tổng giá thanh toán
+ Nếu người bán giao tiếp số thiếu
Nợ TK 152 Giá trị hàng thiếu
Có TK 138(1)
+ Người bán không còn hàng
Nợ TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán
Có TK 138 Giá trị hàng thiếu
Có TK 133 VAT tương ứng
b) Hàng về chưa có hoá đơn
+ Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "hàng về chưa có hoá đơn". Nếu trong tháng có hoán đơn về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng hoá đơn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính
Nợ TK 152
Nợ TK 133 Tạm tính
Có TK 331, 111, 112
+ Sang tháng sau, khi hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng 1 trong 3 cách sau:
ã Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thường.
ã Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế bằng bút toán đỏ (nếu giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thường (giá thực tế > giá tạm tính).
ã Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán tạm tính và ghi lại bút toán đúng theo giá thực tế.
c) Hoá đơn về hang chưa về
+ Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ "hàng mua đang đi đường". Nếu trong tháng, hàng về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về ghi:
Nợ TK 151 Trị giá hàng mua theo hoá đơn
Nợ TK 133 Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112
+ Sang tháng sau hàng về
Nợ TK 152, 621, 627 Nếu nhập kho, xuất dùng cho sản xuất
và cho phân xưởng
Có TK 151 Hàng đi đường kỳ trước đã về
- Với doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp: do phần thuế GTGT được tính vào giá thực tế vật liệu nên khi mua ngoài kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK liên quan 331,112, 111,311
Ngoài cách hạch toán tăng, giảm VL theo kế khai thường xuyên như trên thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Do điều kiện có hạn nên em không trình bày ở đây.
2.2.2. Hạch toán giảm vật liệu
- NVL trong doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân: xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, nhượng bán, trao đổi, góp vốn liên doanh và biếu tặng, mất mát Song nghiệp vụ chủ yếu vẫn là xuất dùng NVL sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho được áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành gồm: đơn giá bình quân; nhập trước - xuất trước; nhập sau - xuất trước; đích danh; giá hạch toán. Mỗi doanh nghiệp chỉ được sử dụng 1 cách đánh giá duy nhất và phải nhất quán trong các kỳ kinh doanh.
+ Khi xuất dùng cho sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152, 151
+ Xuất dùng cho bộ phận quản lý, phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 152, 151
+ Xuất dùng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642
Có TK 152, 151
Chương II
Thực trạng công tác kế toán NVL tại
công ty bê tông xây dựng Thịnh Liệt
I. Những đặc trưng chung về Công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt
Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt là một doanh nghiệp nhà nước chịu sự quản lý của Sở Xây dựng Hà Nội, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và hạch toán độc lập với tê gọi ban đầu là "Nhà máy bê tông và xây dựng Thịnh Liệt" với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ cho Hà Nội bằng công nghệ tiên tiến của Ba Lan cùng với trên 500 cán bộ công nhân viên, kỹ sư và công nhân lành nghề có kinh nghiệm.
Tổng diện tích là 93.500 m2 được xây dựng trên 2 cơ sở:
+ Cơ sở 1: Diện tích 57.000m2 tại phường Thịnh Liệt - quận Hoàng Mai- Hà Nội.
+ Cơ sở 2: Diện tích 36.500m2 tại phường Lĩnh Nam - quận Hoàng Mai- Hà Nội.
Trụ sở chính của Công ty tại: Km số 8 quốc lộ 1A đường Giải Phóng - Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội.
Tên công ty: Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt
Tên tiếng Anh: Thinh Liet Contruction and concrete company.
Viết tắt: Thịnh Liệt CCCo
Điện thoại: 04-8615289 - 8614509 - 8615323 - 8612890.
Số Fax: 04-8615323 - 8615289
Ngày 16/8/1977 theo quyết định số 699/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội cho phép thành lập Nhà máy Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt trực thuộc sở Xây dựng Hà Nội với sự viện trợ của Nhà nước Ba Lan theo Hiệp định của Việt Nam - Ba lan nhằm mục đích cải tạo và phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng và cải tạo nhà ở Hà Nội.
Trải qua 28 năm, Công ty đã trưởng thành và mở rộng thị trường ở tất cả các tỉnh phía Bắc, miền Trung Việt Nam và một phần sang Lào với sản phẩm truyền thống lâu đời của mình là cột điện ly tâm, ống ga thoát nước và các sản phẩm đúc sẵn khác được thị trường chấp nhận và có uy tín cao. Đặc biệt, cột điện ly tâm của Công ty đã đạt huy chương vàng qua các năm:
1991: Huy chương vàng chất lượng cao của Bộ Xây dựng
1992: Huy chương vàng Hội chợ Kinh tế quốc dân
1993-1996: Huy chương vàng sản phẩm chất lượng cao
và nhiều bằng khen, giấy khen qua các lần hội chợ.
Trước sự phát triển về quy mô và tốc độ của sản xuất, nhà máy được đổi tên thành "Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt" theo quyết định số 3359/QĐUB ngày 22/12/1992 của UBND thành phố Hà Nội và quyết định đổi tên, xác định lại nhiệm vụ số 4240/QĐUB ngày 10/12/1996. Hiện nay Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt là một trong những doanh nghiệp được thị trường biết đến, tập thể cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng hoàn thiện và phát triển tạo được lòng tin vững chắc với khách hàng.
2. Chức năng và nhiệm vụ
- Là một đơn vị nhà nước chuyên sản xuất về bê tông. Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt có các nhiệm vụ và chức năng sau:
- Sản xuất các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn và sản xuất kinh doanh bê tông thương phẩm.
- Xây dựng các công trình dân dụng, nhà ở quy mô vừa và nhỏ, thi công nội ngoại thất các công trình xây dựng.
- Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng kể cả thiết bị nội thất, ngoại thất.
- Sản xuất gia công các thiết bị, công cụ phục vụ xây dựng và xây lắp điện.
- Được liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt
3.1. Bộ máy quản lý tổ chức sản xuất của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Giám đốc Công ty
Phó
Giám đốc
Kế toán trưởng
P.Giám đốc thị trường
kế hoạch
P.Giám đốc kỹ thuật công nghệ
P.Giám đốc nội chính- đào tạo BHLĐ
Phòng Dự án
Phòng Tài vụ
XN
sản xuất
VLXD Lĩnh Nam
Phòng Kinh doanh
XN kinh doanh vật tư vận tải
XN xây lắp
Phòng KCS
XN
Cơ điện
XN Cấu kiện
I
XN Cấu kiện
II
XN
Bê tông
Phòng KT
CN
Phòng
TCHC
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt qua sơ đồ sau
Kế toán trưởng
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán NVL, CCDC & TSCĐ
Kế toán doanh thu và tiêu thụ
Kế toán thanh toán kiểm tra ngân hàng
Thủ quỹ
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ. Chịu trách nhiệm bao quát chung ngoài ra còn kiêm thêm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, kế toán tổng hợp, lập các BCTC.
- Kế toán thanh toán ngân hàng kiêm phó phòng tài vụ. Chịu trách nhiệm thanh toán trong và ngoài Công ty theo dõi TGNH.
- Kế toán NVL, CCDC, TSCĐ, có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất vật tư trong kỳ, lượng vật tư tồn kho, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ.
- Kế toán doanh thu và tiêu thụ. Có trách nhiệm theo dõi tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm của Công ty và theo dõi công nợ doanh thu.
- Thủ qũy. Có trách nhiệm giữ qũy tiền mặt của Công ty.
Hiện nay,Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt đang tổ chức hoạch toán, kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Sở dĩ như vậy vì Công ty là một doanh nghiệp lớn, nhiều nhiệp vụ kinh tế phát sinh trình độ nghiệp vụ kế toán vững vàng. Sau đây là sơ đồ luân chuyển chứng từ trong hình thức Nhật ký chứng từ ở Công ty Bê Tông và Xây dựng Thịnh Liệt.
Chứng từ gốc và các bản phân bổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú
Ghi hàng ngày và định kỳ
Lập định kỳ
Đồi chiếu
3.3. Hệ thống quy trình sản xuất sản phẩm chủ yếu
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất là nhân tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới công tác tổ chức hoạch toán nói riêng và công tác quản lý nói chung. Công việc đầu tiên là khâu chuẩn bị các yếu tố cần thiết cho cả một quá trình sản xuất khép kín và lần lượt theo các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn chuẩn bị rửa, cát, đá, lắp khuôn
+ Giai đoạn làm cốt thép gia công
+ Giai đoạn tạo hình
+ Giai đoạn bảo dưỡng
+ Giai đoạn kiểm tra sản phẩm
- Các giai đoạn trên có thể khái quát thành sơ đồ sau:
Quy trình sản xuất các cấu kiện bê tông.
Xi măng
Đá
Cát
Phụ gia
Nước
Thép
Khuôn
Cân
Cân
Cân
Đ. lượng
Đ. lượng
Gia công
Làm sạch chống dính
Tạo cốt
Đặt cột
Lắp khuôn nạp vữa
Tạo hình
Dỡ khuôn
Dưỡng hộ
Kiểm tra
Thành phẩm
Trạm trộn Te ka
Xe trở đi công trình
- Xí nghiệp tạo hình có nhiệm vụ làm khuôn bán thành phẩm theo thiết kế của phòng kỹ thuật và thực hiện về kế hoạch của phòng kinh doanh tổng hợp đưa xuống, sản xuất các loại sản phẩm chính như cột điện ly tôm, ống cống, paneltheo đúng tiến bộ sản xuất, đảm bảo an toàn trong lao động.
- Xí nghiệp bê tông thương phẩm có trách nhiệm rửa đá, sáng cát để phục vụ cho xí nghiệp tạo hình, và phục vụ trạm TEKA, điều hành xe phục vụ khách hàng theo lệnh của phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về chất lượng bê tông thương phẩm, phục vụ tới chậm công trình theo các hợp đồng đã ký kết với khách hàng, thực hiện nghiên ngặt quy trình sản xuất.
Ngoài hai xí nghiệp nói trên còn có bộ phận cơ điện với nhiệm vụ giám sát các bộ phận trong giây truyền sản xuất, chấp hành đầy đủ quy trình, quy phạm về an toàn lao động, bảo dưỡng máy móc thiết bị và lập kế hoạch sửa chữa các trang thiết bị của Công ty dưới sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc, phục trách kỹ thuật.
II. Thực tế công tác kế toán NVL tại công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt.
Nguyên vật liệu là trong ba yếu tố vật chất quan trọng cho một quá trình sản xuất. Tổ chức công tác kế toán NVL là một trong những bộ phận chủ yếu, để tổ chức tốt công tác kế toán NVL trước hết phải tìm hiểu rõ về đặc điểm của NVL được sử dụng trong quá trình sản xuất. Là một Công ty sản xuất các lọai bê tông nên những NVL được sử dụng trong sản xuất ở Công ty cũng có những đặc thù riêng.
1. Phân loại NVL
Để sản xuất ra sản phẩm bê tông các loại, công ty phải sử dụng một khối lượng lớn NVL gồm nhiều thứ loại vật tư. Trước hết, muốn quản lý chặt chẽ có hiệu quả, tổ chức hoạch toán chi phí từng loại VL thì phải tiến hành phân loại VL theo các bước sau:
a. NVL chính
Là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm bao gồm: Xi măng (xi măng trắng, thường), đá (đá 1x2, 0,5x1,5;2x4), thép (f 6,f12), phụ gia tôn, mặt bích, bu lông, bản mã.vv..
b. VL phụ. Là những vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể cùng với NVL làm thay đổi màu sắc, hình dáng, kiểm cách của sản phẩm tạo điều kiện cho quá trình chề tạo sản phẩm được thực hiện bình thường như, que hàn, bột màu, nhựa thông, dầu thải
c. Nhiên liệu. Là lọai vật liệu phụ khi sử dụng cung cấp nhiệt hương cho các lọai máy móc, lọai xe cộ như: Xăng, dầu diezel, DP T4, mỡ IC2, than và dầu phanh
2. Đánh giá NVL.
Đánh giá NVL là sự xác định giá trị của VL theo những nguyên tắc nhất định.
ở Công ty Bê Tông và xây dựng Thịnh Liệt đã sử dụng giá thực tế để kế toán vật liệu hoạch toán mà không sử dụng giá hoạch toán. Giá thực tế của NVL là giá gốc bao gồm toàn bộ chi phí mua sắm, gia công hoặc chế biến sau khi trừ đi các khoản được giảm trừ theo quy định.
* Đối với VL nhập kho
Phòng kinh doanh tổng hợp nhập kho VL theo giá thực tế ghi trên các hóa đơn của người bán (hiện tại khi mua NVL thì giá trên hoá đơn bao gồm cả chi phí vận chuyển tới địa điểm yêu cầu)
Trị giá thực tế nhập kho tính cụ thể cho từng loại vật liệu nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
= + +
*Đối với vật liệu xuất kho
NVL khi mua vào mỗi lúc một giá nên Công ty sử dụng phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền để hạch toán tình hình sản xuất NVL vào sản xuất trong kỳ.
= x
Trong đó.
=
3. Kế toán chi tiết NVL
Một trong những yêu cầu công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải phản ánh kịp thời và chính xác, chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho - NVL cho từng thứ loại vật liệu cả về số lượng, chủng loại và giá trị, hoạch toán chi tiết NVL sẽ đáp ứng được nhu cầu này.
- Kế toán chi tiết NVL ở Công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu và được tiến hành dựa trên các cơ sở chứng từ sau:
+ Phiếu nhập vật tư
+ Phiếu xuất kho
- Nội dung, phương pháp hạch toán chi tiết VL ở Công ty được tiến hành như sau:
3.1. Các thủ tục nhập - xuất
Cán bộ kiểm nhận vật tư và lập biên bản kiểm nhận vật tư
NVL
Phòng tài vụ căn cứ vào hóa đơn và biên bản kiểm nhận vật tư để viết phiếu
nhập kho
Một liên chuyển cho KT NVL để ghi vào sổ chi tiết VL và lưu lại
Một liên lưu lại tại XN kinh doanh vật tư vận tải
Một liên chuyển cho thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho và lưu ở kho
a. Thủ tục nhập kho. Trình tự nhập kho NVL có thể khái quát bằng sơ đồ như sau:
VD: Ngày 6/7 /2004 Công ty mua xi măng Bút Sơn của chi nhánh xi măng Bút Sơn tại Hà Nam theo hợp đồng số 09 ngày 5/11/2004 nhận được các chứng từ như sau:
Hóa đơn GTGT
Mẫu số: 01 GTKT - 3 LL
CG / 2003 3B
N0 040989 AE
Liên 2.(Giao khách hàng)
Ngày 06 tháng 7 năm 2004
Đơn vị bán hàng : Công ty xi măng Bút Sơn - Chi Nhánh Hà Nam
Địa chỉ: Phù Vân - Phủ Lý - Hà Nam Số tài khoản .
Điện thoại: MST: 0700117613
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Ngọc Lân
Đơn vị : Công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt
Điạ chỉ: Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội. Số tài khoản :
Hình thức thanh toán: Sec MST: 0100105334-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1x2
1
Xi măng rời PC30
kg
297.910
755
Cộng tiền hàng
230.880.250,
Thuế xuất GTGT 10%
Tiền thuế GTGT:
23.088.025,
Tổng tiền thanh toán
253.968.275,
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi ba triệu, chín trăm sau mươi tám ngàn, hai trăm bảy mươi đồng chẵn.
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ký, ghi rõ họ tên)
Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty bê tông và
xây dựng Thịnh Liệt
BM - K D- 05
Phiếu xuất kho
Ngày 17 tháng 7 năm 2004
Mẫu số: 01- VT
QĐ số: 114TC/CĐKT
Ngày 1-11-1995 của BTC
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Ngọc Lân
Theo HĐ số 40989 ngày 6 tháng 7 năm 2004 của Công ty xi măng Bút Sơn Số:67
Nợ:
Nhập tại kho: Chị Oanh Có: ..
STT
Tên nhãn hiệu,quy cách, chất lượng vật tư
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng rời PC 30
Kg
297.910
297.910
Cộng
Viết bằng chữ :
Nhập, ngày .xuất .tháng năm 2004
Trưởng phòng tài vụ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người sử dụng
(Ký,ghi rõ họ tên)
b. Thủ tục xuất kho
Giám đốc xí nghiệp. Viết phiếu xin lĩnh vật tư
Phòng tài vụ căn cứ vào nhu cầu và số lượng VL ở kho viết phiếu xuất kho
Một liên chuyển cho KT NVL để ghi sổ chi tiết VT và lưu lại
Một liên giao cho thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho và lưu lại
Một liên lưu ở phòng tài vụ
VD: Ngày 3/7/2004 phân xưởng tạo hình có nhu cầu sử dụng xi măng cho việc sản xuất. Nhu cầu sử dụng này được phòng tài vụ duyệt và viết phiếu xuất kho.
3.2. Hoạch toán chi tiết NVL
a. ở kho.
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật tư theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi thứ loại vật tư được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu và dễ quản lý hơn.
Khi nhận được các trứng từ kế toán về nhập, xuất kho VL, thủ kho thực hiện tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ đó, đối chiếu với số vật liệu thực nhập, tùy khối lượng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho đó.
Cụ thể. Trong tháng 7/2004 có nghiệp vụ tăng giảm VL kế toán ghi vào thủ kho như sau:
Biểu số 04
Đơn vị: Công ty Bê tông và xây
dựng Thịnh Liệt
Thẻ kho
Ngày lập thẻ:
Tờ số:
Mẫu số 06- VT
Ban hành theo QĐ số 186 TC CĐKT ngày 14/3/1995
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Xi măng Bút Sơn.
Đơn định tính: Kg
Mã số:
Số
TT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày
N - X
Số lượng
Đơn giá
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Tồn kho 29/6/2004
Nhập XM Bút Sơn
Nhập XM Bút Sơn
..
Xuất cho A. Tuấn
phân xưởng tạo hình trạm trộn TeKa
78.450
67
17/7
297.190
75
25/7
164.000
72
3/7
42.780
102
21/7
35.628
Tồn kho 31/7/04
67.595
b. ở phòng kế toán
- Thông thường ở Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt hàng tuần có các phiếu nhập gửi lên phòng kế toán, kế toán chi tiết vật từ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết vật tư theo số lượng, đơn giá, thành tiền. Các chứng từ xuất kho cũng như vậy, khi nhận được thì kế toán cũng tiến hành kiểm tra chứng từ rồi mới ghi vào sổ chi tiết vật tư . Trung bình khoảng 6 tháng một lần kế toán chi tiết vật tư mang sổ chi tiết vật tư xuống để đối chiếu với thẻ kho.
- Theo thực tế số vật liệu xuất dùng khi ghi vào sổ lương, còn cột thành tiền kế toán không ghi đến cuối tháng sau khi tính toán theo phương pháp bình quân gia quyền thì mới ghi tiếp vào sổ đó.
- Sổ chi tiết vật tư được mở ra cho mỗi loại NVL một số tờ tuỳ thuộc vào các loại NVL đó phát sinh nhiều hay ít. Sổ chi tiết vật tư được chia ra thành từng loại vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu.
Căn cứ vào các số lượng NVL tồn cuối tháng 6/2004 các chứng từ phản ánh tình hình nhập, xuất - tồn kho. Kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết vật liệu sau:
Biểu số 05:
Sổ chi tiết vật tư
Tháng 7/2004
Tên vật tư : Xi măng
Nhãn hiệu quy cách : Bút Sơn
Đơn vị tính : Kg
Kho : Oanh
Ngày
tháng
Chứng từ
Trích yếu
Nhập
Xuất
Tồn
Chi chú
Nhập
Xuất
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tồn kho 29/6/04
78.450
60.798.750
17/7
67
Nhập XM Bút Sơn
297.910
775
230.880.250
25/7
75
Nhập XM Bút Sơn
164.000
780
127.920.000
.
3/7
72
Xuất cho A. Tuấn phân xưởng tạo hình
42.780
21/7
102
Trạm trộn Te Ka
35.628
25/7
107
Trạm trộn Te Ka
15.276
Tồn kho 31/7/04
1.127.626
877.486.000
1.138.480
777.96
888.692.678
67.595
52.386.125
- Trên thực tế công việc đối chiếu số liệu không chỉ ở kho, ở phòng kế toán mà để kiểm tra được chất lượng NVL nhập - xuất - tồn kho trong tháng ghi trên báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn thì kế toán phải đối chiếu với số liệu ở phân xưởng sử dụng bảng nhập - xuất - tồn.
Biểu số 06:
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
(Trích)
Tên vật tư
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
Đ.Giá
T.Tiền
SL
Đ. Giá
T.Tiền
SL
Đ. Giá
T.Tiền
SL
T.Tiền
Xi măng PC30
78.450
775
60.798.750
297.910
775
230.880.250
78.408
776
60.884.596
461.952
358.714.404
.
.
..
..
.
..
..
..
Cộng
230.578.750
852.763.200
247.215.320
836.126.630
- Tại các phân xưởng sử dụng NVL sau khi nhận được nếu sử dụng không hết thì phài làm phiếu nhập kho gửi lại cho thủ kho. Thủ kho sau khi nhận được phiếu này lại tiến hành ghi vào thẻ kho như các phiếu nhập khác tương tự, lúc này lượng NVL nhập kho tăng lên. Thủ kho chuyển cho kế toán một liên phiếu nhập, căn cứ vào phiếu nhập này kế toán ghi giảm lượng vật liệu cho sản xuất Và vật liệu dùng không hết nhập lại nên số nhập- xuất trên cơ sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn và báo cáo tồn kho sẽ không khớp nhau do vậy kế toán phải tiến hành đối chiều với số liệu của từng đơn vị sử dụng.
- Nhìn chung Công ty Bê Tông và xây dựng Thịnh Liệt sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu giúp cho việc ghi chép được dễ dàng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu. Song theo phương pháp này công việc thường dồn vào cuối tháng nên việc kiểm tra kịp thời của kế toán bị hạn chế.
4. Kế toán tổng hợp NVL
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
Hiện nay, Công ty Bê Tông và xây dựng Thịnh Liệt đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi kế toán tổng hợp nhập - xuất NVL.
* Để tổng hợp nhập - xuất Công ty sử dụng các tài khoản và sổ kế toán sau:
TK 1521 NVL chính
TK 1522 NVL phụ
TK 1523 Nhiên liệu
TK 151 Hàng mua đang đi trên đường
TK 331 Phải trả cho người bán
Ngoài ra còn có các tài khoản khác:
TK 111 Tiền mặt
TK 112 Tiền gửi ngân hàng
TK 141 Tạm ứng
TK 311 Vay ngắn hạn
- Đối với NVL nhập kế toán sử dụng các sổ chi tiết số 2
NKCT số ghi có TK 331
NKCT số 6 ghi có TK 151
- Đối với NVL xuất kế toán sử dụng các sổ sau:
Sổ chi tiết NVL
Bảng kê số 3. Tính giá thực tế NVL
Bảng phân bổ số 2. Bảng phân bổ NVL
4.1. Kế toán tổng hợp nhập NVL
- Đối với những NVL do nhân viên tiếp liệu ở xí nghiệp kinh doanh vật tư vận tải đi mua. Kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán và phiếu nhập kho, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ.
Nợ TK 152
Nợ TK 133(1)
Có TK 111,112,141 Trả ngay
Có TK 331,311 Chưa trả tiền hoặc mua bằng tiền vay.
Thông thường hiện nay khi mua vật liệu, thì đã có đơn vị bán hàng vận chuyển đến tận kho của Công ty (giá hoá đơn bao gồm cả giá vận chuyển)
* Nếu thuê ngoài vận chuyển thì căn cứ vào hoá đơn vận chuyển để phản ánh cho chi phí mua NVL và các khoản chi phí khác.
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141
- Căn cứ vào các hoá đơn cước vận chuyển hoá đơn thu lệ phí làm cơ sở để lập chứng từ xin thanh toán để chuyển cho kế toán. Lúc này kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 1 (ghi có TK 111,- Tiền mặt) hoặc Nhật ký chứng từ số 10 (ghi có TK 141 - Tạm ứng) Cuối tháng kế toán sẽ căn cứ vào những số liệu trên để đánh giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ.
- Trường hợp vật liệu mua về do đội xe của Công ty thực hiện chuyển chở (chủ yếu là xi măng) kế toán ghi sổ
Nợ TK 152
Có TK 627
+ Khi thanh toán sổ chiết khấu mua hàng được hưởng kế toán ghi.
Nợ TK 331
Có TK 152
Có TK 111,112,141Số tiền trả cho người bán.
- Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn mà Công ty đã thanh toán cho người bán, kế toán chỉ phản ánh số thực nhận còn lại hạch toán vào
TK 151
a. Nợ TK 152
Có TK 331
b. Nợ TK 331
Có 111,112,331
+ Nếu vật từ kém phẩm chất, sai quy cách không đúng như hợp đồng thì số vật tư có thể trả lại cho người bán
Nợ TK 331
Có TK 152
* Khi mua hàng về mà hoá đơn chưa về, Công ty vẫn tiến hành thủ tục nhập kho bình thường, trong tháng hoá đơn về thì vẫn ghi sổ bình thường. Nếu cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về thì ghi theo giá tạm tính, đến tháng sau hoá đơn về thì điều chỉnh lại số đã ghi trên sổ kế toán theo giá thực tế
* Trường hợp mà hoá đơn về mà hàng chưa về thì kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào tập chứng từ riêng, trong tháng hàng về thì căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập ghi rõ kế toán hạch toán trong tháng.
Nợ TK 152
Có TK 111,112,331,311
- Cuối tháng số vật tư đó chưa về thì căn cứ vào hoá đơn ghi rõ.
Nợ TK 151
Có TK 111,112,331
- Song tháng sau hàng về
Nợ TK 152
Có 151
- Để theo dõi quan hệ hạch toán với những người bán Công ty đã sử dụng sổ chi tiết tài khoản 331 ''Phải trả cho người bán''. Đây là sổ dùng để theo dõi chi tiết các nghiệp vụ nhập vật liệu và quá trình thanh toán với người cung cấp của Công ty, kế toán theo dõi tất cả đơn vị bán trên cùng một trang sổ. Mỗi hóa đơn ghi một dòng, theo thứ tự thời gian nhận chứng đã tập hợp được.
= + + -
Biểu số 09
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tháng 7/2004
(Trích)
N- T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Thời hạn chiết khấu
Số phát sinh
Số tiền
SH
N- T
Nợ
Có
Nợ
Có
Tồn đầu tháng
23/7
67
17/7
Mua XM B Sơn
152
230.880.250
1331
23.088.025
28/7
75
25/7
Mua XM B Sơn
152
127.920.000
1331
12.792.000
79
28/7
Thanh toán cho người bán
111
350.000.000
Dư cuối tháng
44.680.275
- Cuối tháng kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết tài khoản 331 theo từng người bá, số liệu trên sẽ là cơ sở để ghi vào Nhật ký chứng từ số 5 ''Ghi có TK 331 ghi nợ có TK''
+ Nhật ký chứng từ số 5 ghi có TK 331'' phải trả cho người bán'' và Nhật ký chứng từ số 5 này được mở hàng tháng, mỗi tháng một tờ. Mỗi đơn vị bán quan hệ thanh toán với Công ty theo dõi một dòng trong Nhật ký chứng từ số 5.
Biểu số 10
Nhật ký chứng từ số 5 ghi có TK 331''phải trả người bán''
Tháng 7/2004
TT
Tên đơn vị (hoặc người bán)
Số dư đầu tháng
Ghi có TK 331, ghi nợ các TK
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
TK 152
TK 153
Cộng có TK 331
111
Nợ
Có
C ty XM Bút Sơn
60.798.750
HT
TT
HT
TT
.
394.680.275
394.680.275
350.000.000
44.680.275
C ty TNHH Trang tài
373.000
7.570.000
..
.
.
7.570.000
757.000
8.700.000
.
..
..
.
Cộng
230.578.750
1.257.075.550
27.896.500
1.284.972.050
128.497.205
836.126.630
+ Để theo dõi số lượng hàng đang đi trên đường Công ty sử dụng Nhật ký chứng từ số 6. Ghi có TK 151''Hàng mua đang đi trên đường''
Nhật ký chứng từ số 6 được dùng để theo dõi tình hình mua vật tư hàng hoá nhưng chưa nhập về kho Công ty. Nhật ký này được mở hàng tháng trên một tờ sổ. Mỗi loại vật liệu được theo dõi một dòng trong Nhật ký chứng từ số 6
= + -
Biểu số 11:
Nhật ký chứng từ số 6 ghi có TK 151 ''Hàng mua đang đi trên đường''
Tháng 7/2004
TT
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Hoá đơn
Phiếu nhập
Ghi có TK 151, ghi nợ các TK
Cộn có TK
151
Số dư cuối tháng
Số
Ngày
Số
Ngày
TK 1524
TK111
HT
TT
1
Mai mua tôn, lập là,cán lụa
6.669.865
2685
10/3
14
11/3
338.000
2.000.000
2.338.000
4.331.865
2
Tâm mua đá 1x2
1.836.200
1.836.200
3
Hùng mua phụ tùng ô tô
500.000
100.000
100.000
400.000
4
Tân mua vật rẻ
3.541.375
3.541.375
3.541.375
5
Hoàng mua bồn trộn BT
60.000.000
60.000.000
6
Lân mua xi măng Vĩnh Phú
300.000
300.000
7
Hùng mua bột màu
1.000.000
1.000.000
8
Đồng mua dầu
322.800
9
Đồng mua bu lông Từ Sơn
20.000.000
.
..
..
.
Cộng
73.874.440
338.000
5.641.375
6.079.375
122.278.863
4.2.Kế toán tổng hợp xuất vật liệu
- ở Công ty Bê Tông và xây dựng Thịnh Liệt NVL xuất kho chủ yếu sử dụng cho sản xuất sản phẩm và quản lý phục vụ các quy trình sản xuất. Trong điều kiện thực hiện sản xuất hàng hoá theo nguyên tắc của hạch toán kinh doanh, giá trị NVL xuất dùng cho sản xuất sản phẩm được xác định là một trong những yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất và tính vào giá thành sản phẩm.
- Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất vật liệu phải phản ánh kịp thời tính toán phân bổ chính xác thực tế vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng, cũng như từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết vật tư để tính giá bình quân gia quyền cho từng loại vật ra liệu.
+ Từ sổ chi tiết vật tư và xi măng Bút Sơn ta thấy giá trị vật liệu xuất dùng được tính như sau:
=
Giá trị xi măng = 1138481x 777,96 = 88569267846
- Sau khi đã xuất trong tháng tính được giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng theo loại vật liệu, kế toán tiến hành ghi vào bảng phân bổ số 2.
Biếu số 12:
Bảng phân bổ số 2
Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Tháng 7/2004
TT
Ghi có các TK
Đối tượng sử dụng
Tài khoản 152 ''Nguyên liệu, vật liệu''
1521
1522
1523
1524
HT
TT
HT
TT
HT
TT
1
TK 624''CPNVL trực tiếp''
1.411.972.260
2.568.500
82.644.900
2
TK627 ''Chi phí SXC''
42.411.600
3
TK 642 ''Chi phí QLDN
Cộng
1.411972.260
2.568.500
82.644.900
42.411.600
Và các Nhật ký chứng từ số 5 ''Ghi có TK 331 phải trả người bán'' Nhật ký chứng từ số 6 ''Ghi có TK 151; Nhật ký chứng từ số 1''Ghi có TK 111,và Nhật ký chứng từ số 10''Ghi có TK 141'' Kế toán tiến hành ghi vào bảng kê số 3.
Biểu số 13
Bảng kê số 3
Tính giá trị thực tế nguyên vật liệu
Tháng 7/2004
TT
Chỉ tiêu
Tài khoản 152 ''Nguyên vật liệu, vật liệu
Cộng TK 152
1521
1522
1523
1524
HT
TT
HT
TT
HT
TT
1
I. Số dư đầu tháng
19.085.000
1.876.000
5.672.000
5.377.000
32.010.000
2
II. Số phát sinh trong tháng
Từ NKCT số 5
(ghi có TK331)
Từ NKCT số 6
(ghi có TK 151)
Từ NKCT số 1
(ghi có TK 111)
Từ NKCT số 10
(ghi có TK 141)
1.446.057.560
4.952.500
5.672.000
1.566.769.600
4.326.000
78.063.000
1.549.206.560
78.063.000
338.000
10.895.000
625.000
13.107.500
4.117600
4.117.600
3
III. Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng
1.465.142.560
6.828.500
83.735.000
1.598.779.660
1.598.779.660
4
IV. Hệ số chênh lệch
5
V. xuất dùng trong tháng
1.411.972.260
2.568.500
82.644.900
42.411.600
1.539.597.260
6
VI. Tồn kho cuối tháng
53.170.300
4.260.000
1.090.100
662.000
59.182.400
Chương III
Nhận xét và kiến nghị kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Bê Tông và xây dựng Thịnh Liệt
Qua thời gian tìm hiểu thực tế và công tác quản lý và hạch toán vật liệu tại Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt em thấy việc hạch toán vật liệu tại Công ty tiến hành theo đúng chế độ nhà nước ban hành đáp ứng được phần nào yêu cầu quản lý. Tuy nhiên sau một thời gian đi sâu tìm hiểu vào quá trình hạch toán và quá trình quản lý NVL của Công ty em thấy còn phải hạch toán và quản lý NVL ở Công ty còn hạn chế hơn nữa để không bị hao hụt NVL, tiết kiệm được chi phí nhằm hạ giá thành của sản phẩm như:
- Về khâu mua. Thì cần đúng vật liệu cần dùng cho sản phẩm, về chủng loại số lượng và chất lượng vật liệu, mua đúng theo kế hoạch đề ra.
- Về khâu dự trữ. Để đáp ứng yêu cầu sản xuất không bị giám đoạn thì phải dự trữ một lượng NVL vừa đủ và hợp lý tại kho nhưng không nên dự trữ quá nhiều vì nó sẽ làm ứ đọng vốn lại khâu này.
- Về kho tàng bảo quản. Công ty cần hoàn thiện hơn nữa về kho tàng để không bị hao hụt NVL trong quá trình bảo quản. Trong sản xuất thì cần tiết kiệm một cách tối thiểu lượng NVL bằng cách sản xuất theo đúng tiêu chuẩn của phòng kỹ thuật như trộn bê tông phải đúng cách, cho các loại vật liệu vào phải đúng định mức, đúng tiêu chuẩn của phòng kỹ thuật.
- Phải lập kế hoạch sản xuất theo từng tháng và chi tiết từng ngày, không được trộn thừa bê tông mà làm không hết. Tránh để hư hỏng NVL một cách vô bổ trong sản xuất.
- Khi xuất kho vật liệu để sản xuất phải xuất đúng chủng loại, đúng số lượng và chất lượng của NVL.
Phần kết luận
Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt là một trong những đơn vị đi đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Sở xây dựng Hà Nội. Những sản phẩm của Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường và chất lượng cũng như về chủng loại. Là một Công ty luôn nhạy bén với sự thay đổi của cơ chế mới là cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường công tác quản lý. Một trong những mục đích đề ra là phải tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho Công ty.
Trong điều kiện, thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề này mới chỉ đề cập được một số vấn đề chủ yếu. Qua đó em thấy được những ưu nhược điểm và những cố gắng của Công ty đồng thời cũng nêu một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa vê công tác quản lý vật liệu ở Công ty.
Trong thời gian thực tập nghiên cứu và viết chuyên đề tại Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán, cũng như các cán bộ CNV trong toàn thể Công ty để giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ mọi mặt của các anh , chị, cô chú trong Công ty cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Quỳnh Như đã giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này.
Mục lục
Lới nói đầu
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp.
I.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL. 2
II. Phân loại, đánh giá và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 2
1.Phân loại 2
2. Đánh giá 3
3.Nhiệm vụ 3
III. Thủ tục quản lý nhập - xuất - tồn NVL và các chứng từ kế toán liên quan 4
1.Thủ tục 4
2.Chứng từ kế toán 4
IV.Phương pháp kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp NVL 5
1.Phương pháp kế toán chi tiết NVL 5
2.Phương pháp kế toán tổng hợp NVL 5
2.1.Tài khoản sử dụng 5
2.2. Trình tự hạch toán 5
2.2.1.Hạch toán tăng vật liệu 5
- Với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
2.2.2.Hạch toán giảm VL 8
Chương III.Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty Bê tông và xâydựng Thịnh Liệt. 9
I. Những đặc điểm chung về công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt 9
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 9
2. Chức năng và nhiệm vụ 10
3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt 11
3.1.Bộ máy quản lý tổ chức sản xuất của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt 11
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt 11
3.3. Hệ thống quy trình sản xuất sản phẩm. 13
II. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt 15
1.Phân loại nguyên vật liệu 15
2.Đánh giá nguyên vật liệu 16
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 17
3.1. Các thủ tục nhập - xuất 17
3.2.Hạch toán chi tiết NVL 20
4. Kế toán tổng hợp NVL 25
4.1.Kế toán tổng hợp nhập NVL 26
4.2. Kế toán tổng hợp xuất NVL 32
III. Nhận xét và kiến nghị công tác kế toán NVL ở Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt 38
Phần kết luận. 39
Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT938.doc