Ngày nay nước ta có luật pháp về du lịch, như những nước có ngành du lịch phát triển. Luật du lịch thật chặt chẽ để tạo ra một môi trường du lịch thuận lợi và lành mạnh. Mặt khác tổng cục du lịch cần có những biện pháp chỉ đạo giám sát hơn nữa đối với các hoạt động kinh doanh của khách sạn, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới chất lượng dịch vụ .Tổng cục du lịch cần tạo điều kiện và khuyến khích các khách sạn đạt tiêu chuẩn ISO có như vậy ngành du lịch mới thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta sánh ngang với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đối với sở du lịch Hà Tây cần có sự quan tâm thích đáng cho việc xây dựng, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực bằng cách rà soát lại toàn bộ nguồn lực, đầu tư cho việc đào tạo mới nguồn lực, đầu tư về cả tiền vốn và cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng sản phẩm của khách sạn ngang tầm với khu vực và các nước khác.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến ,quảng bá du lịch trên thông tin đại chúng như: báo ,đài phát thanh trung ương và địa phương, quảng bá ,xúc tiến thông qua các hội chợ, các cuộc hội thảo ,các hội nghị lớn trong nước và quốc tế.
Ngoài ra cần chủ động xây dựng các sản phẩm du lịch gắn với lễ hội, sinh hoạt văn hoá, triển lãm thương mại dịch vụ, hội chợ Để thu hút thêm các nguồn khách,từng bước phá vỡ tính thời vụ du lịch vốn ảnh hưởng tới cơ cấu khách du lịch.
Xây dựng cơ sở hạ tầng ,giao thông đi lại thuận tiện đưa khách tham quan các địa điểm du lịch nổi tiếng trên địa bàn tỉnh.
Đối với cơ sở kinh doanh: Khách sạn cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương , đặc biệt là các hình thức trả lương, thưởng phạt cho công nhân viên, hoàn thiện nhanh làm tăng hiệu quả kinh doanh.Khách sạn cần hoàn thiện khu vực kinh doanh lữ hành, nhanh chóng đưa vào sử dụng, đây là một yếu tố còn rất yếu trong khách sạn.
77 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1418 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Khách Sạn Sông Nhuệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
néi bé doanh nghiÖp.
+ Theo dâi chi phÝ söa ch÷a TSC§ ,trÝch vµ ph©n bæ khÊu hao.
KÕ to¸n vËt t:
+ Theo dâi vÒ sè hiÖn cã vµ t×nh h×nh lu©n chuyÓn cña vËt t hµng ho¸ c¶ vÒ gi¸ trÞ vµ hiÖn vËt. TÝnh to¸n gi¸ vèn thùc tÕ cña vËt t hµng ho¸ nhËp vµ xuÊt kho.
- KÕ to¸n quü ( thñ quü ): Theo dâi viÖc thu chi tiÒn mÆt, lªn b¸o c¸o hµng ngµy theo quy ®Þnh cña chÕ ®é kÕ to¸n.
- KÕ to¸n tæng hîp gi¸ thµnh: TËp hîp c¸c chøng tõ vÒ tiÒn l¬ng ,b¶ng kª xuÊt – nhËp – tån vËt t ,hµng ho¸ , thµnh phÈm ,tËp hîp tÊt c¶ c¸c chi phÝ lµm c¬ së tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm, x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh vµ ph©n phèi kÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh .
- KÕ to¸n lao ®éng tiÒn l¬ng cã nhiÖm vô chñ yÕu sau:
+ TÝnh to¸n vµ h¹ch to¸n tiÒn l¬ng, c¸c kho¶n trÝch liªn quan tíi ngêi lao ®éng .§¶m b¶o quyÒn lîi vµ nghÜa vô cña ngêi lao ®éng .
+ TÝnh to¸n ph©n bæ chi phÝ tiÒn l¬ng, BHXH , BHYT ,kinh phÝ c«ng ®oµn cho c¸c ®èi tîng sö dông liªn quan.
+ Qu¶n lý chi tiªu quü l¬ng cña c«ng ty
+ KÕ to¸n thanh to¸n cã nhiÖm vô kÕ to¸n nguån vèn ,theo dâi c«ng nî víi kh¸ch hµng vµ c¸c c¸ nh©n ®Çy ®ñ kÞp thêi .ViÕt phiÕu thu ,chi ,thanh to¸n, t¹m øng néi bé, giao dÞch víi kh¸ch hµng vÒ c¸c kho¶n vay, kho¶n nî.
b) HÖ thèng sæ kÕ to¸n
Khi nhËn ®îc c¸c chøng tõ ban ®Çu ,c¸c c¸n bé kÕ to¸n cña phßng thùc hiÖn kiÓm tra sù hîp ph¸p , hîp lý cña chøng tõ ,sau ®ã tæng hîp chøng tõ ®Ó thiÕt lËp B¶ng kª, Chøng tõ ghi sæ…ghi chÐp sæ chi tiÕt, sæ tæng hîp…Tæng hîp sè liÖu kÕ to¸n vµ lËp B¸o c¸o kÕ to¸n phôc vô cho yªu cÇu qu¶n lý cña c«ng ty. Tõ c¸c b¸o c¸o ®· lËp , tiÕn hµnh ph©n tÝch néi dung kinh tÕ ,nh»m thùc hiÖn tham mu cho Ban Gi¸m ®èc ra c¸c quyÕt ®Þnh qu¶n lý.
Tæng c«ng ty ¸p dông ph¬ng ph¸p tËp trung t¹i phßng Tµi chÝnh KÕ to¸n theo h×nh thøc chøng tõ ghi sæ:
Sơ đồ hình thức Kế toán Chứng từ ghi sổ tại Công ty
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ NK đặc biệt
Sổ NK chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu :
2.1.4. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
Khách sạn Sông Nhuệ nằm trên đường Trần phú, Trung tâm thị xã Hà Đông, là một Khách Sạn lớn nhất của tỉnh Hà Tây ; là một Doanh nghiệp cổ phần độc lập trong lĩnh vực Khách Sạn. Cho tới nay Khách Sạn đã không ngừng mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như tăng cường xây dựng đầu tư thêm cơ sở vật chất, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên nhằm phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của Khách Sạn về kinh doanh các dịch vụ ăn uống và nghỉ ngơi trong nhiều lĩnh vực cũng như nhiều loại hình du lịch dịch vụ khác nhau như:
Kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống
Tổ chức hội nghị hội thảo, tiệc cưới, sinh nhật
Tổ chức các tour du lịch trong và ngoài nước
Dịch vụ vui chơi ,giải trí các dịch vụ bổ sung khác như Karaoke, giặt là, massage sauna …
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 3: Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của khách sạn Sông Nhuệ
(Đơn vị tính: nghìn đồng)
TT
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
So sánh 2006/2005
Năm
2007
So sánh 2007/2006
1
DT lưu trú
1.900.000
1.820.000
82,3%
2.800.000
120%
2
DT Ăn uống
4.965.000
5.084.000
103%
5.500.000
125,3%
3
DT dịch vụ khác
500.000
426.000
76,5%
520.000
116,7%
4
Tổng doanh thu
7.365.000
7.330.000
94,8%
8.820.000
120%
* Đánh giá tình hình kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây:
Ta thấy tổng doanh thu của khách sạn tăng lên một cách nhanh chóng .Tổng doanh thu năm 2006 đạt 7.330.000 nghìn đồng ,so với năm 2005 đạt được 94,8%. Năm 2007 doanh thu đạt 8.800.000 nghìn đồng, so với năm 2006 thì đạt được 120% nguyên nhân do:
Năm 2006 thị trường biến động, bên cạnh những mặt thuận lợi tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động kinh doanh các dịch vụ trong khách sạn, làm doanh thu của khách sạn tăng lên, song cũng không ít những khó khăn hạn chế của khách sạn.
Hệ thống các nhà hàng, nhà nghỉ, các trung tâm dịch vụ ngày càng được phát triển, với chất lượng đầu tư hiện đại và tân tiến hơn khách sạn, có những phương thức kinh doanh rất đa dạng, phong phú thu hút khách ngày càng nhiều hơn so với doanh nghiệp mình.
Sự biến động thị trường và giá cả các loại thực phẩm ,các nguồn nhập vào tăng giá cao ,một số các loại hình dịch vụ có xu hướng ngày càng cao như: Điện ,nước,…có xu hướng ngày càng tăng giá mà trong khi đó giá cả của sản phẩm khách sạn vẫn còn tương đối thấp.Từ đó khó cho việc tính toán và nâng cao kết quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu chung của nhà hàng và khách.
Do khó khăn về mặt tài chính và thực hiện các cuộc chuyển đổi sắp xếp lại doanh nghiệp theo hướng cổ phần nên công ty không thực hiện được kế hoạch đầu tư mở rộng kinh doanh các dịch vụ bổ sung và một số dịch vụ khác còn trong thời gian hình thành và chưa thật sự phát triển.
Bên cạnh đó ,khách sạn có nhiều cố gắng trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh và hoàn thành tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Để đảm bảo đựơc tài chính của doanh nghiệp ,thanh toán đựơc đầy đầu vào và các chi phí mua ngoài , tiếp tục trả nợ ngân hàng phát triển Hà Tây với số tiền là 950.000.000 đồng, nộp cho ngân sách nhà nước là 613.000.000 đồng đạt 109% kế hoạch tài chính trong năm .Khách sạn đã thực hiện đầy đủ các chế độ tiền lương, BHXH, BHYT,…cho người lao động.
Tóm lại, với kết quả sản xuất kinh doanh như trên, công ty hoàn toàn đảm bảo được điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách sạn.
2.2. Tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch Sông Nhuệ
2.2.1. Hạch toán lao động
Công tác này giúp cho công ty có tài liệu chính xác để biên chế ,kiểm tra lao động ,tình hình chấp hành kỷ luật của công ty, chất lượng lao động và cũng nhằm mục đích có tài liệu chính xác để tính lương và các khoản trích theo lương ứng cho người lao động.
Tại công ty ,phòng tổ chức thực hiện công tác quản lý và theo dõi tình hình lao động và thâm niên của từng người để có kế hoạch sắp xếp lao động một cách hợp lý , lập đề nghị chế độ và báo cáo về lao động do GĐ ký duyệt.
2.2.1.1. Số lượng lao động
Số lượng lao động trong Công ty được phản ánh trên “sổ danh sách lao động “của Công ty do cán bộ phụ trách lao động tiền lương thuộc phòng Tổ chức cán bộ lập. Qua sổ này Công ty có thể hạch toán lao động theo trình độ tay nghế cũng như nghề nghiệp công việc. Số lượng lao động hiện có của Công ty bao gồm lao động trực tiếp ,lao động gián tiếp ,lao động tạm thời và lao động dài hạn .
2.2.1.2.Thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác việc sử dụng thời gian lao động: số ngày, số công, số giờ làm việc thực tế, cũng như ngày nghỉ việc, ngừng việc của từng cán bộ công nhân viên trong công ty.Trên cơ sở này để tính lương phải trả cho từng người.Chứng từ quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp là Bảng chấm công.Việc chấm công được tiến hành hằng ngày vào đầu các buổi làm do sự quản lí của phòng bảo vệ, các trưởng phòng hay những người đứng đầu bộ phận trực tiếp chấm công .Công nhân viên đi làm với giờ quy định của công ty (sáng từ 7h30 - chiều từ 13h30) .Hiện nay thời gian lao động làm việc chính thức tại công ty là 8h/ngày và làm 6 ngày/tuần.
2.2.1.3.Kết quả lao động
Đây là việc theo dõi ,ghi chép chính xác và kịp thời số lượng,chất lượng sản phẩm hoàn thành của từng cá nhân hay tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương chính xác .
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, người ta sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động.Hiện nay công ty dung loại chứng từ phổ biến là :”Bảng tổng hợp năng suất ,chất lượng và thời gian lao động ,hơp đồng giao khoán …“
2.2.2. Công tác trả lương tại Công ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch Sông Nhuệ
2.2.2.1. Trình tự trả lương
Việc tính lương ở công ty rất cẩn thận và chính xác :
Các tổ chức buồng ,phòng ban ở công ty tiến hành chấm công.
- Nộp bảng chấm công lên phòng hành chính để tiến hành kiểm tra, phân tích tổng hợp ngày công làm việc, thực hiện quỹ lương cơ bản, khấu trừ BHXH-BHYT và tiền tạm ứng của CBCNV rồi chuyển sang phòng kế toán.
- Kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tính tạm ứng phải trả cho từng CBCNV trong công ty.
- Trên cơ sở tính lương tạm ứng và tổng lương của CBCNV, công ty dựa vào bảng thanh toán lương của tháng theo phòng ban rồi gửi lên kế toán tiền lương tại phòng kế toán để thanh toán lương cho phòng ban và công nhân viên.
Quá trình hạch toán tiền lương của Công ty dựa vào các chứng từ, sổ sách liên quan đến lao động tiền lương ở các buồng phòng như Bảng chấm công, bảng tổng hợp năng suất ,chất lượng và thời gian lao động. Phòng kế toán tài chính của công ty tiến hành tính lương trả cho công nhân viên dưới hình thức các Bảng thanh toán lương ,Bảng kê chi lương hay các Bảng tạm ứng lương. Sau khi giám đốc ký duyệt và thông qua các bảng này được chuyển qua phòng kế toán, kế toán thanh toán và thủ quỹ lập các phiếu chi trả. Toàn bộ quy trình trả lương tại Công ty được thực hiện một cách chính xác, hợp lý ,nhanh gọn đảm bảo trả lương cho cán bộ công nhân viên đúng thời hạn quy định.
Công ty Cổ phần KSDL Sông Nhuệ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 03 năm 2007
Bộ phận :Nhà hàng
Stt
Họ và tên
Tồn ĐT
Công trong tháng
Tổng công trong tháng
Công TToán
Tồn CT
B
P
1
2
…
30
31
Công TT (ngày)
Công TT (h)
L
Ô
B
P
A
B
C
D
1
2
…
30
31
32
33
34
35
36
37
38
1
2
3
4
5
Nguyễn Thị Hương
Nguyễn Thị Thu
Lê văn Đức
Trần văn Trung
…
0.4
2.0
1.4
4.2
…
2
3
3
3
…
+
+
+
+
…
+
+
+
P
…
…
…
…
…
…
+
+
+
+
…
P
+
+
+
…
26.6
23.0
26.0
23.8
…
210
160
208
166
…
+
+
+
+
…
+
P
+
+
…
26.0
25.0
26.0
25.0
…
1.0
0.0
1.4
2.0
…
2
3
3
3
…
Cộng
Người chấm công Xác nhận của Tổ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính Kế toán Công ty Cổ phần KS DL Sông Nhuệ)
2.2.2.2. Các hình thức trả lương tại Công ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch Sông Nhuệ
Hiện nay cơ chế quản lý tài chính ở nước ta đã và đang có những chuyển biến sâu sắc. Hình thức trả lương được gọi là hợp lý nếu có khuyến khích nâng cao lao động. Vì vậy các doanh nghiệp phải trả lương tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và dựa vào lượng lao động tiêu hao thực tế nhiều thì phải trả thêm ngang mức độ hơn nữa để người lao động luôn quan tâm đến kêt quả sản xuất kinh doanh của mình.
Mỗi hình thức trả lương lại có một chế độ trả lương riêng của nó. Doanh nghiệp muốn lựa chọn hình thức trả lương thì phải xuất phát từ tình hình sản xuất thực tế của từng bộ phận. Từ nhận thức trên công ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch Sông Nhuệ đã chọn hình thức trả lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng cho bộ phận lao động gián tiếp bao gồm viên chức quản lý ,phòng hành chính,…
- Hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương khoán sản phẩm áp dụng cho bộ phận trực tiếp lao động tại các buồng phòng. Họ là người trực tiếp tham gia vào quá trình làm việc ,phục vụ hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ bao gồm người giặt là, vệ sinh, Bảo dưỡng ,những người phục vụ cho nhà hàng .
Hàng tháng việc tính toán và trả lương cho CBCNV được tiến hành kịp thời và đầy đủ .Khoản mục tiền lương của công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành và trở thành một vấn đề đặc biệt quan tâm của công tác giá thành. Vì vậy tiết kiệm chi phí tiền lương sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài ra Công ty luôn quan tâm đến sức khoẻ của công nhân viên, các chế độ BHXH, BHYT được áp dụng theo quy định của Nhà nước, tổ chức nhiều buổi khám định kỳ nhằm nâng cao sức khoẻ đảm bảo điều kiện làm việc.
Về chế độ trả lương tại Công ty như sau:
+ Đối với bộ phận quản lý hành chính và nghiệp vụ: Công ty áp dụng hình thức tính trả lương theo thời gian, gồm số cán bộ gián tiếp làm việc ở các bộ phận như : Ban giám đốc, phòng kế toán , phòng hành chính, phòng kế hoạch…
Công ty áp dụng được mức lương tối thiểu thực hiện tính hết 31/12/2007 là 450.000 đồng.
Lương thời gian được xác định dựa trên lương cơ bản và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên. Công thức tính như sau:
LTi = Lmin x ki . x ni
26
Trong đó:
LTi : Tiền lương người thứ i nhận được
Lmin : Mức lương tối thiểu do công ty quy định
Ki : Hệ số lương cấp bậc lương cấp bậc của người thứ i
Ni : Số ngày công làm việc thực tế của người thứ i
+ Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất : Việc tính lương cho công nhân viên trực tiếp sản xuất được thực hiện với hình thức trả lương theo thời gian và hình thức khoán sản phẩm.
Tiền lương theo thời gian dựa trên cơ sở thời gian làm việc thực tế, cấp bậc kỹ thuật và tháng lương của người lao động. Số công làm việc thực tế theo thời gian được xác định dựa trên : “Bảng tổng hợp năng suất ,chất lượng và thời gian lao động” .Công thức tính tương tự như ở bộ phận gián tiếp:
LTi = Lmin x ki . x ni (1)
26
Tiền lương khoán sản phẩm
Lspi = Ltti + Lpci
Trong đó :
Lspi : Lương sản phẩm của người thứ i nhận được
Ltti : Lương sản phẩm thực tế người thứ i nhận được
Lpci : Lương phụ cấp người thứ i nhân được
Chú ý : Tiền lương khoán sản phẩm (Lspi) được xác định dựa vào kết quả lao động hay Bảng tổng hợp năng suất, chất lượng và thời gian lao động.
Ltt = ĐG x h
Ltti = ĐG x hi
Trong đó :
Ltt : Tổng tiền lương sản phẩm thực tế
Ltti : Tiền lương sản phẩm thực tế của người thứ i
ĐG : Đơn giá một công sản phẩm
h : Tổng số giờ công sản phẩm
hi : số công sản phẩm của người thứ i
Tiền lương phụ cấp gồm tiền trách nhiệm ,tiền điện thoại và trực chủ nhật được trả.
- Tiền trách nhiệm, tiền điện thoại là tiền phụ cấp được cộng cho các khối quản lý của công ty. Thông thường mỗi người được cộng thêm 100 000 đồng đến 500 000 đồng tiền lương trách nhiệm và tiền điện thoại.
- Tiền trực đêm được trả là sồ tiền Công ty trích ra trong trường hợp những ngày chủ nhật đông khách hay những ngày nghỉ mà Khách sạn cấn lao động.
Vậy tổng tiền lương của mỗi người trực tiếp nhận là:
Li = LTi + Lspi
+ Chế độ thanh toán BHXH cho công nhân viên:
Theo chế độ quy định về BHXH , quỹ BHXH dung để chi trả cho công nhân viên trong các trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau, tai nạn lao động, mất sức ,về nghỉ hưu. Trong quá trình làm việc tại đơn vị người lao động cò thể phải nghỉ việc trong các trường hợp ốm đau, thai sản,tai nạn lao động …Người lao động được hưởng chế độ trợ cấp BHXH do quỹ BHXH thanh toán theo chế độ hiện hành. Căn cứ để tính toán và thanh toán BHXH là các phiếu nghỉ hưởng BHXH của các cơ quan y tế xác nhận cho người lao động .
Ví dụ : Khi nhận được giấy nhập viện của công nhân viên là Chị Nguyễn thị Hương ở bộ phận nhà hàng. Kế toán lập phiếu nghỉ hưởng BHXH như sau:
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Họ và tên : Nguyễn Thị Hương Tuổi : 27
Tên CQYT
Lý do
Số ngày nghỉ
YBS ký tên
Số ngày nghỉ thực
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Tổng số
Từ ngày
đến ngày
BV Bạch Mai
Nghỉ ốm
10
1/3
10/3
Số ngày nghỉ tính BHXH
Lương BQ 1 ngày
% tính BHXH
% tính BHXH
10
20,000
75%
150,000
Ngày …. Tháng …năm
Trưởng ban BHXH Giám đốc Kế toán
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ các phiếu nghỉ hưởng BHXH của công nhân viên và số liệu đã xác nhận của cơ quan y tế và cơ quan BHXH bộ phận kế toán thanh toán tổng hợp số liệu tính toán số tiền BHXH phải trả cho từng lao động lập bản thanh toán BHXH trên cơ sở thanh toán BHXH thực hiện chi trả BHXH CNV trong Công ty.
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Tháng 03 năm 2007
TT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ tai nạn
….
Tổng số tiền
Ký nhận
SN
ST
SN
ST
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
1
Nguyễn Văn Bình
10
150 000
150 000
2
Trần Thị Lan
18
270 000
270 000
Cộng
150 000
270 000
420 000
Tổng số tiền :Bốn trăm hai muơi nghìn đống chẵn
Ngày … tháng … năm
Trưởng ban BHXH Giám đốc duyệt Kế Toán Cán bộ BHXH
(ký ,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên)
Bảng thanh toán BHXH làm căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán. Hàng tháng hoặc cuối quý kế toán lập báo cáo quyết toán tình hình thanh toán BHXH với cơ quan BHXH chủ quản.
2.2.3. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng và sổ sách kế toán
- Chứng từ sử dụng:
Bảng thanh toán lương
Bảng chi tạm ứng lương
Phiếu chi tạm ứng lương
Phiếu chi thanh toán lương cuối kỳ
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Sổ sách kế toán sử dụng : Công ty đã chọn và áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung .Hình thức Nhật kí chung chủ yếu sử dụng các loại sổ sách sau:
+ Nhật kí chung : Sổ ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi ít nhất hai dòng trên sổ nhật kí chung (quan hệ đối ứng TK) từ Nhật kí chung kế toán ghi ít nhất vào hai Sổ cái TK có liên quan.
+ Nhật ký đặc biệt: Là một phần của sổ Nhật ký chung vì vậy phương pháp ghi tương tự như ở Nhật kí chung. Tuy nhiên để tránh trùng lặp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì khi vào Nhật kí đặc biệt thì không ghi vào Nhật kí chung nữa và ngược lại. Mở sổ Nhật kí đặc biệt thì cuối kì kế toán sẽ căn cứ vào sổ này ghi và Sổ cái các TK liên quan .
+ Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dung để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán. Mỗi một TK được ghi trên một hoặc một số trang sổ liên tiếp. Cơ sở ghi Sổ cái là Nhật kí chung và Nhật kí đặc biệt. Cuối kì lấy số liệu trên Sổ để ghi vào Bảng cân đối kế toán số phát sinh.
+ Bảng cân đối kế toán : Dùng để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ kế toán. Số liệu của sổ này dung để lập Báo cáo kế toán ở cuối kì.
+ Sổ kế toán chi tiết: được mở theo yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị. Mỗi TK được phản ánh theo từng quyển , theo trình độ thời gian.
Các loại sổ kế toán mà công ty sử dụng trên đây đều theo đúng biểu mẫu quy định.
2.2.3.2. Hạch toán chi tiết
* Tài khoản sử dụng trong hạch toán chi tiết là :
TK 334: “ Phải trả công nhân viên”
TK 338: “ Phải trả phải nộp khác”
338.2: “ Kinh phí công đoàn”
338.3: “ Bảo hiểm xã hội”
338.4: “ Bảo hiểm y tế”
Hàng tháng kế toán tiền lương dựa vào số ngày công đã quy đổi của từng người và căn cứ vào bảng tính lương của từng đơn vị để tiến hành thành lập bảng thanh toán lương.
Cơ sở lập Bảng thanh toán lương là bảng chấm công
Phương pháp lập: Mỗi công nhân trong các phòng ban hay phân xưởng được ghi một dòng.
Nội dung của bảng thanh toán lương bao gồm:
Tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo sản phẩm
Tiền phụ cấp: (tiền trách nhiệm, điện thoại, bù 6% BHXH, BHYT)
Các khoản khấu trừ:
Tiền tạm ứng : là số tiền tạm ứng mà công nhân được .Cứ đến ngày 15 hàng tháng công ty tiến hành trích tiền tạm ứng cho công nhân viên
Khấu trừ BHXH,BHYT 6% lương cấp bậc (tính theo nhà nước quy định : 290000 đồng).
Tiền thực lĩnh = Tiền lương + Tiền lương phụ cấp – Các khoản khấu trừ
Hình thức thanh toán:
Khi thanh toán tiền lương cho công nhân viên, Công ty cổ phần Khách Sạn Du Lịch Sông Nhuệ áp dụng hình thức thanh toán giảm nợ tiền tạm ứng và tiền mặt.
Nếu thanh toán tiền tạm ứng đòi hỏi phải có giấy thanh toán tạm ứng ,giấy này được ghi chi tiết từng phần.
Trường hợp thanh toán bằng Tiền mặt kế toán tiền lương tiến hành viết phiếu chi.
Ví dụ : Tính lương cho khối quản lý của Công Ty Khách Sạn Du Lịch Sông Nhuệ
Trích :Bảng thanh toán lương
Bảng tạm ứng lương
Phiếu chi tạm ứng lương
Phiếu chi thanh toán lương cuối kì
Công ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch Sông Nhuệ
Khối quản lý
Bảng tạm ứng lương
Tháng 03 năm 2007
TT
Họ và tên
Chức vụ
Tiền tạm ứng
Ký tên
1
Lê xuân Lộc
Khối quản lý
100,000
Đã ký
2
Nguyễn Thuỳ Linh
Khối quản lý
100,000
Đã ký
3
Bùi Trung Thành
Khối quản lý
100,000
Đã ký
4
Phạm Thị Thanh
Khối quản lý
100,000
Đã ký
5
Nguyễn Trọng Hải
Khối quản lý
100,000
Đã ký
6
Phạm Văn Trường
Khối quản lý
100,000
Đã ký
Cộng
600,000
Ngày … tháng 03 năm 2007
Kế toán thanh toán P. Tài chính - Kế toán Giám Đốc Công ty
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Công ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch Sông Nhuệ Mẫu số 02 – TL
Khối quản lý Ban hành theo QĐ số 1687/1998 QĐ – BTC
Ngày 16/12/1998 của BTC
Phiếu chi
Số:…
Tháng 03 năm 2007
Nợ TK 334 : 1000,000
Có TK 111: 1000,000
Họ và tên người nhận tiền : Lê Xuân Lộc
Địa chỉ : Khối quản lý
Lý do chi : Tạm ứng cho cán bộ công nhân viên cho bộ phận quản lý
Số tiền : 1000,000 đồng
Viết bằng chữ : Một triệu đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: Một triệu đồng chẵn
Ngày … tháng 03 năm 2007
Người lập Kế toán thanh toán P.Tài chính - Kế toán Thủ quỹ
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Công ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch Sông Nhuệ Mẫu số 02 – TL
Khối quản lý Ban hành theo QĐ số 1687/1998 QĐ – BTC
Ngày 16/12/1998 của BTC
Phiếu chi
Số:…
Tháng 03 năm 2007
Nợ TK 334 : 3,500,000
Có TK 111: 3,500,000
Họ và tên người nhận tiền : Lê Xuân Lộc
Địa chỉ : Khối quản lý
Lý do chi : Thanh toán tiền lương cuối tháng cho bộ phận Khối quản lý
Số tiền : 3,500,000 đồng
Viết bằng chữ : Ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo 05 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: Ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Ngày 30 tháng 03 năm 2007
Người lập Kế toán thanh toán P.Tài chính - Kế toán Thủ quỹ
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Ví dụ : Bảng kê chi lương của Công ty
2.2.3.3. Hạch toán tổng hợp
Hệ thống tài khoản mà công ty Cổ Phần Khách sạn Du Lịch sử dụng để thanh toán tiền lương hoàn toàn theo quy định của Nhà nước bao gồm :
TK 334: “Phải trả công nhân viên”
TK 141: “Tạm ứng”
TK 111: “Tiền mặt”
TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”
TK 138: “Phải thu khác”
TK 338: “Phải trả ,phải nộp khác”
TK 333: “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 627: “Chi phí sản xuất chung”
TK 642: “Chi phí quản lý”
TK 641: “Chi phí bán hàng”
*Trình tự hạch toán tổng hợp tài khoản 334 tại Công ty:
TK 112 TK 111 TK 334 TK 622
Rút TGNH Thanh toán lương Tiền lương phải trả cho
về quỹ TM cho CNV CN trực tiếp SX
TK 138, 141 TK 627
Thanh toán tạm ứng Tiền lương phải trả
và các khoản khác cho nhân viên QLSX
TK 333 TK 641,642
Thuế thu nhập trừ Tiền lương phải trả cho
vào lương (nếu có) nhân viên BH, QLDN
TK 3388 TK 335
Chuyển lương của Tiền lương nghỉ phép
CN đi vắng chưa lĩnh phải trả CNV
TK 141 TK 3383
Khấu trừ BHXH phải trả
tạm ứng thừa CNV
TK 4431
Tiền lương phải trả
CNV
*Trình tự hạch toán tổng hợp tài khoản 334 tại Công ty:
TK 111,112,331 TK 338 TK 622,627,642
Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
hoặc chi quỹ BHXH,BHYT theo tỷ lệ
KPCĐ tại DN
TK 334
TK 334 BHXH ,BHYT khấu trừ
BHXH phải trả trực tiếp vào lương CNV
cho CNV TK 1388
KPCĐ chi vượt
phụ cấp bù
Trình tự ghi sổ tại Công ty:
Bảng cân đối kế toán phát sinh
Chứng từ gốc về tiền lương và bảng phân bổ tiền lương
Sổ cái TK 334,338
Sổ chi tiết thanh toán công nhân viên
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán lương
Báo cáo kế toán
NKC TK 334,338
Ghi chú: Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Quan hệ đối chiếu:
Tại công ty tất cả các nhiệm vụ kết toán tiền trên đều được kế toán ghi theo chứng từ NKC. Từ các chứng từ gốc về chứng từ lương và bảng phân bổ tiền lương kế toán tiến hành ghi vào Nhật kí chung các TK 334 ,338 và sổ cái các TK 334,338.
+ Trích BHXH,BHYT và KPCĐ
Công ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch Sông Nhuệ trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định của nhà nước là 25%.
Trong đó 19% công ty tính vào giá thành sản phẩm, 6% trừ vào tiền lương thực tế của công nhân viên.
Bao gồm: - BHXH trích 20%: 5% trừ vào lương thực tế của công nhân viên hàng tháng công ty trích 15% trên tổng quỹ lương của những người tham gia đóng BHXH để trích vào chi phí có liên quan (10% cho chế độ hưu trí, tử tuất, 5% cho chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động).Toàn bộ khoản trích 20% này công ty sẽ nộp cùng một lúc qua kho bạc Nhà nước.Hàng tháng ở công ty có công nhân viên ốm đau được hưởng trợ cấp BHXH thì phải nộp hồ sơ về BHXH đúng quy định và gửi cho cơ quan BHXH. Căn cứ vào đó cơ quan BHXH sẽ trích cho công ty .
- BHYT trích 3% để chi cho các hoạt động y tế mang tính nhân đạo .Trong đó có 2% tính vào chi phí có liên quan,1% tính vào tiền lương thực tế công nhân viên.
- KPCĐ trích 2% cho chi phí có liên quan. Trong đó 1% công ty phải nộp lên công đoàn thành phố,1% công ty để lại sử dụng cho công đoàn tại công ty
Các chứng từ sử dụng tính BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Quỹ BHXH là một khoản tiền được tính theo tỷ lệ trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho công nhân viên của công ty. Quỹ này được hình thành nhằm phân phối lại cho công nhân viên, nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống cho họ khi ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp, tai nạn, mất việc làm…
Để có thể trợ cấp BHXH cho công nhân viên kế toán của công ty căn cứ vào giấy tờ bệnh viện, lập phiếu trợ cấp theo lương cơ bản và tỷ lệ công nhân viên được hưởng.
Công ty đã quy định các trường hợp được hưởng BHXH như sau :
Trường hợp ốm đau được hưởng 75% lương
Trường hợp tai nạn được hưởng 100% lương
- Trường hợp thai sản được hưởng 100% lương trong thời gian sinh con. Ngoài ra khi sinh con được hưởng trợ cấp một lần hoặc bằng một tháng lương đóng BHXH
Cách tính BHXH phải trẩ cho công nhân viên :
Số tiền hưởng BHXH = Lương bình quân 1 ngày x Tỷ lệ BHXH
Ví dụ : Trong tháng 04 năm 2007 Tổ buồng có phiếu nghỉ hưởng BHXH của công nhân Nguyễn Thị Mai:
Tiền lương tháng 4 của Nguyễn Thị Mai là
Lương cơ bản : 800,000 đồng
Lương kinh doanh : 90,000
Vậy tổng tiền lương: 800,000 + 90,000 = 890,000 đồng
Tiền lương bình quân 1 ngày = 890,000/26 = 34,500 đồng
Số tiền hưởng BHXH : 35,500 x 75% x 5 = 129,400 đồng
Công ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch Sông Nhuệ
Tổ buồng
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Số : …
Họ và tên : Nguyễn Thị Mai
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng
Lý do
Số ngày nghỉ cho phép
Bác sĩ ký tên
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
BV tỉnh Hà tây
10/4
Nghỉ ốm
05
10/4
15/4
05
Phần thanh toán
số ngày nghỉ tính BHXH
Lương bình quân 1 ngày
% tính BHXH
Số tiền thực lĩnh
05
34,500
75%
129,400
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Họ và tên : Nguyễn Thị Mai
Nghề nghiệp : Công nhân
Đơn vị công tác :Công ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch Sông Nhuệ
Thời gian đóng BHXH
Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ
Số ngày được nghỉ: 05
Mức trợ cấp : 75% x 5 x 34,500 = 129,400 đồng
Cộng = 129,400 đồng
Bằng chữ : Một trăm hai mươi chín nghìn bốn trăm đồng
Người nhận tiền Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ vào những phiếu thanh toán BHXH như trên kế toán của công ty tiến hành lập bảng thanh toán BHXH cho từng đơn vị vào mỗi quý.
Ví dụ: Thanh toán BHXH cho một số công nhân ở Tổ Điều Dưỡng nghỉ hưởng BHXH với lí do ốm
Công ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch Sông Nhuệ
Tổ Điều Dưỡng
BẢNG THANH TOÁN TIỀN BHXH
Nợ TK 338.3 : 473,100
Có TK 111 : 473,100
tt
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ thai sản
Số tiến
Ký nhận
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
1
Nguyễn Thị Lan
04
60,000
2
Trần Xuân Thái
05
100,500
3
Cao Thái Minh
02
95,200
4
Lê Xuân Huy
03
88,000
5
Nguyễn Thị Mai
05
129,400
Cộng
19
473,100
Hà Đông ,ngày 08 tháng 04 năm 2007
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
+ Kế toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Với những số liệu thu thập được và tình hình thực tế sẽ là cơ sở để tính lương và phân bổ lương cũng như các khoản trích theo lương. Công ty thực hiện đúng quy định của nhà nước như sau :
BHXH tính 15% vào chi phí
BHYT tính 2% vào chi phí
KPCĐ tính 2% vào chi phí phân bổ vào giá thành
Ta có Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Hàng tháng số liệu được tổng hợp từ các Bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban phân xưởng, kế toán tiền lương lập ra Bảng phân bổ tiền lương và BHXH .Số liệu phản ánh trên bảng này là cơ sở để ghi lên nhật ký chung của từng TK 334 và TK 338, tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH gồm tiền lương phải trả cho công nhân viên, các khoản phải trả phải nộp. Đây là những khoản mà công ty phải nộp lên cấp trên bao gồm (BHXH,BHYT, KPCĐ).
- Cơ sở lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH là “ Bảng thanh toán lương” của Công ty
- Phương pháp lập:
+ Cột TK 334:
Dòng TK 622 và 627 căn cứ vào “Bảng thanh toán lương” củc các bộ phận, tiền lương trực tiếp của công nhân viên đều được hạch toán vào TK 622.Chi tiết từng phân xưởng, loại sản phẩm, tiền lương quản lý phân xưởng được hạch toán vào TK 627. Số ghi nợ TK 622 và TK 627 được hạch toán chi tiết cho từng khoản lương.
Dòng TK 641 và 642 :Căn cứ vào “Bảng thanh toán lương” toàn công ty lấy phần tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp và bộ phận bán hang.
Dòng TK 138 :Số tiền công nhân viên nhận quá
+ Cột TK 338:
Dòng TK 622,627,641,642: Căn cứ vào Bảng tiền lương dòng nhân tỷ lệ quy định
Tác dụng: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH giúp chúng ta tập hợp toàn bộ các khoản tiền lương trợ cấp BHXH, các khoản trích theo lương của toàn Công ty cũng như từng phân xưởng phòng ban.
Trích Nhật ký chung của TK 334,TK 338
- Cơ sở lập: Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến TK 334, TK 338.
- Phương pháp lập:
+ Cột 1: Ngày tháng ghi sổ
+ Cột 2: Chứng từ bao gồm cột Số hiệu ,Ngày tháng
+ Cột 3: Diễn giải phản ánh nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Cột 4: Số hiệu TK
+ Cột 5; Số phát sinh Nợ - Có
Tác dụng:
+ Nhật ký chung TK 334: Dùng để phản ánh các TK chi trả cho công nhân viên của công ty và tình hình thanh toán các TK này.
+ Nhật ký chung TK 338: Dùng để phản ánh các khoản phải trả ,phải nộp khác cho cơ quan chức năng thuộc KPCĐ,BHXH,BHYT và khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên.
Trên nhật ký chung và bảng phân bổ kế toán ghi:
Nợ TK 622: 180 0039 00
Nợ TK 627: 20 050 600
Nợ TK 641: 1 124 000
Nợ TK 642: 50 067 000
Có TK 334: 252 245 500
Các khoản trích theo lương
Nợ TK 622: 34 200 741
Nợ TK 627: 3 809 614
Nợ TK 641: 213 560
Nợ TK 642: 9 512 730
Có TK 338: 47 736 645
Các khoản khấu trừ vào lương 6%
Nợ TK 334: 15 134 730
Có TK 338: 15 134 730
Có TK 3383: 12 003 270
Có TK 3384: 3 131 460
2.3. Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch Sông Nhuệ
2.3.1. Ưu điểm
Khách Sạn Sông Nhuệ là khách sạn lớn nhất trên địa bàn tỉnh Hà Tây, có vị trí đặc biệt tại trung tâm Thị xã Hà Đông, bên bờ Sông Nhuệ, là điểm giao thong thuận tiện giữa các tỉnh Tây Bắc và các tỉnh phía nam với thủ đô Hà Nội bằng cả đường sắt, đường bộ và đường thuỷ cho nên thuận lợi cho việc đi lại và lưu trú của Khách di lịch.
Trong những năm gần đây ,trước sự hội nhập kinh tế của đất nước,cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tỉnh nhà, đặc biệt là đầu 2007 Thị xã Hà Đông vừa được công nhận là thành phố trực thuộc tỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi để Khách sạn phát triển.
So với các Khách sạn cùng loại trên địa bàn, Khách Sạn Sông Nhuệ có bề dày đi vào hoạt động năm 1985 – Khi đó mang tên Khách sạn H52 đến năm 2002 – năm chính thức chuyển đổi nhà khách thành khách sạn cổ phần .Cho đến nay Khách sạn luôn từng bước linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất,hoàn thiện công tác tổ chức lãnh đạo một đội ngũ công nhân viên phục vụ có năng lực và chuyên môn, cùng sự năng động nhiệt tình đã trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của công ty.
* Trước những lợi thế trên ,Khách sạn đã thành công trong việc xây dựng Khách sạn, thành công trong hoạt động đón tiếp khách , đặc biệt là khách sạn đã thành công trong hoạt động kinh doanh của Khách sạn.
- Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc, với trình độ và khả năng chuyên môn của từng người. Bộ máy kế toán khá gọn nhẹ, các cán bộ kế toán luôn có trình đi vững vàng, chuyên sâu, không ngừng trang bị kiến thức mới.
Mỗi kế toán chịu trách nhiệm một phần hành cụ thể phát huy tính chủ động thành thạo trong công việc. Kế toán của công ty đã phát huy tốt vai trò cung cấp thong tin chính xác trung thực,phản ánh kịp thời đầy đủ về tình hình hiện có cũng như sự biến động về tiền lương, BHXH của công ty phục vụ đắc lực cho việc ra các quyết định tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty đã áp dụng chế độ trả lương phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Kế toán tiền lương hướng dẫn các tổ trưởng, các bộ phận ,các phân xưởng sản xuất quản lý tốt các chứng từ ban đầu: “Bảng chấm công”, “Bảng tổng hợp thời gian lao động”.Các nghiệp vụ tiền lương được phản ánh vào sổ sách tương đối đầy đủ .Trình tự lưu chuyển đúng quy định.Hiện nay ,kế toán đã sử dụng hình thức kế nhật ký chung theo đúng quy định về loại sổ sách thống nhất .
Công tác quản lý tiền lương của công ty rất chặt chẽ:
+ Cán bộ công nhân viên đi làm đều được theo dõi hàng ngày trên Bảng chấm công.Khi cán bộ công nhân viên nghỉ ốm, nghỉ phép, hội họp đều được phản ánh chi tiết trên Bảng chấm công.
+ Tiền lương được tính toán chính xác đảm bảo cho người lao động nhận được mức lương phù hợp với năng lực của mình.
- Công ty cũng rất quan tâm đến sức khoẻ của người lao động và những cống hiến của họ trong công ty. Khi người lao động phải tạm thời nghỉ việc vì một kho khăn nào đó công ty sẽ tiến hành tạm ứng tiền lương thấp nhất bằng 1 tháng lương, khoản tiền tạm ứng này Công ty khấu trừ vào lương và không tính lãi.Công ty còn khuyến khích, hỗ trợ cán bộ công nhân viên những ngày nghỉ như 30-4, 1-5,thực hiện chế độ đóng BHXH và BHYT nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động.
- Sự tiến bộ của công ty chính là việc công ty đã sử dụng kế toán máy thay thế một phần công việc của kế toán thủ công. Nó tạo điều kiện cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho quản lý tránh tình trạng mất thời gian trong việc ghi chép và bảo quản giấy tờ, chứng từ.
Tuy Công ty có nhiều ưu điểm nhưng vẫn tồn tại những vấn đề vướng mắc chưa được giải quyết.
2.3.2. Nhược điểm
Mặc dù Khách sạn có bề dày truyền thống nhưng về hình thức trả lương ,quản lý ,hạch toán tiền lương vẫn còn một số hạn chế:
Về hạch toán tiền lương nghỉ phép CNV,Công ty không có điều kiện bố trí cho lao động nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán. Trong quá trình hạch toán, Công ty đã đưa ra một số chứng từ ban đầu phù hợp với đặc điểm của Công ty nhưng tiền lương nghỉ phép của công nhân viên không được trích trước tức là ai nghỉ thời gian nào thì tính lương nghỉ thời gian đó. Vì vậy sẽ ảnh hưởng đến sự phân bổ tiền lương và ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động bởi số công nhân nghỉ phép không đều đặn trong năm, có tháng nghỉ nhiều có tháng nghỉ ít.
Theo quy định của nhà nước việc trích BHXH, BHYT,KPCĐ phải được tính trên tổng tiền lương của công nhân viên, theo công thức sau:
Tổng số tiền Mức
làm căn cứ để = Lương + Các khoản phụ cấp
trích BHXH,BHYT Cơ bản
Tuy nhiên công ty mới tính trên mức lương cơ bản của công nhân, nên mức lương BHYT, BHXH,KPCĐ mà đơn vị tính vào chi phí sản xuât kinh doanh vẫn còn ít so với quy định. Chính vì vậy, việc tính chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành chưa được chính xác. Đây là vấn đề quan trọng mà công ty cần điều chỉnh kịp thời.
Về hình thức trả lương:
Hình thức trả lương theo thời gian cho các Khối quản lý, cán bộ công nhân viên ,cán bộ văn phòng dựa vào lương cấp bậc từng người và ngày công thực tế trong tháng của người đó.Vì vậy sẽ xuất hiện tình trạng người lao động không làm hết khả năng của mình, thời gian lãng phí nhiều, Công ty chưa phản ánh chính xác chất lượng lao động, chưa gắn chặt thu nhập của người lao động với kết quả làm việc của họ.Vì vậy tiền lương công ty trả chưa thích hợp với hiệu quả mà họ làm được.
Hình thức trả lương khoán sản phẩm áp dụng cho bộ phận trực tiếp tại Công ty mới chỉ kích thích người lao động làm việc để hoàn thành nhiệm vụ nhưng lại không mấy chú ý đến chất lượng của công việc.
Việc cổ phần hoá khách sạn đã làm ảnh hưởng đến một số đội ngũ cán bộ công nhân viên, họ băn khoăn về đời sống và việc làm với mức lương … khi chuyển đổi doanh nghiệp.
Việc trả nợ vay vốn đầu tư ban đầu, việc hạch toán lãi vay quá hạn hàng năm rất cao, gây ra không nhỏ tới hoạt động kinh doanh nên kết quả kinh doanh còn thấp.
Với những khó khăn trên, khách sạn cần có những phương hướng giải pháp đúng đắn , đưa ra những chính sách tiền lương thích hợp dựa trên các quy định của nhà nước thúc đẩy tinh thần làm việc của CBCNV trong toàn công ty, giúp nhân viên lao động hăng say, tích cực, sáng tạo trong công việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với thời gian và chất lượng đảm bảo góp phần tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu nhập cho người lao động.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN SÔNG NHUỆ
3.1. Định hướng phát triển
3.1.1. Bối cảnh mới và tác động của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Trên cơ sở chiến lược phát triển của khách sạn căn cứ vào thực trạng hạch toán kế toán, điều kiện hình thành ,quá trình phát triển của mình ,Khách sạn Sông Nhuệ phải tự lựa chọn cho mình một hướng đi riêng ,những giải pháp thiết thực và có hiệu quả nhất cho Khách sạn.
Hiện nay theo chiến lược phát triển kinh tế của nhà nước thì ngành Du lịch sẽ trở thành “Một ngành kinh tế mũi nhọn”. Trong cơ chế thị trường Công ty Cổ phần Khách sạn Sông Nhuệ đã có những chính sách quan tâm hơn đối với lĩnh vực du lịch và kinh doanh khách sạn để phát triển du lịch theo hướng mở cửa tạo ra môi trường thuận tiện cho bạn bè quốc tế đầu tư vào nước ta.Tuy nhiên trên thực tế cho thấy những lĩnh vực này mang tính tự phát, chưa đáp ứng được nhu cầu của Khách Du lịch, Công ty chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
3.1.2. Phương hướng phát triển trong sản xuất kinh doanh
Với bối cảnh cạnh tranh trên thị trường hiện nay đặc biệt là Việt Nam đang khẩn trương hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế thí công ty cần phải xác định phương hương phát triển một cách khoa học và có tính khả thi. Trong thời gian tới khách sạn cần có kế hoạch xây dựng, phát triển và thiết kế quy hoạch tổng thể kết hợp với việc bố trí sắp xếp sao cho hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật được hiện đại và đồng bộ, đáp ứng yêu cầu tối đa của khách du lịch.
- Bổ sung tỷ trọng cơ sở vật chất kỹ thuật của dịch vụ sao cho tương xứng với cơ sở vật chất kỹ thuật của dịch vụ lưu chú và ăn uống. Tránh tình trạng quá thừa hay quá thiếu của dịch vụ bổ sung, vì dịch vụ bổ sung trong tương lai sẽ rất được khách coi trọng khi quyết định lựa chọn khách sạn.
- Mặt khác khi thiết kế phải xây dựng, sửa chữa mỗi bộ phận cần phải chú ý tới loại đa dạng hoá các dịch vụ, sản phẩm. Tạo điều kiện cho khách có quyền lựa chọn. Chính điều này đã góp phần thu hút được mọi loại khách, làm tăng doanh thu của khách sạn.
- Để tạo ra nét độc đáo của riêng mình thì nội thất của khách sạn cần được trang trí theo một sắc thái riêng, tạo cho khách có một cảm giác mới lạ theo một phong cách đặc biệt, đặc trưng riêng của khách sạn.
- Ngoài ra các dịch vụ trong khách sạn phải được bố trí sao cho không chỉ phù hợp với khách lưu trú trong Khách sạn mà còn thu hút cả khách vãng lai nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Mục đích cuối cùng trong kinh doanh khách sạn đó là việc bán được tối đa các sản phẩm dịch vụ hay nói cách khác là khai thác tối đa các khả năng hiện có, đem lại cho khách hài long, thoả mãn với các dịch vụ mà khách sạn mang đến cho, nó sẽ mất đi trong suy nghĩ những so sánh mà các dịch vụ phục vụ khác mà khách sạn còn thiếu. Làm được điều đó đòi hỏi khách sạn cần sử dụng tối đa các dịch vụ hiện có, đặc biệt phát huy thế mạnh của khách sạn về mảng kinh doanh lưu trú, đồng thời nghiên cứu xác định nhu cầu biến đổi của khách (đặc biệt là khách hang mục tiêu). Để có phương hướng mở rộng quy mô , đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách.
- Ban giám đốc của khách sạn cần có tầm nhìn rộng hơn, nghiên cứu kỹ thị hiếu của khách nhằm đáp ứng sự mong đợi của khách, thì sẽ thu hút được khách đến và khách quay lại tiêu dung sản phẩm của khách sạn một cách lớn hơn, và chính họ cũng là những người quảng cáo tố cho hình ảnh của khách sạn trên thị trường.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Khách Sạn Du lịch Sông Nhuệ.
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương nhằm đảm bảo tiền lương là yếu tố vật chất khuyến khích người lao động, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận, tăng quỹ tiền lương và đạt được hiệu quả sản xuất cao. Công tác này phải được tiến hành trong từng khâu, từ khâu hạch toán chi tiết đến khâu hạch toán tổng hợp, từ lúc phát sinh đến lúc kết thúc.
3.2.1. Công tác tính lương ,hình thức trả lương và chính sách thưởng phạt
- Công tác tính lương: Ban lãnh đạo phòng tài chính - kế toán phải xem xét đảm bảo tính nguyên tắc phân phối tiền lương dưới Chủ nghĩa xã hội và gắn thu nhập của người lao động với hiệu quả sản xuất kinh doanh để thúc đẩy họ lao động hiệu quả hơn.
Phòng hành chính phải hỗ trợ các nhà quản trị và phòng Tài chính kế toán phổ biến sâu rộng cho người lao động biết và nắm chắc quy chế trả lương cho người lao động để họ thong suốt, phấn đấu sản xuất, công tác và theo dõi giám sát việc trả lương của Công ty .
Bộ máy kế toán thực hiện đúng các chuẩn mực kế toán theo chế độ hiện hành. Kế toán tiền lương làm đúng, chính xác ,hiệu quả trả lương đúng thời hạn cho người lao động.
- Cần trang bị các loại máy móc cần thiết cho công tác kế toán. Khi áp dụng một hệ thống phần mềm kế toán thống nhất thì việc sử lý các chứng từ ban đầu và việc luân chuyển chứng từ sẽ được thực hiện bằng máy vi tính, khi muốn lấy các thông tin có thể in từ trong máy ra. Công ty nên hạn chế sử dụng kế toán thủ công ,làm cho kế toán máy trở nên thông dụng hơn để công tác kế toán tiền lương và các công tác khác được xử lý linh hoạt.
- Để khắc phục hạn chế trong hình thức trả lương thời gian tại bộ phận gián tiếp,Công ty nên có những hình thức trả lương thời gian có thưởng và hưởng lương theo cấp bậc, chuyên môn nghiệp vụ để khích lệ người lao động .Bên cạnh đó,công ty cũng tăng cường việc kiểm tra chất lượng sản phẩm để có những biện pháp kỉ luật thưởng phạt hợp lý. Từ đó công ty sẽ tạo ra năng suất lao động cao mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Thực hiện đúng chế độ ưu đãi đối với người lao động hơn nữa về chế độ thưởng, nghỉ hưu , nghỉ ốm ,thai sản…
- Hoàn thiện chính sách thưởng phạt: Để kích thích tinh thần làm việc của người lao động thì ngoài các hình thức trả lương đang áp dụng hiện nay, công ty cần quan tâm đến thưởng phạt thong qua các chính sách. Tiền thưởng chỉ dành cho những người có thành tích lao động cao ,sáng tạo trong công việc… Khi đó người lao động sẽ yên tâm làm việc khi lợi ích của họ được gắn liền với hiệu quả công việc. Ngược lại, làm việc không hiệu quả gây ảnh hưởng đến năng suất, tài sản cố định của công ty thì sẽ bị trừ đi một khoản tiền nhất định trong tiền lương nhận được còn gọi là tiền phạt. Mức độ phạt này phải được quy định cụ thể, phổ biến đến từng người lao động. Khoản tiền trích thưởng cho cán bộ công nhân viên được lấy từ nguồn :TK 431: “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”.
Kết cấu TK 431:
Bên nợ : Dùng quỹ khen thưởng phúc lợi để chi, trích nộp cấp trên ,bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Bên có : Được cấp , được nộp lên, tạm trích.
TK này có 2 tiểu khoản:
TK 431.1 : “Quỹ khen thưởng”
TK 431.2 : “Quỹ phúc lợi”
Trong trường hợp cụ thể, cần ghi chi tiết cho từng loại quỹ.
Phương pháp hạch toán; Khi công nhân viên được thưởng( thưởng thi đua, năng suất,…)lấy tiền thưởng từ quỹ khen thưởng trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 431(431.1) : Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
3.2.2. Đào tạo và nâng cao trình đội ngũ cán bộ công nhân viên nói chung và công tác kế toán nói chung
Trong thời đại ngày nay,khoa học - kỹ thuật phát triển mạnh mẽ không ngừng thì đội ngũ cán bộ quản lý phải được đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ để đạt được hiệu quả như mong muốn. Khách sạn có thể duy trì nhiều hình thức đào tạo như:
Đối với nhân viên do cán bộ lãnh đạo cấp trên trực tiếp hướng dẫn đào tạo.
Mở các lớp đào tạo ngắn hạn tại khách sạn do cán bộ lãnh đạo hướng dẫn hay thuê chuyên gia hướng dẫn đào tạo.
Cử cán bộ đi học các lớp huấn luyện do công ty, khách sạn, hay các trung tâm đào tạo tổ chức.
Tổ chức thực tập ,tham quan cho các cán bộ công nhân viên tại khách sạn lớn trong và ngoài nước.
Khuyến khích và hỗ trợ từng phần cho công nhân viên tự tham gia vào các khoá đào tạo,nâng cao trình độ.
Đối với đội ngũ lãnh đạo, khách sạn nên gửi tham gia các lớp bồi dưỡng trong các trường đại học, tổ chức về kiến thức quản lý như: maketing, quản trị nhân lực, hạch toán, tin học…
- Đội ngũ kế toán phải nâng cao trình độ vận dụng những tiến bộ công nghệ hiện đại, cập nhật liên tục và sử dụng một cách hợp lý với tổ chức các phần mềm kế toán mới.
Yếu tố con người góp phần quan trọng tạo ra chất lượng sản phẩm của khách sạn. Muốn nâng cao chất lượng phục vụ phải tạo cho nhân viên ý thức trách nhiệm,kỷ luật, kỷ cương trong lao động. Khách sạn không nên chỉ trông chờ vào ý thức tự giác mà phải có quy chế cụ thể ,khách sạn cần xây dựng: sổ tay nhân viên. Để phát cho nhân viên ngay khi mới bước vào làm việc. Nội dung cuốn sổ bao gồm nội quy của khách sạn, các thao tác bắt buộc đối với mỗi nhân viên của từng bộ phận cụ thể, trách nhiệm cũng như quyền lợi của họ khi sai phạm hay làm có lợi cho khách sạn. Từ đó người phạm lỗi không thể nói, họ không biết làm như vậy là vi phạm, và người lao động có ý thức thì có mục tiêu cụ thể để vươn lên. Kết hợp với đó là các biện pháp khuyến khích bằng kinh tế ,kích thích người lao động có năng suất chất lượng cao hơn, cân bằng trong phân phối thu nhập.
3.2.3. Hoàn thiện chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ
- Hoàn thiện chứng từ:
Tổ chức hạch toán ban đầu hợp lý trước hết là tổ chức hợp lý khâu lập chứng từ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kế toán đều phải lập chứng từ . Đối với các loại chứng từ bắt buộc ,kế toán công ty phải tuân thủ biểu mẫu ,nội dung, phương pháp lập, chứng từ phải được lập đầy đủ ,kịp thời đúng với nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế.Thông qua việc lập chứng từ ,kế toán có thể kiểm tra được tính chính xác của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đối với chứng từ hướng dẫn ,kế toán doanh nghiệp có thể vận dụng phù hợp theo yêu cầu hợp lý cụ thể với từng hoạt động của công ty .Mọi chứng từ phải đảm bảo đúng thời gian , địa điểm phát sinh chứng từ ,chứng từ kế toán phải là căn cứ để kiểm tra ý thức chấp hành chính sách, nguyên tắc và là căn cứ để xác định trách nhiệm cá nhân vi phạm.
- Hoàn thiện quá trình luân chuyển chứng từ:
Song song với việc hoàn thiện chứng từ là việc hoàn thiện quá trình luân chuyển chứng từ. Hạch toán kế toán tiền lương phải đảm bảo tổ chức và luân chuyển chứng từ hợp lý hơn nữa ,tính đúng, tính đủ, đảm bảo công bằng cho người lao động.Vì tiền lương ảnh hưởng đến quyền lợi của từng cá nhân trong công ty cũng như có tác động to lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Về luân chuyển chứng từ : Kế toán trưởng của công ty phải quy định trình tự và xử lý chứng từ kế toán : Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và các chứng từ nhằm lập đầy đủ ,kịp thời các chứng từ ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, kiểm tra và hoàn thiện chứng từ ,tổ chức luân chuyển chứng từ theo từng loại cho các bộ phận liên quan theo trình tự nhất định để theo dõi và lưu trữ các chứng từ. Phòng kế toán công ty phải tổ chức quản lý và cấp phát các chứng từ in sẵn cho các bộ phận liên quan.
Tuỳ thuộc vào các đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty mà kế toán phải đưa ra các tài khoản chi tiết phù hợp với công ty mình, những tài khoản chi tiết này sẽ giúp cho doanh nghiệp theo dõi một cách chặt chẽ từng bộ phận riêng lẻ mà cần quản lý chi tiết. Để kế toán tiền lương của công ty dễ dàng theo dõi và phân bổ ,công ty nên mở thêm một số tiểu khoản nhỏ trong TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”. Mỗi sản phẩm ,mỗi chi tiết của từng phân xưởng sẽ ứng với từng tiểu khoản nhỏ.
3.2.4. Một số đề xuất kiến nghị
Ngày nay nước ta có luật pháp về du lịch, như những nước có ngành du lịch phát triển. Luật du lịch thật chặt chẽ để tạo ra một môi trường du lịch thuận lợi và lành mạnh. Mặt khác tổng cục du lịch cần có những biện pháp chỉ đạo giám sát hơn nữa đối với các hoạt động kinh doanh của khách sạn, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới chất lượng dịch vụ .Tổng cục du lịch cần tạo điều kiện và khuyến khích các khách sạn đạt tiêu chuẩn ISO có như vậy ngành du lịch mới thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta sánh ngang với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đối với sở du lịch Hà Tây cần có sự quan tâm thích đáng cho việc xây dựng, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực bằng cách rà soát lại toàn bộ nguồn lực, đầu tư cho việc đào tạo mới nguồn lực, đầu tư về cả tiền vốn và cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng sản phẩm của khách sạn ngang tầm với khu vực và các nước khác.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến ,quảng bá du lịch trên thông tin đại chúng như: báo ,đài phát thanh trung ương và địa phương, quảng bá ,xúc tiến thông qua các hội chợ, các cuộc hội thảo ,các hội nghị lớn trong nước và quốc tế.
Ngoài ra cần chủ động xây dựng các sản phẩm du lịch gắn với lễ hội, sinh hoạt văn hoá, triển lãm thương mại dịch vụ, hội chợ…Để thu hút thêm các nguồn khách,từng bước phá vỡ tính thời vụ du lịch vốn ảnh hưởng tới cơ cấu khách du lịch.
Xây dựng cơ sở hạ tầng ,giao thông đi lại thuận tiện đưa khách tham quan các địa điểm du lịch nổi tiếng trên địa bàn tỉnh.
Đối với cơ sở kinh doanh: Khách sạn cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương , đặc biệt là các hình thức trả lương, thưởng phạt cho công nhân viên, … hoàn thiện nhanh làm tăng hiệu quả kinh doanh.Khách sạn cần hoàn thiện khu vực kinh doanh lữ hành, nhanh chóng đưa vào sử dụng, đây là một yếu tố còn rất yếu trong khách sạn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36841.doc