Chuyên đề Công tác Kế toán tại công ty CP CN và TM Á Châu

Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng nó phản ánh kết quả và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng doanh là nguồn giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động. Qua thời gian về thực tập tại công ty, với kiến thức đã học được ở trường, sự ham hiểu biết, nhiệt tình của tuổi trẻ em đã đi sâu nghiên cứu nhằm hoàn thiện nội dung phân tích doanh thu bán hàng trong phân tích kinh doanh. Với số liệu thu thập được, kết hợp với việc sử dụng một số phương pháp phân tích xu hướng biến động doanh thu giai đoạn 2004-2007, các nhân tố ảnh hưởng và dự báo thống kê doanh thu năm 2008-2009 của công tyCP Thương mại và Công nghệ Á Châu. Trên cơ sở đó em đã đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng doanh thu, nâng cao kết quả, hiệu quả kinh doanh của công ty. Do điều kiện thời gian có hạn, kinh nghiệm bản thân chưa nhiều, chắc chắn rằng luận văn còn có nhiều thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đựơc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các anh chị, các bạn để luận văn hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy các cô giáo trong trường ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI đã trang bị cho em những kiến thức trong quá trình học tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán công ty CP CN và TM Á Châu trong quá trình thực tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơậuThầy giáo hướng dẫn T.S Nguyễn Văn Giao đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.

doc33 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác Kế toán tại công ty CP CN và TM Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m lại hiệu quả cao hơn trong tương lai. Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí trong quá trình sản xuât kinh doanh góp phần đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp liên tục và tạo ra lợi nhuận. Nếu hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả sẽ dẫn tới tình trạng khó khăn, căng thẳng về tài chính, điều này ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, tăng doanh thu là điều kiện để thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh làm tăng vòng chu chuyển vốn giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả sử dụng vốn. Doanh thu là cơ sở quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều có mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Để tối đa hoá lợi nhuận biện pháp tốt nhất của doanh nghiệp là tăng doanh thu. Tăng doanh thu chứng tỏ được vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường và củng cố vị trí vững chắc đồng thời duy trì sự tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp. 1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu. *Nhân tố định lượng. a.Khối lượng hàng hoá và giá bán. Ta có công thức chung để tính doanh thu bán hàng như sau: Khi lượng hàng hoá thay đổi, giá hàng hoá thay đổi hoặc cả hai nhân tố này có sự thay đổi thì tác động đến doanh thu, làm doanh thu có sự thay đổi theo.Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này tác động tới doanh thu là không giống nhau. b.Năng suất lao động và tổng số lao động Ta có công thức sau: M = T x W Nếu số lượng được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động được coi là nhân tố chủ quan thì khi một trong hai nhân tố hoặc cả hai nhân tố này biến động đều làm ảnh hưởng tới doanh thu. c. Tốc độ chu chuyển vốn: Ta có công thức: Trong đó: là tốc độ chu chuyển vốn (số lần chu chuyển vốn kinh doanh). : Số vốn kinh doanh bình quân. Theo công thức trên ta thấy khi tốc độ chu chuyển bình quân hay số vốn bình quân thay đổi kéo theo doanh thu cũng thay đổi theo. Do đó, nếu đẩy nhanh được tốc độ chu chuyển vốn thì sẽ rút ngắn được thời gian quay vòng vốn làm tăng doanh thu. * Nhân tố định tính. a. Nhân tố khách quan (bên ngoài doanh nghiệp) Là những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý phải thường xuyên nghiên cứu phân tích.Phân tích nhân tố định tính bao gồm những nội dung sau: * Các chính sách kinh tế- xã hội. * Thị trường * Môi trường khoa học kỹ thuật và công nghệ * Thu nhập và thị hiếu người tiêu dùng: b.Nhân tố chủ quan (bên trong doanh nghiệp) * Chính sách mặt hàng kinh doanh. * Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật. * Hệ thống tổ chức và quản lý. * Nhân tố con người. * Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp: * Các nhân tố khác. 1.1.2. Các chỉ tiêu thống kê doanh thu. 1.1.2.1. Tổng doanh thu Là tổng các lợi ích kinh tế, doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 1.1.2.2. Doanh thu bán hàng thuần Là tổng doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ và các loại thuế gián thu. Được xác định bằng công thức: Doanh thu bán hàng thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản bị giảm trừ - Các loại thuế gián thu - Các khoản giảm trừ bao gồm: + Chiết khấu thanh toán + Chiết khấu thương mại + Giảm giá hàng bán + Giá trị hàng bán bị trả lại - Các loại thuế gián thu bao gồm: + Thuế xuất khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế GTGT. 1.1.2.3. ý nghĩa của phân tích và dự báo thống kê. Trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, phân tích thống kê được áp dụng tương đối phổ biến trong phân tích các hoạt động kinh doanh. Các công tác phân tích và dự báo thống kê trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có một ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh tế. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ thúc đẩy những khả năng tiềm tàng, cũng như hạn chế những nguy cơ tiềm ẩn và là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp. Chính trên cơ sở này doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết định kinh doanh. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đi trước quyết định kinh doanh và là cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn trong chức năng quản lý đó là chức năng kiểm tra đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt được mục tiêu đặt ra. Phân tích là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị có hiệu quả của doanh nghiệp và là biện pháp để phòng ngừa rủi ro. Dự báo thống kê cung cấp số liệu cần thiết và kịp thời theo yêu cầu của nhà quản lý để lập các kế hoạch tác nghiệp trong sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin về sự thay đổi của hiện tượng theo thời gian, qua đó chỉ ra cho chúng ta khả năng tiềm tàng cần khai thác, những tồn tại yếu kém cần khắc phục. 1.1.3. Một số phương pháp thống kê vận dụng 1.1.3.1. Phương pháp phân tổ thống kê * Khái niệm: Là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ hợp kiểu tổ có tính chất khác nhau. * ý nghĩa: Là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Là một trong những phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, là cơ sở để vận dụng của phương pháp thống kê khác. Trong thực tế phương pháp phân tổ được sử dụng rộng rãi và kết quả của phân tổ thống kê được biểu hiện thông qua bảng và đồ thị thống kê. 1.3.1.2. Phương pháp bảng thống kê, đồ thị thống kê. * Phương pháp bảng thống kê: Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê có hệ thống, hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu. Đặc điểm chung của tất cả các bảng thống kê là bao giờ cũng có những con số của từng bộ phận và chúng có liên hệ mật thiết với nhau. * Phương pháp đồ thị: Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu tả có tính chất quy ước các tài liệu thống kê. Khác với các bảng thống kê chỉ dùng con số, các đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp với các hình vẽ, đường nét và màu sắc để trình bày và phân tích các đặc điểm số lượng của hiện tượng. 1.1.3.3. Phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình. * Số tuyệt đối: Số tuyệt đối trong thống kê biểu hiện quy mô khối lượng của hiện tượng kinh tế-xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. * Số tương đối: Số tương đối trong thống kê biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng nghiên cứu. 1.1.3.4.Phương pháp dãy số thời gian a. Khái niệm. Dãy số thời gian là dãy các trị số của một chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian. b. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian. Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiện tượng được nghiên cứu, người ta thường tính các chỉ tiêu sau: * Mức độ trung bình theo thời gian. * Lượng tăng giảm tuyệt đối * Tốc độ phát triển: * Tốc độ tăng(hoặc giảm): c. Các phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng. * Phương pháp biến động thời vụ: Biến động thời vụ là biến động mang tính chất lặp đi lặp lại trong từng thời gian nhất định của năm. Nguyên nhân của biến động thời vụ là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên xã hội, phong tục tập quán sinh hoạt của dân cư. Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm đề ra được biện pháp khắc phục, hạn chế những ảnh hưởng của nó đến đời sống và sản xuất. * Phương pháp hôi quy: Trên cơ sở dãy số thời gian tìm một hàm (gọi là phương trình hồi quy) nhằm phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời gian với biến thời gian t. Dạng tổng quát của phương trình hồi quy có dạng như sau: 1.1.3.5. Phương pháp chỉ số a. Khái niệm: Chỉ số trong thống kê là phương pháp biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu. * Phương pháp chỉ số phân tích thống kê nghiên cứu sự biến động của những hiện tượng kinh tế phức tạp bao gồm nhiều phần tử mà các đại lượng biểu hiện không thể trực tiếp cộng lại với nhau. b. Các loại chỉ số * Chỉ số đơn ( cá thể): - Chỉ số đơn giá - Chỉ số đơn lượng hàng tiêu thụ - Chỉ số đơn lượng hàng tiêu thụ phản ánh biến động khối lượng tiêu thụ của từng mặt hàng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. * Chỉ số tổng hợp: - Chỉ số tổng hợp giá - Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ 1.2. Giới thiệu về công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ á Châu 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Thương mại và Công nghệ á Châu - Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ á Châu - Tên viết tắt: ATT.JSC - Trụ sở: 118- Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội - Văn phòng: #710 - Toà nhà 8C- Đ. Đại Cồ Việt – Q.Hai Bà Trưng – Hà Nội - Số ĐKKD: 0102007242 - Tel: (84.4).8 684 490 - Fax: (84.4).8 684 491 - Email: attmachinery@hn.vnn.vn v Quá trình hình thành và phát triển Xuất phát từ nhu cầu sử dụng máy công cụ, hoá chất trong các nghành cơ khí, chế tạo máy, các nhà máy sản xuất và nhu cầu trong các trường kỹ thuật, dạy nghề, …và với mục đích giúp cho ngành cơ khí trong nước ngày càng phát triển, nhằm đi tắt, đón đầu các máy móc, công nghệ hiện đại, tiên tiến trên thế gới và nhận thức được nhu cầu ngày càng cao về các loại hàng hoá này nên ngày 01/04/2005 Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ á châu được thành lập. Tuy Công ty có thời gian hoạt động chưa dài song qua tình hình hoạt động và phát triển của Công ty chúng ta cũng nhận thấy được sự đúng đắn, sáng suốt của Hội đồng Quản trị- những người đã lập nên công ty. v Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ á Châu là một công ty chuyên cung cấp các chủng loại máy trong nghành cơ khí và các thiết bị công nghiệp, nên công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, kinh doanh vững vàng và năng động, có kinh nghiệm. Thêm nữa, công ty còn được sự hỗ trợ của các hãng sản xuất nổi tiếng thuộc nhiều nước khác nhau như: Anh, Mỹ, Nhật, Italia, Tây Ban Nha, Đài Loan, Trung Quốc,...Và được sự cộng tác tích cực của đội ngũ các Cộng tác viên, các chuyên gia thuộc nhiều trường Đại học, các Viện nghiên cứu, các Công ty,... Nhờ vậy, công ty có thể thoả mãn các yêu cầu đề ra hết sức đa dạng và phức tạp của các khách hàng. Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã tập trung mọi nỗ lực để có được các sản phẩm tốt nhất, hướng hoạt động của công ty nhằm thoả mãn những nhu cầu khắt khe của khách hàng với các lĩnh vực chính sau: Thiết kế, tư vấn các giải pháp kĩ thuật Cung cấp thiết bị và chuyển giao công nghệ Hoạt động dịch vụ khoa học kỹ thuật, bảo trì bảo dưỡng các thiết bị và hệ thống Công ty đã và đang thực hiện việc cung cấp các chủng loại thiết bị và vật tư sau: Thiết bị đo lường, điều khiển Thiết bị máy móc gia công cơ khí và phụ kiện. Các linh kiện phục vụ nâng cấp máy đã qua sử dụng và chế tạo máy mới. Dây truyền sản xuất, thiết bị và máy công nghiệp chuyên dùng. Vật tư phục vụ sản xuất. Công ty thực hiện dịch vụ sau bán hàng như : Bảo hành, bảo trì các loại máy công cụ và thiết bị công nghiệp Bộ máy quản lí của Công ty được thể hiện theo sơ đồ sau Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng dự án Phòng kỹ thuật Phòng kế toán Phòng hành chính Hội đồng quản trị v Giám đốc: ê Giám đốc là đại diện pháp lý của Công ty, là người điều hành hoạt động chung và có quyền ra quyết định trong Công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, Nhà nước và cán bộ nhân viên công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. ê Nhiệm vụ của Giám đốc: - Đưa ra các quyết định kinh doanh và điều hành các bộ phận chức năng thực hiện các quyết định đó. - Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và đầu tư của Công ty. - Ban hành các quy chế quản lý nội bộ của Công ty. - Chịu trách nhiệm tuyển dụng, chỉ đạo, giao nhiệm vụ, kiểm tra, bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật đố với nhân viên. - Đưa ra và thực hiện các phương án tổ chức của Công ty. v Các phòng ban chức năng: ê Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu về công tác kế toán của Công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của phòng kế toán: - Tổ chức thu thập xử lý thông tin và hạch toán mọi hoạt động kinh doanh của Công ty phát sinh trong ngày. - Lập các báo cáo theo đúng quy định của Nhà nước. - Theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả của Công ty. - Tổ chức hạch toán, theo dõi và nộp các khoản phải nộp Nhà nước đúng quy định. - Cung cấp các thông tin kế toán, tài chính kịp thời, chính xác cho giám đốc và các cơ quan chức năng khi cần thiết. ê Phòng Dự án: Là bộ phận tham mưu của Giám đốc, quản lý công tác kế hoạch và nhập khẩu, công tác tìm kiếm đối tác, liên hệ cung ứng hàng hoá, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng. ê Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu và tổ chức kinh doanh thương mại, tìm kiếm khách hàng, xúc tiến bán hàng. ê Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật, công nghệ, lăp đặt máy móc, thiết bị; hướng dẫn sử dụng, thực hiện sửa chữa, bảo hành máy móc khi có trục trặc. êPhòng Hành chính: Giúp cho Tổng giám đốc về công tác cán bộ, lao động, tiền lương, hành chính, y tế… và các hoạt động xã hội theo chính sách. 1.2.2..Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bảng 1:Kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm qua Đơn vị: N.đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu 2.571.926 4.582.895 7.580.040 Tổng chi phí 2.559.560 4.546.130 7.528.213 Giá vốn hàng bán 2.374.552 4.144.468 6.630.390 Tổng lợi nhuận trước thuế 12.366 36.765 51.827 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3.462,48 10.294,2 14.512 Lợi nhuận sau thuế 8.903,52 26.470,8 37.315 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần TM-CN á Châu) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu của công ty năm 2006 đạt 4.582.895.000(đồng), tăng 2.010.969.000 (đồng) so với năm 2005 tương ứng với tỷ lệ tăng là 78% Tổng chi phí năm 2006 là 4.546.130 (đồng), tăng 1.986.570 (đồng) so với năm 2005, tương ứng với tỷ lệ tăng là 77.6% Như vậy tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, nhưng hơn nhau không đáng kể. Công ty cần phải có biện pháp quản lý chi phí tốt hơn nữa để tăng lợi nhuận. Doanh thu của công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là do công ty trong năm 2006 đã nhận được một số hợp đồng lớn do trúng thầu từ các trường dạy nghề, mặt khác trong năm 2006 công ty đã đưa ra được một số biện pháp giảm chi phí làm tăng doanh thu cho doanh nghiêp như: cắt giảm một số khâu trong việc mua bán vận chuyển hàng hoá, khoán địch mức các chi phí về quản lý, chi phí văn phòng hành chính cho từng bộ phận phòng ban... Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2006 đạt 36.765.000 (đồng), tăng 24.399.000(đồng) so với năm 2005 tương ứng với tỷ lệ tăng là 197,3%. Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006 đạt 26.470.800 (đồng), tăng 17.567.280(đồng) so với năm 2005 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu của công ty năm 2006 đạt 4.582.895.000(đồng), tăng 2.010.969.000 (đồng) so với năm 2005 tương ứng với tỷ lệ tăng là 78% Tổng chi phí năm 2007 là 7.528.213 (đồng), tăng 2.982.083(đồng) so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 65.6% Như vậy tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, vì vậy lợi nhuận của Công ty cũng tăng cao hơn. Tuy nhiên, Công ty cần phải có biện pháp quản lý chi phí tốt hơn nữa để tăng lợi nhuận. Doanh thu của công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 là do công ty trong năm 2007 đã trúng thầu từ các trường dạy nghề và các doanh nghiệp, mặt khác trong năm 2007 công ty đã đưa ra được một số biện pháp giảm chi phí làm tăng doanh thu cho doanh nghiêp như: cắt giảm một số khâu trong việc mua bán vận chuyển hàng hoá, khoán địch mức các chi phí về quản lý, chi phí văn phòng hành chính cho từng bộ phận phòng ban... Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2007 đạt 51.827.000 (đồng), tăng 15.062.000(đồng) so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng là 40.9%. Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 đạt 37.315.000 (đồng), tăng 19.747.720 (đồng) so với năm 2006 Nhận xét chung: nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua là tốt. Doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế năm nay tăng cao hơn so với năm trước. Đồng thời thu nhập bình quân đầu người/1 tháng tăng, qua đó cải thiện đời sống của người lao động. Tuy nhiên công ty cần có những biện pháp để có thể giảm chi phí, qua đó làm tăng lợi nhuận cho công ty. 1.3.Vận dụng chỉ tiêu thống kê doanh thu vào Công ty CP Thương Mại và Công nghệ á Châu 1.3.1.Phân tích doanh thu theo bộ phận(theo thị trường). Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua chỉ tiêu này, chúng ta có thể tính toán lợi nhuận và các chỉ tiêu khác. Bảng 2: Bảng doanh thu của công ty theo thị trường Đơn vị tính: NĐồng Thị Trường Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số liệu T.trọng(%) Số liệu T.trọng(%) Số tiền Tỷ lệ(%) Miền Bắc 3,145,230 68.6 4,968,720 65.7 1,823,490 58.0 Miền Trung 0 0.0 362,480 4.8 362,480  - Miền Nam 1,437,665 31.4 2,232,278 29.5 794,613 55.3 Tổng số 4,582,895 100.0 7,563,478 100.0 2,980,583 65.0 (Nguồn: Phòng kế toán CP TM và CN á Châu) Nhận xét: Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch 65% hay 2,980,583,000 (đồng), đi sâu phân tích từng nguồn hình thành ta thấy: Doanh thu bán hàng tại thị trường miền Bắc chiếm tỷ trọng 65.7% đạt 165.7%, tăng 65.7% so với năm trước hay tăng 1,823,490,000(đồng). Để đạt được kết quả trên là do trong năm 2007 Công ty có chiến lược mở rộng hoạt động kinh doanh, ký kết được nhiều hợp đồng lớn. Bên cạnh Công ty đã mạnh dạn đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường. Tại thị trường miền Trung, tưg việc chưa bán được hàng ở thị trường này, năm 2007,doanh thu bán hàng tại thị trường này đạt 362,480,000(đồng),chiếm tỷ trọng doanh thu là 4.8%. Để đạt được kết quả trên là do trong năm 2007 Công ty có chiến lược mở rộng thị trường vào khu cực tiềm năng này. Doanh thu bán hàng tại thị trường miền Nam chiếm tỷ trọng 29.5% đạt 2,232,278,000(đồng), tăng 55.3% so với năm trước hay tăng 794,613,000(đồng). Do trong năm này Công ty có chiến lược mở rộng hoạt động kinh doanh, mở văn phòng đại diện trong này, tuy nhiên mức tăng vẫn chưa thât sự cao so với các thị trường khác. Vậy ta thấy doah thu của công ty trong năm 2007 đã tăng rất cao so với năm 2006, đạt được kết quả này là do Công ty đã có sự đầu tư đung đắn và hợp lý vào phát triển thị trường mới, vào đội ngũ nhân viên, nhất là nhân viên kinh doanh. 1.3.2. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng theo mặt hàng. Ngoài việc xây dựng hoạch tổng doanh thu theo thị trường thì hàng năm Công ty còn phải xây dựng doanh thu bán hàng theo nhóm, mặt hàng để thấy rõ được việc thực hiện tình hình kế hoạch doanh thu theo mặt hàng và từ đó xác định được mặt hàng chủ yếu để tập chung đầu tư kinh doanh. Ta có bảng số liệu sau: Bảng 3: Bảng doanh thu của công ty CP TM và CN á Châu Đơn vị tính: NĐồng Nhóm mặt hàng Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch ảnh hưởng của từng nhóm hàng tới DT Số liệu Tỷ trọng(%) Số tuyệt đối Số tương đối 1 2 3 4 6 7 8 Máy cơ khí 2,789,240 60.9 5,557,640 2,768,400 99.3 60.4 Thiết bị đo lường 568,423 12.4 658,430 90,007 15.8 2.0 Phụ kiện 456,700 10.0 798,650 341,950 74.9 7.5 Vật tư 768,532 16.8 548,758.0 -219,774 -28.6 -4.8 Tổng số 4,582,895 100 7,563,478 2,980,583 65.0 65.0 (Nguồn: Phòng kế toán CP TM và CN á Châu) Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch doanh thu theo nhóm mặt hàng 65% hay 2.980.583.000 (đồng) đi sâu phân tích từng nhóm hàng ta thấy: Nhóm hàng máy cơ khí chiếm tỷ trọng lớn nhất(60.9%), hoàn thành 199,3% tăng 99.3% hay tăng 2,768,400,000 ( đồng). Có mức tăng trưởng nhanh như vậy là do trong năm nay, nhu cầu mua xắm máy móc của các trường tăng cao, đồng thời các doanh nghiệp cũng đầu tư lớn vào lắp đặt dây chuyền, máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất. Nhóm hàng thiết bị đo lường chiếm tỷ trọng 12,4%, đạt kế hoạch 115,8% tăng 18,5% hay 90,007,000 (đồng). Do nhu cầu mua sắm trang thiết bị cho thí nghiệm của các trường tăng theo. Nhóm hàng vật tư chiếm tỷ trọng 16,8%, doanh thu giảm so với năm trước là 219,774,000(đồng), giảm 28,6%. Do nhu cầu mua vật tư của các nhà máy giảm. Công ty cần phải chú ý phát triển thị trường này hơn nữa, nhằm cải thiện tình hình kinh doanh không hiệu quả. Như vậy, trong năm 2007 thì nhóm hàng máy cơ khí vẫn là nhpm có tỷ trọng cao nhất và có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cũng rất cao. Dể có sự phát triển đồng bộ và đa ngành hang tốt hơn nữa thì Công ty cần có những hính sách phát triển đồng đều các ngành hàng khác. 1.3.3. Phân tích tình hình doanh thu bán hàng theo thời gian Doanh thu của công ty có thể biến động khác nhau tuỳ theo từng giai đoạn, từng thời kỳ. Khi nghiên cứu biến động của doạnh thu, bằng phương pháp dãy số thời gian ,từ đó chỉ ra xu hướng biến động của chỉ tiêu doanh thu, quy luật tăng giảm, công ty cần có những biện pháp thúc đẩy, tăng doanh thu. Trong thời gian qua, công ty đã có những bước phát triển lớn, nhanh chóng vượt qua nhiều khó khăn do cơ chế cũ để lại và những thách thức mới của cơ chế thị trường, bắt nhịp tăng trưởng phát triển cùng với nhiều doanh nghiệp, nhiều công ty kinh doanh lớn và có uy tín trong cùng lĩnh vực tạo thương hiệu và vị trí vững chắc trên thị trường nội địa, cũng như với thị trường nước ngoài. Doanh thu của công ty tăng trưởng ổn định, nhịp độ tăng trưởng kinh doanh diễn ra đều đặn, vì vậy, lợi nhuận cao, kích thích công ty ngày càng có khuynh hướng mở rộng hoạt động kinh doanh. Vận dụng phương pháp dãy số thời gian, ta tính toán được các chỉ tiêu biểu hiện mức độ của doanh thu trong bảng sau: Bảng 4: Kết quả tính toán các chỉ tiêu phân tích biến động của doanh thu. Đơn vị tính: NĐồng Năm Doanh thu T ai Ai gi 2004 2,156,320 -  -  -  -  -  -  -  2005 2,571,926 415,606 415,606 1.19 1.19 0.19 0.19 21,563.20 2006 4,582,895 2,010,969 2,426,575 1.78 2.13 0.78 1.13 25,719.26 2007 7,580,040 2,997,145 5,423,720 1.65 3.52 0.65 2.52 45,828.95 bình Quân 4,222,795 1,355,930 - 1.52  -  0.52  -  75,800.40 (Nguồn: Phòng kế toán CP TM và CN á Châu) Nhìn vào bảng phân tích tổng doanh thu của công ty giai đoạn 2004-2007 ta thấy: Tài liệu thu được từ công ty là dãy số thời gian doanh thu bình quân trong giai đoạn này được xác định theo công thức: = = 4,222,79,000( đồng ) Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân: 1,355,930,000( đồng) Tốc độ phát triển bình quân : = = = 1,152 (lần) Tốc độ tăng giảm bình quân: =-1 = 1,152 -1 = 0,52 (lần) = 52 (%) Qua các kết quả tính toán trên đây, ta nhận thấy trong giai đoạn 2004-2007 doanh thu tăng rõ rệt. Mức doanh thu bình quân một năm đạt 4,222,795,000(đồng), tăng bình quân một năm đạt 52% tương ứng với số tiền là 1,355,930,000(đồng). + Năm 2005: Doanh thu đạt 2,571,926,000(đồng) tăng415,606,000 (đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng 19% so với năm 2004 và giá trị 1% tăng 21,563,200 (đồng). Trong năm 2005 công ty đã chủ động trong việc tiếp thị kinh doanh, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do đó công ty đã ký được nhiều hợp đồng về cung cấp máy móc thiết bị. + Năm 2006: Trong năm nay doanh thu có mưc tăng trưởng mạnh bởi Công ty đã có thi trường ổn định sau thời gian hoạt động, cùng với sự năng động, luôn tìm kiếm, phát triển thị trường ở miền Trung và miền Nam nên doanh thu dã có sự tăng đột biến, doanh thu đạt 4,582,895,000(đồng) tăng 2,426,575(đồng ) tương ứng với tỷ lệ tăng 78% so với năm 2003 và giá trị 1% tăng 25,719,260 (đồng). + Năm 2007: Công ty đã có những thay đổi về xúc tiến nhập khẩu máy móc, đẩy nhanh quá trình nhập khẩu rút ngắn thời gian giao hàng. Năm 2007 doanh thu của công ty đạt 7,580,040,000(đồng) tăng2,997,145,000 (đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng 65% và giá trị 1% tăng 45,828,950 (đồng). Nhìn lại trong 4 năm doanh thu hoạt động kinh doanh của công đều tăng và có tỷ lệ tăng cao. Nếu lấy năm 2004 làm gốc thì doanh thu của công ty sau 4 năm đã tăng với năm 2004 là 252% tức là tăng 5,423,720,000 (đồng). Đây là một kết quả mà không phải công ty nào cũng đạt được. 1.3.4.Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp * Hoạt động kinh doanh nói chung + ưu điểm: +Nhược điểm: * Doanh thu + ưu điểm + Nhược điểm Chương ii Một số giải pháp nhằm tăng doanh thu của công ty cổ phần thương mại và công nghệ á châu 2.1. định hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Công ty xác định đây là giai đoạn cơ bản để ổn định và tăng cường với nhiều cơ hội và thách thức đang đặt ra. Công ty đã quyết tâm thực hiện: 2.1.1. Mục tiêu chung. Là công ty có hoạt động kinh doanh chính là kinh doanh máy móc thíêt bị, phụ tùng, vật liệu xây dựng, cung cập dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị, lắp ráp, vận chuyển...do đó để theo kịp với đà phát triển chung nền kinh tế- xã hội và của ngành kinh doanh thương mại. Công ty đã xây dựng chiến lược kinh doanh trong giai đoạn 2008-2010 với mục tiêu là nâng cao doanh thu, mở rộng thị trường, giảm bớt các khoản chi phí, và các khoản phải trả nhằm tăng lợi nhuận công ty, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Cụ thể trong giai đoạn 2008-2010, công ty dự kiến phấn đấu mức doanh thu tăng trưởng bình quân năm từ 30%-35% so với năm trước, lợi nhuận tăng 25%-37%. Năm 2008 là năm đầu của giai đoạn này, đây là năm có ý nghĩa chiến lược trong việc thực hiện thành công kế hoạch cũng như tạo ra động lực và dấu ấn mạnh mẽ trong sự phát triển của nền kinh tế - xã hội để bước vào thế kỷ 21 với nhiều sân chơi kinh tế như WTO, APEC... Chỉ tiêu kế hoạch cụ thể của công ty năm 2008 như sau: Doanh thu dự kiến đạt: 9,852,000,000( đồng ) Thu nhập bình quân đầu người đạt: 3.500.000-4.000.000 ( đồng ) Các năm tiếp theo công ty tiếp tục khai thác triệt để các tiềm năng của đất nước cùng với sự hội nhập kinh tế và năng lực của công ty để nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng sức cạnh tranh, tiếp tục thực hiện mục tiêu ổn định và phát triển bền vững. 2.1.2. Định hướng phát triển sản xuất- kinh doanh trong giai đoạn 2008-2010. - Giữ vững uy tín với khách hàng, tăng cường xây dựng các kế hoạch mở rộng thị trường cung ứng máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật liệu xây dựng, nhận lắp đạt, sửa chữa và vận chuyển những hợp đồng, với chất lượng cao nhất, với thời gian nhanh nhất. - Nâng cao năng suất lao động cả về số lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ công ty cung ứng cho khách hàng. - Tăng cường mở rộng tìm kiếm đối tác mới, tìm kiếm các khách hàng ở cả trong và ngoài nước. - Đảm bảo cung ứng sản phẩm hàng hoá kịp thời, đúng tiến độ của kế hoạch, cho các công trình xây dựng. - Tăng cường các biện pháp để huy động và sử dụng vốn nhằm phát triển mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Về công tác quản lý lao động và thu nhập phải tiến hành định biên sắp xếp nhân lực phù hợp với chuyên môn , phù hợp với năng lực. - Sử dụng hiệu quả hơn nữa vốn kinh doanh của công ty, không để thất thoát, ứ đọng vốn, hạn chế tối đa số vốn vị chiếm dụng. - Tiếp tục hoàn thiện thể chế dự báo, phân tích kinh tế- tài chính trong phạm vi nội bộ công ty để có biện pháp ứng phó kịp thời với những nguy cơ đe doạ do thị trường biến động không ổn định. - Hoàn thiện chức năng nhiệm vụ, củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý công ty. - Củng cố và giữ vững bản sắc văn hoá riêng, nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty. - Củng cố và giữ bản sắc, văn hoá riêng, nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty. - Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn để nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công nhân trong công ty. - Tăng cường hợp tác cùng phát triển, chia sẻ kinh nghiệm, khó khăn, cơ hội kinh doanh với bạn hàng trong và ngoài khu vực. - Cần phải chú trọng công tác nghiên cứu kỹ thị trường hiện tại, thị trường mới và cả việc xác định đúng về đối thủ cạnh tranh hiện tại, tiềm ẩn... nhằm mục đích tăng cường phát triển tối đa hiệu quả kinh doanh của công ty. 2.2. Một số giải pháp tăng doanh thu của công ty cp công nghệ và thương mại á châu 2.2.1 Sự cần thiết của việc tăng doanh thu Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh việc tăng doanh thu có vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kỳ, làm giảm chi phí lưu thông sản phẩm, củng cố thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế quốc dân, tăng doanh thu góp phần tích kiệm một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực đang cạn kiệt của xã hội, tăng cường tích luỹ xã hội, nâng cao trình độ người tiêu dùng. Để có được kết quả như hiện nay công ty CP TM và CN á Châu đã phải nỗ lực rất nhiều. Công ty đã tập hợp được đội ngũ nhân viên trẻ, có tình thần năng động sáng tạo, có lòng nhiệt huyết cao do đó tuy mới được thành lập nhưng công ty đã dần đi vào ổn định và phát triển. Sau 5 năm hoạt động công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường và tạo được uy tín cho bạn hàng và các đối tác làm ăn kinh doanh. Bên cạnh những thành quả đạt được thì công ty vẫn có những vấn đề còn tồn tại chưa giải quyết được đòi hỏi cán bộ công nhân viên phải có nhưng giải pháp kịp thời khắc phục và đảm bảo cho công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong những năm tiếp theo. Trong thời gian hoạt động tại công ty CP TM và CN á Châu, qua nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh, cùng với những kiến thức tích luỹ được trong quá trình học tập và nghiên cứu, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, với hy vọng sẽ góp phần nâng cao được doanh thu trong hoạt động kinh doanh của công ty. 2.1.1. Hoàn thiện chính sách mặt hàng kinh doanh Để đạt được thành công trên thương trường điều kiện cần là doanh nghiệp cần phải kinh doanh những thứ mà thị trường cần, đây là nguyên tắc bất di bất dịch mà bất cứ một công ty kinh doanh nào khi tham gia vào thị trường cũng phải hiểu rõ. Vì vậy trong quá trình kinh doanh của công ty phải luôn chú ý lựa chọn mặt hàng và cơ cấu mặt hàng hợp lý đó là: Lựa chọn mặt hàng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Mặt hàng được lựa chọn phải nhắm tới đối tượng khách hàng, tập khách hàng mục tiêu. Các mặt hàng phải được lựa chọn với mức chất lượng tối ưu, mức chất lượng tối ưu ở đây không có nghĩa là hoàn hảo về mọi mặt, tối ưu ở đây là sự kết hợp hợp lý giữa giá hành, chất lượng, kiểu dáng. Xây dựng các thang bậc hàng hoá theo giá cả, chất lượng, để thu được lợi nhuận cao hơn, ngoài ra còn có thể xác định được loại mặt hàng nào có thể đem lại doanh thu và lợi nhuận cao nhất để tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh.. Cụ thể, hiện nay mặt hàng kinh doanh chính của công ty là các loại máy móc, thiết bị đây là những hàng hoá nhằm phục vụ cho các nhà máy cơ khí, cho các trường học và là những sản phẩm có giá khá cao trên thị trường. Để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng hơn nữa thì điều quan trọng là công ty phải tìm được nguồn cung ứng hàng hoá thật tốt từ nước ngoài. Từ đó sẽ đa dạng hơn nữa về các chủng loại máy và giá cả cung cạnh tranh hơn trên thị trường. Đối với mặt hàng vật tư phục vụ cho ngành hoá chất, ngành nhựa,… của các nhà máy cũng là mặt hàng đem về doanh thu khá cao cho Công ty, vì vậy cần nghiên cứu tìm hiểu hơn nữa về nhu cầu và khách hàng, loại vật liệu nào của các nhà cung ứng có xu hướng được sử dụng nhiều, nhu cầu tiêu dùng lớn và đựơc các nhà thầu thực sự tin cậy khi sử dụng để có kế hoạch mua hoặc làm đại lý cho các hãng này, công ty có thể tận dụng được lợi thế về uy tín và hình ảnh của sản phẩm của các hãng này từ đó lượng hàng bán ra nhanh hơn, tốc độ chu chuyển hàng sẽ tăng lên, lượng hàng lưu kho là thấp tiết kiệm chi phí dự trữ từ đó doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên. Với mặt là các phụ kiện, dao cụ, đây là mặt hàng rất có tiềm năng phát triển mà Công ty chưa khai thác tốt đươch nhu cầu của khách hànụ kiện mà Công ty cung cấp có thương hiệu khá mới mẻ, tuy giá cả rất cạnh tranh nhưng vẫn chưa thuyết phục được những khách hành khó tính. Công ty cần phải có nguồn hàng phong phú hơn nữa để có thể đáp ứng được nhu cầu của tất cả mọi khách hàng. Qua việc xem xét lại những mặt hàng đang kinh doanh của công ty, nhận thấy công ty nên kinh doanh thêm mặt hàng có triển vọng và về lâu dài. 2.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm Như đã biết chất lượng sản phẩm là một trong ba nhân tố hết sức quan trọng tác động đến việc quyết định mua hay không mua của khách hàng. Hay nói cách khác nó chính là một trong ba nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm mà công ty cung cấp. Vì vậy nó trực tiếp tác động đến tình hình doanh thu của công ty. Vì vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh đồng thời tiếp tục gây uy tín cho những bạn hàng cũ và mới thì hàng cung cấp phải đảm bảo chất lượng tốt. Có như vậy công ty mới có thể kinh doanh tốt hơn và ngày càng có nhiều bạn hàng hơn. Từ nhận thức trên công ty cần phải chú trọng các vấn đề sau. Khâu chọn nhà cung ứng để ký kết hợp đồng phải qua quá trình sàng lọc lựa chọn xem xét về quy mô thương hiệu chất lượng sản phẩm cung cấp . Xây dựng các tiêu chuẩn phân loại tiên tiến, để đủ sức mạnh cạnh tranh và lôi cuốn khách hàng tiêu thụ. Nâng cao chất lượng hàng hoá, sản phẩm cung cấp cho thị trường. Do đó để duy trì và mở rộng thị trường thì công ty phải không ngừng chú trọng nâng cao chất lượng. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần không ngừng nâng cao uy tín cho công ty. Trên thương trường nó là vũ khí sắc bén. 2.2.4. Giải pháp về nhân sự Công ty cần tổ chức sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý, cung cấp cho họ vị trí và công việc phù hợp với trình độ và khả năng của từng người để khai thác hết năng lực làm việc của mỗi người. Bên cạnh đó cần nắm vững và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, đào tạo lại một cách kịp thời các cán bộ công nhân viên có thành tích và khả năng theo tốc độ hiện đại hoá của máy móc thiết bị. Có chính sách nhân sự tích cực để khuyến khích ý thức làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty, cụ thể: Công ty cần xây dựng một đội ngũ nhân viên, công nhân có tinh thần làm chủ, có ý thức tự lực tự cường, có khả năng sáng tạo cao, biết gắn lợi ích của cá nhân với lợi ích của công ty. Nâng cao trình độ học vấn và trình độ chuyên môn cho từng cá nhân người lao động. Công ty cũng căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ và khả năng của mỗi người để có kế hoạch đào tạo cho từng đối tượng lao động, thông qua đào tạo mới và đào tạo lại. Công ty tổ chức cho các cá nhân cùng phát triển và nâng cao tay nghề, có thể sử dụng được máy móc hiện đại. Bằng việc thường xuyên cho các cán bộ công nhân viên đi học thêm các khoa học về nghiệp vụ để bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ tay nghề trong kinh doanh. Có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn tốt và kinh nghiệm thành cán bộ quản lý. Bên cạnh đó công ty cũng cần chú ý vào việc xây dựng các chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học với sự hỗ trợ thêm của công ty. Đồng thời công ty cũng nên có kế hoạch phát triển nguồn cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức tốt thành cán bộ quản lý Công ty có thể áp dụng một số biện pháp khen thưởng, động viên và giúp đỡ để khuyến khích ý thức và hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên. Một vấn đề nữa đó là công ty nên có chủ trương huy động vốn góp của các thành viên trong công ty vào hoạt động sản xuất kinh doanh cua công ty. Khi góp vốn với công ty họ sẽ có trách nhiệm hơn với số vốn bỏ ra đó. Họ sẽ làm việc đạt hiệu quả cao hơn và tìm cách nâng cao hơn nữa năng suất của mình. Chính điều này sẽ kích thích ý thức và hiệu quả làm việc của công nhân viên. Bên cạnh đó công ty cần chú ý đến việc cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho họ, xây dựng niềm tin ở họ về công ty. Phát huy được yếu tố con người chính là đã phát huy được một nguồn nội lực rất lớn trong chính công ty, như vậy hiệu quả làm việc sẽ rất cao. 2.2.5. Đẩy mạnh hoạt động điều tra, nghiên cứu tìm hiểu nắm bắt nhu cầu xây dựng, mở rộng thị trường hoạt động. Đây là mảng công tác hết sức quan trọng, có tác dụng tạo đầu vào cho nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Vì thế, tăng cường công tác Marketing là một phương pháp hữu hiệu để mở rộng thị trường. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để đẩy mạnh hơn nữa khối lượng hàng hoá cung cấp và chiếm lĩnh thị trường rộng lớn, công ty nên chú trọng đầu tư cho công tác này thông qua các công việc cụ thể sau: Thứ nhất: cử cán bộ, chuyên viên đi nghiên cứu thăm dò nhu cầu thị trường không những ở các tỉnh phía Bắc mà còn tiến sâu vào các tỉnh miền Trung và Miền Nam. Thứ hai: thường xuyên củng cố và tăng cường lực lượng làm công tác tiếp thị chuyên nghiệp để các nhà đầu tư có thể biết và hiểu về công ty. Thứ ba: tích cực tham gia các hội chợ triển lãm sản phẩm xây dựng để quảng cáo, giới thiệu về năng lực và kinh nghiệm của đơn vị mình, đồng thời mở rộng giao lưu, trao đổi kinh nghiệm của đơn vị mình với doanh nghiệp bạn. Ngoài ra công ty còn chú ý đến hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng... Để mở rộng thị trường hoạt động cho công ty: Công ty cần mở rộng nhiều tập khách hàng. Muốn nhận được hợp đồng cung cấp máy móc cơ khí, vật tư, phụ kiện phục vụ cho các nhà máy, xí nghiệp hay các trường học, công ty phải cử cán bộ có kinh nghiệm đến các thị trường mới để tiếp cận với chủ đầu tư. Công ty cần phải có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ có thành tích, năng động. Hàng năm công ty cần phải trích một khoản tiền để chi cho công tác nghiên cứu thị trường, chi cho môi giới, cho những người giới thiệu công trình cho công ty. 2.2.6. Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh. Hiệu quả tiêu thụ hàng hoá trước hết được quyết định bằng việc công ty phải có khả năng cung ứng sản phẩm hàng hoá cho khách hàng và các công trình thi công để thu về lợi nhuận cho công ty. Do vậy công ty phải quan tâm tới việc cung ứng các sản phẩm như thế nào, tiêu thụ hàng hoá ra làm sao, giá cả như thế nào để nhằm huy động được mọi nguồn lực (vốn, kỹ thuật, lao động..) vào hoạt động kinh doanh để có nhiều thu nhập , lợi nhuận lớn. Trong điều kiện kinh tế thị trường quy mô và tính chất ngành nghề kinh doanh không phải do chủ quan từ phía công ty mà do thị trường quyết định. Khả năng nhận biết dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ là những yếu tố quyết định thành công hay thất bại của công ty. Vì vậy giải pháp đầu tư có ý nghĩa quyết định hiệu quả tiêu thụ và kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đúng đắn, phản ánh phương án kinh doanh và phương án sản phẩm. Các phương án kinh doanh phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường, nói cách khác công ty phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường để quyết định chất lượng, giá cả của các sản phẩm hàng hoá cung cấp cho các công trình. Có như vậy thì doanh thu của công ty mới tăng cao. 2.2.8. Đẩy mạnh công tác thành toán và thu hồi vốn Tổ chức tốt công tác thanh toán công trình thu hồi công nợ, đây là vấn đề quan trọng nhất cần phải quan tâm khi muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Một thực tế nhức nhối là nợ phải thu của công ty khá lớn, do đó gây khó khăn cho công ty trong việc giải quyết nhu cầu vốn lưu động. Qua nghiên cứu thì việc thanh toán hợp đồng và thu hồi nợ của công ty có một số hạn chế. - Nguyên nhân chính để số vốn bị chiếm dụng vốn là: * Do trong khi ký kết hợp đồng công ty chưa có điều kiện ràng buộc chặt chẽ đối với khách hàng làm cho khách hàng coi thường kỷ luật thanh toán . * Công ty chưa tích cực trong việc khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng sớm vì lý do trên đã làm cho công ty bị khách hàng chiếm dụng một lượng vốn lớn. - Để giải quyết những cướng mắc trên theo em trong thời gian tới công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: * Chú ý ràng buộc trách nhiệm của khách hàng vào việc thanh toán nhanh đầy đủ. Tạo điều kiện, biện pháp thanh toán cho khách hàng được thuận lợi dễ dàng bằng các hình thức thanh toán khác nhau và mức thanh toán ở các thời kỳ khác nhau. Để vừa đảm bảo thu hồi công nợ nhanh chóng, vừa khuyến khích được khách hàng trả nợ dễ dàng hơn. * Khi ký kết hợp đồng cung cấp máy móc , vật liệu cho các công trình xây dựng các bên liên quan phải làm rõ các thủ tục pháp luật quy định như: Thời gian thanh toán, cách thức thanh toán và nghi rõ trách nhiệm của mỗi bên nhưng không cứng nhắc, rườm rà khó hiểu. * áp dụng hình thức chiết khấu khấu thanh toán để kích thích khả năng thanh toán nhanh của khách hàng. Vịêc áp dụng các hình thức chiết khấu thanh toán phải căn cứ vào lãi suất ngân hàng để xây dựng nhằm đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích của công ty và khách hàng. Với những khoản thu đến hạn thì công ty phải có kế hoạch đôn đốc khách hàng trả nợ tránh tình trạng dây dưa kéo dài làm thiệt hại đến vốn kinh doanh của công ty. * Với những khoản thu quá hạn, công ty cần xác định rõ số ngày quá hạn và tính với lãi suất quá hạn, nếu kháh hàng cố tình dây dưa thì phải nhờ đến pháp luật can thiệp. * áp dụng những hình thức thanh toán linh hoạt như: thanh toán theo từng hợp đồng, thanh toán theo giai đoạn cung cấp sản phẩm hàng hoá. * Hàng tháng nên tổ chức đối chiếu công nợ với khách hàng với các đơn vị nội bộ có cơ sở thúc đẩy thanh toán. Trước khi quyết định nhận cung cấp máy móc , vật liệu cho một công trình nào công ty nên tìm hiểu kỹ nguồn vốn của bên chủ đầu tư đồng thời bám sát họ theo từng giai đoạn quyết toán công trình để đốc thúc họ thanh toán. Song để làm tốt các biện pháp này công ty cần cân nhắc một số vấn đề sau: - Khi ký kết hợp đồng các điều khoản trong hợp đồng phải đảm bảo chặt chẽ, đảm bảo các bên cùng có lợi. Công ty có thể nới lỏng các điều khoản hợp đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và vẫn có lợi cho công ty. - Về tỷ lệ chiết khấu, công ty cần xem xét kỹ để đưa ra một tỷ lệ chiết khấu hợp lý, để phát huy được hiệu quả. Tỷ lệ lãi suất có thể nhỏ hơn hay bằng lãi suất tiền vay ngân hàng vì thế trong thời gian bị khách hàng chiếm dụng vốn công ty phải vay vốn ngân hàng và phải trả ngân hàng một khoản lãi suất nhất định 2.3 .Một số kiến nghị 2.3.1. Đối với nhà nước Môi trường kinh doanh quốc tế đang ngày càng mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào. Họ được khuyến khích bởi nhu cầu tiều dùng với khối lượng lớn và đa dạng hóa của thị trường thế giới. Tuy nhiên, trong trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn non trẻ và thiếu kinh nghiệm trong buôn bán quốc tế thì việc gia nhập vào môi trường kinh doanh rộng lớn lại mang tính cạnh tranh cao sẽ gặp không ít khó khăn cản trở.Vì thế, để có thể tiến hành những hoạt động mang tính hiệu quả cao cho bản thân doanh nghiệp và cho đất nước, các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự hỗ trợ đắc lực từ phía các biện pháp , chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Có như vậy các doanh nghiệp mới có thể hoàn toàn yên tâm khi tham gia vào thị trường trên thế giới. Vấn đề cấp bách hiện nay mà hầu như các doanh nghiệp nào cũng gặp phải đó là việc thiếu vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Mặc dù đã huy động mọi nguồn vốn có thể song tiềm lực về vốn trong điều kiện mỗi công ty vẫn rất hạn chế. Trong khi đó chính sách cho vay vốn cùng các thủ tục cho vay vốn từ các tổ chức tài chính, phải chịu chi phí quá cao. Nhà nước lên có các biện pháp bổ sung vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp Nhà nước hoặc cho các doanh nghiệp vay vốn từ nguồn vốn ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đang căng thẳng về vốn hoạt động có hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp được vay vốn từ nguồn này sẽ được hưởng ưu đãi về lãi suất, thời hạn hoàn trả, thuế suất,...Bên cạnh đó, việc cải tiền các thủ tục cho vay giúp doanh nghiệp có thể vay vốn nhanh chóng hơn, tích kiệm thời gian và chi phí để nhanh chóng đưa nguồn vốn vay vào hoạt động, sản xuất kinh doanh. Mặt khác để đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả, Nhà nước cần thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp. 2.3.2 Đối với doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua, Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng cường đầu tư cho kinh doanh, thực hiện tích kiệm trong các khâu lưu thông hàng hoá, chủ động tìm kiếm các thị trường đầu vào và thị trường đầu ra để đạt được hiệ quả cao nhất….Để giảm chi phí đầu vào, ổn định giá cả hàng hoá, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Đặc biệt trong hoạt động phát triển thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty đã có nhiều chuyển biến mạnh. Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, công ty vẫn còn một số tồn tại, yếu kém chưa khắc phục được. Nhiều yếu tố chưa ổn định, thiếu bền vững, thiếu cơ sở cho sự phát triển lâu dài và vẫn là những thách thức lớn đối với công ty trong quá trình phát triển đi lên. Nhưng nhìn chung, những tồn tại đó hầu hết là do các yếu tố khách quan bên ngoài gây ra. Qua nghiên cứu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua, chúng ta đã thấy được phần nào những thành tựu cũng như hạn chế của công ty trong hoạt động sản suất kinh doanh. Sau đây tôi xin đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục một số tồn tại trước mắt của công ty, góp phần nhỏ bé của mình vào việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để có thể đạt kết quả cao hơn nữa trong các năm tới. - Để sản phẩm có thể bán chạy trên thị trường thì trước hết phải có sự thay đổi ngay trong chính sản phẩm hàng hoá của công ty. Vấn đề chất lượng ngày nay đang là mối quan tâm hàng đầu của cả người tiêu dùng lẫn Công ty. Chính vì vậy Công ty đạt cần phải hết sức coi trọng, giữ gìn chất lượng sản phẩm, không ngừng nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, đưa chất lượng sản phẩm của Công ty đạt tiêu chuẩn quốc tế thì mới có thể đứng vững trên thị trường. Khi mà đang có ngày càng nhiều đơn vị và cá nhân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phẩm về máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho cơ khí và sản xuất. Bằng những sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao đã và đang tồn tại trên thị trường, Công ty cần phải có những biện pháp củng cố uy tín của sản phẩm đồng thời cũng là uy tín của Công ty đối với khách hàng. Công ty có thể nâng cao uy tín của sản phẩm khi đạt được một số yêu cầu sau: Chất lượng cao, chất lượng ổn định, giá ổn định, khối lượng bán ra thị trường lớn, luôn luôn có đủ hàng cung ứng trên thị trường và các hoạt động dịch vụ tốt. Muốn làm tốt được những điều đó công ty cần tiến hành những công việc sau: - Tiến hành phân tích, đánh giá sản phẩm. Phân tích, đánh giá ưu- nhược điểm của sản phẩm so với yêu cầu của thị trường và so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm…Từ đó, Công ty sẽ có những biện pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng, …cho phù hợp với nhu cầu trên thị trường, phát huy những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế để đánh bại các đối thủ cạnh tranh trên thị trường - Nâng cấp cải tiến những thiết bị đã cũ, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại với công nghệ cao phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời Công ty cũng nên trú trọng vào việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động. - Về giá sản phẩm hàng hoá: giá cả là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá cả gây ra tác động lớn đối với khách hàng,ảnh hưởng đến mức tiêu thụ sản phẩm của công ty. Vì vây, chính sách giá cả là rất quan trọng đôi với hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty cần căn cứ vào quy chế quản lý giá của Nhà nước, mức giá thống trị trên thị trường, cớ cấu chi phí, yếu cầu mục đích thâm nhập thị trường để xác định vùng giá của mình. Từ việc xác định vùng giá, Công ty có thể xác lập và lựa chọn được vùng giá tối ưu, việc tiến hành xây dựng cớ cấu giá giúp Công ty tính toán chi tiết mức giá bán để quyết định các mức giá bán phân biệt… phát hiện những chi phí có thể tiết kiệm được trong vận chuyển, bốc xếp, phân phối. Cuối cùng là công tác thúc đẩy lượng sản phẩm bán ra, Công ty cần áp dụng một số biện pháp sau: + Công ty cần xác lập phương án vận chuyển lưu thông hàng hoá hợp lý. Phân bổ, điều chỉnh việc phân phối hàng hợp lý phát huy khả năng tự vận chuyển các đại lý, chủ động ký hợp đồng chắc chắn với các chủ phương tiện vận chuyển đảm bảo việc vận chuyển hàng hoá kịp thời đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, không để tình trạng thiếu hàng xảy ra. Điều này cũng làm giảm chi phí kinh doanh cho Công ty. + Công ty cần tổ chức hội nghị khách hàng qua đó có thể nắm bắt được nguyện vọng, thị hiếu luôn thay đổi của khách hàng, vừa giới thiệu được sản phẩm của Công ty đặc biệt là các sản phẩm mới lại vừa thắt chặt được mối quan hệ với khách hàng truyền thống, thiết lập mối quan hệ với khách hàng mới…. Kết luận Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng nó phản ánh kết quả và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng doanh là nguồn giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động. Qua thời gian về thực tập tại công ty, với kiến thức đã học được ở trường, sự ham hiểu biết, nhiệt tình của tuổi trẻ em đã đi sâu nghiên cứu nhằm hoàn thiện nội dung phân tích doanh thu bán hàng trong phân tích kinh doanh. Với số liệu thu thập được, kết hợp với việc sử dụng một số phương pháp phân tích xu hướng biến động doanh thu giai đoạn 2004-2007, các nhân tố ảnh hưởng và dự báo thống kê doanh thu năm 2008-2009 của công tyCP Thương mại và Công nghệ á Châu. Trên cơ sở đó em đã đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng doanh thu, nâng cao kết quả, hiệu quả kinh doanh của công ty. Do điều kiện thời gian có hạn, kinh nghiệm bản thân chưa nhiều, chắc chắn rằng luận văn còn có nhiều thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đựơc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các anh chị, các bạn để luận văn hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy các cô giáo trong trường đại học thương mại đã trang bị cho em những kiến thức trong quá trình học tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán công ty CP CN và TM á Châu trong quá trình thực tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơậuThầy giáo hướng dẫn T.S Nguyễn Văn Giao đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Hà nội, tháng 8 năm 2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37263.doc
Tài liệu liên quan