Qua hơn ba tháng thực tập đi sâu vào tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cơ khí ôtô 3-2 kết hợp với kiến thức được đào tạo tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí ôtô 3-2 nói riêng và các công ty nói chung, thấy được những mặt tích cực cần phải phát huy và những tồn tại cần phải khắc phục của công ty, từ đó mở rộng và nâng cao thêm tầm hiểu biết của mình về chuyên đề này.
Với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa kế toán, đặc biệt là thấy giáo Trần Quí Liên, cùng các cô chú cán bộ phòng kế toán của Công ty cơ khí ôtô 3-2 em đã hoàn thành báo cáo của mình. Trong thời gian qua em đã cố gắng vận dụng hết kiến thức và khả năng của mình để bám sát theo công việc cụ thể và đề cương thực tập. Tuy nhiên, với trình độ và khả năng có hạn, báo cáo của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ ở Phòng kế toán Công ty cơ khí ôtô 3-2 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
77 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán tại Công ty cơ khí ôtô 3-2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phương pháp tính giá thành giản đơn.
b. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
c. Phương pháp tính gía thành theo định mức
d. Phương pháp tính gía thành phân bước
e. Phương pháp tính giá thành có loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
f. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
g. Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ.
Sau đây là nội dung các phương pháp tính giá thành :
3.1.Phương pháp tính giá thành giản đơn :
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là doanh nghiệp chỉ sản xuất một số ít mặt hang với khối lượng lớn, chu ký ssản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể.Do số lượng mặt hàng ít nên vệc hạch toán chi phí sản xuất được mở ở một sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp( giản đơn ) hoặc phương pháp liên hợp.
Nội dung :
+Tổng giá thành:
SZ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh trong kỳ - Số dư cuối kỳ.
+Giá thành đơn vị :
Giá thành đơn vị
=
Tổng giá thành
Sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoần thành
3.2.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán tiến hành tập hợp chi phisanr xuất theo từng đơn. Đối tượng tính gía thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dung phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp...
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiếnhành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính gía thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là toỏng gía thành sản phẩm của đơn vị và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thàh sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của công tác quan lý, cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong lỳ thì đối với những đơn đặt hàng chỉ mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đócó thể dựa vào giá thành kế hoạch ( hay định mức) doặc theo mức độ hoàn thành của đơn.
Tổng giá thành
đơn đặt hàng hoàn thành
=
Số dư
đầu kỳ
+
Phát sinh tăng
trong kỳ
3.3.Phương pháp tính giá thành áp dụng hệ thống hạch toán định mức :
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, ké toán sẽ xác định giá thành định mức của tựng loại sản phẩm. Đồng thới hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lécho vớidịnh mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại : Theô định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định gía thành thực tế của sản phẩm bằng cách :
Giá thành thực
tế sản phẩm
=
Giá thành định
mức sản phẩm
6
Chênh lệch do
thay đổi định mức
6
Chênh lệch so với
định mức đã điều chỉnh
Tuỳ theo tính chất qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các phương pháp tính giá thành đình mức khác nhau ( theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại).
3.4.Phương pháp tính gía thành phân bước:
Trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu ché biến liên tục qui trình công nghệ gồm nhiều bước( giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất địn, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng ( hay nguyên liệu) chế biến của bước sau.Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung được tập hợ theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không có bán thành phẩm.
3.4.1.Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm.
Phương án hạch toán này thường được áp dụng lở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nôị bộ vao hoặc bán thanh phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làn thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, gí trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau dược tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp này có thể phản ánh qua sơ đồ sau :
Chi phí nguyên
vật liệu chính
+
Chi phí chế biến
bước 1
-
Giá trị sản phẩm
dở dang bước 1
=
Giá thành bán
thành phẩm
bước1
+
Chi phí chế biến
bước 2
-
Giá trị sản phẩm
dở dang bước 2
=
Giá thành bán
thành phẩm
bước 2
+
Chi phí chế biến
bước 3
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
bước 3
...
Giá thành bán
thành phẩm
bước(n-1)
+
Chi phí
chế biến
bước n
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
bước n
=
Tổng giá
thành thành
phẩm
3.4.2.Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm:
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế bén ở từng bước không bảna ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này,kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thanhf bằng các tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Có thể phản ánh phương án này qua sơ đồ sau :
Chi phí vật liệu chính tính cho thành phẩm
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
hoàn
thành
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
3.5.Phương pháp tính giá thành cóloại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ:
áp dụng trong những Doanh nghiệp trong cùng một qui trình sản xuất vừa sản xuất ra sản phẩm chính, vừa sản xuất ra sản phẩm phụ. Sản phẩm phụ không phải là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.Đối tượng hạch toán chi phí là chi phí được tập hợp theo từng phân xưởng hoặc địa điểm phát sinh chi phí. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính.Do đó, để tính đúng giá thành sản phẩm chính thì phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Tổng giá thành
sản phẩm chính
=
Số dư
đầu kỳ
+
Phát sinh
tăng
-
Dư
cuối kỳ
-
Giá trị
sản phẩm phụ
3.5.1.Trường hợp không có sự phục vụ lẩn nhau giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể :
Chi phí sản xuất sẽ được tập hợp ruêng theo từng bộ phận, từng hoạt động. Giá thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phân sản xuất sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp.
3.5.2.Trường hợp có sự phục vụ lẩn nhau đáng kể giữa các bộ pohận sản xuất, kinh doanh phụ :
Theo phương pháp này có cách tính phân bổ lẫn nhau :
-Phương pháp đại số.
-Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu
-Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch
3.6.Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
áp dụng trong những doanh nghiệp trong cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng những yếu tố sản xuất đầu vào (NVL, CCDC, máy móc thiết bị ), nhưng lại sản xuất ra các sản phẩm khác nhau về chất lượng, cỡ số, qui cách...mà ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm được.
Trong những doanh nghiệp này, đối tượng hạch toán chi phí là từng phân xưởng hoặc từng địa điểm phát sinh chi phí. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm từng loại theo qui cách phẩm chất khác nhau.
Nội dung:
Bước 1:
Qui đổi các sản phẩm khác nhau về sản phẩm tiêu chuẩn :
Số lượng
sản phẩm
từng loại
x
Hệ số
qui đổi
từng loại
Tổng số
Sản phẩm
tiêu chuẩn
=
S
Bước 2:
Tính tổng giá thành thực tế của các sản phẩm hoàn thành :
S Giá thành
=
Dư đầu kỳ
+
Phát sinh tăng
-
Dư cuối kỳ
Bước 3:
Tính giá thành đơn vị tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị
Tiêu chuẩn
=
S Giá thành
S Số sản phẩm gốc
Từ đó xác định giá thành đơn vị từng loại
Giá thành đơn vị
từng loại
=
Giá thành sản phẩm
qui đổi
x
Hệ số qui đổi
từng loại
3.7.Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ :
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp trong cùng quá trình sản xuất cùng sử dụng yếu tố đầu vào nhưng sản xuất ra các sản phẩm khác nhau mà không thể qui ddooir về sản phẩm tiêu chuẩn được, đồng thời ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm.
Trong những doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được tập hợp theo phân xưởng hoặc địa điểm phát sinh chi phí. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành.
Phần thứ hai :
Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí ô tô 3-2
A.Khái quát chung về Công ty cơ khí ô tô 3-2
Địa chỉ: Số 18 đường Giải Phóng - Phường Phương Mai - Quận Đống Đa - Hà Nội
Nhà máy ôtô 3 - 2 là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng là thành viên của liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải thuộc Bộ Giao thông vận tải.
I.Quá trình phát triển của Công ty :
Công ty cơ khí ôtô 3 - 2 (nguyên trước đây là một nhà máy ôtô 3 - 2) được thành lập ngày 9/3/1964 theo quyết định số 185/CPTC ngày 9/3/1964 của Bộ Giao thông vận tải do đồng chí Phan Trọng Tuệ ký.
Trải qua 40 năm từ khi được thành lập đến nay, Công ty luôn lấy nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe và sản xuất phụ tùng làm trọng tâm.
Trưởng thành từ một xưởng sửa chữa nhỏ của Đoàn xe 12 - Cục chuyên gia, năm 1966 được trang bị một hệ thống thiết bị sửa chữa xe đồng bộ với công suất 350 xe/ năm, Công ty đã trở thành một đơn vị sửa chữa xe con, xe du lịch nổi tiếng ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Công ty sản xuất và sửa chữa ôtô 3 - 2 còn là đơn vị có thế mạnh về sản xuất phụ tùng ôtô, xe máy.
Từ năm 1990 đến nay, trong cơ chế thị trường, Công ty đã thực hiện phương châm đa dạng hoá sản phẩm, khai thác tiềm năng lao động, công nghệ, thiết bị, tìm kiếm công ăn việc làm cho người lao động, để từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trong những năm đầu khi chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty đã thực hiện quá trình tập trung giải quyết đóng mới một số loại xe: YA7, 469, xe mini buýt từ 8 - 16 chỗ ngồi để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sửa chữa các cấp, tân trang đóng mới các loại xe du lịch, xe công tác, xe ca và mua bán các loại xe, sản xuất kinh doanh mua bán phụ tùng ôtô, xe máy các loại
II. Nhiệm vụ hiện nay của Công ty cơ khí ôtô 3 - 2
Công ty cơ khí ôtô 3 -2 là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, cơ con dấu riêng, là thành viên của liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải thuộc Bộ giao thông vận tải. Hoạt động của Công ty theo điều lệ xí nghiệp công nghiệp. Những năm đầu mới thành lập nhà máy có nhiệm vụ quyền hạn cụ thể:
* Nhiệm vụ cơ bản của công ty:
- Xây dựng thực hiện kế hoạch không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hoá và dịch vụ cho xã hội, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước trên cơ sở tận dụng năng lực, sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức đời sống và hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp công nhân viên chức.
- Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, tăng cường hợp tác kinh tế nước ngoài. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, góp phần tích cực vào việc tổ chức nền sản xuất xã hội và cải tạo XHCN.
- Bảo vệ nhà máy, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước qui định. Công ty cơ khí 3-2 đã ưa ra những nhiệm vụ cụ thể và kế hoạch sản xuất sau:
- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Sửa chữa các cấp, tân trang đóng mới các loại xe du lịch, xe công tác, xe ca, xe buýt và mua bán các loại xe.
+ Sản xuất kinh doanh mua bán phụ tùng ôtô và xe máy các loại.
+ Sản xuất và phục hồi một số mặt hàng phục vụ ngành và các ngành kinh tế khác.
Với những nhiệm vụ cụ thể trên ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra một chương trình sản xuất kinh doanh đầy đủ:
- Chương trình cải tạo xe tải, xe ôtô thành các loại xe chuyên dùng.
+ Đóng thùng kín, thùng hở các loại.
+ Đóng thùng lắp cẩu các loại.
+ Lắp ráp xe tải chở người t rên cao.
- Chương trình củng cố bộ phận bảo dưỡng sửa chữa ôtô.
+ Đầu năm 2002 Công ty đã khánh thành nhà bảo dưỡng ôtô mới, có vị trí tiếp cận mặt tiền, rất thuận lợi cho việc giao tiếp và nhận xe phục vụ khách hàng. Ngoài ra công ty sẽ đầu tư thêm cho phân xưởng các trang thiết bị bảo dưỡng khác, tuyển chọn bổ sung một số công nhân có tay nghề giỏi, để đủ sức cạnh tranh với bên ngoài.
- Chương trình sản xuất kết cấu thép:
Năm 2001, Công ty cần mở rộng quan hệ với khách hàng để ký được các hợp đồng sản xuất kết cấu thép, bỏ qua khâu trung gian để giảm phiền hà và phát huy hiệu quả kinh tế.
- Chương trình sản xuất phụ tùng xe:
Năm 2000, Công ty đã đầu tư trang thiết bị mới, đầu tư lao động kỹ thuật để tạo dựng dây chuyền sản xuất khung xe Wave, chân chống và giàn để chân các loại, nhưng số lượng đạt còn thấp so với nhu cầu thị trường.
+ Năm 2001, Công ty cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống công nghệ, cải tiến kỹ thuật, để nâng cao năng suất và chất lượng, phấn đấu sản xuất và tiêu thụ 30.000 bộ phụ kiện và khung. Đi sâu vào chương trình nội địa hoá chúng ta cần nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới như: phanh, cần khởi động, cần sang số, giảm sóc để tăng thêm tỷ lệ nội địa hoá mặt hàng xe máy.
- Công ty cơ khí 3-2 có những quyền hạn sau:
+ Có quyền chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh doanh, liên kết liên doanh phát triển sản xuất trên cơ sở phương hướng mục tiêu kế hoạch nhà nước, nhu cầu thị trường và thông qua đại hội công nhân viên quyết định.
+ Có quyền thực hiện quyền tự chủ về tài chính của Nhà máy và sử dụng các loạivốn được nhà nước giao để kinh doanh có lãi, có quyền lập và sử dụng các quỹ theo đúng qui định của nhà nước.
+ Có quyền chủ động tổ chức giải thể các bộ phận sản xuất chính, phụ trợ, dịch vụ, các bộ phận quản lí để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất, có quyền tuyển dụng lao động và sử dụng lao động theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, có quyền bổ nhiệm cán bộ từ cấp trưởng phòng ban trở xuống, có quyền nâng cấp bậc lương cho công nhân viên chức.
+ Có quyền chủ động xây dựng chương trình nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kh kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng mọi hình thức liên kết với các cơ sở nghiên cứu các tập thể và cá nhân nhà khoa học trong và ngoài nước.
III. Bộ máy quản lí - sản xuất ở Công ty cơ khí 3-2
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, việc sản xuất kinh doanh có đạt năng suất cao, chất lượng tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tổ chức sản xuất, tổ chức quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm khoa học và đặc biệt là yếu tố quản lí. Để thực hiện tốt việc này phải phụ thuộc vào từng điều kiện về cơ sở vật chất và trình độ quản lí của từng doanh nghiệp.
Công ty cơ khí ôtô 3-2 hiện có 380 cán bộ công nhân viên, trong đó bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: 318 người, bộ phận quản lí chiếm 62 người. Việc tổ chức quản lí sản xuất của Công ty được thống nhất từ trên xuống dưới:
- Giám đốc Nhà máy ôtô 3 - 2 là người được Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải bổ nhiệm, có nhiệm vụ và quyền hạn được qui định trong điều lệ xí nghiệp quốc doanh. Giám đốc là người có quyền cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, từ việc huyd dộng vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động đến việc phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban.
- Phó giám đốc: là người cộng sự đắc lực của giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước giám đốc về những phần việc được phân công.
- Phòng nhân chính: nhiệm vụ của phòng là tổ chức lao động, bố trí sắp xếp lao động trong công ty về số lượng, trình độ, nghiệp vụ tay nghề phù hợp với từng phòng ban, từng phân xưởng. Xây dựng và ban hành mọi quy chế trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ và chế độ của nhà nước. Quản lí tiền lương, tiền thưởng, quản lí lao động kỹ thuật hàng ngày, hàng quý.
- Phòng kế toán: Có chức năng giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế ở nhà máy theo cơ chế quản lí mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên về kinh tế tài chính. Kế toán thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh, thanh toán quyết toán với nhà nước.
- Phòng sản xuất kinh doanh: Thammưu về xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm, về hướng phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển hướng sản xuất kinh doanh, tham mưu công tác tiêu thụ sản phẩm, mua sắm vật tư, phụ tùng phục vụ sản xuất kinh doanh. Quản lí kho vật tư phụ tùng, kho bán thành phẩm, sử dụng và khai thác sử dụng kho tàng thuộc phòng được giao quản lí.
- Các phân xưởng sản xuất đều chịu sự quản lí trực tiếp của các quản đốc phân xưởng, các quản đốc phân xưởng chịu sự quản lí của phòng sản xuất kinh doanh, giám đốc và phó giám đốc.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lí sản xuất của Công ty sản xuất và sửa chữa ôtô 3 - 2.
Sơ đồ: Bộ máy quản lí sản xuất của công ty sản xuất và sửa chữa ôtô 3-2.
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng SXKD
Phòng Kế toán
Phòng Nhân chính
PX ôtô 1
PX ôtô 2
PX cơ khí 1
PX cơ khí 2
PX cơ khí 3
IV. Cơ cấu sản xuất sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật, kế hoạch sản xuất phương án sản phẩm dùng phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh, nhà máy ôtô 3 - 2tổ chức sản xuất thành năm phân xưởng:
- Phân xưởng ôtô 1: chuyên đóng mới và sản xuất các phụ tùng ôtô
- Phân xưởng ôtô 2: chuyên bảo dưỡng và sữa chữa
- Phân xưởng cơ khí 1: chuyên gia công cơ khí
- Phân xưởng cơ khí 2: chuyên sản xuất hàn khung xe máy
- Phân xưởng cơ khí 3: chuyên dập, ráp khung xe
Dưới đây là sơ đồ về cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp :
Quản đốc
Phó quản đốc
Tổ sản xuất
Thống kê
Thủ kho
PX ôtô 1
PX ôtô 2
PX cơ khí 1
PX cơ khí 2
PX cơ khí 3
V. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán :
Sơ đồ: Phòng kế toán
PX ôtô 1
PX ôtô 2
PX cơ khí 1
PX cơ khí 2
PX cơ khí 3
Kế toán trưởng
Tại phòng kế toán tài chính gồm có:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác của phòng.
Trưởng phòng có nhiệm vụ tổ chức bộ áy kế toán thực hiện và kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn nhà máy. Hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong nhà máy thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu chế độ hạch toán, chế độ quản lí kinh tế tài chính.
- Một kế toán thanh toán bộ nội và thanh toán với khách hàng:
Phụ trách công việc: Hàng tháng thanh toán lương sản phẩm cho các công nhân viên, phân xưởng, hạch toán BHXH cho công nhân viên chức và theo dõi các khoản khấu trừ qua lương.
Viết phiếu thu, chi hàng ngày.
Theo dõi chi tiết các khảon tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Hàng ngày viết séc, uỷ nhiệm chi thanh toán với khách hàng, với ngân sách, với khách hàng mua bán hàng.
- Một kế toán theo dõi vật liệu, CCDC, TSCĐ, tiêu thụ:
Phụ trách công việc: Ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu, CCDC, xác định số lượng và giá trị vật liệu, tiêu hao thực tế của CCDC, phân bổ vật liệu cho các đối tượng sử dụng.
Ghi chép theo dõi, phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao hàng tháng theo chế độ qui định.
Lên hoá đơn thanh toán với khách hàng
Ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu nhập, xuất thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán, tổng hợp hoá đơn tiêu thụ sản phẩm, xác định lỗ, lãi về tiêu thụ sản phẩm.
- Một thủ quĩ:
Phụ trách công việc:
Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng về nhập quĩ, thu tiền mặt bán hàngvà thu các khoản thanh toán khác, chi tiền mặt, theo dõi thu, chi quĩ tiền mặt hàng ngày. Phòng kế toán tài chính được đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vị công ty, tổ chức các thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong công ty. Thực hiện đầy đủ việc ghi chép và chế độ hạch toán, chế độ quản lí kinh tế tài chính.
* Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại công ty là hình thức sổ Nhật ký chứng từ :
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
B.Kế toán tính giá thành tại Công ty cơ khí ô tô 3-2
I. kế toán tập hợp chi phí
- Để tính và kết chuyển chi phí NVL kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, bảng phân bổ vật liệu.
- Bảng kê số 4 dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng bộ phận sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm, dịch vụ.
- Bảng kê số 5: dùng để tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lí theo yếu tố chi phí.
- Bảng kê số 6: Dùng để phản ánh chi phí trả trước và chi phí khác trả.
- Nhật ký chứng từ số 7: tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp và chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
II. CáC loại chi phí sản xuất diễn ra tại doanh nghiệp
1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
a. Kế toán chi phí NVL chính dùng vào sản xuất
Công ty sử dụng phương pháp đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân
=
Giá T.tế đầu kỳ + Giá T.tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
- Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn bán hàng (hoá đơn kiêm phiếu xuất kho)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Thẻ kho...
Hàng tháng căn cứ vào chứng từ như: phiếu xuất kho nguyên liệu, kế toán tiến hành tính giá xuất kho nguyên liệu cho từng phân xưởng, từ đó lập bảng phân bổ cho từng bộ phận về nguyên vật liệu chính xuất dùng trong tháng.
Bảng kê tập hợp chi phí NVL chính
Tên vật tư, SP
Đơn giá
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
- Khuôn bình xăng
154.789
34.475
5.491.139.775
Dàn chân chống xe
52.707,3
9.481
447.010.570
Cộng
6.104.540.119
b. Kế toán chi phí vật liệu phụ tùng vào sản xuất
- Do đặc điểm của công ty là chuyên sửa chữa, đóng mới và sản xuất các loại phụ tùng xe máy , ôtô ... cũng như vật liệu chính, vật liệu phụ được tập hợp và tính dựa trên phiếu xuất kho cho sản xuất dựa vào sản lượng sản phẩm sản xuất tại kho.
- Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí NVLC, NVL phụ đã tập hợp số liệu cả tháng được phản ánh trên bảng phân bổ NVL, CCDC từ đó vào nhật ký chứng từ số 7. Kế toán ghi:
Nợ TK 621: 8.536.404.641
Có TK 1521: 6.104.540.119
- TK 1521 (Bơm cao áp 3Đ12): 5.491.139.775
- TK 1521 (khung Tm 3/2-01W): 447.010.570
ẳ
Có TK 1522 : 1.899.364.070
- TK 1522 (bơm cao cáp 3Đ12) : 431.864.522
- TK 1522 (khung tm 3/2-01W) : 286.045.996
...
*Bảng kê tập hợp chi phí nguyên vật liệu phụ (xem biểu Số 1 - Phần cuối)
*Bảng phân bổ NVL, CCDC (xem biểu 2 phần cuối)
*Bảng kê số 3 - tính giá thực tế NVL, CCDC(xem biểu 3- Phần cuối )
Biểu số 1 :
Bảng kê tập hợp chi phí nvl phụ
TT
Tên vật tư
sản phẩm
ĐVT
Bơm cao áp 3Đ12
Khung Tm 3/2 - 01W
Giá
Lượng
Tiền
Giá
Lượng
Tiền
Tổng cộng
1
Nhãn mác
Tờ
264
24.523.890
697.826.960
110
543.980
5.983.800
757.180.710
2
ốc vít các loại
cái
1.260
244.875
308.542.500
550
53.400
29.370.000
363.207.874
3
Chân phanh
cái
70.543
2.013,2
142.017.168
32.850
505
16.589.250
173.024.883
4
Tút bi
cái
33.500
141,2
4.730.200
22.500
33
742.500
6.268.750
5
Bi viên
viên
38,55
12.364,45
476.649.548
38,55
2.703.150
104.206.433
676.736.384
Cộng
1.899.364.070
286.045.996
2.431.864.522
Biểu số 2 :
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 5/2003
STT
Có TK
Nợ TK
TK 1521
TK 1522
TK 1523
TK 1524
TK 1528
TK 153
621
6.104.540.119
2.431.864.552
627
2.715.050
3.362.211
11.473.902
1.984.600
641
429.000
7.390.752
994.950
1.000.500
642
25.400
54.108
111
6.162.500
19.500
338.8
154.2
Cộng
6.104.540.119
2.431.864.552
10.870.071
12.468.852
6.162.500
2.914.600
Biểu số 3 :
Bảng kê số 3 (Tháng 5/2003)
Tính giá thành thực tế NVL- CCDC
TT
Chỉ tiêu
TK 1521
TK 1522
TK 1523
TK 1524
TK 1525
TK 153
Số dư đầu tháng
5.669.159.479
4.891.164.861
54.259.549
1.218.907.157
267.424.979
Số phát sinh trong tháng
Từ NKCT 2 (111)
10.560.000
NKCT 2 (112)
NKCT 5 (331)
1.204.826.103
2.466.154.343
NKCT 10 (141)
1.940.500
125.000
19.115.200
1.860.000
NKCT 7 (154)
2.107.386
35.587.772
6.162.500
(338.8)
(131)
4.890.497.850
(3361.2)
39.601.680
(1524.8)
643.977.757
Cộng SDĐK và PS rrong tháng
12.450.170.255
7.405.398.476
54.384.549
1.238.022.357
6.162.500
209.284.979
Hệ số chênh lệch
Xuất dùng trong tháng
6.715.793.288
2.435.333.972
10.807.071
12.468.852
6.162.500
2.914.600
Tồn kho cuối tháng
5.734.376.967
4.970.064.504
43.577.478
1.225.553.505
266.370.379
Báo cáo tổng hợp N - X - T kho NVL - CCDC
TT
Tên vật liệu
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
1
1521
5.669.159.479
6.781.010.776
6.715.793.288
5.734.367.967
2
1522
4.891.164.861
2.514.233.615
2.435.333.972
4.970.064.504
3
1523
54.259.549
125.000
10.807.071
43.577.478
4
1524
1.218.907.157
6.126.500
6.126.500
5
1528
6
153
267.424.979
1.860.000
2.914.600
266.370.397
Cộng
12.100.916.025
9.322.507.091
9.183.480.283
12.239.942.833
Đơn vị: Công ty cơ khí ôtô 3-2
Sổ cái TK 152
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
11.871.594.755
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK 152
Tháng...
Tháng...
Tháng 4
Tháng....
131
3.670.971.446
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Cộng PS Nợ
9.323.548.091
Cộng PS Có
9.183.466.683
Số dư cuối tháng
Nợ
11.981.676.163
Có
Đơn vị: Công ty cơ khí ôtô 3-2
Sổ cái TK 153
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
267.424.979
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK 153
Tháng...
Tháng...
Tháng 4
Tháng....
141
1.860.000
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Cộng PS Nợ
1.860.000
Cộng PS Có
2.914.600
Số dư cuối tháng
Nợ
266.370.379
Có
2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
a. Hình thức tiền lương áp dụng tại đơn vị
Công ty cơ khí ôtô 3-2 áp dụng các hình thức trả lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm
* Hình thức trả lương theo thời gian
Cách tính lương theo thời gian
Được hưởng lương thời gian căn cứ vào mức lương cấp bậc chức vụ được xếp theo nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế theo bảng chấm công tại các đơn vị.
Mức lương tháng hiện hưởng
=
Lương tối thiểu hiện hưởng
+
Hệ số lương và phụ cấp theo NĐ 26CP
+
Số ngày làm việc thực tế
+
TL làm thêm giờ (nếu có)
Ngày công chế độ trong tháng
Ghi chú: Mức lương tối thiểu hiện đang áp dụng là 20.000đ và tuỳ theo điều kiện sản xuất kinh doanh giám đốc có thể quyết định bổ sung lương hàng tháng theo tỷ lệ tăng bình quân ở khối sản xuất.
Ví dụ minh hoạ:
Nhân viên phòng kinh doanh Trần Duy Tứ có hệ số cấp bậc là 2,92 và ngày công thực tế là 11 ngày. Như vậy:
đ
đ
Nhân viên Trần Tứ có mức lương phụ cấp là:
281.050 + 435.400 = 716.450đ
Kèm theo các khoản khác được hưởng. Vậy tổng thu nhập của nhân viên Tứ là : 716.450 + 204.800 = 921.250đ
*Cách tính lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương sản phẩm
=
Khối lượng công việc lao động
x
Đơn giá tiền lương 1 công việc
* Ví dụ minh hoạ: Cách chia lương của tổ Tiến gò
Tổng tiền lương tháng 5 của tổ Tiến gò là 6.024.000đ
Tổ tiến gò gồm: Tổ tiến gò
Nhóm của CN Mai Sơn và CN Văn Lộc
Tách lương CN Mai Sơn + CN Văn Lộc : 1.050.000đ
Còn lại lương của tổ Tiến gò : 4.974.000đ
TT
Họ và tên
Ngày làm việc thực tế
Hệ số lương
1
Lưu Toàn Tiến
27,5
1,4
2
Nguyễn Ngọc Toàn
20
1,25
3
Bùi Như Đoan
25,5
0,86
4
La Chí Văn
20,5
0,7
5
Lê Văn Bội
21
0,95
6
Phùng Văn Hiến
21
0,86
7
Vương Duy Trọng
23,5
0,86
Cộng
158
Đơn giá của một công: 4.974.000đ : 158 công = 31.283đ
- Tiền công của công nhân:
Tiến : 31.283 x 1,4 = 44.000đ
Toản : 31.283 x 1,25 = 39.000đ
Đoan : 31.283 x 0,86 = 27.000đ
Văn : 31.283 x 0,7 = 22.000đ
Bồi : 31.283 x 0,95 = 30.000đ
Hiến : 31.283 x 0,86 = 27.000đ
Trọng : 31.283 x 0,86 = 27.000đ
- Tiền lương thực tế của công nhân:
Tiến : 40.000 x 27,5 = 1.210.000đ
Toản : 39.000 x 20 = 780.000đ
Đoan : 27.000 x 25,5 = 688.000đ
Văn : 22.000 x 20,5 = 415.000đ
Bồi : 30.000 x 21 = 630.000đ
Hiến : 27.000 x 21 = 5670000đ
ã Trọng : 27.000 x 23,5 = 648.000đ
*Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Biểu số :
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 5 năm 2003
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
(Đối tượng sử dụng
Lương
Các khoản phụ cấp
Cộng Có
TK 334
KPCĐ (338.2)
BHXH (338.3)
BHYT (338.4)
Cộng có TK(338.2, 338.3, 338.4)
1
TK 622 (Chi phí NCTT)
286.046.862
5.360.934
12.030.730
17.391.664
2
TK 627 (Chi phí sản xuất chung
8.433.259
1.688.655
3.789.615
5.478.280
3
TK 641 (Chi phí bảo hiểm)
101.204.249
2.024.095
4.542.347
6.566.432
4
TK 642 (Chi phí QLDN)
124.625.803
2.492.516
5.593.577
8.086.093
5
Thu 5% CBCNV (TK 334)
8.652.089
8.652.089
Cộng
578.309.993
11.566.200
34.608.358
46.174.558
TK111 (khoản thu nội bộ CNV)
868.700
2.594.900
Cộng
579.178.693
11.566.200
37.203.258
627.948.151
Việc theo dõi chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện trên TK 622.
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi:
+ Nợ TK 622: 268.046.682
Có TK 334: 268.046.682
+ Nợ TK 622: 17.391.664
+ Có TK 338: 17.391.664
- TK 3382: 5.360.934
- TK 3383: 12.030.730
- Khoản khác đưa vào chi phí trong tháng
Nợ TK 622: 20.560.000
Có TK 3388: 20.560.000
Từ đó ta có bảng phân bổ tiền lương.
Bảng phân bổ chi phí NCTT
TT
Sản phẩm
ĐVT
S.lượng nhập
Đ.giá
Tổng tiền
Phân bổ
CPNC
Bình quân
1
Bơm cao áp 3Đ12
cái
530.860
127,14
67.493.540,4
44.948.446
84,67
2
Khung TM 3/2-01W
cái
2.434.590
130,64
318.054.837,6
211.813.909
87
Cộng
3.489.520
459.461.998
305.986.346
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
- Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng tính lương cho cán bộ CNV bộ phận phân xưởng và trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cũng giống như đối với công nhân sản xuất. Từ số liệu ở bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi:
1. Nợ TK 627: 84.433.259
Có TK 334: 84.433.259
2. Nợ TK 627: 5.478.280
Có TK 338: 5.478.280
- Dựa vào bảng phân bổ NVL, CCDC kế toán ghi:
Nợ TK 627: 19.445.763
Có TK 152: 17.551.163
Có TK 153: 1.894.600
Chi phí khấu hao TSCĐ:
Hao mòn TSCĐ là trong quá trình sử dụng TSCĐ là do sự tác động của các hoạt động sản xuất của sự hao mòn tự nhiên của các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nên TSCĐ bị giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng. Do đó người ta phải tiến hành triết khấu hao TSCĐ bằng cách chuyển dần giá trị hao mòn giá trị của sản phẩm làm ra.
+ Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo quyết định số 166/1999-QĐ-BTC.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức khấu hao. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ còn khấu hao là một biện pháp chủ yếu quan trọng trong quản lí nhằm thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ.
+ Cách tính khấu hao hiện nay Công ty đang áp dụng:
Mức khấu hao bình quân
=
Nguyên giá TSCĐ
x
Tỷ lệ KH bình quân năm
Mức khấu hao bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12 tháng
+ Khấu hao TSCĐ phải được tính hàng tháng để phân bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng. Mức khấu hao hàng tháng được xác định theo công thức:
Mức KH của tháng này
=
Mức KH của tháng trước
+
Mức KH tăng thêm trong tháng này
-
Mức KH giảm bớt trong tháng này
+ Mức khấu hao tăng giảm được xác định theo nguyên tắc tròn ngày TSCĐ tăng, giảm trong tháng nào thì bắt đầu tính tăng, giảm khấu hao ngay tháng đó
- Mức KH tăng tháng này
=
Ng. giá TSCĐ tăng tháng trước
x
Tỷ lệ KH
12
Mức KH giảm tháng này
=
Ng. giá TSCĐ giảm tháng trước
x
Tỷ lệ KH
12
Dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Kế toán ghi:
1. Nợ TK 627: 193.635.232
Có TK 214: 193.635.232
2. Nợ TK 009: 193.635.232
- Các chi phí khác dựa vào nhật ký chứng từ số 5, NKCT số 10 (3388)... Kế toán ghi:
Nợ TK 627: 52.600.817
Có TK 331: 33.658.592
Có TK 3388:12.341.750
Có TK 155: 6.600.475
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 5/2003
Chỉ tiêu
Nơi sử dụng toàn doanh nghiệp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 641 CPBH
TK 642 CPQL
NG
Kh.hao
Px ôtô 1
Px ôtô 2
Px cơ khí 1
I. Số KH tháng trước
160.190.227
13.618.774
101.890.727
21.974.439
6.290.840
16.415.447
II. Số KH giảm tháng này
III. Số KH tăng tháng này
IV. Số KH phải trích trong tháng này
160.190.227
13.618.774
101.890.727
21.974.439
6.290.840
16.415.447
- Nhà cửa
31.982.893
374.424
8.922.531
14.848.110
1.076.391
6.761.437
- MMTB
114.329.644
13.244.350
92.968.196
7.126.329
990.769
- PTVTTD
11.184.696
5.214.449
5.970.247
- CCDCQL
2.692.994
2.692.949
* Bảng tính khấu hao TSCĐ (xem Biểu số 6 phần cuối )
Biểu số 4 :
Bảng tính khấu hao TSCĐ
TT
Mã
Tên TSCĐ
Ngày tính KH
Ng. giá
HM lũy kế
Giá trị CL
Số KH tháng
Giá trị KH trong kỳ
Ng. giá
HM Luỹ kế
Giá trị CL
Nhà giới thiệu sản phẩm
1/7/1997
298.255.900
24.382.105
72
4.412.443
298.255.900
50.971.548
50.284.352
Đường nội bộ
1/1/1998
268.824.000
214.312.473
54.426.795
72
3.733.667
268.824.000
218.046.140
50.777.860
Nhà bảo dưỡng số 1
1/1/1999
145.000.000
96.263.899
54.511.527
72
2.013.889
145.000.000
98.277.788
46.722.212
Nhà làm việc 2 tầng
1/1/1999
1.131.248.000
751.022.974
48.736.101
72
15.711.778
1.131.248.000
766.734.752
364.513.248
Nhà để xe
1/10/1999
53.421.000
27.447.827
380.225.026
72
741.833
53.421.000
28.189.660
25.222.340
Nhà kho
1/10/1999
64.299.600
33.042.850
25.964.173
72
893.050
64.299.600
33.935.900
30.363.700
Nhà đúc
1/7/2000
115.257.555
41.940.935
73.316.620
72
1.600.799
115.257.555
43.541.734
71.715.821
hệ thống PCCC Px
1/7/2000
60.199.100
25.082.950
35.116.150
60
1.003.318
60.199.100
26.086.268
34.112.832
Nhà bảo dưỡng số 2
1/7/2000
156.843.000
57.073.925
99.769.575
72
2.178.375
156.843.000
59.251.800
97.591.200
Cầu nâng 2 trụ
1/7/2000
92.276.880
33.578.525
58.698.355
72
1.281.623
92.276.880
34.860.148
57.416.732
Nâng chuyển cầu sau
1/10/2000
38.892.284
12.207.864
26.684.420
72
540.171
38.892.284
12.748.035
26.144.732
Nhà kho xăng
30/12/2000
52.644.773
13.892.363
38.752.410
72
731.177
52.644.773
14.023.540
38.021.233
Nhà dịch vụ bảo vệ
22/2/2001
35.745.865
8.439.990
27.305.875
72
496.470
35.745.865
8.936.460
26.809.405
Xe Lada 26L - 9196
31/7/2001
129.782.858
43.260.948
86.521.910
36
3.605.079
129.782.858
46.866.027
82.916.831
Xe Lada 26H - 0219
28/9/2001
36195.146
5.027.100
31.168.046
72
502.710
36195.146
5.529.810
30.665.336
Cầu nâng 4 trụ
31/12/2001
76.645.715
14.903.336
61.742.379
36
2.129.048
76.645.715
17.032.384
59.613.331
Nhà kiểm định
23/5/2002
2.442.259.931
16.281.732
2.425.978.199
300
8.140.866
2.442.259.931
24.422.598
2.417.837.333
Máy đột 10 tấn
2/7/2002
1.842.696.283
1.842.696.283
60
30.711.605
1.842.696.283
30.711.605
1.811.984.678
Máy hàn có khí CO2 bảo vệ
1/7/1998
36.000.000
30.502.400
5.497.600
72
500.000
36.000.000
31.002.400
4.997.600
Máy nén khí
1/7/1997
15.000.000
12.959.327
2.040.673
72
208.333
15.000.000
13.167.660
1.832.340
Máy tính + máy in
1/7/1997
15.000.000
12.959.327
2.040.673
72
208.333
15.000.000
13.167.600
1.832.340
Phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí NVL theo công thức:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm (i)
=
ồ CPSXC cần phân bổ
x
Chi phí NVL phân bổ cho sản phẩm (i)
ồ chi phí NVL
TT
Sản phẩm
ĐVT
Nhập từ sản xuất
Chi phí nguyên liệu
Chi phí SXC phân bổ
Tổng cộng
Bình quân
Tiền lương
Chi phí khác
1
Bơm cao cáp 3 Đ12
cái
530.860
763.108.385
13.207.726
15.705.929
28.913.655
2
Khung TM 3/2-01W
cái
2.434.590
7.244.969.045
62.239.750
182.496.208
244.735.958
Cộng
9.141.845.046
89.911.539
209.530.520
4. Kế toán kết chuyển chi phí
*Bảng kê Số 4 - tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng cho các TK 154 TK 631, TK 621, TK622, TK627 (xem biểu Số 2 - Phần cuối )
*Bảng kê Số 5 - tập hợp chi phí xây dựng cơ bản TK 241, chi phí bán hàng TK 641, chi phí quản lý doanh nghiệp TK642 (xem biểu Số 6 - Phần cuối)
Biểu số 5 :
Bảng kê số 4
Tổng hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng cho các TK 154, 631, 621, 622, 627
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
142
152 (1, 2)
214
334
335
338
621
622
627
Các TK
phản ánh ở các NKCT khác
Tổng cộng
...
...
...
154.1
8.536.404.641
305.986.746
299.442.059
9.141.833.046
154.8
611.253.169
611.253.169
621
61.015.119
6.104.540.119
622
268.046.682
268.046.682
627
137.483.940
84.433.359
12.341.750
336.258.949
Cộng
6.715.793.288
137.483.940
12.341.750
8.536.404.641
305.986.746
299.442.059
16.491.931.977
Biểu số 6 :
Bảng kê số 5
Chi phí đầu tư XDCB 241
Chi phí bán hàng 641
Chi phí quản lí 642
TT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
142
152
153
214
334
Các TK phản ánh ở NKCT khác
Tổng chi phí t.tế trong kỳ
NKCT 1
NKCT 2
NKCT 10 (141)
NKCT 10 (338)
241
641
102.000.000
10.000.500
6.290.840
101.204.249
22.972.900
151.468.489
642
102.000.000
19.500
16.415.447
124.625.803
6.568.200
3.692.041
15.477.000
268.797.991
Cộng
204.000.000
1.020.000
22.706.287
29.541.100
3.692.041
15.477.000
420.266.480
5. Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng phương pháp giản đơn . Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ sản xuất và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ để tính giá thành sản phẩm theo công thức:
Tổng giá thành sản phẩm
=
sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị
=
Tổng giá thành sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Ví dụ: Trong tháng 5/2003 nhà máy sản xuất sản phẩm khung TM 3/2-01W số lượng sản phẩm hoàn thành là: 2.494.590 cái
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh tổng hơp là:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: 5.494.139.775
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: 1.899.304.070 (phế liệu 4.330.566)
- Chi phí nhân công trực tiếp: 211.813.909
- Chi phí sản xuất : 244.735.958
Sản phẩm dở dang của nguyên vật liệu chính: 423.776.120
Sản phẩm dơ dang cuối kỳ của NVL chính: 564.979.850
Tổng giá thành sản phẩm:
423.776.120 + 5.491.139.775 + 1.899.364.070 - 4.330.566 + 211.813.909 + 244.735.958 - 564.979.850 = 7.701.519.416
Bằng cách tính như trên ta có bảng tổng hợp giá thành sản phẩm sản xuất theo khoản mục chi phí các loại sản phẩm được sản xuất trong tháng, số liệu lấy từ các bảng tổng hợp chi phí NVL chính, NVL phụ, các bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm và bảng tổng hợp giá thành sản phẩm như sau:
Bảng giá thành sản phẩm tháng 5/2003
Yếu tố chi phí
Bơm cao áp 3Đ12
Khung TM 3/2 -01W
1. Chi phí NVL
7.244.969.549
763.108.385
Nguyên liệu chính
5.349.936.045
478.006.665
Nguyên liệu phụ
1.895.033.504
285.101.665
2. Chi phí nhân công trực tiếp
211.813.909
44.948.446
3. Chi phí sản xuất chung
244.735.958
28.913.655
Tổng giá thành
7.701.519.416
836.970.486
Sản lượng nhập kho
2.434.590
530.860
* Cuối tháng sau khi tập hợp số liệu từ các nhật ký, bảng kê các bảng phân bổ kế toán vào nhật ký chứng từ số 7 (xem biểu Số 8 - Phần cuối )
Biểu số 8 :
Nhật ký chứng từ số 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
TT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
142
1521
153
141
214
1522
1523
1524
155
33611
1
1541
2
1542.8
611.253.169
3
621
6.104.540.119
2.431.864.522
4
622
5
627
1.894.600
137.483.940
2.715.050
3.326.211
11.473.902
6.600.475
6
641
102.000.000
1.000.500
8.315.700
6.290.840
729.000
7.390.752
994.950
7
642
102.000.000
19.500
12.300.000
616.415.447
25.400
54.108
150.000.000
Cộng
204.000.000
6.715.793.288
2.914.600
20.615.700
160.190.227
2.435.333.972
10.807.071
12.468.852
6.600.475
150.000.000
334
338 (2+3)
511
621
622
627
331
NKCT 1
NKCT2
NKCT 3388
NKCT136
Tổng cộng chi phí
8.536.404.641
305.988.346
299.442.059
9.141.845.046
611.253.169
8.536.404.641
268.046.682
17.391.664
305.998.346
8.433.259
5.478.280
33.658.592
12.341.750
299.442.059
101.204.249
6.566.432
91.150.400
22.972.900
348.695.723
124.625.803
8.086.093
4.765.000
8.414.648
6.568.200
3.692.041
15.477.000
3.107.120
455.530.360
578.309.993
37.522.469
95.915.400
8.536.404.641
305.988.346
299.442.025
42.073.240
29.541.100
3.692.041
48.378.750
3.107.120
19.699.109.314
Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
Tháng 5/2003
STT
Tên các TK chi phí
Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh
Cộng
NVL
Nhiên liệu động lực
Tiền lương
BHXH, BHYT KPCĐ
KH TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác
1
TK 154
61.253.169
611.253.169
2
TK 621
8.536.404.641
8.536.404.641
3
TK 622
268.046.682
17.391.604
20.560.000
305.998.346
4
TK 627
17.551.163
1.894.600
84.433.259
5.478.280
137.483.940
33.658.592
18.942.225
299.442.089
5
TK 641
9.114.702
1.000.500
101.204.249
6.566.432
6.290.840
224.439.000
348.615.723
6
TK 642
79.508
19.500
124.625.803
8.086.093
16.415.447
11.659.689
194.664.320
455.550.360
Cộng
9.174.403.183
2.194.600
578.309.993
37.522.469
160.190.227
45.318.281
558.605.545
10.557.264.298
Trình sổ cái TK 621, TK 622, 627, 154
Số dư đàu kỳ
nợ
có
Sổ cái TK 621
Ghi Có TK đối ứng
Ghi Nợ TK 621
Tháng 1.....
Tháng 5
..............
1521
1522
........
6.104.504.119
2.431.864.522
.........
Cộng số phát sinh Nợ
8.536.404.641
Số phát sinh Có
8.536.404.641
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
nợ
có
Sổ cái TK 622
Ghi Có TK đối ứng
Ghi Nợ TK 622
Tháng 1.....
Tháng 5
......
334
338 (2 +3)
3388
268.046.682
17.391.664
20.560.000
Cộng: Số phát sinh Nợ
305.998.346
Số phát sinh Có
305.998.346
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Số dư đấu kỳ
nợ
có
Sổ cái TK 627
Ghi Có TK đối ứng
Ghi Nợ TK 627
Tháng 1.....
Tháng 5
..............
3388
153
214
334
338 (2 +3)
1522
1523
1524
1555
331
12.341.750
1.894.600
137.483.940
84.433.259
5.487.280
2.715.050
3.362.211
11.473.902
6.600.475
33.658.592
Cộng: Số phát sinh Nợ
299.442.059
Số phát sinh Có
299.442.059
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
nợ
có
540.162.198
Sổ cái TK 154
Ghi Có TK đối ứng
Ghi Nợ TK 154
Tháng 1.....
Tháng 5
.........
621
622
627
8.536.404.641
305.998.346
299.442.059
Cộng: Số phát sinh Nợ
9.141.845.046
Số phát sinh Có
9.052.035.902
Số dư cuối tháng
Nợ
629.971.342
Có
Phần thứ ba
Một số nhận xét và ý kiến về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cơ khí
ôtô 3-2
I. Nhận xét đánh giá công tác kế toán của Công ty cơ khí ôtô 3-2 :
Qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cơ khí ôtô 3-2 em thấy:
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bô công tác kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty về tổ chức sản xuất, tính chất quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, với đội ngũ cán bộ kế toán có nguyên môn nghiệp vụ cao, các phần hành về kế toán được kiểm tra đối chiếu liên tục nhờ hệ thống mạng máy tính của công ty. Điều đó giúp cho công tác kế toán phát hiện những sai sót để điều chỉnh kịp thời. Để thông tin kế toán cung cấp chính xác giúp cho công ty có những chính sách quản lí đúng đắn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp.
1. Những thành quả đạt được:
- Tăng năng xuất lao động.
- Cơ sở vật chất luôn luôn được bảo toàn và phát huy.
- Đời sống công nhân viên ngày một cải thiện cả vật chất lẫn tinh thần.
- Sử dụng vốn được giao có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn rút ngắn độ dài chu chuyển vốn.
2. Những khó khăn phải vượt qua.
Công ty vẫn chưa sử dụng hết số máy còn có phần nào bị hạn chế theo sự hạnchế của nhiều chỉ tiêu như: doanh thu, thu nhập của CNV... Cần sản xuất nhiều loại thiết bị xe máy, ôtô... nhằm nâng cao thu nhập cho CBCNV.
3.Biện pháp khắc phục:
Nâng cao tay nghề công nhân, cải tiến nhiều loại sản phẩm: Đây là biện pháp và cũng là nhiệm vụ của công ty. Chất lượng các thiết bị cao sẽ làm cho nhiều người tiêu dùng biết đến từ đó tăng khối lượng tiêu thụ tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Tuy nhiên cần phấn đấu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đi sâu vào chương trình nội địa hoá mặt hàng xe, mui xe, cánh cửa, khung ghế... được sản xuất bằng thiết bị và giá lắp chuyên dùng, từng bước thực hiện cơ khí hoá khâu gò.
II. ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán :
* Về công tác tính khấu hao TSCĐ :
Hiện tại Công ty đang tính khấu hao TSCĐ Hữu hình và Vô hình theo phương pháp đường thẳng. Theo ý kiến của em, đối với TSCĐ Hữu hình thì áp dụng phương pháp trên là hoàn toàn hợp lý. Còn đối với TSCĐ Vô hình, Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chình bởi vì áp dụng phương pháp này có thể khấu hao, thay thế, đổi mới nhanh công nghệ nhằm theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tăng cường sức cạnh tranh của Doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được tiến hành theo các bước như sau:
+ Bước 1 : Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
+ Bước 2 : Xác định mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh. Trong đó, tỷ lệ khấu hao nhanh bằng tỷ lệ khấu hao theo đường thẳng (xác định ở bước 1) nhân với hệ số điều chỉnh ( căn cứ vào chu kỳ đổi mới của máy móc, thiết bị).
+ Những năm cuối, khi mức trích khấu hao hàng năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Kết luận :
Qua hơn ba tháng thực tập đi sâu vào tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cơ khí ôtô 3-2 kết hợp với kiến thức được đào tạo tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí ôtô 3-2 nói riêng và các công ty nói chung, thấy được những mặt tích cực cần phải phát huy và những tồn tại cần phải khắc phục của công ty, từ đó mở rộng và nâng cao thêm tầm hiểu biết của mình về chuyên đề này.
Với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa kế toán, đặc biệt là thấy giáo Trần Quí Liên, cùng các cô chú cán bộ phòng kế toán của Công ty cơ khí ôtô 3-2 em đã hoàn thành báo cáo của mình. Trong thời gian qua em đã cố gắng vận dụng hết kiến thức và khả năng của mình để bám sát theo công việc cụ thể và đề cương thực tập. Tuy nhiên, với trình độ và khả năng có hạn, báo cáo của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ ở Phòng kế toán Công ty cơ khí ôtô 3-2 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Trang
LờI NóI ĐầU
1
Phần thứ nhất : Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất
3
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất
3
ý nghĩa của việc tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất
3
2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
4
3. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
7
4. Yêu cần quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
9
5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
10
II. Nội dung phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
11
1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
11
2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
12
III. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong các doanh
nghiệp sản xuất
22
1. Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang
22
2. Phương pháp đánh giá
22
Hệ thống sổ sách kế toán phản ánh kế toán tập hợp chi phí
sản xuất
23
IV. Kế toán tính giá thành sản phẩm
24
1. Đối tượng tính gía thành
24
2. Ký tính giá thành
24
3. Các phương pháp tính giá thành
25
Phần thứ hai : Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí ôtô 3-2
32
A-/ Khái quát chung về Công ty cơ khí ôtô 3-2
32
I. Quá trình hình thành và phát triển
32
II. Nhiệm vụ hiện nay của Công ty
33
III. Bộ máy quản lý sản xuất ở Công ty
36
IV. Cơ cấu sản xuất sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp
38
V. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán
39
B-/ Kế toán tính gía thành tại Công ty cơ khí ôtô 3-2
42
I. Kế toán tập hợp chi phí
42
II. Các loại chi phí tại doanh nghiệp
42
1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
42
2. Kế toán tập hợp chi phí NCTT
48
3. Kế toán tập hợp chi phí SXC
53
4. Kế toán kết chuuyển chi phí
58
5. Phương pháp tính giá thành
61
Phần thứ ba : Một số nhận xét và ý kiến về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty cơ khí ôtô 3-2
69
I. Nhận xét
69
II. ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại
Công ty
70
KếT LUậN
72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0174.doc