Chuyên đề Công tác quản lý TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà

- Để sử dụng TSCĐ tốt hơn cần phải bao quát tất cả TSCĐ trong đơn vị cả về mặt giá trị và hiện vật, từ đó có chế độ sử dụng hợp lý. Đặc biệt theo quy định kế toán hiện nay, phần khấu hao TSCĐ từ nguồn Nhà nước cấp không phải nộp khấu hao, nên phân loại theo nguồn hình thành không thực sự đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý gây phức tạp trong công tác hạch toán TSCĐ. Công ty nên phân loại TSCĐ theo hai loại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình theo đúng chế độ kế toán hiện nay. Với cách phân loại này một số yếu tố được coi là TSCĐ mà từ trước đến nay Công ty vẫn chưa có chế độ áp dụng thích hợp; đồng thời cũng theo cách phân loại này Công ty dễ thấy những vai trò của TSCĐ vô hình, từ đó có chiều hướng đầu tư phù hợp với từng loại TSCĐ sao cho nâng cao được hiệu quả sử dụng của TSCĐ. - Để đầu tư Công ty cần có nguồn vốn lớn, một số nguồn vốn Công ty vẫn chưa khai thác triệt để, đó là nhiều TSCĐ đã hết hạn sử dụng nhưng vẫn được sử dụng, một số TSCĐ thực sự không phục vụ cho sản xuất, không sinh lời thậm chí còn tốn công quản lý. Những TSCĐ này cần được lên kế hoạch thanh lý, nhượng bán kịp thời nhằm thu hồi vốn đầu tư vào máy móc sản xuất đồng thời cũng giảm nhẹ bớt khâu quản lý TSCĐ này. - Công ty tự tìm hoặc nhờ cơ quan chủ quản tìm, giới thiệu đối tác kinh doanh, liên doanh, liên kết nhằm đầu tư cải thiện tình hình TSCĐ và sản xuất của Công ty. Tuy nhiên trong những năm gần đây việc cho thuê và đi thuê tài sản đã có nhưng vẫn còn khá mới mẻ và có nhiều khó khăn. Công ty nên mạnh dạn cho thuê TSCĐ đối với những TSCĐ đủ tiêu chuẩn mà Công ty không cần dùng hoặc chưa cần nhiều dùng để mang lại thu nhập và tránh lãng phí TSCĐ nhàn rỗi. Đồng thời Công ty cũng nên đi thuê TSCĐ mà thấy cần dùng nhưng không đủ vốn để mua nhằm đầu tư kịp thời cho sản xuất thay thế TSCĐ cũ, lạc hậu. Định kỳ hoặc cuối năm trước khi quyết toán TSCĐ Công ty nên kiểm kê để xác định số lượng của TSCĐ. Tuy nhiên kiểm kê cả về chất lượng và giá trị toàn bộ TSCĐ là khó khăn, song nó có ý nghĩa rất lớn giúp ta đánh giá được tình hình thừa thiếu TSCĐ cũng như thực trạng của nó tại Công ty, từ đó giúp cho việc hạch toán TSCĐ được đầy đủ các trường hợp phát sinh. Mặt khác để có kế hoạch sửa chữa thay thế với TSCĐ hỏng, xử lý các trường hợp thiếu và có kế hoạch bổ sung kịp thời. Hàng tháng, hàng quý Công ty phải đánh giá kết quả sử dụng TSCĐ kết hợp với việc bảo toàn phát triển vốn cố định trên cả hai mặt: Hiện vật và giá trị. - Trong quá trình sử dụng TSCĐ, Công ty phải quản lý chặt chẽ không để mất mát, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm TSCĐ nhằm duy trì, nâng cao năng lực sử dụng đồng thời chủ động thay thể đổi mới TSCĐ. Với tốc độ phát triển và hiện đại hoá ngày càng cao trên thế giới hiện nay đã tạo ra sự hao mòn vô hình của TSCĐ tương đối lớn. TSCĐ sẽ nhanh chóng bị lỗi thời, lạc hậu do sự xuất hiện của nhiều TSCĐ mới có chức năng, tác dụng ưu việt hơn hoặc rẻ hơn. Thực tế việc tính khấu hao của Công ty bằng phương pháp bình quân theo từng nhóm TSCĐ đã không tính hao mòn cho TSCĐ vô hình. Việc tính hao mòn rất quan trọng vì: nếu việc tính khấu hao không chính xác Công ty sẽ không thể thu hồi được nhanh chóng, kịp thời đầy đủ số tiền đầu tư vào TSCĐ khi nó bị lạc hậu. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao bình quân hàng tháng, Nhà nước nên cho phép Công ty cổ phần may Nam Hà áp dụng nhiều phương pháp khấu hao khác như phương pháp khấu hao nhanh, phương pháp khấu hao theo năm sử dụng Sử dụng những phương pháp khấu hao này có thể hạn chế nguy cơ hao mòn vô hình, giúp Công ty hạch toán chính xác thực trạng TSCĐ hiện có. Những khó khăn và hạn chế của Công ty tuy có khó khắc phục song với đội ngũ cán bộ nhiệt tình, đầy năng lực em tin Công ty sẽ vượt qua mọi thử thách vững vàng hơn nữa trong sản xuất kinh doanh, có vị trí xứng đáng trên thương trường cạnh tranh.

doc44 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác quản lý TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.6.3. Tổ chức bộ sổ kế toán Công ty cổ phần may Nam Hà chuyên sản xuất và gia công các sản phẩm may mặc cao cấp, bên cạnh đó công ty cũng tiến hành sản xuất, gia công các mặt hàng may mặc nội địa. Để thuận tiện cho việc cung cấp các thông tin đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời và chính xác, cng ty đã áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ trong hạch toán kế toán tại công ty. Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo vế có của các tài khoản. Một NKCT có thể mở cho 1 tài khoản hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ mật thiết với nhau. Để phục vụ nhu cầu phân tích và kiểm tra, ngoài phần chính dùng để phản ánh số phát sinh bên có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh số phát sinh nợ, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của tài khoản. Số liệu của các cột phản ánh số phát sinh bên nợ các tài khoản trong trường hợp này chỉ dùng cho mục đích kiểm tra phân tích không dùng để ghi sổ Cái. Căn cứ để ghi chép các NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán chi tiết của bảng kê và bảng phân bổ. NKCT phải mở từng tháng, hết mỗi tháng phải khóa sổ NKCT cũ và mở NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khóa sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản. Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký- Chứng từ tại Công ty May xuất khẩu Nam Hà Chứng từ gốc - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ có liên quan khác Sổ chi tiết số 5 hoặc thẻ TSCĐ Bảng phân bổ số 3 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê số 4 Nhật ký - Chứng từ số 9 Sổ cái TK211,212, 213 Báo cáo tổng hợp TSCĐ Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ tại Công ty May xuất khẩu Nam Hà Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào Nhật ký - Chứng từ hoặc bảng kê có liên quan. Trường hợp ghi bảng kê, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê vào Nhật ký - Chứng từ. Chi phí phát sinh nhiều lần mang tính chất phân bổ thì các chứng từ gốc trước hết tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Cuối tháng khóa sổ các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ và lấy số tổng cộng của Nhật ký - Chứng từ trực tiếp vào sổ Cái. Với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi vào Nhật ký - Chứng từ hoặc bảng kê được chuyển sang kế toán chi tiết để vào sổ hoặc thẻ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ chi tiết là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký- Chứng từ, bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính. 1.1.6.4. Báo cáo tài chính Các báo kế toán của Công ty được lập vào cuối mỗi quý kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán (ngày 01 tháng 01). Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp đã lập các báo cáo sau: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính. Kỳ lập báo cáo của Công ty là theo quý. Sau khi lập báo cáo, Công ty gửi tới: Sở Tài chính, Chi cục Thống kê, Quỹ hỗ trợ (Ngân hàng), Sở Thương mại (đơn vị chủ quản) và lưu tại Công ty một bản. 1.2 Thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà 1.2.1 Đặc điểm và phân loại TSCĐ tại Công ty Công ty cổ phần may Nam Hà là một đơn vị chuyên sản xuất gia công các sản phẩm may mặc có chất lượng cao với khách hàng trong và ngoài nước. Do đó TSCĐ của Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau, đa dạng về chủng loại với các tính năng, kỹ thuật, công suất thiết kế khác nhau tuỳ thuộc vào từng yêu cầu sử dụng của từng bộ phận: - TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Kho bãi, nhà xưởng, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị... - TSCĐ dùng bộ phận văn phòng: Máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy fax, điện thoại... TSCĐ chính là một biểu hiện cụ thể của vốn cố định và được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau. Để làm tốt công tác quản lý, sử dụng, hạch toán TSCĐ thì cần sắp xếp theo những tiêu thức đặc trưng nhất định sau: * Phân loại theo nguồn hình thành: + 87,9% tổng giá trị TSCĐ do ngân sách cấp + 12,1% tổng giá trị TSCĐ do các nguồn tự bổ sung của Công ty (từ Quỹ phát triển sản xuất, Quỹ phúc lợi). Với cách phân loại TSCĐ giúp cho Công ty và Ban lãnh đạo đánh giá đúng, chính xác kịp thời tình trạng tài sản hiện có của Công ty, từ đó giúp cho việc tổ chức và sử dụng TSCĐ một cách hợp lý và chính xác. * Phân loại theo công dụng sử dụng: + Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị chiếm 83,4% tổng giá trị TSCĐ + Thiết bị, dụng cụ quản lý chiếm 10,2% + Phương tiện vận tải bốc dỡ chiếm 6,4% - Với cách phân loại TSCĐ này đã góp phần quan trọng để việc quản lý TSCĐ cũng như việc tổ chức TSCĐ được nhanh chóng, chính xác. Từ đó cung cấp kịp thời các thông tin cho Ban lãnh đạo Công ty, giúp cho việc quản lý, hạch toán chi tiết từng loại tài sản. -Với cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu, Công ty không có loại TSCĐ thuê ngoài mà chỉ có TSCĐ tự có. 1.2.2 Kế toán biến động TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà. 1.2.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng Theo chế độ kế toán ban hành Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính, việc hạch toán TSCĐ của Công ty được theo dõi trên TK211 "TSCĐ hữu hình", TK213 " TSCĐ vô hình", TK 214 "Hao mòn TSCĐ" được mở chi tiết như sau: - TK 21121: Nhà cửa, vật kiến trúc do Ngân sách cấp - TK 21122: Nhà cửa, vật kiến trúc do Công ty tự bổ sung - TK 21131: Máy móc, thiết bị do Ngân sách cấp - TK 21132: Máy móc, thiết bị cho Công ty tự bổ sung - TK 21141: Phương tiện vận tải bốc dỡ do Ngân sách cấp - TK 21142: Phương tiện vận tải bốc dỡ do Công ty tự bổ sung - TK 21411: Hao mòn nhà xưởng, vật kiến trúc do Ngân sách cấp - TK 21412: Hao mòn nhà xưởng, vật kiến trúc do Công ty tự bổ sung - TK 21421: Hao mòn phương tiện vận tải, bốc dỡ do Ngân sách cấp - TK 21422: Hao mòn phương tiện vận tải, bốc dỡ Công ty tự bổ sung - TK 21431: Hao mòn thiết bị, dụng cụ quản lý do Ngân sách cấp - TK 21432: Hao mòn thiết bị, dụng cụ quản lý do Công ty tự bổ sung - TK 2132: Quyền sử dụng đất do Ngân sách cấp - TK 2133: Chi phí thành lập do Ngân sách cấp 1.2.2.2 Kế toán tăng TSCĐ Khi phát sinh nghiệp vụ làm tăng TSCĐ thì bước đầu tiên là kế toán phải làm đầy đủ thủ tục giấy tờ cần thiết để hoàn chỉnh hồ sơ, Công ty lập hồ sơ lưu trữ bao gồm những giấy tờ có liên quan, cần thiết đến TSCĐ để phục vụ cho yêu cầu quản lý và sử dụng như: Đơn đề nghị của bộ phận có nhu cầu về tài sản, Quyết định của Giám đốc Công ty, hợp đồng mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT... Tất cả các chứng từ trên là cơ sở căn cứ để lập thẻ TSCĐ, phiếu kế toán và ghi sổ TSCĐ. Khi Công ty tiến hành mua sắm mới TSCĐ thì mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi, cập nhật và tập hợp đầy đủ, chính xác vào hoá đơn. Khi thủ tục mua sắm TSCĐ đã hoàn thành, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan để xác định đơn giá TSCĐ. Thực tế tháng 2/2002 Công ty mua sắm một máy đính cúc hiệu Nitara TC -373 của Đài Loan với nguyên giá là 16.403.000đ, thuế GTGT 10%. Thủ tục kế toán được tiến hành như sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Kính trình giám đốc ( Về việc mua máy đính cúc hiệu Nitaka TC373) Hiện tại máy đính cúc của Công ty do được trang bị và thời gian sử dụng đã lâu và đã sửa chữa nhiều lần với công suất làm việc hiện nay, máy đính cúc cũ của Công ty không đáp ứng kịp thời. Vì vậy đề nghị mua máy đính cúc hiệu Nitaka TC 373 mới với giá 16.403.000đ (thuế GTGT 10%) Vì vậy tổ sản xuất đề nghị Giám đốc xem xét cho phòng được mua máy mới. Nam Hà, ngày 25 tháng 2 năm 2003 Tổ trưởng tổ sản xuất ( Đã ký) Biểu 3: Tờ trình mua TSCĐ Sau khi đã xem xét tờ trình đề nghị mua máy đính cúc Nitara TC - 373 của tổ sản xuất, căn cứ tình hình thực tế Công ty, Giám đốc ra quyết đồng ý cho tổ sản xuất mua máy đính cúc Nitara TC - 373 của Đài Loan với giá 16.403.000 đồng. Quyết định của Giám đốc có nội dung như sau: Sở thương mại Nam Định ---*--- Số: 22/CTM cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Nam Hà, ngày 2 tháng 3 năm 2003 giám đốc Công ty cổ phần may Nam Hà Căn cứ Quyết định số 337/TM-TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thương mại về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ của doanh nghiệp quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc Công ty cổ phần may Nam Hà. - Căn cứ vào đề nghị mua máy đính cúc hiệu Nitara TC - 373 Đài Loan của tổ sản xuất. Quyết định Điều 1: Phê duyệt đề nghị mua máy đính cúc Nitara TC - 373 của Đài Loan của tổ sản xuất. Điều 2: Giá mua máy điều hoà là 16.403.000đ (Mười sáu triệu bốn trăm linh ba ngàn đồng) Điều 3: Các đồng chí phụ trách phòng kế toán và bên bán làm thủ tục mua máy đính cúc Nitara TC - 373, thanh toán và tổ chức hạch toán kế toán tài sản theo chế độ do Nhà nước quy định. Nơi gửi: - Tổ sản xuất - Bên bán - Lưu Giám đốc (Đã ký) Biểu 4: Quyết định của giám đốc Sau khi công việc mua máy đính cúc Nitara TC- 373 hoàn thành, kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan và lưu tại phòng kế toán gồm: Tờ trình mua máy đính cúc hiệu Nitara TC- 373 - Quyết định của Giám đốc về việc mua máy đính cúc hiệu Nitara TC 373 cho tổ sản xuất. - Giấy báo giá của bên bán - Hoá đơn GTGT của bên bán - Giấy đề nghị chi tiền của tổ sản xuất - Phiếu chi tiền mặt Tổ sản xuất nhận máy đính cúc Nitara TC 373 do Công ty cung cấp. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập như sau: Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 12 tháng 3 năm 2002 Số 23 Căn cứ Quyết định số 1141 ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính về việc bàn giao tài sản cố định Đại diện bên giao: Ông Bùi Quang Vinh Chức vụ: Cán bộ phòng kinh doanh Đại diện bên nhận: Ông Trần Hữu Tuyên Chức vụ: Trưởng phòng cơ điện Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty cổ phần may Nam Hà Xác nhận việc giao nhận như sau: Tên, kỹ, mã hiệu: Máy đính cúc Nitaran TC 373 Nước sản xuất (xây dựng) Đài Loan Năm sản xuất: 2001 Nguyên giá: 14.912.000 đ Thuế GTGT 10% 1.491.000 Tỷ lệ hao mòn: 17,5% Tài liệu kỹ thuật kèm theo: STT Tên TSCĐ Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất Nguyên giá TSCĐ 1 Máy đính cúc Nitara 373- ĐL Đài Loan 14.912.000 Tổng 14.912.000 Biểu 4: Biên bản giao nhận TSCĐ Sau khi đã xác định nguyên giá TSCĐ kế hoạch tiến hành lập thẻ TSCĐ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. công ty may xuất Nam Hà đC: Km2+ 500 đường 10 phường quang trung Thị xã Nam Hà ---*--- Mẫu số: 02/TSCĐ Ban hành theo Quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐK T ngày 01/01/1995 của Bộ Tài Chính thẻ tài sản cố định Số 115 Ngày 15 tháng 3 năm 2002 lập thẻ (Đã ký) Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 115 ngày 12/3/2002. Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ. Máy đính cúc hiệu Nitara 373 của Đài Loan Nước sản xuất : Đài loan Năm sản xuất: 2000 Bộ phận quản lý, sử dụng: Tổ sản xuất Năm đưa vào sủ dụng: Năm 2002 Công suất thiết kế: Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày........... tháng........... năm........... lý do đình chỉ Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Ngày tháng Diễn giải Nguyên giá 15/3/2002 Mua máy đính cúc Nitara 14.912.000 VNĐ Biểu 5: Thẻ TSCĐ Sau khi lập thẻ TSCĐ, kế toán tiến hành lập phiếu kế toán như sau: Công ty cổ phần may Nam Hà ---*--- cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc phiếu kế toán ngày 15/3/2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ: 2113: Máy móc thiết bị 14.912.000 1331: Thuế GTGT được khấu trừ 1.491.000 Tài khoản có 1111: Tiền mặt 16.403.000 Cộng 16.403.000 16.403.000 Diễn giải: Mua máy đính cức hiệu Nitara 373 Đài Loan cho tổ sản xuất may: Chứng từ đính kèm: Quyết định người lập biểu (Đã ký) Biểu6: Phiếu kế toán về hạch toán tăng TSCĐ 1.2.2.3. Kế toán giảm TSCĐ Trong quá trình sử dụng TSCĐ sẽ dẫn đến một số TSCĐ bị cũ, hao mòn, lạc hậu không phù hợp với sản xuất của Công ty nên dễ được loại bỏ. Một số tài sản của Công ty thời gian sử dụng vẫn còn dài nhưng thực sự không có ích cho sản xuất, nếu tiếp tục sử dụng chỉ gây lãng phí vốn, trong khi Công ty thì rất cần vốn cho việc cải tiến, mua sắm máy mới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong trường hợp này nhượng bán và thanh lý là phương án tốt nhất để Công ty thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, do quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn của TSCĐ (nguyên giá 5.000.000đ trở lên và thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên) nên có một số TSCĐ phải chuyển thành công cụ lao động. Thực tế tại Quý I/2002 Công ty tiến hành thanh lý một máy ép mex- ĐL Oshima. Thủ tục hạch toán giảm TSCĐ được tiến hành như sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Kính trình Giám đốc V/v thanh lý máy ép mex ĐL-Oshima Máy ép mex ĐL-Oshima thuộc tổ sản xuất may, hiện nay tình trạng máy cũ, hư hỏng nhiều, không theo kịp tiến độ sản xuất do đó tổ sản xuất may kính đề nghị Giám đốc xem xét cho thanh lý một máy ép mex Oshima Đài Loan. Nam Hà, ngày 08 tháng 02 năm 2002 Giám đốc Tổ trưởng tổ sản xuất (Đã ký) (Đã ký) Biểu 8: Tờ trình thanh lý TSCĐ: Sau khi Giám đốc ký duyệt tờ trình, Công ty thông báo để tiến hành công tác thanh lý. Sở Thương mại Nam Hà Công ty cổ phần may Nam Hà ---*--- Số: 125/CTM Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Nam Hà, ngày 11 tháng 2 năm 2002 thông báo V/v thanh lý một máy ép mex -ĐL Oshima Hiện may Công ty thành lập tổ thanh lý một máy ép mex Oshima Đài Loan và quyết định chào bán với giá 28.000.000đ Người mua đặt cọc 4.000.000đ và ghi tên, địa chỉ, số điện thoại, số tiền định giá mua cho vào phong bì kín. Thời gian nhận hồ sơ: 12/2/2002 - 20/2/2002 Ngày 24/2/2002 tổ thanh lý mở thầu thanh lý, nếu ai trả giá cao sẽ bán cho người đó. Khách hàng đã đặt cọc tiền sẽ không được lấy lại nếu không trúng thầu. Nếu trúng thầu sẽ được hoàn lại số tiền đặt cọc. Mọi thắc mắc xin liên hệ phòng Kế toán - Công ty may XK Nam Hà; Km2 + 500 đường 10 phường Quang Trung - Thị xã Nam Hà - tỉnh Nam Hà. giám đốc tổ trưởng tổ sản xuất (Đã ký) (Đã ký) Biểu 9: Thông báo thanh lý Sau khi thông báo, đến thời gian Công ty tiến hành mở thầu thanh lý. Biên bản mở thầu tiến hành như sau. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc biên bản mở thầu Thanh lý máy ép mex ĐL - Oshima Hôm nay, ngày 24/02/2002, tại Công ty may XK Nam Hà. Trụ sở: Km2 + 500 đường 10 phường Quang Trung -Thị xã Nam Hà Hội đồng thanh lý mở thầu bán 1 máy ép mex Đài Loan Oshima gồm có: 1. Ông Nguyễn Duy Hưng - Chức vụ: Giám đốc Công ty 2. Ông Đỗ Xuân Thiêm - Chức vụ: Phó giám đốc Công ty 3. Bà Ngô Lan Anh - Chức vụ: Trưởng phòng Kế toán 4. Ông Trần Anh Minh - Chức vụ: Tổ trưởng tổ sản xuất Giá chào bán xe là 28.000.000đ, có 3 phong bì đăng ký mua, khách hàng đặt cọc 4.000.000đ x 3 = 12.000.000đ gồm có: 1. Ông Phạm Quang Thái - Địa chỉ: 16 Lê Lợi - Thị xã Nam Hà Trả giá: 29.000.000 đ 2. Công ty may Bình Minh - Địa chỉ: 25 Quang Trung - Thị xã Nam Hà Trả giá: 30.500.126 đ 3. Bà Vũ Thị Thanh - Địa chỉ: 127 Nguyễn Đức Cảnh - Thị xã Nam Hà Trả giá: 37.356.336đ Hội đồng nhất trí bán cho bà Vũ Thị Thanh với giá 37.356.336đ Địa chỉ: 127 Nguyễn Đức Cảnh - Thị xã Nam Hà Giám đốc Phó giám đốc Tổ sản xuất Phòng kế toán (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Biểu10: Biên bản mở thầu Sau khi xem xét, Ban giám đốc thấy việc thanh lý một máy ép mex Đài Loan Oshima là hợp lý và ra quyết định thanh lý như sau: sở thương mại Nam Hà Công ty cổ phần may Nam Hà ---*--- Số: 25/CTM Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Nam Hà, ngày 15 tháng 3 năm 2002 giám đốc Công ty cổ phần may Nam Hà - Căn cứ Quyết định số 337/TM-TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thương mại về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ của doanh nghiệp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công ty cổ phần may Nam Hà. - Căn cứ vào đề nghị thanh lý của tổ sản xuất Công ty cổ phần may Nam Hà quyết định Bán thanh lý 1 máy ép mex Đài Loan Oshima cho bà Vũ Thị Thanh - Địa chỉ: 127 Nguyễn Đức Cảnh - Thị xã Nam Hà . Giá bán 37.356.336 đ (ba mươi bảy triệu ba trăm năm mươi sáu ngàn ba trăm ba mươi sáu đồng) bao gồm thuế GTGT. Các đồng chí phụ trách phòng Kế toán, tổ sản xuất và bà Vũ Thị Thanh (bên mua) làm thủ tục thanh toán, giao nhận và tổ chức hạch toán kế toán tài sản theo quy định Nhà nước. giám đốc Nơi gửi: - Tổ sản xuất - Bên mua - Lưu VP (Đã ký) Biểu 11: Quyết định của Giám đốc về việc thanh lý TSCĐ. Ban giám đốc quyết định bán thanh lý cho bà Vũ Thị Thanh thì 2 bên tiến hành thủ tục ký hợp đồng kinh tế. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc hợp đồng kinh tế (Số: 98/ HĐKT) - Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước. - Căn cứ Nghị định số 17/HĐKT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về chế độ hợp đồng kinh tế - Căn cứ vào nhu cầu của 2 bên. Hôm nay, ngày 7 tháng 3 năm 2002 Bên A: Công ty cổ phần may Nam Hà Địa chỉ: Km2 + 500 đường 10, phường Quang Trung - Thị xã Nam Hà Đại diện: Ông Nguyễn Duy Hưng - Chức vụ: Giám đốc Bên B: Bà Vũ Thị Thanh CMND số: 151250439 Địa chỉ: Số 127 Nguyễn Đức Cảnh - Thị xã Nam Hà Hai bên đã thoả thuận và ký kết thực hiện hợp đồng mua bán một máy ép mex Đài Loan Oshima theo phương thức mua đứt bán đoạn với các điều khoản: - Công ty cổ phần may Nam Hà chấp thuận bán thanh lý 1 máy ép mex Đài Loan Oshima cho bà Vũ Thị Thanh - Bà Vũ Thị Thanh đồng ý mua 1 máy ép mex Đài Loan Oshima của Công ty cổ phần may Nam Hà. - Tình trạng máy móc vẫn sử dụng được - Phương thức thanh toán: Tiền Việt Nam - Giá bán: 37.356.336 đ - Địa điểm và thời gian giao nhận: Tại Công ty May XK Nam Hà. - Điều khoản thực hiện: (Bên A) Công ty May XK Nam Hà giao toàn bộ giấy tờ sử dụng 1 máy ép mex Đài Loan Oshima, thủ tục sang tên. (Bên B) Bà Vũ Thị Thanh tiến hành làm các thủ tục sang tên và chịu mọi chi phí theo quy định. Hai bên cùng cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng. Nếu bên nào vi phạm sẽ phải bồi thường và chịu mọi trách nhiệm cho bên bị tổn thất. Hợp đồng có giá trị từ ngày ký. Đại diện bên mua Đại diện bên bán (Đã ký) (Đã ký) Biểu 12: Hợp đồng kinh tế Sau khi hợp đồng kinh tế được ký, Công ty cổ phần may Nam Hà làm thủ tục chuyển giao cho bà Vũ Thị Thanh và phát hành hoá đơn GTGT. Sau đó căn cứ vào quyết định thanh lý tài sản của Giám đốc, Công ty tiến hành lập bản thanh lý TSCĐ. sở thương mại Nam Hà Công ty cổ phần may Nam Hà ---*--- Số: 20/CV-CTM "V/v thanh lý TSCĐ" Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Nam Hà, ngày 28 tháng 3 năm 2002 biên bản thanh lý tài sản cố định - Căn cứ Quyết định số 25 ngày 5/3/2002 của Giám đốc về việc thanh lý TSCĐ. I. Ban thanh lý TSCĐ gồm có: Ông Đỗ Xuân Thiêm Chức vụ: Phó Giám đốc Bà Ngô Lan Anh Chức vụ: Kế toán trưởng Ông Trần Anh Minh Chức vụ: Phó phòng Tổ chức Bà Nguyễn Thị Gấm Chức vụ: Kế toán TSCĐ II. Tiến hành thanh lý TSCĐ: Tên TSCĐ: Máy ép mex Đài Loan Oshima Nước sản xuất: Nhật Bản Năm đưa vào sử dụng: 1990 Giá trị TSCĐ: Nguyên giá: 37.356.336đ đ Hao mòn: 12.135.336 đ Giá trị còn lại: 25.221.000 đ Chi phí thanh lý: 198.000 đ Nguồn vốn: Ngân sách cấp Ban thanh lý (Đã ký) Biểu 13: Biên bản thanh lý TSCĐ: Sau khi lập biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán TSCĐ hủy thẻ TSCĐ và lập phiếu kế toán: Công ty may xuất khẩu Nam Hà ---*--- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc phiếu kế toán Ngày 5 tháng 3 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ 821: Chi phí bất thường 180.000 1331: Thuế GTGT được khấu trừ 18.000 Tài khoản có: 1111: Tiền mặt 198.000 Cộng 198.000 198.000 Diễn giải: Chi phí thanh lý 1 máy ép mex Đài Loan Oshima Chứng từ đính kèm: Kế toán trưởng Người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Biểu 14: Phiếu kế toán về chi phí thanh lý TSCĐ. Công ty cổ phần may Nam Hà ---*--- Số: 41 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc phiếu kế toán Ngày 5 tháng 3 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ 2140: Hao mòn TSCĐ 12.135.336 821: Chi phí bất thường 25.221.000 Tài khoản có: 211: TSCĐ 37.356.336 Cộng 37.356.336 37.356.336 Diễn giải: Hạch toán định kỳ 1 máy ép mex Đài Loan Oshima Chứng từ đính kèm: kế toán trưởng người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Biểu 16: Phiếu kế toán về hạch toán giảm TSCĐ Công ty cổ phần may Nam Hà ---*--- Số: 42 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc phiếu kế toán Ngày 5 tháng 3 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ 1111: Tiền mặt 37.356.336 Tài khoản có: 721: Thu nhập bất thường 33.960.305 33311: Thuế GTGT đầu ra 3.396.031 Cộng 37.356.336 37.356.336 Diễn giải: Thu từ thanh lý 1 máy ép Đài Loan Oshima Chứng từ đính kèm: Quyết định kế toán trưởng người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Biểu 15: Phiếu kế toán về thu từ thanh lý TSCĐ. 1.2.3. Kế toán khấu hao TSCĐ tại Công ty Khấu hao TSCĐ là việc hạch toán và phân bổ một cách hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ. Tại Công ty cổ phần may Nam Hà TSCĐ được phân loại theo nguồn hình thành, khi trích khấu hao TSCĐ được tập hợp theo bộ phận sản xuất để phân bổ chi phí vào các bộ phận được chính xác, rõ ràng. Mỗi nhóm TSCĐ khác nhau thì có tỷ lệ khấu hao khác nhau. Công ty áp dụng khấu hao bình quân hàng tháng được tính trên cơ sở: Mức khấu hao TSCĐ năm = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng Mức khấu hao TSCĐ hàng tháng = Mức khấu hao TSCĐ năm 12 Căn cứ vào kế hoạch khấu hao TSCĐ, kế toán TSCĐ trích và phân bổ mức khấu hao cho từng bộ phận sử dụng TSCĐ. Với cơ cấu TSCĐ của mình, Công ty cổ phần may Nam Hà đã chọn cách tính khấu hao như trên là tương đối thích hợp. Vì phương pháp này đã đảm bảo thu hồi vốn tương đối nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải của Công ty. Đồng thời phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy Công ty nâng cao năng suất lao động và Công ty cũng dự đoán được những khoản chi phí trong các tháng. Điều này làm cho Công ty có khả năng đối phó được với những khó khăn giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Cụ thể: Tổ sản xuất mua 1 máy thùa đầu tròn của Mỹ nguyên giá 134.839.700 đồng. Thời gian sử dụng 10 năm. Mức khấu hao TSCĐ trong 1 năm = 134.839.700 10 = 13.483.970 Mức khấu hao trung bình hàng tháng = 13.483.970 12 = 1.123.664 Sau đó kế toán tiến hành lập phiếu kế toán: Công ty cổ phần may Nam Hà ---*--- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc phiếu kế toán Ngày 10 tháng 5 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ 154: Chi phí sản xuất 1.123.664 Tài khoản có: 214: Hao mòn TSCĐ 1.123.664 Cộng 1.123.664 1.123.664 Diễn giải: Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và phân bổ theo từng tháng Chứng từ đính kèm: kế toán trưởng người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Biểu 16: Phiếu kế toán về khấu hao TSCĐ: 1.2.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ tại Công ty 1.2.4.1- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Trường hợp này thường xảy ra đột xuất mà Công ty không thể dự kiến trước được. Khi có sự cố xảy ra, bộ phận sửa chữa của Công ty sẽ thực hiện ngay, nếu không làm được họ sẽ đi thuê ngoài sửa chữa toàn bộ chi phí phát sinh sẽ được đưa vào bộ phận tính giá thành để tính gộp vào khoản mục thuộc chi phí sản xuất. Cụ thể: Ngày 15/6/2002, phòng Cơ điện sửa chữa máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ Đài Loan. Tổng chi phí sửa chữa đã trả bằng tiền mặt là 1.320.000đ (bao gồm cả thuế GTGT 10%). Kế toán phản ánh nghiệp vụ trên vào phiếu kế toán với nội dung như sau: Công ty cổ phần may Nam Hà ---*--- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc phiếu kế toán Ngày 20 tháng 6 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ 154: Chi phí sửa chữa máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ Đài Loan 1.200.000 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 120.000 Tài khoản có: 1111: Tiền mặt 1.320.000 Cộng 1.320.000 1.320.000 Diễn giải: Chi phí sửa chữa máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ Đài Loan Chứng từ đính kèm: kế toán trưởng người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Biểu 18: Phiếu kế toán về sửa chữa thường xuyên TSCĐ: 1.2.4.2. Sửa chữa lớn TSCĐ: Trong qúa trình sản xuất TSCĐ hỏng hóc nhiều do nhiều nguyên nhân khác nhau. Sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty chủ yếu là đi thuê ngoài nhằm mục đích phục hồi khả năng sản xuất và kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ, các trường hợp như cải tạo nhà, lắp ráp, thay đổi một số bộ phận của máy móc, thiết bị... được phản ảnh vào TK 335 " Chi phí trả trước" sau đó hàng tháng phân bổ dần vào chi phí, Công ty làm như vậy sẽ giữ được giá thành sản phẩm giữa các tháng là tương đối ổn định cũng như TSCĐ không bị biến đổi nhiều. Cụ thể: Trong tháng 5/2002 Công ty sửa chữa nâng cấp lắp ráp 1 số máy móc thiết bị của máy 2 kim di động Đài Loan, tổng chi phí thanh toán bằng tiền mặt là 71.500.000đ (bao gồm cả thuế GTGT 10%) Kế toán tiến hành lập phiếu kế toán. Phiếu kế toán Ngày 25 tháng 5 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ: 2413: Sửa chữa lớp TSCĐ 65.000.000 1331: Thuế GTGT được khấu trừ tài khoản có 6.500.000 Tài khoản có: 1111: Tiền mặt Cộng 71.500.000 71.500.000 Diễn giải: Tập hợp chi phí sửa chữa nâng cấp, lắp ráp một số máy móc thiết bị của máy 2 kim di động Đài Loan Chứng từ đính kèm: kế toán trưởng người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Biểu số 19: Phiếu kế toán về tập hợp chi phí sửa chữa thuê ngoài. Công ty cổ phần may Nam Hà ---*--- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc phiếu kế toán Ngày 28 tháng 5 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ 2113: Máy móc, thiết bị 65.000.000 Tài khoản có: 1111: Sửa chữa lớn TSCĐ 65.000.000 Cộng 65.000.000 65.000.000 Diễn giải: Kết chuyển chi phí xây dựng cơ bản Chứng từ đính kèm: kế toán trưởng người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Biểu 20: Phiếu kế toán về kết chuyển chi phí xây dựng cơ bản Công ty cổ phần may Nam Hà ---*--- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc phiếu kế toán Ngày 28 tháng 5 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ 414: Quỹ đầu tư phát triển 65.000.000 Tài khoản có: 411: Nguồn vốn kinh doanh 65.000.000 Cộng 65.000.000 Diễn giải: Kết chuyển nguồn Chứng từ đính kèm: kế toán trưởng người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Biểu 21: Phiếu kế toán về kết chuyển nguồn: biên bản giao nhận tscđ sửa chữa lớn hoàn thành Ngày 25 tháng 5 năm 2002 Số: 45 Căn cứ Quyết định số: ................ của Bộ Tài chính. Chúng tôi gồm: Ông Hồ Thái Dương - Chức vụ: Giám đốc đơn vị sửa chữa Ông Đinh Văn Liêm - Chức vụ: Trưởng phòng XDCB Bà Ngô Lan Anh - Chức vụ: Kế toán trưởng Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau: Tên TSCĐ: Máy 2 kim di động Đài Loan Thời gian sửa chữa: 10 ngày Các bộ phận sửa chữa gồm có: Tên bộ phận sửa chữa Nội dung của việc sửa chữa Giá trị dự toán Chi phí thực tế Kết qủa kiểm tra Máy 2 kim di động Đài Loan Tân trang và thay thế 71.000.000 71.500.000 Đạt yêu cầu Tổng 71.500.000 Biểu 22: Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Kết luận: Việc sửa chữa đã hoàn thành theo đúng kế hoạch, sau khi tập hợp các chi phí phát sinh trên cơ sở các chứng từ gốc như tiền mặt và ghi vào sổ tổng hợp theo dõi chi phí của công trình sửa chữa dở dang chưa hoàn thành. Qua việc tập hợp chi phí thấy chi phí thực tế đã trội hơn so với kế hoạch lập, trong trường hợp này chi phí trội không nhiều lắm cho nên kế toán đã hạch toán thẳng chi phí vào bộ phận sử dụng. 1.2.5. Quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà. 1.2.5.1 Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà. Công ty cổ phần may Nam Hà là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên gia công, sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc xuất khẩu và các mặt hàng phục vụ tiêu dùng nội địa, vì vậy quy mô TSCĐ của Công ty tương đối lớn. Việc quản lý và sử dụng TSCĐ trong Công ty một cách khoa học, kịp thời và chính xác là một yêu cầu vô cùng quan trọng. TSCĐ của Công ty bao gồm nhiều loại với nhiều mẫu mã, kích thước chủng loại khác nhau. Trước khi đưa TSCĐ vào sản xuất, TSCĐ được phân loại và kiểm tra chất lượng rõ ràng. Với máy móc thiết bị dùng cho phân xưởng sản xuất phân về từng tổ sản xuất và người đứng đầu tổ sản xuất đó sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm về quản lý, bảo quản TSCĐ đó. Trong quá trình thực hiện, vận hành máy móc, nếu có sự cố như hỏng hóc, người đứng đầu tổ sản xuất sử dụng tài sản đó phải thông báo kịp thời lên Ban lãnh đạo để có biện pháp sửa chữa như: Công ty có kế hoạch thường xuyên và định kỳ tu sửa, nâng cấp, thay thể những máy móc có công suất hoạt động kém, không đạt năng suất yêu cầu. Hàng năm, tài sản của Công ty được tiến hành kiểm kê, đánh giá lại để có những biện pháp xử lý kịp thời tài sản hiện có của Công ty, tình trạng thừa, thiếu khi kiểm kê, nhượng bán hay thanh lý để có chế độ khen thưởng, xử phạt rõ ràng, kịp thời giúp cho Kế toán phản ánh trung thực, kịp thời chính xác tình hình tăng giảm TSCĐ để có những biện pháp giải quyết tốt tránh tình trạng hao hụt, mất mát tài sản. 1.2.5.2. Phân tích tình hình trang bị và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty: TSCĐ là cơ sở sản xuất kỹ thuật của doanh nghiệp phản ánh năng lực hoạt động sản xuất, trình độ sử dụng khoa học kỹ thuật hiện có của Công ty. Đặc biệt, máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.Thực hiện tốt việc phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ để có những biện pháp sử dụng triệt để về số lượng thời gian và công suất của máy móc, thiết bị sản xuất cũng như những TSCĐ khác. Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong Công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng trong công tác quản lý TSCĐ là một biện pháp vô cùng quan trọng giúp Công ty sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Để phân tích tình hình trang bị TSCĐ của Công ty ta phân tích cơ cấu TSCĐ trong năm 2002. Cơ cấu tài sản cố định năm 2002 ĐVT:1000đ STT Nhóm tài sản Giá trị còn lại đầu năm Giá trị còn lại cuối năm Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 Nhà xưởng 705.194 22 658.379 22,5 2 Máy móc 2.361.758 73 1.779.729 60,9 3 Phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý 117.769 4 456.512 15,6 4 TSCĐ khác 32.448 1 29.958 1,0 Tổng 3.217.169 100 2.924.205 100,0 Bảng 2: Cơ cấu tài sản cố định năm 2002 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần may Nam Hà năm 2002) Qua thực tế cơ cấu tài sản cố định của Công ty năm 2002 ta thấy có một số nhận xét sau: - Về cơ cấu tài sản cố định (TSCĐ): Tổng giá trị còn lại của TSCĐ là 2.924 triệu đồng trong đó máy móc, thiết bị chiếm tỷ trọng lớn 60,9%, nhà xưởng 22,5% các tài sản còn lại chiếm 16,6% trong đó chủ yếu là dụng cụ quản lý, phương tiện vận tải. Điều đó cho thấy Công ty đầu tư hợp lý cho bộ phận văn phòng (hệ thống máy tính, máy photocopy...) vì vậy hiệu quả quản lý nâng cao rõ rệt. Mức khấu hao tương đối nhanh, khả năng thu hồi vốn nhanh nhưng đây là yếu tố làm tăng giá thành sản phẩm. + Bảo toàn và phát triển vốn cố định: Bảo toàn và phát triển vốn cố định là yếu tố quan trọng bảo đảm cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, hàng năm Nhà nước công bố rõ hệ số điều chỉnh giá TSCĐ cho phù hợp với các đặc điểm và cơ cấu hình thành TSCĐ của từng ngành kinh tế kỹ thuật làm căn cứ để doanh nghiệp điều chỉnh TSCĐ thực hiện bảo toàn và phát triển vốn. Trong tình hình khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay thì một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, cần phải chú trọng đến công nghệ sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất phải luôn đổi mới mua sắm thiết bị để có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao tạo uy tín với khách hàng. Hàng năm Công ty lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định và khuyến khích mọi thành viên trong Công ty tham gia vào cải tiến kỹ thuật sản xuất để có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, tạo uy tín với khách hàng. Cuối năm 2001 Công ty đầu tư xây dựng phân xưởng may 2 với tổng số vốn đầu tư 6,8 tỷ đồng, trong đó đầu tư máy móc, thiết bị là 4 tỷ đồng. Công ty cổ phần may Nam Hà luôn chú trọng đến vấn đề bảo toàn và phát triển vốn, hàng năm Công ty đều thực hiện kiểm tra đánh giá lại TSCĐ. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được phân tích, đánh giá qua các chỉ tiêu: STT Chỉ tiêu 2001 2002 C. lệch 1 Doanh thu 4.915.286 5.786.940 2 Lợi nhuận 250.039 73.950 3 Nguyên giá TSCĐ bình quân 5.331.134 6.105.704 4 Giá trị còn lại 3.217.169 2.924.205 5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (5=1/3) 0,9220 0,9478 0,0258 6 Hiệu suất sử dụng vốn CĐ (6=1/4) 1,5278 1,9748 0,4511 7 Hàm lượng vốn cố định (7=4/1) 0,6545 0,5053 -0,1492 8 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (8=2/4) 0,0777 0,0253 -0,0524 9 Sức sinh lợi TSCĐ ( 9=2/3) 0,0469 0,0121 -0,0348 10 Suất hao phí TSCĐ (10=3/1) 1,0846 1,0551 -0,0295 Bảng 3 : Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần may Nam Hà năm 2001, 2002) Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tăng lên. + Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Năm 2001 nếu Công ty đầu tư một đồng TSCĐ của Công ty thì thu được 0,922 đồng doanh thu và đến năm 2002 con số này tăng lên 0,9478 đồng doanh thu. + Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Phản ánh một đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào sản xuất đem lại mấy đồng doanh thu. Giả sử hiệu suất năm 2001 bằng năm 2002, để đạt mức doanh thu thì doanh nghiệp phải đạt mức tài sản cố định giá trị là: = 3.873.611 (Giá trị còn lại) 5.918.103 1,5278 Như vậy thực tế Công ty còn thiếu lượng TSCĐ là: 3.873.611 - 2.924.207 = 940.404 ngàn đồng Điều này chứng tỏ Công ty vẫn cần đầu tư thêm TSCĐ - vấn đề này được giải quyết vào đầu năm 2003. + Hàm lượng vốn cố định: Cho biết để có một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố định: - Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Phản ánh một đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào sản xuất đem lại bao nhiều đồng lợi nhuận. Năm 2001 là 0,0777 đồng, năm 2002 giảm xuống còn 0,0253 đồng Kết luận: TSCĐ có vai trò rất quan trọng với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, Công ty cần nghiên cứu đầu tư hợp lý hơn. Phần 2: Hoàn thiện kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiêu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà. 2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện Kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế kinh tế tài chính đã khẳng định vai trò và vị trí của thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp. Đây là nguồn thông tin đáng tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các ngành, các khu vực... Do vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác kế toán thích nghi với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thực sự bức xúc và cần thiết hiện nay. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, kế toán luôn có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn, tài sản của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vốn, tài sản trong doanh nghiệp chủ yếu dưới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp. Như vậy, muốn quản lý và sử dụng vốn, tài sản đạt hiệu quả cao thì doanh nghiệp phải quản lý, hạch toán, sử dụng TSCĐ tốt. Với những thành tích đã đạt được, Công ty vẫn không tránh khỏi một số thiếu sót và hạn chế còn tồn tại cần khắc phục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn vậy công tác hoàn thiện kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty là một vấn đề vô cùng quan trọng và cần thiết. 2.2 Một số nguyên tắc hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà. Hai nhân tố cơ bản của cạnh tranh hiện nay là chất lượng và giá cả. Cạnh tranh là nhân tố để Công ty có thể tồn tại và phát triển và cũng là nhân tố làm Công ty thất bại và phá sản. Công ty muốn phát triển cần nắm chắc nhân tố cạnh tranh, không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm chất lượng cao, giá cả phải chăng. Trong thập kỷ trước, giá cả là nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nhưng hiện nay nhân tố quyết định sự cạnh tranh của sản phẩm là chất lượng. Do đời sống kinh tế ngày càng được cải thiện nên người tiêu dùng mong muốn cải thiện nhu cầu của mình một cách tốt nhất và họ ít quan tâm đến giá cả. Vì vậy mà nhân tố quyết định cạnh tranh sản phẩm may mặc là chất lượng sản phẩm, tuy nhiên Công ty chủ yếu sản xuất gia công nên giá cả hợp lý là một nhân tố quan trọng dẫn đến thành công trong cạnh tranh. Dây chuyền sản xuất của Công ty cổ phần may Nam Hà được thiết kế theo mẫu dây chuyền khép kín với hệ thống máy móc hoàn toàn đạt tiêu chuẩn. Vì vậy chất lượng sản phẩm đáp ứng phần nào nhu cầu người tiêu dùng. Tuy nhiên để đưa khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường thì Công ty cần tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc quản lý, sử dụng và hạch toán TSCĐ có hiệu quả. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. TSCĐ của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của Công ty, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp các thông tin và kiểm tra cho các nhà lãnh đạo, nhà quản lý, góp phần mang lại lợi nhuận cao nhất. Với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ Công ty cần tiến hành một số nguyên tắc sau: - Hoàn thiện TSCĐ phải đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin để kiểm tra, kiểm sát thường xuyên, từ đó Công ty sẽ có kế hoạch đầu tư, đổi mới TSCĐ một cách hợp lý. - Hoàn thiện TSCĐ phải có tính khoa học, phù hợp với đặc điểm của Công ty nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. - Hoàn thiện TSCĐ phải dựa trên những đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng biệt của Công ty, như vậy mới mang lại hiệu quả cao nhất. - Hoàn thiện công tác kiểm tra việc thực hiện đầy đủ các chế độ, thủ tục ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định. 2.3 Đánh giá kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà . 2.3.1. Những ưu điểm Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần may Nam Hà bằng kiến thức ghi nhận trong thời gian thực tập cùng với sự giúp đỡ của các nhân viên kế toán trong phòng kế toán em thấy công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tại Công ty có nhưng ưu điểm sau: - Phần tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý với xu thế chung là giảm bớt các bộ phận gián tiếp gây ra mất thời gian không cần thiết. Công ty đã tăng cường các bộ phận trực tiếp phục vụ sản xuất nâng cao hiệu quả kinh doanh, thích hợp với kinh tế thị trường. - Cán bộ, công nhân viên trong Công ty đều năng động, sáng tạo gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của mình với hiệu quả doanh của từng bộ phận, động viên kịp thời những người có tinh thần trách nhiệm cao, luôn tiếp thu, nắm vững đúng những quy định của Bộ Tài chính trong quá trình hạch toán TSCĐ. - Phần hạch toán chung: Sổ sách, chứng từ kế toán hợp lệ, đầy đủ rõ ràng. Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng xuất khẩu cho nhiều khách hàng có những đơn đặt hàng lớn, Công ty đã vận dụng hợp lý hình thức ghi sổ Nhật ký - Chứng từ, xây dựng hệ thống sổ sách đầy đủ, đúng theo chế độ với cách ghi chép rõ ràng, thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, theo dõi. Các số liệu hạch toán tổng hợp đáp ứng được đúng, chính xác, kịp thời cho quản lý. - Phần hạch toán TSCĐ: Các công văn, giấy tờ văn bản, biên bản trong bộ hồ sơ TSCĐ tại Công ty rất rõ ràng theo đúng quy định của Bộ Tài chính ban hành. Phần hành hạch toán chi tiết TSCĐ qua hệ thống sổ sách phù hợp với yêu cầu quản lý TSCĐ, giúp cho việc theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ cũng như việc sửa chữa, tính khấu hao được chính xác cụ thể. - Công ty áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ là hình thức hoàn thiện nhất không gây trùng lắp trong quá trình phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến TSCĐ. - Việc thanh lý một số TSCĐ được tiến hành kịp thời, tránh được tình trạng máy móc, thiết bị quá cũ, lạc hậu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của Công ty - Công ty áp dụng tính khấu hao bình quân tháng là tương đối thích hợp, giúp Công ty đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ, phù hợp với khả năng trang trải của Công ty. Những ưu điểm và thế mạnh trong tổ chức kế toán đã giúp cho công tác kế toán đáp ứng tốt các yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty, đảm bảo cho Công ty tồn tại phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay. 2.3.2 Những tồn tại: Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, Công ty còn một số tồn tại cần phải khắc phục nhằm củng cố, hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán TSCĐ tại Công ty. - Về phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Việc tính khấu hao TSCĐ của Công ty bằng phương pháp bình quân theo từng nhóm TSCĐ đã không tính hao mòn cho TSCĐ vô hình. Với phương pháp tính này Công ty sẽ không thể thu hồi được TSCĐ một cách chính xác và kịp thời. Vì vậy phương pháp khấu hao này không phản ánh chính xác hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty. - Về hệ thống sổ sách kế toán: Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ để tổ chức công tác hạch toán kế toán TSCĐ. Nhưng các nghiệp vụ kế toán liên quan đến TSCĐ, hàng ngày kế toán chưa vào Nhật ký - Chứng từ theo ngày mà đến cuối tuần mới vào Nhật ký - Chứng từ. Điều này sẽ ảnh hưởng tới tính chính xác và kịp thời của các số liệu. - Công ty chưa áp dụng phổ biến hệ thống kế toán máy trong công tác hạch toán, kế toán. Với tốc độ phát triển của khoa học và kỹ thuật mạnh mẽ như hiện nay, việc sử dụng máy tính vào công tác kế toán là một tất yếu vô cùng quan trọng. Trong khi đó, hiện nay Công ty vẫn thực hiện công tác kế toán một cách thủ công, điều đó sẽ gây mất thời gian, việc xử lý các thông tin chậm, gây bất lợi khi công việc nhiều, ảnh hưởng đến tính kịp thời của thông tin kế toán. 2.4 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà. 2.4.1. Phương hướng hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty Công ty đã áp dụng thành công hình thức ghi sổ Nhật ký - Chứng từ, mọi chứng từ được lập theo đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995. Trước những tồn tại trên Công ty cần giải quyết một số vấn đề nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ: - Thứ nhất: Về tình trạng TSCĐ: Công ty cần xem xét và đánh giá lại cơ cấu TSCĐ để lập kế hoạch đầu tư thêm, kịp thời phục vụ yêu cầu của sản xuất, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Cần phải lập kế hoạch thanh lý, nhượng bán các TSCĐ không dùng đến để kịp thời thu vốn, tăng vòng quay của vốn cố định nhằm đáp ứng yêu cầu đầu tư TSCĐ. - Thứ hai: Nâng cao trình độ cán bộ kế toán: Không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán về công tác nghiệp vụ kế toán cũng như kế toán TSCĐ, về kiến thức quản lý chung. Tiếp tục cử cán bộ đi học điều dưỡng, nâng cao nghiệp vụ giúp cho công việc hạch toán kế toán được nhanh gọn, hợp lý, có khoa học nhằm giúp ban quản lý cũng như ban lãnh đạo nắm bắt dễ dàng tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó đưa ra những quyết định chính xác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Thứ ba: Về phương pháp tính khấu hao Với tốc độ phát triển và hiện đại hoá ngày càng cao trên thế giới hiện nay, đã tạo ra sự hao mòn vô hình của TSCĐ tương đối lớn. TSCĐ sẽ nhanh chóng bị lỗi thời, lạc hậu do sự xuất hiện của nhiều TSCĐ mới có chức năng, tác dụng ưu việt hơn hoặc rẻ hơn. Thực tế việc tính khấu hao của Công ty bằng phương pháp bình quân theo từng nhóm TSCĐ đã không tính hao mòn cho TSCĐ vô hình. Việc tính hao mòn rất quan trọng vì: nếu việc tính khấu hao không chính xác Công ty sẽ không thể thu hồi được nhanh chóng, kịp thời đầy đủ số tiền đầu tư vào TSCĐ khi nó bị lạc hậu. - Thứ tư: Hoàn thiện công tác ghi sổ kế toán: - Công ty áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ nhưng chưa ghi theo từng ngày mà đến cuối tuần mới vào Nhật ký - Chứng từ, điều này không phù hợp với quy định của việc ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ. Vì vậy kế toán nên theo dõi các nghiệp kế toán TSCĐ phát sinh theo từng ngày, đáp ứng tính chính xác và kịp thời của thông tin kế toán. 2.4.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng hiệu quả TSCĐ tại Công ty. - Để sử dụng TSCĐ tốt hơn cần phải bao quát tất cả TSCĐ trong đơn vị cả về mặt giá trị và hiện vật, từ đó có chế độ sử dụng hợp lý. Đặc biệt theo quy định kế toán hiện nay, phần khấu hao TSCĐ từ nguồn Nhà nước cấp không phải nộp khấu hao, nên phân loại theo nguồn hình thành không thực sự đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý gây phức tạp trong công tác hạch toán TSCĐ. Công ty nên phân loại TSCĐ theo hai loại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình theo đúng chế độ kế toán hiện nay. Với cách phân loại này một số yếu tố được coi là TSCĐ mà từ trước đến nay Công ty vẫn chưa có chế độ áp dụng thích hợp; đồng thời cũng theo cách phân loại này Công ty dễ thấy những vai trò của TSCĐ vô hình, từ đó có chiều hướng đầu tư phù hợp với từng loại TSCĐ sao cho nâng cao được hiệu quả sử dụng của TSCĐ. - Để đầu tư Công ty cần có nguồn vốn lớn, một số nguồn vốn Công ty vẫn chưa khai thác triệt để, đó là nhiều TSCĐ đã hết hạn sử dụng nhưng vẫn được sử dụng, một số TSCĐ thực sự không phục vụ cho sản xuất, không sinh lời thậm chí còn tốn công quản lý. Những TSCĐ này cần được lên kế hoạch thanh lý, nhượng bán kịp thời nhằm thu hồi vốn đầu tư vào máy móc sản xuất đồng thời cũng giảm nhẹ bớt khâu quản lý TSCĐ này. - Công ty tự tìm hoặc nhờ cơ quan chủ quản tìm, giới thiệu đối tác kinh doanh, liên doanh, liên kết nhằm đầu tư cải thiện tình hình TSCĐ và sản xuất của Công ty. Tuy nhiên trong những năm gần đây việc cho thuê và đi thuê tài sản đã có nhưng vẫn còn khá mới mẻ và có nhiều khó khăn. Công ty nên mạnh dạn cho thuê TSCĐ đối với những TSCĐ đủ tiêu chuẩn mà Công ty không cần dùng hoặc chưa cần nhiều dùng để mang lại thu nhập và tránh lãng phí TSCĐ nhàn rỗi. Đồng thời Công ty cũng nên đi thuê TSCĐ mà thấy cần dùng nhưng không đủ vốn để mua nhằm đầu tư kịp thời cho sản xuất thay thế TSCĐ cũ, lạc hậu. Định kỳ hoặc cuối năm trước khi quyết toán TSCĐ Công ty nên kiểm kê để xác định số lượng của TSCĐ. Tuy nhiên kiểm kê cả về chất lượng và giá trị toàn bộ TSCĐ là khó khăn, song nó có ý nghĩa rất lớn giúp ta đánh giá được tình hình thừa thiếu TSCĐ cũng như thực trạng của nó tại Công ty, từ đó giúp cho việc hạch toán TSCĐ được đầy đủ các trường hợp phát sinh. Mặt khác để có kế hoạch sửa chữa thay thế với TSCĐ hỏng, xử lý các trường hợp thiếu và có kế hoạch bổ sung kịp thời. Hàng tháng, hàng quý Công ty phải đánh giá kết quả sử dụng TSCĐ kết hợp với việc bảo toàn phát triển vốn cố định trên cả hai mặt: Hiện vật và giá trị. - Trong quá trình sử dụng TSCĐ, Công ty phải quản lý chặt chẽ không để mất mát, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm TSCĐ nhằm duy trì, nâng cao năng lực sử dụng đồng thời chủ động thay thể đổi mới TSCĐ. Với tốc độ phát triển và hiện đại hoá ngày càng cao trên thế giới hiện nay đã tạo ra sự hao mòn vô hình của TSCĐ tương đối lớn. TSCĐ sẽ nhanh chóng bị lỗi thời, lạc hậu do sự xuất hiện của nhiều TSCĐ mới có chức năng, tác dụng ưu việt hơn hoặc rẻ hơn. Thực tế việc tính khấu hao của Công ty bằng phương pháp bình quân theo từng nhóm TSCĐ đã không tính hao mòn cho TSCĐ vô hình. Việc tính hao mòn rất quan trọng vì: nếu việc tính khấu hao không chính xác Công ty sẽ không thể thu hồi được nhanh chóng, kịp thời đầy đủ số tiền đầu tư vào TSCĐ khi nó bị lạc hậu. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao bình quân hàng tháng, Nhà nước nên cho phép Công ty cổ phần may Nam Hà áp dụng nhiều phương pháp khấu hao khác như phương pháp khấu hao nhanh, phương pháp khấu hao theo năm sử dụng… Sử dụng những phương pháp khấu hao này có thể hạn chế nguy cơ hao mòn vô hình, giúp Công ty hạch toán chính xác thực trạng TSCĐ hiện có. Những khó khăn và hạn chế của Công ty tuy có khó khắc phục song với đội ngũ cán bộ nhiệt tình, đầy năng lực em tin Công ty sẽ vượt qua mọi thử thách vững vàng hơn nữa trong sản xuất kinh doanh, có vị trí xứng đáng trên thương trường cạnh tranh. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, với mục tiêu số một của doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp ổn định và phát triển. Để có được lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước như Công ty cổ phần may Nam Hà là một vấn đề mang tính thời sự, là một đòi hỏi mang tính cấp bách. Công ty cổ phần may Nam Hà đã vượt qua bao khó khăn để khẳng định mình. Có được thành công đó là nhờ sự cố gắng nỗ lực, sự năng động của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Kết quả là sản xuất kinh doanh hàng năm đều có lãi, thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán: Thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm về cả số lượng và giá trị cũng như tình hình hao mòn và khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác sử dụng hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất, mở rộng quy mô, trang bị thêm và đổi mới TSCĐ. Việc hoàn thiện kế toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là sự tất yếu cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Bằng kiến thức đã học, qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần may Nam Hà em đã chọn đề tài trên. Để hoàn thành được chuyên đề này, em đã được sự giúp đỡ tận tình chỉ bảo của các thầy cô, đặc biệt là thầy giáo Trần Văn Thuận - Khoa kế toán -Trường Đại học Kinh tế quốc dân cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán tại Công ty cổ phần may Nam Hà. Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Trường ĐHKTQD. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Vụ chế độ kế toán. Chuẩn mực kế toán tháng10/2002. Các tài liệu tham khảo của Công ty cổ phần may Nam Hà. Các báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty May Nam Hà năm 2001, 2002. Tạp chí Kế toán, Kiểm toán.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1006.doc
Tài liệu liên quan