Tiền thưởng có ý nghĩa khuyến khích, vật chất rất lớn với cán bộ CNV. Là động lực giúp công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và còn phát minh nhiều sáng kiến giúp thúc đẩy nhanh tiến bộ công việc. Công ty chỉ có 2 loại thưởng: thưởng do hoàn thành vượt mức kế hoạch và thưởng chiến sĩ thi đua. Công ty phải bổ sung thêm chế độ tiền thưởng để khen thưởng kịp thời cho người lao động đủ ngày hoàn thành tốt các chỉ tiêu thưởng, chỉ tiêu tiết kiệm vật tư, chỉ tiêu tiết kiệm sản phẩm và phải quy định tỷ lệ một cách rõ ràng, ổn định phải phù hợp tránh tỷ lệ mà công nhân không thể đạt được hoặc quá thấp mà người lao động không cần cố gắng cũng đạt được.
Công ty nên áp dụng các hình thức thưởng phổ biến sau:
Chế độ thưởng thường xuyên:
- Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm: Thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng cho những người lao động hoàn thành hoặc giảm tỷ lệ hàng hỏng so với quy định. Mức và nguồn tiền thưởng trích tối đa 50% sổ tiết kiệm được thưởng để thưởng cho tổ và cá nhân có thành tích nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thưởng nâng cao tỷ lệ: Hàng có chất lượng cao (loại 1) chỉ tiêu xét thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức sản phẩm loại 1 và loại 2 trong một thời gian nhất định. Mức và nguồn tiền thưởng dựa vào chênh lệch giá trị giữa sản phẩm các loại đạt được với tỷ lệ sản phẩm từng loại mặt hàng đã quy định. Mức lương tối đa 50% giữa giá trị chênh lệch đó.
60 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1809 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm cụ thể là công nhân phục vụ máy, sửa chữa... tiền lương của công nhân phụ tùy thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Do đó đơn giá tính theo công thức sau:
ĐGGT =
Trong đó:
ĐGGT : Đơn giá lương sản phẩm gián tiếp.
L: Lương cấp bậc công nhân phụ.
Q0: Định mức sản lượng công nhân chính.
M0: Định mức phục vụ công nhân phụ.
Tính lương công nhân theo chế độ sản phẩm gián tiếp.
LCN = ĐGGT x Q
Trong đó:
Q: Tổng sản phẩm của công nhân chính đạt được.
Chế độ trả lương này có ưu điểm là khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tại điều kiện nâng cao năng suất lao động.
- Chế độ trả lương khoán: áp dụng cho những công việc yêu cầu phải hoàn thành trong một thời gian nhất định, chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp có thể thực hiện khoán cho tập thể hoặc cá nhân.
Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị công việc. Tính đơn giá khoán vẫn thực hiện theo nguyên tắc chia tổng tiền lương theo cấp bậc công việc và cho tổng các mức sản lượng.
- Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng: chế độ này nhằm mục đích khuyến khích công nhân sản xuất vượt mức kế hoạch. Những sản phẩm vượt mức được trả lương cao hơn những sản phẩm bình thường. Tiền lương chế độ này tính theo công thức:
LTH: Lương có thưởng.
L: Lương bình thường theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức kế hoạch.
h: % vượt mức kế hoạch.
- Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến: thực chất của chế độ trả lương này là trả lương theo sản phẩm có thưởng nhưng những sản phẩm vượt mức về sau được tính đơn giá cao hơn những sản phẩm vượt mức trước, tức là m được tăng dần theo chế độ tăng của h. Chế độ trả lương này áp dụng rất hạn chế vì tỷ lệ tiền lương trong giá thành những sản phẩm vượt kế hoạch sẽ cao hơn bình thường dẫn đến giá thành bình quân tăng. Do vậy, chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến chỉ áp dụng ở những khâu yếu trong sản xuất mà xét thấy việc giải quyết những tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
c. Một số chế độ khác khi tính lương.
Chế độ trả lương khi ngừng việc: Theo điều 62 của Bộ luật lao động được quy định.
Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương, những người lao động khác trong cùng đơn vị ngừng việc được trả lương theo mức độ thỏa thuận giữa 2 bên nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Nếu vì sự cố mất điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, bão lụt) thì tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng cũng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Theo điều 63 Bộ luật lao động: Các chế độ phụ cấp tiền lương và các chế độ khuyến khích khác có thể được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước tập thể hoặc quy định trong quy chế của doanh nghiệp.
2.2. Thực trạng công tác tiền lương của Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
2.2.1. Hình thức tổ chức hạch toán lao động tiền lương và công tác kế toán tiền lương của Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
a. Đặc điểm chung về hạch toán tiền lương.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác và theo chế độ kế toán hiện hành, công tác hạch toán lao động tiền lương ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu được tiến hành như sau:
Việc thu thập số liệu tình hình từ dưới lên theo hai kênh: thời gian lao động (coi như là hao phí lao động vật chất) và tiền lương, các khoản phụ cấp tiền lương (thể hiện hao phí lao động về giá trị). Hai khâu này có quan hệ mật thiết với nhau, dựa vào thời gian lao động, kết quả lao động để tính trả lương cho người lao động.
Trình tự tiến hành công việc hạch toán trên đây diễn ra theo quá trình từ dưới lên (công nhân tự hạch toán, tổ sản xuất chấm công, hạch toán sản phẩm), nhân viên phân xưởng tập hợp số liệu theo tổ, ca làm việc, quản đốc xem xét duyệt chứng từ, tổng hợp tiền lương của phân xưởng. Hàng tháng phòng tổ chức xem xét duyệt chứng từ của phân xưởng, đồng thời chuyển cho phòng kế toán kiểm tra các khoản chi trả và giám đốc duyệt chi các khoản lương, thưởng, BHXH... hàng tháng. Căn cứ vào tiền lương đã được duyệt kế toán lương và thủ quỹ trả lương trực tiếp hàng tháng cho người lao động, đồng thời kế toán lương tập hợp các khoản chi trả lương, BHXH... tiến hành phân bổ vào giá thành sản phẩm. Bởi vậy, trình tự luân chuyển chứng từ để hoạch toán tiền lương như sau:
Bảng thanh toán tiền lương ở mỗi phân xưởng
Bảng thanh toán tiền lương ở mỗi phân xưởng
Bảng thanh toán tiền lương ở mỗi phân xưởng
Bảng thanh toán tiền lương ở mỗi phân xưởng
Bảng thanh toán tiền lương ở mỗi phân xưởng
Bảng thanh toán tiền lương ở mỗi phân xưởng
Bảng thanh toán tiền lương ở mỗi phân xưởng
Bảng thanh toán tiền lương ở mỗi phân xưởng
b. Hạch toán tiền lương theo thời gian.
Hình thức trả lương này được áp dụng chủ yếu đối với các bộ phận quản lý của công ty (kể cả nhân viên quản lý phân xưởng) công nhân sản xuất phụ trợ (như lò hơi, cơ điện, phục vụ ngoài dây chuyền sản xuất chính). Ngoài ra công nhân sản xuất chính đối với một số sản phẩm (công việc) không định mức được hoặc vì khó định mức cũng hưởng lương theo thời gian.
Để trả lương cho nhân viên theo hình thức tiền lương này, công ty sử dụng công thức sau:
= x
Trong đó: Hệ số bổ sung lương hàng tháng tùy thuộc vào sản lượng tiêu thụ, hệ số này giao động từ 1,7 - 3,5.
= x
Trong đó: Hệ số 1,3 được sử dụng để tính tiền công hưởng phép.
- Đối với thời gian ngừng việc, nghỉ việc chỉ tính 70% lương cấp bậc công việc.
- Thời gian đi học, nghỉ phép được hưởng 100% lương cấp bậc công nhân.
- Thời gian đi họp vẫn tính vào công việc làm thực tế.
Tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu, để theo dõi số công thực tế của mỗi công nhân viên đi làm trong tháng thì mỗi phòng ban, bộ phận phục vụ tiến hành theo dõi trực tiếp trên bảng chấm công ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ của mỗi công nhân. Xem bảng chấm công của phòng kế hoạch vật tư (biểu 3)
Xem bảng thanh toán lương của phòng kế hoạch vật tư (biểu 4).
VD: nhân viên Trương Mạnh Hùng có hệ số cấp bậc công việc là 2,74 đi làm 24 ngày công, 2 công nghỉ phép.
Hệ số bổ sung lương trong tháng là 2,5. Vậy:
= x 24 = 910.523 đồng.
= x 2 = 39.456 đồng.
Nhân viên toàn công ty được nghỉ lễ ngày 1/1.
= x 1 = 19.728 đồng.
Mức phụ cấp thuộc quỹ lương (cơm ca) = 3000 x 24 = 72.00.
Tổng cộng thu nhập của nhân viên Trương Mạnh Hùng là:
910.523 + 39.456 + 72.000 = 1.021.979 đồng.
Nhân viên Nguyễn Hồng Hải có hệ số cấp bậc công việc là 3,54 đi làm đủ 26 ngày công.
= x 26 = 1.274.400 đồng.
= x 1 = 25.488 đồng.
Phụ cấp thuộc quỹ lương (cơm ca) = 3000 x 26 = 78.000 đồng.
Phụ cấp trách nhiệm theo quy định mức phụ cấp trách nhiệm đối với nhân viên quản lý bằng 10%, 20% lương cơ bản chưa tính đến cấp bậc lương tùy từng công việc đảm nhiệm.
Nhân viên Nguyễn Hồng Hải có mức phụ cấp trách nhiệm 10%.
144.000 x 10% = 14.400 đồng.
Tổng cộng thu nhập của nhân viên Nguyễn Hồng Hải là:
1.274.400 + 25.488 + 78.000 + 14.400 = 1.391.888 đồng.
Tổng số lương của phòng kế hoạch vật tư:
1.391.888 + 1.021.979 + ... = 14.349.833
Ngoài ra ở bộ phận sản xuất trực tiếp đối với một số sản phẩm chưa được định mức thì cũng áp dụng phương pháp tính lương theo thời gian như trên. Ngừng việc, nghỉ việc do hỏng máy thì hưởng 70% lương thời gian cấp bậc công việc của mỗi công nhân.
Công nhân Trần Thu Thủy - PX kẹo có hệ số cấp bậc công việc là 2,175.
= x 3,5
Trần Thu Thủy có 3 công phép hưởng 100% lương cấp bậc, hệ số bổ sung 1,3.
Mức lương = = 15,660 đồng.
Trong tháng ngày 25/1/2001 máy hỏng do sự cố công nhân ở phân xưởng kẹo được hưởng 0,5 công lương thời gian hỏng máy (không có hệ số bổ sung lương) công nhân Trần Thu Thủy được hưởng thời gian hỏng máy và được tính như sau:
x 0,5 x 70% = 4.200 đồng.
Biểu 5:
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 1 năm 2002
Phòng KHVT
Stt
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian (lễ + phép)
Phụ cấp thuộc quỹ lương (cơm ca)
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng số
Lương kỳ I
Các khoản khấu trừ
Lương kỳ II
SP (C)
Số tiền
C
Số tiền
C
Số tiền
BHXH
BHYT
Khác
Cộng
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Nguyễn Hồng Hải
3,54
26
1.274.400
1
25.488
26
78.000
14.000
1.391.886
500.000
25.488
5.097
30.585
861.302
Phùng Thanh Bình
4,98
26
1.792.800
1
35.856
26
78.000
28.000
1.934.656
500.000
35.856
7.171
43.027
1.391.629
Nguyễn Đình Khiêm
4,32
26
1.555.200
1
31.104
26
78.000
14.000
1.678.304
500.000
31.104
6.220
37.324
1.140.979
Bùi Văn Tài
3,82
26
1.375.200
1
27.504
26
78.000
1.480.704
400.000
27.504
5.500
33.004
1.047.699
Nguyễn Minh Chính
2,68
25
927.692
2
38.592
25
75.000
1.041.284
500.000
19.296
3.859
23.155
518.129
Trương Mạnh Hùng
2,74
24
910.523
3
59.184
24
72.000
1.041.707
500.000
19.728
3.945
23.673
518.033
Nguyễn Đình Thắng
2,98
26
1.072.800
1
21.456
26
78.000
1.172.256
500.000
21.456
4.291
25.747
646.508
Đặng Trường Sơn
2,5
23
796.153
4
72.000
23
69.000
937.153
400.000
18.000
3.600
21.600
515.553
Nguyễn Thế Cường
2,06
26
741.600
1
20.232
26
78.000
834.432
400.000
14.832
2.966
27.798
416.633
0
Phạm Ngọc Thắng
2,81
26
1.011.600
1
20.232
26
78.000
1.109.832
400.000
20.232
4.046
24.278
685.553
1
Trần Thị Vân
2,26
26
813.600
1
16.272
26
78.000
907.872
400.000
16.272
3.254
29.526
488.345
2
Nguyễn Ngọc Minh
2,02
26
727.200
1
14.544
26
78.000
819.744
400.000
14.544
2.908
17.452
402.219
Tổng cộng
306
12.998.769
377.064
306
918.000
56000
14.349.833
5.600.000
264.312
52.862
317.174
8.432.659
c. Hạch toán tiền lương theo sản phẩm có thưởng.
Được áp dụng đối với công nhân sản xuất trực tiếp (tại phân xưởng bánh, phân xưởng kẹo, phân xưởng bột canh). Mỗi phân xưởng có công thức tính lương sản phẩm được tính như sau:
= Q x ĐG) i . Hbx
Trong đó:
Qi: Sản lượng thực tế của mỗi loại sản phẩm i.
ĐGi: Đơn giá tiền lương của sản phẩm loại i.
Hbx: hệ số bổ sung lương.
Đơn giá tiền lương được công ty (phòng tổ chức) xây dựng đối với từng sản phẩm, từng công đoạn một cách chi tiết. Đơn giá tiền lương/tấn sản phẩm được áp dụng trong thời gian ổn định (thường là 1 năm). Qua thực tế sản xuất, chỉ khi có sự thay đổi về công nghệ, cơ cấu sản xuất dẫn đến năng suất lao động của tổ, phân xưởng thay đổi thì định mức lao động và đơn giá tiền lương mới thay đổi.
Quy trình công nghệ của phân xưởng bánh có rất nhiều công đoạn, tương ứng với từng công đoạn là một đơn giá tiền lương.
Xem đơn giá tiền lương của phân xưởng bánh 2 được áp dụng từ ngày 1/8/2001.
Đối với phân xưởng sản xuất trực tiếp (phân xưởng bánh 1, phân xưởng bánh 2, phân xưởng bánh 3, phân xưởng kẹo, phân xưởng bột canh) tình hình ngày công trong tháng diễn ra rất phức tạp. Ngày làm việc thực tế, có ngày làm việc theo lương sản phẩm, có ngày làm việc theo lương thời gian... Vì vậy, hàng tổ trưởng bên cạnh việc theo dõi thời gian lao động còn phải theo dõi khối lượng sản phẩm hoàn thành và tiến hành ghi chép vào bảng ghi năng suất cá nhân. (biểu 5)
Ví dụ: Phân xưởng bánh 2 tổ máy KA, công nhân Nguyễn Thúy Ba ở bộ phận bao gói hệ số cấp bậc công việc là 2,73, xem bảnh ghi năng suất cá nhân có tiền lương chưa tính đến hệ số bổ sung lương:
Bao gói loại 125g: 0,502 x 146,655 = 73.620,8 đồng.
Bao gói loại 250g: 0,989 x 282.274 = 279.168,98 đồng.
Cộng = 352.789,78
Biểu 6:
Đơn giá tiền lương của PX bánh 2
Ngày 1/8/2001
Công đoạn
Định biên
Năng suất
Tiêu hao 1đ/tấn SP
Đơn giá tiền lương/ tấn SP
Công đoạn đầu
0,75
13,76
149,786
Bánh kẹo trộn, nghiền
3
4
48,185
Lò
1
1,33
16,837
Phết kem
2
2,67
27,323
Vận chuyển, rây
6,5
2,1
3,1
30,875
Cắt
2
2,67
26,585
Kem xốp 300 + 470 g
34,59
348,216
Công đoạn đầu
13,76
149,786
Bao gói
0,046
20,83
189,430
Kem xốp 120 g
0,5
37
327,295
Công đoạn đầu
13,76
149,786
Máy dồi
1
2
21,046
Bỏ bánh
2
4
164.244
Bao gói
0,058
17,24
294.400
Kem xốp 125g
29,15
148.768
Công đoạn đầu
0,65
13,76
146.655
Bao gói
15,38
432.964
Kem xốp 250 g
42,33
149.889
Công đoạn đầu
13,76
282.274
Bao gói
0,35
28,57
515.842
Kem xốp phủ Sôcola
0,55
51,1
149.786
Công đoạn đầu
13,76
37,218
Nấu
1
2
25,255
Máy phủ
1
2
25,255
Thả bánh
6
12
111.655
Bỏ bánh
1
21,68
Máy bao gói
1
2
21.046
Bao gói
7
0,075
13,33
127.015
Biểu 7:
Bảng ghi năng suất cá nhân Công ty Hải Châu
Đơn vị: Nguyễn Thúy Ba (bao gói)
Tháng 1 năm 2002
Ngày
Ngày công nghỉ
Thời gian
Sản phẩm
Loại sản phẩm
Ghi chú
ốm
C. ốm
Phép
125g
250g
2
24
41
3
4
25
40
5
23
39
6
19
40
7
26
38
8
22
39
9
24
41
10
11
20
41
12
20
40
13
20
42
14
18
39
15
19
39
16
18
39
17
18
19
40
19
20
40
20
20
39
21
19
38
22
18
37
23
19
41
24
25
18
39
26
17
38
27
17
40
28
18
39
29
20
41
30
19
39
31
Cộng
502
989
Ký tên
Biểu 8
Đơn vị: Phân xưởng bánh 2
Bộ phận: Máy KA
Bảng thanh toán tiền lương
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương
Lương SP
Nghỉ việc, ngừng việc hưởng phép
Nghỉ lễ
P. cấp thuộc quỹ lương (cơm ca)
Phụ cấp
Tổng cộng
Lương kỳ I
Các khoản khấu hao
Lương kỳ II
Sản phẩm
Số tiền
Số công
Số tiền
SN
Số tiền
SN
Số tiền
BHXH
BHYT
Cộng
125g
250g
1
Nguyễn Thúy Ba
2,73
0,502
0,989
907.000
2
39.300
2
15.100
24
72.000
14.400
1.033.400
500.000
19.656
3.931
23.600
509.800
2
Đào Việt Mỹ
2,73
0,641
1,002
974.100
1
78.000
14.400
1.081.600
500.000
19.656
3.931
23.600
558.000
3
Lê Huệ
2,73
0,502
0,968
892.200
2
39.300
1
15.100
24
72.000
13.200
1.031.800
500.000
19.656
3.931
23.600
508.200
4
Trần Hồng Hạnh
2,73
0,501
0,968
891.800
1
19.600
1
15.100
25
75.000
25.100
1.026.600
500.000
19.656
3.931
23.600
503.000
5
Nguyễn Viết Hương
2,28
0,471
0,892
825.700
1
12.600
26
78.000
916.300
500.000
16.416
3.283
19.700
396.600
6
Trần Văn Lễ
1,82
0,427
0,813
751.600
1
10.000
26
78.000
839.600
400.000
13100
2.620
15.700
423.900
7
Nguyễn Thanh Bình
2,28
0,475
0,892
827.300
1
12.600
26
78.000
917.900
500.000
16.416
3.283
19.700
398.200
8
Nguyễn Thị Thanh
2,73
0,501
0,989
906.600
2
39.300
1
15.100
24
72.000
1.033.000
500.000
19.656
3.931
23.600
509.400
9
Đinh Thị Lan
1,62
0,386
0,782
712.600
1
8.900
26
78.000
27.000
826.500
400.000
11.660
2.332
14.000
412.500
10
Trần Thu Thủy
2,28
0,480
0,890
828.000
1
12.600
26
78.000
918.600
500.000
11.660
2.332
14.000
412.500
11
Nguyễn Cúc Phương
1,82
0,443
0,813
758.200
1
10.000
26
78.000
846.200
300.000
13.100
2.620
15.700
530.500
12
Lê Văn Hòa
1,62
0,386
0,802
726.700
1
8.900
26
78.000
813.600
300.000
11.100
2.044
12.300
326.800
13
Kiều Hương
1,42
0,300
0,607
553.300
1
7.800
26
78.000
369.100
300.000
10.224
2.332
14.000
499.600
14
Nguyễn Cảm Lệ
1,82
0,445
0,800
749.900
1
10.000
26
78.000
837.900
500.000
13.100
2.620
15.700
322.200
15
Nguyễn Thu Huyền
1,62
0,385
0,808
731.300
1
8.900
26
78.000
813.600
400.000
11.660
2.332
14.000
404.200
16
Nguyễn Thúy Hà
1,62
0,385
0,808
731.300
1
8.900
26
78.000
818.200
400.000
11.660
2.332
14.000
404.200
17
Trần Thu Hà
1,62
0,379
0,791
716.100
1
8.900
26
78.000
803.000
400.000
11.660
2.332
14.000
389.000
Cộng
13.479.100
7
17
195.600
435
1.305.000
79.700
15.196.900
7.400.000
255.352
51.068
306.000
7.490.900
Công nhân Lê Huệ đi làm 24 ngày công sản phẩm 2 công nghỉ phép hưởng lương thời gian. Việc tính lương phép tương tự như ở trên vị trí hệ số cấp bậc của công nhân Lê Huệ là 2,73. Hệ số bổ sung lương là 1,3.
Lương sản phẩm = (0,502 x 146,655 + 0,968 x 282274) x 2,5 = 892.200đ
= = 39.300đ
= 3000 x 24 = 72.000đ
Phụ cấp khác = 13.200đ
Tổng cộng = 1.031.800đ
Lương của phân xưởng bánh 2 tổ máy KA;
1.031.800 + 1.033.400 + ........ = 15.196.900
Căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán lương của từng phân xưởng phòng kế toán lập
Tổng hợp thanh toán tiền lương công ty
Sau khi giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt bảng này được chuyển cho thủ quỹ làm cơ sở thanh toán lương, cho các đơn vị. Sau khi công việc của thủ quỹ đã song bảng này chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH. Cuối tháng dựa vào khối lượng sản phẩm nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán lập hai bảng phân bổ.
Bảng 1 phân bổ lương tháng 1 năm 2002 (Biểu 8). Với mỗi một loại sản phẩm của mỗi phân xưởng, căn cứ vào tiêu hao lao động, tổng số việc đóng góp của mỗi bộ phận... công ty xây dựng một hệ thống đơn giá chi phí sản xuất thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Biểu 9: Tổng hợp thanh toán lương toàn công ty
Đơn vị
Các khoản thu nhập
Lương kỳ I
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh kỳ II
Lương chính
Lương phụ (điện thoại)
Khác (ăn ca)
Tổng cộng
BHXH 5%
BHYT 1%
Cộng
1. Bánh
- Bánh 1
108.066.700
100.000
10.135.000
118.301.700
51.800.000
1.515.600
302.900
1.818.500
64.683.200
- Bánh 2
69.390.000
200.000
6.583.000
76.173.000
33.000.000
1.015.400
202.100
1.217.500
41.955.500
- Bánh 3
90.284.300
100.000
9.820.000
100.204.300
46.200.000
1.126.300
224.600
1.350.900
52.653.400
2. Kẹo
88.297.000
200.000
9.434.000
98.031.000
39.400.000
1.073.900
215.900
1.289.800
57.341.200
3. Bột canh
173.852.900
200.000
15.050.000
189.102.000
68.500.000
2.189.500
431.600
2.621.100
117.981.800
4. Cơ điện
28.200.007
2.421.000
30.621.700
13.800.000
541.900
107.500
649.400
16.172.300
5. Gián tiếp + phục vụ
161.281.218
400.000
11.980.000
173.661.218
69.300.000
2.472.696
450.000
2.922.696
101.438.522
Bổ sung
Tổng cộng
719.472.818
1.200.000
65.423.000
786.095.818
322.000.000
9.935.296
1.934.600
11.869.896
452.225.922
Bằng chữ: bảy trăm tám sau triệu không trăm chín năm nghìn tám trăm mười tám đồng
Lập biểu
Kế toán trưởng
Ngày 31/1/2002
Giám đốc
d. Tình hình chung về công tác kế toán tiền lương của công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Đặc điểm công tác kế toán:
Hình thức bộ máy kế toán là tập trung phù hợp với đặc điểm bộ máy quản lý trong công ty. Bộ máy kế toán gồm 11 người, trong đó có 2 thủ kho, một kế toán trưởng, một phó phòng kế toán còn lại 7 kế toán phần hành.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm
Kế toán bán hàng và phân phối kết quả
Kế toán TSCĐ
Kế toán thanh toán và tiền mặt
Kế toán vật tư
Kế toán gia công chế biến NVL kiêm cho thuê TC
Kế toán thanh toán CKQL vốn tại NH kiêm tiền lương
Kế toán công nợ
Bộ phận thủ quỹ
Kế toán TSCĐ
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận kế toán ở công ty Bánh Kẹo Hải Châu như sau:
Kế toán trưởng phụ trách phòng tài vụ, tổ chức công tác kế toán của công ty, theo dõi tình hình tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về công tác kế toán và kinh doanh của công ty.
Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xác định chính xác chi phí giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tính giá thành sản phẩm kịp thời, phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Bộ phận kế toán bán hàng, thu thập và phân phối kết quả kinh doanh phản ánh kịp thời tình hình hiện có và sự biến động (nhập xuất) của từng loại thành phẩm, phản ánh quá trình tiêu thụ (ghi chép vào tài khoản) các khoản chi phí, thu nhập về bán hàng, xác định chính xác kết quả từng loại hoạt động của công ty.
Bộ phận kế toán tài sản cố định theo dõi sự tăng giảm TSCĐ hàng năm trích khấu hao TSCĐ của công ty.
Bộ phận kế toán vật tư tổ chức đánh giá, phân loại vật tư, theo dõi ghi sổ tình hình mua, sử dụng vật tư (nhập xuất) trong quá trình sản xuất kinh doanh vào tài khoản, sổ phù hợp với phương pháp hàng tồn kho.
Bộ phận kế toán gia công và chế biến NVL theo dõi tình hình xuất khẩu NVL để gia công chế biến thêm chuẩn bị cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Bộ phận kế toán thanh toán chuyển khoản, quản lý vốn tại Ngân hàng kiểm tiền lương BHXH theo dõi tình hình biến động của nguồn vốn tại Ngân hàng, tình hình sử dụng và huy động vốn đề khai thác thuế khá nặng tiềm tăng của nguồn vốn và theo dõi chính xác, phản ánh kịp thời tài khoản của công ty tại Ngân hàng.
Bộ phận kế toán lao động tiền lương và BHXH tính toán hợp lý phân bổ chính xác chi phí về tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan, thanh toán tiền lương và các khoản kịp thời cho công nhân viên.
Bộ phận kế toán nợ (mua hàng) theo dõi và ghi sổ chủ nợ có kế hoạch thanh toán cho người bán.
Bộ phận kế toán và tiền mặt phản ánh chính xác kịp thời số hiệu hiện có, sự biến động và sử dụng tiền mặt.
Bộ phận thủ quỹ chịu trách nhiệm bảo quản kho (tiền mặt) tránh mất mát thiếu hụt và theo dõi thu chi tiền mặt căn cứ vào chứng từ hợp lý ở công ty Bánh Kẹo Hải Châu.
Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng theo hình thức nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung của công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Chứng từ gốc gồm
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán BHXH.
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334, 338
Báo cáo
Bảng tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu
2.2.2. Quản lý quỹ lương trong các doanh nghiệp.
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài danh sách. Theo nghị định số 235/HĐBT ngày 19/9/1985 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ). Quỹ tiền lương gồm có các loại sau:
- Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống thang bảng lương Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhận cho lao động ngoài biên chế.
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng, sản phẩm xấu.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị máy móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động đi công tác hoặc huy động đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ Nhà nước.
- Tiền lương trả cho những người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế.
- Các loại tiền thưởng thường xuyên.
- Các phụ cấp do chế độ quy định và các phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương.
Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập hợp chi phí sản xuất, chi phí lưu thông trên cơ sở đó để xác định và tính toán chính xác chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, trong chi phí quản lý và trong chi phí lưu thông.
Quản lý quỹ lương thực chất là xác định mối quan hệ giữa người lao động, người sử dụng lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong việc phân chia lợi ích sau một kỳ kinh doanh.
Quản lý quỹ lương dựa trên nguyên tắc bảo đảm quyền tự chủ của doanh nghiệp, kết hợp việc quản lý thống nhất của nhà nước về chế độ tiền lương trên cơ sở gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời kết hợp hài hòa giữa các lợi ích. (Đổi mới cơ chế quản lý lao động - tiền lương trong cơ chế kinh tế thị trường Việt Nam).
Việc xác định hao phí sức lao động trên 1 đơn vị sản phẩm hay trên 1000 ĐVN doanh thu (lợi nhuận) là hết sức quan trọng. Đó là chi phí hợp lệ trong giá thành sản phẩm, là công cụ để Nhà nước quản lý quỹ tiền lương đối với các doanh nghiệp. Cụ thể:
- Nhà nước quyết định đơn giá tiền lương của các sản phẩm trọng yếu, sản phẩm do Nhà nước định giá.
- Các bộ, ngành và địa phương quyết định đơn giá tiền lương cho một số sản phẩm đặc thù của mình.
- Các sản phẩm còn lại sẽ dựa vào quy định chung, doanh nghiệp tự quyết định đơn giá nhưng phải đăng ký với cơ quan Nhà nước.
Đơn giá tiền lương có rất nhiều cách xác định theo thông tư liên bộ số 20/LB - thị trường ngày 2/6/1993 của liên bộ lao động thương binh và xã hội - tài chính, đơn giá tiền lương được tính theo:
- Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất ít trủng loại sản phẩm, sản phẩm mang tính truyền thống và có hệ thống định mức lao động chi tiết đầy đủ.
- Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu - tổng chi phí: áp dụng cho các doanh nghiệp đang đi và thế ổn định, làm ăn có hiệu quả.
- Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận áp dụng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng chưa cố định mức lương trong tổng chi phí.
- Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu: áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định và không tính được đơn giá tiền lương theo một trong ba phương pháp nêu trên.
Dựa trên đơn giá tiền lương tính được, ta có thể xác định được quỹ tiền lương thực hiện và quỹ tiền thưởng.
Quỹ tiền lương thực hiện bao gồm:
- Quỹ lương thực hiện của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng.
- Quỹ tiền lương thực hiện xác định theo đơn giá tiền lương tính được và kết quả sản xuất kinh doanh. Theo thông tư liên bộ số 20/LB - thị trường ngày 2/6/1993 của liên bộ lao động - thương binh xã hội, được xác định như sau:
= x +
Quỹ tiền lương bổ sung là quỹ tiền lương trả cho thời gian không tham gia sản xuất theo chế độ được hưởng cho công nhân viên (chính và phụ) gồm nghỉ phép năm, nghỉ viện riêng, nghỉ lễ, nghỉ theo chế độ lao động mới, hội họp, học tập làm công tác xã hội...
= x
= x
Error! Bookmark not defined.
= x
Quỹ tiền lưởng của doanh nghiệp
Quỹ tiền thưởng (kể các của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng) được trích từ lợi nhuận để lại sau khi nộp thuế lợi nhuận, thanh toán các khoản tiền phạt công nợ... tối đa không qua 30% quỹ lương thực hiện của doanh nghiệp. Ngoài quỹ tiền thưởng này, doanh nghiệp không có được lấy bất kỳ nguồn nào khác để trả lương cho công nhân viên chức.
Các chế độ tiền thưởng: tiết kiệm vật tư, chốt lượng sản phẩm đối với các doanh nghiệp, vấn đề mấu chốt trong công tác quản lý tiền lương là phải xây dựng một quy chế trả lương phù hợp, dựa trên sự kết hợp hài hòa các chế độ trả lương đã nên trong phần trên và lựa chọn đúng, phù hợp một phương pháp xác định đơn giá tiền lương và quỹ lương, tiền thưởng vài điều kiện riêng của doanh nghiệp.
Trong cuộc sống hàng ngày, con người cần phải đoàn kết lại với nhau chống lại các rủi ro hay trợ giúp nhau vượt qua các khó khăn về kinh tế. Chính vì nhu cầu này mà nảy sinh ra nhiều cơ chế bảo hiểm. Nguồn tài chính là do các quỹ bảo hiểm này đã trích từ một phần tiền lương của người lao động.
2.3. Các khoản trích theo lương của Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
2.3.1. Nội dung các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà cán bộ công nhân viên đã thực hiện. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sản xuất lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất một bộ phận chi phí gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
a. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ được hình thành từ các nguồn sau đây theo điều 249 Luật lao động.
- Người sử dụng lao động đóng góp 15% tổng quỹ lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế độ hưu trí tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Nhà nước đóng góp thêm và hỗ trợ để đảm bảo thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động.
- Các nguồn khác...
Việc sử dụng và chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ quy định. Bởi BHXH là một trong những chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước, nó không chỉ xác định khía cạnh tranh kinh tế mà còn phải chịu chế độ xã hội.
b. Bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế thực chất là sự bảo trợ cho người tham gia BHYT về các khoản như: Khám chữa bệnh, tiền việc phí thuốc thang... Người tham gia bảo hiểm sẽ được hỗ trợ một phần nào đó.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% được tính vào thu nhập của người lao động.
Quỹ này do cơ quan BHYT quản lý và chợ chấp cho doanh nghiệp phải nộp hết 3% cho cơ quan BHYT để phục vụ bảo vệ chăm sóc cho cán bộ công nhân viên.
c. Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ hiện hành. KPCĐ được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động phải chịu (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Kinh phí này do doanh nghiệp trích lập và chi tiết theo chế độ quy định. 1% nộp cho cấp trên, 1% sử dụng chi tiết cho công đoàn đại đơn vị.
2.3.2. Hạch toán các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Ngoài tiền lương công nhân viên chức trong công ty còn được hưởng các khoản cấp phúc lợi xã hội (trợ cấp BHXH, trợ cấp BHYT)
Quỹ BHXH của công ty được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên, số quỹ lương cấp bậc của công nhân viên phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành công ty thực hiện tỷ lệ trích là:
- Quỹ BHXH trích 20% trong đó:
Công ty Hải Châu
Đơn vị: Phân xưởng kẹo - tổ máy HA
Mẫu số 04 - LĐ - TL
Ban hành theo QĐ số: 141 - TC/QĐ/ CĐKT
Ngày 1/1/1995 của bộ Tài chính
Bảng thanh toán BHXH
Tháng 1 năm 2002
Nợ TK 3383
Có TK 334
Số TT
Họ tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ sảy thai sinh đẻ kế hoạch
Nghỉ tại nạn lao động
Tổng số tiền
Ký nhận
SN
ST
SN
ST
SN
ST
Khoản chi
SN
ST
Khoản chi
SN
ST
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
Lê Hùng
2
18.940
18.940
2
Đinh Thủy
120
907.200
907.200
...
...
...
Cộng
18.940
907.200
926.140
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Chín trăm hai sáu nghìn một trăm bốn mươi đồng.
Kế toán BHXH
Kế toán trưởng
Trưởng ban BHXH
15% tính vào CFSXKD.
5% còn lại do cán bộ công nhân viên đóng góp trừ vào lương.
- BHXH trích 3% trong đó:
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1% do cán bộ công nhân viên đóng góp trừ vào lương.
- KPCĐ trích 2% tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh
Cuối mỗi quý kế toán căn cứ vào "Bảng thanh toán BHXH" "phiên thanh toàn trả cấp BHXH" của từng phòng ban phân xưởng để lập "Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH" toàn công ty. Bảng này nộp cho cơ quan cấp trên kèm theo những chứng từ có liên quan như: Giấy khai sinh, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, biên bản kiểm tra tai nạn lao động... Làm có sở để cơ quan cấp trên cấp kinh phí BHXH cho công nhân viên của toàn công ty.
2.3.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản tích theo lương phát sinh trong tháng.
- Tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng 1/2001
Nợ TK 622
Chi tiết PX B1
Chi tiết PX B2
Chi tiết PX B3
Chi tiết PX kẹo
Chi tiết PX b/c
Có TK 334
Nợ TK 6271
Có TK 334
Nợ TK 6411
Có TK 334
Nợ TK 6421
Có TK 334
- Trích KPCĐ vào Chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 622
6221
6222
6223
6224
6225
Có TK 3382
Nợ TK 6271
Có TK 3382
Nợ TK 6411
Có TK 3382
Nợ TK 6421
Có TK 3382
- Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 622
6221
6222
6223
6224
6225
Có TK 3383
Nợ TK 6271
Có TK 3383
Nợ TK 6411
Có TK 3383
Nợ TK 6421
Có TK 3383
- Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 622
6221
6222
6223
6224
6225
Có TK 3384
Nợ TK 6271
Có TK 3384
Nợ TK 6411
Có TK 3384
Nợ TK 6421
Có TK 3384
- Thanh toán tiền lương kỳ 1
Nợ TK 334
Có TK 111
- Khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên toàn công ty tiền BHXH, BHYT sẽ đượcthực hiện vào tháng sau:
Nợ TK 111
Có TK 338 (3383, 3384)
CT
Diễn giải
Số hiệu TK
SFS
S
N
Nợ
Có
18
02/01
Vân (nhà trẻ) nộp tiền BHXH, BHYT TT11/98
1111
494.800
3383
494.800
1111
74.200
3384
74.200
7
06/01
Lễ - bồi dưỡng K.kê ngày 1/1/99
334
3.050.000
1111
3.050.000
49
18/01
Trả lương kỳ 1 tháng 1/99: B1 + C.điện
334
65.600.000
1111
65.600.000
89
22/01
Trả lương kỳ I tháng 1/99: PX B/c, B2, B3, Giám tiếp
334
256.400.000
1111
256.400.000
228
22/01
Hạnh (nhà trẻ) nộp tiền BHXH, BHYT
1111
494.800
3383
494.800
1111
74.200
3384
74.200
194
30/01
Phân phối thu nhập cả công ty đợt 2 năm 1998
334
454.961.040
1111
454.961.040
11
31/01
Phân bổ lương chi phí nhân công trực tiếp tháng 01/99
622
954.850.163
334
954.850.163
11
31/01
Phân bổ lương chi phí chung tháng 01/99
6271
135.905.053
334
135.905.053
11
31/01
Phân bổ lương chi phí bán hàng tháng 01/99
6411
37.491.049
334
37.491.049
11
31/01
Trích KPCĐ tháng 01/99 chi phí nhân công trực tiếp
622
9.914.052
3382
9.914.052
11
31/01
Trích KPCĐ tháng 01/99 chi phí chung
6271
1.411.080
3382
1.411.080
11
31/01
Trích KPCĐ tháng 01/99 chi phí bán hàng
6411
389.263
3382
389.263
11
31/01
Trích KPCĐ tháng 01/99 chi phí QLDN.
6421
450.086
3382
450.086
11
31/01
Trích BHXH tháng 01/99 chi phí nhân công trực tiếp
622
24.857.500
3383
24.857.500
11
31/01
Trích BHXH 01/09 chi phí bán hàng
6411
976.000
3383
976.000
11
31/01
Trích BHXH tháng 01/99 chi phí QLDN
6421
1.128.500
3383
1.128.500
11
31/01
Trích BHYT tháng 01/99 chi phí nhân công trực tiếp
622
4.075.000
3384
4.075.000
11
31/01
Trích BHXH tháng 01/99 chi phí chung
6271
580.000
3884
580.000
11
31/01
Trích BHXH tháng 01/99 chi phí bán hàng
6411
160.000
3384
160.000
11
31/01
Trích BHYT tháng 01/99 chi phí QLDN
6421
185.000
3384
185.000
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ, sổ bảng liên quan kế toán lập sổ cái tài khoản 334, 338.
Chương 3.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty Bánh kẹo Hải Châu.
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương ở công ty bánh kẹo Hải Châu.
Trong những năm đổi mới vừa qua công ty từng bước chuyển đổi phương hướng sản xuất, hưởng ưu tiên vào những mặt hàng truyền thống có sức cạnh tranh khá trên thị trường (bánh quy, quy xốp, bột canh...) và giảm hoặc ngừng không sản xuất các mặt hàng phụ (bia, mì ăn liền...). Công ty đã đầu tư công nghệ máy móc thiết bị hiện đại nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, dành được nhiều thị phần ở nhiều địa phương, đảm bảo sản xuất không ngừng được ổn định.
Đối với công tác hạch toán, bộ máy kế toán tập trung, từng bước áp dụng tin học hóa, sử dụng máy vi tính để tổng hợp và cung cấp thông tin một cách nhanh nhất.
Như vậy việc tính toán, hạch toán và thanh toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, thời gian nghỉ ngơi, kỷ luật lao động và chế độ hạch toán kế toán của Bộ Tài chính được công ty chấp hành nghiêm chỉnh.
Công việc hạch toán tiền lương không riêng ở các nhân viên kế toán phòng tài vụ mà huy động được nhiều người tham gia một cách công khai tạo điều kiện cho người lao động đánh giá được kết quả công việc và mức thuế lao được hưởng.
Mỗi doanh nghiệp, mỗi xã hội đều có một hình thức, quan niệm và cách thức trả lương khác nhau. Tuy nhiên các dịch vụ đều mong muốn có được một cách thức tính, cách chi trả và hạch toán tiền lương một cách phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Như các nhà triết học cổ đại đã nói: "không có cái gì tuyệt đối cả cái xấu xa trong mỗi cá nhân là hướng tới sự hoàn thiện chính bản thân mình". Cũng như vậy do sự thay đổi về kinh tế do đặc thù về sản xuất kinh doanh, tiền lương trong mỗi doanh nghiệp cũng đều có những tồn tại mà các nhà quản lý doanh nghiệp cũng đang nỗ lực và muốn khắc phục cái tồn tại đó để hoàn thiện cơ chế trả lương của mình.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu em xin phép được đưa ra một số tồn tại trong công tác tính toán thanh toán và hạch toán tiền lương.
a. Vấn đề thứ nhất.
Cần xác định hợp lý đơn giá tiền lương. Trong thực tế, công ty áp dụng phương pháp tính đơn giá theo định mức lao động, theo hệ số như hướng dẫn của Bộ Tài chính. Với hệ thống thang bậc lương mới, mức lương tối thiểu kể cả tăng 20% mức lương tối thiểu từ tháng 1/1998 thì tiền lương trả cho người lao động ở doanh nghiệp sản xuất trong hoàn cảnh mới cũng quá thấp so với mặt bằng giá cả hàng hóa, mức sống của dân cư đô thị. Bên cạnh đó công ty còn tính thêm hệ số bổ sung lương từ 1,7 - 3,5 trên cơ sở thực tiễn tăng năng suất lao động và lợi nhuận. Điều này chứng tỏ rằng việc xây dựng đơn giá tiền lương là quá thấp và chưa sát với thực tế.
Mặt khác, một số sản phẩm mới đưa vào sản xuất do chưa định mức được người lao động, đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Vì vậy việc tính lương của sản phẩm này lại theo lương thời gian. Điều này là không hợp lý và không khuyến khích được người lao động nâng cao năng suất, chất lượng lao động.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất sản phẩm có nhiều công đoạn quy trình công nghệ phức tạp. Bởi vậy việc xác định phương pháp tính đơn giá tiền lương hiện tại của công ty là hoàn toàn phù hợp với tính chất công việc của đơn vị. Tuy nhiên để tính đúng hợp lệ đơn giá tiền lương phản ánh đúng giá trị sức lao động của công nhân bỏ ra làm cho tiền lương thực sự là công cụ khuyến khích vật chất đối với người lao động thì cần phải:
+ Xác định lại định mức lao động hợp lý trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức lao động, tổ chức lại sản xuất, bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý.
+ Ngoài công thức trên cần tham khảo thêm cách tính để có đơn giá tiền lương phù hợp với mặt bằng giá cả hàng hóa, mức sống dân cư.
b. Vấn đề hai.
Do đơn giá tiền lương ở từng quy trình công nghệ thấp nên sau khi đã thanh toán cho công nhân viên quỹ tiền lương vẫn còn dư rất nhiều.
Trong tháng 1/2001 tổng tiền lương thực tế phải trả cho CNV là 780.095.818 đồng (lấy số tổng cộng trong "Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn công ty"). Còn tiền lương tính vào chi phí trong tháng 1/2001 là 1.171.595.291 đồng. Bởi vậy số dư có trên tài khoản 334 là 391.499.473 đồng bằng 50% tiền lương trả cho CNV. Vấn đề ở đây công ty đã sử dụng quỹ tiền lương này như thế nào? Theo quy định của công ty.
- Chỉ số bổ sung cho quỹ lương thực hiện khi nó lớn hơn quỹ lương tạm tính.
- Chỉ số bổ sung cho quỹ lương trong điều kiện khách quan tác động (điều kiện về khí hậu) mà năng suất không cao để khuyến khích tinh thần của công nhân viên.
- Chi trả lương trong những giai đoạn thời kỳ không có việc làm. Thiết nghĩ không nên để số dư có TK 334 quá lớn chỉ lên đổi lại 1 tỷ lệ vừa đủ (tỷ lệ trích sẽ dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ, kế toán thống kê lại số % quỹ lương thực chi vượt quỹ lương tháng tính toán của các năm trước tính ra tỷ lệ bình quân).
Còn đối với việc bổ sung quỹ lương trong điều kiện khách quan tác động mà năng suất không cao để khuyến khích tinh thần CNV e rằng sẽ có tác động ngược lại.
Khi không có được việc làm do không tiêu thụ được sản phẩm, do máy hỏng... thì là lỗi của công ty. Trả lương cho công nhân phải lấy từ quỹ của công ty. Bởi vậy gây ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động, chưa khuyến khích được người lao động do thu nhập về tiền lương chưa phản ánh được kết quả lao động của họ.
Ngoài ra với số tiền còn dư thừa công ty quy định rằng sẽ phân chia cho người lao động sản xuất dựa trên lương cấp bậc và hệ số lương. Như vậy mô hình chung công ty đã biến phần quỹ lương này từ hình thức trả lương theo sản phẩm sang hình thức chia lương theo cấp bậc. Do vậy hệ thống đơn giá tiền lương và định mức lao động của công ty phải thiết lập lại.
c. Vấn đề thứ ba.
Tiền thưởng có ý nghĩa khuyến khích, vật chất rất lớn với cán bộ CNV. Là động lực giúp công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và còn phát minh nhiều sáng kiến giúp thúc đẩy nhanh tiến bộ công việc. Công ty chỉ có 2 loại thưởng: thưởng do hoàn thành vượt mức kế hoạch và thưởng chiến sĩ thi đua. Công ty phải bổ sung thêm chế độ tiền thưởng để khen thưởng kịp thời cho người lao động đủ ngày hoàn thành tốt các chỉ tiêu thưởng, chỉ tiêu tiết kiệm vật tư, chỉ tiêu tiết kiệm sản phẩm và phải quy định tỷ lệ một cách rõ ràng, ổn định phải phù hợp tránh tỷ lệ mà công nhân không thể đạt được hoặc quá thấp mà người lao động không cần cố gắng cũng đạt được.
Công ty nên áp dụng các hình thức thưởng phổ biến sau:
Chế độ thưởng thường xuyên:
- Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm: Thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng cho những người lao động hoàn thành hoặc giảm tỷ lệ hàng hỏng so với quy định. Mức và nguồn tiền thưởng trích tối đa 50% sổ tiết kiệm được thưởng để thưởng cho tổ và cá nhân có thành tích nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thưởng nâng cao tỷ lệ: Hàng có chất lượng cao (loại 1) chỉ tiêu xét thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức sản phẩm loại 1 và loại 2 trong một thời gian nhất định. Mức và nguồn tiền thưởng dựa vào chênh lệch giá trị giữa sản phẩm các loại đạt được với tỷ lệ sản phẩm từng loại mặt hàng đã quy định. Mức lương tối đa 50% giữa giá trị chênh lệch đó.
- Thưởng tiết kiệm vật tư:
Chỉ tiêu xét thưởng hoàn thành vượt mức chỉ tiêu về tiết kiệm vật tư nhưng phải đảm bảo những quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn lao động. Theo nguyên tắc trích từ 30% - 40% giá trị vật liệu tiết kiệm được.
Chế độ thưởng đột xuất định kỳ.
- Thưởng thi đua: Phần tiền thưởng này nằm trong kế hoạch khen thưởng của xí nghiệp, nó áp dụng một cách linh hoạt trong các trường hợp như thưởng cho phát minh sáng kiến, thưởng khi người lao động hoàn thành tốt công việc được giao... Thưởng dưới hình thức này sẽ làm cho người lao động thấy rằng mình được quan tâm và đó chính là động lực rất lớn để người lao động cố gắng hơn. Theo chế độ kế toán quy định người lao động có phát minh sáng kiến được thưởng 5% giá trị bằng sáng kiến đó.
- Thưởng của hãng: Hình thức này áp dụng trong trường hợp mà lợi nhuận của hãng tăng lên, lúc đó hãng quyết định trích ra một phần để thưởng cho người lao động. Thông thường của hãng bao gồm:
+ Trích ra một phần để thưởng, tính đồng đều cả người lao động.
+ Phần còn lại sẽ thưởng tùy theo mức đóng góp của từng người.
Để phân chia quỹ khen thưởng này (được trích từ lợi nhuận và các khoản tiết kiệm được của người lao động). Công ty đưa ra hệ số năng suất lao động. Hệ số năng suất này dựa trên quỹ khen thưởng và quỹ lương của các bộ phận. Cũng khen thưởng chỉ tối đa bằng 6 tháng lương của quỹ lương cả năng của cả hệ số lương và các khoản phụ cấp theo lương ở từng bộ phận để phù hợp với chế độ quy định.
d. Vấn đề thứ tư.
Trong công tác hạch toán chi tiết tiền lương, công ty đưa ra một hệ thống chứng từ tương đối phù hợp với đặc điểm của công ty. Tuy nhiên, do chưa quán triệt đầy đủ nguyên tắc ghi chép bảng biểu của Nhà nước nên chưa cung cấp thông tin một cách toàn diện.
Bảng chấm công không được sử dụng đúng ở các bộ phận theo chức năng và tính chất. Bảng này dùng để chấm ngày công, chấm ngày hưởng lương theo chế độ và cuối cùng để tính ngày công thực tế của người lao động. Bảng này phải do tổ trưởng hoặc người ủy quyền chấm hàng ngày. Nhưng trong thực tế ở một số bộ phận, nó được ghi vào ngày cuối tháng trước khi chuyển lên kế toán.
Về việc ký hiệu nhiều khi không theo quy định, phần quy ra để hưởng lương kế toán phân xưởng không ghi đúng tiêu đề các cột do các ngày làm việc trong tháng quá phức tạp dẫn đến xảy ra sai sót.
Bên cạnh theo dõi năng suất lao động (khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành) của từng công nhân, từng tổ nên kết hợp xem xét chất lượng, có nghiệm thu và kiểm tra chất lượng xác nhận (không xác nhận đơn thuần về số lượng) nhất là khi nhập kho thành phẩm trong từng ca, ngày.
Hạch toán chi tiết rõ ràng, dễ hiểu là phương hướng hoàn thiện và đổi mới chủ yếu đối với công tác kế toán trong bất cứ một doanh nghiệp nào. Bởi vì ngoài các đối tượng phục vụ truyền thống trong giai đoạn hiện nay, người lao động cũng đòi hỏi cung cấp đầy đủ minh bạch thông tin về các khoản thu nhập của họ, đòi hỏi này của người lao động là chính đáng, họ có quyền biết và kiểm tra toàn bộ quy trình ghi chép tính toán về thu nhập của họ. Công ty đáp ứng được nhu cầu này sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ở công ty còn thiếu một số chứng từ kế toán như: "Bảng thanh toán tiền lương", "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động làm cơ sở để tính thu nhập cho người lao động và ghi sổ kế toán. Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu trong các trường hợp thưởng theo lương, không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất.
Gắn liền với chế độ hoàn thiện tiền lương công ty cũng phải quan tâm đến hoàn thiện công tác BHXH, BHYT, KPCĐ. Thực tế trong năm qua quỹ bảo hiểm công ty hoạt động rất có hiệu quả, thực hiện trợ cấp cho hơn 100 đối tượng đã có công tác tốt đến tâm lý và tinh thần của người lao động. Tuy nhiên, công tác này công ty vẫn có sai sót cần khắc phục như: Các khoản BHXH mà người lao động được hưởng không tương xứng với sức lao động mà họ bỏ ra. Việc trợ cấp BHXH, BHYT vẫn chưa kịp thời.
Tóm lại, việc hoàn thiện công tác lao động tiền lương là một yêu cầu tất yếu khách quan, là sự sống còn của doanh nghiệp nói chung và của Công ty Bánh kẹo Hải Châu nói riêng.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao động tiền lương ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
3.2.1. Xét về cơ cấu tổ chức lao động của Công ty.
Đội ngũ cán bộ trong công ty có trình độ tay nghề chuyên môn cao do vậy có thể nhanh chóng thích ứng với những thay đổi của điều kiện làm việc. Nhưng việc phân bổ số lượng người lao động về các phòng ban còn ít nên đã phần nào ảnh hưởng đến kết quả SXKD của công ty. Sự thiếu hụt cán bộ sẽ gây mất cân đối giữa các phòng khi có những yêu cầu quản lý phát sinh, để khắc phục tình trạng đó công ty cần phải bố trí thêm người có trình độ tay nghề cao và các phòng ban các bộ phận chuyên ngành sao cho phù hợp với yêu cầu công việc. Trong trường hợp thiếu những người có trình độ chuyên môn cao công ty cần tuyển thêm lao động để nhằm đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, điển hình nhất là công ty có thể tuyển thêm luật sư để làm cố vấn pháp luật cho công ty. Bởi hiện nay công ty xuất khẩu ra nước ngoài rất cần sự tham khảo thị trường quốc tế và điều này sẽ giúp cho công ty am hiểu hơn về luật pháp quốc tế. Đây là điều cần thiết vì mục tiêu của công ty trong những năm tới là xuất khẩu hàng ra nước ngoài càng nhiều càng tốt.
Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ hiểu biết sâu về kế toán và sử dụng thành thạo máy vi tính. Việc tổ chức đào tạo lại đội ngũ cán bộ kế toán không chỉ dừng lại ở nhiệm vụ chuyên môn mà cả ở trình độ hiểu biết và sử dụng các loại phương tiện kỹ thuật tính toán... xử lý thông tin khác nhau để đáp ứng nhu cầu của quản lý mới.
Bên cạnh việc bố trí thêm người công ty cần phải có những quyết định dứt khoát đối với những người chưa có đủ khả năng thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi thường xuyên của nền kinh tế thị trường cũng như sự thay đổi của công ty. Một là cử đi học đào tạo lại nếu còn đủ khả năng tiếp thu, hai là bố trí vào những công việc khác phù hợp hơn hoặc cho họ về hưu khi đã đến tuổi.
3.2.2. Tăng cường kỷ luật lao động và giáo dục tác phong công nghiệp cho người lao động.
Tuy rằng công ty đã thực hiện phương pháp chấm điểm theo ngày công đi làm song kỷ luật lao động là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Công ty cần tăng cường kỷ luật lao động đôn đốc thường xuyên kiểm tra thời gian làm việc. Tác phong công nghiệp sẽ làm cho công nhân hăng say lao động, lao động có hiệu quả về kỹ thuật và đạt năng suất cao hơn.
Vai trò của tổ chức Đảng - Công đoàn ở xí nghiệp cần được nâng cao. Điều đó một mặt nâng cao ý thức của người lao động còn lại đại biểu cho quyền lợi của người lao động. Khi ý thức trách nhiệm của người lao động được nâng cao họ sẽ gắn bó với công ty hơn, nhiệt tình tham gia lao động. Do vậy đối với ban giám đốc công ty phải thực sự quan tâm tới mọi người lao động gắn bó và quan tâm giúp đỡ lẫn nhau.
3.2.3. Tạo nguồn tiền lương.
Để có tiền lương và thu nhập cho người lao động thì các doanh nghiệp phải tạo được nguồn tiền lương. Tiền lương là một yếu tố của quá trình SXKD tiền lương tỷ lệ thuận với kết quả SXKD khi kết quả SXKD tăng thì chi phí tiền lương tăng và ngược lại...
Công ty cần mở rộng hơn nữa tính tự chủ của các thành viên đặc biệt là việc tìm kiếm bạn hàng và đối tác. Công ty cần phải có biện pháp để có thể mở rộng sản xuất như tăng nhanh thêm các ngành sản xuất không phải là ngành nghề truyền thống của công ty mà nhu cầu thị trường đang cần nhưng phù hợp với điều kiện hiện có của công ty, như vậy sẽ khai thác triệt để năng lực sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân.
Kết luận
Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động hiện có và thực hiện tốt công tác phân phối tiền lương là 2 vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay. Tiền lương sẽ thực sự trở thành động lực thúc đẩy và là đòn bẩy trong quá trình sản xuất. Nếu các doanh nghiệp biết kết hợp lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của cán bộ công nhân viên. Lương bổng và đãi ngộ sẽ là chìa khóa cho các doanh nghiệp mở ra khung cảnh lao động mà ở đó con người lao động một cách hăng say và đầy sáng tạo. Và đó cũng là chìa khóa để các doanh nghiệp thành công trong nền kinh tế thị trường.
Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã áp dụng các chính sách tiền lương một cách hiệu quả đem lại nhiều thành tựu đáng khích lệ và cái chính là công ty thu hút được rất nhiều lao động nhờ khung cảnh làm việc hăng say và công bằng.
Hiểu được ý nghĩa quan trọng của lao động tiền lương và các khoản trích theo lương nên em đã mạnh dạn đi sâu và tìm hiểu nghiên cứu chúng để viết hoàn chỉnh nên chuyên đề này với đề tài: "Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu". Trong bản chuyên đề này em trình bày một số ý kiến và nguyện vọng của mình để công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa hiệu quả của công tác lao động tiền lương.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Trần Trọng Kim và các cô bác, anh chị ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu do công ty cung cấp.
2. Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp (Nhà xuất bản Giáo dục và Đào tạo).
3. Các văn bản quy định chế độ BHXH (Bộ Lao động thương binh xã hội).
4. Quản trị nhân lực (Nhà xuất bản Thống kê).
5. Kế toán doanh nghiệp sản xuất (Nhà xuất bản Tài chính).
PGS.PTS Vương Đình Huệ.
PTS. Nguyễn Đình Đỗ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28451.doc