Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là một trong những phần hành kế toán có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán kế toán ở doanh nghiệp sản xuất. Hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn, xác định kết quả kinh doanh.
Hiểu rõ được tầm quan trọng đó của kê toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả, Công ty Bia Hà Nội đã tổ chức sắp xếp và dần đưa công tác tiêu thụ đi vào nề nếp, góp phần mang lại hiệu quả cho hoạt động quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên để công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng thực sự trở thành một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu đòi hỏi Công ty phải tìm ra những giải hữu hiệu nhằm kiện toàn lại công tác kế toán một cách khoa học hơn vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế tại Công ty, vừa đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành.
88 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 805 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và XĐKQKD tại công ty bia Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỳ
Trị giá vốn thực tế TP xuất kho
=
Đơn giá bình quân
*
Số lượng thành phẩm xuất kho
Công thức tính trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất dùng được mã hoá trên máy vi tính của công ty nên cuối tháng, sau khi có đầy đủ các số liệu cần thiết máy tính sẽ tự tính trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất dùng trong tháng.
Ví dụ: Số liệu tháng 12/2002 về tính trị giá vốn thực tế xuất kho của bia chai
Số lượng Thành tiền
Dư đầu tháng 120.200 219.662.004
Nhập trong tháng 2.952.410 8.279.332.179
Xuất trong tháng 3.026.230
Đơn giá bình quân = = 2.766,050421
Vậy trị giá vốn thực tế bia chai xuất kho trong tháng 12/2001 là:
3.026.230 * 2.766,050421 = 8.370.704.765
2.1.3. Thủ tục nhập, xuất kho thành phẩm.
a). Thủ tục nhập kho thành phẩm.
Sản phẩm sau khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, được bộ phận kiểm tra chất lượng kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được nhập kho.
Doanh nghiệp có hai kho chứa thành phẩm: kho chứa bia lon và bia chai; kho chứa bia hơi. Loại bia nào nhập kho thì việc nhập kho được tiến hành ở kho đấy.
Phiếu nhập kho do thống kê phân xưởng phân xưởng sản xuất lập, bao gồm 2 liên:
- Liên 1: Lưu tại phân xưởng sản xuất.
- Liên 2: Thủ kho lưu giữ tại kho.
Cuối tháng thủ kho mang phiếu nhập kho đến cho thống kê Công ty và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm kiểm tra, đối chiếu số liệu thực tế với số liệu cập nhật trên máy vi tính, sau đó kế toán thành phẩm sẽ chuyển trả lại phiếu nhập kho này cho thủ kho để thủ kho lưu tại kho.
b). Thủ tục xuất kho.
ở Công ty Bia Hà Nội, thành phẩm xuất kho là để bán cho khách hàng mua theo hợp đồng, bán cho đại lý và xuất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Quá trình xuất bán thành phẩm cho khách hàng được tiến hành như sau:
- Cuối năm, khách hàng đến phòng kế hoạch liên hệ mua hàng và đăng ký số lượng mua trong năm sau để phòng kế hoạch tổng hợp lại lập kế hoạch sản xuất. Đến đầu tháng 1 năm thực hiện, khách hàng xem thông báo của phòng kế hoạch để ký hợp đồng mua bán.
- Căn cứ vào kế hoạch lấy hàng trong hợp đồng và số vỏ chai, két mà khách hàng có, phòng kế hoạch sẽ ấn định trước lịch lấy hàng và số lượng hàng mua cho từng khách hàng trong từng tháng. Cứ đến lịch lấy hàng, khách hàng đến phòng kế hoạch để phòng kế hoạch kiểm tra lại sổ theo dõi mua và viết hoá đơn kiêm phiếu xuất kho cho số lượng sản phẩm mà khách hàng mua.
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được lập thành 4 liên:
+ Liên gốc màu đen: phòng kế hoạch và tiêu thụ lưu
+ Liên màu xanh:
ã Nếu khách hàng thanh toán luôn tiền hàng bằng tiền mặt: Khách hàng nộp tiền cho thủ quỹ, thủ quỹ giữ lại liên màu xanh và viết phiếu thu cho khách hàng. Phiếu thu được viết 2 liên: một liên do thủ quỹ giữ và một liên khách hàng giữ. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm kiểm tra, đối chiếu 2 liên hoá đơn còn lại với hoá đơn do phòng kế hoạch nhập vào máy và ký xác nhận vào 2 liên hoá đơn, sổ theo dõi mua của khách hàng ( mỗi khách hàng có một sổ theo dõi mua ). Sau đó, kế toán tiền mặt sẽ kiểm tra lại phiếu thu của khách hàng và nhập phiếu thu tiền mặt vào máy.
Cuối tháng, thủ quỹ nộp lại liên màu xanh cho kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.
ã Nếu khách hàng ký nợ hoặc thanh toán bằng hình thức khác: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm kiểm tra đối chiếu các liên hoá đơn với hoá đơn do phòng kế hoạch nhập vào máy; ký xác nhận vào 2 liên hoá đơn, sổ theo dõi mua của khách hàng và giữ lại liên màu xanh
+ Liên màu vàng: Lưu tại kho và là căn cứ để thủ kho đối chiếu với hoá đơn do được phòng kế hoạch và phòng tài vụ cập nhật vào máy tính, xuất kho cho khách hàng theo đúng số lượng trên hoá đơn.
+ Liên màu đỏ: Khách hàng giữ và xuất trình khi đưa hàng ra khỏi công ty.
2.1.4. Kế toán chi tiết thành phẩm.
Máy tính phòng tài vụ, phòng kế hoạch tiêu thụ và ở kho được nối mạng nội bộ. Cho nên, mỗi lần nhập kho thành phẩm, thủ kho nhập phiếu nhập kho vào máy tính của kho, và mỗi lần viết hoá đơn kiêm vận chuyển nhân viên phòng kế hoạch nhập các hoá đơn này vào máy tính của phòng kế hoạch. Khi đó các chứng từ này cũng sẽ được luân chuyển vào máy tính của cả ba nơi: Phòng tài vụ, phòng kế hoạch và ở kho. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm kiểm tra lại các chứng từ có trên máy, nhập các bút toán phản ánh nghiệp vụ phát sinh vào máy tính của phòng tài vụ.
Để theo dõi tình hình biến động của thành phẩm trên cả 2 mặt số lượng và giá trị, kế toán chi tiết thành phẩm ở Công ty Bia Hà Nội sử dụng phương pháp ghi thẻ song song.
* ở kho:
Thủ kho mở thẻ kho cho từng loại thành phẩm để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng. Căn cứ để ghi thẻ kho là dòng tổng cộng của cột "thực nhập" trên phiếu nhập kho và dòng tổng cộng của cột "số lượng" trên hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Căn cứ vào thẻ kho thủ kho lập biên bản chi tiết nhập kho thành phẩm, biên bản chi tiết xuất kho thành phẩm và từ đó lập biên bản tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm. Biên bản nhập xuất kho chi tiết, biên bản tổng hợp nhập xuất tồn kho do thủ kho lập để theo dõi về mặt số lượng ( lít ) của cả ba loại thành phẩm nhập xuât kho trong tháng.
Sơ đồ luân chuyển số liệu ở kho.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
B.bản nhập kho chi tiết.
B.bản xuất kho chi tiết
Biên bản tổng hợp nhập xuất tồn
* ở phòng kế toán:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, kế toán thành phẩm nhập vào máy các bút toán phản ánh nghiệp vụ phát sinh. Máy tính tự động luân chuyển số liệu liên quan đến bảng kê nhập kho, bảng kê xuất kho thành phẩm. Bảng kê nhập xuất kho thành phẩm được mở cho từng loại thành phẩm , ghi theo thứ tự thời gian và số hoá đơn. Đến cuối tháng, căn cứ vào các bảng kê này máy tính sẽ luân chuyển số liệu vào báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn trong tháng.
Công ty không lập sổ chi tiết tài khoản 155
2.1.5. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Kế toán tổng hợp thành phẩm ở Công ty Bia Hà Nội được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Sau khi thủ kho nhập chứng từ nhập khovào máy xem như hàng đã được nhập kho. Cuối tháng căn cứ vào bảng tính giá thành, bảng kê nhập kho thành phẩm, máy tính phản ánh trị giá vốn thành phẩm nhập kho vào các sổ kế toán sau: nhập ký bảng kê TK154, 155; sổ tổng hợp TK 154, 155; bảng kê 8 tổng hợp nhập xuất tồn:
Nợ TK 155: 12.987.275.011
Có TK 154: 12.987.275.011
- ở Công ty Bia Hà Nội khi xuất kho thành phẩm để bán cho đại lý, cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm công ty không hạch toán qua TK157 mà vẫn hạch toán giống như xuất bán cho các khách hàng khác. Cuối tháng, căn cứ đơn giá bình quân thành phẩm xuất kho máy tính phản ánh trị giá vốn thành phẩm xuất kho vào các sổ kế toán sau: nhật ký - bảng kê TK 155, 632; sổ tổng hợp TK 155, 632; báo cáo nhập xuất tồn thành phẩm; bảng kê 8 tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm:
Nợ TK 632: 11.392.764.688
Có TK 155: 11.392.764.688
Việc ghi sổ kế toán:
-Nhật ký - Bảng kê TK 155 ( Biểu 13 )
Sổ nhật ký - bảng kê được Công ty mở cho tất cả các tài khoản, nó chính là tổng hợp của sổ nhật ký chứng từ và bảng kê các tài khoản.
+ Cột số phát sinh bên nợ: phản ánh tổng cộng số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với tài khoản liên quan.
+ Cột số phát sinh bên có: phản ánh tổng cộng số phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với tài khoản liên quan
- Sổ tổng hợp TK 155 ( Biểu 14 )
-Bảng kê số 8 tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm ( Biểu 12 )
Biểu số 12:
Biiên bản tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm
Tháng 12/2002
ĐVT: Lít
Mặt hàng
Tồn đầu kỳ
Nhập
trong kỳ
Xuất
Trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Bia lon
1,95
315.025,920
101.906,64
213.119,250
Bia chai
120.000
2.952.410
3.026.230
43.420.000
Bia hơi
1.552.962
1.552.962
Biểu số 13:
Nhật ký - Bảng kê
TK 155: Thành phẩm
Tháng 12/2002
Tên TK
TK đối ứng
TK 155
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
219.677.068
154 SP dở dang
154
12.987.275.011
1541 SX chính
1541
12.987.275.011
632 GVHB
632
11.392.764.688
GVB sản phẩm
6321
11.392.764.688
642 Chi phí QLDN
642
8.203.172
Chi phí khác bằng tiền
6428
8.203.172
Cộng phát sinh
12.987.275.011
11.400.967.860
Số dư cuối kỳ
1.805.984.219
Biểu số 14:
Tổng hợp TK 155
Tháng 12/2002
Nội dung
Mã số
Đầu kỳ
Phát sinh
Cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
TP
155
219.677.068
12.987.275.011
11.400.967.860
1.805.984.219
2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Bia Hà Nội .
2.2.1. Các phương thức bán hàng ở Công ty Bia Hà Nội
Hiện nay ở Công ty Bia Hà Nội có ba phương thức bán hàng sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm: Công ty có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm ngay cổng Công ty, mục đích là bán trực tiếp cho người tiêu dùng và giới thiệu sản phẩm của Công ty.
- Phương thức bán buôn cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết: áp dụng đối với các khách hàng mua bán thường xuyên và có ký hợp đồng mua bán với Công ty.
- Phương thức bán hàng đại lý; Tuy nhiên đây không phải là đại lý hạch toán phụ thuộc Công ty, mà là "những đại lý tiêu thụ". Các đại lý này vẫn phải ký kết hợp đồng mua bán và đăng ký số lượng mua hàng năm. Công ty không kiểm soát quá trình bán hàng của các đại lý, giá bán sản phẩm của các đại lý không phải do Công ty quy đinh. Nhưng các đại lý này được hưởng "thù lao" theo số lượng sản phẩm bán ra và trong một số trường hợp cho phép nợ tiền hàng đến đợt lấy hàng sau.
Mức thù lao được doanh nghiệp trả như sau: 50đồng/1chai bia, 100 đồng/ 1 lon bia, bia hơi không được hưởng thù lao. Việc trả thù lao cho đại lý được thực hiện vào cuối mỗi tháng và trả trực tiếp bằng tiền mặt.
2.2.2. Kế toán doanh thu ở Công ty Bia Hà Nội .
* Bia là mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, nên doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ quá trình bán hàng.
* Tài khoản và chứng từ sử dụng:
- Tài khoản sử dụng:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá vật tư, tài sản
TK 5112 - Doanh thu bán sản phẩm
TK 5113 - Doanh thu sản xuất phụ
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, séc chuyển tiền, ...
a). Kế toán doanh thu bán sản phẩm
Để thuận tiện cho việc phân công công việc kế toán rõ ràng, cụ thể theo từng phần hành kế toán. Mọi nghiệp vụ xuất bán thành phẩm đều được kế toán nhập vào máy theo định khoản: Nợ TK 131(chi tiết cho từng khách hàng)/ Có TK511(5112). Sau đó tuỳ hình thức thanh toán tiền hàng, kế toán mới hạch toán qua các tài khoản liên quan: TK 111, 112.
- Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho số 014764 ngày 3/12/2002 xuất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm 200 két bia chai, máy tính phản ánh vào sổ chi tiết tiêu thụ theo định khoản sau:
Nợ TK 131(1312110001): 20.080.000
Có TK 511 : 20.080.000
- Ngày 3/12/2002 xuất bán cho Công ty Cửa Long 80 két bia chai, Công ty Cửa Long trả tiền hàng ngay:
Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho số 14737 ngày 3/12/2002, máy tính phản ánh nghiệp vụ xuất bán thành phẩm vào sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm theo định khoản:
Nợ TK 131 ( 131211004) : 8.000.000
Có TK 511( 5112 ): 8.000.000
Căn cứ vào phiếu thu số 013597 ngày 3/12/2002, kế toán tiền mặt nhập vào máy theo định khoản
Nợ TK 111 ( 11111 - Tiền mặt ): 8.000.000
Có TK 131 ( 13120040 ): 8.000.000
Biểu số 15:
Công ty Bia Hà nội Phiếu thu
Ngày 3/12/2002
Họ và tên người nộp tiền: Cường
Đ/c: Công ty Cửu Long
Lý do nộp: Thanh toán tiền 80 két bia chai
Số tiền: 8.000.000 đồng
Viết bằng chữ: Tám triệu đồng chẵn.
Thủ quỹ Người nộp Người lập phiếu KT trưởng TT đơn vị
Cường
- Bia hơi có thời gian bảo quản tốt nhất chỉ có 24 giờ nên công ty sẽ nhập kho bia hơi và đến sáng sớm phải vận chuyển bia hơi đến cho khách Chính vì vậy, khi mua bia hơi khách hàng phải đến công ty đăng ký số lượng mua và nộp tiền trước một ngày để từ đó phòng kế hoạch lên kế hoạch chiết bia hơi cho phù hợp
+ Căn cứ vào phiếu thu số 11692 ngày 19/12/2002, công ty TMDV Rượu bia nước giải khát trả trước tiền mua bia hơi, kế toán tiền mặt nhập vào máy theo định khoản:
Nợ TK 111 (11111): 700.000
Có TK 131 (1312110002): 700.000
+ Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho số 01892 ngày 20/12/2001 xuất bán 176 lít bia hơi cho Công ty TMDV Rượu Bia nước giải khát, kế toán nhập vào máy theo định khoản:
Nợ TK 131 (1312110002): 704.000
Có TK 511 ( 5112 ): 704.000
Ghi sổ kế toán:
- Sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm: được mở cho từng loại thành phẩm xuất bán trong tháng và ghi theo trình tự thời gian, số hoá đơn. Căn cứ để ghi sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm là các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Báo cáo chi tiết tiêu thụ: được mở cho từng khách hàng và ghi theo trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ. Căn cứ để máy lập sổ này là các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Số liệu trên báo cáo chi tiết tiêu thụ là cơ sở để lập biên bản đối chiếu công nợ cho từng khách hàng.
Tất cả các sổ chi tiết trên nếu muốn xem các nghiệp vụ phát sinh trong một thời gian nào đấy thì ta tự đánh mốc thời gian từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm... vào máy lập tức máy sẽ hiển thị lên màn hình sổ kế toán đó theo thời gian mình cần và có thể in ra bất cứ lúc nào nếu cần.
- Nhật ký - bảng kê TK 511(biểu 16)
- Sổ tổng hợp TK 511 (biểu 17)
- Nhật ký - bảng kê TK 131 (biểu 18 )
- Sổ tổng hợp TK131 .
Biểu số 16:
Nhật ký - Bảng kê
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tháng 12/2002
Tên TK
TK đối ứng
TK 511
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
131: PTCKH
131
38.063.192.188
1312: PTCKH
1312
38.063.192.188
333: Thuế và các khoản phải nộp
333
15.534.968.901
Thuế TTĐB
3332
15.534.968.901
641: Chi phí bán hàng
641
34.200.000
Chi phí khuyến mãi
6419
34.200.000
642: Chi phí QLDN
642
1.140.000
Chi phí khác bằng tiền
6428
1.140.000
911: IĐKQKD
911
22.563.563.287
XĐKQ Công ty
9111
22.411.923.287
XĐKQ Cửa hàng GTSP
9112
151.640.000
Cộng phát sinh
38.098.532.188
38.098.532.188
Số dư cuối kỳ
Biểu số 17:
Tổng hợp TK 511
Tháng 12/2002
Nội dung
Mã số
Đầu kỳ
Phát sinh
Cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
511 DTBH
511
38.098.532.188
38.098.532.188
DT bán hh, vt,sp
5111
DT bán TP
5112
38.057.860.755
38.057.860.755
DT sx phụ
5113
40.671.433
40.671.433
Biểu số 18:
Nhật ký - bảng kê TK 131
Tháng 12/2002
Tên tài khoản
TKĐƯ
TK 131
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
5.401.395.844
111 - Tiền mặt
111
52.222.400
40.656.102.410
Tiền Việt Nam
1111
52.222.400
40.656.102.410
112 - TGNH
112
335.122.400
Tiền Việt Nam
1121
335.122.400
333 - Thuế và các khoản phải nộp
333
12.267.203
VAT
3331
12.267.203
338 - Phải trả, phải nộp khác
338
2.870.015.000
Phải trả, phải nộp
3388
2.870.015.000
511 - Doanh thu bán hàng
511
38.063.192.188
Doanh thu bán Tp
5112
38.022.520.755
Doanh thu SX phụ
5112
40.671.433
641 - Chi phí bán hàng
641
1.222.659
Chi thù lao
6415
1.222.659
642 - Chi phí QLDN
642
29.110
Thuế, phí, lệ phí
6425
29.110
721 - Chi phí HĐ bất thường
721
136.609.224
Cộng phát sinh
41.134.306.015
40.992.476.570
Số dư cuối kỳ
5.543.225.280
- Báo cáo tổng hợp tiêu thụ: được lập theo từng tháng, căn cứ để máy lập sổ này là sổ chi tiêt tiêu thụ thành phẩm và bảng kê thuế TTĐB.
b. Kế toán doanh thu bán hàng hoá, vật tư tài sản và doanh thu sản xuất phụ.
* Kế toán doanh thu bán hàng hoá, vật tư tài sản:
Chức năng chính của Công ty Bia Hà Nội là sản xuất bia không phải là sản xuất kinh doanh vật tư tài sản. Công ty chỉ nhượng bán một số loại vật liệu cho đơn vị khác khi mua vê quá số cần dùng. Bởi vậy doanh thu về nhượng bán vật tư tài sản chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số doanh thu bán hàng của Công ty và không phải tháng nào cũng phát sinh loại doanh thu này. Tháng 12/2002 không phát sinh doanh thu bán vật tư tài sản.
* Kế toán doanh thu sản xuất phụ:
Hoạt động sản xuất phụ của Công ty Bia Hà Nội bao gồm các hoạt động sau đây: Vận chuyển bia hơi đến cho khách hàng, sản xuất phụ CO2, khấu hao thùng, men ép. Trong tháng 12/2002 không có hoạt động nào xảy ra.
Tài khoản 632 được mở chi tiết cho hoạt động sản xuất phụ, phế liệu phế phẩm, bán thức ăn cho CH GTSP... nhưng khi hạch toán doanh thu lại hạch toán cả những hoạt động đó vào TK 5113 - Doanh thu sản xuất phụ. Điều này là không phù hợp.
2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Thực tế hiện nay cho thấy sản phẩm bia của Công ty Bia Hà Nội được người tiêu dùng rất ưa thích, sản phẩm của công ty có chất lượng cao và được kiểm tra chất lượng rất nghiêm ngặt trước khi xuất bán. Chính vì vậy, không có tình trạng hàng bán bị trả lại do kém phẩm chất hay do hàng tồn đọng.
Các khoản giảm trừ doanh thu ở Công ty Bia Hà Nội chỉ có một khoản duy nhất, đó là thuế tiêu thụ đặc biệt. Số thuế TTĐB phải nộp được phản ánh vào sổ kế toán theo định khoản:
Nợ TK 333 (3332 ) / Có TK 511 (5112 )
Công ty Bia Hà Nội sản xuất 3 loại bia, mỗi loại bia chịu một mức thuế suất khác nhau:
- Bia chai: 75 %
- Bia lon: 65 %
- Bia hơi: 50 %
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế * Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó: Giá tính thuế TTĐB =
Giá bán là giá ghi trên hoá đơn của Công ty, bia chai của Công ty bán theo phương thức thu hồi vỏ chai, giá bán ở đây chính là giá bán không bao gồm giá trị vỏ chai.
Giá tính thuế của bia lon cũng không bao gồm giá trị vỏ lon và theo quy định của Nhà Nước cứ một lít bia lon thì được trừ 3.000 đồng cho giá trị vỏ lon.
Giá bán - Giá trị vỏ lon ( 3000đ/lit )
1+ Thuế suất
Giá tính thuế của bia lon =
Các công thức tính thuế TTĐB được Công ty mã hoá trên máy vi tính, định kỳ căn cứ vào bảng kê xuất kho thành phẩm, máy vi tính sẽ tính ra số thuế TTĐB phải nộp
Công ty Bia Hà Nội sản xuất bia với công suất lớn nên định kỳ cứ 5 ngày một lần kế toán phải nộp tờ khai thuế TTĐB cho cơ quan thuế. Tờ khai thuế TTĐB lập trên cơ sở bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra. Ngoài ra căn cứ vào bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra Công ty còn lập bảng kê thuế TTĐB theo đúng chế độ của Nhà Nước.
Căn cứ vào bảng kê khai thuế phát sinh trong tháng, kế toán nhập vào máy bút toán phản ánh thuế TTĐB phải nộp trong tháng và từ đó máy tính luân chuyển vào sổ nhật ký bảng kê TK333, sổ cái tài khoản 333.
2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán thực chất là trị giá vốn ( Giá thành thực tế ) của thành phẩm xuất bán trong kỳ.
Để hạch toán giá vốn hàng bán Công ty sử dụng tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán. TK 632 được mở chi tiết như sau:
- TK 6321: Giá vốn bán sản phẩm
- TK 6322: Giá vốn bán vật tư
- TK 6323 : Sản xuất phụ
+ TK 63231: Sản xuất phụ ( Vận chuyển bia )
+ TK 63232: Sản xuất phụ ( Khấu hao thùng )
+ TK 63233: Sản xuất phụ ( CO2 )
+ TK 63234: Sản xuất phụ ( men ép )
- TK 6324: Phế liệu, phế phẩm
- TK 6325: Giá vốn thức ăn CHGTSP
Đến cuối tháng kế toán chi phí và giá thành tính ra giá thành của từng loại bia sản xuất trong tháng và nhập vào máy, lập tức máy sẽ đưa số liệu vào các sổ: bảng kê nhập - xuất - tồn thành phẩm, nhật ký - bảng kê TK 632, sổ cái TK 632 và tự động kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3.2.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. ở Công ty Bia Hà Nội, khoản chi phí này phát sinh tương đối lớn, nó bao gồm các khoản chi phí sau đây: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu dùng cho bán hàng, chi phí KHTSCĐ, chi quảng cáo, chi thù lao, chi vận chuyển...
* Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng.
TK641 được mở chi tiết như sau:
- TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
+ TK 64111: Nhân viên bán hàng công ty
+ TK 64112 : Nhân viên bán hàng CHGTSP
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6421: Chi phí vật liệu, bao bì công ty
+ TK 6422: Chi phí vật liệu, bao bì CHGTSP
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 64141: Chi phí KHTSCĐ công ty
+ TK 64142: Chi ohí KHTSCĐ của CHGTSP
- TK 6415: Chi phí thù lao
- TK 6416: Chi phí quảng cáo
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 64171: Chi phí dịch vụ mua ngoài công ty
+ TK 64172: Chi phí dịch vụ mua ngoài của CHGTSP
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
+ Chi phí bằng tiền khác công ty
+ Chi phí bằng tiền khác của CHGTSP
- TK 6419: Chi phí khuyến mại
- TK 641A: Chi phí vận chuyển
* Trình tự hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 12/2002, kế toán nhập vào máy tiền lương của nhân viên bán hàng Công ty tháng 12/2002vào máy theo định khoản:
Nợ TK 641 (6411): 80.943.600
Có TK 334 (3341): 80.943.600
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT tiền điện thoại ngày 4/12/2002, kế toán nhập vào máy khoản chi tiền điện thoại tháng 11/2002 cho việc bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 641 (6417): 950.000
Có TK 111 (11111): 950.000
- Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã sử dụng nhiều hình thức để khuyến mại cho khách hàng. Ví dụ: hình thức mua hàng có thưởng, bật nắp chai có thưởng, khuyến mại cho các đại lý, cho các khách hàng mua theo hợp đồng. Việc khuyến mại này có thể bằng hàng hoá do Công ty mua hoặc bằng chính những sản phẩm của Công ty
Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho thành phẩm số 015381 ngày 24/12/2002, xuất 285 hộp bia lon cho công tác khuyến mại, kế toán nhập vào máy theo định khoản:
Nợ TK 641 ( 6419 ): 34.200.000
Có TK 511 ( 5112 ): 34.200.000
- Hạch toán vào TK641 ( 641A ) là chi phí vận chuyển bốc dỡ bia chai, bia lon lên xe cho khách hàng
Căn cứ vào hoá đơn GTGT tiền điện 31/12/2002 trả tiền điện vận chuyển bia tháng 12/2002, kế toán nhập vào máy theo định khoản:
Nợ TK 641 ( 641A ): 19.092.595
Có TK 331 (3116 ): 19.092.595
2.3.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến việc quản lý phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 được mở chi tiết như sau:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6424: Chi phí KHTSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
- TK 6429: Chi phí điện
* Trình tự hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Căn cứ bảng thanh toán lương tháng 12/2002 do kế toán tiền lương cung cấp, kế toán nhập vào máy theo định khoản:
Nợ TK 642 ( 6421): 483.104.400
Có TK 334 ( 3341 ): 483.104.400
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT tiền điện nộp trong tháng 12/2002, kế toán nhập vào máy theo định khoản:
Nợ TK 642 ( 6429 ): 44.549.388
Có TK 331 ( 3316 ): 44.549.388
- Căn cứ vào thông báo nộp tiền thuê đất đợt 1 tháng 11/2002, kế toán nhập vào máy theo định khoản :
Nợ TK 642 ( 6425 ): 500.000.000
Có TK 333 ( 3337 ): 500.000.000
- Căn cứ vào hoá đơn nội bộ ngày 10/12/2002, kỹ thuật lấy mẫu 6 lon bia, kế toán nhập vào máy theo định khoản:
Nợ TK 642 ( 6428 ): 15.663
Có TK 155: 15.663
- Căn cứ hoá đơn kiêm phiếu xuất kho số 01598 ngày 27/12/2002 xuất kho 2 hộp bia lon để giám đốc tiếp khách, kế toán nhập vào máy theo định khoản:
Nợ TK 642 (6428 ):2.400.000
Có TK 511(5112) : 2.400.000
Để theo dõi chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, Công ty Bia Hà Nội không mở bảng kê số 5 - Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, mà chỉ theo dõi qua nhật ký - bảng kê TK 641, 642(mẫu tương tự các bảng kê khác), sổ cái TK 641, TK 642.
Sổ cái TK 641, 642 trình bày tất cả các nghiệp vụ về chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng.
2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Bia Hà Nội.
Việc xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Bia Hà Nội được tiến hành vào cuối tháng. Sau khi thực hiện việc khoá sổ kế toán máy tính sẽ tự động kết chuyển doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập hoạt động bất thường, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động bất thường và chi phí hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tài khoản 911 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK 911 được mở chi tiết như sau:
- TK 9111: Xác định kết quả Công ty
- TK 9112: Xác định kết quả quầy GTSP
Để theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh , Công ty sử dụng sổ nhật ký -bảng kê TK 911, sổ cái TK 911. Công ty không lập báo cáo chi tiết về kết quả hoạt động kinh doanh.
Do công việc kế toán được thực hiện bằng máy vi tính nên quá trình luân chuyển số liệu trong các sổ sách kế toán cũng không hoàn toàn tuân theo trình tự hạch toán của hình thức nhật ký chứng từ. Nhật ký chứng từ số 8 là mẫu sổ rất phức tạp, chương trình phần mềm không tự luân chuyển số liệu để lập được. Căn cứ vào bảng kê số 8, và sổ nhật ký - bảng kê của các tài khoản liên quan kế toán lập nhật ký chứng từ số 8.
Chương 3
Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xđkqkd tại công ty bia hà nội
1. Nhận xét chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xđkqkd ở Công ty Bia Hà Nội.
Trong những năm qua, Công ty Bia Hà Nội đã trưởng thành và đạt được những thành tích đáng khâm phục.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động ít nhiều còn chịu sự quản lý của cấp trên, song không vì thế mà công ty mất uy tín và tự chủ trong sản xuất, kinh doanh. Ngược lại sự thích ứng linh hoạt với những thay đổi của nền kinh tế thị trường đã giúp công ty luôn tìm ra hướng đi đúng trên con đường phát triển và hoà chung với nhịp sống sôi động của nền kinh tế thị trường thời mở cửa.
Trong cuộc chạy đua với sản phẩm của các công ty trong nước, cùng với sự xâm lược của hàng hoá nước ngoài, sản phẩm của công ty đã không bị “đuối sức” mà còn khẳng định vị trí quan trọng tất yếu của mình trên thị trường trong nước, cơ chế thị trường mở đã khiến cho không ít các doanh nghiệp phải “điêu đứng” thậm chí giải thể nhưng ngược lại trong những năm qua Công ty Bia Hà Nội đã không ngừng phát triển, sản lượng tăng nhanh, mức nộp ngân sách cũng gia tăng, Công ty đã giải quyết việc làm và tạo thu nhập cao cho cán bộ công nhân viên.
Để đạt được thành tích nói trên là do công ty đã biết nhanh chóng sắp xếp, tổ chức lại bộ máy làm việc gọn nhẹ, lựa chọn đội ngũ cán bộ công nhân viên có tinh thần trách nhiệm, có trình độ nghiệp vụ, giám nghĩ, dám làm.Việc bố trí các phòng ban rất khoa học và nhịp nhàng. Vì vậy, thành phẩm của Công ty được quản lý chặt chẽ trên tất cả các mặt số lượng, chất lượng, giá trị ở từng địa điểm sản xuất, từng địa điểm quản lý ( ở kho, ở phòng kế toán ) trong suốt quá trình vận động từ sản xuất đến tiêu thụ. Trong sự cố gắng cũng như thành tích đạt được của công ty, cũng không thể không kể đến sự phấn đấu và kết quả đạt được của công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh của công ty nói riêng. Ta đi vào xem xét các ưu nhược điểm trong việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty Bia Hà Nội.
1.1. Ưu điểm:
1). Việc ứng dụng máy tính vào công tác kế toán đã được thực hiện ở khá nhiều doanh nghiệp hiện nay. Công ty Bia Hà Nội là một trong những doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong việc tổ chức công tác kế toán bằng máy vi tính. Nhiều phòng ban được trang bị máy vi tính, ở phòng tài vụ của Công ty mỗi nhân viên kế toán được trang bị một máy tính riêng để thực hiện phần hành kế toán của mình. Ngoài ra, Công ty còn có bố trí một kỹ sư phụ trách máy vi tính ở phòng tài vụ, điều này giúp cho việc thực hiệp công việc kế toán bằng máy vi tính được kịp thời và chính xác hơn.
Tuy nhiên máy tính chỉ là một công cụ để thực hiện công việc kế toán, muốn tổ chức công việc đó được tốt trước hết phải xem xét đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán. Cán bộ kế toán của Công ty Bia Hà Nội 100 % có trình độ đại học, làm việc nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao. Nhân viên kế toán của công ty luôn hoàn thành công việc đúng thời hạn, đảm bảo cho quá trình sử dụng thông tin tài chính kế toán của ban lãnh đạo được kịp thời và quá trình kiểm tra của cơ quan thuế đúng thời hạn.
2). Công tác lập và luân chuyển chứng từ: Các bộ phận lập và lưu chuyển chứng từ khá hợp lý, chứng từ được lập theo đúng chế độ và mẫu biểu do Bộ Tài Chính quy định. Ngoài ra giữa các phòng ban có sự kết hợp hoàn chỉnh trong việc hoàn chỉnh chứng từ. Nhờ đó tạo điều kiện cho việc theo dõi của từng bộ phận liên quan thuận lợi cho công ty và cho khách hàng.
3). Mã hoá, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Ưu điểm của việc mã hoá bằng số giúp cho các thông tin cập nhật không bị trùng lắp. Công ty Bia Hà Nội có số lượng khách hàng đông, trên 600-700 khách hàng lớn nhỏ thường xuyên, trong đó có khoảng 197 đại lý và 189 hợp đồng mua bán rải rác khắp 26 tỉnh thành phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra.Việc mã hóa từng đối tượng khách hàng cụ thể giúp cho việc quản lý quá trình bán hàng và thanh toán của khách hàng không bị sai sót và theo dõi được đầy đủ.
Hệ thống tài khoản kế toán mà doanh nghiệp sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
4). Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
- Kế toán đã tiến hành ghi chép và phản ánh đầy đủ tình hình biến động của thành phẩm, thành phẩm của Công ty được quản lý chặt chẽ từ khâu nhập kho đến khâu sản xuất cả về mặt số lượng cũng như giá trị.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm đã đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan đến thành phẩm.
- Việc lựa phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với cơ cấu thành phẩm của công ty, cũng như sự biến động thường xuyên của chúng.
- Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song là phù hợp với việc tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính.
Song bên cạnh những ưu điểm nói trên, công tác kế toán ở Công ty Bia Hà Nội hiện nay vẫn còn có những hạn chế nhất định.
1.2. Nhược điểm:
1). Cửa hàng giới thiệu sản phẩm là một bộ phận thuộc Công ty Bia Hà Nội, nhưng thực tế khi xuất kho thành phẩm cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm công ty vẫn sử dụng hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và hạch toán luôn giá vốn và doanh thu mà không hạch toán qua TK 157 - Hàng gửi đi bán. Điều này là vi phạm nguyên tắc ghi nhận doanh thu trong kế toán.
2). Việc hạch toán doanh thu sản xuất phụ của doanh nghiệp chưa phù hợp. Hoạt động sản xuất phụ của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động sau: sản xuất phụ CO2, khấu hao thùng, vân chuyển bia hơi, sản xuất phụ men ép. Nhưng thực tế khi hạch toán doanh thu sản xuất phụ công ty hạch toán cả doanh thu hoạt động tái sản xuất phế liệu phế phẩm, bán thức ăn của cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
3) Khi xuất hàng dùng cho các hoạt động như: xuất tiếp khách, xuất biéu tặng...kế toán phản ánh theo giá nội bộ và hạch toán vào TK 511(5112). Hạch toán như vậy là sai chế độ kế toán vì thực chất đây là những khoản dùng nội bộ doanh nghiệp .
4). Trong điều kiện hiện nay, công tác kế toán quản trị rất được coi trọng, kế toán phải cung cấp những thông tin để từ đó giúp cho nhà quản lý lựa chọn được phương án sản xuất kinh doanh, những chính sách marketinh cho phù hợp với thị trường. Nhưng thực tế cho thấy, những thông tin mà kế toán cung cấp mới chỉ đáp ứng được yêu cầu của kế toán tài chính. Các loại chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp mới chỉ tập hợp cho tất cả các loại sản phẩm, chính, Công ty không tiến hành xác định kết quả kinh doanh theo từng loại sản phẩm vì vậy sẽ không biết được mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất theo từng loại sản phẩm để từ đó đưa ra biện pháp sản xuất và tiêu thụ kịp thời.
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp
Trong thời gian thực tập, với góc độ là một sinh viên sau khi đã nắm bắt và tìm hiểu thực tế, đối chiếu với những lý luận đã được học tập, nghiên cứu tại trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty Bia Hà Nội.
- ý kiến 1: Hạch toán hàng bán cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Công ty nên sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, và việc hạch toán cần sử dụng TK 157
Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển số 14764 ngày 3/12/2002, xuất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm 200 két bia chai, kế toán nhập vào máy theo định khoản:
Nợ TK 157: 5.532.100
Có TK 155: 5.532.000
Hằng ngày nhân viên cửa hàng giới thiệu sản phẩm phải báo cáo số lượng tiêu thụ cho kế toán thông qua bảng kê bán hàng, kế toán căn cứ vào đó để xác định giá vốn hàng đã bán và xác định doanh thu :
BT 1: Nợ TK 632: 5.532.100
Có TK 157: 5.532.100
BT 2: Nợ TK 131 (1312110001): 2.080.000
Có TK511 ( 5112 )
Căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, kế toán thực hiện nhập vào máy bút toán sau:
Nợ TK 111: 2.080.000
Có TK 131( 1312110001) :2.080.000
- ý kiến 2: Kế toán doanh thu phế phẩm phế liệu, doanh thu thức ăn CH GTSP.
Công ty nên mở TK 511 chi tiết như sau:
+ TK 5111: Doanh thu vật tư
+ TK 5112: Doanh thu sản phẩm
+ TK 5113: Doanh thu sản xuất phụ
+ TK 5114: Doanh thu phế liệu, phế phẩm
+ TK 5115: Doanh thu thức ăn CH GTSP
Khi doanh thu tái sản xuất phế liệu, phế phẩm, doanh thu bán thức ăn cửa hàng giới thiệu sản phẩm phát sinh doanh nghiệp hạch toán vào TK 511(chi tiết TK 5114, 5115).
ý kiến 3: Kế toán xuất kho thành phẩm dùng nội bộ doanh nghiệp
Khi xuất kho thành phẩm phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp: Biếu tặng, tiếp khách... kế toán phản ánh vào TK 512 - Doanh thu nội bộ theo giá bán nội bộ.
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 01598 ngày 27/12/2002 kế toán nhập vào máy theo định khoản sau:
Nợ TK 642 (6428): 2.400.000
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ: 2.400.000
ý kiến 4: Xác định kết quả sản xuất kinh doanh cho từng loại sản phẩm
Kết quả SXKD = Doanh thu - giá vốn- CPBH - CPQLDN
Để xác định kết quả kinh doanh cho từng loại thành phẩm, kế toán cần tiến hành hạch toán chi tiết doanh thu, giá vốn thành phẩm xuất bán và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại thành phẩm.
Mở chi tiết các tài khoản 511, 632 chi tiết theo từng loại thành phẩm:
TK5112 - Doanh thu sản phẩm
TK 51121: Doanh thu bia lon
TK 51122: Doanh thu bia chai
TK 51123: Doanh thu bia hơi
TK6321 - Giá vốn sản phẩm
TK 63211: Giá vốn bia lon
TK63212: Giá vốn bia chai
TK 63213: Giá vốn bia hơi
Tổng hợp TK 511
Tháng 12/2002
Nội dung
Mã số
Đầu kỳ
Phát sinh
Cuối kỳ
N
C
N
C
N
C
511 DTBH
511
38.098.532.188
38.098.532.188
DT hh, vt, ts
5111
Doanh thu SP
5112
38.057.860.755
38.057.860.755
DT bán bia lon
51121
6.254.896.000
6.254.896.000
DT bán bia hơi
51122
1.540.184.755
1.540.184.755
DT bán bia chai
51123
30.262.780.000
30.262.780.000
DTsxphụ
5113
DT p.liệu p. phẩm
5114
3.978.533
3.978.533
DT thức ăn CHGTSP
5115
36.692.900
36.692.900
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cần tập hợp và phân bổ cho toàn bộ thành phẩm xuất kho trong kỳ. Công thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần được mã hoá trên máy vi tính để sau khi có số liệu tổng hợp trên các sổ cái TK 641, 642, 511 máy sẽ tự động phân bổ theo công thức đã định trước:
CPBH,CPQLDN phân bổ cho loại TP tiêu thụ trong kỳ
=
x
Doanh thu của loại thành phẩm cần phân bổ
Và từ đó cuối tháng máy tính sẽ tự lập bảng phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo mẫu sau:
Bảng phân bổ CPBH và CPQLDN cho thành phẩm
Tháng 12/2002
Loại TP
Doanh thu
CPBH
CPQLDN
Bia lon
6.254.896.000
97.881.529
304.202.627
Bia hơi
1.540.184.755
24.102.022
74.905.842
Bia chai
30.262.780.000
473.575.769
1.471.809.793
Tổng cộng
38.057.860.755
595.559.320
1.850.918.262
Công ty cũng nên lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đối với từng loại bia.
Nhật ký - bảng kê TK 131
Tháng 12/2002
Tên tài khoản
TKĐƯ
TK 131
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
5.401.395.844
111 - Tiền mặt
111
52.222.400
40.656.102.410
Tiền Việt Nam
1111
52.222.400
40.656.102.410
112 - TGNH
112
335.122.400
Tiền Việt Nam
1121
335.122.400
333 - Thuế và các khoản phải nộp
333
12.267.203
VAT
3331
12.267.203
338 - Phải trả, phải nộp khác
338
2.870.015.000
Phải trả, phải nộp
3388
2.870.015.000
511 - Doanh thu bán hàng
511
38.063.192.188
Doanh thu bán Tp
5112
38.022.520.755
Doanh thu SX phụ
5112
40.671.433
641 - Chi phí bán hàng
641
1.222.659
Chi thù lao
6415
1.222.659
642 - Chi phí QLDN
642
29.110
Thuế, phí, lệ phí
6425
29.110
721 - Chi phí HĐ bất thường
721
136.609.224
Cộng phát sinh
41.134.306.015
40.992.476.570
Số dư cuối kỳ
5.543.225.280
Nhật ký - bảng kê TK 333
Tháng 12/2002
Tên tài khoản
TKĐƯ
TK 333
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
22.331.527.523
112 - TGNH
112
26.044.492.708
Tiền Việt Nam
1121
26.044.492.708
131 - PTCKH
131
12.267.203
PTCKH
1312
12.267.203
138 - Phải thu khác
138
117.790.000
Phải thu khác
1388
117.790.000
421 - Lợi nhuận chưa phân phối
421
3.311.003.217
Lãi năm nay
4212
3.311.003.217
511 - Doanh thu bán hàng
511
15.534.968.901
Doanh thu bán TP
5112
15.534.968.901
642 Chi phí QLDN
642
498.835.708
Thuế và lệ phí
6425
498.835.708
Cộng phát sinh
26.044.492.708
19.474.865.029
Số dư cuối kỳ
15.761.899.844
Nhật ký - bảng kê
TK 632: Giá vốn hàng bán
Tháng 12/2002
Tên TK
TK đối ứng
TK 632
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
TK 152 - Nguyên liệu vật liệu
152
410.386
Phế liệu
1526
410.386
TK 155 - Thành phẩm
155
11.392.764.688
TK 156 - Hàng hóa
156
16.664.900
Giá vốn hàng bán
1561
16.664.900
TK 911 - XĐKQKD
911
11.409.839.974
XĐKQ Công ty
9111
11.349.965.322
XĐKQ Cửa hàng GTSP
9112
59.874.652
Cộng phát sinh
11.409.839.974
11.409.839.974
Số dư cuối kỳ
Tổng hợp TK 632
Tháng 12/2002
Nội dung
Mã số
Đầu kỳ
Phát sinh
Cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
632 GVHB
632
11.409.839.974
11.409.839.974
GVB sản phẩm
6321
11.392.764.688
11.392.764.688
GVB vật tư
6322
Sản xuất phụ
6323
SX phụ (vận chuyển bia)
63231
SX phụ (KH thùng)
63232
SX phụ (CO2)
63233
SX phụ men ép
63234
Phế liệu phế phẩm
6324
410.386
410.386
Giá vốn thức ăn CHGTSP
6325
16.664.900
16.664.900
Sổ cái TK 641
Tháng 12/2002
Chứng từ
Diễn giải
TK đư
Ntệ
Tỷ giá
Phát sinh
Nợ
Có
31/12/2002
K/C lương NVBH cty
3341
80.943.600
31/12/2002
K/C CP KPCĐ
3382
1.358.090
31/12/2002
K/C BHXH
3383
2.046.500
31/12/2002
K/C BHYT
3384
272.800
31/12/2002
Lương NVBH CH GTSP
3341
56.418.200
...
...
...
...
...
...
...
00087
Xuất dùng dầu RP7
15226
31.908
00088
Xuất dùng vít
15246
10.500
...
...
...
...
...
...
...
00134
Xuất dùng ly thuỷ tinh
15313
764.940
KH TSCĐ 21/031/03
Phân bổ KH TSCĐ
2141
36.256.563
31/12/2002
Tiền thù lao
11112
10.893.100
...
...
...
...
...
...
...
1357 22/12/2002
Công tác phí dụng
11111
4.100.000
1373 19/12/2002
Điện thoại tháng 11
11111
950.000
1141 8/12/2002
Tiền hoa hồng uỷ thác
1312500000
1.222.659
31/12/2002
Tiền điện vc bia
3316
19.092.595
03 26/12/2002
Vỡ huỷ kho TP
1421101
4.274.325
01 26/12/2002
Két hỏng quý III
1421102
75.708.750
28/12/2002
Chi phí trích trước chai 0,5
3356
286.349.475
27/12/2002
Xuất dùng 285 hộp bia lon khuyến mãi
5112
34.200.000
...
...
...
...
...
...
...
31/12/2002
K/C CP NVBH Cty
9111
84.620.990
31/12/2002
K/C CP NVBH CH GTSP
9112
59.473.630
31/12/2002
K/C CP VL, BB Cty
9111
319.348.417
31/12/2002
K/C CP VL, bao bì CH GTSP
9112
9.569.297
31/12/2002
K/C KH TSCĐ Cty
9111
38.656.155
31/12/2002
K/C CP KH TSCĐ CH GTSP
9112
5.490.837
31/12/2002
K/C chi thù lao
9111
10.893.400
31/12/2002
K/C Chi thù lao
9111
1.222.659
31/12/2002
K/C Chi quảng cáo
9111
2.248.640
31/12/2002
CP dv mua ngoài Cty
9111
19.092.595
31/12/2002
K/C Chi phí dịch vụ mua ngoài CH GTSP
9112
2.246.400
31/12/2002
K/C Chi phí bằng tiền khác CH GTSP
9112
3.751.600
31/12/2002
K/C CP khuyến mại
9111
34.200.000
31/12/2002
K/C CP vận chuyển
9111
4.744.700
Phát sinh trong kỳ
595.559.320
595.559.320
Số dư cuối kỳ
Sổ cái TK 911
Tháng 12/2002
Chứng từ
Diễn giải
TK đư
Ntệ
Tỷ giá
Phát sinh
Nợ
Có
31/12/2002
K/C XĐKQ
5112
4.079.770.663
K/C XĐKQ
5112
90.160.000
K/C XĐKQ
5112
1.056.216.744
...
...
...
...
...
...
...
K/C XĐKQ
5113
40.671.433
29/12/2002
K/C GV mua hh
6325
16.664.900
31/12/2002
Xuất bán 100
6321
2.215.926.260
Xuất bán 200
6321
806.133.663
Xuất bán 502
6321
8.370.704.765
25/12/2002
Phế liệu phế phẩm
6324
410.386
31/12/2002
CP NVBH Cty
64111
84.620.990
31/12/2002
CP NVBH CH GTSP
64112
59.473.630
31/12/2002
CP KH TSCĐ Cty
64141
38.656.155
31/12/2002
CP KH TSCĐ CH GTSP
64142
5.490.837
...
...
...
...
...
...
...
31/12/2002
CP NVQL
6421
509.267.880
31/12/2002
CP sữa chữa nhà cửa
64210
2.500.000
31/12/2002
CP vật liệu QL
6422
9.927.547
31/12/2002
Chai vỏ kho TP
64221
8.462.025
31/12/2002
CP KH TSCĐ
6424
498.864.818
31/12/2002
CP dv mua ngoài
6427
8.971.851
31/12/2002
CP bằng tiền khác
6428
655.988.293
31/12/2002
Chi phí điện
6429
44.549.388
...
...
...
...
...
...
...
31/12/2002
K/C thu nhập TC
711
249.486.568
31/12/2002
K/C thu nhập HĐBT
721
140.152.754
31/12/2002
K/c lãi công ty
4212
9.053.951.469
31/12/2002
K/c lãi CH GTSP
4212
42.933.584
Phát sinh trong kỳ
22.953.202.609
22.953.202.609
Số dư cuối kỳ
Sổ cái TK 632
Tháng 12 năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
N.tệ
Tỷ giá
Phát sinh
Nợ
Có
31/12/02
K/c giá vốn mua HH 12/01
1561
16.664.900
31/12/02
K/c giá vốn mua HH 12/01
9112
16.664.900
31/12/02
K/c giá vốn mua HH 12/01
9112
43.209.752
31/12/02
K/c giá vốn mua HH 12/01
9111
43.209.752
25/12/02
Xuất bán bia hơi
155
2.215.926.260
25/12/02
Xuất bán bia hơi
9111
2.215.926.260
25/12/02
Xuất bán bia lon
155
806.133.663
25/12/02
Xuất bán bia lon
9111
806.133.663
25/12/02
Xuất bán bia chai
155
8.371.704.765
25/12/02
Xuất bán bia chai
9111
8.370.704.765
31/12/02
Xuất dùng chai 50
1526
50.386
31/12/02
Xuất dùng két 50
1526
360.000
410.386
15/12/02
Phế liệu phế phẩm
9111
Phát sinh trong kỳ
11.409.839.974
11.409.839.974
Số dư cuối kỳ
Sổ cái TK 642
Tháng 12/2002
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
N.tệ
Tỷ giá
Phát sinh
Nợ
Có
K/c 1 31/12/02
K/c Lương QLDN
3341
483.104.400
K/c 1 31/12/02
K/c KPCĐ
3382
9.662.080
K/c 1 31/12/02
K/cBHXH
3383
14.560.100
K/c 1 31/12/02
K/c BHYT
3384
1.941.300
00008 1/12
Xuất dùng băng keo dán hôp cát tông
15223
76.206
00008 28/12
Xuất dùng đèn bàn kỹ thuật
15246
75.000
00260 30/12
Xuất dùng gạch men ốp tường
15252
2.629.000
00268 30/12
Xuất dùng xi măng trắng
15252
40.000
00270 30/12
Xuất dùng xi măng lò hơi
15246
1.925
.....
.....
.....
.....
00271 6/12
Xuất dùng chổi xề
15312
75.000
00056 6/12
Xuất dùng găng tay vải
15313
96.600
00061 6/12
Xuất dùng quần áo BHLĐ
15313
1.560.720
TT 25/12
Xuất 6 lon bia để kỹ thuật lấy mẫu
155
15.663
TT 25/3
Xuất bia chai
155
8.187.509
KHTSCĐ 31/12
Phân bổ KHTSCĐ
2141
80.057.290
31/12/02
K/c thu phát thuế GTGT
3339
235.708
31/12 Tuấn
K/c tiền thuê đất đợt 12/2001
3337
500.000.000
20/12
Điện thoại 2/2001
112111
8.971.851
5/12
Dịch vụ phí
112111
495.773.121
31/12 Giáp
Tiền điện quản lý T 12 (7%)
3316
44.549.388
.....
.....
.....
.....
17/12/2002
Hội họp cán bộ công nhân viên
5112
400.000
27/12/2002
Biếu tặng đại biểu dự hội nghị khách hàng
5112
500.000
15/15/2002
Giám đốc tiếp khách: Hai hộp bia lon
5112
240.000
K/ c 15/12
CP quản lý
9111
509.267.880
K/ c 15/12
S/c nhà cửa, bàn
9111
2.500.000
K/ c 15/12
CP VL quản lý
9111
9.927.547
K/ c 15/12
Chai vỏ kho TP
9111
8.462.025
K/ c 15/12
CP KHTSCĐ
9111
112.386.460
K/ c 15/12
Thuế và lệ phí
9111
498.864.818
K/ c 15/12
CP DV mua ngoài
9111
8.973.851
K/ c 15/12
CP bằng tiền khác
9111
655.988.293
K/ c 15/12
CP điện
9111
44.549.388
Phát sinh trong kỳ
1.850.918.262
1.850.918.262
Số dư cuối kỳ
Công ty Bia Hà Nội Mẫu kho: BC 02/CĐ
Thẻ kho
Thời gian 3/12/2002
Tên mặt hàng: Bia chai 0.5
ĐVT: Két
STT
Số
Ngày
SDĐK
14012
Về khoản
Nhập
Xuất
Xuất khác
1
14203
3/12/02
Hải- TP Nam Định
140
2
14189
3/12/02
Nguyễn Thu Hương 94
190
3
14201
3/12/02
Biên- Thanh Trì
120
4
14187
3/12/02
Oanh -70A HHT
120
5
14737
3/12/02
CTy Cửu Long
80
....
62
14293
3/12/02
Ban đời sống bia
200
63
0
3/12/02
Bia vỡ
9
54
0
3/12/02
Kỹ thuật lấy mẫu
5
65
1369
3/12/02
Nhập kho thành phẩm
5152
Cộng
5152
6890
14
SDCK
12274
Công ty Bia Hà Nội Mẫu kho: BC 02/CĐ
Thẻ kho
Thời gian 10/12/2002
Tên mặt hàng: Bia lon
ĐVT: Hộp
STT
Số
Ngày
SDĐK
6553
Về khoản
Nhập
Xuất
Xuất khác
1
8964
10/12/02
Công ty rượu Hà Nội
80
2
8971
10/12/02
Vinh
70
3
8967
10/12/02
TrầnVăn Duy- Mỹ Đức
30
4
8968
10/12/02
Oanh- HHThám
35
5
8970
10/12/02
Cty Cửu Long
50
6
8972
10/12/02
Đức - Sóc Sơn
60
....
9
8992
10/12/02
Biên- Thanh Trì
45
10
8993
10/12/02
Kỹ thuật lấy mẫu
11
4673
10/12/02
Nhập kho thành phẩm
1215
Cộng
1215
417
SDCK
7351
Biên bản nhập kho thành phẩm
Tháng 12/2002
STT
Ngày
Số lượng ( Lít )
Bia chai
Bia lon
Bia hơi
1
1/12/2002
97.030
13.733,28
50.662
2
2/12/2002
86.390
55.136
3
3/12/2002
51.520
14.398,56
59.932
6
10/12/2002
82.130
9.622,8
60.510
...
...
24
31/12/2002
91.440
9.036,72
49.317
Cộng
2.952.410
315.025,92
1.556.962
biên bản xuất kho thành phẩm
Tháng 12 năm 2002
STT
Ngày
Số lượng ( Lít )
Bia chai
Bia lon
Bia hơi
1
1/12/2002
63.721
4.070,88
50.662
2
2/12/2002
55.136
3
3/12/2002
69.040
3.286,8
59.932
...
...
8
10/12/2002
59.967,5
3.952,08
60.515
...
...
24
31/12/2002
78.746
3.302,64
49.317
Cộng
3.029.190
101.908,62
1.556.962
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do- hạnh phúc
Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
Từ ngày 20/12/2002 đến ngày 25/12/2002
Tên cơ sở : Công ty Bia Hà Nội
Địa chỉ : 183 - Hoàng Hoa Thám - Hà Nội Mãsố:01579627
STT
Tên hh, dịch vụ
SL
(Lít)
Doanh số bán
Giá tính thuế
Thuế suất
Số thuế TTĐB phải nộp
A
B
1
2
3
4
5=3x4
1
Bia lon 120.000đ/ hộp
15.990,48
242.280.000
117.762.763
65%
76.545.796
2
Bia hơi 4.000đ/ lít
251.685
1.006.740.000
671.160.000
50%
335.580.000
3
Bia hơi 5.000đ/ lít (CH GTSP)
4.334
21.670.000
14.446.666,67
50%
7.223.333
4
Bia chai 100.000đ/ két
512.647
5.126.470.000
2.929.411.429
75%
2.197.058.572
5
Bia chai 104.000/ két (CHGTSP)
198,5
2.064.400
1.179.657,14
75%
884.743
Cộng
2.617.292.444
Số thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có):
Số thuế TTĐB kỳ trước chuyển qua:
Nộp thừa (-):
Nộp thiếu (+):
Số thuế TTĐB phải nộp: 2.617.292.444
Bằng chữ: Hai tỷ sáu trăm mười bảy triệu hai trăm chín hai ngàn bốn trăm bốn mươi bốn đồng.
Đơn vị: PXSX Số:11369.Mẫu số: 02 - VT
Nợ: ...QĐsố: 1141TC/CĐKT
Có : ... Ngày 1/1/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 3/12/2002
Họ tên người nhận hàng : PXSX
Lý do nhập hàng : Chiết bia chai thành phẩm
Nhập tại kho thành phẩm
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
Bia chai
Lít
51.520
Cộng
51.520
Nhập ngày 3 tháng 12 năm 2002
TT đơn vị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Bảng kê nhập kho thành phẩm
Từ ngày 1/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Tên mặt hàng : Bia chai.
STT
Ngày
Số hoá đơn
Bia chai
Két
Lít
1
1/12/2002
11365
9.703
97.030
2
2/12/2002
11366
7.525
75.250
3
2/12/2002
11267
1.140
11.140
4
3/12/2002
11369
5.152
51.520
....
10
10/12/2002
11672
8.213
82.130
....
43
31/12/2002
11681
9.144
91.440
Cộng
295.241
2.962
Bảng kê xuất kho thành phẩm
Từ ngày 1/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Tên mặt hàng : Bia chai.
STT
Ngày
Số hoá đơn
Tên khách hàng
Bia chai
Két
Lít
....
112
3/12/2002
14203
Hải- Nam Đinh
145
1450
113
3/12/2002
14189
Nguyễn Thu Hương 94
497
1970
114
3/12/2002
14201
Biên- Thanh Trì
120
1200
115
3/12/2002
14187
Oanh- 70A HHT
126
1260
116
3/12/2002
14737
Cty Cửu Long
80
800
117
3/12/2002
14293
Ban đời sống bia
200
2000
....
Cộng
3029190
Phần kết luận
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là một trong những phần hành kế toán có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán kế toán ở doanh nghiệp sản xuất. Hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn, xác định kết quả kinh doanh.
Hiểu rõ được tầm quan trọng đó của kê toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả, Công ty Bia Hà Nội đã tổ chức sắp xếp và dần đưa công tác tiêu thụ đi vào nề nếp, góp phần mang lại hiệu quả cho hoạt động quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên để công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng thực sự trở thành một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu đòi hỏi Công ty phải tìm ra những giải hữu hiệu nhằm kiện toàn lại công tác kế toán một cách khoa học hơn vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế tại Công ty, vừa đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành.
Là một cán bộ kế toán tương lai, qua thời gian học tập tại trường đặc biệt là thời gian thực tế tại Công ty Bia Hà Nội, em nhận thấy điều quan trọng để thực sự trở thành một cán bộ kế toán có năng lực không những phải nắm bắt vững về mặt lý luận mà còn phải có những hiểu biết sâu sắc về tình hình thực tế. Chỉ khi nào có được sự kết hợp hài hoà giữa lý luận và thực tế thì mới mong hoạt động của mình có hiệu quả.
Bên cạnh đó, quá trình thực tập tại Công ty cũng giúp em tích luỹ được nhiều kiến thức tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ có hạn nên bản luận văn này mới chỉ đi vào nghiên cứu được một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Song em vẫn mong nó là tài liệu tham khảo, góp phần nào đó để công ty sớm đề ra các giải pháp hoàn thành hơn nữa phần hành kế toán này.
Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Quang Niệm cùng các thầy cô giáo khoa kinh tế và quản trị kinh doanh trường ĐH Mở Hà Nôị,các bác, các chú trong phòng kế toán tài vụ của công ty Bia Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ , tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2003
Sinh viên: Nguyễn Tuyết Mai
Lớp : K8- KT2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT868.doc