Trên cơ sở số liệu đã tập hợp được tiếp theo chương trình phần mềm trên máy tính sẽ tự động tính toán và đưa ra Thẻ tính giá thành sản phẩm. Thẻ này cho biết tổng giá thành và giá thành đơn vị của một loại sản phẩm theo các khoản mục chi phí (xin xem bảng số 43) và Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm , bảng này thể hiện giá thành đơn vị của tất cả các loại sản phẩm (xin xem bảng 44).
49 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1782 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán ở công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất và tính gía thành sản phẩm.
Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử dụng vật liệu, CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh.
II. Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty Bánh kẹo Hải Châu:
Hệ thống tài khoản:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu hàng năm đều sản xuất một khối lượng sản phẩm lớn đa dạng và phong phú hơn 30 loại bánh, kẹo, bột canh nên nguyên vật liệu cho sản xuất ở công ty cũng rất phong phú. Chúng được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Nhiên liệu
Vật liệu khác
Phụ tùng thay thế
Thiết bị, dụng cụ, vật liệu xây dựng cơ bản
Bao bì các loại
Phế liệu thu hồi
Để phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, kế toán công ty Bánh kẹo Hải Châu sử dụng TK 152- “nguyên vật liệu” với các tài khhoản cấp hai tương ứng cho từng loại nguyên vật liệu:
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 – Nhiên liệu
TK 1524 – Phụ tùng thay thế
TK 1525 – Thiết bị, dụng cụ vật liệu XDCB
TK 1527 – Bao bì các loại
TK 1528 – Phế liệu thu hồi
Để thuận lợi cho công tác kế toán và quản lý, công cụ dụng cụ ở công ty Bánh kẹo Hải Châu được chia thành hai loại: công cụ dụng cụ và vật rẻ tiền mau hỏng.
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất ở các phân xưởng là các máy công cụ nhỏ phục vụ sản xuất như máy dán túi, máy căng màng nylon, chổi đồng, ... , quần áo bảo hộ lao động, ...
- Vật rẻ tiền mau hỏng ở công ty là: giấy bút văn phòng, phân xưởng, xà phòng, giẻ lau máy, ...
Tài khoản sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động công cụ dụng cụ là TK 153- “công cụ dụng cụ” chỉ vời 1 tài khoản cấp hai:
TK 1531- “công cụ dụng cụ và vật rẻ tiền mau hỏng”.
2- Chứng từ, sổ sách kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ:
* Nghiệp vụ nhập kho:
Biên bản kiểm ngiệm vật tư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
* Nghiệp vụ xuất kho:
Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Báo cáo sử dụng vật tư
Báo cáo tổng hợp nhập – xuất – tồn
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK 152, 153, ...
III. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Bánh kẹo Hải Châu:
1. Kế toán nguyên vật liệu:
1.1 Phương pháp tính giá nhập, xuất nguyên vật liệu:
* Giá nhập kho:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu tính giá vật tư nhập kho theo giá thực tế (giá gốc). Vì công ty tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ nên khi nhập kho vật tư, giá để ghi sổ là giá gốc trên Hoá đơn (giá không thuế VAT) cộng với chi phí thu mua, ... cụ thể:
- Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho:
Giá vật liệu = Giá gốc ghi + Chi phí thu mua - Chiết khấu, giảm giá,
nhập kho trên hoá đơn (vận chuyển, bốc dỡ, ...) bớt giá, ... (nếu có)
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá vật liệu = Giá vật tư xuất + Chi phí gia công và chi
nhập kho gia công phí khác có liên quan
* Giá xuất kho:
Đối với vật liệu xuất kho: do đặc điểm sản xuất của công ty là số lần xuất kho nguyên vật liệu nhiều và liên tục công ty đã áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định trị giá nguyên vật liệu xuất kho. Công thức xác định:
Giá trị thức tế của Giá trị thức tế của NVL i
Đơn giá bình NVL i tồn đầu tháng + nhập trong tháng
quân của loại =
vật liệu i Số lượng NVL i + Số lượng NVL i
tồn đầu tháng nhập trong tháng
Từ đó:
Giá trị thực tế
VL i xuất kho
=
Số lượng thực tế
VL i xuất kho
x
Đơn giá bình quân của loại VL i
Hạch toán nguyên vật liệu:
* Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Để kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho và việc ghi chép ở Phòng kế toán công ty Bánh kẹo Hải Châu đã nghiên cứu và đang áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Trình tự ghi chép của phương pháp này như sau:
Trình tự ghi chép tại kho:
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ghi số lượng nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ thực xuất vào thẻ(hoặc sổ) kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thực tế với kho. Hàng ngày hoặc định kỳ chuyển thẻ (hoặc sổ) kho lên Phòng kế toán.
Trình tự ghi chép ở Phòng kế toán:
Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào phiếu nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán ghi vào thẻ hoăc sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có đối chiếu với thẻ kho. Cuối tháng cộng tổng nhập xuất tồn rồi đối chiếu với thẻ kho sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp.
Trình tự này được thể hiện trên sơ đồ sau:
Báo cáo nhập, xuất, tồn
Sổ chi tiết VL, CCDC
Chứng từ
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sơ đồ hạch toán phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Quan hệ đối chiếu.
* Nghiệp vụ nhập kho:
Khi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về đến kho trước khi nhập căn cứ vào Hợp đồng mua bán hàng hoá với nhà cung cấp hoặc Hoá đơn (GTGT) ban kiểm nghiệm công ty kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy cách nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Trên cơ sở Hoá đơn (GTGT), Biên bản kiểm nghiệm, Phòng Kế hoạch vật tư lập Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho có thể lập chung cho nhiều loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cùng một lần giao nhận và cùng một kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ kí của kế toán, thủ kho, người mua hàng, thủ trưởng đơn vị.
- Liên 1: Phòng kế hoạch vật tư lưu lại
- Liên 2: Giao thủ kho để ghi vào thẻ kho. Định kỳ (tuần, tháng) thủ kho sẽ giao lại cho phòng kế toán.
Liên 3: Giao cho người mua để thanh toán
Vật liệu hoàn thành thủ tục nhập kho theo đúng qui định sẽ được thủ kho sắp xếp, bố trí NVL trong kho một cách khoa học hợp lý cho việc bảo quản vật liệu và thuận tiện cho công tác theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn.
Ngày 09/08 hàng và hoá đơn của công ty TNHH Cường Thịnh về tới kho công ty. Công ty đã tiến hành kiểm nghiệm số hàng này trước khi nhập kho (xin xem Bảng 13 ).
Bảng 13:
Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Số 0124
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 01042 của bên cung cấp ngày 08/08/01 và hợp đồng số 108 ngày 02/08/01.
Ban kiểm nghiệm gồm:
Bà: Nguyễn Thị Thu Đại diện Phòng Kế hoạch vật tư- Trưởng ban
ông: Lê Minh Hoàng Đại diện Phòng Kỹ thuật – Uỷ viên
Bà: Nguyễn Thị Hải Thủ kho – Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư dưới đây:
Mã vật tư
Tên nhãn hiệu vật tư
Đơn vị
Số lượng
Theo chứng từ
Thực nhập
Đúng qui cách
Không đúng qui cách
Bột mì
Bột sữa gầy
Bột cacao
Kg
Kg
Kg
10.000
1.000
800
10.000
1.000
800
10.000
1.000
800
0
0
0
Kết luận của ban kiểm nghiệm vật tư : Đủ số lượng. Đạt tiêu chuẩn nhập kho.
Ngày 09 tháng 08 năm 2001
Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ Biên bản kiểm nghiệm vật tư này Thủ kho công ty đã viết Phiếu nhập kho số 1035 (xin xem Bảng 14 ).
Bảng 14:
Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Số: 1035
Phiếu nhập kho
Ngày 09 tháng 08 năm 2001
Nợ TK 152(1521)
Có TK 112
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thu Hoài
Nhập của : công ty THHH Cường Thịnh
Nhập tại kho: chị Lan
stt
Tên, qui cách sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
1
2
3
Bột mỳ
Bột sữa gầy
Bột cacao
Cộng
01001
01004
02104
Kg
Kg
Kg
10.000
1.000
800
10.000
1.000
800
3.500
38.879
30.000
35.000.000
38.879.000
24.000.000
97.879.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Chín mươi bẩy triệu tám trăm bẩy mươi chín nghìn đồng.
Phụ trách cung tiêu Người nhập Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Và vào thẻ kho (xin xem Bảng 15 )
Bảng 15:
Đơn vị: công ty Bánh kẹo Hải Châu
Tên kho: Chị Lan
Thẻ kho
Ngày 08 tháng 08 năm 2001
Tên vật tư: Bột sưã gầy
Đơn vị tính : Kg
Mã số: 01001
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kt
Số hiệu
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn đầu tháng
1.500
1
1034
08/8
Nhập của CT
2.498
2
1035
09/8
Nhập của CT
1.000
3
1332
08/8
Xuất cho Bánh I
146.83
4
1338
20/8
Xuất cho Bánh II
684.42
5
Tồn cuối tháng
1.120
* Nghiệp vụ xuất kho:
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật
liệu cho từng sản phẩm tháng trước, Phòng KHVT tính ra lượng NVL định mức để sản xuất từng loại sản phẩm tháng này. Đầu tháng Phòng KHVT lập ra “ Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức”. Xin xem mẫu Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức cho phân xưởng Bánh I tháng 08/2001 (Bảng 16)
Bảng 16:
Đơn vị: công ty Bánh kẹo Hải Châu
Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức
Tháng 08/2001
Nợ TK 621, 627
Có TK 152, 153
Họ và tên người lĩnh: Nguyễn Văn Hải
Bộ phận: phân xưởng Bánh I
Lĩnh tại kho: chị Thu
Vật tư, nguyên liệu
Mã số
Đơn vị
Hạn mức được lĩnh
Thực lĩnh
Số lượng
Đơn giá
Bột mì
Đường
Bột sữa gầy
........................
Muối
Dầu ăn
........................
Than Kiple
Dầu mazut
.........................
Quần áo bảo hộ lao động
.........................
01001
01002
01004
02001
02004
03001
03005
153a
Kg
Kg
Kg
Kg
Lít
Kg
Lít
Bộ
37.140
6.634
831.25
6
200
5.400
420
20
37.140
6.634
831.25
5.8
200
5.300
410
20
3.613
5330
39.959,9
1.520
12.000
1.715
2.634
30.150
Phụ trách bộ Phụ trách cung tiêu Thủ kho phận sử dụng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào Phiếu lĩnh vật tư này thủ kho viết Phiếu xuất kho (xin xem bảng số 17).
Bảng 17:
Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Mẫu số 02VT
Số: 1332 QĐ số 1141 TC/ CĐKT
ngày 01/11/1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 4 tháng 08 năm 2001
Họ tên người nhận: .....Nguyễn Văn Hiệp.............................
Bộ phận: .................Phân xưởng Bánh I.................................
Lý do xuất kho: ........sản xuất sản phẩm ..............................
Xuất tại kho: .............chị Dung .............................................
Stt
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (hh,sp)
Mã số
Đv
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Y cầu
TX
1
2
Bột mì
Đường
Cộng
01001
01002
Kg
Kg
17.140
3.500
17.140
3.500
3.625
4210
62.137.642
14.735.000
76.872.642
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ) : Bảy mươi sáu triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn sáu trăm bốn mươi hai đồng.
Phụ trách bảo quản Phụ trách cung tiêu Người nhận KT trưởng Thủ kho
* Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu không sử dụng tài khoản 151 – “ Hàng mua đang đi đường “ để hạch toán nguyên vật liệu. Khi hoá đơn về đến Phòng Kế hoạch vật tư mà hàng chưa về kho thì hoá đơn đó sẽ được lưu riêng cho đến khi hàng về sẽ xử lý như bình thường. Trình tự hạch toán cụ thể được thể hiện trên sơ đồ sau:
TK 331, 111,
112, 141, ... TK 152 TK 621
NVL mua ngoài nhập kho Xuất NVL để chế tạo SP
TK 1331
VAT khấu trừ TK 627, 642, 641
TK 411 Xuất cho SXC, cho bán hàng
Nhận cấp phát, tặng thưởng quản lý, ...
vốn góp liên doanh TK 128, 222
TK 642, 3381, ... Xuất góp vốn liên doanh
Thừa khi kiểm kê (trong định mức
TK 154
và ngoài định mức) Xuất thuê ngoài gia công
TK 128. 222 chế biến
Nhận lại vốn góp liên doanh TK 1381, 642, ...
Thiếu phát hiện trong kiểm kê
TK 421
Đánh giá Đánh giá tăng
giảm
Hàng ngày, từ các chứng từ gốc ( phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT) kế toán tiến hành ghi Nhật ký chung bằng cách gõ nhập bút toán kế toán tương ứng với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy với chương trình cài sẵn máy sẽ tự động ghi vào Sổ nhật ký chung . Từ Nhật ký chung số liệu sẽ được máy xử lý và tự động chuyển vào Sổ cái các tài khoản liên quan.
Trích lập một số nghiệp vụ phát sinh tại công ty trong quý III năm 2001:
Nghiệp vụ 1:
Ngày 09/08 công ty mua nguyên vật liệu của công ty TNHH Cường Thịnh, phiếu nhập kho số 1035 (xin xem lại Bảng 14) trị giá mua 97.879.000đ, thuế VAT 10%, tiền hàng đã thanh toán bằng TGNH- giấy báo Nợ số 458 ngày 10/08.
Hoá đơn (GTGT)
Ngày 09 tháng 08 năm 2001
Đơn vị bán hàng: công ty TNHH Cường Thịnh
Địa chỉ : 28- Đặng Dung Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: công ty Bánh kẹo Hải Châu
Đơn vị:
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TGNH
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
2
3
Bột mì
Bột sữa gầy
Bột cacao
Kg
Kg
Kg
10.000
1.000
800
3.500
38.879
30.000
35.000.000
38.879.000
24.000.000
Cộng tiền hàng: 97.879.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.787.900
Tổng cộng tiền thanh toán : 107.666.900
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ninh bẩy triệu sáu trăm sáu mươi sáu nghìn chín trăm đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký,., đóng đấu, Họ tên)
Giấy báo nợ
Số chứng từ A458
Công ty Bánh kẹo Hải Châu Ngày 10/ 08 / 01
Tài khoản Nợ:
Số dư đầu : 854.865.429
Số dư cuối: 747.198.529
(Số tiền bằng chữ): Một trăm ninh bẩy triệu sáu trăm sáu mươi sáu nghìn chín trăm đồng.
Diễn giải:Thanh toán tiền vật tư cho Cường Thịnh.
Tài khoản Có:
Kế toán Kiểm soát Kế toán trưỏng
(Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên)
Kế toán phản ánh vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) nghiệp vụ này bằng bút toán sau:
Nợ TK 1521: 97.879.000
Nợ TK 133: 9.797.900
Có TK 112: 107.666.900
Nghiệp vụ 2:
Ngày 04/08/01 xuất kho vật tư cho sản xuất sản phẩm ở phân xưởng Bánh I ( xin xem lại phiếu xuất kho số 1332 – Bảng 17 )
Kế toán phản ánh vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) bằng bút toán sau:
Nợ TK 6211: 76.872.642
Có TK 152: 76.872.642
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, phán ánh được chi phí phát sinh công ty đều cử phụ trách thống kê theo dõi việc xuất dùng, sử dụng NVL tại phân xưởng. Hàng ngày nhân viên thống kê PX có nhiện vụ theo dõi việc xuất dùng nguyên, nhiên vật liệu tiêu hao cho sản xuất tại phân xưởng. Cuối tháng nhân viên thống kê phân xưởng tập hợp lượng tiêu hao của từng loại NVL cho từng sản phẩm và thể hiện việc tập hợp này trên một biểu gọi là:” Báo cáo sử dụng vật tư ” lập riêng cho từng phân xưởng. Cuối tháng thống kê chuyển báo cáo này lên Phòng tài vụ cho kế toán vật tư. Xin xem Báo cáo sử dụng vật tư phân xưởng Bánh I (Bảng 18).
Đồng thời khi nhận được Báo cáo sử dụng vật tư do thống kê phân xưởng gửi lên, sau khi đối chiếu, kiểm tra, kế toán vật tư ghi nhập vào Nhật ký chung cho từng phân xưởng , số lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản phẩm. Máy tính sẽ tự áp giá cho từng nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất và máy cũng tự động tính ra hao phí nguyên vật liệu cho sản xuất từng loại sản phẩm.
Máy cũng tự động nhập các số liệu về xuất nguyên vật liệu (cả về mặt giá trị và số lượng) vào sổ chi tiết vật tư và đưa ra Bảng tổng hợp Nhập- Xuất –Tồn nguyên vật liệu (xin xem bảng số 20). Báo cáo là tài liệu rất quan trọng làm cơ sở tiến hành tập hợp toàn bộ NVL – CCDC xuất dùng để lập Bảng phân bổ NVL – CCDC (xin xem bảng số 21).
Bảng 19:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái
Nguyên vật liệu – TK 152
Từ ngày 1/07/2001 đến 30/09/2001
NTghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
09/8
09/8
18/8
31/8
04/8
Nhập kho NVL mua của CT
................................
Cộng đối ứng TK
Nhập kho NL mua của QN
...................................
Cộng đối ứng TK
Xuất cho SXSP phân xưởng Bánh I tháng 8
Thu hồi phế liệu ở PX Bánh I
Cộng đối ứng
.........................
Cộng đối ứng TK
Xuất cho sản xuất chung PX B I tháng 8
...............................
Cộng đối ứng TK
...............................
112
112
331
331
6211
6211
6211
621
6272
6272
97.879.000
1.250.840.000
2.135.600
2.135.600
247.821.726
247.821726
1.589.173
9.456.896
Cộng phát sinh
3.415.971.888
.3600.305.590
Số dư đầu kỳ: 1.621.158.271
Số dư cuối kỳ: 1.436.824.569
2. Hạch toán tổng hợp công cụ dụng cụ :
Trường hợp tăng công cụ dụng cụ được hạch toán tương tự như nguyên vật liệu.
Trường hợp xuất công cụ dụng cụ, ở công ty Bánh kẹo Hải Châu tất cả các loại công cụ dụng cụ khi xuất dùng đều chỉ áp dụng phương pháp phân bổ một lần- 100% giá trị xuất dùng.
Khi xuất kế toán ghi :
Nợ TK 627: Giá thực tế CCDC xuất dùng cho SXC
Nợ TK 641: Giá thực tế CCDC xuất dùng cho BP BH
Nợ TK 642: Giá thực tế CCDC xuất dùng cho BP QLDN
Có TK 153: Giá thực tế CCDC xuất dùng kho
Với CCDC xuất cho SXC thì sẽ được tập hợp riêng cho từng phân xưởng và sẽ được phân bổ cho các sản phẩm của phân xưởng theo tiêu thức sản lượng, lượng sản phẩm trực tiếp sản xuất được trong kỳ.
Hàng ngày, kế toán tập hợp các chứng từ gốc và ghi vào Nhật kỳ chung bằng bút toán tương ứng với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chẳng hạn tháng 8, căn cứ vào phiếu xuất kho số 1678 ngày 04/08 (xin xem Bảng 22), xuất cho phân xưởng Bánh I, kế toán ghi bút toán :
Nợ TK 6273: 1.340.900
Có TK 153: 1.340.900
Bảng 22:
Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Mẫu số 02VT
Số: 1678 QĐ số 1141 TC/ CĐKT
ngày 01/11/1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 4 tháng 08 năm 2001
Họ tên người nhận: .....Nguyễn Văn Hiệp.............................
Bộ phận: .................Phân xưởng Bánh I.................................
Lý do xuất kho: ......................................
Xuất tại kho: .............chị Dung .............................................
Stt
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (hh,sp)
Mã số
Đv
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Y cầu
TX
1
2
Quần áo bảo hộ LĐ
Dụng cụ khác
Cộng
153a
153
Bộ
Cái
30
30
30
30
35.500
9.197
1.065.000
275.900
1.340.900
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ) : Bảy mươi sáu triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn sáu trăm bốn mươi hai đồng.
Phụ trách bảo quản Phụ trách cung tiêu Người nhận KT trưởng Thủ kho
Máy tính sẽ ghi nhập bút toán này vào Sổ chi tiết chứng từ bút toán và Nhật kỳ chung rồi tự động xử lý đưa vào Sổ cái TK liên quan. Xin xem sổ cái TK 153- Bảng 23.
Bảng 23:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái
Công cụ dụng cụ – TK 153
Từ ngày 1/07/2001 đến 30/09/2001
NTghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
09/9
04/8
18/9
Nhập kho CCDC mua của XN HH
................................
Cộng đối ứng TK
Xuất cho sản xuất chung PX Bánh I
...............................
Cộng đối ứng TK
Xuất cho BPBH
Cộng đối ứng TK
.....................
111
111
6273
6273
641
641
8.838.000
1.340.900
60.869.526
5.695.630
Cộng phát sinh
152.183.834
167.542.900
Số dư đầu kỳ: 242.782.650 Số dư cuối kỳ: 249.905.568
Chương II.
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Bánh kẹo Hải Châu :
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất hàng loạt chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như không có trong ca, trong ngày. Mỗi loại , mỗi nhóm sản phẩm được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ riêng biệt và ở các phân xưởng khác nhau. Hoạt động của từng phân xưởng trong công ty mang tính độc lập, không liên quan với nhau trong mỗi phân xưởng có các tổ đội đảm nhiệm từng khâu việc trong toàn bộ quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu đưa vào chế biến theo một quy trình công nghệ được lập sẵn không có sự gián đoạn về mặt kỹ thuật và thời gian. Các chi phí sản xuất phát sinh gắn liền trực tiếp với hoạt động sản xuất sản phẩm trong phân xưởng. Vì vậy để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý công ty Bánh kẹo Hải Châu đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng.
Kỳ tập hợp chi phí sản xuất là hàng tháng.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Do công ty lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng cho nên chi phí phát sinh trực tiếp đến loại sản phẩm nào, phân xưởng nào được tập hợp trực tiếp cho sản phẩm , phân xưởng đó. Như vậy kế toán đã sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng chi phí .
Chi phí sản xuất của công ty bao gồm 3 khoản mục chi phí sản xuất chính là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là những khoản chi về nguyên vật liệu sản xuất, thực tế đã chi ra trong kỳ, dược tập hợp vào TK 621 – “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “
- Chi phí nhân công trực tiếp : là những khoản tiền phải chi trả cho những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong kỳ, được tập hợp vào TK 622 – “ chi phí nhân công trực tiếp"
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí khác ngoài hai khoản chi phí trên mà doanh nghiệp phải chi trả để phục vụ trực tiếp cho sản xuất, được tập hợp vào TK 627 – “ chi phí sản xuất chung”. Các khoản chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Đối với chi phí sản xuất chung, nếu có những chi phí nào không hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng kế toán thì phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức sản lượng.
2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:
2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp ở công ty Bánh kẹo Hải Châu bao gồm:
Chi phí NVL chính.
Chi phí NVL phụ.
Chi phí nhiên liệu.
Chi phí vật liệu trực tiếp khác.
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp công ty sử dụng TK 621 – “ chi phí NVL trực tiếp “ với các tài khoản cấp hai:
TK 6211 – Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng Bánh I
TK6212 – Chi phí NVL trực tiếp Phân xưởng Bánh II
TK 6213 – Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng Bánh III
TK 6214 – Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng Kẹo
TK 6215 – Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng Bột canh
* Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp ở công ty Bánh kẹo Hải Châu :
Hàng ngày, từ các chứng từ gốc ( phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng) kế toán vật tư tiến hành ghi chép sự biến động vật tư vào Nhật ký chung bằng cách gõ nhập bút toán kế toán tương ứng với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
BT1. Khi xuất kho vật liệu để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm:
Nợ TK621: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK152: Nguyên vật liệu
BT2: Trường hợp vật liệu về không nhập kho mà giao ngay cho bộ phận sản xuất chế tạo sản phẩm, ghi:
Nợ TK621: Chi phí nguyên vật liệu vật liệu trực tiếp
Có TK111, 112, 331: Trả bằng tiền mặt, TGNH...
BT3: Khi thu hồi phế liệu từ sản xuất trực tiếp sản phẩm :
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
BT4: Cuối kì kết chuyển chi phí NVL thực tế cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm, ghi:
Nợ TK154: Chi phí kinh doanh dở dang
Có TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ Nhật ký chung số liệu sẽ được máy xử lý và tự động chuyển vào Sổ cái các tài khoản liên quan .
Đối với phân xưởng Bánh I , tháng 08/01 kế toán phản ánh vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) bằng bút toán sau:
Nợ TK 1541: 248.433.726
Có TK 6211: 248.433.726
Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập vào Sổ cái TK 1541 và TK 6211(xin xem bảng 33).
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái
Nguyên vật liệu trực tiếp – Phân xưởng Bánh I
Số hiệu TK: 621
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ng/th
Số CT
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
……………………
04/08
Xuất than cho SX quy Hoa Quả
1523
301.963
Xuất than cho SX HT
1523
1.396.580
Xuất than cho SX LK DD
1523
4.678.714
Xuất than cho SX LK CC
1523
2.836.052
Cộng đối ứng
1523
9.213.309
Xuất bao bì cho quy Hoa Quả
1526
425.736
Xuất bao bì cho quy Hoa Quả
1526
41.580
Xuất bao bì cho quy Hoa Quả
1526
377.190
Xuất bao bì cho quy HT
1526
………..
Cộng đối ứng
1526
30.388.998
Phế liệu thu hồi phân xưởng bánh I
1528
2.135.600
Cộng đối ứng
1528
2.135.600
Cộng đối ứng tài khoản
152
2.135.600
Xuất băng dính cho quy Hoa Quả
1531
24.000
……………….
Cộng đối ứng
1531
890.800
Cộng đối ứng TK
153
890.800
Kết chuyển CP NVL - QHQ
1541
9.164.816
Kết chuyển CP NVL – HT
1541
41.871.723
Kết chuyển CP NVL – LKDD
1541
120.168.724
Kết chuyển CP NVL - LKCC
1541
75.092.863
Cộng đối ứng
1541
246.298.126
Cộng đối ứng
154
246.298.126
Cộng đối ứng TK
246.298.126
Cộng phát sinh
248.433.726
248.433.726
Dư đầu kỳ: ….. 0
Dư cuối kỳ:….. 0
2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở công ty Bánh kẹo Hải Châu bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, KPCĐ, BHYT) của công nhân sản xuất trực tiếp. Ngoài ra còn bao gồm các khoản tiền phụ cấp, trợ cấp, ... Trong điều kiện hiện nay khi máy móc sản xuất còn hạn chế thì chi phí nhân công trực tiếp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành. Như vậy, tiền lương của công nhân sản xuất là một bộ phận quan trọng trong chi phí sản xuất của công ty.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán công ty sử dụng TK 622 – “ chi phí nhân công trực tiếp “ với các tài khoản cấp hai:
TK 6221- Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Bánh I
TK 6222- Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Bánh II
TK 6223- Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Bánh III
TK 6224- Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Kẹo
TK 6225- Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Bột canh.
* Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở công ty Bánh kẹo Hải Châu :
- Căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng đơn giá tiền lương và các chỉ tiêu liên quan thống kê phân xưởng ghi vào Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất từng bộ phận trong từng phân xưởng. Sau khi đã được Phòng tổ chức duyệt kế toán lương căn cứ theo sản lượng thực tế nhập kho và đơn giá lương công nhân trực tiếp sản xuất cho từng tấn sản phẩm để tính ra chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm sản xuất trong tháng. Khi nhận được Bảng thanh toán lương từ các phân xưởng kế toán lương tính tổng quỹ lương và thể hiện trên Bảng tính lương. Căn cứ bảng này kế toán lương nhập vào Nhật ký chung bút toán phản ánh chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất từng phân xưởng:
BT1: Hàng tháng tiền lương phải trả trực tiếp cho công nhân SX:
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK334: Phải trả công nhân viên
Đối với phân xưởng Bánh I tháng 08/ 01 kế toán ghi :
Nợ TK 6221: 55.969.918
(chi tiết theo sản phẩm)
Có TK 334: 55.969.918
Tính các khoản trích theo lương:
ở công ty Bánh kẹo Hải Châu, các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ trong đó được tính vào chi phí như sau:
BHXH: 15% của lương cơ bản.
BHYT: 2% lương cơ bản.
KPCĐ: 2% của tiền lương thực tế.
Thực tế các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất được thống kê phân xưởng tính toán và kế toán lương kiểm tra lại. Sau đó kế toán lương sẽ tổng hợp số liệu về các khoản trích theo lương vào chi phí nhân công trực tiếp của toàn phân xưởng. Tiếp theo, căn cứ sản lượng thực tế kế toán lương sẽ phân bổ khoản chi phí này cho các loại sản phẩm ở phân xưởng. Việc tính toán này được phản ánh trên Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương. Cuối cùng, căn cứ bảng này kế toán lương nhập vào Nhật ký chung bằng bút toán :
BT2: Khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ theo tỷ lệ qui định :
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK338 (3382,3383,3384): Các khoản phải trả khác
Đối với phân xưởng Bánh I tháng 08/ 01 kế toán ghi :
Nợ TK 6221: 548.505
H.Thảo: 66.812
Quy HQ : 14.531
LK DD : 176.303
LK CC 209.859
Có TK 3382: 548.505
Nợ TK 6221: 1.544.770
H.Thảo: 297.125
Quy HQ : 198.890
LK DD : 490.850
LK CC 557.905
Có TK 3383: 1.544.770
Nợ TK 6221: 205.970
H.Thảo: 65.456
Quy HQ : 42.350
LK DD : 94.125
LK CC: 121.931
Có TK 3384: 205.970
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở từng phân xưởng. đối với phân xưởng Bánh I, kế toán ghi vào máy bút toán sau :
BT3: Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm theo từng đối tượng hạch toán chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Đối với phân xưởng Bánh I tháng 08/ 01 kế toán ghi :
Nợ TK 1541: 58.269.163
Có TK 6221: 58.269.163
Máy sẽ tự động ghi nhập tất cả các bút toán trên vào Sổ cái các TK liên quan. Xin xem sổ cái TK 622- “chi phí nhân công trực tiếp “.
2.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Tại công ty Bánh kẹo Hải Châu chi phí sản xuất chung gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất
- Các chi phí khác bằng tiền.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất chung và mở các tài khoản cấp hai sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí NVL dùng cho quản lý phân xưởng
TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Bảng 34:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ng/th
Số CT
Diễn giải
TK ĐU
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ lương tháng 08/01
- Quy hoa quả
334
6.817.598
- Hương Thảo
334
1.480.955
- LK dinh dưỡng
334
29.679.510
- LK cacao
334
17.991.855
Cộng đối ứng TK
334
55.969.918
Trích chi công đoàn T08/01
3382
- Quy hoa quả
3382
66.812
- Hương Thảo
3382
14.531
- LK dinh dưỡng
3382
186.303
- LK cacao
209.859
Cộng đối ứng
3382
548.505
Trích BHXH T08/01
3383
- Quy hoa quả
3383
198.890
- Hương Thảo
3383
297.125
………………..
3383
1.544.770
Cộng đối ứng
3383
1.544.770
Trích BHYT T08/01
3384
- Quy hoa quả
3384
42.350
……………….
3384
Cộng đối ứng
3384
205.974
Cộng đối ứng TK
338
35.468.313
Kết chuyển chi phí
1541
- Quy hoa quả
1541
- Hương Thảo
1541
- LK dinh dưỡng
1541
- LK cacao
1541
Cộng đối ứng TK
154
58.269.126
Cộng phát sinh
58.269.126
58.269.126
Số dư đầu kỳ: ...........0..................
Số dư cuối kỳ: ..........0................
Cơ sở số liệu để ghi Sổ cái TK 627 là Bảng phân bổ tiền lương, Chi tiết chứng từ – bút toán, các phiếu xuất kho vật liệu công cụ dụng cụ, các hoá đơn thanh toán với người bán ...
Sau khi đã tập hợp toán bộ chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng cuối kỳ ké toán chi phí – giá thành sẽ tiến hành phân bổ chi phí này cho từng loại sản phẩm chịu phí , với tiêu thức phân bổ là sản lượng – tấn sản phẩm thực tế sản xuất trong tháng.
Cụ thể công tác tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện ở công ty Bánh kẹo Hải Châu như sau:
2.3.1 Chi phí nhân viên phân xưởng :
Nhân viên quản lý phân xưởng ở công ty bao gồm 4 người : quản đốc,thủ kho phân xưởng , nhân viên thống kê phân xưởng và cán bộ kỹ thuật phân xưởng.
Lương của nhân viên quản lý phân xưởng là lương thời gian.
Tương tự như đối với tiền lương và chi phí nhân công của công nhân sản xuất, kế toán lương cũng tính ra chi phí nhân viên quản lý phân xưởng và tổng chi phí nhân công gián tiếp phục vụ sản xuất chung ở phân xưởng.
Kế toán lương phản ánh vào Nhật ký chung theo bút toán :
Nợ TK 6271- PX Bánh I: 9.095.019
Có TK 334 9.095.019
Chi phí này được phân bổ cho các sản phẩm của phân xưởng theo tiêu thức sản lượng thực tế.
Sau đó máy tính sẽ tự động nhập bút toán trên vào Sổ cái tài khoản 6271 (xin xem Bảng 35) và Sổ cái TK 334.
Bảng 35
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ng/th
Số CT
Diễn giải
TK ĐU
Số tiền
Nợ
Có
31/8
CP tiền công NVPX – PX B I
334
9.095.019
CP tiền côngNVPX – PX BII
334
13.312.412
CP tiền công NVPX – PX BIII
334
33.733.896
CP tiền công NVPX – PX Kẹo
334
30.494.328
CP tiền công NVPX – PX BC
334
59.657.943
Cộng đối ứng TK
334
146.293.599
31/8
Trích KPCĐ T08/01- CP chung
3382
1.427.253
Cộng đối ứng
3382
1.427.257
Trích BHXH T08/01- CP chung
3383
3.470.401
Cộng đối ứng
3383
3.470.401
Trích BHYT T08/01- CP chung
3384
462.720
Cộng đối ứng
3384
462.720
Cộng đối ứng TK
338
5.360.374
31/08
Kết chuyển CP -PX Bánh I
1541
9.450.945
Kết chuyển CP –PX Bánh II
1542
13.808.953
Kết chuyển CP –PX Bánh III
1543
34.969.054
Kết chuyển CP – PX Kẹo
1544
31.614.501
Kết chuyển CP – PX B.canh
1545
61.810.510
Cộng đối ứng TK
154
151.653.972
Cộng phát sinh
151.653.972
151.653.972
Dư đầu kỳ: 0
Dư cuối kỳ: 0
Sau đó tập hợp các khoản trích theo lương vào chi phí của nhân viên quản lý phân xưởng vào Bảng tính lương và phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng thực tế. Bút toán phản ánh các khoản trích theo lương vào chi phí nhân viên quản lý phân xưởng:
Nợ TK 6271- PX Bánh I: 236.239
(chi tiết theo sản phẩm )
Có TK 3383: 236.239
Nợ TK 6271- PX Bánh I: 31.948
(chi tiết theo sản phẩm )
Có TK 3384: 31.948
Nợ TK 6271- PX Bánh I: 88.198
(chi tiết theo sản phẩm )
Có TK 3382: 88.198
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nhân viên phân xưởng ở từng phân xưởng. Đối với phân xưởng Bánh I, kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán :
Nợ TK 1541: 9.450.954
Có TK 6271: 9.450.954
Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ cái TK 1541 và TK 6271 ( Xin xem lại Bảng 19).
2.3.2 Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng:
Nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng chủ yếu là phục vụ thay thế như: dây máy dán kem xốp, trục máy dây chuyền kẹo ... và nhiên liệu như xăng, dầu, than ... Các loại nguyên nhiên vật liệu này được dùng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị của các phân xưởng sản xuất . Công việc này do các tổ thuộc phân xưởng Cơ điện đảm nhiệm. Chi phí các loại nguyên nhiên vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng máy móc , thiết bị phát sinh ở phân xưởng sản xuất nào được tập hợp ngay cho chính phân xưởng sản xuất đó .
Tương tự như các loại nguyên vật liệu khác, kế toán vật tư chỉ cần nhập số lượng và mã số của nguyên vật liệu máy sẽ tự động áp giá cho vật liệu và tính thành tiền. Sau đó, máy sẽ tự động nhập bút toán trên vào Sổ cái tài khoản 6272 và sổ cái TK 152 cũng như Sổ Chi tiết nguyên vật liệu để cuối cùng tự động tính và đưa ra Bảng tổng hợp Nhật- Xuất – Tồn nguyên vật liệu.
Trong tháng 08/2001 số liệu tập hợp ở các phân xưởng về chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng như sau:
Phân xưởng Bánh I : 1.589.173đ
Phân xưởng Bánh II: 2.504.210đ
Phân xưởng Bánh III: 1.904.212đ
Phân xưởng Kẹo : 2.697.514đ
Phân xưởng Bột canh: 2.754.114đ
Tổng cộng: 11.449.223đ
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết nhuyển chi phí nguyên vật liệu dùng chung ở phân xưởng. Đối với phân xưởng Bánh I kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán :
Nợ TK 1541: 1.589.173
Có TK 6272: 1.589.173
Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ cái TK 1541 và TK6272 (xin xem biểu số 36).
Bảng 36
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 6272
Chi phí sản xuất chung - CP NVL dùng chung cho PX
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ng/th
Số CT
Diễn giải
TK ĐU
Số tiền
Nợ
Có
4/08
Xuất vật tư cho SXC PXBI
1522
45.158
Xuất vật tư cho PX cơ điện
1522
86.256
Xuất vật tư cho PX BII
1522
85.165
Xuất vật tư cho PX BIII
1522
52.032
Cộng đối ứng
1522
372.034
8/08
Xuất nhiên liệu cho PX cơ điện
1523
103.423
Xuất dầu mazut cho PX cơ điện
1523
77.120
Cộng đối ứng
1523
180.543
28/08
Xuất dây máy LK cho PX BI
1524
32.040
……………..
Cộng đối ứng TK
152
11.449.223
31/08
Kết chuyển chi phí PX bánh I
1541
1.589.173
Kết chuyển chi phí PX bánh II
1542
2.504.210
Kết chuyển chi phí PX bánh III
1543
1.904.212
Kết chuyển CP PX kẹo
1544
2.697.514
Kết chuyển PX bột canh
1545
2.754.114
Cộng đối ứng TK
154
11.449.223
Cộng phát sinh
11.449.223
11.449.223
Dư đầu kỳ: 0
Dư cuối kỳ :0
2.3.3 Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung ở phân xưởng:
Tương tự như chi phí nguyên vật liệu, vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng căn cứ vào các phiếu xuất kho. Cuối tháng, để phản ánh chi phí công cụ dụng cụ dùng chung ở phân xưởng, kế toán vật tư nhập vào Nhật ký chung theo bút toán :
Nợ TK 6273- chi tiết phân xưởng
Có TK 1531- mã số CCDC
Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng trong tháng 08/2001 tại công ty được tập hợp như sau:
Phân xưởng Bánh I: 3.218.927đ
Phân xưởng Bánh II: 3.218.927đ
...........................
Tổng cộng: 10.569.126đ
Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng. đối với phân xưởng Bánh I, kế toán ghi Nhật ký chung bằng bút toán :
Nợ TK 1541: 3.218.927
Có TK 6273: 3.218.927
Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ cái TK 1541,TK 6273 (Xin xem biểu số 37).
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 6273
Chi phí SXC- CP CCDC PX
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ngày Số Diễn giải TK Số tiền
CT ĐƯ Nợ Có
04/08 Xuất CCDC cho SXC PX B I 153 1.340.900
Xuất CCDC cho PX cơ điện 153 1.546.236
05/08 Xuất CCDC cho PX bánh III 153 141.758
Xuất CDDC cho PX bánh II 153 781.152
..........................
Cộng đối ứng TK 153 10.569.126
Kết chuyển chi phí PX Bánh I 1541 3.218.927
Kết chuyển chi phí PX Bánh II 1542 .........
Kết chuyển chi phí PX B III 1543 .........
Kết chuyển chi phí PX Kẹo 1544 .........
Kết chuyển chi phí PX BC 1545 .........
Cộng đối ứng TK 154 .........
Cộng phát sinh 10.569.126 10.569.126
Dư đầu kỳ: 0 Dư cuối kỳ: 0
2.3.4 chi phí khấu hao TSCĐ:
Trong tháng phân xưởng nào sử dụng TSCĐ của công ty thì số khấu hao và số tiền sửa chữa lớn TSCĐ (nếu có ) sẽ được tính vào chi phí sản xuất của phân xưởng đó, sản phẩm đó. Căn cứ vào số tiền khấu hao Kế toán TSCĐ ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán :
Nợ TK 6274- PX bánh I: 26.153.486
Có TK 214: 26.153.486
Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ cái TK 214 và TK 6274 .
Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ ở từng phân xưởng. đối với phân xưởng Bánh I kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 1541: 26.153.486
Có TK 6274- PX Bánh I: 26.153.486
Sau đó máy tính tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ cái TK 1541 và TK 6274. (xin xem bảng số 38)
Bảng 38:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 6274
Chi phí sản xuất chung – CP KH TSCĐ PX
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ngày Số Diễn giải TK Số tiền
CT ĐƯ Nợ Có
30/08 Trích KH máy cán bánh quy 214 120.400
Trích KH máy quật bánh 214 261.423
Trích KH máy trộn 214 3.000.000
.............................
Cộng đối ứng TK 214 143.017.066
31/08 Kết chuyển chi phí PX Bánh I 1541 26.153.486
Kết chuyển chi phí PX Bánh II 1542 ............
Kết chuyển chi phí PX Bánh III 1543 ............
Kết chuyển chi phí PX Kẹo 1544 ............
Kết chuyển chi phí PX Bột canh 1545 ............
Cộng đối ứng TK 154 ............
Cộng phát sinh 143.017.066 143.017.066
Dư đầu kỳ : 0
Dư cuối kỳ : 0
3.3.5 Chi phí dịch vụ mua ngoài :
ở công ty Bánh kẹo Hải Châu, chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là chi phí về điện, nước, điện thoại. Cho đến nay, tại mỗi phân xưởng, nhà làm việc đều lắp công tơ điện, đồng hồ đo nước. Nhưng vì chưa có đồng hồ đo điện, nước cho từng bộ phận sử dụng nên kế toán chi phí giá thành tiến hành phân bổ khoản mục này như sau:
Căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế tại phân xưởng, định mức tiêu hao điện (nước) của từng loại sản phẩm và đơn giá điện, nước (riêng đối với điện là đơn giá bình quân), tính ra chi phí điện, nước tiêu hao của từng loại sản phẩm, của từng phân xưởng và của sản xuất trực tiếp trong toàn công ty:
Chi phí điện (nước) = Sản lượng x Định mức tiêu x Đơn
tính cho SX SP (i) thực tế SP (i) hao điện (nước) giá
Vì sang đến giữa tháng 5 công ty mới nhận được giấy báo thu tiền điện và tiền nước mà hai khoản này thường rất lớn và cần được hạch toán theo từng tháng để tính giá thành sản phẩm, Nên kế toán công ty đã tiến tiến hành trích trước tiền nước và tiền điện theo từng tháng và ghi sổ Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 6277- Điện: 154.235.684
(chi tiết theo sản phẩm )
Có TK 335: 154.235.684
Nợ TK 6277- Nước : 2.645.236
(chi tiết theo sản phẩm )
Có TK 335: 2.645.236
Sang tháng khi số liệu thực tế phát sinh về số phải trả kế toán định khoản:
Nợ TK 335: 10.462.400
Nợ TK 133: 1.046.240
Có TK 111: 11.706.640
Trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí phải trả đã ghi nhận thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung tăng chi phí kinh doanh:
Nợ TK 627 Số chênh lệch
Có TK 335
Nếu chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí phải trả :
Nợ TK 335: Số chêng lệch
Có TK 627:
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài ở từng phân xưởng. Đối với phân xưởng Bánh I, kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 1541: 7.752.229
Có TK 6277- PX bánh I: 7.752.229
Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trên vào Sổ cái TK 1541 và TK 6277 (xin xem bảng số 39).
Bảng 39
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 6277
Chi phí SXC – CPDV mua ngoài
Ngày Số Diễn giải TK Số tiền CT ĐƯ Nợ Có
10/08 Tuấn sửa lò hơi 111 560.000
31/08 Tiềnđiện thoại phải trả Bánh I 335 225.163
31/08 Tiền nước phải trả 335 1.256.345
..........................
31/08 Kết chuyển chi phí PX Bánh I 1541 7.752.229
Kết chuyển chi phí PX Bánh II 1542 ...........
Kết chuyển chi phí PX Bánh III 1542 ..........
Kết chuyển chi phí PX Kẹo 1544 ..........
Kết chuyển chi phí PX Bột canh 1545 ..........
Cộng phát sinh 83.156.276 83.156.276
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Dư đầu kỳ : 0
Dư cuối kỳ : 0
3.3.6 Chi phí khác bằng tiền:
Các chi phí khác bằng tiền bao gồm chi phí sửa chữa nhỏ phải thuê ngoài, thuê lao động bên ngoài thực hiện các lao vụ nhỏ phục vụ cho sản phẩm phân xưởng ... Các chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng sản xuất.
Căn cứ vào các chứng từ về chi phí sản xuất chung như phiếu chi tiền mặt, giấy tạm ứng, ... kế toán tính được chi phí bằng tiền khác của phân xưởng Bánh I là 548.000 . Kế toán phản ánh vào Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 6278: 1.180.000
(PX Bánh I): 548.000
Có TK 1111: 1.180.000
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí khác bằng tiền ở từng phân xưởng , đối với phân xưởng Bánh I kế toán ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán :
Nợ TK 1541: 548.000
Có TK 6278 – PX bánh I : 548.000
Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập bút toán trênvào Sổ cái TK 1541 và TK 6278 (xin xem bảng số 40).
Bảng 40
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 6278
Chi phí SXC – CP bằng tiền khác
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ngày Số Diễn giải TK Số tiền
CT ĐƯ Nợ Có
5/ 08 Mua bàn cho PX Bánh I 111 301.200
16/08 Chạy thử máy 111 500.500
.........................
31/08 Kết chuyển chi phí PX Bánh I 1541 548.000
Kết chuyển chi phí PX Bánh II 1542 .............
Kết chuyển chi phí PX Bánh III 1543 .............
Kết chuyển chi phí PX Kẹo 1544 .............
Kết chuyển chi phí PX Bột canh 1545 ............
Cộng phát sinh 26.135.286 26.235.286
8
\
Dư đầu kỳ : 0 Dư cuối kỳ: 0
Tổng chi phí phát sinh do sửa chữa máy móc, thiết bị cho phân xưởng do tổ sản xuất Cơ điện tiến hành sẽ được tập hợp ngay cho chính phân xưởng đó. Vì vậy, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị do phân xưởng Cơ điện tiến hành như chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công sẽ không được tập hợp riêng trên tài khoản như các phân xưởng sản xuất.
Các chi phí sản xuất chung còn lại nếu cần phân bổ sẽ được kế toán chi phí – giá thành phân bổ cho từng loại sản phẩm hoàn thành theo tiêu thức sản lượng sản phẩm thực tế.
4.Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty :
Việc tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh được căn cứ vào các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Mỗi đối tượng tập hợp chi phí được mở sổ theo dõi chi tiết riêng từng khoản mục chi phí để làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí sản xuất. Tk sử dụng là TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất từng phân xưởng bằng các bút toán cụ thể như đã trình bày ở các khoản mục chi phí sản xuất trên để máy tính vào Nhật ký chung và sau đó máy tính sẽ xử lý cho ra Sổ cái TK 154 chi tiết theo các phân xưởng. Xin xem mẫu biểu Sổ cái TK 1541- chi phí SXDD PX Bánh I (bảng 41).
Sau khi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất, kế toán chi phí – giá thành sẽ tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng dựa trên Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154 từ đó sẽ tính ra giá thành của sản phẩm bằng cách lập Bảng tập hợp chi phí từng phân xưởng (xin xem bảng 42).
Bảng 41
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Sổ cái tài khoản 1541
Chi phí SXDD – Phân xưởng Bánh I
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ngày Số Diễn giải TK Số tiền
CT ĐƯ
Nợ Có
31/08 Kết chuyển NVL TT – PX Bánh I 6211 246.298.126
Cộng đối ứng tài khoản 621 246.298.126
31/08 Kết chuyển NCTT – PX Bánh I 6221 58.269.126
Cộng đối ứng tài khoản 622 58.269.126
31/08 Kết chuyển CP NVPx - PX Bánh 6271 9.450.954
Kết chuyển CP NVL - PX Bánh I 6272 1.589.173
Kết chuyển CPCCDC - PX Bánh I 6273 3.218.927
Kết chuyển CP KH - PX Bánh I 6274 26.153.486
Kết chuyển CP DVMN - PX BI 6277 7.752.229
Kết chuyểnCP BTK - PX Bánh I 6278 548.000
Cộng đối ứng tài khoản 627 48.712.769
31/08 Nhập kho thành phẩm 155c 57.671.256
T08/01 – Hương Thảo
Nhập kho thành phẩm 155b 12.272.407
T08/01- Quy Hoa Quả
Nhập kho thành phẩm 155c 180.531.568
T 08/ 01 – Lương khô thường
Nhập kho thành phẩm 155d 102.804.790
T 08/ 01 – Lương khô cacao
Cộng đối ứng tài khoản 155 353.280.021
Cộng phát sinh 353.280.021 353.280.021
Dư đầu kỳ: 0
Dư cuối kỳ: 0
Dựa vào bảng tập hợp chi phí sản xuất từng phân xưởng và Sổ cái TK 154, kế toán tổng hợp sẽ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Vậy là quá trình tập hợp chi phí sản xuất đã hoàn tất.
5. Đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty Bánh kẹo Hải Châu:
Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục nên sản phẩm làm dở trong ca trong ngày hầu như không có, nếu có thì rất ít và ổn định. Vì vậy công ty không hạch toán sản phẩm làm dở.
Trường hợp mất điện hoặc máy hỏng đột ngột trong quá trình sản xuất thì sản phẩm đang nằm trên dây truyền sản xuất có thể chờ giải quyết sự cố trong một thời gian ngắn cho phép, nếu không giải quyết được thì nó trở thành NVL của quá trình sản xuất tiếp theo hoặc trở thành sản phẩm có thể thu hồi phế liệu. Mặt khác trong công ty luôn đặt ra mục tiêu trong mỗi ca phải hoàn thành bao nhiêu sản phẩm, do đó không có tình trạng NVL nằm trên dây truyền sản xuất giữa ca này với ca khác.
Hơn nữa, tình trạng máy móc công ty luôn ổn định và được kiểm tra cẩn thận nên có thể xử lý kịp thời những trường hợp bất thường. Nếu bị mất điện đột ngột, công ty vẫn có đủ số lượng máy phát điện để đáp ứng kịp thời cho sản xuất, do vậy sản lượng sản phẩm luôn ổn định, sản phẩm dở dang được coi như không có và không cần hạch toán.
6. Kế toán tính giá thành sản phẩm ở công ty Bánh kẹo Hải Châu:
Như trên đã đề cập đến do xuất phát từ đặc điểm của công ty quy trình sản xuất công nghệ giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành định kỳ hàng tháng, đối tượng hạch toán chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành, do đó công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp giản đơn.
Mặt khác do không hạch toán sản phẩm dở dang nên tổng chi phí sản xuất đă tập hợp được xác định là giá thành sản phẩm như công thức :
Z = C
- Sản lượng thực tế của Bánh quy hoa quả trong tháng 08/01 là 1.615kg .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 9.164.816
Chi phí nhân công trực tiếp : 1.541.810
Chi phí sản xuất chung : 1.565.781
Vậy tổng giá thành bánh quy hoa quả là :
9.164.816 + 1.541.810 + 1.565.781 = 12.272.407đ
Giá thành đơn vị 1 kg bánh quy hoa quả là:
12.272.407 : 1.615 = 7.599đ
Tương tự như vậy ta sẽ xác định được giá thành và tổng giá thành của các sản phẩm khác.
Trên cơ sở số liệu đã tập hợp được tiếp theo chương trình phần mềm trên máy tính sẽ tự động tính toán và đưa ra Thẻ tính giá thành sản phẩm. Thẻ này cho biết tổng giá thành và giá thành đơn vị của một loại sản phẩm theo các khoản mục chi phí (xin xem bảng số 43) và Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm , bảng này thể hiện giá thành đơn vị của tất cả các loại sản phẩm (xin xem bảng 44).
Bảng 43
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Mã sản phẩm : HQ 001- Quy hoa quả
Sản lượng: 1.615 kg
Khoản mục CPDD CPPS CPDD Tổng giá Giá thành
chi phí ĐK TK CK thành đơn vị
CP NVL trực tiếp 9.164.816 9.164.816
CP NC trực tiếp 1.541.810 1.541.810
CP SXC: 1.565.781 1.565.781
- CP nhân viên PX 309.434 309.434
- CP vật liệu PX 52.032 52.032
- CP CCDC PX 105.392 105.392
- CP KH TSCĐ 804.700 804.700
- CP DV mua ngoài 276.281 276.281
- CP bằng tiền khác 17.942 17.942
Tổng cộng 12.272.407 12.272.407 7.599
Bảng 44
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Tổng hợp giá thành sản phẩm
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Mã TP Thành phẩm ĐV Số lượng Giá thành Giá thành đv
BC 001 Bột canh thường kg 136.426,3 774.164.682 5.674,6
BC 002 Bột canh Iốt kg 115.571,2 672.460.276 5.821,3
BC 003 Bột canh vị bò kg 4.686,8 27.685.765 5.903,4
HC 001 Bánh Hương Cam kg - - -
HQ 001 Bánh quy Hoa quả kg 1.615 11.572.407 7.165,6
HT 003 Bánh Hương Thảo kg 7.482 52.941.609 7.707,5
KX 002 Kem xốp thỏi kg 12.143,9 466.612.356 38.423,6
KX 004 Kem xốp 270g kg - - -
KX 005 Kem xốp 470g kg 8.974,5 340.899.075 37.985,3
KX 006 Kem xốp phủ Sôcôla kg 4.516,3 194.761.373 43.124,1
LK 001 Lương khô thường kg 25.046 28.856.000 6.509,6
LK 002 Lương khô tổng hợp kg 28.459 35.500.000 6.889,5
LK 003 Lương khô dinh dưỡng kg 32.145 48.820.000 7.001,2
LK 004 Lương khô đậu xanh kg 20.200 22.235.000 6.800,5
.......... ...................
Như vậy, quá trình tính giá thành sản phẩm cho các sản phẩm của công ty đã hoàn tất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32491.doc