Chuyên đề Công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8

Lời nói đầu Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu với sự cần cù sáng tạo của con người ngày các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bước phát triển mạnh mẽ cả về hình thức quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh với chính sách mở cửa các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế thị trường trên đà ổn định và phát triển. Chính vì thế việc thực hiện hạch toán trong cơ chế mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự lấy thu nhập của mình để bù đắp các chi phí bỏ ra và có lãi để thực hiện được những yêu cầu đó các doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra tro tới khu thu vốn về để đảm bảo thu nhập cho đơn vị. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ với Nhà nước và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tổng hòa nhiều biện pháp quản lý trong đó biện pháp quan trọng là công tác kế toán - một công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra nhằm điều hành và quản lý nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển các đội phải nắm bắt được sự biến động của thị trường quốc tế, có đầy đủ thông tin để đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ của mình. Để hoàn thành được chuyên đề này là nhờ sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Hoàng Bích Ngọc cùng các cô chú, anh chị trong cơ quan hết sức giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt báo cáo này. Do thời gian thực tập có hạn và trình độ nghiệp vụ của bản thân, nên trong quá trình tìm hiểu phân tích đánh giá không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự giúp đỡ, tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài của em được hoàn thiện hơn. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN THỨ I- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 3 I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây dựng. 3 1. Vị trí của vật liệu - công cụ, dụng cụ đối với quá trình xây dựng. 3 2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây dựng. 4 3. Nhiệm vụ kế toán vật liệu Công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp xây dựng: 6 II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ: 6 1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ: 6 2. Đánh giá quá trình thi công xây dựng: 8 2.1. Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá thực tế. 8 2.2. Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá hạch toán. 10 III- Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ: 11 1. Chứng từ sử dụng: 11 2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ: 12 2.1. Phương pháp thẻ song song 13 2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: 14 2.3. Phương pháp sổ số dư: 16 IV. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ: 18 A. Kế toán tổng hợp VL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên 19 A.1. Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng vật liệu, công cụ dụng cụ: 19 1. Tài khoản kế toán sử dụng. 19 2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: 20 A.2. Kế toán tổng hơpọ các trường hợp giảm vật liệu, công cụ dụng cụ: 24 1. Kế toán tổng hợp giảm vật liệu 24 2. Phương pháp kế toán tổng hợp xuất dụng công cụ, dụng cụ: 26 B. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 30 V. Sổ kế toán sử dụng cho kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ ở doanh nghiệp xây dựng: 32 PHẦN THỨ II- TÌNH HÌNH THƯC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY XDCTGT VIỆT - LÀO 34 I. Đặc điểm tình hình chung ở Công ty XDCTGT Việt Lào. 34 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty XDCTGT Việt Lào. 34 2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất doanh nghiệp 34 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty XDCTGT Việt Lào. 36 4. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty XDCTGT Việt Lào: 37 5. Tổ chức công tác kế toán của Công ty XDCTGT Việt Lào: 38 II. Tình hình thực tế tổ chức kế toán vật liệu - công cụ, dụng cụ ở Công ty XDCTGT Việt Lào. 43 1. Phân loại vật liệu công cụ dụng cụ ở Công ty XDCTGT Việt Lào 43 2. Tổng chức công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty XDCTGT Việt Lào. 44 2.1. Thủ tục nhập kho: 44 2.2. Thủ tục xuất kho. 55 3. Trình tự nhập - xuất kho vật liệu. 57 3.1. Trình tự nhập kho vật liệu. 57 4. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty XDCTGT Việt Lào. 58 5. Đánh giá vật liệu 61 6. Tài khoản sử dụng cho công tác kế toán VL tại công ty xây dựng CTGT Việt - Lào. 64 7. Kế toán tổng hợp nhập- xuất vật liệu công cụ dụng cụ: 64 7.1. Kế toán tổng hợp vật liệu- công cụ dụng cụ 64 7.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ 72 PHẦN THỨ BA- NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIÊU TẠI CÔNG TY XDCTGT VIỆT LÀO VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY 85 I. Nhận xét về công tác kế toán vật liệu tại Công ty XDCTGT Việt Lào. 85 1. Ưu điểm: 86 2. Hạn chế: 88 II. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác vật liệu ở Công ty XDCTGT Việt Lào: 89 KẾT LUẬN 91

docx75 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1631 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng, giấy đề nghị xuất vật tư, lệnh xuất của GĐ Chứng từ ghi sổ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho Sổ sách kế toán: Thẻ kho do thủ kho lập, sổ chi tiết vật liệu, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 152, 153. Căn cứ và nhu cầu thi công của từng công trình công ty sẽ tiến hành thu mua vật liệu tiến hành nhập, xuất hay cung cấp trực tiếp cho các đội thi công… kế toán nguyên vật liệu lập các chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Phiếu nhập kho: lập 3 liên đặt giấy than ghi một lần. Trên phiếu ghi đầy đủ các yếu tố chứng từ, không tẩy xóa, sau đó chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Căn cứ vào số lượng nhập thủ kho ghi trên phiếu nhập, xuất kế toán nguyên vật liệu sẽ tính toán và ghi phần đơn giá, thành tiền của phiếu nhập, xuất 3 liên phiếu sẽ được sử dụng. Liên 1: Lưu lại cuống phiếu Liên 2: Chuyển cho thủ kho làm căn cứ nhập kho và ghi thẻ kho sau đó thủ kho lại chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán liên quan. Liên 3: Giao cho người giao hàng Phiếu xuất kho: được lập 3 liên đặt giấy than viết một lần. Sau khi các chứng từ gốc được kế toán trưởng kiểm duyệt sẽ chuyển đến cho kế toán nguyên vật liệu ghi các yếu tố trên phiếu thì phiếu được chuyển cho do thủ trưởng đơn vị ký duyệt và chuyển cho thủ kho ghi số lượng yêu cầu, số lượng thực xuất thì kế toán nguyên vật liệu tiến hành tính đơn giá, thành tiền số nguyên vật liệu đã xuất: 3 liên được sử dụng như sau: Liên 1: lưu tại cuống phiếu Liên 2: chuyển cho thủ kho làm căn cứ xuất kho ghi thẻ kho sau đó chuyển khoản NVL ghi sổ kế toán liên quan. Liên 3: chuyển cho người nhận vật liệu. Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết tổng hợp Phiếu nhập xuất HĐGTGT chứng từ liên quan Sổ kho Sổ kế toán chi tiết Sổ đối chiếu chứng từ Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK152,153 Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu do thủ kho tiến hành dưới sự giám sát của phòng kế toán vật tư, đảm bảo số lượng vật tư xuất cho các đội sản xuất thi công. Phải đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, yêu cầu của công trình thi công khi vật liệu chuyển tới các đội công trình thì các đội sẽ có trách nhiệm quản lý số vật liệu đã nhận. Thủ tục nhập NVL: trước khi nhập kho thì phải tiến hành kiểm nghiệm nguyên vật liệu về số lượng nhập, chất lượng loại vật liệu tất cả sau khi kiểm nghiệm đạt yêu cầu thủ kho tiến hành cho nhập kho. Nếu nguyên vật liệu chưa đủ yêu cầu về số lượng chất lượng hay tiêu chuẩn kỹ thuật. Thì sẽ chuyển số nguyên vật liệu này tới phòng kế hoạch xin chỉ thị phương án giải quyết. Thủ tục xuất: Sau khi có lệnh xuất của ban giám đốc và phiếu xuất kho chuyển xuống có đầy đủ các yếu tố, chữ ký của các bộ phận liên quan thủ kho sẽ tiến hành xuất NVL theo số lượng, chủng loại yêu cầu của phiếu xuất có thể xuất 1 lần hoặc xuất làm nhiều lần theo yêu cầu kỹ thuật, bảo quản của NVL xuất ra được tốt nhất. Nếu số lượng xuất lớn hơn số lượng còn tại kho thì thủ kho tiến hành xuất và ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất. Sau khi nhập, xuất NVL thủ kho tiến hành ghi và vào thẻ kho theo đúng số lượng thực xuất, thực nhập chủng loại NVL nhập xuất. Thẻ kho được lập riêng cho từng loại NVL dùng theo dõi tình hình hiện có và sự biến động về số lượng của NVL, số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập xuất. Phương pháp và cơ sở lập sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cơ sở ghi sổ vật liệu là các chứng từ: phiếu nhập, phiếu xuất Sổ chi tiết vật liệu dùng theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu về số lượng, giá trị vật liệu mỗi loại vật liệu được theo dõi trên một sổ chi tiết riêng. Giá nhập vật liệu tính theo giá bình quân gia quyền = x Đơn giá BQGQ = Đơn giá bình quân được tính cho từng loại vật tư Phương pháp kiểm kê đánh giá lại vật liệu, CCDC Do đặc điểm của công ty tiến hành kiểm kê NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng sản phẩm, công trình, loại sản phẩm, loại công trình, hạng mục công trình toàn bộ quy trình cùng loại từng phân xưởng sản xuất, đội công trình , từng đơn đặt hàng. Đối với các công ty xây dựng công trình giao thông thì tùy thuộc vào tính chất, sản xuất thi công, tổ chức sản xuất để xác định đối tượng tính giá và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. 2. Đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng để tính giá thành là việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Tính giá thành sản xuất sản phẩm, công trình phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, thi công công trình để xác định đối tượng cho phù hợp. Với công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào đối tượng tính giá thành là từng công trình hạng mục công trình, cũng có thể là từng giai đoạn công trình hay từng giai đoạn công trình hoàn thành theo hợp đồng tùy vào phương thức bàn giao thanh toán của công ty với chủ đầu tư. 3. Chứng từ sử dụng - Nội dung các khoản mục chi phí Để hạch toán chi phí sản xuất kế toán sử dụng các chứng từ gốc liên quan đến chi phí phát sinh như: phiếu xuất vật tư, hóa đơn bán hàng, bảng phân bổ, bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán lương, hợp đồng kinh tế (nếu thuê ngoài), phiếu chi, giấy báo nợ… và một số chứng từ khác liên quan tới chi phí sản xuất của công ty. Tài khoản sử dụng: TK 621, 622, 623, 627, 154. Tài khoản 621: "Chi phí NVL trực tiếp" tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất thi công công trình, chế tạo sản phẩm trong kỳ cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154. Phản ánh toàn bộ giá trị NVL sử dụng trực tiếp cho thi công công trình tài khoản 622: "chi phí nhân công trực tiếp" để tập hợp kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất trực tiếp (bao gồm tiền công, tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả khác có tính chất tiền lương) cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 không phản ánh chỉ trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%). Tài khoản 623 "chi phí máy thi công" tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công công trình như chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao máy, chi phí nhân công vận hành máy, chi phí thuê máy… cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 không phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lương của công nhân điều khiển vận hành máy (hạch toán vào TK 627). Tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung" phản ánh tất cả các chi phí có liên quan trực tiếp đến phục vụ sản xuất thi công, quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ trong các phân xưởng các bộ phận, các đội thi công công trình như tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên quản lý công trình, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài. Đây cũng là cơ sở để xác định khoản mục tính giá thành cũng như phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của công ty. Qua đây các kỹ sư quản lý công trình cán bộ giám sát thi công thấy được tỷ trọng của từng loại chi phí trong giá thành mối tương quan giữa chi phí nhân công với chi phí máy thi công để phân công thành mối tương quan giữa chi phí nhân công với chi phí máy thi công để phân công máy thi công cho phù hợp và đạt hiệu quả nhất. 4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do đặc thù của ngành xây dựng công trình là sản phẩm đơn chiếc thời gian thi công dài nên phương pháp kê khai thường xuyên sẽ phù hợp để tập hợp kịp thời các chi phí phát sinh trong kì. Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất là TK 631 "giá thành sản xuất các TK 154 phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì của công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng được xác định trên tài khoản tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kì, giá trị thực tế của vật liệu nhập trong kỳ kết quả kiểm tra cuối kỳ được hạch toán. = + - Để xác định giá trị thực tế NVL xuất dùng cho các công trình hạng mục công trình, phục quản lý, sản xuất sản phẩm phục vụ thi công… phải phụ thuộc vào kết quả kiểm kê cuối kì mới xác định được kết quả giá thực tế của vật liệu xuất dùng đây cũng là nhược điểm của phương pháp trong việc áp dụng hình thức tính giá của công ty. TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ TK 611 Chi phí NVL cuối kỳ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK 611 Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ TK 334,335 Kết chuyển chi phí nhân công cuối kỳ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 622 TK 111,112,241,334 Chi phí máy thi công cuối kỳ Kết chuyển chi phí máy thi công TK 623 TK 111,112,214,331 Chi phí sản xuất chung cuối kỳ Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 627 TK 632 Giá thành thực tế b. Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở Căn cứ vào phương pháp giao thầu của chủ đầu tư với công ty ta có phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau: Với công trình hoàn thành toàn bộ đi vào bàn giao thì tổng chi phí sản xuất từ khi bắt đầu khởi công đến thời điểm kê khai đánh giá chính là chi phí sản xuất dở dang thực tế của công trình, hạng mục công trình đó: Với các công trình hạng mục công trình bàn giao theo điểm dừng kỹ thuật hợp lí thì chi phí sản xuất dở dang là khối lượng thi công chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật đã được quy định của chủ đầu tư và được đánh giá chi phí sản xuất thực tế. = Chi phí sx của giai đoạn thi công dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất thực tế trong kỳ x Giá dự toán của giai đoạn thi công dở dang cuối kì Giá dự toán giai đoạn thi công hoàn thành + Giá dự toán của giai đoạn thi công dở dang cuối kỳ Với trường hợp bàn giao theo định kỳ khối lượng hoàn thành thì xác định chi phí thực tê scủa khối lượng dở dang như sau: = x x = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ x Giá thành dự toán khối lượng dở dang cuối kì Giá dự toán thi công hoàn thành bàn giao trong kỳ + Tổng giá dự toán khối lượng dở dang cuối kì Giá thành dự toán của các công trình là toàn bộ các chi phí để hoàn thành công trình thi công. = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức Là giá thành được xác định theo điều kiện và đặc điểm của công ty tại mỗi kỳ kế hoạch nhất định. = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán. Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện, hoàn thành công trình, hạng mục công trình thi công do kế toán tập hợp. Với các công trình thời gian thi công dưới 1 năm công ty tính giá thành vào thời gian hoàn thành bàn giao công trình cho bên A. Với công trình thi công trên một năm thì khi đội công trình nào bàn giao thì tính giá cho đội công trình đó. Với công trình thời gian thi công dài vài năm thì tính giá thành theo điểm dừng kỹ thuật ghi trong hợp đồng được bàn giao thanh toán công ty tính giá thành theo khối lượng bàn giao. Hiện nay công ty tính giá thành theo phương pháp giản đơn Giá thành công trình, giai đoạn hoàn thành bằng tổng chi phí đã tập hợp cho công trình giai đoạn hoàn thành bàn giao đó. Z = C Với Z là tổng giá thành thi công, sản xuất C là tổng chi phí thi công, sản xuất đã tập hợp theo đối tượng Nếu đầu kỳ và cuối kỳ có sản phẩm dở dang thì: Z = C + Dđk - Dck Với Dđk giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Dck giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ PHẦN II : CHUYÊN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ Qua 2 năm học ở trường và thời gian thực tập tại công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào em thấy "vốn bằng tiền" là một bộ phận cấu thành của vốn lưu động và là nguồn vốn quan trọng giúp doanh nghiệp có vốn chủ động trong việc sản xuất kinh doanh. Đặc biệt vốn bằng tiền là một chỉ tiêu luôn được gắn liền với các nhà doanh nghiệp gắn liền với kế toán thu chi tiền mặt và được đặc biệt quan tâm. Vốn của các doanh nghiệp được huy động từ nhiều nguồn như: ngân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn tự bổ sung và các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về kết quả tài chính trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tại Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào. Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8 việc hạch toán vốn bằng tiền được ban lãnh đạo thường xuyên quan tâm. Nó không chỉ có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với công ty trong quá trình thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới mà nó còn quyết định cho sự tồn tại và phát triển của công ty, nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của kế toán "vốn bằng tiền", cùng với những kiến thức đã tiếp thu được ở trường em đã tiến hành tìm hiểu công tác kế toán "vốn bằng tiền" tại Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8. Do đó em chọn chuyên đề này vì công tác kế toán "vốn bằng tiền" giữ vai trò quan trọng. Nếu vì một công ty như cơ thể con người thì vốn bằng tiền đóng vai trò là bộ xương sống. Nói như vậy nếu như không có vốn bằng tiền công ty sẽ bị phụ thuộc hoàn toàn vào đơn vị khác, dẫn đến không thể sản xuất kinh doanh được điều đó quyết định sự sống còn của công ty. Việc sử dụng vốn bằng tiền có hiệu quả giúp công ty đứng vững được trong thời buổi kinh tế thị trường đầy cạnh tranh khốc liệt và tạo được niềm tin với người lao động. ..giúp cho họ có công ăn việc làm ổn định, với mức thu nhập cao công ty có khả năng hoàn thành nhiệm vụ ngân sách Nhà nước giao. Chính vì vậy qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán vốn bằng tiền được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán tại công ty và nhờ được sự chỉ đạo tận tình của cô giáo Hoàng Bích Ngọc em đã đi sâu vào chọn chuyên đề "vốn bằng tiền" ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào. II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TẠI CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN. * Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào em nhận thấy công tác kế toán vốn bằng tiền ở công ty có những thuận lợi và khó khăn sau: 1. Thuận lợi: Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào là đơn vị thành viên của tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8 hạch toán độc lập tiền thân từ công trường đường 13 Bắc Lào, là công trình thắng thầu đầu tiên với quốc tế của ngành giao thông vận tải tại Việt Nam tại cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với quy mô kinh doanh rộng lớn nên đội ngũ kế toán ở công ty được đào tạo khá vững và am hiểu. Tinh thần đoàn kết rất cao ban lãnh đạo công ty cùng luôn quan tâm và động viên cán bộ rèn luyện về đạo đức tinh thần, cũng như kỹ năng nghiệp vụ khuyến khích họ đoàn kết phấn đấu đi lên. Hiện nay Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất đồng thời áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán "chứng từ ghi sổ" bộ máy kế toán của công ty được tổ chức lượng đổi gọn nhẹ. Mỗi kế toán viên đều được phân công công việc rõ ràng trình độ của nhân viên không ngừng được nâng cao thường xuyên được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, biết vận dụng khéo léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại công ty biết áp dụng những phương pháp hạch toán phù hợp với thực tế phát sinh đồng thời có thể giảm được khối lượng công việc ghi chép thừa để đạt được hiệu quả cao. Mỗi nhân viên kế toán đều giỏi trong việc sử dụng máy vi tính nên công việc được thực hiện nhanh chóng, số liệu chính xác. Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được bảo đảm tính an toàn cao các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin kinh tế mang tính liên tục và chính xác. Hệ thống tài khoản áp dụng để theo dõi sự biến động của "vốn bằng tiền" hoàn toàn tuân thủ theo quy định và được chi tiết tối đa cho từng loại tiền sự chi tiết đó đã cho phép ban lãnh đạo nắm bắt được những số liệu cụ thể và chi tiết của vốn bằng tiền từ đó có thể đưa ra quyết định một cách chính xác và hợp lý. Sổ sách kế toán được ghi chép rõ ràng và rành mạch việc lưu trữ thông tin và lập sổ sách đều thể hiện trên máy vi tính. 2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi đó thì công tác kế toán vốn bằng tiền có những khó khăn sau: Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào là đơn vị xây dựng các công trình giao thông trên toàn quốc địa bàn hoạt động quá rộng nên việc tập hợp số liệu, chứng từ sổ sách còn chậm, dẫn đến việc lập báo cáo kế toán định kỳ cũng có nhiều khi không đúng khỏi hạn gây chậm trễ trong việc ra quyết định đối với nhà quản lý. Công ty có nhiều lao động tuy có kinh nghiệm lao động lâu năm trong nghề, nhưng chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế thị trường… cũng có một số cán bộ trẻ năng lực và được đào tạo cơ bản hiện đang còn thiếu…. Tất cả những khó khăn trên đang được công ty từng bước giải quyết và khắc phục. 1. Kế toán vốn bằng tiền 1.1. Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào - Đơn vị sử dụng thống nhất một loại đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ) mọi đơn vị tiền tệ khác đều được quy đổi ra VNĐ. - Tiền mặt được quản lý trong két sắt được phòng chống cháy nổ, mối mọt - Chỉ giữ lại một lượng tiền mặt nhất định trong két để đảm bảo hoạt động thu chi của công ty và đảm bảo an toàn về vốn hoạt động. - Thủ quỹ được ủy quyền quản lý tiền mặt của công ty dưới sự giảm sát theo dõi kiểm tra của kế toán trưởng khi phát hiện có sự chênh lệch về quỹ thì thủ quỹ phải có trách nhiệm báo cáo cho lãnh đạo và đưa ra biện pháp xử lý. - Lập phiếu thu chi đầy đủ khi nhập, xuất quỹ phiếu phải đầy đủ dữ liệu - Lập phiếu thu, chi nếu sai phải giữ nguyên tại cuống phiếu không được xé bỏ hay tẩy xóa. - Phải có đầy đủ các chứng từ kế toán có giá trị pháp lí mới tiến hành nhập xuất quỹ. 1.2. Thủ tục lập và trình tự luân chuyển chứng từ tiền mặt Chứng từ gốc: - Hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, danh sách tạm ứng lượng, bảng thanh toán lương, thanh toán tiền bảo hiểm…. Chứng từ ghi sổ: phiếu thu, phiếu chi. Sổ sách kế toán: - Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết TK 111 - Sổ cái tài khoản 111 Quy trình luân chuyển chứng từ tiền mặt Chứng từ gốc Kế toán trưởng Kế toán TM lập phiếu thu, chi và ghi sổ kế toán Thủ tướng đơn vị Người nộp, nhận tiền Thủ quỹ thu xuất quỹ Sau khi các chứng từ gốc được lập thì chuyển đến phòng kế toán được kế toán trưởng kiểm duyệt và chuyển cho kế toán tiền mặt lập chứng từ ghi sổ nghiệp vụ phát sinh đó. Sau đó kế toán tiền mặt sẽ chuyển lại cho kế toán trưởng từ đó kế toán trưởng sẽ chuyển cho thủ trưởng đơn vị ký duyệt và đưa cho người nhạn hay nộp tiền làm căn cứ để thủ quỹ tiến hành nhập, xuất quỹ. Cuối ngày thủ quỹ chuyển tất cả chứng từ phát sinh trong ngày cho kế toán tiền mặt để kế toán tiền mặt ghi sổ kế toán liên quan cuối cùng làm tư liệu để lưu trữ theo quy định riêng của công ty. Từ các chứng từ gốc tập hợp được làm cơ sở để lập phiếu thu, phiếu chi, phiếu thu được lập thành 3 liên trong đó: Liên 1: Lưu tại cuống phiếu Liên 2: Giao cho người nộp tiền Liên 3: Chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ để thu tiền sau đó chuyển cho kế toán làm cơ sở ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp liên quan khi lập được đặt giấy than ghi 1 lần. Phiếu chi được lập 2 liên Liên 1 lưu tại cuống phiếu Liên 2 chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ để xuất quỹ sau đó chuyển cho kế toán làm cơ sở để ghi sổ chi tiết, tổng hợp liên quan. Phiếu thu, chi chứng từ liên quan Sổ quỹ tiền mặt Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 111 Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt. Cơ sở ghi sổ kế toán tiền mặt là cơ sở vào các chứng từ ghi sổ gồm: Phiếu thu, phiếu chi kế toán chỉ tiến hành ghi sổ khi các chứng từ ghi sổ đảm bảo tính hợp lí hợp lệ hợp pháp. Chứng từ ghi sổ được lập theo ngày hoặc theo định kỳ tùy vào số lượng nghiệp vụ phát sinh. Phản ánh các chứng từ có nội dung hoàn toàn giống nhau được ghi vào một chứng từ các chứng từ độc lập nhau thì phản ánh riêng trên một chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh ghi nội dung vào cột trích yếu ghi tài khoản đối ứng vào cột ghi số phát sinh vào cột số tiền. Cuối kì căn cứ vào dòng tổng cộng để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chuyển chứng từ ghi sổ và chứng từ gốc cho kế toán để làm cơ sở ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ thì lấy số liệu thứ tự được ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là số liệu của chứng từ ghi sổ, đăng ký chứng từ ghi sổ lập cho một năm. Sổ quỹ tiền mặt được lập theo tháng và lập chi tiết cho từng chứng từ mỗi định kỳ kế toán kiểm tra đối chiếu sổ kế toán ở sổ quỹ và ký xác nhận. Sổ cái mở cho đối tượng nào thì ghi tài khoản đó, sổ của năm nào thì ghi cho năm đó dòng sổ dư đầu kỳ căn cứ vào sổ dòng tổng cộng của sổ này tháng trước. * Thủ tục lập và trình tự luân chuyển chứng từ TGNH: Chứng từ gốc: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn mua hàng, hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị xin rút tiền về quỹ. Chứng từ ủy quyền thanh toán: ủy nhiệm thu, ủy nhiệm vụ, séc rút tiền Chứng từ ghi sổ Giấy báo Nợ, Giấy báo Có Sổ sách kế toán Sổ TGNH Sổ chi tiết TK112, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 112. Quy trình luân chuyển chứng từ tiền gửi ngân hàng. Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Chứng từ gốc Kế toán tiền gửi lập UNC, UNC, Séc Ngân hàng thực hiện thanh toán gửi UNC,NUC,Séc gửi GBN, GBC cho công ty Chứng từ gốc sau khi lập xong được chuyển cho kế toán trưởng kiểm duyệt sau đó chuyển cho kế toán tiền gửi của công ty lập chứng từ ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc rút tiền sau khi lập xong. Kế toán tiền gửi chuyển cho kế toán trưởng xem xét và trình thủ trưởng đơn vị ký duyệt sau đó kế toán sẽ gửi các chứng từ ủy quyền này tới ngân hàng kho bạc nơi công ty mở tài khoản. Để ủy quyền cho ngân hàng, KB thanh toán NH, KB sau khi kiểm tra các chứng từ đầy đủ điều kiện thanh toán sẽ thực hiện thanh toán (nếu chưa đủ điều kiện thì NH, KB sẽ gửi lại cho công ty). Thực hiện thanh toán xong NH, KB sẽ gửi GBN, GBC cho công ty để thông báo cho công ty kết quả của việc thanh toán từ đó kế toán làm căn cứ để ghi sổ kế toán có liên quan. Ủy nhiệm thu được lập 4 liên kèm theo các hóa đơn chứng từ giao hàng công trình với yêu cầu thanh toán qua ngân hàng (đơn vị trả tiền lập). Một liên (1) để ghi nợ cho đơn vị trả tiền. Liên 2 làm giấy báo có cho đơn vị thụ hưởng (bên nhận tiền). 2 liên còn lại: làm chứng từ ghi có cho đơn vị thụ hưởng. Ủy nhiệm chi lập khi công ty mua hàng và đơn vị bán yêu cầu thanh toán qua ngân hàng khi lập kế toán sẽ lập 4 liên nộp vào NH phục vụ mình yêu cầu trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho bên thụ hưởng 4 liên UNC được sử dụng: 1 liên làm chứng từ ghi Nợ cho bên trả tiền 1 liên làm giấy báo Nợ cho bên trả tiền 1 liên làm chứng từ ghi Có tài khoản bên nhận tiền 1 liên làm giấy báo cáo cho bên nhận tiền * Trình tự ghi sổ và cơ sở ghi sổ kế toán TGNH Cơ sở để ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng là chứng từ kế toán bao gồm: Giấy báo Nợ, giấy báo Có (1 trong 4 liên UNT, UNC đã lập gửi ngân hàng) . Sau khi ngân hàng thực hiện thanh toán sẽ gửi giấy báo nợ hoặc giấy báo cáo cho công ty từ đó kế toán tiền gửi mới có cơ sở để ghi sổ kế toán có liên quan như sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết tài khoản 112, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 112. Quy trình luân chuyển trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi. Chứng từ gốc Uỷ nhiệm thu (GBC) Sổ tiền gửi NH Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Tài khoản 112 Uỷ nhiệm chi (GBN) Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh kế toán tập hợp chứng từ gốc lập giấy báo Nợ, giấy báo Có từ đó làm căn cứ để và sổ tiền gửi ngân hàng và bảng tổng hợp chứng từ gốc và chứng từ này phản ánh vào chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY XDCT VIỆT - LÀO 1. Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền Trong năm 2005 công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào đã hoàn thành nhiều công trình đặt các doanh thu cao quỹ tiền mặt của công ty tăng. Để phục vụ cho các công trình thi công tốt công ty đã chi một số tiền tương đối lớn công ty chi tiền mua vật tư, công cụ dụng cụ, nâng cấp các thiết bị dụng cụ cho sản xuất được tốt hơn, công ty cũng đã nhượng bán một số tài sản mà công ty không sử dụng nữa, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập các định khoản làm tăng lượng tiền mặt của công ty trong quý IV. - 31/10 công ty nhượng bán máy ủi cho công ty xây dựng số 1 Nợ TK 111 88.965.800đ Có TK 333: 8.087.800đ Có TK 711: 80.878.000đ - 27/11 công ty nhượng bán máy trộn bê tông Nợ TK 111 : 10.543.720đ Có TK 333: 988.520đ Có TK 711: 9.585.200đ - 30/12 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt Nợ TK 111: 670.000.000đ Có TK 112: 670.000.000đ - 23/12 đơn vị hoàn thành bàn giao công trình Cầu Gềnh Nợ TK 111: 361.900.000đ Có TK 511: 329.000.000đ Có TK 333: 32.900.000đ Công ty XDCTGT Việt - Lào Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ============== BIÊN BẢN NHƯỢNG BÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ngày 30 tháng 10 năm 2005 Nợ TK 111 Có TK 333, 711 Căn cứ vào quyết định số 178 ngày 30/10/2005 của công ty XDCTGT Việt - Lào về việc đánh giá lại tài sản cố định. Công ty quyết định nhượng bán một máy ủi trị giá: 88.965.800đ đã được hai bên chấp thuận. Công ty xây dựng số 1 đã chấp nhận hình thức thanh toán trả bằng tiền mặt. Đại diện công ty xây dựng số 1 Đại diện công ty XDCT 54 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty XDCTGT Việt - Lào PHIẾU THU Ngày 31/10/2005 Nợ TK: 111 Có TK: 211 Họ tên người nộp: Nguyễn Văn Hùng Địa chỉ: Phòng kế toán nhượng bán cho Công ty xây dựng số 1 máy ủi Số tiền: 88.965.800đ Đã nhận đủ số tiền: Tám tám triệu chín trăm sáu năm ngàn tám trăm đồng chẵn. Ngày 31 tháng 10 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nộp (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) * Ngoài ra các nghiệp vụ phát sinh làm giảm quỹ tiền mặt của công ty căn cứ vào các chứng từ gốc: - Ngày 5/10 anh Quang mua nguyên vật liệu trị giá: 86.941.100đ thuế VAT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt: Nợ TK 152 : 86.941.100đ Nợ TK 133 : 8.694.110đ Có TK 111 : 95.635.210đ - Ngày 15/10 anh Quang mua nguyên vật liệu trị giá: 6.562.500đ, thuế VAT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt: Nợ TK 152 : 6.562.500đ Nợ TK 133 :656.250đ Có TK 111 :7.218.750đ - Ngày 2/11 anh Tuyến mua máy trộn bê tông trị giá: 451.202.210đ thuế VAT 10% đã thanh toán tiền mặt. Nợ TK 211 : 451.202.210đ Nợ TK 133 : 45.120.221đ Có TK 111 : 496.322.431đ - Ngày 10/11 mua kích KR trị giá 13.028.580đ thuế VAT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt: Nợ TK 211 : 13.028.580đ Nợ TK 133 : 1.302.858đ Có TK 111 : 14.331.438 - Ngày 11/11 mua nguyên vật liệu trị giá 17.557.000đ thuế VAT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt. Nợ TK 152 : 17.557.000đ Nợ TK 133 : 1.755.700đ Có TK 111 : 19.312.700đ - Ngày 28/11 anh Dũng mua máy đầm cóc Nhật trị giá 5.700.000đ thuế VAT 10% đãnh thanh toán bằng tiền mặt: Nợ TK 211 : 5.700.000đ Nợ TK 133 : 570.000đ Có TK 111 : 6.270.000đ - Ngày 20/12 anh Thiện mua bể trộn bê tông trị giá 17.884.770đ thuế VAT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt. Nợ TK 211 : 17.884.770đ Nợ TK 133 : 1.788.477đ Có TK 111 : 19.673.247đ - Ngày 30/12 mua bảo hộ lao động trị giá 956.700đ thuế VAT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt. Nợ TK 153 : 956.700đ Nợ TK 133 : 95.670đ Có TK 111 : 1.052.370đ Công ty XDCTGT Việt - Lào PHIẾU CHI Ngày 2/11/2005 Nợ TK: 211 Có TK: 111 Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Tuyến Địa chỉ: Đội trưởng đội 301 Lý do: Để mua máy trộn bê tông Số tiền: 496.322.431 đ Bằng chữ: Bốn trăm chín sáu triệu ba trăm hai hai nghìn bốn trăm ba mốt đồng). Ngày 2 tháng 11 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) Công ty XDCTGT Việt - Lào PHIẾU CHI Mẫu 3 Ngày 28/11/2005 Nợ TK: 211 Có TK: 111 Họ tên người nhận: Phan Văn Dũng Địa chỉ: Đội thi công công trình Cầu Kiềm Lý do: Để mua máy đầm cóc Nhật Số tiền: 6.270.000đ Bằng chữ: Sáu triệu hai trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn Ngày 28 tháng 11 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) Công ty XDCTGT Việt - Lào GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Mẫu 2 Ngày 20/12/2005 Nợ TK: 141 Có TK: 112 Kính gửi: Ban giám đốc Công ty XDCTGT Việt - Lào Tên tôi là: Nguyễn Văn Thiện Đề nghị tạm ứng số tiền: 19.673.247đ (Bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm bảy mươi ba nghìn hai trăm bốn bảy đồng chẵn). Lý do: Trả tiền mua bể trộn vữa Thời gian thanh toán: Trừ vào quyết toán công trình Duyệt tạm ứng: Mười chín triệu sáu trăm bảy mươi ba nghìn hai trăm bốn bảy đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) Công ty XDCTGT Việt - Lào GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TẠM ỨNG Ngày 20/12/2005 Nợ TK: 111 Có TK: 141 Họ tên người thanh toán: Nguyễn Văn Thiện Địa chỉ: Phân xưởng đúc Số tiền tạm ứng được thanh toán: 19.673.247đ (Bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm bảy mươi ba nghìn hai trăm bốn bảy đồng chẵn Ngày 20 tháng 12 năm 2005 Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người thanh toán (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) Công ty XDCTGT Việt - Lào PHIẾU CHI Mẫu 3 Ngày 20/12/2005 Nợ TK: 211 Có TK: 111 Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Thiện Địa chỉ: Phân xưởng đúc Lý do: Trả tiền mua bể trộn vữa Số tiền: 19.673.247đ Đã nhận đủ số tiền: (Bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm bảy ba nghìn hai trăm bốn bảy đồng) Ngày 20 tháng 12 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) (Ký, tên họ) Công ty XDCTGT Việt - Lào GIẤY BÁO NỢ (Bộ tài chính) Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 252 ngày 31 tháng 11 năm 2005 Yêu cầu kho bạc Nhà nước: Cho rút tiền gửi Nợ TK: 111 Chi ngân sách số tài khoản 178 Có TK 112 Chi ngân sách số tài khoản 178 Đơn vị được hưởng: Công ty XDCTGT Việt Lào Số tài khoản: 2165 Tại ngân hàng Công thương Đống Đa Lý do: chi tiền mua vật tư cho các công trình Số tiền là: 670.000.000đ Viết bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi triệu đồng. Kế toán trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) Thủ trưởng đơn vị NH (Ký, họ tên đóng dấu) SỔ QUỸ TIỀN MẶT (Kiêm báo cáo quỹ) Tháng 10 năm 2005 Số hiệu chứng từ Diễn giải Số tiền Thu Chi Thu Chi Số dư đầu kỳ Phát sinh trong tháng 103.698.612 5/10 Anh Quang mua NVL 95.635.210 15/10 Anh Quang mua NVL 7.218.750 30/10 CT nhượng bán máy ủi 80.878.000 Cộng phát sinh 184.576.612 102.853.960 Số dư cuối tháng 81.722.652 Kèm theo…………….chứng từ thu …………chứng từ chi Ngày 30 tháng 10 năm 2005 Thủ quỹ ký SỔ QUỸ TIỀN MẶT (Kiêm báo cáo quỹ) Tháng 11 năm 2005 Số hiệu chứng từ Diễn giải Số tiền Thu Chi Thu Chi Số dư đầu kỳ Phát sinh trong tháng 496.322.431 2/11 Mua máy trộn bê tông 14.331.438 10/11 Mua kích KR 19.321.700 11/11 Anh Quang mua NVL 27/11 CT nhượng bán máy trộn bê tông 9.585.200 28/11 Mua máy đầm cọc Nhật 6.270.000 30/12 Rút tiền gửi ngân hàng 670.000.000 Cộng phát sinh 761.307.852 536.245.569 Số dư cuối tháng 225.062.283 Kèm theo…………….chứng từ thu …………chứng từ chi Ngày 25 tháng 11 năm 2005 Thủ quỹ ký SỔ QUỸ TIỀN MẶT (Kiêm báo cáo quỹ) Tháng 12 năm 2005 Số hiệu chứng từ Diễn giải Số tiền Thu Chi Thu Chi Số dư đầu kỳ Phát sinh trong tháng 225.062.283 20/12 Anh Thiện mua máy trộn vữa 19.673.247 23/12 ĐV cầu Gềnh hoàn thành CT 329.000.000 30/12 Mua thiết bị bảo hộ lao động 1.052.376 Cộng phát sinh 554.062.283 20.725.623 Số dư cuối tháng 533.200.898 Kèm theo…………….chứng từ thu …………chứng từ chi Ngày 30 tháng 12 năm 2005 Thủ quỹ ký CHỪNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số NT Nợ Có 31/10 Nhượng bán máy ủi cho CTXD số 1 111 711 333 88.965.000 80.878.000 8.087.000 27/11 Nhượng bán máy trộn bê tông cho CTXD số 1 111 711 333 10.543.720 9.585.200 958.520 31/11 Rút tiền gửi NH ĐĐ về nhập quỹ 111 112 670.000.000 23/12 ĐV cầu Gềnh hoàn thành bàn giao CT 111 361.900.000 511 333 329.000.000 32.900.000 Cộng 1.121.920.120 Kèm theo……….chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) CHỪNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Số 21 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số NT Nợ Có 5/10 Anh Quang mua NVL 152 86.941.100 133 8.694.110 111 95.635.210 15/10 Anh Quang mua NVL 152 6.562.500 133 656.250 111 7.218.750 2/11 Anh Tuyến mua máy trộn bê tông 211 451.202.210 133 45.120.221 111 496.322.431 10/11 Mua máy kích KR 211 13.028.580 133 1.302.858 111 14.331.438 11/11 Anh Quang mua NVL 152 17.557.000 133 1.755.700 111 19.312.700 28/11 Anh Dũng mua máy đầm cóc Nhật 211 5.700.000 133 570.000 111 6.270.000 20/12 Anh Thiện mua máy trộn bê tông 211 17.884.770 133 1.778.477 111 19.673.247 30/12 Mua bảo hộ lao động 153 956.700 133 95.670 111 1.052.370 Cộng 659.816.146 Kèm theo……….chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Công ty XDCTGT Việt Lào SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 243 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT 21 5/10 95.635.210 15/10 7.218.750 31/10 88.965.800 2/11 496.322.431 10/11 14.331.438 11/11 19.312.700 27/12 10.543.720 28/11 6.270.000 30/12 670.000.000 20/12 19.673.248 23/12 361.900.000 30/12 1.052.370 Cộng 1.791.325.614 Kèm theo chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Công ty XDCTGT Việt Lào SỔ CÁI Tên TK: Tiền mặt SHTK: 111 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 103.698.612 Thủ quỹ chi tiền mặt trong tháng 5/10 Chi anh Quang mua vật liệu 152 95.635.210 2/10 Mua máy trộn bê tông 211 496.322.431 28/11 Mua máy đầm cóc Nhật 211 6.270.000 10/11 Mua kích KP 211 14.331.438 30/12 Chi mua thiết bị bảo hộ lao động 153 1.052.370 15/10 Chi anh Quang mua nguyên vật liệu 152 7.218.750 11/11 Chi mua nguyên vật liệu 152 19.312.700 20/12 Anh Thiện mua bể trộn vữa 211 19.673.247 Các khoản phải thu nhập quỹ Công ty 30/10 Công ty nhượng bán máy ủi 711 80.878.000 23/12 Đơn vị hoàn thành bàn giao công trình 511 329.000.000 27/11 Công ty nhượng bán máy trộn bê tông 711 9.585.200 31/11 Rút tiền gửi ngân hàng 112 670.000.000 Cộng phát sinh 1.193.161.812 659.816.146 Cộng số dư cuối kỳ 533.345.666 Kèm theo chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) 2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 2.1. Tiền gửi Tiền gửi là số vốn bằng tiền của đơn vị đang gửi ở các ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính bao gồm: - Tiền Việt Nam - Các loại ngoại tệ Việc gửi tiền vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước…. hoặc các Công ty tài chính là rất cần thiết và yêu cầu trong công tác quản lý tài sản, giao dịch thanh toán. Các đơn vị gửi các loại vốn bằng tiền vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, chẳng những vẫn có toàn quyền sử dụng lại có thể tránh được hư hao, mất mát, thanh toán, chi trả nhanh chóng, thuận lợi an toàn mà còn được hưởng khoản lãi tăng thu nhập cho đơn vị. 2.2. Trình tự ghi sổ Hàng ngày kế toán tập hợp giấy đề nghị tạm ứng, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ,báo có, chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ sổ cái, các chứng từ gốc các nghiệp vụ phát sinh trong tháng. - Ngày 3/11 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt Nợ TK 111 : 670.000.000đ Có TK 112 : 670.000.000đ - Ngày 10/11 trả tiền mua nguyên vật liệu quý trước bằng tiền GNH Nợ TK 152 : 15.960.000đ Có TK 112 : 15.960.000đ - Ngày 11/11 chi trả tạm ứng bằng tiền gửi ngân hàng ĐĐ Nợ TK 141 : 12.000.000đ Có TK 112 : 12.000.000đ Công ty XDCT 54 GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 1/11/2005 Nợ TK 141 Có TK 112 Kính gửi: Ban giám đốc Công ty XDCTGT Việt Lào Tên tôi là: Nguyễn Việt Hùng Địa chỉ: Đội trưởng đội 302 Đề nghị tạm ứng số tiền: 16.000.000 (Bằng chữ: Mười sáu triệu đồng chẵn) Lý do: Trả tiền mua vật liệu (xi măng, cát, đá) công trình Bưu điện La Tiến, hoá đơn GTGT số 1676 ngày 15/10/2005. Yêu cầu trả cho Công ty T717-01267 tại Ngân hàng Công thương Đống Đa. Duyệt tạm ứng: 12.000.000đ Thủ trưởng đơn vị (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Thủ quỹ (Ký, tên họ) Người nhận (Ký, tên họ) Công ty XDCTGT Việt Lào GIẤY UỶ NHIỆM CHI Số: 02 Chuyển khoản, chuyển tiền, thư điện lập ngày 10/11/2005 Kho bạc ghi: Ngân hàng ghi: Nợ TK 152 Có TK 112 Tên đơn vị: Công ty XDCTGT Việt Lào Tại ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội Tên đơn vị nhận tiền: Hợp tác xã vận tải Dương Đông Số tài khoản: 176 - 2689 Tại ngân hàng Công thương Đống Đa Số tiền là: 15.960.000đ Viết bằng chữ: Mười lăm triệu chín trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn Nội dung thanh toán trả tiền vật liệu xây dựng từ kỳ trước Đơn vị trả tiền Kế toán chủ TK Ngân hàng A Kế toán chủ TK Ghi sổ ngày 10/11/2005 Ngân hàng B Kế toán chủ TK Ghi sổ 10/11/2005 Công ty XDCTGT Việt Lào CHỪNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Số 290 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số NT Nợ Có Nợ Có 5 11/11 Chi tạm ứng tiền gửi NH 141 112 12.000.000 12.000.000 6 5/11 Rút tiền gửi NH nhập quỹ tiền mặt 111 112 670.000.000 670.000.000 10 10/11 Chi tiền trả tiền nợ mua NVL kỳ trước 152 112 15.960.000 15.960.000 Cộng 697.960.000 697.960.000 Kèm theo……….chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng của Công ty - Ngày 12/11 khách hàng trả tiền qua ngân hàng Nợ TK 112 : 15.475.454đ Có TK 131 : 15.475.454đ - Ngày 15/11 thu từ quỹ ký cược ngắn hạn Nợ TK 112 : 16.000.000đ Có TK 144 : 16.000.000đ - Ngày 20/11 thu lãi tiền gửi qua ngân hàng Nợ TK 112 : 18.500.000đ Có TK 711 : 18.500.000đ Công ty XDCTGT Việt Lào CHỪNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Số 291 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số NT Nợ Có Nợ Có 110 12/11 Thu khách hàng bằng tiền gửi NH 131 112 15.475.454 15.475.454 111 15/11 Thu từ quý ký cược ngắn hạn 144 112 16.000.000 16.000.000 112 20/11 Thu lãi tiền gửi tháng 11 711 112 18.500.000 18.500.000 Cộng 49.975.654 49.975.654 Kèm theo……….chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Công ty XDCTGT Việt Lào SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2005 Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT 10/11 15.960.000 11/11 12.000.000 12/11 15.475.454 15/11 16.000.000 20/11 18.500.000 30/11 670.000.000 Cộng 747.935.454 Kèm theo chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) Công ty XDCTGT Việt Lào SỔ CÁI Tên TK: Tiền mặt SHTK: 112 Đơn vị tính: VNĐ TT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 282.358.500 1 12 31/12 Thu khách hàng bằng tiền gửi NH 131 15.475.454 Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn 144 16.000.000 Thu lãi tiền gửi tháng 11 711 18.500.000 2 190 31/12 Rút tiền gửi NH về nhập quỹ tiền mặt 111 670.000.000 Trả tiền mua nguyên vật liệu quỹ trước 152 15.960.000 11/11 Trả tạm ứng = TGNH 141 12.000.000 Cộng phát sinh 980.318.500 49.975.454 Số dư cuối kỳ 930.343.046 Kèm theo chứng từ gốc Người lập (Ký, tên họ) Kế toán trưởng (Ký, tên họ) III. KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VIỆT LÀO 1. Chứng từ và sổ sách sử dụng - Tiền đang chuyển là một bộ phận vốn bằng tiền của doanh nghiệp tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả nợ cho đơn vị khác. 2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty + Gửi tiền mặt qua bưu điện để trả nợ vay ngắn hạn: 15.000.000đ Nợ TK 113 Có TK 111 15.000.000đ + Thu tiền bán sản phẩm hàng hoá, bằng tiền mặt hoặc bằng séc nộp thẳng vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo cáo hoặc bảng sao kê của ngân hàng, số tiền là: 440.000.000đ (trong đó thuế 40.000.000đ) Nợ TK 113: 440.000.000đ Có TK 511: 400.000.000 Có TK 333: 40.000.000 + Thu Nợ của khách hàng nộp thẳng vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng số tiền là 25.000.000đ Nợ TK 113 Có TK 131 25.000.000đ + Nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản ngân hàng là: 5.000.000đ Nợ TK 112 Có TK 113 5.000.000đ + Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào chuyển số tiền 16.000.000đ từ tài khoản ngân hàng để trả cho người bán nhưng chưa nhận được giấy báo hoặc bản sao kê của ngân hàng. Nợ TK 113 Có TK 112 16.000.000đ + Người nhận tiền thông báo đã nhận được tiền doanh nghiệp trả: 9.000.000đ Nợ TK 331 Có TK 113 9.000.000 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 01 Ngày 10 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: đồng Số NT Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có 10/5 Gửi TM qua bưu điện để nợ vay NH, nhưng NH chưa nhận được tiền 113 111 15.000.000 Cộng x x 15.000.000 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 02 Ngày 11 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: đồng Số NT Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có 11/5 Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bằng TM nộp thẳng vào NH nhưng chưa nhận được giấy báo 113 511 333 440.000.000 400.000.000 400.000.000 Cộng x x 440.000.000 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 03 Ngày 15 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: đồng Số NT Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có 15/5 Thu Nợ của khách hàng nộp thẳng vào NH, chưa nhận được giấy báo 113 131 25.000.000 Cộng x x 25.000.000 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 04 Ngày 17 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: đồng Số NT Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có 17/6 Nhận được giấy báo có của NH về số tiền đang chuyển đã vào TK ngân hàng 112 113 5.000.000 Cộng x x 5.000.000 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 05 Ngày 21 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: đồng Số NT Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có 21/11 Chuyển tiền từ TKNH để trả cho người bán, nhưng chưa nhận được giấy báo 113 112 16.000.000 Cộng x x 16.000.000 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: Ngày 29 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: đồng Số NT Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có 29/11 Người nhận tiền thông báo đã nhận được tiền doanh nghiệp trả 331 113 9.000.000 Cộng x x 9.000.000 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) SỔ CÁI TÀI KHOẢN TIỀN ĐANG CHUYỂN Số hiệu: 113 Đơn vị tính: VNĐ TT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 10/1 01 10/1 Gửi TM qua bưu điện để trả nợ vay NH nhưng NH chưa nhận được tiền 111 15.000.000 11/1 02 11/1 Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá bằng TM nộp thẳng vào NH nhưng chưa nhận được giấy báo cáo 511 400.000.000 15/1 03 15/1 Thu Nợ của khách hàng nộp thẳng vào NH nhưng chưa nhận được giấy báo 333 40.000.000 17/1 04 17/1 Nhận được giấy báo có của NH về số tiền đang chuyển đã vào TK của NH 112 5.000.000 21/1 05 21/1 Chuyền tiền từ TK TGNH để trả cho người bán, nhưng chưa nhận được giấy báo 112 16.000.000 29/1 06 29/1 Khách hàng thông báo đã nhận được tiền công ty chuyển trả 331 9.000.000 Cộng phát sinh Số dư cuối tháng x x 496.000.000 482.000.000 14.000.000 NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Những thành tựu trong công tác Trải qua 10 năm thành lập Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào đã và vẫn luôn khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân nhất là trong nền kinh tế thị trường mở cửa như hiện nay. Công ty đã nhanh chóng tổ chức lại sản xuất và tham gia vào các hoạt động đấu thầu không ngừng phấn đấu tăng cường liên doanh, liên kết với các công ty trong nước và các công ty liên doanh với nước ngoài nhằm tạo sức mạnh trong việc tham gia đấu thầu xây lắp các công trình và đã góp phần rất lớn vào ngành xây dựng trong nước. Để đứng vững trên thị trường và tạo được uy tín của mình như hiện nay không thể không nói đến sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty và sự vươn lên của các thành viên trong công ty. Tập thể lãnh đạo của công ty đã nhận ra những mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới nên đã có nhiều biện pháp kinh tế hiệu quả, mỗi sáng kiến luôn được phát huy nhằm từng bước khắc phục những khó khăn để hòa nhập với nền kinh tế thị trường. Trong công tác kế toán nhìn chung đã đi vào nề nếp, việc xác định thu, chi tiền mặt tương đối hợp lý, đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững chắc về hệ thống tài khoản cùng với việc hạch toán các nghiệp vụ chuyên ngành. Đội ngũ cán bộ kế toán có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề do đó đã tiếp thu nhanh chóng được các tiến bộ khoa học mới như chương trình phần mềm ứng dụng kế toán máy, biết cách tổ chức việc luân chuyển chứng từ một cách hợp lý giữa các bộ phận phòng ban tạo điều kiện cho việc giám sát các chi phí đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất dùng tiền mặt và tạm ứng… Thông qua đó đã thực hiện đầy đủ việc ghi chép sổ sách, chấp hành tốt chính sách, chế độ pháp lệnh kiểm toán của Bộ tài chính, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước, cơ quan thuế, cũng như làm công tác phúc lợi xã hội khác như: thăm hỏi gia đình có công với cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng…. 2. Một số ý kiến đề nghị kiến nghị Qua thực tập tại công ty với tinh thần mong muốn được tiếp xúc với thực tế qua đó học hỏi thêm kinh nghiệm thực tiễn trên cơ sở lý thuyết được bồi dưỡng ở nhà trường và tiếp xúc với tài liệu sổ sách của doanh nghiệp bản thân em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán ở công ty như sau: * Bên cạnh những thành tựu đạt được ở trên, công tác kế toán vốn bằng tiền vẫn còn một số những tồn tại sau: -> Vốn là yếu tố quan trọng khi tiến hành sản xuất kinh doanh ở bất kỳ một đơn vị nào, vốn thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, là tài sản được sử dụng linh hoạt nhất. Vì vậy việc sử dụng và quản lý vốn dễ xảy ra những bất cập và yếu kém. - Việc ghi chép còn trùng lập, khối lượng ghi chép còn nhiều, việc kiểm tra đối chiếu số liệu dồn vào cuối tháng, nên việc cung cấp số liệu báo cáo thường chậm, có thể dẫn đến việc thiếu sót các chi tiết. - Việc sử dụng vốn nhiều khi chưa khoa học nên dẫn đến tính trạng ứ đọng vốn. Vì vậy công ty cần phải sử dụng vốn một cách có hiệu quả để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. * Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào - Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán: Công ty cần tuyển thêm một số nhân viên của phòng kế toán để đảm bảo yêu cầu công tác kế toán trong công ty. - Về tình hình cung ứng và sử dụng Công ty nên xem xét những khách hàng cung cấp nguyên vật liệu một cách nhanh nhất về số lượng và chất lượng cho công ty, để công ty có nguồn tài chính lành mạnh, có uy tín trên thị trường đảm bảo nguyên vật liệu dự trữ ở mức độ hợp lý. - Về chế độ của công nhân viên. Công ty cần trang bị bảo hộ lao động đầy đủ để tránh gây ảnh hưởng, độc hại cho công nhân viên trong công ty, đồng thời cần phải có khen thưởng, khuyến khích công nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao với công việc và kỷ luật công nhân thiếu ý thức, không nhiệt tình trong công việc. - Về vốn Công ty đầu tư thêm vốn để mua sắm tài sản cố định, các trang thiết bị cần thiết hay là những dụng cụ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhưng bên cạnh việc đầu tư vốn thì công ty cần phải giải quyết tình trạng ứ đọng vốn ở các năm trước. - Về phương pháp kế toán Cần trang bị thêm các thiết bị như máy vi tính, máy in cho phòng kế toán và các phòng ban chức năng để giảm bớt việc đi lại, lục tìm số liệu nhanh và chính xác. - Về tài sản cố định Phải quản lý chặt chẽ, tính khấu hao, đánh giá lại tài sản cố định để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả trong công việc. PHẦN KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, yêu cầu đặt ra với doanh nghiệp là làm thế nào với một lượng tiền vốn nhất định có thể tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao nhất, hiệu quả nhất. Có thể nói công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Công ty đã từng bước khẳng định uy tín của mình bằng chất lượng, trình độ kỹ thuật, mỹ thuật của các công trình và cung cách làm ăn đúng đắn, có hiệu quả. Trong thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo và cán bộ nhân viên trong công ty, em đã nhận thức được các vấn đề cơ bản trong quá trình kinh doanh của công ty. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức còn hạn chế nên không thể đi sâu vào các vấn đề liên quan, đến cả hệ thống kế toán của công ty mà chỉ giới hạn một số vấn đề chủ yếu bổ sung thực tiễn cho phần lý thuyết đã học. Kính mong các thầy cô giáo góp ý, bổ xung thêm, giúp em nắm vững hơn nữa lý thuyết cũng như thực tiễn để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý tài chính trong cơ chế thị trường hiện nay. Hà Nội, ngày…… tháng 5 năm 2007 Sinh Viên Trần Thị Thủy BẢN CÁ NHÂN TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP 1. Về ý thức tổ chức kỷ luật: Trong thời gian thực tập tại công ty, em luôn cố gắng chấp hành tốt những nội quy của công ty và nhà trường, đến cơ quan thực tập đúng giờ chịu khó sưu tầm chứng từ, tài liệu, sổ sách trong công ty để viết báo cáo thực tập cho tốt. Mặt khác, quá trình thực tập tại công ty còn giúp em có kinh nghiệm sống hòa mình với mọi người, để sau này bước vào công tác được tốt. 2. Về chuyên môn nghiệp vụ Trong quá trình thực tập tại công ty, em luôn áp dụng lý thuyết đã học được ở trường vào thực tế ở đơn vị để nhanh chóng nắm bắt được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mặt khác, em còn học tập được tác phong làm việc của các cô chú cán bộ trong phòng kế toán nên trình độ chuyên môn của em được nâng lên rõ rệt. Cộng với sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô giáo trường THBC KT KT Bắc Thăng Long, em hy vọng sau này ra công tác em sẽ trở thành một cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ của Nhà nước và của đơn vị giao phó. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT1-138.docx
Tài liệu liên quan