Để phát huy một cách có hiệu quả công cụ kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán VL, CCDC; việc tổ chức công tác kế toán VL, CCDC phải luôn được cải thiện và hoàn thiện để phản ánh một cách đầy đủ, chính xác tình hình biến động của VL, CCDC cả về số lượng và chất lượng, chủng loại, phấn đấu tiết kiệm chi phí vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng để có thể cạnh tranh được trên thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Mặc dù VL, CCDC của Công ty không nhiều, giá cả ít biến động, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và sự giúp đỡ của các ban ngành liên quan, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 đã không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, Công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đầy đủ, đúng hạn.
Cùng với sự phát triển của hệ thống quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng đặc biệt là khâu kế toán VL, CCDC không ngừng được thực hiện đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh, phục vụ kịp thời VL, CCDC cho quá trình sản xuất được hoạt động liên tục. Song bên cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế như như đã trình bày ở trên
62 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán Vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lại.Với đặc điểm của công ty chuyên về ngành xây dựng nên có quy mô lớn xây dựng những công trình xây dựng phức tạp và lâu dài với kết cấu vững chắc chịu được sự khắc nghiệt của thời gian cũng như các hoạy động thay đổi của tự nhiên.Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dưng Giao thông 6 áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán tại văn phòng công ty cũng như các đơn vị trực thuộc.
Số lượng đội ngũ kế toán trong công ty tương đối đầy đủ và đồng đều vè trình độ chuyên môn nghiệp vụ đều tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tại các trường đại học cao đẳng chuyên nghiệp.
Số lượng kế toán trong công ty là 12 người:
Trình độ đaih học 6 người
Trình độ cao đẳng 4 người
Trình độ trung cấp 2 người
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty và chức năng nhiệm vụ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán TSCĐ và VL, CCDC
Thủ quỹ
Các xí nghiệp và chi nhánh
Các đội xây dựng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán TSCĐ và VL, CCDC
Thủ quỹ
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
- Kế toán trưởng: Điều hành phòng kế toán thực hiện các công việc tài chính kế toán. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động tài chính của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Thu nhận các số liệu của các kế toán khác để cập nhật và phản ánh lên báo cáo, chuyên giúp kế toán trưởng trong mọi công việc kiểm tra kế toán, đôn đốc tiến độ, lập kế hoạch tài chính.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ kiểm tra chặt chẽ tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp. Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả, thanh toán lương và bảo hiểm.
- Kế toán ngân hàng: Thực hiện các giao dịch với ngân hàng. Thu nhận các chứng từ phát sinh cập nhật lên báo cáo thuế.
- Kế toán TSCĐ và VL, CCDC: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, đánh giá phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Cung cấp kịp thời mức dự trữ tối đa của các loại vật liệu hàng hoá, tránh tình trạng hàng tồn kho quá lớn, gây ứ đọng vốn. Tham gia kiểm kê tài sản cố định, định kỳ hay bất thường.
- Thủ quỹ: Phụ trách thu chi tiền mặt.
1.4.2.Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6
1.4.2.1.Chế độ kế toán áp dụng
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như về nhu cầu quản lý, công ty áp dụng chế độ sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất và ổn định là đồng Việt Nam. Việc áp dụng hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty thực hiện được chương trình kế toán trên máy vi tính.
Theo hình thức Nhật kí chung thì hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc định khoản ghi vào Nhật kí chung và sổ cái. Đồng thời kế toán cũng căn cứ vào các chứng từ gốc xem chứng từ nào liên quan đến kế toán chi tiết lập định khoản ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Cuối kỳ hoặc cuối tháng, căn cứ vào sổ cái và sổ kế toán chi tiết lập bảng cân đối số phát sinh và bảng chi tiết số phát sinh. Đồng thời, kế toán trưởng phải có nhiệm vụ đối chiếu số liệu giữa bảng chi tiết số phát sinh với sổ cái và bảng cân đối số phát sinh. Và lập các báo cáo tài chính.
Hiện nay, để giảm bớt khối lượng làm việc cho kế toán và để cung cấp thông tin kinh tế, tài chính được nhanh chóng, kịp thời, Công ty đã sử dụng chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính tương đối hoàn chỉnh, tên phần mềm kế toán mà Công ty đang áp dụng hiện nay là phần mềm “Fast Accounting”. Hệ thống menu trong Fast Accaunting được tổ chức theo các phân hệ sau:
- Kế toán tổng hợp.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
- Kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
- Kế toán hàng tồn kho.
- Kế toán công cụ dụng cụ.
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tài sản cố định.
Trong mỗi menu chính có đầy đủ các chức năng về xử lý dữ liệu số liệu:
- Cập nhật số liệu.
- Lên báo cáo.
- Khai các mục từ điển và tham số tuỳ chọn.
- In các danh mục từ điển.
Trình tự vào máy vi tính khi có hoá đơn chứng từ phát sinh tại Công ty được thực hiện khái quát bằng sơ đồ sau:
Mã hoá chứng từ
Nhập dữ liệu vào máy
(máy sẽ tự động xử lý số liệu)
Xem, in các loại
báo cáo kế toán
Xem, in các loại
sổ sách kế toán
Nhật Ký chung
Sổ cái
Sổ chi tiết
Chứng từ gốc
Sơ đồ 03: Sơ đồ trình tự vào máy vi tính khi có hoá đơn phát sinh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6
1.4.2.2. Tình hình vậ dụng chế độ chứng từ kế toán.
- Hệ thống chứng từ được sử dụng theo đúng Biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính, thường là mua sẵn như: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng…
- Các chứng từ đều bao gồm đầy đủ các yếu tố cơ bản như tên gọi của chứng từ, số hiệu, ngày lập, tên và địa chỉ của những người có liên quan đến việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chứng từ; nội dung nghiệp vụ kinh tế; các chỉ tiêu số lượng … và chữ ký của người lập chứng từ và những người có liên quan.
Tổ chức vận dụng hệ thống Tài khoản:
- Công ty sử dụng hệ thống tài khoản dùng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ban hành theo Quyết định số 48/2006/ QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo Tài chính
- Công ty sử dụng Báo cáo Tài chính được quy định theo mẫu trong Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính.
- Báo cáo tài chính được lập theo năm tài chính bao gồm các báo cáo theo mẫu:
+ Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN
+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
+ Bản Thuyết minh Báo cáo Tài chính - Mẫu số B09-DNN
1.4.2.3.Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán.
- Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài Chính ban hành.
- Các tài khoản kế toán mà công ty sử dụng bao gồm:
+ Tài khoản loại 1:TK 111, 112, 131, 133, 136, 138, 139, 141, 144, 151, 152, 153, 154, 156.
+ Tài khoản loại 2: TK 211, 214, 222, 228.
+ Tài khoản loại 3: TK 311, 331, 333, 335, 336, 338, 341, 351.
+ Tài khoản loại 4: TK 411, 414, 421,431.
+ Tài khoản loại 5: TK 511, 515.
+ Tài khoản loại 6: TK 621, 623, 627, 632, 641, 642.
+ Tài khoản loại 7: TK 711
+ Tài khoản loại 8: TK 811
+ Tài khoản loại 9: TK 911
Và các tài khoản ngoài bảng khác.
1.4.2.4.Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán.
Tại Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông 6 có chế độ sổ tài khoản kế toán tập trung tại phòng Kế toán và có hệ thống sổ kế toán duy nhất và cho một kỳ kế toán năm là hình thức Nhật ký chung.
Sổ kế toán của Công ty bao gồm :
-Sổ tỏng hợp :Sổ cái
-Sổ chi tiết : Các sổ chi tiết ,các thẻ kế toán chi tiết ,phiếu ghi sổ .
Việc ghi sổ kế toán được thiết kế thực hiện trên máy tính theo một phần mềm có sẵn được vận dụng phù hợp với hoạt động của công ty
Sổ kế toán được mở vào đầu kỳ kế toán năm việc ghi chép sổ khóa sổ chữa sổ được thực hiện theo đúng quy định về mở, ghi chép ,khóa sổ và chữa sổ tại quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Căn cứ vào số lượng tài khoản cũng như quy mô ,đẳc điểm hoạt động của công ty ,hình thức kế toán Nhật ký chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông 6 được thực hiện như sau:
Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ gốc
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu :
Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của Công ty
1.4.2.5.Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán.
Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông 6 được lập theo niên độ một năm tài chính kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
-Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02- DN
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03- DN
-Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09- DN
Báo cáo tài chính lập cho cơ quan thuế phải lập và kèm theo các phụ biểu sau:
-Bảng cân đối tài khoản ( Bảng cân đối phát sinh)
-Quyết toán thuế GTGT (thuế VAT)
-Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp
-Tờ khai chi tiết doanh thu ,chi phí ,thu nhập
-Tờ khai thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
Nội dung hình thức phương pháp tính toán các chỏ tiêu được áp dụng theo chế độ kế toán của quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính ,các báo cáo tài chính được nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh ,cơ quan thống kê ,cơ quan thuế.
PHẦN 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG 6
2.1. Đặc điểm ,phân loại và tình hình sử dụng VL, CCDC tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6:
2.1.1.Đặc điểm vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 là một Công ty Xây dựng cơ bản có quy mô lớn, chủ yếu là xây dựng các công trình hình thành nên tài sản cố định, có thời gian sử dụng lâu dài, chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu... Do đó, để đảm bảo chất lượng cho công trình, Công ty phải sử dụng những VL, CCDC có chất lượng cao, chống chịu được với thời tiết như nắng, gió, mưa bão... Như vậy, đòi hỏi phải có nguồn cung cấp VL kịp thời, đều đặn, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý. Do vậy, việc tổ chức quản lý từ khâu thu mua, bảo quản và sử dụng VL, CCDC là rất cần thiết và cũng tương đối khó khăn đối với cán bộ quản lý, kế toán VL, CCDC, không những phải có trình độ mà còn phải có trách nhiệm cao trong công việc.
Hơn nữa, VL, CCDC sử dụng để xây dựng các công trình ở đây có những loại rất dễ hư hỏng do tác động của thời tiết như: xi măng, sắt thép... cần phải được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát để tránh bị hút ẩm xi măng sẽ vón cục (xi măng hỏng), sắt thép sẽ bị gỉ (ôxi hoá), khi sử dụng sẽ làm hư hỏng công trình. Vì vậy, cần phải có kho tàng bến bãi đầy đủ tiêu chuẩn để đảm bảo cho việc bảo quản cất giữ VL, CCDC.
Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6, chi phí VL thường chiếm từ 60% đến 70% trong tổng giá trị sản phẩm. Chính vì vậy, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 đã luôn chú trọng tới việc quản lý VL, CCDC từ khâu thu mua vận chuyển, nhập kho cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình thi công tại hiện trường để đảm bảo cho việc quản lý VL được chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm nhằm giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Và như chúng ta đã biết, sản phẩm của Công ty là những công trình xây dựng cơ bản. Do vậy, tuỳ theo từng công trình mà cần có những VL, CCDC cho phù hợp, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. Chính vì thế, VL, CCDC không nhập về công ty mà khi công trình thi công thì lập kho ngay tại công trình, tổ chức quản lý, bảo quản VL, CCDC tại địa bàn xây dựng cho thuận tiện, đỡ mất công vận chuyển, bốc dỡ...
Tuy nhiên, kế toán của Công ty vẫn phải theo dõi sát sao về việc sử dụng VL, CCDC cho từng công trình để tránh tình trạng lãng phí VL, CCDC.
2.1.2. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dụng Giao thông 6
Để giúp cho công tác hạch toán kế toán một cách chính xác VL, CCDC gồm rất nhiều thứ, nhiều loại; kế toán VL, CCDC đã tiến hành phân loại VL theo công dụng của từng thứ VL đối với quá trình sản xuất. Nhìn chung, VL của Công ty được phân loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu chính là cơ sở chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm (các công trình xây dựng cơ bản). Nó bao gồm: gạch, cát, sỏi, sắt thép...
- Vật liệu phụ: tuy không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng nó có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất của Công ty như hoa văn thạch cao để trang trí...
- Nhiên liệu: xăng, dầu để chạy máy nổ, máy trộn bê tông, xe vận tải, máy xúc...
- Phụ tùng thay thế: là những phụ tùng để thay thế khi sửa chữa máy móc như dây curoa, sàng dùng để sàng cát...
- Phế liệu thu hồi: sắt thép, gạch cát dư thừa...
- Công cụ dụng cụ của Công ty không nhiều lắm, nó chỉ bao gồm quần áo bảo hộ lao động, mũ bảo hiểm, giàn giáo, các dụng cụ nhào trộn bê tông hàng ngày như cuốc, xẻng, dao xây...
Kế toán tiến hành khai báo ban đầu về vật tư như sau:
Mã hoá đối tượng quản lý:
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
11
Đ01
Đá 1x2
Khối
12
Đ02
Đá 2x4
Khối
...
...
...
23
DAU04
Dầu máy (HĐ40)
Lít
...
...
...
...
...
...
127
TH16
Thép phi16
Kg
TH6
Thép phi 6
Kg
TH10G
Thép phi 10 gai
Kg
th102
Thép phi 10
Kg
Th12
Thép phi 12 gai
Kg
...
...
128
XMBS
Xi măng Bút Sơn
tấn
129
XMTR
Xi măng trắng
tấn
130
XMVT
Xi măng Việt Trung
tấn
131
XMNS
Xi măng Nghi Sơn
tấn
133
XECT
Xe cải tiến
tấn
134
XMPC
Xi măng PC 30
tấn
135
XMTĐ
Xi măng Tam Điệp
tấn
...
...
...
ĐAS
Đá ASSÔ
M3
CTV
Cát vàng
Khối
CTĐ
Cát đen
Khối
GĐ01
Gạch đặc loại 1
viên
2.2. Đánh giá vật liệu ,công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6
Đánh giá VL, CCDC là việc tự xác định giá trị của VL, CCDC theo những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu: chân thực, đúng đắn...
2.2.1. Đánh giá VL, CCDC nhập kho:
VL, CCDC nhập kho công trình của Công ty chủ yếu là do mua ngoài nhập kho khi các đội thi công công trình có nhu cầu mua vật tư để sử dụng cho thi công nên giá VL, CCDC nhập kho được tính theo giá thực tế theo công thức sau:
Giá t.tế
VL, CCDC
Nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
thực tế
+
Thuế NK
(nếu có)
-
Giảm giá
(nếu có)
Trong đó, chi phí thu mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ...
Ngoài ra, giá thực tế VL, CCDC nhập kho do thu nhặt được từ phế liệu cũng được đánh giá theo giá thực tế của nó trên thị trường.
Ví dụ: Hoá đơn GTGT ngày 13/3/2009 số 195BH của người bán (liên 2) giao cho công ty về việc mua VL là thép phi 16 và Hóa đơn GTGT ngày 15/3/2009 số 52021 về việc mua CCDC là Máy khoan TE2 về nhập kho công trình trường học Thuận Thành như sau:
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 13 tháng 3 năm 2009 Số 195BH
Đơn vị bán hàng: CHVLXD số 06
Địa chỉ: 36 Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Ninh
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Bùi Trường Xuân
Đơn vị: Công ty cồ phần đầu tư và xây dựng giao thông 6
Địa chỉ: Số 36H3, Ngõ 475- Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân – Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Thép phi 16
Kg
2.490
8.250
20.542.500
Cộng tiền hàng: 20.542.500
Thuế suất GTGT: 10% x 50% Tiền thuế GTGT: 2.054.250
Tổng cộng tiền thanh toán: 22.596.750
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu, năm trăm chín mươi sáu nghìn, bảy trăm năm mươi đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký) (ký) (Ký, đóng dấu)
Ta xác định được giá thực tế của VL nhập kho công trình trường học Thuận Thành như sau:
Giá t.tế VL nhập kho = 2.490 x 8.250 = 20.542.500( đồng)
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng MY/2009B
Ngày 15 tháng 3 năm 2009 Số 52021
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH An Khang
Địa chỉ: 206 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, HN
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số: 0100837088
Họ tên người mua hàng: Bùi Trường Xuân
Đơn vị: Công ty cồ phần đầu tư và xây dựng giao thông 6
Địa chỉ: Số 36H3, Ngõ 475- Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân – Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Máy khoan TE2
Cái
05
2.400.000
12.000.000
Cộng tiền hàng: 12.000.000
Thuế suất GTGT: 10% x 50% Tiền thuế GTGT: 600.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 12.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu sáu trăm ngàn đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký) (ký) (Ký, đóng dấu)
2.2.2. Đánh giá VL, CCDC xuất kho:
VL, CCDC được đánh giá theo giá thực tế, khi xuất dùng VL, CCDC , công ty áp dụng tính giá VL, CCDC theo phương pháp nhập trước xuất trước. Lô vật liệu nào nhập vào trước thì khi xuất kho được xuất ra sử dụng trước. Giá thực tế lô vật tư xuất kho được tính theo giá thực tế của lô vật tư đó khi nhập kho.
Tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Giao thông 6, số lượng CCDC xuất kho hàng ngày không nhiều, chủ yếu xuất 1 lần vào thời điểm bắt đầu của công trình, do đó không phản ánh hết tình hình sổ sách và hạch toán nghiệp vụ Nhâp - xuất kho của Công ty.
Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2009 tại kho công trình trường học Thuận Thành có một số nghiệp vụ phát sinh với VL là thép phi 16 như sau:
- Tồn kho đầu kỳ: số lượng : 1.500 kg
số tiền: 12.330.000 đồng
- Một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng như sau:
+ Ngày 15/3: nhập kho 2.490 kg, đơn giá 8.250 đ/kg
+ .Ngày 16/3: Xuất kho cho mượn 3.000 kg
+ Ngày 19/3: Nhập kho 4.000 kg, đơn giá 8.250 đ/kg
+ Ngày 20/3: Xuất kho sản xuất 2.400 kg
+ Ngày 23/3: Xuất kho sản xuất 600 kg
+ Ngày 26/3: Nhập kho 1.100 kg, đơn giá 8.255 đ/kg
+ Ngày 30/3: Xuất kho sản xuất 2.200 kg
Từ số liệu trên, kế toán tính được giá thực tế của thép phi 16 khi xuất kho theo bảng tính sau:
Bảng 02: Bảng tính giá thực tế của thép phi 16 khi xuất kho
Chứng từ
Diễn giải
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số
Ngày
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn đầu tháng
1.500
8.220
12.330.000
15/3
Nhập kho
2.490
8.250
20.542.500
1.500
8.220
12.330.000
2.490
8.250
20.542.500
16/3
Xuất kho cho mượn
1.500
8.220
12.330.000
1.500
8.250
12.375.000
990
8.250
8.167.500
19/3
Nhập kho
4.000
8.250
33.000.000
4.990
8.250
41.167.500
20/3
Xuất kho sản xuất
2.400
8.250
19.800.000
2.590
8.250
21.367.500
23/3
Xuất kho sản xuất
600
8.250
4.950.000
1.990
8.250
16.417.500
26/3
Nhập kho
1.100
8.255
9.080.500
1.990
8.250
16.417.500
1.100
8.255
9.080.500
30/3
Xuất kho sản xuất
1.990
8.250
16.417.500
210
8.255
1.733.550
890
8.255
7.346.950
Cộng
7.590
62.623.000
8.200
67.606.050
890
8.255
7.346.950
2.3. Kế toán chi tiết VL, CCDC ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6:
Thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6, khi các đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công công trình thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư tháng về phòng kế hoạch. Căn cứ vào đó, phòng kế hoạch lập kế hoạch và giao nhiệm vụ sản xuất cụ thể cho các đội thi công công trình. Chủ nhiệm công trình (hoặc đội trưởng) được phép uỷ quyền của Công ty, chủ động đi mua vật tư về nhập kho công trình để tiện cho việc bảo quản, sử dụng VL, CCDC cho thi công công trình.
2.3.1.Thủ tục chứng từ.
2.3.1.1.Thủ tục xuất kho.
Chế độ kế toán quy định tất cả các VL, CCDC khi về tới kho của công trình sẽ đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
Ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6, khi VL về tới kho của công trình sẽ được thủ kho và những người có trách nhiệm thành lập ban kiểm nhận kiểm tra về chất lượng, quy cách cũng như số lượng vật tư. Căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Sau khi đã kiểm nhận xong, VL đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho. Người phụ trách cung ứng sẽ căn cứ vào hoá đơn của người bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư và số lượng VL, CCDC thực nhập để lập phiếu nhập kho vật tư. Phiếu nhập kho được giao cho thủ kho để ghi số thực nhập vào và làm căn cứ để ghi sổ kế toán, thẻ kho.
VL, CCDC khi đã nhập kho được thủ kho sắp xếp một cách khoa học, hợp lý để đảm bảo tốt công tác bảo quản và dễ dàng cho việc theo dõi, kiểm kê và công tác xuất kho VL, CCDC được dễ dàng.
Ta có mẫu Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá sản phẩm và phiếu Nhập kho vật tư của Công ty như sau:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Mẫu 03-VT
Địa chỉ: Số 36H3, Ngõ 475- Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân – Hà Nội.
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, hàng hoá, sản phẩm
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông Đoàn Văn Thảo - Trưởng ban.
Ông Nguyễn Đình Dũng - Uỷ viên.
Bà Nguyễn Thị Hoa - Uỷ viên.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Mã số
Số lượng theo chứng từ
Kết quả
kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng QCPC
Số lượng không đúng QCPC
01
Thép phi 16
Kg
2.490
2.490
0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm:
Số vật tư trên chứng từ khớp đúng với số vật tư đã mua về quy cách, phẩm chất, số lượng, yêu cầu, đủ điều kiện làm thủ tục nhập kho.
Ngày 13 tháng 3 năm 2009
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Mẫu 03-VT
Địa chỉ: Số 36H3, Ngõ 475- Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân – Hà Nội.
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, hàng hoá, sản phẩm
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông Đoàn Văn Thảo - Trưởng ban.
Ông Nguyễn Đình Dũng - Uỷ viên.
Bà Nguyễn Thị Hoa - Uỷ viên.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Mã số
Số lượng theo chứng từ
Kết quả
kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng QCPC
Số lượng không đúng QCPC
01
Máy khoan TE2
Cái
5
5
0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm:
Số vật tư trên chứng từ khớp đúng với số vật tư đã mua về quy cách, phẩm chất, số lượng, yêu cầu, đủ điều kiện làm thủ tục nhập kho.
Ngày 15 tháng 3 năm 2009
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Trên cơ sở hoá đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm vật tư viết phiếu nhập kho vật tư. Ta có phiếu nhập kho như sau:
BIỂU: PHIẾU NHẬP KHO
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Mẫu 01-VT
Địa chỉ: Số 36H3, Ngõ 475- Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Họ tên người giao hàng: Bùi Văn Xuân.
Theo Biên bản kiểm nghiệm số ... ngày 13 tháng 3 năm 2009
Nhập tại kho: Kho công trình trường học Thuận Thành.
STT
Tên,nhãn hiệu, quy cách phẩm chất
vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
01
Thép phi 16
kg
2.490
2.490
8.250
20.542.500
Cộng
20.542.500
Phụ trách cung ứng Người giao hàng Thủ kho Kế toán
(ký) (ký) (ký) (ký)
BIỂU: PHIẾU NHẬP KHO
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Mẫu 01-VT
Địa chỉ: Số 36H3, Ngõ 475- Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Họ tên người giao hàng: Bùi Văn Xuân.
Theo Biên bản kiểm nghiệm số ... ngày 15 tháng 3 năm 2009
Nhập tại kho: Kho công trình trường học Thuận Thành.
STT
Tên,nhãn hiệu, quy cách phẩm chất
vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
01
Máy khoan TE2
Cái
5
5
2400
12.000.000
Cộng
12.000.000
Phụ trách cung ứng Người giao hàng Thủ kho Kế toán
(ký) (ký) (ký) (ký)
2.3.1.2. Thủ tục xuất kho:
Nghiệp vụ xuất kho phát sinh khi có phiếu xin lĩnh VL, CCDC của bộ phận sản xuất về từng loại VL, CCDC có quy cách, phẩm chất, số lượng theo đúng yêu cầu của công trình. Kế toán VL, CCDC sẽ viết phiếu xuất kho, căn cứ vào đó thủ kho sẽ tiến hành xuất kho. Ta có mẫu phiếu yêu cầu xuất kho như sau:
BIỂU: PHIẾU XUẤT KHO
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6
Địa chỉ: Số 36H3, Ngõ 475- Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân – Hà Nội
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT KHO
Ngày 19 tháng 3 năm 2009
Bộ phận xin cấp: Đội thi công số 1
Lý do xuất kho: Nhận để chuẩn bị thi công CT.
Xuất tại kho: Kho công trình trường học Thuận Thành.
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
1
XM Bút Sơn
tấn
166
2
XM Tam Điệp
tấn
17
3
XM Bỉm Sơn
tấn
14
4
Đá 1x2
m3
414
5
Đá 2x4
m3
30
6
Đá ASSÔ
m3
234
7
Cát vàng
khối
353
8
Cát đen
khối
210
9
Gạch đặc
viên
18.000
10
Thép phi 6 (Thái nguyên)
kg
4.254
11
Thép phi 10 gai
kg
3.350
12
Thép phi 12 gai
kg
10.892
13
Thép phi 10
kg
25.138
14
Thép phi 16
kg
2.400
15
Máy khoan TE2
Cái
5
Người yêu cầu
Giám đốc
Thủ kho
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Mẫu 02 -VT
Địa chỉ: Số 36H3, Ngõ 475- Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 3 năm 2009
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc San.
Địa chỉ (bộ phận): Đội thi công số 1.
Lý do xuất kho: Nhận vật tư để chuẩn bị thi công CT.
Xuất tại kho: Kho CT trường học Thuận Thành.
STT
Tên,nhãn hiệu,quy cách phẩm chất
vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
yêu cầu
Thực xuất
01
Thép phi 16
Kg
2.400
2.400
8.250
19.800.000
02
Thép phi 6
Kg
4.254
4.254
6.762
28.765.548
03
Thép vằn phi 10
Kg
3.350
3.350
7.095
23.768.250
04
Thép vằn phi 12
Kg
10.892
10.892
7.245
78.912.540
05
Thép phi 10
Kg
25.138
25.138
7.154
179.837.252
06
XM Bút Sơn
tấn
166
166
668.081
110.901.446
07
XM Tam Điệp
tấn
17
17
670.792
11.403.464
08
XM Bỉm Sơn
tấn
14
14
681.936
9.547.104
09
Đá 1x2
M3
414
414
86.928
35.988.192
10
Đá 2x4
M3
30
30
80.073
2.402.190
11
Đá ASSÔ
M3
234
234
75.527
17.673.318
12
Cát vàng
Khối
353
353
59.597
21.037.741
13
Cát đen
Khối
210
210
17.002
3.570.420
14
Gạch đặc
viên
18.000
18.000
550
9.900.000
15
Máy khoan TE2
Cái
5
5
2.400
12.000.000
Tổng cộng
565.507.465
Số tiền(viết bằng chữ): Năm trăm sáu mươi năm triệu, hai trăm bốn mươi chín nghìn, chín trăm sáu mươi lăm đồng./.
Xuất ngày 20 tháng 3 năm 2009
Phụ trách bộ phận sử dụng Kế toán Người nhận Thủ kho
2.3.2. Phương pháp kế toán chi tiết VL, CCDC ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6:
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý VL, CCDC đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi đầy đủ, chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho theo từng thứ VL, CCDC về số lượng, chủng loại và giá trị. Để có thể tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán VL, CCDC nói chung và kế toán chi tiết VL, CCDC nói riêng thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất VL, CCDC. Những chứng từ này là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6, sử dụng các loại chứng từ như: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho...
Kế toán chi tiết VL, CCDC ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao
thông 6 áp dụng phương pháp "Thẻ song song". Phương pháp này phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty theo từng công trình.
Tại kho: việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho VL, CCDC do thủ kho tiến hành trên thẻ kho về mặt số lượng. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất VL, CCDC; thủ kho kiểm tra tính pháp lý của chúng rồi tiến hành nhập, xuất VL, CCDC. Thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng thứ VL, còn CCDC ít phát sinh nên được ghi vào cùng một thẻ kho. Căn cứ vào ví dụ trên ta minh hoạ Thẻ kho như sau:
BIỂU: THẺ KHO
Đơn vị: Công ty Cồ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Mẫu S12-DN
Địa chỉ: Số 36H3, Ngõ 475- Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân – Hà Nội
THẺ KHO
(Trích tháng 3 năm 2009)
Ngày lập thẻ: 01/3/2009
Tờ số:...
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: thép phi 16.
Đơn vị tính: kg
Mã số: TH16
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
NX
Số lượng
Ký
x.nh
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
1.500
01
32
Nhập kho
15/3
2.490
-
3.990
02
40
Xuất cho mượn
16/3
-
3.000
990
03
34
Nhập kho
19/3
4.000
-
4.990
04
45
Xuất sản xuất
20/3
-
2.400
2.590
05
47
Xuất sản xuất
23/3
-
600
1.990
06
35
Nhập kho
26/3
1.100
-
3.090
07
52
Xuất kho
30/3
-
2.200
890
Cộng PS
7.590
8.400
Tồn cuối kỳ
890
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết VL, CCDC để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho VL, CCDC theo cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Các chứng từ này đã được thủ kho sắp xếp theo từng thứ VL, CCDC. Kế toán tiến hành kiểm tra, hoàn chỉnh các chỉ tiêu còn lại của các chứng từ nhập, xuất, sau đó vào sổ chi tiết VL, CCDC.
Ví dụ: căn cứ vào ví dụ trên ta có mẫu sổ chi tiết VL, CCDC của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 như sau:
Đơn vị: Công ty cồ phần đầu tư và xây dựng giao thông 6 Mấu số S10-DN
Địa chỉ: Số 36 H3, Ngõ 475 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân - Hà Nội
TRÍCH SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU (Tháng 3 năm 2009)
Tài khoản: 152; Kho: Kho CT trường học Thuận Thành.
Loại vật liệu: thép phi 16, đơn vị tính: kg
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Số dư ĐK
1.500
12.330.000
32
15/3
NK
8.250
2.490
20.542.500
3.990
32.872.500
40
16/3
XK
8.220
1.500
12.330.000
8.250
1.500
12.375.000
990
8.167.500
34
19/3
NK
8.250
4.000
33.000.000
4.990
41.167.500
45
20/3
Xuất sx
8.250
2.400
19.800.000
2.590
21.367.500
47
23/3
Xuất sx
8.250
600
4.950.000
1.990
16.417.500
35
26/3
NK
8.255
1.100
9.080.500
3.090
25.498.000
52
30/3
Xuất sx
8.250
1.990
16.417.500
8.255
210
1.733.550
890
7.346.950
Cộng PS
7.590
62.623.000
8.200
51.188.550
Tồn CK
890
7.346.950
Ngày .........tháng.......năm 2009
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết VL, CCDC để kiểm tra đối chiếu được với sổ kế toán tổng hợp VL, CCDC dựa trên các sổ kế toán chi tiết VL, CCDC. Ta có mẫu Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hoá như sau:
Đơn vị: Công ty Cồ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Mấu số S11-DN
Địa chỉ: Số 36 H3, Ngõ 475 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân - Hà Nội .
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Tài khoản: 153
Tháng 3 năm 2009
Nhóm
VL, CCDC
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
Quần áo LĐ
300
45.000.000
150
22.500.000
400
60.000.000
50
7.500.000
...
Cộng
Ngày......tháng.......năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
Cũng vào thời điểm cuối tháng, kế toán và thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết và thẻ kho. Đồng thời cũng phải kiểm tra số VL, CCDC thực tế tồn trong kho, nếu phát hiện thiếu hay thừa thủ kho phải báo ngay cho kế toán để cùng có biện pháp xử lý.
2.4. Kế toán tổng hợp VL, CCDC
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát (về mặt giá trị).
Ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6, công tác kế toán tổng hợp VL, CCDC thực hiện theo phương pháp Kê khai thường xuyên. Kế toán VL, CCDC sẽ căn cứ vào các chứng từ nhập, chứng từ xuất VL, CCDC để phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất VL, CCDC vào các tài khoản và các sổ sách kế toán. Căn cứ vào các sổ kế toán, người ta có thể tính ra được giá trị VL, CCDC tại mọi thời điểm trong kỳ hạch toán.
2.4.1. Tài khoản sử dụng:
Ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6, kế toán VL, CCDC sử dụng một số tài khoản sau để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến VL, CCDC:
- TK 151" Hàng mua đang đi đường"
- TK 152" Nguyên liệu vật liệu"
- TK 153" Công cụ dụng cụ"
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số các tài khoản khác có liên quan như:
-TK 111" tiền mặt"
- TK 112" Tiền gửi ngân hàng"
- TK 621" Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
- TK 627" Chi phí sản xuất chung"...
2.4.2. Phương pháp hạch toán:
Như chúng ta đã biết, công tác kế toán tổng hợp VL, CCDC thực hiện tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 theo phương pháp kê khai thường xuyênvà kế toán công ty sử dụng hình thức ghi chép sổ sách kế toán là hình thức Nhật ký chung, do vậy, việc hạch toán tổng hợp tăng, giảm VL, CCDC
của Công ty được kế toán tiến hành một cách thường xuyên hàng ngày khi các nghiệp vụ phát sinh.
Công ty đã áp dụng phần mềm vào công tác kế toán để giảm bớt gánh nặng ghi chép cho cán bộ, nhân viên kế toán và đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ quản lý của công tác kế toán.
* Mã hoá đơn vị thi công, nhà cung cấp:
Mã khách
Tên khách hàng, nhà cung cấp
CH6
CHVLXD số 06
...
...
D254
Công ty giao thông 117
Đ1
Đội xây dựng số 1
D255
Công ty Anh Đức
...
...
D274
CTCPGTĐT-Anh Đức CT liễu giai
HMINH
Công ty TNHH XD & VT Hoàng Minh
HTXPP
Hợp tác xã Phú Phương
NHTMCPQĐ
NH thương mại cổ phần Quân đội
...
...
...
...
XDKV1
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu
...
...
* Danh mục kho:
MÃ KHO
TÊN KHO
KHOBN
Kho CT Tỉnh uỷ BN
KHOTT
Kho Nhà Truyền thống TP BN
...
...
KHOTH
Kho CT trường học Thuận Thành
...
...
* Danh mục tài khoản liên quan đến kế toán nguyên vật liệu, CCDC:
MÃ TÀI KHOẢN
TÊN TÀI KHOẢN
152
Nguyên liệu vật liệu
153
Công cụ dụng cụ
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
331
Phải trả cho người bán
3311
Phải trả cho người bán vật tư
3312
Phải trả cho người bán nhân công
3313
Phải trả cho người bán máy
3314
Phải trả cho người bán TTphí
3318
Phải trả cho người bán khác
338
Phải trả, phải nộp khác
621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
627
Chi phí sản xuất chung
632
Giá vốn hàng bán
641
Chi phí bán hàng
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
811
Chi phí khác
Hàng ngày, khi các nghiệp vụ nhập, xuất VL, CCDC phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan do thủ kho chuyển lên để hạch toán, mã hoá chứng từ, lập định khoản và vào máy vi tính theo phần mềm kế toán mà Công ty đã sử dụng. Đến cuối kỳ hoặc cuối tháng, kế toán in các loại sổ sách kế toán và báo cáo kế toán theo quy định. Và cũng vào thời điểm cuối kỳ, kế toán phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu với bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn VL, CCDC.
Cách cập nhật số liệu vào phần mềm trên máy vi tính như sau:
a/ Kế toán nhập VL, CCDC:
Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu được nhập kho từ nguồn thu mua bên ngoài nên yêu cầu kế toán phải phản ánh đúng đắn, đầy đủ, chính xác giá thực tế của nguyên vật liệu bao gồm: giá hoá đơn, chi phí thu mua thực tế và tình hình thanh toán với người bán.
Khi nhận được phiếu nhập kho do thủ kho gửi lên, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ rồi tiến hành nhập dữ liệu vào máy.
a.1. Các thông tin liên quan đến phiếu nhập:
- Mã giao dịch: mã nhập vào để biết được vật tư nhập do mua ngoài hay nhập kho từ các nguồn khác.
- Mã khách: Nhập mã khách thì máy sẽ đưa ra tên đầy đủ của Công ty bán vật tư cho Công ty mình.
- Địa chỉ: Khi kế toán nhập mã khách thì chương trình sẽ tự động điền địa chỉ của khách hàng.
- Người giao hàng: Nhập tên người giao hàng.
- Diễn giải: Diễn giải về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Ngày ht: Ngày mà kế toán hạch toán để ghi vào sổ.
- Ngày lập pn: Ngày lập phiếu nhập kho.
- Quyển số: Số thứ tự đóng quyển phiếu nhập kho.
- Số pn: Máy điền số thứ tự phiếu nhập kho.
- Cột Mã hàng: Nhập mã vật tư nhập kho từ danh mục vật tư.
- Cột Tên hàng: Khi nhập mã vật tư thì máy tự động điền tên vật tư.
- Cột đơn vị tính: Khi nhập mã vật tư thì máy tự động điên đơn vị tính của vật tư đó.
- Cột Mã kho: Chọn mã kho từ danh mục kho.
- Cột Vụ việc: Điền tên vụ việc phát sinh theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Cột Tồn kho: Máy tự động cập nhật số liệu.
- Số lượng: Nhập số lượng vật tư nhập kho.
- Cột Giá VND: Nhập đơn giá của vật tư nhập kho.
- Cột Tiền VND: Máy tự động tính ra tổng tiền.
- Cột Tk nợ: Nhập số hiệu tài khoản theo định khoản nghiệp vụ phát sinh.
- Cột Tk có: Nhập số hiệu tài khoản theo định khoản nghiệp vụ phát sinh.
a.2. Các thao tác vào một phiếu nhập kho:
Bước 1: Từ màn hình giao diện vào mục “Kế toán hàng tồn kho”, khi đó màn hình sẽ xuất hiện các menu sau: (Minh hoạ bằng giao diện).
Bước 2: Kích vào mục “Cập nhật số liệu”, khi đó trên màn hình sẽ xuất hiện các chứng từ (Minh hoạ bằng giao diện như trên).
Bước 3: Chọn phiếu nhập kho.
Bước 4: Điền các thông tin vào phiếu nhập.
Bước 5: Lưu chứng từ.
Trước khi lưu chứng từ sẽ thực hiện một loạt các kiểm tra về tính đúng đắn của số liệu được cập nhật như: kiểm tra xem số chứng từ có bị trùng không; kiểm tra xem số lượng, số tiền đã khớp đúng chưa...
Bước 6: Nếu muốn in chứng từ vừa mới cập nhật theo quy định thì nhấn vào nút lệnh “In chứng từ”. Khi phát hiện chứng từ nhập bị sai sót nhấn vào nút lệnh “Sửa” và thực hiện sửa chứng từ hiện thời.
Khi muốn xóa chứng từ vừa nhập nhấn vào nút lệnh “Xóa”, xoá chứng từ hiện thời.
Khi muốn nhập liệu cho chứng từ mới thì nhấn vào nút lệnh “Mới”; còn khi muốn kết thúc với màn hình nhập liệu thì nhấn vào nút lệnh “Quay ra”.
Ví dụ: Nhập liệu cho phiếu nhập kho ngày 15/ 3/2009 nhập kho thép phi 16, số lượng là 2.490 kg, đơn giá là 8.250 đ/kg tại kho CT trường học Thuận Thành:
Bước 1: Vào mục “Kế toán hàng tồn kho”.
Bước 2: Kích chuột vào “Cập nhật số liệu”.
Bước 3: Kích chuột vào “Phiếu nhập kho”.
Bước 4: Điền các thông tin vào chứng từ theo giao diện như sau:
Bước 5: Lưu chứng từ .
Mẫu phiếu nhập kho như sau:
2009
b. Kế toán xuất VL, CCDC:
Nguyên vật liệu của Công ty được sử dụng chủ yếu cho việc sản xuất. Khi nhận được phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên, kế toán nguyên vật liệu tiến hành kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ rồi tiến hành nhập dữ liệu vào máy.
b.1. Các thông tin liên quan đến phiếu xuất kho:
- Mã giao dịch: mã nhập vào để biết được vật tư xuất kho dùng cho mục đích gì.
- Mã khách: Nhập mã khách thì máy sẽ đưa ra tên đầy đủ của khách hàng.
Trong khi chọn khách hàng có thể thêm khách hàng mới phát sinh hoặc sửa thông tin của khách hàng sẵn có.
- Người nhận hàng: Nhập tên người nhận hàng.
- Diễn giải: Diễn giải về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Ngày ht: Ngày mà kế toán hạch toán để ghi vào sổ.
- Ngày lập px: Ngày lập phiếu xuất kho.
- Quyển số: Số thứ tự đóng quyển phiếu xuất kho.
- Số px: Máy điền số thứ tự phiếu xuất kho.
- Cột Mã hàng: Nhập mã vật tư xuất kho từ danh mụcvật tư.
- Cột Tên hàng: Khi nhập mã vật tư thì máy tự động điền tên vật tư.
- Cột đơn vị tính: Khi nhập mã vật tư thì máy tự động điền đơn vị tính của vật tư đó.
- Cột Mã kho: Chọn mã kho từ danh mục kho.
- Cột Vụ việc: Điền tên vụ việc phát sinh (nếu có).
- Cột Tồn kho: Máy tự động cập nhật số liệu.
- Số lượng: Nhập số lượng vật tư xuất kho.
- Cột Giá VND: Nhập đơn giá của vật tư xuất kho.
- Cột Tiền VND: Máy tự động tính ra tổng tiền.
- Cột Tk nợ: Nhập số hiệu tài khoản theo định khoản nghiệp vụ phát sinh.
- Cột Tk có: Nhập số hiệu tài khoản theo định khoản nghiệp vụ phát sinh.
Mỗi một dòng trên màn hình nhập liệu cho phép cập nhật thông tin liên quan đến một loại nguyên vật liệu.
b.2. Các thao tác vào một phiếu xuất kho:
Bước 1: Từ màn hình giao diện, kế toán vào mục “Kế toán hàng tồn kho”. Màn hình giao diện giống như đối với thao tác của phiếu nhập kho.
Bước 2: Kích vào mục “Cập nhật số liệu”.
Bước 3: Chọn loại phiếu xuất kho.
Bước 4: Điền các thông tin vào phiếu xuất kho.
Bước 5: Lưu chứng từ.
Trước khi lưu chứng từ sẽ thực hiện một loạt các kiểm tra về tính đúng đắn của số liệu được cập nhật như: kiểm tra xem số chứng từ có bị trùng không; kiểm tra xem số lượng, số tiền có đúng không...
Bước 6: Nếu muốn in chứng từ vừa mới cập nhật theo quy định thì nhấn vào nút lệnh “In chứng từ”. Khi phát hiện chứng từ nhập bị sai sót nhấn vào nút lệnh “Sửa” và thực hiện sửa chứng từ hiện thời.
Khi muốn xóa chứng từ vừa nhập nhấn vào nút lệnh “Xóa”, xoá chứng từ hiện thời.
Ví dụ:
Nhập liệu cho phiếu xuất kho ngày 20/ 3/ 2009, xuất kho thép phi 16 cho sản xuất với số lượng là 2.400 kg, đơn giá xuất kho là 8.250 đ/kg:
- Bước 1: Vào mục “Kế toán hàng tồn kho”.
- Bước 2: Kích chuột vào mục “Cập nhật số liệu”.
- Bước 3: Kích chuột vào “Phiếu xuất kho”.
- Bước 4: Điền các thông tin vào chứng từ theo giao diện như sau:
Kế toán nhập liệu cho các vật liệu khác trong phiếu xuất kho tại các dòng tiếp theo.
- Bước 5: Lưu chứng từ.
Mẫu Phiếu xuất kho như sau:
c. In, xem sổ sách báo cáo:
Cuối tháng kế toán tiến hành in các sổ như: Sổ chi tiết vật liệu; Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn, sổ Nhật ký chung; Sổ chi tiết tài khoản (TK 152, TK 153...); Sổ cái tài khoản 152, 153...
Các bước để in, xem sổ sách, báo cáo:
Bước 1: Từ màn hình giao diện vào menu “Kế toán tổng hợp”. Khi đó trên màn hình sẽ xuất hiện các hình thức sổ để ta lựa chọn.
Bước 2: Chọn hình thức sổ Nhật ký chung, khi đó trên màn hình sẽ xuất hiện danh mục các sổ sách, báo cáo.
Bước 3: Lựa chọn loại sổ sách, báo cáo muốn in, xem.
Trích một số mẫu sổ sách, báo cáo của công ty như sau:
Đơn vị: Công ty Cồ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Mẫu số S03a-DN
Địa chỉ: Số 36 H3, Ngõ 475 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân - Hà Nội
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
(Tháng 3 năm 2009)
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi Sổ Cái
STT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
05/3
25
05/3
Nhập kho bảo hộ lao động trả bằng TGNH
153
112
22.500.000
22.500.000
12/3
39
12/3
Xuất bảo hộ lao động phát cho công nhân sx
627
153
60.000.000
60.000.000
15/3
32
15/3
Mua thép phi 16 nhập kho trả bẳng tiền mặt
152
133
111
20.542.500
2.054.250
22.596.750
16/3
40
16/3
Xuất cho đội bạn mượn thép phi 16
136
152
24.705.000
24.705.000
19/3
34
19/3
Mua vật tư nhập kho chưa thanh toán
152
133
331
566.707.465
56.670.747
623.378.212
20/3
45
20/3
Xuất vật tư để sản xuất
621
152
553.507.465
553.507.465
23/3
47
23/3
Xuất thép phi 16 để sản xuất
621
152
4.950.000
4.950.000
26/3
35
26/3
Nhập VLC đã trả bằng tiền mặt
152
133
111
9.080.500
908.050
9.988.550
30/3
52
30/3
Xuất VLC để sản xuất
621
152
18.151.050
18.151.050
...
...
...
Đơn vị: Công ty Cồ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Mẫu số S03b-DN
Địa chỉ: Số 36 H3, Ngõ 475 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân - Hà Nội
TRÍCH SỔ CÁI (Tháng 3 năm 2009)
Tên tài khoản: " NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU"
Số hiệu: 152
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
Tồn đầu kỳ
12.330.000
32
15/3
Mua thép phi 16 NK trả bằng TM
111
20.542.500
40
16/3
Xuất thép phi 16 cho mượn
136
24.705.000
34
19/3
Mua VLC NK chưa t.toán
331
566.707.465
45
20/3
Xuất VLC để sản xuất
621
553.507.465
47
23/3
Xuất thép phi 16 để sản xuất
621
4.950.000
35
26/3
Mua VLC NK trả bằng TM
111
9.080.500
52
30/3
Xuất VLC để sản xuất
621
18.151.050
Cộng phát sinh
596.330.465
601.313.515
Số dư cuối tháng
7.346.950
Cộng luỹ kế
Đơn vị: Công ty Cồ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Mẫu số S03b-DN
Địa chỉ: Số 36 H3, Ngõ 475 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân - Hà Nội
TRÍCH SỔ CÁI (Tháng 3 năm 2009)
Tên tài khoản: " CÔNG CỤ DỤNG CỤ"
Số hiệu: 153
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
Tồn đầu kỳ
45.000.000
05/3
Mua CCDC NK trả bằng TGNH
112
22.500.000
12/3
Xuất CCDC
627
60.000.000
Cộng phát sinh
22.500.000
60.000.000
Tồn cuối tháng
7.500.000
Cộng luỹ kế
Nói tóm lại, trình tự hạch toán kế toán tổng hợp VL, CCDC tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 được khái quát qua sơ đồ sau:
Phiếu nhập kho, xuất kho và các chứng từ khác
Nhật ký chung
Sổ Cái TK 152,
TK 153
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết VL, CCDC
Bảng tổng hợp chi tiết VL, dụng cụ, sản phẩm, h.hoá
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: kiểm tra, đối chiếu
PHẦN 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO
THÔNG 6
3.1. Những ưu điểm và hạn chế của công tác kế toán vật liệu,công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6:
3.1.1.Những Ưu điểm:
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao
Thông 6, vận dụng những kiến thức lý luận đã học vào thực tiễn tại Công ty em thấy kế toán VL, CCDC tại Công ty có một số ưu điểm sau:
- Nhìn chung, Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua VL, CCDC cung cấp cho nhu cầu sản xuất được đầy đủ kịp thời. Qua đó chứng tỏ tinh thần trách nhiệm và sự nỗ lực của các phòng ban của Công ty là rất cao.
- Bộ phận trực tiếp thu mua, nhập kho VL, CCDC đã có nhiều cố gắng trong việc tìm nguồn thu mua VL, CCDC đảm bảo cung ứng kịp thời, đầy đủ VL, CCDC để quá trình sản xuất của công ty được liên tục, hoàn thành sản phẩm nghiệm thu đúng thời hạn.
- Tại kho, VL, CCDC được sắp xếp một cách khoa học hợp lý, đội ngũ cán bộ thủ kho có tinh thần trách nhiệm cao nên việc bảo quản, tổ chức cấp phát VL, CCDC được tiến hành khá tốt.
3.1.2.Những Hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm Công ty đã đạt được như trên thì việc hạch toán VL, CCDC của Công ty vẫn còn có một số hạn chế sau:
- Việc tổ chức bảo quản thu mua VL, CCDC ở công ty phần lớn là do nhu cầu sản xuất, bộ phận trực tiếp phụ trách việc thu mua VL, CCDC đã rất cố gắng trong việc cung cấp đầy đủ VL, CCDC nhưng họ chưa thực sự năng động, phát huy chưa hết khả năng. Bên cạnh đó, hệ thống kho tàng là tạm thời bởi vì Công ty không để kho tại Công ty mà khi có công trình chuẩn bị thi công thì lập kho ngay tại công trình. Do đó, kho tàng không tránh khỏi còn tạm bợ, bảo quản vật tư vẫn còn nhiều hạn chế.
-Việc quản lý một số VL, CCDC còn lỏng lẻo, định mức hao hụt không rõ ràng...
- Kế toán tổng hợp VL, CCDC cần xem xét việc hạch toán xuất dùng CCDC. CCDC có giá trị lớn hay nhỏ đều phân bổ một lần toàn bộ giá trị vào đối tượng có liên quan, như vậy là không hợp lý, cần xem xét lại.
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán vật liệu ,công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quan hệ sản xuất xã hội. Hiện nay trong cơ chế thị trường công tác kế toán VL, CCDC có bước quyết định rất lớn trong Công ty.Vì vậy bảo quản VL, CCDC là một nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp, một Công ty làm tốt công tác bảo quản dự trữ VL, CCDC sẽ đảm bảo tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đem lại lợi cao cho Công ty khi thi công công trình, tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty trên thương trường.
3.3.Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vất liệu ,công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6
* Từ những hạn chế và sự cần thiết trên em xin được đưa ra một số ý kiến đóng góp sau để cùng tham khảo:
- Việc khắc phục kho tàng, bến bãi để bảo quản dự trữ VL, CCDC Công ty nên cố gắng xây sửa kho tàng để nó đạt hiệu quả cao, bảo vệ được VL, CCDC một cách sao cho tốt nhất, tránh hư hại mất mát trong suốt quá trình thi công công trình. Tuy rằng mỗi kho tại mỗi công trình chỉ là tạm thời, khi công trình hoàn thành thì lại rỡ bỏ nhưng những VL đó có thể sử dụng được thì nên tận dụng để làm các kho khác, tránh lãng phí.
- Đối với việc kế toán tổng hợp xuất dùng CCDC:
+ Những CCDC có giá trị nhỏ như quần áo bảo hộ lao động, ủng, xẻng... khi xuất dùng kế toán vẫn sử dụng phương pháp phân bổ một lần như trước đây.
+ Còn những CCDC có giá trị lớn như máy đầm giùi... thì sử dụng phương pháp phân bổ hai hay nhiều lần sẽ hợp lý hơn.
KẾT LUẬN
Để phát huy một cách có hiệu quả công cụ kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán VL, CCDC; việc tổ chức công tác kế toán VL, CCDC phải luôn được cải thiện và hoàn thiện để phản ánh một cách đầy đủ, chính xác tình hình biến động của VL, CCDC cả về số lượng và chất lượng, chủng loại, phấn đấu tiết kiệm chi phí vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng để có thể cạnh tranh được trên thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Mặc dù VL, CCDC của Công ty không nhiều, giá cả ít biến động, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và sự giúp đỡ của các ban ngành liên quan, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 đã không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, Công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đầy đủ, đúng hạn.
Cùng với sự phát triển của hệ thống quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng đặc biệt là khâu kế toán VL, CCDC không ngừng được thực hiện đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh, phục vụ kịp thời VL, CCDC cho quá trình sản xuất được hoạt động liên tục. Song bên cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế như như đã trình bày ở trên.
Trong thời gian thực tập ngắn, với kinh nghệm còn hạn chế, em đã cố gắng tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán VL, CCDC tại công ty và em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp về kế toán VL, CCDC. Mặc dù đấy là ý kiến của cá nhân nhưng em vẫn mong có sự tham gia đóng góp ý kiến để em có thể hiểu đúng và hiểu rõ hơn nữa về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán VL, CCDC nói riêng.
Với thời gian chưa nhiều, trình độ và khả năng còn hạn chế, chắc chắn chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu hụt và sai sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty, của cô giáo hướng dẫn giúp cho em hiểu thêm về chuyên môn và kiến thức thực tế phục vụ cho công việc của em sau này được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại phòng kế toán Công ty và các thầy cô đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.Và em cũng chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn Ts.Lê Kim Ngọc để em có được những kiến thức quý báu về lý thuyết cũng như về chuyên môn để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Nga
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán Doanh nghiệp - Học viện Tài chính, do TT tác giả Học viện Tài chính biên soạn. Chủ biên: GS.TS Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thuỷ (NXB Tài chính - Hà Nội, năm 2006).
2. Giáo trình Kế toán quản trị Doanh nghiệp - Học viện Tài chính, do TT tác giả Học viện Tài chính biên soạn. Chủ biên PGS.TS Đoàn Xuân Tiên (NXB Tài chính - Hà Nội, năm 2005)
3. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp do PGS.TS Nguyễn THị Đông chủ biên
4. Chế độ Kế toán Doanh nghiệp - Bộ Tài chính (Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - NXB Tài chính, tháng 4 năm 2006)
5. Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt nam - Bộ Tài chính (NXB Tài chính, tháng 5 năm 2006).
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31711.doc