Kế toán trưởng là người tham mưu, trợ giúp giám đốc về mặt chuyên môn, tham mưu cho giám đốc về tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên, cơ quan tài chính, luật pháp về các thông tin kinh tế cung cấp. Chịu trách nhiệm đảm bảo cân đối và huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty.
- Kế toán chi phí giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí cho từng đối tượng, xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiêu thụ và công nợ: thực hiện việc ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và theo dõi công nợ của khách hàng.
54 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 964 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị, kinh tế và an toàn phòng cháy chữa cháy và các an toàn khác.
1.2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty:
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách hành chính
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phòng hành chính
Phòng tổ chức tiền lương
Phòng bảo vệ
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch
Phòng Marke
ting
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng kỹ thuật cơ điện
Phòng KCS
Phòng thí nghiệm
Phân xưởng lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm
Phân xưởng nhựa 1
Phân xưởng nhựa 2
Phân xưởng
cơ khí
Phân xưởng tiền xử lý nguyên liệu
Như vậy với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng và tuân theo chế độ một thủ trưởng tương đối chặt chẽ như vậy Công ty đã đáp ứng được nhu cầu đặt ra của sản xuất kinh doanh.
1.3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Nhựa Hhưng thuận
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Kiểm tra, theo dõi và giám sát thường xuyên các hoạt động của Công ty về thu, chi, thu nhập, tính toán lãi lỗ lên kế hoạch tiền lương... là vấn đề hết sức quan trọng gắn liền với sự ra đời và phát triển của bất cứ loại hình Doanh nghiệp nào.
Việc tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp sẽ giúp cho việc xử lý thông tin về kinh tế tài chính của đơn vị, cho ra những thông tin đã được xử lý có ý nghĩa lớn đối với việc ra quyết định của các nhà quản lý.
Công ty Nhựa Hưng Thuận tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Theo lại hình này toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng kế toán ở đơn vị. ở các đơn vị phụ thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng, mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu (thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ) và gửi về phòng kế toán Trung tâm.
Tại phòng kế toán trung tâm sẽ tiến hành xử lý các chứng từ của các đơn vị phụ thuộc gửi về, để ghi sổ, tính toán và lập báo cáo kế toán toàn đơn vị.
Ưu điểm của mô hình này: đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất công tác kế toán, thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế toán, dễ dàng phân công công tác, kiểm tra, xử lý, cung cấp thông tin kịp thời...
Do quy mô vừa, tổ chức hoạt động ở địa bàn tập trung nên việc áp dụng mô hình kế toán tập trung này là hoàn toàn hợp lý.
1.3.2. Hình thức và phương pháp kế toán của Công ty:
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức: “Nhật ký chứng từ” để hạch toán kế toán. Nhật ký chứng từ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng với các tài khoản của nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán ghi trên nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên nợ và bên có của tất cả các tài khoản kế toán mà đơn vị sử dụng. Trình tự ghi sổ kế toán được tiến hành như sau:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Đồng thời tiến hành phân loại chứng từ và ghi vào các bảng kê, các sổ chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc để lập các bảng phân bổ, căn cứ vào các bảng kê và sổ chi tiết để ghi vào các nhật ký chứng từ tương ứng. Sau đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất cùng với các bảng phân bổ để lập nhật ký chứng từ số 7.
- Trước khi vào sổ cái kế toán tổng hợp kiểm tra đối chiếu lại ghi chép ở các nhật ký chứng từ, sau đó ghi vào bảng cân đối các tài khoản theo thứ tự từ nhật ký chứng từ số 1 đến nhật ký chứng từ số 10. Từ đây, lấy số liệu ghi vào bảng đối chiếu số phát sinh và sổ cái các tài khoản.
- Cuối quý kế toán tổng hợp các báo cáo theo đúng quy định và gửi cho các cơ quan quản lý.
Để đảm bảo cho việc ghi chép của kế toán tổng hợp khớp với số liệu ghi chép của kế toán chi tiết, trước khi lập báo cáo kế toán, kế toán tổng hợp thường đối chiếu số dư trên các bảng kê, sổ chi tiết và nhật ký chứng từ liên quan với số dư trên sổ cái.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong Công ty
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ 1,2,3
Bảng kê 4,5,6
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ kế toán chi tiết TK621, 622,627,154
Số cái các TK 621, 622, 627, 154.
Bảng tổng hợp chi tiết
Ký hiệu:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong phòng kế toán của Công ty:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định: là người điều hành công việc chung của bộ máy kế toán, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành các quy định kế toán do Nhà nước ban hành. Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng tài chính kế toán phụ trách chung và có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thựuc hiện, đồng thời thực hiện kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh của Công ty thay mặt Công ty giao dịch với các Công ty khác về tài chính, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty với Nhà nước và cấp trên.
Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định.
Kế toán trưởng là người tham mưu, trợ giúp giám đốc về mặt chuyên môn, tham mưu cho giám đốc về tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên, cơ quan tài chính, luật pháp về các thông tin kinh tế cung cấp. Chịu trách nhiệm đảm bảo cân đối và huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty.
- Kế toán chi phí giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí cho từng đối tượng, xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiêu thụ và công nợ: thực hiện việc ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và theo dõi công nợ của khách hàng.
- Kế toán thanh toán: ghi chép và theo dõi việc thu chi tiền mặt của Công ty, quan hệ với Ngân hành, kiểm tra chứng từ trước khi nhập xuất quỹ.
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, căn cứ chứng từ hợp pháp hợp lệ để tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt.
1.3.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Nhựa Hưng Thuận
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ
Kế toán NVL kiêm kế toán chi phí và giá thành
Kế toán tiêu thụ và công nợ
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
II. Tổ chức công tác kế toán
2.1. Hệ thống sổ sách áp dụng.
2.1.1. Trình tự và phương pháp hạch toán tiền lương.
(1) - Khi xác nhận được số tiền lương phải trả, phải thanh toán cho công nhân viên và phân bổ vào chi phí của các đối tượng có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: Tiền lương của công nhân viên và các hoạt động khác
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: (6271 chi phí nhân viên phân xưởng)
Nợ TK 641: (6411 Chi phí nhân viên bán hàng)
Nợ TK 642 (6421- Chi phí nhân viên quản lý)
Có TK 334: Phải trả cho công nhân viên
(2) - Tính các khoản BHXH, BHYT phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 3383 :Bảo hiểm xã hội
Nợ TK 3384 :Bảo hiểm y tế
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
(3) - Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên
Nợ TK 4311: Qũy khen thưởng
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
(4) - Khi khấu trừ vào tiền lương công nhân viên các khoản mà công nhân nợ doanh nghiệp hoặc những khoản.
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 141 :Tạm ứng
Có TK : 1388 : Phải thu khác
Có TK 338 (3383 - BHXH;3384 - BHYT)
Có TK 3338 : Các loại thuế khác
(5) - Khi ứng lương và thanh toán lương cho công nhân viên
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 111: Tiền mặt
(6) - Nếu vì một lý do nào đó công nhân viên chưa lĩnh lương thì kế toán lập danh sách đã chuyển thành sổ giữ hộ:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 3388: Phải trả khác
(7) - Khi thanh toán lương, thưởng và các khoản khác cho công nhân viên bằng hiện vật
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 512: Doanh nghiệp bán hàng nội bộ
(8) - Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
(9) - Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo thực tế phát sinh, nếu có chênh lệch cần phải được điều chỉnh:
+ Nếu số trích trước nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả thì số chênh lệch được tính bổ sung vào chi phí:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
+ Nếu số trích trước lớn hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phải thanh toán thì số chênh lệch trích thừa chuyển thành khoản thu nhập bất thường.
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 721: Thu nhập bất thường
2.1.2. Sơ đồ hạch toán chữ T
TK334
TK1388
TK622
TK627
TK141
TK335
TK3383,3384,3388
TK641
TK3383,3384,3382
TK642
TK2412
TK4311
TK3383
TK111
TK512
(4)
(1)
(4)
(9)
(8)
(1)
(4), (6)
(4)
(1)
(1)
(5)
(1)
(3)
(7)
Phần Ii:
Thực tế nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Hưng Thuận
I. Kế toán tiền lương.
1.1. Lao động và phân loại lao động.
Để phân tích và đánh giá được tình hình tổ chức lao động của Công ty một cách khách quan và chính xác ta cần phải nghiên cứu các số liệu cụ thể về tổng số lao động và cơ cấu lao động của Công ty:
Bảng tổng số lao động và cơ cấu lao động từ năm 2001 đến năm 2003:
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
Số người
Tỷ lệ (%)
Số người
Tỷ lệ (%)
Số người
Tỷ lệ (%)
Tổng số người LĐ
228
100
219
100
230
100
1. Theo cơ cấu LĐ
- LĐ trực tiếp
158
69,3
148
67,6
157
68,3
- LĐ gián tiếp
70
30,7
71
32,4
73
31,7
2. Theo giới tính
- Nam
145
63,6
138
63,0
149
64,8
-Nữ
83
36,4
81
37,0
81
35,2
3. Theo lứa tuổi
- ³ 46 tuổi
48
21,1
41
8,7
45
19,6
- 31- 45 tuổi
124
54,4
119
54,4
112
53,1
- [ 30 tuổi
56
24,5
59
26,9
63
27,3
4. Theo trình độ
- ĐH
25
10,9
24
10,9
27
11,7
- Trung cấp
10
4,4
8
3,7
11
4,8
- Đào tạo tay nghề
193
84,7
187
85,4
192
83,5
Số lao động này của Công ty phân phối đều khắp từ bộ phận quản lý, các phòng ban đến các phân xưởng, với kinh nghiệm quý báu của mình họ đã giúp đỡ Công ty rất nhiều trong sản xuất kinh doanh. Mọi cán bộ công nhân viên trong Công ty đều làm việc 8h/ngày và 48h/tuần. Mỗi năm họ đều được nghỉ ngày phép, ngày lễ tết theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra nếu ai nghỉ việc sẽ không có lương vì Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Toàn bộ Công ty chỉ có 3 người được hưởng biên chế Nhà nước, số còn lại Công ty ký hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng không xác định thời hạn, tuỳ từng đối tượng ký kết.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản xuất sản phẩm xã hội mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên. Ngoài ra họ còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội và khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động.
1.2. Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương
1.2.1. Hình thức trả lương mà công ty áp dụng:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu công tác quản lý, công ty áp dụng hai hình thức:
+ Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm .
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm.
* Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm .
Được áp dụng chủ yếu để tính lương cho bộ phận gián tiếp, phục vụ, sửa chữa. Đây là hình thức trả lương căn cứ vào giờ công lao động. Lương cấp bậc, đơn giá tiền lương cho 1 ngày công kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho một công nhân viên như sau:
= x
Trong đó:
= x
+ Đơn giá tiền lương bình quân: Tiền lương bình quân trong công ty được ban giám đốc công ty xác định theo kế hoạch thực hiện, ban giám đốc công ty lập kế hoạch thực hiện mức lương bình quân là: 500.000 đồng.
+ Hệ số tiền lương theo sản phẩm: được xác định bởi năng lực, trình độ của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Ví dụ: Trong bảng thanh toán tiền lương tháng 09 năm 2003 cho phòng tổ chức hành chính cho anh Phan Việt Khoa
Trong tháng anh Khoa làm việc được 25 ngày, đơn giá tiền lương bình quan là 500.000 đồng, hệ số tiền lương của anh Khoa là 1,05
Vậy kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho anh Khoa là:
Tiền lương của anh Khoa = 500.000 (đồng) x 25 (công) x 1,05 (hệ số)
= 504.808 đồng.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức chủ yếu mà công ty áp dụng vì đa số công nhân sản xuất trực tiếp tại công ty làm theo hợp đồng đã ký kết. Công ty chỉ trả lương cho công nhân sản xuất ra sản phẩm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật không kể đến sản phẩm làm dở.
Theo hình thức kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ở từng tổ, bộ phận do bộ phận kỹ thuật và trưởng nhóm bộ phận đã ký xác nhận và gửi lên cùng đơn giá mà công ty đã xây dựng cho từng bộ phận (ghi trong hợp đồng giao khoán) để tính trả lương cho từng bộ phận.
= x
Đơn giá khoán sản phẩm theo mức quy định chung của bảng đơn giá định mức khoán sản phẩm may theo từng công đoạn. Bảng này được xây dựng mang tính chất định mức quy cách chủng loại, đặc điểm kỹ thuật của từng sản phẩm sản xuất cũng như trình độ bậc thợ quy định đối với công đoàn của sản phẩm.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tháng 09/2003 của công nhân Nguyễn Thu Thuỷ ở tổ nhựa V. Kế toán tính ra số tiền lương sản phẩm phải trả cho cong nhân này như sau:
- Số lượng sản phẩm mã MR-158A hoàn thành trong tháng là 30 sản phẩm.
- Đơn giá khoán cho 1 sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn là 2916 đồng.
- Vậy lương sản phẩm phải trả = 30 (sp) x 2916 = 87.480 đồng
Tổng tiền lương sản phẩm phải trả cho các tổ đội là toàn bộ chi phí tiền lương sản phẩm mà công ty phải tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Ngoài lương chính trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản mục phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, các khoản tiền thưởng, tiền làm thêm và các ngày chủ nhật, ngày lễ tất cả những khoản này được cộng tính vào tiền lương chính và trả cho công nhân vào cuối tháng.
1.2.2. Một số chế độ khác.
Dựa vào chất lượng làm việc của mỗi công nhân trong công ty mà ban quản lý tiến hành xếp loại làm việc của mỗi công nhân. Mỗi loại được xác định với một hệ số tiền lương nhất định. Từ đó kế toán sẽ xác định lương phải trả công nhân viên trong tháng.
= x
Cụ thể công ty đã xếp loại với hệ số thưởng, phạt như sau:
+ Loại A: Hưởng 100% lương
+ Loại B: Hưởng 80% lương
+ Loại C: Hưởng 60% lương
III. Kế toán chi tiết tiền lương.
3.1. Sổ sách và chứng từ kế toán
3.1.1. Chứng từ sử dụng.
* Bảng chấm công
- Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong công ty.
- Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban.
- Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, đội sản xuất, từng phòng ban và được dùng trong 1 tháng. Danh sách người lao động ghi trong bảng chấm công phải khớp đúng với danh sách ghi trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận. Tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt trong ngày làm việc ở bộ phận mình phụ trách. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo quy định như ngày lễ, tết, chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng.
- Bảng chấm công được để tại một địa điểm công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của mình, cuối tháng tổ trưởng. Trưởng phòng tập hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách, nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công, sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương, cuối tháng các bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán để tiến hành tính lương.
*. Giấy nghỉ ốm.
Khi người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đến bệnh viện được bác sỹ chuyên khoa khám và điều trị thì phải có phiếu xác nhận do bệnh viện, cơ sở y tế cấp để về nộp cho phòng tổ chúc hành chính.
*. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm của người lao động, cán bộ tiền lương lập bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động.
*. Biên bản ngừng việc, làm thêm giờ.
Đối với các trường hợp làm thêm giờ hay ngừng việc xảy ra do bất cứ nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc hay biên bản làm thêm giờ, chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.
*. Biên bản phiếu xác nhận công việc hoàn thành.
Phiếu này do người nhận việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng cho hình thức trả lương theo sản phẩm.
*. Bảng tính lương.
Từ bảng chấm công cán bộ tiền lương kiểm tra và lập bảng tính cho từng bộ phận và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương cho phòng kế toán chi trả tiền lương cho người lao động.
Bảng tính lương được lập thành 3 bản:
- 01 bản lưu ở phòng tổ chức hành chính
- 01 bản lưu ở phòng kế toán
- 01 bản làm chứng từ gốc để lập báo cáo tài chính
*. Phiếu chi.
Từ các chứng từ liên quan đến việc chi trả tiền như bảng tính lương, làm thêm giờ, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội đã được ban giám đốc duyệt kế toán tiến hành viết phiếu chi để chi trả cho các cán bộ, công nhân viên.
*. Chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng khi xác định và thanh toán xong các khoản kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ liên quan để phản ánh ghi vào chứng từ ghi sổ.
3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
3.2.1. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng xí nghiệp tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao động, chứng từ hạch toán kết quả lao động ở các bộ phận nhân viên để tính lương, trả lương cho cán bộ công nhân viên được kịp thời như: Bảng chấm công được để tại một địa điểm công khai, hàng ngày tổ trưởng (ban, phòng, nhóm) hoặc người được uỷ uyền căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình phụ trách để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan như giấy nghỉ phép, phiếu nghỉ hưởng BHXH về bộ phận kế toán để kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH.
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Bộ phận: Phòng TC-HC
Ban hành theo QĐ số 186 TC-CĐKT
ngày 14 tháng 3 năm 1995
của Bộ Tài chính
Bảng chấm công (trích)
Tháng 09 năm 2003
TT
Họ và tên
Chức vụ
Ngày trong tháng
Tổng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Trương Văn Tuấn
TP
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
h
x
X
x
x
X
x
x
x
x
h
x
x
x
23
2
Trần Anh Hưng
TPP
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
X
x
x
x
x
h
X
x
x
25
3
Trương Mạnh Hùng
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
1/2
ô
ô
ô
ô
ô
x
X
x
x
x
x
h
x
x
x
15
4
Bùi Văn Mạnh
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
ô
ô
ô
ô
ô
ô
ô
x
x
x
h
x
x
x
18
5
Nguyễn Thu Thuỷ
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
X
x
x
x
x
x
x
x
1/2
x
x
26
6
Nguyễn Thị Thiện
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
25
7
Cao Văn Sơn
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
X
x
x
X
x
x
x
x
x
x
X
x
25
Người chấm công
(Ký tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký tên)
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú: h: hội họp 1/2: làm việc nửa ngày
ô: nghỉ ốm Ngày lễ, chủ nhật
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Số: 271
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________
Giấy nghỉ phép
Công ty Nhựa Hưng Thuận.
Cấp cho : Nguyễn Thị Thiện
Chức vụ : Công nhân
Được nghỉ phép tại thành phố Hà Nội
Từ ngày : 06/09/2003
Đến ngày : 13/09/2003
Tiêu chuẩn nghỉ phép năm 2003.
Ngày 04 tháng 09 năm 2003
Chứng thực của địa phương
nơi nghỉ phép
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Ngày đi: 13/09/2003
Đại diện chính quyền
(Ký tên, đóng dấu)
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Bộ phận: Phân xưởng 1
Mẫu số 03 - LĐTL
Ban hành theo QĐ/CĐKT
ngày 14/2/1995 của Bộ Tài chính
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Họ và tên: Hoàng Thị Trà Tuổi: 28
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Y, Bác sỹ ký tên đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của đơn vị phụ trách
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
A
(1)
B
(2)
(3)
(4)
C
(5)
D
Bệnh viện đa khoa
26/04/2003
Sinh con lần 2
27/04/2003
27/08/2003
104
Phần thanh toán BHXH và trợ cấp
Số ngày nghỉ được tính BHXH
Lương bình quân 1 ngày
% tính BHXH
Số tiền hưởng BHXH
(1)
(2)
(3)
(4)
104
19.230
Trợ cấp 1 tháng
75
1.499.940
500.000
Tổng cộng
1.999.940
Ngày 26 tháng 09 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị sử dụng lao động
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Bệnh viện đa khoa
Số: 2006
Ban hành theo mẫu
Ngày 20/07/1999 của Bộ Tài chính
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Họ và tên: Đỗ Thị Huyên Tuổi: 35
Đơn vị công tác: Công ty Nhựa Hưng Thuận
Lý do nghỉ: Sốt vi rút
Số ngày cho nghỉ: 07 ngày
Từ ngày: 15/07/2003
Đến ngày: 22/09/2003
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Số ngày thực nghỉ: 07 ngày
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Ngày 16/09/2003
Bệnh viện
Y, Bác sỹ khám bệnh
(Ký tên, đóng dấu)
Phần thanh toán BHXH
Số sổ BHXH: 1498003626
1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 07 ngày
2. Luỹ kế từ ngày nghỉ cùng nghỉ chế độ : 0 ngày
3. Lương tháng đóng BHXH : 522.000đồng
4. Lương bình quân ngày : 20.077 đồng
5. Tỉ lệ % hưởng BHXH : 75%
6. Số tiền hưởng BHXH: 07 x 20077 x 75% = 105.404 đồng
Cán bộ cơ quan BHXH
(Ký, đóng dấu)
Ngày 26/09/2003
Phụ trách BHXH của đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Mẫu số 06 - LĐTL
Ban hành theo QĐ số 186-TC/CĐKT
Ngày 14/03/1995 của Bộ Tài chính
Phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành
Tháng 11 năm 2003
Tên đơn vị, cá nhân: Bùi Văn Mạnh
Bộ phận: Phân xưởng 2
TT
Tên, mã sản phẩm
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
MR-158A
30
2916
87.480
2
IR - 162A
32
2670
85.440
3
KR - 182C
48
2807,5
134.760
4
HD - 120D
46
2790
128.340
5
HR- 182T
42
2711,5
113.880
Tổng cộng
198
549.903
Bằng chữ: Năm trăm bốn mươi chín ngàn chín trăm linh ba đồng.
Ngày 30/09/2003
Quản dốc PX may
(Ký tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Giám đốc xí nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
Từ các chứng từ, hoá đơn kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, BHXH là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương được lập cho từng bộ phận, phòng ban, tổ nhóm tương ứng với bảng chấm công.
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan bộ phận kế toán phân xưởng lập bảng thanh toán lương chuyển cho kế toán duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán.
Mỗi lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột "Ký nhận" hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Bảng thanh toán lương (trích)
Bộ phận: Phòng TC-HC
Tháng 09 năm 2003
Đơn vị: đồng
TT
Họ và tên
HSL SP
Xếp loại
Số công thực tế
Lương sản phẩm
Phụ cấp cơm ca
Tổng số tiền lương
Các khoản khấu trừ
Số tiền thực lĩnh
Ký nhận
5% BHXH
1% BHYT
Khoản khác
1
Trương Văn Tuấn
3,3
A
23
10.459.615
20.000
1.479.615
47.850
9.570
1.422.195
2
Trần Anh Hưng
2,8
A
25
1.346.154
25.000
1.371.154
40.600
8.120
1.322.434
3
Trương Mạnh Hùng
2,2
A
19,5
825.000
19.000
844.000
31.900
6.380
805.720
4
Bùi Văn Mạnh
1,8
A
18
623.077
18.000
641.077
26.100
5.220
609.757
5
Nguyễn Thị Thuỷ
1,12
A
26,5
585.846
26.000
611.846
16.240
3.248
592.358
6
Nguyễn Thị Thiện
1,2
A
27
623.077
623.077
17.400
3.480
602.197
7
Cao Văn Sơn
1,05
A
25
504.808
25.000
529.808
15.225
3.045
511.538
Tổng cộng
164
5.967.577
133.000
6.100.577
195.315
39.063
5.866.199
Bằng chữ: Năm triệu tám trăm sáu mươi sáu ngàn một trăm chín mươi chín đồng
Ngày 26 tháng 09 năm 2003
Người lập
(Ký tên)
Tổ chức lao động
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Giám đốc công ty
(Ký tên, đóng dấu)
Cách trả lương cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp:
- Đối với công nhân làm việc ở bộ phận quản lý, bảo vệ, đào tạo, các bộ phận làm việc gián tiếp khác sẽ được trả lương theo hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm.
Ví dụ: Tính tiền lương phải trả cho công nhân Đỗ Thị Huyên trong tháng 9 năm 2003.
Đơn giá tiền lương bình quân trong tháng 9 năm 2003 được tính là 500.000 đồng, số ngày công làm việc thực tế là 18 ngày, hệ số tiền lương theo sản phẩm là 1,8, xếp loại lao động là A (hưởng 100% lương) vậy:
Lương thời gian phải trả = 500.000 (lương bq) x 1,8 (HS lương SP) x 18(công)/26 (ngày) = 623.077 đồng.
Phụ cấp làm ca của chị Huyên là 18.000 đồng
Vậy: Tổng cộng tiền lương tháng 09/2003 của chị Đỗ Thị Huyên là:
623.077 đồng + 18.000 đồng = 641.077 đồng.
Mức trích nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế của mỗi công nhân cũng được tính theo hệ số cấp bậc lương (theo quy định của Nhà nước) và chị Đỗ Thị Huyên phải nộp BHXH, BHYT tháng 09/2003 là:
BHXH = 26.100đ
BHYT = 5.220đ
Số tiền thực lĩnh của công nhân Đỗ Thị Huyên là:
641.077 đồng - 26.100 đồng - 5.220 đồng = 609.757 đồng
- Đối với công nhân ở các tổ nhựa sẽ được trả lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân Phan Việt Khoa ở bộ phận tổ nhựa 1 ta biết được.
Khối lượng sản phẩm hoàn thành: 198 sản phẩm
Tổng giá trị sản phẩm hoàn thành: 549.903 đồng
Tiền ăn ca cũng được tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tính được quy định cho từng tổ đội (theo quy chế trả lương). Theo đó đơn giá ăn ca là 404 đồng/sp.
Tiền ăn ca = 198 x 404 đồng = 80.000 đồng
Vậy: Lương sản phẩm phải trả cho anh Khoalà:
549.903 đồng + 80.000 đồng = 629.903 đồng
Mức trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của mỗi công nhân được tính theo hệ số cấp bậc lương:
BHXH = 16.600 đ
BHYT = 3.300 đ
Vậy số tiền lương thực lĩnh của công nhân Phan Việt Khoa là:
629.903- 16.600 - 3.300 = 610.003 (đồng)
Sau khi lập xong bảng thanh toán lương kế toán lập phiếu chi và chi trả lương cho từng bộ phận để chi trả lương cho từng công nhân, việc chi trả lương xong kế toán tiến hành lập bảng kê tổng hợp lương và BHXH trong tháng cho từng bộ phận. Bảng tổng hợp này sẽ được lưu lại phòng kế toán của công ty để đối chiếu với bảng thanh toán lương của từng bộ phận nếu khi gặp vấn đề liên quan đến bộ phận đó.
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Số: 1141 TC/CĐKT
Số đăng ký doanh nghiệp
Ban hành theo QĐ
Ngày 01/11/1995 của BTC
Quyển số..
Số: 1774
Phiếu chi (trích)
Ngày 25/09/2003
Nợ TK 334: 6.100.500đ
Có TK 138.81: 195.300đ
Có TK 138.82: 39.000đ
Có TK 111.1 5.866.200đ
Họ và tên người nhận tiền: Đỗ Thị Huyên
Địa chỉ: Phòng TC-HC, Công ty Nhựa Hưng Thuận
Lý do chi: Nhận lương tháng 09/2003 cho phòng
Số tiền: 5.866.200 đồng
Bằng chữ: Năm triệu tám trăm sáu mươi ngàn hai trăm đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Người lập phiếu
(Ký tên)
Anh, chị.. đã nhận đủ số tiền
Ngày 26 tháng 9 năm 2003
Người nhận
(Ký, đóng dấu)
Thủ quỹ
(Ký tên)
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Bộ phận: Toàn Công ty
Bảng kê thanh toán lương
Tháng 09 năm 2003
TT
Tên bộ phận
Lương SP
Lương đào tạo
Phụ cấp + ca
Tổng tiền lương
Các khoản giảm trừ
Thực tế
1
Phòng TC-HC
5.967.577
2
Phòng KT-TH
7.100.731
3
Tổ bảo vệ
3.157.788
4
Nhà ăn
3.498.077
5
Tổ kỹ thuật
2.102.308
6
Tổ cơ điện
2.109.433
7
Đào tạo
8
PXI
1.059.231
9
Tổ hoàn thành
14.193.490
.
15
Tổ nhựa V
14.768.846
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Người lập
(Ký tên)
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 09 năm 2003
TT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK338: Phải trả, phải nộp khác
TK 335: CP trả trước
Tổng
Lương
Các khoản PC
Khoản khác
Cộng Có TK334
TK338
Phải trả khác
Cộng Có TK338
1
Nợ TK 622
77.175.321
8.575.035
85.750.356
9.036.431
9.036.431
94.780
2
Nợ TK 627
20.891.403
2.321.267
23.212.670
2.446.167
1.999.940
2.446.167
27.650
3
Nợ TK 641
20.273.594
2.048.177
20.481.771
2.158.383
2.158.383
22.640
4
Nợ TK 642
6.390.309
710.034
7.100.343
748.239
105.404
748.239
7.952
Cộng
124.730.627
13.654.514
13.654.140
14.389.220
2.105.344
16.494.564
153.000
III. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1. Kế toán tiền lương
3..2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
a. Kế toán tiền lương
+ Tài khoản sử dụng: TK 334: Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công nhân viên của xí nghiệp về tiền lương, tiền công phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản trích thuộc về thu nhập của họ.
Các tài khoản đối ứng bao gồm:
TK111 - Tiền mặt
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 - Chi phí quản lý phân xưởng
TK 642 - Chi phí doanh nghiệp
TK 641 - Chi phí nhân viên bán hàng
+ Nội dung của công tác kế toán
(Minh hoạ một số số liệu phát sinh trong tháng)
Tiền lương trong tháng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622: 85.750.356
Có TK 334: 85.750.356
Tiền lương phải trả cho bộ phận phân xưởng
Nợ TK 627: 23.212.670
Có TK 334: 23.212.670
Tiền lương phải trả cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 641: 40.481.771
Có TK 334: 40.481.771
Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý
Nợ TK 642: 7.100.343
Có TK 334: 7.100.343
Cuối tháng trích BHXH, BHYT từ lương công nhân
Nợ TK 334: 5.452.758
Có TK 338: 5.452.758
Cuối tháng thanh toán tiền lương trong toàn công ty
Nợ TK 334: 136.451.140
Có TK 111: 136.545.140
+ Sơ đồ hạch toán (sơ đồ chữ T)
TK334
TK622
TK111
85.750.356 85.750.356
136.545.140 136.545.140
TK627
23.212.670 23.212.670
TK641
20.481.771 20.481.771
TK338
TK642
7.100.343 7.100.343
5.452.758 4.452.758
b. Kế toán các khoản trích theo lương
+ Tài khoản sử dụng: TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp trong công ty như BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phải trả, phải nộp khác.
Các tài khoản đối ứng của việc kế toán trích theo lương như sau:
TK 334: Tiền lương phải trả công nhân viên.
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK627: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 641: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 642: Chi phí nhân viên quản lý
+ Nội dung kinh tế phát sinh chủ yếu (phát sinh trong tháng)
- Chi trả tiền BHXH cho chị Đỗ Thị Huyên
Nợ TK 338: 105.404
Có TK 111: 105.404
- Chi trả BHXH và trợ cấp cho chị Hoàng Thị Trà
Nợ TK 338: 1.999.940
Có TK 111: 1.999.940
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622: 9.036.431
Có TK 338: 9.036.431
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân viên phân xưởng
Nợ TK 627: 24.461.167
Có TK 338: 24.461.167
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân viên bán hàng
Nợ TK 641: 2.158.383
Có TK 338: 2.158.383
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642: 748.239
Có TK 338: 748.239
- Khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên toàn công ty
Nợ TK 334: 5.452.758
Có TK 338: 5.452.758
- Cuối tháng trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan bảo hiểm
Nợ TK 338: 19.841.978
Có TK 112: 19.841.978
ã Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
TK338
TK111
TK622
TK627
TK641
TK642
TK334
TK112
105.404 105.404
1.999.940 1.999.940
9.036.431 9.036.431
2.446.167 2.446.167
2.158.383
19.841.978 19.841.978
748.239 748.239
5.452.758 5.452.758
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Chứng từ ghi sổ
Ngày 25 tháng 09 năm 2003
Số: 01
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền (đồng)
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán BHXH cho chị Đỗ Thị Huyên
3383
111
105.404
Nghỉ việc do ốm
Thanh toán BHXH, trợ cấp cho Hoàng Thị Trà
3383
111
1.999.940
Tổng cộng
2.105.344
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 09 năm 2003
Số: 02
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền (đồng)
Ghi chú
Nợ
Có
Chi trả lương cho phòng TC-HC
334
111
5.866.199
Chi trả lương cho phòng KT-TH
334
111
7.035.769
Chi trả lương cho PXI
334
111
1.037.789
Chi trả lương cho tổ hoàn thành
334
111
14.577.366
.
.
.
.
.
.
.
.
Chi trả lương cho tổ nhựaV
334
111
15.459.469
Tổng cộng
136.545.140
Kèm theo 15 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 09 năm 2003
Số: 03
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền (đồng)
Ghi chú
Nợ
Có
Trích 6% lương CN toàn công ty để nộp BHXH, BHYT
334
338
5.452.758
Tổng cộng
5.452.758
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 09 năm 2003
Số: 04
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền (đồng)
Ghi chú
Nợ
Có
Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận CN quản lý
642
338
748.239
Trích theo quy định cho CN trực tiếp
622
338
9.036.431
Trích theo quy định cho bộ phận bán hàng
641
338
2.158.383
Trích theo quy định cho bộ phận PX
627
338
2.446.167
Tổng cộng
14.389.220
Kèm theo 04 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Tháng 09 năm 2003
Đơn vị: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
01
25/09
2.105.344
02
30/09
136.545.140
03
30/09
5.452.758
04
30/09
14.389.220
Tổng cộng
- Cộng trong tháng: 158.492.462
- Luỹ kế từ đầu quý:
Từ các chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Kế toán sẽ thực hiện công việc lên sổ cái chi tiết theo tài khoản.
Sổ Cái chi tiết theo tài khoản là một bảng tổng hợp quan trọng kế toán dùng nó để thực hiện công việc lập báo cáo kế toán và báo cáo tài chính.
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Sổ Cái (trích)
Tháng 09 năm 2003
Tên TK: Phải trả phải nộp khác
Số hiệu TK: 338
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
111
01
25/09
- Thanh toán tiền BHXH cho chị Đỗ Thị Huyên
- Thanh toán tiền BHXH cho chị Hoàng Thị Trà
111
111
105.404
03
30/09
- Trích BHXH, BHYT của công nhân trong công ty
334
5.452.758
04
30/09
- Tính 19% lương CBQL
- Tính 19% lương CNTT
- Tính 19% lương CNPX
- Tính 19% lương CNBH
642
622
627
641
748.239
9.036.431
2.446.167
2.158.383
Cộng phát sinh trong tháng
2.105.344
19.841.978
Tổng cộng
2.105.344
19.841.978
Ngày 30 tháng 09 năm 2003
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Sổ Cái
Tháng 09 năm 2003
Tên TK: Phải trả công nhân viên
Số hiệu TK: 334
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
02
30/09
1. Trả lương cho phòng TC-HC
111
5.866.199
2. Trả tiền lương cho phòng KT-TH
111
7.035.769
3. Trả tiền lương cho tổ bảo vệ
111
3.292.315
4. Trả tiền lương cho tổ cơ điện
111
2.134.433
5. Trả tiền lương cho tổ kỹ thuật
111
3.617.153
.
15. Trả tiền lương cho tổ nhựa V
111
15.459.496
Tổng tiền lương
136.546.140
03
- Trích BHXH, BHYT của công nhân trong công ty
338
5.452.758
Cộng phát sinh trong tháng
141.998.898
Tổng cộng
141.998.898
Ngày 30 tháng 09 năm 2003
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Sổ Cái
Tháng 09 năm 2003
Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu TK: 622
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
04
30/09
- Trích tiền BHXH bộ phận trực tiếp sản xuất
3383
7.134.024
- Trích tiền BHYT bộ phận trực tiếp sản xuất
3384
1.426.805
- Trích tiền KPCĐ bộ phận trực tiếp sản xuất
3382
475.602
BPB
30/09
Tiền lương bộ phận trực tiếp sản xuất được phân bổ
334
85.750.976
Bk/c
30/09
- K/c chi phí NCTT sang CPSXKD tháng 10
154
85.750.976
Cộng phát sinh trong tháng
94.787.406
85.750.976
Tổng cộng
94.787.406
85.750.976
Ngày 30 tháng 09 năm 2003
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Công ty nhựa Hưng Thuận
Sổ Cái
Tháng 09 năm 2003
Tên TK: Chi phí nhân công quản lý
Số hiệu TK: 642
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
04
30/09
- Trích tiền BHXH bộ phận quản lý
3383
590.715
- Trích tiền BHYT bộ phận quản lý
3384
118.143
- Trích tiền KPCĐ bộ phận quản lý
3382
39.381
BPB
30/09
Phân bổ tiền lương cho QLDN
334
7.100.399
Bk/c
30/09
- K/c tiền lương quản lý sang CPSXKD
154
7.100.399
Cộng phát sinh trong tháng
7.848.638
7.100.399
Tổng cộng
7.848.638
7.100.399
Ngày 30 tháng 09 năm 2003
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Sổ Cái
Tháng 09 năm 2003
Tên TK: Chi phí nhân công phân xưởng
Số hiệu TK: 627
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
04
30/09
- Trích tiền BHXH bộ phận PX
3383
1.931.184
- Trích tiền BHYT bộ phận PX
3384
386.237
- Trích tiền KPCĐ bộ phận PX
3382
128.746
BPB
30/09
Phân bổ tiền lương cho CNPX
334
23.212.844
Bk/c
30/09
- K/c tiền lương SXC sang CPSXKD
154
23.212.844
Cộng phát sinh trong tháng
25.659.011
23.212.844
Tổng cộng
25.659.011
23.212.844
Ngày 30 tháng 09 năm 2003
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Sổ Cái
Tháng 09 năm 2003
Tên TK: Chi phí nhân công bán hàng
Số hiệu TK: 641
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
04
30/09
- Trích tiền BHXH bộ phận bán hàng
3383
1.703.986
- Trích tiền BHYT bộ phận bán hàng
3384
340.797
- Trích tiền KPCĐ bộ phận bán hàng
3382
113.600
BPB
30/09
Phân bổ tiền lương cho CNPX
334
20.481.921
Bk/c
30/09
- K/c tiền lương NVBH sang CPSXKD
154
20.481.921
Cộng phát sinh trong tháng
22.640.304
20.481.921
Tổng cộng
22.640.304
20.481.921
Ngày 30 tháng 09 năm 2003
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Sổ Cái
Tháng 09 năm 2003
Tên TK: Tiền mặt
Số hiệu TK: 111
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
01
25/09
Thanh toán tiền BHXH cho chị Huyên
3383
105.404
Thanh toán tiền BHXH cho chị Trà
3383
1.999.940
02
30/09
Thanh toán lương cho các phòng
334
5.866.199
1. Phòng TC-HC
7.035.769
2. Phòng KT-TH
3.292.315
3. Tổ bảo vệ
3.617.153
4. Nhà ăn
2.134.433
5. Tổ kỹ thuật
2.266.322
..
.
15. Tổ nhựa V
15.459.496
Tổng tiền lương
136.546.140
Cộng phát sinh trong tháng
20.481.921
Tổng cộng
20.481.921
Ngày 30 tháng 09 năm 2003
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Chương III:
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương.
Đánh giá ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương.
Nhờ sự lãnh đạo sàng suốt của Ban lãnh đạo cùng với sự phấn đấu không ngừng của cả tập thể vững mạnhcông ty luôn tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, từ đó là cơ sở để tăng quỹ lương cho công ty cũng như tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Công ty luôn luôn đảm bảo đủ vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh, những tổn thất trong quá trình sản xuất nhiều so với những năm trước.
Bên cạnh đó công ty còn luôn chú trọng về công tác bố trí, quản lý lao động, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Do yêu cầu của sản xuất của công ty được cán bộ quản lý quan tâm đúng mức như tuyển dụng thêm số lao động có trình độ cao vào các phòng ban, đây là nhân tố quan trọng tạo điều kiện chỉ đạo sản xuất kinh doanh ổn định và đạt hiệu quả. Ngoài ra, công ty còn thực hiện đầu tư nâng cao độ chính xác của thiết bị, quan tâm đến công tác bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời các hư hỏng để sản xuất.
Về công tác quản lý lao động: để phát huy vai trò và năng lực công tác của cán bộ công nhân viên, công ty đã bố trí lao động một cách hợp lý theo đúng chuyên môn để cho từng cán bộ công nhân viên có điều kiện phát huy năng lực và trình độ nghiệp vụ của mình, mang lại hiệu quả cao.
Cùng với những đổi mới của ngành, của nền kinh tế đất nước, công ty đã liên tục đào tạo, bồi dưỡng thêm kiến thức cho cán bộ công nhân viên nhằm đẩy mạnh khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. Hàng năm công ty đều cử người đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề kỹ thuật, kỹ năng quản lý của đội ngũ cán bộ. Mục tiêu của công ty trong những năm tới là có một đội ngũ nhân lực mạnh về tay nghề vững về kiến thức và rồi rào về kinh nghiệm cũng như tinh thần lao động.
Song song với việc thay đổi dây truyền công nghệ cho công ty hoạt động có hiệu quả hơn thì ban lãnh đạo của công ty cũng luôn nghĩ tới đời sống của người lao động. Bởi vì cuộc sống của người lao động có ổn định thì họ mới chuyên tâm vào lao động được và như vậy thì năng suất lao động sẽ ngày càng nâng cao. Cán bộ công ty đã đề ra nhiều biện pháp để nhằm đáp ứng đầy đủ chỗ ăn ở cho công nhân viên, khuyến khích họ học tập để nâng cao kiến thức cũng như tinh thần sáng tạo trong lao động và cuộc sống.
Để phù hợp với nền kinh tế thị trường cùng với yêu cầu thực hiện quản lý tài chính của các doanh nghiệp công ty đã thực hiện kế toán trên máy tính, do đó hạn chế bớt sổ sách cồng kềnh đồng thời thuận lợi cho việc kiểm tra số liệu. Bộ máy kế toán tài chính đã phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với đội ngũ kế toán có năng lực, trình độ, nhiệt tình công tác đã được phân công theo chuyên môn hoá và có sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ giúp cho công tác kế toán nói chung và công tác quản lý tiền lương nói riêng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thanh toán kịp thời, đúng chế độ BHXH cho các đối tượng được hưởng. Sau từng quý kế toán làm bảng tổng hợp thanh toán với công ty bảo hiểm.
Với sự năng động sáng tạo và giầu kinh nghiệm của ban Lãnh đạo công ty cùng với sự nhiệt tình trong công việc của công nhân viên trong công ty kinh doanh luôn có lãi, mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, không để xảy ra thất thoát vốn, công nợ dây dưa trong toàn bộ công ty, đời sống của cán bộ công nhân viên đang được củng cố và nâng cao rõ rệt. Vì xác định đúng hướng về nội dung kinh doanh.
Một số ý kiến đóng góp cho công ty:
Để nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương trong công ty và nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm trong công ty thì:
Khuyến khích người lao động tích cực tâng năng suất và có chế độ tiền lương, các khoản theo lương xứng đáng với họ.
Luôn nâng cao tay nghề cho người lao động bằng cách mở các lớp nâng cao trình độ giúp họ hoàn thiện tay nghề của mình.
Vì công ty trả lương theo sản phẩm nên chất lương của sản phẩm có thể bị ảnh hưởng nên cần phải có các phòng ban kiểm tra chất lượng của sản phẩm làm ra.
Công ty cần tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động phát huy hết khả năng của mình và cũng cần phải chú ý đến đời sống vật chất của họ để họ toàn tâm toàn ý cho công việc của công ty giúp cho công ty ngày càng vững mạnh hơn trong những năm tới trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước.
Kết luận
Tiền lương là một trong những nhân tố đóng vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp trên thương trường. Một chính sách tiền lương phù hợp không chỉ là cơ sở cho sự phát triển của doanh nghiệp mà còn tạo động lực thúc đẩy người lao động cống hiến hết khả năng của mình và thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Mỗi mô hình sản xuất sẽ vận dụng các hình thức trả lương một cách linh hoạt để chọn ra một hình thức phù hợp nhất với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, góp phần điều hoà lợi ích giữa chủ doanh nghiệp và người lao động.
Đứng trên xuất phát điểm đó công tác quản lý tiền lương các khoản trích theo lương đã đóng góp một phần không nhỏ trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tiền lương và các khoản theo lương nói riêng và công tác tổ chức bộ máy quản lý nói chung.
Trong báo thực tập của mình, do trình độ còn hạn chế cả về lý luận và thực tế nhưng em đã đề cập đến những vấn đề sau:
Về lý luận: đã cố gắng trình bày một cách có hệ thống, ngắn gọn những lý luận cơ bản về tiên lương và các khoản trích theo lương trong DN sản xuất.
Về thực tiễn: đã trình bày một cách trung thực, khách quan thực trạng công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận.
Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, em đã nêu một số kiến nghị nhằm đóng góp phần hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại công ty. Em đã cố đưa ra những giải pháp đơn giản và phù hợp, dễ vận dụng trên cơ sở tôn trọng cách quản lý có tại công ty.
Qua thời gian thực tập tại công ty Nhựa Hưng Thuận, mặc dù chỉ đi sâu vào lĩnh vực tiền lương, em cũng thấy công ty đã vận dụng một cách linh hoạt chế độ tiền lương hiện hành của nhà nước và có bổ sung tình hình thực tế của đơn vị mình một cách phù hợp và hiệu quả, Điều này thể hiện rõ qua công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Vì chưa có kinh nghiệm thực tế và trình độ còn có hạn nên trong chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cô, các chú, các anh và các chị trong phòng kế toán, giám đốc xí nghiệp và thầy giáo cô giáo để trau dồi kiến thức nhằm phục vụ cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2006
Sinh viên
Trần Thị Hoa Hương
Mục lục
Lời mở đầu:
Phần 1: Lý luận chung về công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
Khái niệm, đặc điểm tiền lương, nội dung tiền lương và phân loại quỹ lương, nhiệm vụ của công tác quản lý tiền lương.
Khái niệm tiền lương
Đặc điểm tiền lương
Nội dung của tiền lương và phân loại quỹ lương
Nhiệm vụ của công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
Các hình thức trả lương và các phương pháp chia lương
Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo sản phẩm
Khái niệm về bhxh, bhyt, kpcđ, các chế độ quy định của nhà nước quy định về tiền lương, chế độ trích lập và sử dụng bhxh, bhyt, kpcđ.
Khái niệm về bhxh, bhyt, kpcđ, các chế độ quy định của nhà nước quy định về tiền lương, chế độ trích lập và sử dụng bhxh, bhyt, kpcđ.
Các chế độ tiền lương của nhà nước hiện hành.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận
Khái quát chung về công ty.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban.
Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty trong những năm gần đây
Các phương pháp trả lương mà doanh nghiệp áp dụng.
Phân tích tình hình sử dụng tiên lương trong công ty.
Tình hình trả lương cho từng bộ phận trong công ty.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
Đánh giá ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương.
Một số ý kiến đóng góp cho công ty.
Kết luận:
Nhận xét của cơ quan thực tập
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhận xét của cô giáo
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1-73.doc