Chuyên đề Công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận

LỜI MỞ ĐẦU Chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ tâp trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nền kinh tế Việt Nam đã có tiến bộ đáng kể hơn mười năm đổi mới. Nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế đang không ngừng phát triển để dần hội nhập vào nền kinh tế Thế giới. Bên cạnh nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng đóng vai trò rất quan trọng với sự tồn tại và phát triển của đất nước. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì công tác quản lý là một công cụ quản lý vô cùng quan trọng và không thể thiếu được đối với bất kỳ đơn vị kinh tế nào. Ở nước ta hiện nay, nền kinh tế nhiều thành phần vận dụng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì đòi hỏi các đơn vi kinh tế phải coi trọng công tác quản lý.Thông qua công tác quản lý các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có thể quản lý, kiểm tra, giám sát liên tục về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để từ đó có những định hướng đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh sắp tới. Muốn làm được điều đó, bộ phận quản lý của doanh nghiệp phải thường xuyên thu nhập và xử lý thông tin, số liệu theo đối tượng và nội dung công việc, theo chuẩn mực và chế độ. Trong đó, nội dung của công tác quản lý phải thực hiện được tính khách quan, trung thực, chính xác kịp thời và đấy đủ. Người kế toán phải là người giúp việc thủ trưởng, đồng thời cũng là người giám sát việc của Nhà nước đặt tại đơn vị nơi mình công tác. Người kế toán cần phải kiên định được vị trí của mình để không dẫn đến những sai lầm đáng tiếc có thể xảy ra như vi phạm kỷ luật tài chính của Nhà nước. Chính vì vai trò quan trọng của kế toán nên sau mỗi khoá học, nhà trường đều tổ chức cho học sinh đi thực tập. Qua đó giúp học sinh làm quen, tiếp xúc thực tế để khỏi bỡ ngỡ khi ra trường, trở thành một kế toán viên thực thụ. Trong thời gian nhà trường cho đi thực tập ở cơ sở để phù hợp với điều kiện và khả năng của mình giữa lý luận và thực tế đòi hỏi bản thân em phải tìm tòi nghiên cứu trong điều kiện và thời gian còn hạn chế, do đó không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp, xây dựng của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bài báo cáo thực tập của em được đầy đủ và hoàn thiện tốt hơn. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận kết hợp với kiến thức được học tại trường ĐH Mở. Và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo cũng như ban lãnh đạo và cán bộ phòng kế toán công ty, em quyết định nghiên cứu và chọn đề tài Công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm ba phần sau: PHẦN I: Khái quát chung về tổ chức bộ máy - kế toán Công ty TNHH Hưng Thuận. PHẦN II: Thực trạng công tác quản lý tiền lương và các khoản theo lương tại Công ty Nhựa Hưng Thuận. PHẦN III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và các khoản theo lương tại công ty Nhựa Hưng Thuận. MỤC LỤC A. LỜI MỞ ĐẦU: PHẦN 1: Lý luận chung về công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp I. Khái niệm, đặc điểm tiền lương, nội dung tiền lương và phân loại quỹ lương, nhiệm vụ của công tác quản lý tiền lương. 1. Khái niệm tiền lương 2. Đặc điểm tiền lương 3. Nội dung của tiền lương và phân loại quỹ lương 4. Nhiệm vụ của công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương II. Các hình thức trả lương và các phương pháp chia lương 1. Hình thức trả lương theo thời gian 2. Hình thức trả lương theo sản phẩm III. Khái niệm về BHXH, BHYT, KPCĐ, các chế độ quy định của nhà nước quy định về tiền lương, chế độ trích lập và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ. 1. Khái niệm về BHXH, BHYT, KPCĐ, các chế độ quy định của nhà nước quy định về tiền lương, chế độ trích lập và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ. 2. Các chế độ tiền lương của nhà nước hiện hành. PHẦN II: Thực trạng công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận II. Khái quát chung về công ty. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban. III. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty trong những năm gần đây 1. Các phương pháp trả lương mà doanh nghiệp áp dụng. 2. Phân tích tình hình sử dụng tiên lương trong công ty. 3. Tình hình trả lương cho từng bộ phận trong công ty. PHẦN III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương 1. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương. 2. Một số ý kiến đóng góp cho công ty. B. KẾT LUẬN:

docx60 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng cháy chữa cháy và các an toàn khác. 1.2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty: Giám đốc Phó giám đốc phụ trách hành chính Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Phòng hành chính Phòng tổ chức tiền lương Phòng bảo vệ Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch Phòng Marke ting Phòng kỹ thuật công nghệ Phòng kỹ thuật cơ điện Phòng KCS Phòng thí nghiệm Phân xưởng lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm Phân xưởng nhựa 1 Phân xưởng nhựa 2 Phân xưởng cơ khí Phân xưởng tiền xử lý nguyên liệu Như vậy với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng và tuân theo chế độ một thủ trưởng tương đối chặt chẽ như vậy Công ty đã đáp ứng được nhu cầu đặt ra của sản xuất kinh doanh. 1.3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Nhựa Hhưng thuận 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán Kiểm tra, theo dõi và giám sát thường xuyên các hoạt động của Công ty về thu, chi, thu nhập, tính toán lãi lỗ lên kế hoạch tiền lương... là vấn đề hết sức quan trọng gắn liền với sự ra đời và phát triển của bất cứ loại hình Doanh nghiệp nào. Việc tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp sẽ giúp cho việc xử lý thông tin về kinh tế tài chính của đơn vị, cho ra những thông tin đã được xử lý có ý nghĩa lớn đối với việc ra quyết định của các nhà quản lý. Công ty Nhựa Hưng Thuận tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Theo lại hình này toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng kế toán ở đơn vị. ở các đơn vị phụ thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng, mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu (thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ) và gửi về phòng kế toán Trung tâm. Tại phòng kế toán trung tâm sẽ tiến hành xử lý các chứng từ của các đơn vị phụ thuộc gửi về, để ghi sổ, tính toán và lập báo cáo kế toán toàn đơn vị. Ưu điểm của mô hình này: đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất công tác kế toán, thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế toán, dễ dàng phân công công tác, kiểm tra, xử lý, cung cấp thông tin kịp thời... Do quy mô vừa, tổ chức hoạt động ở địa bàn tập trung nên việc áp dụng mô hình kế toán tập trung này là hoàn toàn hợp lý. 1.3.2. Hình thức và phương pháp kế toán của Công ty: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức: “Nhật ký chứng từ” để hạch toán kế toán. Nhật ký chứng từ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng với các tài khoản của nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán ghi trên nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên nợ và bên có của tất cả các tài khoản kế toán mà đơn vị sử dụng. Trình tự ghi sổ kế toán được tiến hành như sau: - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Đồng thời tiến hành phân loại chứng từ và ghi vào các bảng kê, các sổ chi tiết có liên quan. - Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc để lập các bảng phân bổ, căn cứ vào các bảng kê và sổ chi tiết để ghi vào các nhật ký chứng từ tương ứng. Sau đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất cùng với các bảng phân bổ để lập nhật ký chứng từ số 7. - Trước khi vào sổ cái kế toán tổng hợp kiểm tra đối chiếu lại ghi chép ở các nhật ký chứng từ, sau đó ghi vào bảng cân đối các tài khoản theo thứ tự từ nhật ký chứng từ số 1 đến nhật ký chứng từ số 10. Từ đây, lấy số liệu ghi vào bảng đối chiếu số phát sinh và sổ cái các tài khoản. - Cuối quý kế toán tổng hợp các báo cáo theo đúng quy định và gửi cho các cơ quan quản lý. Để đảm bảo cho việc ghi chép của kế toán tổng hợp khớp với số liệu ghi chép của kế toán chi tiết, trước khi lập báo cáo kế toán, kế toán tổng hợp thường đối chiếu số dư trên các bảng kê, sổ chi tiết và nhật ký chứng từ liên quan với số dư trên sổ cái. Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong Công ty Chứng từ gốc và các bảng phân bổ 1,2,3 Bảng kê 4,5,6 Nhật ký chứng từ số 7 Sổ kế toán chi tiết TK621, 622,627,154… Số cái các TK 621, 622, 627, 154…. Bảng tổng hợp chi tiết Ký hiệu: Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng 1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong phòng kế toán của Công ty: - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định: là người điều hành công việc chung của bộ máy kế toán, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành các quy định kế toán do Nhà nước ban hành. Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng tài chính kế toán phụ trách chung và có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thựuc hiện, đồng thời thực hiện kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh của Công ty thay mặt Công ty giao dịch với các Công ty khác về tài chính, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty với Nhà nước và cấp trên. Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định. Kế toán trưởng là người tham mưu, trợ giúp giám đốc về mặt chuyên môn, tham mưu cho giám đốc về tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên, cơ quan tài chính, luật pháp về các thông tin kinh tế cung cấp. Chịu trách nhiệm đảm bảo cân đối và huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty. - Kế toán chi phí giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí cho từng đối tượng, xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán tiêu thụ và công nợ: thực hiện việc ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và theo dõi công nợ của khách hàng. - Kế toán thanh toán: ghi chép và theo dõi việc thu chi tiền mặt của Công ty, quan hệ với Ngân hành, kiểm tra chứng từ trước khi nhập xuất quỹ. - Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, căn cứ chứng từ hợp pháp hợp lệ để tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt. 1.3.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Nhựa Hưng Thuận Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ Kế toán NVL kiêm kế toán chi phí và giá thành Kế toán tiêu thụ và công nợ Kế toán thanh toán Thủ quỹ II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 2.1. Hệ thống sổ sách áp dụng. 2.1.1. Trình tự và phương pháp hạch toán tiền lương. (1) - Khi xác nhận được số tiền lương phải trả, phải thanh toán cho công nhân viên và phân bổ vào chi phí của các đối tượng có liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 2412: Tiền lương của công nhân viên và các hoạt động khác Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627: (6271 chi phí nhân viên phân xưởng) Nợ TK 641: (6411 Chi phí nhân viên bán hàng) Nợ TK 642 (6421- Chi phí nhân viên quản lý) Có TK 334: Phải trả cho công nhân viên (2) - Tính các khoản BHXH, BHYT phải trả cho công nhân viên Nợ TK 3383 :Bảo hiểm xã hội Nợ TK 3384 :Bảo hiểm y tế Có TK 334: Phải trả công nhân viên (3) - Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên Nợ TK 4311: Qũy khen thưởng Có TK 334: Phải trả công nhân viên (4) - Khi khấu trừ vào tiền lương công nhân viên các khoản mà công nhân nợ doanh nghiệp hoặc những khoản. Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 141 :Tạm ứng Có TK : 1388 : Phải thu khác Có TK 338 (3383 - BHXH;3384 - BHYT) Có TK 3338 : Các loại thuế khác (5) - Khi ứng lương và thanh toán lương cho công nhân viên Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên Có TK 111: Tiền mặt (6) - Nếu vì một lý do nào đó công nhân viên chưa lĩnh lương thì kế toán lập danh sách đã chuyển thành sổ giữ hộ: Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên Có TK 3388: Phải trả khác (7) - Khi thanh toán lương, thưởng và các khoản khác cho công nhân viên bằng hiện vật Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên Có TK 512: Doanh nghiệp bán hàng nội bộ (8) - Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: Chi phí phải trả (9) - Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân viên Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 334: Phải trả công nhân viên Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo thực tế phát sinh, nếu có chênh lệch cần phải được điều chỉnh: + Nếu số trích trước nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả thì số chênh lệch được tính bổ sung vào chi phí: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: Chi phí phải trả + Nếu số trích trước lớn hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phải thanh toán thì số chênh lệch trích thừa chuyển thành khoản thu nhập bất thường. Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 721: Thu nhập bất thường 2.1.2. Sơ đồ hạch toán chữ T TK334 TK1388 TK622 TK627 TK141 TK335 TK3383,3384,3388 TK641 TK3383,3384,3382 TK642 TK2412 TK4311 TK3383 TK111 TK512 (4) (1) (4) (9) (8) (1) (4), (6) (4) (1) (1) (5) (1) (3) (7) PHẦN II: THỰC TẾ NGHIỆP VỤ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY HƯNG THUẬN I. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG. 1.1. Lao động và phân loại lao động. Để phân tích và đánh giá được tình hình tổ chức lao động của Công ty một cách khách quan và chính xác ta cần phải nghiên cứu các số liệu cụ thể về tổng số lao động và cơ cấu lao động của Công ty: Bảng tổng số lao động và cơ cấu lao động từ năm 2001 đến năm 2003: Chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003 Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) Tổng số người LĐ 228 100 219 100 230 100 1. Theo cơ cấu LĐ - LĐ trực tiếp 158 69,3 148 67,6 157 68,3 - LĐ gián tiếp 70 30,7 71 32,4 73 31,7 2. Theo giới tính - Nam 145 63,6 138 63,0 149 64,8 -Nữ 83 36,4 81 37,0 81 35,2 3. Theo lứa tuổi - ³ 46 tuổi 48 21,1 41 8,7 45 19,6 - 31- 45 tuổi 124 54,4 119 54,4 112 53,1 - [ 30 tuổi 56 24,5 59 26,9 63 27,3 4. Theo trình độ - ĐH 25 10,9 24 10,9 27 11,7 - Trung cấp 10 4,4 8 3,7 11 4,8 - Đào tạo tay nghề 193 84,7 187 85,4 192 83,5 Số lao động này của Công ty phân phối đều khắp từ bộ phận quản lý, các phòng ban đến các phân xưởng, với kinh nghiệm quý báu của mình họ đã giúp đỡ Công ty rất nhiều trong sản xuất kinh doanh. Mọi cán bộ công nhân viên trong Công ty đều làm việc 8h/ngày và 48h/tuần. Mỗi năm họ đều được nghỉ ngày phép, ngày lễ tết theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra nếu ai nghỉ việc sẽ không có lương vì Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Toàn bộ Công ty chỉ có 3 người được hưởng biên chế Nhà nước, số còn lại Công ty ký hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng không xác định thời hạn, tuỳ từng đối tượng ký kết. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản xuất sản phẩm xã hội mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình kinh doanh. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên. Ngoài ra họ còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội và khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động. 1.2. Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương 1.2.1. Hình thức trả lương mà công ty áp dụng: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu công tác quản lý, công ty áp dụng hai hình thức: + Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm . + Hình thức trả lương theo sản phẩm. * Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm . Được áp dụng chủ yếu để tính lương cho bộ phận gián tiếp, phục vụ, sửa chữa. Đây là hình thức trả lương căn cứ vào giờ công lao động. Lương cấp bậc, đơn giá tiền lương cho 1 ngày công kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho một công nhân viên như sau: = x Trong đó: = x + Đơn giá tiền lương bình quân: Tiền lương bình quân trong công ty được ban giám đốc công ty xác định theo kế hoạch thực hiện, ban giám đốc công ty lập kế hoạch thực hiện mức lương bình quân là: 500.000 đồng. + Hệ số tiền lương theo sản phẩm: được xác định bởi năng lực, trình độ của cán bộ, công nhân viên trong công ty. Ví dụ: Trong bảng thanh toán tiền lương tháng 09 năm 2003 cho phòng tổ chức hành chính cho anh Phan Việt Khoa Trong tháng anh Khoa làm việc được 25 ngày, đơn giá tiền lương bình quan là 500.000 đồng, hệ số tiền lương của anh Khoa là 1,05 Vậy kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho anh Khoa là: Tiền lương của anh Khoa = 500.000 (đồng) x 25 (công) x 1,05 (hệ số) = 504.808 đồng. * Hình thức trả lương theo sản phẩm Đây là hình thức chủ yếu mà công ty áp dụng vì đa số công nhân sản xuất trực tiếp tại công ty làm theo hợp đồng đã ký kết. Công ty chỉ trả lương cho công nhân sản xuất ra sản phẩm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật không kể đến sản phẩm làm dở. Theo hình thức kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ở từng tổ, bộ phận do bộ phận kỹ thuật và trưởng nhóm bộ phận đã ký xác nhận và gửi lên cùng đơn giá mà công ty đã xây dựng cho từng bộ phận (ghi trong hợp đồng giao khoán) để tính trả lương cho từng bộ phận. = x Đơn giá khoán sản phẩm theo mức quy định chung của bảng đơn giá định mức khoán sản phẩm may theo từng công đoạn. Bảng này được xây dựng mang tính chất định mức quy cách chủng loại, đặc điểm kỹ thuật của từng sản phẩm sản xuất cũng như trình độ bậc thợ quy định đối với công đoàn của sản phẩm. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tháng 09/2003 của công nhân Nguyễn Thu Thuỷ ở tổ nhựa V. Kế toán tính ra số tiền lương sản phẩm phải trả cho cong nhân này như sau: - Số lượng sản phẩm mã MR-158A hoàn thành trong tháng là 30 sản phẩm. - Đơn giá khoán cho 1 sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn là 2916 đồng. - Vậy lương sản phẩm phải trả = 30 (sp) x 2916 = 87.480 đồng Tổng tiền lương sản phẩm phải trả cho các tổ đội là toàn bộ chi phí tiền lương sản phẩm mà công ty phải tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Ngoài lương chính trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản mục phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, các khoản tiền thưởng, tiền làm thêm và các ngày chủ nhật, ngày lễ… tất cả những khoản này được cộng tính vào tiền lương chính và trả cho công nhân vào cuối tháng. 1.2.2. Một số chế độ khác. Dựa vào chất lượng làm việc của mỗi công nhân trong công ty mà ban quản lý tiến hành xếp loại làm việc của mỗi công nhân. Mỗi loại được xác định với một hệ số tiền lương nhất định. Từ đó kế toán sẽ xác định lương phải trả công nhân viên trong tháng. = x Cụ thể công ty đã xếp loại với hệ số thưởng, phạt như sau: + Loại A: Hưởng 100% lương + Loại B: Hưởng 80% lương + Loại C: Hưởng 60% lương III. KẾ TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG. 3.1. Sổ sách và chứng từ kế toán 3.1.1. Chứng từ sử dụng. * Bảng chấm công - Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong công ty. - Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban. - Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, đội sản xuất, từng phòng ban và được dùng trong 1 tháng. Danh sách người lao động ghi trong bảng chấm công phải khớp đúng với danh sách ghi trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận. Tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt trong ngày làm việc ở bộ phận mình phụ trách. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo quy định như ngày lễ, tết, chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng. - Bảng chấm công được để tại một địa điểm công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của mình, cuối tháng tổ trưởng. Trưởng phòng tập hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách, nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công, sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương, cuối tháng các bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán để tiến hành tính lương. *. Giấy nghỉ ốm. Khi người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đến bệnh viện được bác sỹ chuyên khoa khám và điều trị… thì phải có phiếu xác nhận do bệnh viện, cơ sở y tế cấp để về nộp cho phòng tổ chúc hành chính. *. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm của người lao động, cán bộ tiền lương lập bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động. *. Biên bản ngừng việc, làm thêm giờ. Đối với các trường hợp làm thêm giờ hay ngừng việc xảy ra do bất cứ nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc hay biên bản làm thêm giờ, chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định. *. Biên bản phiếu xác nhận công việc hoàn thành. Phiếu này do người nhận việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng cho hình thức trả lương theo sản phẩm. *. Bảng tính lương. Từ bảng chấm công cán bộ tiền lương kiểm tra và lập bảng tính cho từng bộ phận và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương cho phòng kế toán chi trả tiền lương cho người lao động. Bảng tính lương được lập thành 3 bản: - 01 bản lưu ở phòng tổ chức hành chính - 01 bản lưu ở phòng kế toán - 01 bản làm chứng từ gốc để lập báo cáo tài chính *. Phiếu chi. Từ các chứng từ liên quan đến việc chi trả tiền như bảng tính lương, làm thêm giờ, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội… đã được ban giám đốc duyệt kế toán tiến hành viết phiếu chi để chi trả cho các cán bộ, công nhân viên. *. Chứng từ ghi sổ. Cuối tháng khi xác định và thanh toán xong các khoản kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ liên quan để phản ánh ghi vào chứng từ ghi sổ. 3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 3.2.1. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương Hàng tháng xí nghiệp tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao động, chứng từ hạch toán kết quả lao động ở các bộ phận nhân viên để tính lương, trả lương cho cán bộ công nhân viên được kịp thời như: Bảng chấm công được để tại một địa điểm công khai, hàng ngày tổ trưởng (ban, phòng, nhóm…) hoặc người được uỷ uyền căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình phụ trách để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan như giấy nghỉ phép, phiếu nghỉ hưởng BHXH… về bộ phận kế toán để kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. Công ty Nhựa Hưng Thuận Bộ phận: Phòng TC-HC Ban hành theo QĐ số 186 TC-CĐKT ngày 14 tháng 3 năm 1995 của Bộ Tài chính Bảng chấm công (trích) Tháng 09 năm 2003 TT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Trương Văn Tuấn TP x x x x x x x x x x x h x X x x X x x x x h x x x 23 2 Trần Anh Hưng TPP x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x h X x x 25 3 Trương Mạnh Hùng CN x x x x x x x x x 1/2 ô ô ô ô ô x X x x x x h x x x 15 4 Bùi Văn Mạnh CN x x x x x x x x x x x ô ô ô ô ô ô ô x x x h x x x 18 5 Nguyễn Thu Thuỷ CN x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x x x x 1/2 x x 26 6 Nguyễn Thị Thiện CN x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x x x x x x 25 7 Cao Văn Sơn CN x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x x x X x 25 Người chấm công (Ký tên) Phụ trách bộ phận (Ký tên) Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Ghi chú: h: hội họp 1/2: làm việc nửa ngày ô: nghỉ ốm  Ngày lễ, chủ nhật Công ty Nhựa Hưng Thuận Số: 271 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________ Giấy nghỉ phép Công ty Nhựa Hưng Thuận. Cấp cho : Nguyễn Thị Thiện Chức vụ : Công nhân Được nghỉ phép tại thành phố Hà Nội Từ ngày : 06/09/2003 Đến ngày : 13/09/2003 Tiêu chuẩn nghỉ phép năm 2003. Ngày 04 tháng 09 năm 2003 Chứng thực của địa phương nơi nghỉ phép Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Ngày đi: 13/09/2003 Đại diện chính quyền (Ký tên, đóng dấu) Công ty Nhựa Hưng Thuận Bộ phận: Phân xưởng 1 Mẫu số 03 - LĐTL Ban hành theo QĐ/CĐKT ngày 14/2/1995 của Bộ Tài chính Phiếu nghỉ hưởng BHXH Họ và tên: Hoàng Thị Trà Tuổi: 28 Tên cơ quan y tế Ngày tháng năm Lý do Số ngày cho nghỉ Y, Bác sỹ ký tên đóng dấu Số ngày thực nghỉ Xác nhận của đơn vị phụ trách Tổng số Từ ngày Đến ngày A (1) B (2) (3) (4) C (5) D Bệnh viện đa khoa 26/04/2003 Sinh con lần 2 27/04/2003 27/08/2003 104 Phần thanh toán BHXH và trợ cấp Số ngày nghỉ được tính BHXH Lương bình quân 1 ngày % tính BHXH Số tiền hưởng BHXH (1) (2) (3) (4) 104 19.230 Trợ cấp 1 tháng 75 1.499.940 500.000 Tổng cộng 1.999.940 Ngày 26 tháng 09 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị sử dụng lao động Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Bệnh viện đa khoa Số: 2006 Ban hành theo mẫu Ngày 20/07/1999 của Bộ Tài chính Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH Họ và tên: Đỗ Thị Huyên Tuổi: 35 Đơn vị công tác: Công ty Nhựa Hưng Thuận Lý do nghỉ: Sốt vi rút Số ngày cho nghỉ: 07 ngày Từ ngày: 15/07/2003 Đến ngày: 22/09/2003 Xác nhận của phụ trách đơn vị Số ngày thực nghỉ: 07 ngày Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Ngày 16/09/2003 Bệnh viện Y, Bác sỹ khám bệnh (Ký tên, đóng dấu) Phần thanh toán BHXH Số sổ BHXH: 1498003626 1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 07 ngày 2. Luỹ kế từ ngày nghỉ cùng nghỉ chế độ : 0 ngày 3. Lương tháng đóng BHXH : 522.000đồng 4. Lương bình quân ngày : 20.077 đồng 5. Tỉ lệ % hưởng BHXH : 75% 6. Số tiền hưởng BHXH: 07 x 20077 x 75% = 105.404 đồng Cán bộ cơ quan BHXH (Ký, đóng dấu) Ngày 26/09/2003 Phụ trách BHXH của đơn vị (Ký, đóng dấu) Công ty Nhựa Hưng Thuận Mẫu số 06 - LĐTL Ban hành theo QĐ số 186-TC/CĐKT Ngày 14/03/1995 của Bộ Tài chính Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Tháng 11 năm 2003 Tên đơn vị, cá nhân: Bùi Văn Mạnh Bộ phận: Phân xưởng 2 TT Tên, mã sản phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 MR-158A 30 2916 87.480 2 IR - 162A 32 2670 85.440 3 KR - 182C 48 2807,5 134.760 4 HD - 120D 46 2790 128.340 5 HR- 182T 42 2711,5 113.880 Tổng cộng 198 549.903 Bằng chữ: Năm trăm bốn mươi chín ngàn chín trăm linh ba đồng. Ngày 30/09/2003 Quản dốc PX may (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký tên, đóng dấu) Giám đốc xí nghiệp (Ký tên, đóng dấu) Từ các chứng từ, hoá đơn kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, BHXH là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương được lập cho từng bộ phận, phòng ban, tổ nhóm tương ứng với bảng chấm công. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan bộ phận kế toán phân xưởng lập bảng thanh toán lương chuyển cho kế toán duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột "Ký nhận" hoặc người nhận hộ phải ký thay. Công ty Nhựa Hưng Thuận Bảng thanh toán lương (trích) Bộ phận: Phòng TC-HC Tháng 09 năm 2003 Đơn vị: đồng TT Họ và tên HSL SP Xếp loại Số công thực tế Lương sản phẩm Phụ cấp cơm ca Tổng số tiền lương Các khoản khấu trừ Số tiền thực lĩnh Ký nhận 5% BHXH 1% BHYT Khoản khác 1 Trương Văn Tuấn 3,3 A 23 10.459.615 20.000 1.479.615 47.850 9.570 1.422.195 2 Trần Anh Hưng 2,8 A 25 1.346.154 25.000 1.371.154 40.600 8.120 1.322.434 3 Trương Mạnh Hùng 2,2 A 19,5 825.000 19.000 844.000 31.900 6.380 805.720 4 Bùi Văn Mạnh 1,8 A 18 623.077 18.000 641.077 26.100 5.220 609.757 5 Nguyễn Thị Thuỷ 1,12 A 26,5 585.846 26.000 611.846 16.240 3.248 592.358 6 Nguyễn Thị Thiện 1,2 A 27 623.077 623.077 17.400 3.480 602.197 7 Cao Văn Sơn 1,05 A 25 504.808 25.000 529.808 15.225 3.045 511.538 Tổng cộng 164 5.967.577 133.000 6.100.577 195.315 39.063 5.866.199 Bằng chữ: Năm triệu tám trăm sáu mươi sáu ngàn một trăm chín mươi chín đồng Ngày 26 tháng 09 năm 2003 Người lập (Ký tên) Tổ chức lao động (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Giám đốc công ty (Ký tên, đóng dấu) Cách trả lương cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp: - Đối với công nhân làm việc ở bộ phận quản lý, bảo vệ, đào tạo, các bộ phận làm việc gián tiếp khác sẽ được trả lương theo hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm. Ví dụ: Tính tiền lương phải trả cho công nhân Đỗ Thị Huyên trong tháng 9 năm 2003. Đơn giá tiền lương bình quân trong tháng 9 năm 2003 được tính là 500.000 đồng, số ngày công làm việc thực tế là 18 ngày, hệ số tiền lương theo sản phẩm là 1,8, xếp loại lao động là A (hưởng 100% lương) vậy: Lương thời gian phải trả = 500.000 (lương bq) x 1,8 (HS lương SP) x 18(công)/26 (ngày) = 623.077 đồng. Phụ cấp làm ca của chị Huyên là 18.000 đồng Vậy: Tổng cộng tiền lương tháng 09/2003 của chị Đỗ Thị Huyên là: 623.077 đồng + 18.000 đồng = 641.077 đồng. Mức trích nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế của mỗi công nhân cũng được tính theo hệ số cấp bậc lương (theo quy định của Nhà nước) và chị Đỗ Thị Huyên phải nộp BHXH, BHYT tháng 09/2003 là: BHXH = 26.100đ BHYT = 5.220đ Số tiền thực lĩnh của công nhân Đỗ Thị Huyên là: 641.077 đồng - 26.100 đồng - 5.220 đồng = 609.757 đồng - Đối với công nhân ở các tổ nhựa sẽ được trả lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân Phan Việt Khoa ở bộ phận tổ nhựa 1 ta biết được. Khối lượng sản phẩm hoàn thành: 198 sản phẩm Tổng giá trị sản phẩm hoàn thành: 549.903 đồng Tiền ăn ca cũng được tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tính được quy định cho từng tổ đội (theo quy chế trả lương). Theo đó đơn giá ăn ca là 404 đồng/sp. Tiền ăn ca = 198 x 404 đồng = 80.000 đồng Vậy: Lương sản phẩm phải trả cho anh Khoalà: 549.903 đồng + 80.000 đồng = 629.903 đồng Mức trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của mỗi công nhân được tính theo hệ số cấp bậc lương: BHXH = 16.600 đ BHYT = 3.300 đ Vậy số tiền lương thực lĩnh của công nhân Phan Việt Khoa là: 629.903- 16.600 - 3.300 = 610.003 (đồng) Sau khi lập xong bảng thanh toán lương kế toán lập phiếu chi và chi trả lương cho từng bộ phận để chi trả lương cho từng công nhân, việc chi trả lương xong kế toán tiến hành lập bảng kê tổng hợp lương và BHXH trong tháng cho từng bộ phận. Bảng tổng hợp này sẽ được lưu lại phòng kế toán của công ty để đối chiếu với bảng thanh toán lương của từng bộ phận nếu khi gặp vấn đề liên quan đến bộ phận đó. Công ty Nhựa Hưng Thuận Số: 1141 TC/CĐKT Số đăng ký doanh nghiệp Ban hành theo QĐ Ngày 01/11/1995 của BTC Quyển số….. Số: 1774 Phiếu chi (trích) Ngày 25/09/2003 Nợ TK 334: 6.100.500đ Có TK 138.81: 195.300đ Có TK 138.82: 39.000đ Có TK 111.1 5.866.200đ Họ và tên người nhận tiền: Đỗ Thị Huyên Địa chỉ: Phòng TC-HC, Công ty Nhựa Hưng Thuận Lý do chi: Nhận lương tháng 09/2003 cho phòng Số tiền: 5.866.200 đồng Bằng chữ: Năm triệu tám trăm sáu mươi ngàn hai trăm đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký tên) Người lập phiếu (Ký tên) Anh, chị………….. đã nhận đủ số tiền…………………… Ngày 26 tháng 9 năm 2003 Người nhận (Ký, đóng dấu) Thủ quỹ (Ký tên) Công ty Nhựa Hưng Thuận Bộ phận: Toàn Công ty Bảng kê thanh toán lương Tháng 09 năm 2003 TT Tên bộ phận Lương SP Lương đào tạo Phụ cấp + ca Tổng tiền lương Các khoản giảm trừ Thực tế 1 Phòng TC-HC 5.967.577 2 Phòng KT-TH 7.100.731 3 Tổ bảo vệ 3.157.788 4 Nhà ăn 3.498.077 5 Tổ kỹ thuật 2.102.308 6 Tổ cơ điện 2.109.433 7 Đào tạo 8 PXI 1.059.231 9 Tổ hoàn thành 14.193.490 …. 15 Tổ nhựa V 14.768.846 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký tên) Người lập (Ký tên) Công ty Nhựa Hưng Thuận Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________________ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 09 năm 2003 TT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 334: Phải trả công nhân viên TK338: Phải trả, phải nộp khác TK 335: CP trả trước Tổng Lương Các khoản PC Khoản khác Cộng Có TK334 TK338 Phải trả khác Cộng Có TK338 1 Nợ TK 622 77.175.321 8.575.035 85.750.356 9.036.431 9.036.431 94.780 2 Nợ TK 627 20.891.403 2.321.267 23.212.670 2.446.167 1.999.940 2.446.167 27.650 3 Nợ TK 641 20.273.594 2.048.177 20.481.771 2.158.383 2.158.383 22.640 4 Nợ TK 642 6.390.309 710.034 7.100.343 748.239 105.404 748.239 7.952 Cộng 124.730.627 13.654.514 13.654.140 14.389.220 2.105.344 16.494.564 153.000 III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 3.1. Kế toán tiền lương 3..2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương a. Kế toán tiền lương + Tài khoản sử dụng: TK 334: Phải trả công nhân viên Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công nhân viên của xí nghiệp về tiền lương, tiền công phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản trích thuộc về thu nhập của họ. Các tài khoản đối ứng bao gồm: TK111 - Tiền mặt TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 - Chi phí quản lý phân xưởng TK 642 - Chi phí doanh nghiệp TK 641 - Chi phí nhân viên bán hàng + Nội dung của công tác kế toán (Minh hoạ một số số liệu phát sinh trong tháng) Tiền lương trong tháng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622: 85.750.356 Có TK 334: 85.750.356 Tiền lương phải trả cho bộ phận phân xưởng Nợ TK 627: 23.212.670 Có TK 334: 23.212.670 Tiền lương phải trả cho bộ phận bán hàng Nợ TK 641: 40.481.771 Có TK 334: 40.481.771 Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý Nợ TK 642: 7.100.343 Có TK 334: 7.100.343 Cuối tháng trích BHXH, BHYT từ lương công nhân Nợ TK 334: 5.452.758 Có TK 338: 5.452.758 Cuối tháng thanh toán tiền lương trong toàn công ty Nợ TK 334: 136.451.140 Có TK 111: 136.545.140 + Sơ đồ hạch toán (sơ đồ chữ T) TK334 TK622 TK111 85.750.356 85.750.356 136.545.140 136.545.140 TK627 23.212.670 23.212.670 TK641 20.481.771 20.481.771 TK338 TK642 7.100.343 7.100.343 5.452.758 4.452.758 b. Kế toán các khoản trích theo lương + Tài khoản sử dụng: TK 338: Phải trả, phải nộp khác Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp trong công ty như BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phải trả, phải nộp khác. Các tài khoản đối ứng của việc kế toán trích theo lương như sau: TK 334: Tiền lương phải trả công nhân viên. TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK627: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 641: Chi phí nhân viên bán hàng TK 642: Chi phí nhân viên quản lý + Nội dung kinh tế phát sinh chủ yếu (phát sinh trong tháng) - Chi trả tiền BHXH cho chị Đỗ Thị Huyên Nợ TK 338: 105.404 Có TK 111: 105.404 - Chi trả BHXH và trợ cấp cho chị Hoàng Thị Trà Nợ TK 338: 1.999.940 Có TK 111: 1.999.940 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Nợ TK 622: 9.036.431 Có TK 338: 9.036.431 - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân viên phân xưởng Nợ TK 627: 24.461.167 Có TK 338: 24.461.167 - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân viên bán hàng Nợ TK 641: 2.158.383 Có TK 338: 2.158.383 - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642: 748.239 Có TK 338: 748.239 - Khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên toàn công ty Nợ TK 334: 5.452.758 Có TK 338: 5.452.758 - Cuối tháng trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan bảo hiểm Nợ TK 338: 19.841.978 Có TK 112: 19.841.978 · Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương TK338 TK111 TK622 TK627 TK641 TK642 TK334 TK112 105.404 105.404 1.999.940 1.999.940 9.036.431 9.036.431 2.446.167 2.446.167 2.158.383 19.841.978 19.841.978 748.239 748.239 5.452.758 5.452.758 Công ty Nhựa Hưng Thuận Chứng từ ghi sổ Ngày 25 tháng 09 năm 2003 Số: 01 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Nợ Có Thanh toán BHXH cho chị Đỗ Thị Huyên 3383 111 105.404 Nghỉ việc do ốm Thanh toán BHXH, trợ cấp cho Hoàng Thị Trà 3383 111 1.999.940 Tổng cộng 2.105.344 Kèm theo 2 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) Công ty Nhựa Hưng Thuận Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Số: 02 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Nợ Có Chi trả lương cho phòng TC-HC 334 111 5.866.199 Chi trả lương cho phòng KT-TH 334 111 7.035.769 Chi trả lương cho PXI 334 111 1.037.789 Chi trả lương cho tổ hoàn thành 334 111 14.577.366 . . . . . . . . Chi trả lương cho tổ nhựaV 334 111 15.459.469 Tổng cộng 136.545.140 Kèm theo 15 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên) Công ty Nhựa Hưng Thuận Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Số: 03 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Nợ Có Trích 6% lương CN toàn công ty để nộp BHXH, BHYT 334 338 5.452.758 Tổng cộng 5.452.758 Kèm theo 2 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên Công ty Nhựa Hưng Thuận Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Số: 04 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Nợ Có Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận CN quản lý 642 338 748.239 Trích theo quy định cho CN trực tiếp 622 338 9.036.431 Trích theo quy định cho bộ phận bán hàng 641 338 2.158.383 Trích theo quy định cho bộ phận PX 627 338 2.446.167 Tổng cộng 14.389.220 Kèm theo 04 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký tên) (Ký tên Công ty Nhựa Hưng Thuận Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Tháng 09 năm 2003 Đơn vị: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 01 25/09 2.105.344 02 30/09 136.545.140 03 30/09 5.452.758 04 30/09 14.389.220 Tổng cộng - Cộng trong tháng: 158.492.462 - Luỹ kế từ đầu quý: Từ các chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Kế toán sẽ thực hiện công việc lên sổ cái chi tiết theo tài khoản. Sổ Cái chi tiết theo tài khoản là một bảng tổng hợp quan trọng kế toán dùng nó để thực hiện công việc lập báo cáo kế toán và báo cáo tài chính. Công ty Nhựa Hưng Thuận Sổ Cái (trích) Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Phải trả phải nộp khác Số hiệu TK: 338 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 111 01 25/09 - Thanh toán tiền BHXH cho chị Đỗ Thị Huyên - Thanh toán tiền BHXH cho chị Hoàng Thị Trà 111 111 105.404 03 30/09 - Trích BHXH, BHYT của công nhân trong công ty 334 5.452.758 04 30/09 - Tính 19% lương CBQL - Tính 19% lương CNTT - Tính 19% lương CNPX - Tính 19% lương CNBH 642 622 627 641 748.239 9.036.431 2.446.167 2.158.383 Cộng phát sinh trong tháng 2.105.344 19.841.978 Tổng cộng 2.105.344 19.841.978 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Công ty Nhựa Hưng Thuận Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Phải trả công nhân viên Số hiệu TK: 334 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 02 30/09 1. Trả lương cho phòng TC-HC 111 5.866.199 2. Trả tiền lương cho phòng KT-TH 111 7.035.769 3. Trả tiền lương cho tổ bảo vệ 111 3.292.315 4. Trả tiền lương cho tổ cơ điện 111 2.134.433 5. Trả tiền lương cho tổ kỹ thuật 111 3.617.153 …. 15. Trả tiền lương cho tổ nhựa V 111 15.459.496 Tổng tiền lương 136.546.140 03 - Trích BHXH, BHYT của công nhân trong công ty 338 5.452.758 Cộng phát sinh trong tháng 141.998.898 Tổng cộng 141.998.898 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Công ty Nhựa Hưng Thuận Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 04 30/09 - Trích tiền BHXH bộ phận trực tiếp sản xuất 3383 7.134.024 - Trích tiền BHYT bộ phận trực tiếp sản xuất 3384 1.426.805 - Trích tiền KPCĐ bộ phận trực tiếp sản xuất 3382 475.602 BPB 30/09 Tiền lương bộ phận trực tiếp sản xuất được phân bổ 334 85.750.976 Bk/c 30/09 - K/c chi phí NCTT sang CPSXKD tháng 10 154 85.750.976 Cộng phát sinh trong tháng 94.787.406 85.750.976 Tổng cộng 94.787.406 85.750.976 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Công ty nhựa Hưng Thuận Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Chi phí nhân công quản lý Số hiệu TK: 642 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 04 30/09 - Trích tiền BHXH bộ phận quản lý 3383 590.715 - Trích tiền BHYT bộ phận quản lý 3384 118.143 - Trích tiền KPCĐ bộ phận quản lý 3382 39.381 BPB 30/09 Phân bổ tiền lương cho QLDN 334 7.100.399 Bk/c 30/09 - K/c tiền lương quản lý sang CPSXKD 154 7.100.399 Cộng phát sinh trong tháng 7.848.638 7.100.399 Tổng cộng 7.848.638 7.100.399 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Công ty Nhựa Hưng Thuận Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Chi phí nhân công phân xưởng Số hiệu TK: 627 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 04 30/09 - Trích tiền BHXH bộ phận PX 3383 1.931.184 - Trích tiền BHYT bộ phận PX 3384 386.237 - Trích tiền KPCĐ bộ phận PX 3382 128.746 BPB 30/09 Phân bổ tiền lương cho CNPX 334 23.212.844 Bk/c 30/09 - K/c tiền lương SXC sang CPSXKD 154 23.212.844 Cộng phát sinh trong tháng 25.659.011 23.212.844 Tổng cộng 25.659.011 23.212.844 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Công ty Nhựa Hưng Thuận Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Chi phí nhân công bán hàng Số hiệu TK: 641 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 04 30/09 - Trích tiền BHXH bộ phận bán hàng 3383 1.703.986 - Trích tiền BHYT bộ phận bán hàng 3384 340.797 - Trích tiền KPCĐ bộ phận bán hàng 3382 113.600 BPB 30/09 Phân bổ tiền lương cho CNPX 334 20.481.921 Bk/c 30/09 - K/c tiền lương NVBH sang CPSXKD 154 20.481.921 Cộng phát sinh trong tháng 22.640.304 20.481.921 Tổng cộng 22.640.304 20.481.921 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Công ty Nhựa Hưng Thuận Sổ Cái Tháng 09 năm 2003 Tên TK: Tiền mặt Số hiệu TK: 111 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 01 25/09 Thanh toán tiền BHXH cho chị Huyên 3383 105.404 Thanh toán tiền BHXH cho chị Trà 3383 1.999.940 02 30/09 Thanh toán lương cho các phòng 334 5.866.199 1. Phòng TC-HC 7.035.769 2. Phòng KT-TH 3.292.315 3. Tổ bảo vệ 3.617.153 4. Nhà ăn 2.134.433 5. Tổ kỹ thuật 2.266.322 ….. …. 15. Tổ nhựa V 15.459.496 Tổng tiền lương 136.546.140 Cộng phát sinh trong tháng 20.481.921 Tổng cộng 20.481.921 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. Nhờ sự lãnh đạo sàng suốt của Ban lãnh đạo cùng với sự phấn đấu không ngừng của cả tập thể vững mạnhcông ty luôn tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, từ đó là cơ sở để tăng quỹ lương cho công ty cũng như tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Công ty luôn luôn đảm bảo đủ vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh, những tổn thất trong quá trình sản xuất nhiều so với những năm trước. Bên cạnh đó công ty còn luôn chú trọng về công tác bố trí, quản lý lao động, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Do yêu cầu của sản xuất của công ty được cán bộ quản lý quan tâm đúng mức như tuyển dụng thêm số lao động có trình độ cao vào các phòng ban, đây là nhân tố quan trọng tạo điều kiện chỉ đạo sản xuất kinh doanh ổn định và đạt hiệu quả. Ngoài ra, công ty còn thực hiện đầu tư nâng cao độ chính xác của thiết bị, quan tâm đến công tác bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời các hư hỏng để sản xuất. Về công tác quản lý lao động: để phát huy vai trò và năng lực công tác của cán bộ công nhân viên, công ty đã bố trí lao động một cách hợp lý theo đúng chuyên môn để cho từng cán bộ công nhân viên có điều kiện phát huy năng lực và trình độ nghiệp vụ của mình, mang lại hiệu quả cao. Cùng với những đổi mới của ngành, của nền kinh tế đất nước, công ty đã liên tục đào tạo, bồi dưỡng thêm kiến thức cho cán bộ công nhân viên nhằm đẩy mạnh khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. Hàng năm công ty đều cử người đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề kỹ thuật, kỹ năng quản lý của đội ngũ cán bộ. Mục tiêu của công ty trong những năm tới là có một đội ngũ nhân lực mạnh về tay nghề vững về kiến thức và rồi rào về kinh nghiệm cũng như tinh thần lao động. Song song với việc thay đổi dây truyền công nghệ cho công ty hoạt động có hiệu quả hơn thì ban lãnh đạo của công ty cũng luôn nghĩ tới đời sống của người lao động. Bởi vì cuộc sống của người lao động có ổn định thì họ mới chuyên tâm vào lao động được và như vậy thì năng suất lao động sẽ ngày càng nâng cao. Cán bộ công ty đã đề ra nhiều biện pháp để nhằm đáp ứng đầy đủ chỗ ăn ở cho công nhân viên, khuyến khích họ học tập để nâng cao kiến thức cũng như tinh thần sáng tạo trong lao động và cuộc sống. Để phù hợp với nền kinh tế thị trường cùng với yêu cầu thực hiện quản lý tài chính của các doanh nghiệp công ty đã thực hiện kế toán trên máy tính, do đó hạn chế bớt sổ sách cồng kềnh đồng thời thuận lợi cho việc kiểm tra số liệu. Bộ máy kế toán tài chính đã phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với đội ngũ kế toán có năng lực, trình độ, nhiệt tình công tác đã được phân công theo chuyên môn hoá và có sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ giúp cho công tác kế toán nói chung và công tác quản lý tiền lương nói riêng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thanh toán kịp thời, đúng chế độ BHXH cho các đối tượng được hưởng. Sau từng quý kế toán làm bảng tổng hợp thanh toán với công ty bảo hiểm. Với sự năng động sáng tạo và giầu kinh nghiệm của ban Lãnh đạo công ty cùng với sự nhiệt tình trong công việc của công nhân viên trong công ty kinh doanh luôn có lãi, mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, không để xảy ra thất thoát vốn, công nợ dây dưa trong toàn bộ công ty, đời sống của cán bộ công nhân viên đang được củng cố và nâng cao rõ rệt. Vì xác định đúng hướng về nội dung kinh doanh. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CHO CÔNG TY: Để nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương trong công ty và nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm trong công ty thì: Khuyến khích người lao động tích cực tâng năng suất và có chế độ tiền lương, các khoản theo lương xứng đáng với họ. Luôn nâng cao tay nghề cho người lao động bằng cách mở các lớp nâng cao trình độ giúp họ hoàn thiện tay nghề của mình. Vì công ty trả lương theo sản phẩm nên chất lương của sản phẩm có thể bị ảnh hưởng nên cần phải có các phòng ban kiểm tra chất lượng của sản phẩm làm ra. Công ty cần tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động phát huy hết khả năng của mình và cũng cần phải chú ý đến đời sống vật chất của họ để họ toàn tâm toàn ý cho công việc của công ty giúp cho công ty ngày càng vững mạnh hơn trong những năm tới trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước. KẾT LUẬN Tiền lương là một trong những nhân tố đóng vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp trên thương trường. Một chính sách tiền lương phù hợp không chỉ là cơ sở cho sự phát triển của doanh nghiệp mà còn tạo động lực thúc đẩy người lao động cống hiến hết khả năng của mình và thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Mỗi mô hình sản xuất sẽ vận dụng các hình thức trả lương một cách linh hoạt để chọn ra một hình thức phù hợp nhất với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, góp phần điều hoà lợi ích giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đứng trên xuất phát điểm đó công tác quản lý tiền lương các khoản trích theo lương đã đóng góp một phần không nhỏ trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tiền lương và các khoản theo lương nói riêng và công tác tổ chức bộ máy quản lý nói chung. Trong báo thực tập của mình, do trình độ còn hạn chế cả về lý luận và thực tế nhưng em đã đề cập đến những vấn đề sau: Về lý luận: đã cố gắng trình bày một cách có hệ thống, ngắn gọn những lý luận cơ bản về tiên lương và các khoản trích theo lương trong DN sản xuất. Về thực tiễn: đã trình bày một cách trung thực, khách quan thực trạng công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận. Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, em đã nêu một số kiến nghị nhằm đóng góp phần hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại công ty. Em đã cố đưa ra những giải pháp đơn giản và phù hợp, dễ vận dụng trên cơ sở tôn trọng cách quản lý có tại công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty Nhựa Hưng Thuận, mặc dù chỉ đi sâu vào lĩnh vực tiền lương, em cũng thấy công ty đã vận dụng một cách linh hoạt chế độ tiền lương hiện hành của nhà nước và có bổ sung tình hình thực tế của đơn vị mình một cách phù hợp và hiệu quả, Điều này thể hiện rõ qua công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Vì chưa có kinh nghiệm thực tế và trình độ còn có hạn nên trong chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cô, các chú, các anh và các chị trong phòng kế toán, giám đốc xí nghiệp và thầy giáo cô giáo để trau dồi kiến thức nhằm phục vụ cho công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2006 Sinh viên Trần Thị Hoa Hương MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU: PHẦN 1: Lý luận chung về công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp Khái niệm, đặc điểm tiền lương, nội dung tiền lương và phân loại quỹ lương, nhiệm vụ của công tác quản lý tiền lương. Khái niệm tiền lương Đặc điểm tiền lương Nội dung của tiền lương và phân loại quỹ lương Nhiệm vụ của công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương Các hình thức trả lương và các phương pháp chia lương Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức trả lương theo sản phẩm Khái niệm về BHXH, BHYT, KPCĐ, các chế độ quy định của nhà nước quy định về tiền lương, chế độ trích lập và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ. Khái niệm về BHXH, BHYT, KPCĐ, các chế độ quy định của nhà nước quy định về tiền lương, chế độ trích lập và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ. Các chế độ tiền lương của nhà nước hiện hành. PHẦN II: Thực trạng công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận Khái quát chung về công ty. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty trong những năm gần đây Các phương pháp trả lương mà doanh nghiệp áp dụng. Phân tích tình hình sử dụng tiên lương trong công ty. Tình hình trả lương cho từng bộ phận trong công ty. PHẦN III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương Đánh giá ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương. Một số ý kiến đóng góp cho công ty. KẾT LUẬN: NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- NHẬN XÉT CỦA CÔ GIÁO ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT173.docx
Tài liệu liên quan