Chuyên đề Công tác lập dự án đầu tư tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex): Thực trạng và giải pháp

Kết thúc giai đoạn đầu năm 2009 vượt qua “cơn bão khủng hoảng” một cách ngoạn mục, Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex) đã chứng tỏ được thương hiệu và uy tín của mình trên thương trường đặc biệt trong các lĩnh vực xây dựng, đầu tư và đầu tư kinh doanh bất động sản. Tổng công ty cổ phần Vinaconex được đánh giá là một trong những Công ty có kết quả sản xuất kinh doanh cao nhất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định nhất trên địa bàn Hà Nội.Có thể nói sự phát triển bền vững của Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex) là một “lá cờ” tiên phong của cả ngành xây dựng Việt Nam. Những thành công trên là tiền đề động lực phát triển cho năm 2010 và các năm tiếp theo trong tương lai. Đó là những năm nắm vững cơ hội, tạo sự chuyển biến để Công ty phát triển bền vững cả về lượng và chất, tạo lên giá trị mới, là tiền đề mới đóng góp cho sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam trên bước đường hội nhập.

doc97 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1527 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác lập dự án đầu tư tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex): Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a các tầng lớp dân cư, thực hiện ổn định xã hội. Cùng đó là các hoạt động phúc lợi cho cán bộ - công nhân viện của Tổng công ty. Ví dụ như dự án đầu tư TTTM Hà Đông quá trình thực hiện đầu tư đã sử dụng 300 lao động thủ công và 125 lao động gián tiếp, góp phần làm tăng việc làm, giải quyết lao động dôi dư cho TP Hà Nội, Ngoài ra khi dự án đi vào hoạt động còn tạo thêm 150 kiôt và văn phòng tăng hệ số sử dụng đất điều này làm tăng đáng kể không gian làm việc, tăng việc làm…. Đặc biệt trong giai đoạn gần được coi là giai đoạn họat động hiệu quả của công ty trong lĩnh vực đầu tư. Sự phát triển của công ty có chiều hướng đi lên, Thực hiện được các mục tiêu phát triển của Hội đồng quản trị và các cổ đông đề ra. Tóm lại những kết quả đạt được trong công tác lập dự án tại tổng công ty như sau: Về mặt tổ chức thực hiện dự án: Công tác tổ chức thực hiện dự án tại Ban đầu tư của Tổng công ty Vinaconex được thực hiện một cách quy củ và chuyên nghiệp, quy trình lập dự án được xây dựng đầy đủ và thống nhất, đem lại hiệu quả cao cho công tác lập dự án tại Tổng công ty. Đặc biệt quy trình phân tích tài chính được thực hiện theo đúng các bước đã đề ra, một số chỉ tiêu cơ bản và chủ yếu của quá trình phân tích tài chính dự án đều được tính toán đầy đủ như xác định quy mô đầu tư, dự tính tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư… Về nội dung phân tích các dự án đầu tư: Các chỉ tiêu hiệu quả được đánh giá, tính toán rất cụ thể và chi tiết, thể hiện sự hợp lý trong quá trình phân tích các chỉ tiêu tài chính. Chi phí và doanh thu của dự án được tính toán dựa trên cơ sở công suất kinh doanh an toàn của dự án nên tương đối chính xác, giúp cho quá trình thực hiện đầu tư được tiến hành có hiệu quả. Các dự án đã quan tâm tương đối đầy đủ các chỉ tiêu hiệu quả cơ bản và quan trọng nhất như NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn. Những chỉ tiêu tính toán này được dựa trên sự tuân thủ tương đối nghiêm ngặt các yêu cầu của việc phân tích, qua đó có thể xem xét tình hình, kết quả, hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của Tổng công ty. Kết quả của quá tình phân tích này sẽ được lấy làm căn cứ quyết định có nên đầu tư vào dự án hay không. Về phương pháp lập dự án đầu tư: Cán bộ lập dự án của Ban Đầu tư đã sử dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp trong công tác lập dự án chứ không sử dụng máy móc áp đặt cứng nhắc, tùy từng dự án và từng hoàn cảnh thích hợp để áp dụng các phương pháp khác nhau, tạo được cho dự án được lập một cách chính xác nhất và khả thi nhất. Hiệu quả đem lại: Các dự án cho thấy tính cấp thiết phải thực hiện đầu tư, mục tiêu của dự án hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp và nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Kết luận: Nói chung về cơ bản Ban đầu tư của Tổng công ty Vinaconex đã thực hiện một cách nghiêm chỉnh và chấp hành đầy đủ mọi quy trình trong công tác lập dự án đầu tư của Tổng công ty, các dự án được lập đều bám sát với tình hình thực tế và đem lại hiệu quả cao trong họat động lập dự án nói riêng và họat động đầu tư nói chung. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác lập dự án vẫn còn gặp nhiều khó khăn và những hạn chế nhất định sẽ được đề cập ở phần dưới đây. 1.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân trong công tác lập dự án tại Tổng công ty cổ phần Vinaconex. 1.4.2.1. Những hạn chế trong công tác lập dự án. Bên cạnh những kết quả mà Ban đầu tư Tổng công ty đã đạt được, trong quá trình lập dự án vẫn còn tồn tại một số những vướng mắc sau: Về kế hoạch và chiến lược đầu tư: Hiện nay tại Ban đầu tư Tổng công ty Vinaconex hoạt động lập dự án được triển khai theo kế hoạch cụ thể nhưng kế hoạch còn chưa chi tiết. Chính sách, quy định của nhà nước còn thay đổi khiến cho công tác lập dự án bị ảnh hưởng. Phương pháp lập dự án: Phương pháp lập dự án đôi khi vẫn thực hiện dập khuôn, do vậy các nội dung lập dự án nhiều khi được phân tích máy móc, chưa có sự sáng tạo, không áp dụng những quy định mới về lập dự án của quốc tế (thực tế một số phương pháp, nội dung phân tích trong công tác lập dự án ở Việt Nam đã lạc hậu, không thích ứng so với thế giới) thực trạng này đòi hỏi có sự cập nhật thông tin bên ngoài, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ có liên quan tới những vấn đề về dự án đầu tư để hoàn thiện thêm công tác lập dự án. Mặt khác mặc dù các cán bộ trong ban đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để lập dự án nhưng có một số phương pháp áp dụng còn chưa phù hợp với dự án lập. phương pháp dự báo vẫn chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của người lập, chưa linh hoạt và cần phải điều chỉnh thêm. Về nhân sự thực hiện dự án: Các cán bộ phân tích dự án còn ít cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành chính quy (Kinh tế đầu tư). Các bộ được bổ sung tiếp cận là cán bộ trẻ có lòng nhiệt tình, tiếp thu nhanh, có tính sáng tạo, có tinh thần tư giác cố gắng hoàn thiện nhiệm vụ được giao tuy nhiên họ còn đang mới mẻ với công việc của dự án, còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn do vậy công tác lập và quản lý dự án còn gặp nhiều khó khăn. Về mặt tổ chức quản lý và thực hiện công tác lập dự án: Hình thức tổ chức quản lý theo hình thức chủ nhiệm dự án, các chủ nhiệm dự án là thành viên trong ban đầu tư của Tổng công ty, có trách nhiệm lập yêu cầu kỹ thuật cho các đơn vị chuyên ngành. Thực tế tại Tổng công ty một chủ nhiệm dự án luôn phải kiêm nhiệm nhiều dự án một lúc cùng những công việc đột xuất khác, do đó tính tập trung trong dự án bị hạn chế nên nhiều khi làm chậm trễ hơn so với kế hoạch. Nội dung lập dự án: + Về phân tích kỹ thuật của dự án: Phần giải pháp kỹ thuật của dự án đã nêu rất rõ những khía cạnh địa lý, kinh tế - xã hội… của dự án nhưng không nêu rõ những ảnh hưởng đó có ảnh hưởng đến dự án hay không và nếu ảnh hưởng nhiều thì ảnh hưởng như thế nào, mức độ ảnh hưởng, ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực và cách khắc phục… Trong phần giải pháp kiến trúc thường chỉ nói chung chung là xây dựng bao nhiêu tầng, vị trí như thế nào, kết cấu ra sao… nhưng không chỉ ra thuận tiện như thế nào, cho việc gì.. Tuy nhiên dự án lại không nghiên cứu kỹ phần lao động sẽ phục vụ cho dự án. + Về phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội của dự án: việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả trong phân tích tài chính dự án đầu tư mới chỉ dừng ở việc tính toán chác chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian hoàn vốn nội bộ, điểm hòa vốn chứ chưa tính đến các chỉ tiêu khác như RR, B/C. Chưa chú trọng phân tích khía cạnh kinh tế xã hội, đa phần các chỉ tiêu kinh tế xã hội chỉ mang tính định tính, các chỉ tiêu mang tính định lượng như: Giá trị gia tăng thuần (NAV), Giá trị hiện tại ròng kinh tế (NPVe), tỷ số lợi ích/ chi phí kinh tế (B/Ce) không được đề cập đến. Bên cạnh đó, tính khả thi về tài chính của dự án chỉ mới được đánh giá thông qua các chỉ tiêu phản ánh về mặt tài chính mà chưa được thể hiện thông qua việc xem xét độ an toàn về tài chính như: An toàn về nguồn vốn, an toàn về khả năng thanh toán và nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, khả năng trả nợ. Những chỉ tiêu an toàn hiệu quả tài chính này đặc biệt quan trọng đặc biệt là trong điều kiện thị trường xây dựng luôn biến động liên tục như hiện nay 1.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên. Nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến công tác lập dự án tai Tổng công ty cổ phần Vinaconex: Từ khả năng huy động vốn và năng lực tài chính của công ty cổ phần Vinaconex: Vốn đầu tư là yếu tố quan trọng có ảnh hưửong đến hiệu quả công tác lập dự án đầu tư của Tổng công ty. Vốn đầu tư của Tổng công ty chủ yếu tập trung từ các nguồn: Vốn tự có của công ty, Vốn góp của của các đối tác tham gia dự án, vốn vay của các ngân hàng thương mại, vốn ứng trước của khách hàng có nhu cầu và các ngồn vốn khác. Do mỗi một nguồn vốn đều có những đặc điểm cũng như phương pháp quản lý và huy động khác nhau. Nhìn chung, khả năng huy động vốn từ 3 nguồn này đều gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với nguồn vốn vay, việc huy động vốn từ nguồn này thường bị kéo dài, có khi làm ảnh hưởng hoặc làm mất cơ hội đầu tư của Tổng công ty. Từ năng lực của đội ngũ cán bộ lập và quản lý dự án tại Tổng công ty cổ phần Vinaconex: Công tác lập và quản lý dự án là một công tác mang nhiều yếu tố chủ quan của con người. Vì vậy trình độ và năng lực của cán bộ thực hiện công tác này đóng vai trò quyết định đối với sự thành công hay thất bại của dự án. Tuy nhiên trên thực tế tại tổng công ty các chuyên gia có kinh nghiệm cao hiện vẫn còn ít, số chuyên gia về xây dựng, kiến trúc để cùng lập dự án mặc dù đã tốt nghiệp đại học chính quy nhưng năng lực kinh nghiệm chuyên môn còn hạn chế, chưa theo kịp với diễn biến của quá trình cạnh tranh gay gắt trên thị trường xây dựng. Mặt khác việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ chuyên gia trong hoạt động lập dự án nói chung còn còn nhiều hạn chế. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả công tác lập dự án đầu tư tại Ban đầu tư Tổng công ty cổ phần Vinaconex Khả năng cập nhật thông tin tại Tổng công ty cổ phần Vinaconex: Trong giai đoạn hiện nay mọi hoạt động kinh doanh đều đòi hỏi phải có lượng thông tin chính xác và nhanh nhạy. Hoạt động lập dự án cũng vậy, nó đòi hỏi các chuyên gia lập dự án phải thu thập thông tin một cách nhanh nhạy và chính xác, đặc biệt là các thông tin liên quan đến cung cầu thị trường như giá cả, nhà cung cấp, địa điểm xây dựng…Ngoài ra các chuyên gia lập dự án cũng cần cập nhật nắm bắt được các thay đổi của luật pháp và các quy định điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng. Ở Việt Nam hiện nay hệ thống cung cấp thông tin còn nghèo nàn, các kênh thu thập thông tin còn nhiều thiếu sót và chưa đồng bộ, điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty nói chung và công tác lập dự án nói riêng. Chính thực tế này đã không cho phép dự báo được những rủi ro tiềm tàng có thể nảy sinh bất cứ lúc nào, ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiệu quả của dự án làm cho công tác lập dự án không được sát với thực tế hoạt động trong giai đoạn vận hành. Hiện nay Ban đầu tư Tổng công ty cổ phần Vinaconex cập nhật thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: Qua báo chí, qua hệ thống internet, qua các tổ chức tư vấn đầu tư, các công ty xây dựng, kinh doanh bất động sản trong cùng ngành. Tuy nhiên do còn thiếu tính đồng bộ và tính thường xuyên cũng như kinh phí nên các thông tin thu thập được còn rời rạc, chưa bắt kịp được với xu hướng biến động nhanh chóng của thị trường ảnh hưởng đến chất lượng công tác lập dự án của tổng công ty. Nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến công tác lập dự án tại Tổng công ty cổ phần Vinaconex: Nguyên nhân từ phía các văn bản quy phạm pháp luật: Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành còn mang nặng tính hình thức, chưa thực sự đi sâu, đi sát vào thực tế. Nhiều văn bản ban hành còn trùng lặp, chồng chéo lên nhau gây ra những khó khăn nhất định cho công tác lập dự án của Tổng công ty nói riêng và tình hình kinh doanh nói chung. Nguyên nhân từ phía thị trường: Thị trường là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến công tác lập dự án đầu tư tại tổng công ty. Trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt của thị trường, sản phẩm luôn biên đổi, Công nghệ khấu hao nhanh cả về hữu hình và vô hình. Nếu không thu thập thông tin chính xác và cập nhật sẽ dẫn đến hậu quả to lớn khi dự án đi vào giai đoạn vận hành khai thác dự án. Nguyên nhân từ phía cán bộ lập dự án: Dự án được lập còn mang nặng tính chủ quan của người lập, trong khi đó chuyên môn của một số cán bộ còn chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, thời gian công tác còn ngắn chưa có đủ khả năng và kinh nghiệm để xử lý công việc một cách độc lập nên đôi khi còn xảy ra nhiều bất cập chính vì vậy gây cho công tác lập dự án các kết quả chưa được như mong muốn. Nguyên nhân từ chính sách ngân sách cho công tác lập dự án hiện nay còn hạn chế. Cụ thể hiện nay tỷ lệ định mức R cho công tác lập dự án do các cơ quan ban ngành đề ra còn thấp nên chi phí cho lập dự án thấp, điều này làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác lập dự án, khó khăn này không chỉ của Ban đầu tư Tổng công ty mà còn là khó khăn của nhiều trung tâm tư vấn đầu tư hiện nay. Các máy móc thiết bị trang bị phục vụ cho công tác lập dự án hiện nay đã được trang bị khá đầy đủ tuy nhiên còn cần trang bị thêm máy tính xách tay cho cán bộ lập dự án để phục vụ cho quá trình đi kiểm tra thực tế phục vụ cho công tác lập dự án hay điện thoại di động để cán bộ lập dự án có thể thực hiện tốt hơn nữa công việc của mình. CHƯƠNG II: . MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM (VINACONEX). 2.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2015. 2.1.1. Định hướng trong phát triển sản xuất kinh doanh và đầu tư cảu Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (VINACONEX). Từ bài học kinh nghiệm, sự thành công của các tập đoàn bất động sản trên thế giới kết hợp với truyền thống phát triển của VINACONEX trong 20 năm qua, Tổng công ty nhận thức sâu sắc rằng VINACONEX cần tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, tái cấu trúc mạnh mẽ trên con đường vươn lên để trở thành một tập đoàn kinh doanh hàng đầu của Việt Nam và khu vực. Dưới sự trợ giúp của đơn vị tư vấn nước ngoài CREDIT SUISSE, Tổng công ty đã vạch ra định hướng phát triển của Tổng công ty trong giai đoạn tới như sau: Sau hơn một năm khủng hoảng, hiện nay thị trường xây dựng và kinh doanh bất động sản đang có chiều hướng sôi động trở lại. Đây chính là nhân tố ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả họat động đầu tư. Để theo kịp sự phát triển của đất nước và của ngành nghề thì Tổng công ty cần có những phương hướng, định hướng nhất định trong thời gian tới. Để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, tăng cường sức cạnh tranh, chủ động tham gia hội nhập quốc tế kết hợp với đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp theo tinh thần nghị quyết trung ương đảng, tạo thế và lực mới cho việc thực hiện hoài bão trở thành một tập đoàn kinh tế hàng đầu của Việt Nam và khu vực. Tổng công ty phấn đấu thực hiện các mục tiêu sau: Kiên trì phương châm đa doanh, đa dạng hóa sản phẩm, từng bước chuyển đổi đưa tỷ trọng cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh, nâng cao hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản, đẩy mạnh tính tụ vốn để phát triển bền vững. Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng: + Vinaconex tiếp tục dẫn đầu trong lĩnh vực xây dựng: dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước, công trình hạ tầng, công trình ngầm tại Việt Nam. + Thắng thầu thực hiện các dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn và mang lại lợi nhuận hợp lý cho Tổng công ty. + Xây dựng đội ngũ cán bộ, kỹ sư chuyên nghiệp, đặc biệt là bộ phận quản lý dự án xây lắp (Các giám đốc dự án, cán bộ quản lý dự án…) + Hoàn thiện mô hình nhà thầu quản lý tại tổng công ty. + Hình thành một công ty xây dựng nòng cốt quản lý, điều phối các đơn vị thành viên họat động chuyên ngành trong từng lĩnh vực xây dựng cụ thể. + Nghiên cứu, ứng dụng tối đa công nghệ mới trong hoạt động xây dựng (tự nghiên cứu, mua công nghệ nước ngoài, hợp tác với các đối tác nước ngoài trong việc nghiên cứu và sử dụng công nghệ). Trong lĩnh vực Bất động sản: + Là đơn vị hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực: Đầu tư các khu đô thị, khu nhà ở, khu dân cư, hạ tầng thương mại, hạ tầng kỹ thuật. + Tìm kiếm thực hiện các dự án Bất động sản quy mô lớn và mang lại hợi nhuận cao cho Tổng công ty. + Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp trong lĩnh vực bất động sản (tìm kiếm dự án, chuẩn bị dự án, khai thác dự án, tài chính dự án, phát triển khách hàng và chính sách sau bán hàng). + Hoàn thiện mô hình quản lý bất động sản chuyên nghiệp tại Tổng công ty (Bao gồm cả quy chế, quy trình quản lý cụ thể). + Hình thành một công ty nòng cốt về bất động sản. Dưới công ty này có các đơn vị thành viên hoạt động chuyên ngành trong từng lĩnh vực bất động sản cụ thể (Đầu tư khu đô thị, khu nhà ở, khu dân cư, hạ tầng thương mại, khu vui chơi giải trí, dịhc vụ quản lý bất động sản, dịch vụ tư vấn bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản). - Tái cấu trúc doanh nghiệp: + Giai đoạn 1: Hình thành một số công ty nòng cốt của Tổng công ty trong các lĩnh vực bất động sản, xây lắp, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động, đào tạo, cung cấp nhân lực cho tập đoàn VINACONEX sở hữu 100% vốn hoặc giữ cổ phần chi phối. + Giai đoạn 2: Hình thành các công ty nòng cốt của Tổng công ty trong các lĩnh vực bất động sản, xây lắp do tập đoàn VINACONEX sở hữu 100% vốn, đồng thời tăng cường hiệu quả đầu tư tài chính, đầu tư vốn (Khong nắm cổ phần chi hối) tại một số công ty họat động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và vất liệu xây dựng, kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động, đào tạo và cung cấp nhân lực. 2.1.2. Định hướng và sự cần thiết của công tác lập dự án tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex). - Định hướng: Xây dựng đội ngũ chuyên viện lập dự án có kinh nghiệm cao, nâng cao chất lượng lập dự án tại tổng công ty. Nâng cao năng lực máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình lập dự án. Lập được nhiều dự án đầu tư có chất lượng tốt, tính khả thi cao và đem lại nhiều lợi nhuận cho Tổng công ty: - Sự cần thiết của công tác lập dự án tại Tổng công ty cổ phần Vinaconex: Để phát triển kinh tế trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay thì nhu cầu đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng trong cả nhu cầu tăng trưởng kinh tế cũng như nhu cầu hội nhập. Nhà nước ta luôn khuyến khích đầu tư trong mọi lĩnh vực xây dựng, từ xây dựng dân dụng, giao thông, nông nghiệp… Chính điều đó là cơ hội để Tổng công ty Vinaconex phát huy năng lực của mình. Để thực hiện được mục tiêu trở thành một tập đoàn kinh tế hàng đầu của Việt Nam và khu vực Tổng công ty cần hết sức chú ý đến hoạt động đầu tư phát triển trong đó có công tác lập dự án đầu tư. Để có những nội dung đầu tư hoàn hảo, có khả năng thành công cao thì Tổng công ty phải có những dự án đầu tư chất lượng cao. Những dự án đầu tư được lập ra sẽ như kim chỉ nam hướng dẫn mọi hoạt động của công ty. Khi có những dự án chất lượng thì những cán bộ lãnh đạo công ty mới có thể thuyết trình, thuyết phục những đối tác ngân hàng cho vay vốn thực hiện đầu tư. Như vậy dự án đầu tư có vai trò hết sức quan trọng và to lớn, thế nên cần phải tìm ra những giải pháp để khắc phục những nhược điểm của Tổng công ty trong công tác lập dự án đầu tư. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu công tác lập dự án tại Ban đầu tư tổng công ty em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp như sau: 2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM (VINACONEX). Trong xu thế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay để đạt được những mục tiêu phát triển của Đất nước nói chung và của Tổng công ty Vinaconex nói riêng thì điều tất yếu là cần hoàn thiện công tác lập dự án của Tổng công ty vì dự án đầu tư chính là kim chỉ nam cho hoạt động đầu tư. Trên cơ sở nghiên cứu những kết quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân của công tác lập dự án tại Ban đầu tư của Tổng công ty em đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại Tổng công ty như sau: 2.2.1. Đối với công tác tổ chức lập dự án. Khâu lập dự án rất quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động đầu tư. Chính vì thế mà chúng ta phải đặc biệt chú ý đến chất lượng của dự án đầu tư. Để công tác lập dự án có chất lượng cao Ban đầu tư Tổng công ty Vinaconex cần phải bắt đầu từ những công việc nhỏ đến những công việc lớn như từ đội ngũ cán bộ đến quy trình lập dự án, các bước trong phân tích dự án... Điều này sẽ vừa giúp cho công tác lập dự án ngày một hoàn thiện hơn, đem lại hiệu quả cao hơn. Cụ thể em đã đưa ra mô hình mới phù hợp họat động của Tổng công ty nhằm nâng cao chất lượng lập dự án như sau: Chủ nhiệm dự án Nhóm phụ trách về kỹ thuật Nhóm phụ trách kinh tế - TC Nhóm phụ trách lĩnh vực khác Các nhóm được huy động từ Ban đầu tư Tổng công ty và các Ban khác có liên quan do chủ nhiệm dự án thuộc Ban đầu tư chỉ định và các thành viên chịu sự chỉ đạo của chủ nhiệm dự án. Tạo sự liên kết giữa các thành viên và phân công nhiệm vụ chức năng rõ ràng, tránh tình trạng dựa dẫm, tránh trách nhiệm. 2.2.2. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên viên lập dự án. Một dự án thành công hay thất bại phụ thộc vào phần lớn các cán bộ lập dự án, bởi vì lập dự án mang tính chủ quan của người lập vì thế các nhận định của cán bộ lập dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn tới công tác lập dự an.Cán bộ lập dự án phải biết phân tích những thông tin về thị trường dựa vào các nguồn thông tin thu thập được và các thông tin do các nhà nghiên cứu thị trường cung cấp từ đó dựa vào khả năng của cán bộ lập dự án mà dự báo cung cầu thị trường, xác định thị trường mục tiêu… phù hợp với khả năng của công ty. Khi lập dự án các chuyên viên cần phải biết vận dụng biến những thông tin về nhu cầu thị trường thành những con số và đưa ra dự báo một cách chính xác nhất. Để làm được điều này thì ban đầu tư tổng công ty cần có những cán bộ lập dự án có trình độ chuyên môn cao và có tâm huyết. Ban phải tuyển chọn không chỉ những nhà kinh tế về lập dự án mà còn phỉa có cả những kỹ sư giỏi trong việc thiết kế, xây dựng, giao thông, thủy lợi, điện, nước… để phối hợp cho ra những dự án đầu tư có hiệu quả cao. Ngoài ra những cán bộ phối hợp để lập dự án này phải nắm rõ được những văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước quy định như: Thủ tục đầu tư, đơn giá xây dựng, quy trình đầu tư, quy trình xin thuê đất, các chính sách ưu đãi đầu tư, lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực cấm đầu tư…Tất cả những điều này buộc các cán bộ luôn phải tìm tòi, học hỏi và nghiên cứu kỹ càng. Vậy để có những cná bộ đáp ứng nhu cầu thì tổng công ty phải có những chính sách ưu đãi và chế độ đãi ngộ, lương thưởng hợp lý. Sử dụng họ một cách có hiệu quả, đúng trình độ, khả năng và năng lực của họ. Có như vậy mới khuyến khích họ đem hết năng lực của mình ra cống hiến phục vụ cho công ty. Để công ty có thể ngày càng chủ động hơn trong công tác lập dự án cần phải tiến hành đào tạo và đào tạo lại các bộ cho phù hợp với yêu cầu. Hiện nay vẫn còn có những dự án của Tổng công ty do thiếu chuyên viên lập dự án nên tạo ra áp lực cho cán bộ lập dự án làm ảnh hưởng tới chất lượng công tác lập dự án. Mặt khác cần thường xuyên tổ chức nâng cao bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ lập dự án cũng như của toàn Tổng công ty. Tổng công ty cần xây dựng được những tiêu chuẩn cần thiết đối với cán bộ lập dự án như: cần phải có năng lực, trình độ, nắm vững quy trình nghiệp vụ lập dự án, có phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm túc trong công việc, luôn đặt mục tiêu chất lượng dự án đầu tư lên hàng đầu. Hiện nay các cán bộ Ban đầu tư Tổng công ty đều là những người đã tốt nghiệp đại học và trên đại học nhưng vẫn cần phải xây dựng kế hoạch thường xuyên nâng cao năng lực cho cán bộ, tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp xúc, học hỏi, cập nhật các kiến thức công nghệ mới phương pháp mới bằng cách tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn nghiệp vụ, mời các chuyên gia về tập huấn. 2.2.3. Hoàn thiện được quy trình lập dự án hợp lý. Hiện nay quy trình lập dự án tại Ban đầu tư Tổng công ty Vinaconex nói chung là phù hợp với xu hướng chung và gần như theo mô hình quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000. Tuy nhiên đối với từng dự án riêng vẫn cần có một trình tự lập dự án riêng. Đối với một số dự án nhỏ có thể bỏ qua các bước không cần thiết để tiết kiệm thời gian và chi phí. Nhưng đối với dự án lớn thì cần đầu tư phân tích rõ ràng chi tiết từng bước lập. Cần xem xét dự án trên nhiều phương diện khác nhau và nhấn mạnh những vấn đề quan trọng liên quan đến tính khả thi và hiệu quả của dự án. Theo quy trình đã nêu ở trên thì mỗi bước của dự án đều gắn liền với trách nhiệm của các phòng ban trong công ty, gắn liền với các cá nhân cụ thể. Chính điều này đã làm cho công tác lập dự án được chuyên môn hóa với sự hợp tác gắn bó giữa các phòng ban trong Tổng công ty. Tuy nhiên đây cũng lại là một điểm yếu của quy trình lập dự án bởi vì khó có sự thống nhất giữa các mục tiêu đặt ra. Hiện nay các đơn vị trong Tổng công ty hoạt động tương đối độc lập, sự phối hợp giữa các phòng ban là chưa cao, chưa tập trung năng lực làm việc của toàn bộ Tổng công ty khi tiến hành công tác lập dự án. Làm việc phân tán cũng là một yếu tố cản trở công việc và tính hiệu quả của việc điều hành tập trung. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng công tác lập dự án hơn nữa còn gây ra thất thoát lãng phí vốn. Vì vậy để công tác lập dự án ngày càng được hoàn thiện, cần phải đổi mới cơ chế quản lý Tổng công ty, cụ thể là đổi mới cơ chế làm việc. Cần phải có một sự phối hợp thống nhất giữa các phòng ban, có như thế dự án được lập ra mới có chất lượng cao. Theo sơ đồ tổ chức lập dự án tại Tổng công ty thì khi tiến hành lập dự án thì giám đốc ban Đầu tư giao cho chủ nhiệm dự án, chủ nhiệm dự án chịu trách nhiệm trước các tổ dự án, Giám đốc ban và các thành viên và ngược lại các thành viện cũng phải chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm dự án về công việc được giao. Dự án sẽ được đưa lên giám đốc ban xét duyệt, nếu có sai sót hay bổ sung thì dự án sẽ được chuyển lại cho chủ nhiệm dự án để tiếp tục hoàn thiện cho đến khi nào được giám đốc ban phê duyệt. Sau khi được giám đốc ban phê duyệt dự án được chuyển lên TGĐ và HĐQT xem xét và phê duyệt. 2.2.4. Hoàn thiện nội dung lập dự án đầu tư. Qua phân tích dự án cụ thể ta thấy rằng các nội dung trong dự án mà Ban đầu tư Tổng công ty lập đã khá đầy đủ, chính xác. nhưng cũng có nhiều nội dung chưa phân tích sâu như khía cạnh kinh tế xã hội của dự án. Dự án mới chỉ phân tích định tính mà chưa rõ ràng cụ thể bằng các chỉ tiêu định lượng. Do đó cần có các biện pháp để hoàn thiện hơn nữa những khía cạnh nghiên cứu này. 2.2.4.1. Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện dự án. Đối với mỗi dự án thì đây là nội dung không thể thiếu được. Tuy nhiên tùy thuộc vào từng dự án cụ thể mà nội dung này có thể đươc trình bày trong báo cáo nghiên cứu khả thi hay không. Phân tích tình hình kinh tế xã hội tổng quát bao gồm các nội dung nghiên cứu sau đây: Nghiên cứu về tình hình vĩ mô, môi trường văn hóa – xã hội, môi trường chính trị pháp luật, môi trường tự nhiên và các quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng có liên quan đến dự án. Qua tìm hiều công tác lập dự án đầu tư tại ban đầu tư Tổng công ty Vinaconex ta có thể thấy tuy các nội dung thực hiện khá đầy đủ, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập chưa được giải quyết như: Một số dự án nội dung nghiên cứu về tình hình kinh tế vĩ mô, tình hình ngoại hối.. chưa đề cập đến. Mặt khác khi nghiên cứu các nội dung về điều kiện tự nhiên: Đất đai, khí hậu, địa hình… vẫn còn sơ sài do dự án không lớn và địa điểm thực hiện dự án ở xa nên việc nghiên cứu đôi khi còn nhiều bất cập. Vậy để nâng cao chất lượng nội dung nghiên cứu này trong quá trình soạn thảo dự án Ban đầu tư cần tăng cường đội ngũ cán bộ kỹ sư khảo sát địa chất công trình của khu vực dự án được xây dựng. Mặt khác cần tăng mức trợ cấp cho cán bộ lập dự án để đi lại nghiên cứu dự án sao cho tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ lập dự án. Ví dụ như hiện nay đội ngũ khảo sát địa chất tại ban đầu tư tổng công ty mới có 2 người, trong khi đó công tác khảo sát địa chất dự án thường rất lớn nên thường tạo áp lực cho cán bộ khảo sát từ đó gây ảnh hưởng tới công tác lập dự án. Vì vậy để công tác lập dự án được thực hiện tốt hơn nữa Ban đầu tư cần tuyển thêm kỹ sư địa chất phục vụ công việc khảo sát địa chất cho dự án đầu tư, ngoài ra Ban đầu tư nên thường xuyên bố trí cho các cán bộ địa chất tham gia học hỏi tiếp thu các kỹ thuật mới, nâng cao trình độ. Chú trọng đầu tư vào máy móc thiết bị nhiều hơn nữa phục vụ cho công tác khảo sát địa chất để công tác được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác. 2.2.4.2. Phân tích thị trường. Tất cả các dự án đầu tư được lập đều mang tính chất dự báo trong tương lai. Mỗi dự án đầu tư được lập ra đều chưa được hoàn thiện về phân tích khía cạnh thị trường. Do vai trò vô cùng quan trọng của phân tích khía cạnh thị trường, công tác lập dự án cần hoàn thiện hơn nữa trong khâu phân tích thị trường về hai nội dung: Về nội dung: cần đưa ra chính xác và cụ thể hơn nữa về sản phẩm của dự án. Xác định thị trường tiềm năng của sản phẩm sát với thực tế. Tìm hiểu sâu và toàn diện hơn các đối thủ cạnh tranh trong tương lai của sản phẩm và đưa ra những ưu điểm cụ thể của sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm tương tự trong tương lai. Về phương pháp: Cần áp dụng thêm nhiều phương pháp trong phân tích thị trường để nhận định và dự báo được chính xác hơn. Áp dụng kết hợp các phương pháp một cách linh hoạt trong dự báo cầu của sản phẩm. Không ngừng bổ sung và hoàn thiện hơn các phương pháp để công tác phân tích thị trường được chính xác hơn. Cập nhật các phần mềm ứng dụng hỗ trợ trong khâu phân tích thị trường. Ví dụ như ở dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở cao tầng A15 tại Thanh xuân - Hà Nội, phần phân tích thị trường chưa chỉ rõ phương pháp dự báo cung cầu thị trường cụ thể mà mới chỉ dừng lại ở mức nhận xét bằng lời qua nhận định chủ quan của cán bộ lập dự án mà chưa có cơ sở chắc chắn như. Tình hình dân số gia tăng cùng với chủ trương của nhà nước là cải thiện nhà ở cho cán bộ, công chức, sinh viên các trường cao đẳng, đại học …dẫn đến nhu cầu nhà ở tăng cao. Mà muốn dự báo chính xác có căn cứ ở dự án này ta nên sử dụng phương pháp định mức tiêu dùng tương lai trên cơ sở ngoại suy các định mức tiêu dùng trong quá khứ và hiện tại như sau: Theo thống kê diện tích nhà ở toàn quốc hiện nay khoảng 822 triệu m2 với dân số 80,6 triệu người thì suy ra diện tích nhà ở bình quân tính theo đầu người là 882/80,2 = 10,9 m2/ người. Như vậy cho đến năm 2010 Dự báo dân số tăng lên 116,05 triệu người như vậy diện tích nhà ở cần tăng thêm là (116,05 – 80,6)*10,9 – 882 = 443 triệu m2. như vậy nhu cầu nhà ở trên thị trường đang thiếu hụt trong tương lai là rất lớn để đáp ứng nhu cầu tái định cư giải phóng mặt bằng, TP Hà Nội chủ động đầu tư xây dựng 5 – 6 ha nhà ở tại các huyện Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm để đáp ứng tạo điều kiện cho người dân ổn định cuộc sống vì vậy cho nên dự án đầu tư nhà 15T hoàn toàn có hiệu quả về mặt thị trường. 2.2.4.3. Phân tích kỹ thuật. Phân tích khía cạnh kỹ thuật là khâu rất khó trong quá trình lập dự án, do chủ đầu tư không thể nắm hoàn toàn các giải pháp kỹ thuật đưa ra. Đặc biệt trong các dự án lớn có yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Để phân tích khía cạnh kỹ thuật được chính xác và hoàn thiện hơn chủ đầu tư không ngừng học hỏi và bổ sung kiến thức để trong quá trình lập dự án nắm rõ hơn được các giải pháp kỹ thuật. Ví dụ như ở dự án Đầu tư tòa nhà Vinaconex tower 34 Láng Hạ các giải pháp kỹ thuật xây dựng công trình được làm rõ như sau: Các tải trọng cơ bản được sử dụng trong tính toán công trình như tĩnh tải, hoạt tải được tính toán theo như quy định. Tải trọng gió được tính cho vùng Hà Nội, ngoài ra có thể tham khảo một số tiêu chuẩn của Anh và Mỹ liên quan đến những vấn đề đặc thù như thiết bị, vật liệu, bê tông dự ứng lực… Kết cấu chịu lực của công trình là bê tông cốt thép, ngoài ra với những kết cấu bao che, tường ngăn không chịu lực sẽ sử dụng vật liệu nhẹ để giảm trọng lượng và thuận tiện cho việc cải tạo, thay đổi sắp xếp, bố trí lại trong quá trình sử dụng sau này. Thiết kế chi tiết kết cấu phù hợp với hình thức kiến trúc và hệ thống kiến trúc tòa nhà. Cụ thể như giả pháp móng cho công trình: Căn cứ vào phân tích những ưu nhược điểm của từng giải pháp móng cùng với điều kiện địa chất công trình khu vực xây dựng, căn cứ tính toán sơ bộ lực dọc chân cột công trình thiết kế chọn giải pháp móng cọc khoan nhồi đổ tại chỗ sâu dự kiến 40 m đến 50m, với 2 loại cọc đường kính 1m và 1,2m.Cường cột bê tông cọc nhồi (đổ trong dung dịch Bentonit): Ru = R/4,5 trong đó R là mác bê tông thiết kế của cọc. Để cọc làm việc hợp lý thì sức chịu tải của cọc theo vật liệu phải phù hợp với tải tọng các thí nghiệm nén tĩnh do đó dùng bê tông cọc mác 300… Bổ sung thêm nhân lực am hiểu về các lĩnh vực kỹ thuật, đặc biệt là xây dựng và vận hành máy móc như cần tổ chức tuyển dụng thêm cán bộ chuyên nghành kỹ thuật về máy móc thiết bị như điện dân dụng, điện cơ khí ĐH bách khoa... Tăng cường thuê các tổ chức tư vấn có uy tín trong lĩnh vực này để công tác phân tích kỹ thuật được chính xác và đem lại hiệu quả cao khi dự án bắt đầu thực hiện cho đến vận hành khai thác như Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Vinaconex – Vinaconsult, Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Vinaconex 36. Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới Vinaconex R$D. 2.2.4.4. Phân tích nhân sự của dự án. Trong phân tích nhân sự của dự án, cần nêu rõ hơn các phương án huy động và đào tạo công nhân và kỹ sư khi dự án đi vào hoạt động. Ví dụ như ở dự án đầu tư khai thác mỏ đá Bổ sung thêm các chuyên gia tư vấn trong các lĩnh vực trong quá trình lập dự án để dự án có thể là cơ sở vững chắc cho quá trình thực hiện dự án và vận hành khái thác. Đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề hậu dự án, tránh để tình trạng tồn ứ lao động khi kết thúc dự án. Chú ý phân bổ nguồn lực hợp lý và cân bằng giữa các thời kỳ, tránh phân bổ nguồn lực không đều khi nhiều khi ít tạo ra biến động lao động. Áp dụng linh hoạt các phần mềm hỗ trợ như Excel, Project… để quản lý nhân lực dự án được khoa học và chính xác mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình phân bổ nguồn nhân lực cho dự án. 2.2.4.5. Phân tích khía cạnh tài chính của dự án. Phân tích tài chính là nội dung hết sức quan trọng trong dự án đầu tư, là cơ sở ra quyết định đầu tư, xin vay vốn, xin tài trợ… và ảnh hưởng đến cả quá trình thực hiện và vận hành khai thác dự án. Vì vậy trong công tác phân tích tài chính có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng công trình chính vì vậy đề công tác phân tích tài chính đạt được tính chính xác cao cần bổ sung một số vấn đề như sau: Trước hết cần đánh giá lại chính xác vao trò công tác phân tích tài chính để phân bổ nguồn lực và thời gian hợp lý để công tác phân tích khía cạnh tài chính đạt hiệu quả cao, xác định rõ lượng cán bộ kinh tế tổng hợp, phân tích xác định các chỉ tiêu tài chính cho dự án, phân bổ thời gian hợp lý không phân bổ thời gian quá ngắn tạo áp lực cho cán bộ phân tích. Bổ sung thêm các nhân lực có trình độ cao cho công tác phân tích tài chính. Bổ sung và cập nhật thêm các tài liệu đặc biệt là giá cả các yếu tố đầu vào, đầu ra để các chỉ tiêu tài chính thêm chính xác ví dụ như ở dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ đá vôi Mông sơn I, xã Mông Sơn – Yên Bình – Yên Bái. Dự án chưa tính toán được các chỉ tiêu NPV và IRR của dự án mà mới chỉ đưa ra được lãi của dự án qua các năm, độ an toàn của nguồn vốn huy động, nhu cầu vốn lưu động và cố định qua các năm, chi phí của dự án qua các năm, doanh thu dự kiến cho các năm, cân đối khả năng trả nợ của từng năm. Dự án đã làm rõ được nhu cầu vốn lưu động và cố định qua các năm đầu tư. Chín vì vậy dự án cần bổ sung thêm các chỉ tiêu quan trọng như NPV, IRR như sau: Qua sử dụng bảng tính EXCEL và các thông số về dòng tiền của dự án ta tính ra được rằng IRR của dự án là 18,75%. NPV của dự án là 14.258.triệu đồng. Ngoài ra cần không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ thực hiện công tác phân tích tài chính băng biện pháp cứ 1 quý cho Ban đầu tư đi tập huấn từ 3 – 5 buổi về các thông tin mới nhất trong công tác lập dự án đầu tư từ đó ứng dụng để lập dự án đầu tư.. Hoàn thiện thêm các nội dung phân tích. Áp dụng các phần mềm thông dụng để tính toán các chỉ tiêu tài chính được chính xác như: Excel, Project… Phân tích khía cạnh kinh tế xã - hội của dự án. Khi tiến hành phân tích khía cạnh Kinh tế - xã hội của dự án cán bộ lập dự án cần đứng trên quan điểm của nhà quản lý. Chú trọng hơn nữa trong phân tích khía cạnh kinh tế xã hội, tránh phân tích sơ sài các chỉ tiêu định lượng, cần chú ý phân tích các chỉ tiêu định tính của dự án. Xác định giá trị gia tăng thuần túy của dự án ( NVA). Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ảnh mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào theo công thức sau: NVA = O – ( MI + Iv) Số lao động có việc làm: Bao gồm xác định số lao động cần thiết cho dự án tại năm hoạt động bình thường của dự án, Xác định số lao đọng cần thiết cho việc tăng thêm ở các dự liên đới cả về đầu vào và đầu ra. ( Hiện nay các dự án của công ty lập thường chỉ xét đến lao động trực tiếp trong dự án của mình chứ chưa xét đến các dự án liên đới). Chú ý đến tác động đến môi trường của dự án, do đây đang là vấn đề rất được quan tâm của các nhà quản lý và dư luận xã hội. Phân tích rõ về ảnh hưởng của dự án đến môi trường đồng thời cần nêu ra được giải pháp khắc phục những ảnh hưởng đó. Giảm thiểu tối đa tác động xấu của dự án đến môi trường và những người xung quanh. Ví dụ như ở dự án đầu tư xây dựng nhà ở A15 Trung Hòa – Nhân chính Hà Nội. khi phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội cần phải làm rõ các chỉ tiêu như: Mức thu hút lao động vào làm việc: Dựa vào Tổng số lao động được thu hút vào làm việc hàng năm là 12 người. 12/44 tỷ = 0,27 ( lao động / 1 tỷ đồng). Mức thu hút lao động vào làm việc trong dự án hấp do chủ yếu là lao động thuộc ban quản lý nhà và có nhiệm vụ duy trì hoạt động của tòa nhà. Mức đóng góp vào ngân sách. Các khoản nộp ngân sách chủ yếu là thuế các loại và tiền thuế đất trong kinh doanh cụ thể Tổng các khoản nộp NS trong cả đời dự án là: 30.083 triệu đồng. Tổng các khoản nộp ngân sách hàng năm là 1.504 triệu đồng. Thu nhập của người lao động làm việc trong dự án là: Thu nhập bình quân hàng năm của một người lao động: 16 triệu đồng/ năm. Lương bình quân một tháng là 1.3 triệu đồng/ tháng. Hoàn thiện các phương pháp trong quá trình lập dự án. Các phương pháp áp dụng trong quá trình lập dự án cần được bổ sung và hoàn thiện thêm để dự án đầu tư chính xác hơn nữa. Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp trong quá trình lập dự án để tận dụng ưu điểm và khắc phục nhược điểm của từng phương pháp đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình lập dự án. Ví dụ như trong phân tích độ nhạy dự án đầu tư TTTM Chợ Mơ cán bộ lập dự án cần sử dụng kết hợp hai phương pháp phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính nhằm tìm ra yếu tố gây nên sự nhạy cảm của chỉ tiêu hiệu quả xem xét kết hợp với phương pháp phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét để đánh giá độ an toàn của dự án để kết quả phân tích được chuẩn xác hơn, xác định được chính xác các yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư từ đó chuẩn bị các phương án phân tán rủi ro trong đầu tư, phòng ngừa tổn thất cho chủ đầu tư cụ thể là Tổng công ty Vinaconex. Các phương pháp áp dụng cần được tuân thủ theo đúng quy trình và nội dung của từng phương pháp.Ví dụ như trong phân tích khía cạnh thị trường để dự báo cung cầu của dự án cán bộ lập dự án cần đi theo trình tựTừ phân tíhc cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án ở hiện tại rồi đến xác đinh loại thị trường và loại sản phẩm của dự án, phân đoạn thị trường và xác định thị trương mục tiêu, dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án trong tương lai ( bao gồm phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án ở hiện tại và trong quá khư, dự báo cầu sản phẩm trong tương lai, dự báo cung sản phẩm trong tương lai…) Thực hiện theo đúng trình tự sẽ làm cho các chỉ tiêu phân tích được một cách chính xác. Từ việc phân tích khía cạnh thui trường của dự án từ đó xác định được giá cả và thị phần của dự án trong tương lai để xác định được doanh thu của dự án sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh tế của dự án. Cập nhật các phương pháp mới để hoàn chỉnh hơn các phương pháp áp dụng khi lập dự án ví dụ như trong phân tích độ nhạy của dự án có thể sử dụng các phần mềm microsoft excel để quá trình phân tích được diễn ra nhanh gọn, thuận lợi và chính xác. Tiết kiệm thời gian cho các cán bộ lập dự án. 2.2.6. Tăng cường áp dụng khoa học – công nghệ trong quá trình lập dự án Áp dụng khoa học công nghệ vào lập dự án rất quan trọng. Do dự án có vai trò và tầm quan trọng rất lớn, những sai sót trong khâu tính toán có thể khiến dự án không hiệu quả gây thất thoát và lãng phí vốn, vì vậy áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình lập dự án cần được chú trọng hơn nữa. Hiện nay phần mềm đang được sử dụng chủ yếu là Excel và Project đây là hai phần mềm khá thông dụng và hiệu quả hỗ trợ rất lớn trong quá trình lập dự án, cần không ngưng cập nhật bổ sung và cập nhật các phiên bản mới để tận dụng tối đa các tính năng của hai phần mềm này để hỗ trợ công tác lập dự án tốt hơn nữa. Ngoài ra, cần tìm ngiên cứu tìm hiểu và bổ sung các phần mềm hỗ trợ lưu hành trong nước và cả trên quốc tế để nâng cao hiệu quả trong hỗ trợ cán bộ lập dự án. Thường xuyên kiểm tra, sữa chửa và bổ sung máy móc thiết bị cho cán bộ lập dự án, tránh tình trạng máy móc thiết bị lạc hậu hoặc hỏng hóc không thể sử dụng. Cần chú trọng hơn nữa trong áp dụng khoa học công nghệ vào lập dự án. Cấp thêm kinh phí cho công tác ngiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ. Thường xuyên có các khóa huấn luyện nâng cao trình độ khoa học công nghệ của cán bộ lập dự án. 2.2.7. Đầu tư vào hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác lập dự án. Cơ sở thông tin dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong công tác lập dự án. Thông tin là một yếu tố tiền đề tạo nên dự án. Những thông tin thu thập được sẽ được sử dụng để phân tích thị trường dự án như cung cầu thị trường, nhu cầu sản phẩm trong tương lai, công suất hoạt động của dự án,… các thông tin thu thập được thường được sử dụng để lập nên các báo cáo, lập được bản doanh thu, từ đó xác định hiệu quả dự án. Càng có nhiều thông tin chính xác thì dự án lập càng có chất lượng cao. Vì vậy để nâng cao chất lượng lập dự án cần phải xây dựng hệ thống dữ liệu hoàn chỉnh đầy đủ và chính xác phục vụ cho công tác lập dự án. Hệ thống này bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án đầu tư như: Đất đai, thuế, hợp đồng kinh tế, luật đầu tư, luật xây dựng … Cần xây dựng được một mạng lưới thu thập thông tin, lưu trữ thông tin, phân tích thông tin để cung cấp cho dự án. Xây dựng mạng lưới thu thập thông tin từ nhiều nguồn như Bộ kế hoạch và đầu tư, UBND các cấp, internet, báo chí… Để xây dựng được hệ thống thông tin ổn định, chính xác Ban đầu tư cần xắp xếp thông tin lưu trữ một cách khoa học để tiện cho việc tra cứu tìm thông tin, dữ liệu, Thành lập một tổ thông tin chuyên xử lý thông tin để phục vụ cho công tác lập dự án. Tổ thông tin sẽ thường xuyên cập nhật tình hình cung cầu thị trường, biến động giá cả, xu hướng thị trường, các biến động trong hệ thống pháp luật, văn bản pháp quy hay biến động về lãi suất, tỷ giá, chính sách ưu đãi đầu tư… để cung cấp cho cán bộ lập dự án khi cần thiết, nâng cao chất lượng công tác lập dự án. 2.2.8. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Lập dự án là một hoạt động với một khối lượng công việc tương đối lớn nên cần có đầy đủ các bộ tham gia quản lý mới có hiệu quả cao được. Đổi mới và nâng cao công tác lãnh đạo, tổ chức quản lý tại Ban đầu tư Tổng công ty là việc làm cần thiết. Một công tác muốn thực hiện tốt thì yêu cầu có một bộ máy quản lý tốt là đòi hỏi tất yếu không thể thiếu. Trong Ban đầu tư hiện nay có một Giám đốc và hai phó giám đốc có trách nhiệm chỉ đạo công tác chung. Bộ phân này luôn sát sao họat động của Ban, xây dựng các chiến lược, kế hoạch, mục tiêu phân công công tác cho từng bộ phận hoàn thành các mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên cần nâng cao tính thống nhất giữa các phòng trong ban. Phải có sự thống nhất về công việc giữa các phòng ban trong Ban thì mới có thể thực hiện công tác tốt và có hiệu quả cao nhất. Cụ thể như hiện nay sự liên kết giữa các phòng trong ban còn chưa có sự gắn kết cao gây khó khăn trong quá trình lập dự án, để khắc phục vấn đề trên Ban đầu tư nên thường xuyên tổ chức giao lưu giữa các phòng trong ban bằng các hình thức giao lưu văn nghệ, thể thao, quan tâm đến đời sống của các thành viên trong các tổ bạn, tổ chức các buổi hội thảo chung… từ đó làm cho các thành viên các tổ có sự gắn kết hơn nữa, hiểu nhau hơn nữa, tạo điều kiện cho công tác lập dự án được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và đạt chất lượng cao. 2.2.8. Nâng cao nhận thức trong công tác lập dự án đầu tư. Một trong những nguyên nhân dẫn đến làm giảm tính hiệu quả và khả thi của dự án hiện nay đó là thái độ cũng như nhận thức của người liên quan đến công tác lập dự án. Một số dự án lập ra nhiều khi chỉ mang tính hình thức, nội dung không đảm bảo với yêu cầu thực tế, ảnh hưởng đến tính hiệu quả của dự án trong quá trình thực hiện đầu tư. Chính vì vậy cần có biện pháp thực hiện làm tăng hiểu biết của cán bộ lập dự án về vai trò của dự án đầu tư trên mọi cương vị: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan quản lý nhà nước. Ví dụ như trên cương vị chủ đầu tư không phải lập dự án chỉ để làm hình thức xin cấp phép đầu tư mà phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác lập dựa án đối với lợi ích của chính mình. Nếu dự án được chú trọng cả về nội dung và hình thức, thực sự tâm huyết với dự án thì dự án có khả năng mang lại hiệu quả cao về kinh tế, tránh được các rủi ro đảm bảo mang lại doanh thu cao cho chủ đầu tư. Các nội dung dự án được lập đầy đủ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quản quản lý nhà nước thẩm định để quyết định cho phép đầu tư, tránh tình trạng thiếu nhiều nội dung, không đảm bảo gây ra hiện tượng các cơ quan nhà nước yêu cầu bổ sung nhiều do không đủ cơ sở để thẩm đinh, gây mất thời gian cho cả hai bên, bên chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước. Hay đối với các tổ chức tài trợ vốn cho dự án, khi xem xét xét duyệt cho vay đối với dự án thì dự án đầu tư là tài liệu quan trọng nhất để ngân hàng đánh giá hiệu quả của dự án, đối với nhưng dự án có tính khả thi cao, đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn và dài hạn thì sẽ được ngân hàng ưu tiên cho vay vốn trước. Nâng cao nhận thức của các chủ thế trong quá trình lập dự án là điều hết sức quan trọng và cũng rất khó khăn. Để làm được điều này Ban đầu tư cần tổ chức các khóa học bồi dưỡng cho cán bộ lập dự án trong ban cũng như lãnh đạo trong công ty. Nâng cao nhận thức của các thành viên, tránh tình trạng thiếu hiểu biết làm bừa của cán bộ lập dự án. Tổ chức các buổi giao lưu giữa các công ty hay các buổi thuyết trình mở rộng mời các chuyên gia nước ngoài truyền đạt những kinh nghiệm mới, những kiến thức mới, nâng cao tầm nhận thức của cán bộ nhân viên. KẾT LUẬN Kết thúc giai đoạn đầu năm 2009 vượt qua “cơn bão khủng hoảng” một cách ngoạn mục, Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex) đã chứng tỏ được thương hiệu và uy tín của mình trên thương trường đặc biệt trong các lĩnh vực xây dựng, đầu tư và đầu tư kinh doanh bất động sản. Tổng công ty cổ phần Vinaconex được đánh giá là một trong những Công ty có kết quả sản xuất kinh doanh cao nhất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định nhất trên địa bàn Hà Nội.Có thể nói sự phát triển bền vững của Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex) là một “lá cờ” tiên phong của cả ngành xây dựng Việt Nam. Những thành công trên là tiền đề động lực phát triển cho năm 2010 và các năm tiếp theo trong tương lai. Đó là những năm nắm vững cơ hội, tạo sự chuyển biến để Công ty phát triển bền vững cả về lượng và chất, tạo lên giá trị mới, là tiền đề mới đóng góp cho sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam trên bước đường hội nhập. Qua quá trình thực tập tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vinaconex em đã được nghiên cứu tài liệu, Tham gia vào quy trình thực tế Lập dự án tại Ban đầu tư Tổng công ty và đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Công tác lập dự án đầu tư tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex): Thực trạng và giải pháp”. Từ đó thấy được sự cần thiết của công tác lập dự án đầu tư trong việc thực hiện đầu tư của Tổng công ty. Trên cơ sở dữ liệu thu thập về hoạt động lập dự án đầu tư tại tổng công ty Vinaconex, phân tích thực trạng của hoạt động đó, bằng sự hiểu biết và kiến thức học tập được em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác lập dự án tại Tổng công ty. Tuy nhiên những hạn chế của bài viết là khó có thể tránh khỏi như đã đề cập ở phần mở đầu. Vì vậy, em rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Kết bài một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo T.S Phạm Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành bài viết này! Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh Tế Đầu Tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ quang Phương. 2. Thị trường BĐS những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam – Nxb Tài Chính - PGS.TS Thái Bá Cần, TS. Trần Nguyên Nam. 3. Giáo trình Thị trường vốn – TS. Phạm Văn Hùng 4. VINACONEX xây những giá trị dựng những ước mơ (1988-2008) – Nxb Thông Tấn Xã Việt Nam 5. Nghị định 12, Thông tư 03. 6. Bản Cáo bạch của Tổng công ty cổ phần VINACONEX 7. Báo cáo tài chính năm 2008 của Tổng công ty Vinaconex 8. Báo cáo thường niên năm 2008 Tổng công ty Vinaconex 9. Thông tin tham khảo từ các trang web: www.gso.gov.vn www.mot.gov.vn www.moi.gov.vn LêI CAM §OAN Em xin cam đoan bài luận văn trên là do em tự mình nghiên cứu tìm hiểu trong quá trình thực tập tại Ban đầu tư Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dưng Việt Nam Vinaconex không sao chép bất cứ luận văn nào khác. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm! Hà Nội ngày 05 tháng 01 năm 201009 Sinh viên Hoàng Thị Hồng Nhung MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tính khấu hao tài sản dự án 34 Láng Hạ. 25 Bảng 1.2. Khảo sát NPV khi doanh thu và VĐT thay đổi. 25 Bảng 1.3. Khái toán kinh phí xây dựng công trình. 31 Bảng 1.4. Dự án đầu tư xây dựng công trình trụ sở tổng công ty cổ phần Vianconex tại 34 Láng Hạ 32 Bảng 1.5. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu dự án Thảo điền. 33 Bảng: 1.6. Tổng mức đầu tư xây dựng Cụm I ( 2 khối 30 tầng, 1 khối 12 tầng ) 34 Bảng 1.7. Nhu cầu vốn vay trong thời gian xây dựng. 35 Bảng 1.8. Cân đối khả năng huy động vốn trong thời gian xây dựng cụm I. 36 Bảng 1.9. Tổng chi phí đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho 1.192 hộ, 7 doanh nghiệp và chi phí xây dựng chợ tạm. 51 Bảng 1.10. KHÁI TOÁN TỔNG MỨC ĐẦU TƯ 55 Bảng 1.11. NHU CẦU VỐN THEO TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ 58 Bảng 1.12. NGUỒN VỐN 60 Bảng 1.14. Khảo sát IRR khi doanh thu và VĐT thay đổi. 64 Bảng 1.15. Khảo sát NPV khi doanh thu và VĐT thay đổi. 64

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31766.doc
Tài liệu liên quan