Việc hạ giá thành trong ngành sản xuất là một khâu quan trọng trong việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp điều này đồng nghĩa với việc tăng vốn kinh doanh cùng các khoản khác như đầu tư mới các trang thiết bị cho ngành cho doanh nghiệp và nâng cao thu nhập cho người lao động. Thông qua việc hạ giá thành giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường kinh doanh.
Việc hạ giá thành vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật trong việc hạch toán giá thành nó còn đem lại những hiệu quả trước mắc mà còn lâu dài cho nhà máy
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam nắm bắt và nhận thức được tầm quan trọng của chi phí giá thành trong tổng chi phí của doanh nghiệp và trong việc hạch toán kế toán. Vì vậy em đã quyết định lựa chọn mảng đề tài hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam nhằm thu thập những ưu điểm cần phát huy và giảm thiểu những nhược điểm trong công tác hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
62 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 711 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại nhà máy sợi công ty dệt Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Nhà máy Sợi Ngày 02 tháng 03 năm 2004 Số 283
Họ tên người nhận: Lương Thị Nụ
Địa chỉ: XI – Bp Thống kê
Lý do xuất kho: SX xưởng I
Xuất tại kho: Bông – Chị Ngân
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sp
MS
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
CT
TN
1
2
3
4
Bông Mỹ 1- 1/8
Bông Tây Phi 1-1/8
Bông RCK Malaysia
Bông RCK Pakistan
B00058
B00068
B00041
B00042
Kg
Kg
Kg
Kg
4500
3750
3000
2700
4350
3667
3000
2650
20.591
19.277
15.308
13.963
89.570.850
72.287.571
45.924.000
37.698.900
Tổng cộng
x
x
13950
13667
x
245.481.321
Ngày 02 tháng 3 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Thủ kho Phụ trách cung tiêu Người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cột đơn giá và cột thành tiền đến cuối tháng sau khi hoàn tất công việc nhập kho NVL của mỗi loại kế toán tiến hành tính giá đơn vị của NVL xuất kho sau khi tính được giá đơn vị của mỗi loại NVL xuất kho kế toán tiến hành ghi vào cột đơn giá và cột thành tiền song song với việc định khoản.
Nợ TK 621: 245.481.321
Có TK 152: 245.481.321
TK152 (B00058): 89.570.850
TK 152 (B00068): 72.287.571
TK152 (B00041): 45.924.000
TK 152 (B00042): 37.698.900
Như đã nói hiện tại nhà máy chỉ lập 2 liên đối vứi phiếu xuất kho và đều lưu tại phòng kế toán. Theo em nhà máy nên lập thêm 2 liên nữa 1 lưu tại phòng kỹ thuật vật tư để phòng tiện theo dõi về số lượng chủng loại và để điều chỉnh lập kế hoạch sát với thực tế hơn nữa. Còn 1 lưu tại phòng thí nghiệm để phòng kiểm tra theo dõi và điều chỉnh tỷ lệ pha trộn NVL để đạt hiệu quả cao hơn. Như vậy tránh được việc đi lại tốn kém thời gian và gây ảnh hưởng đến công việc chung của toàn nhà máy, không những thế nó còn tiện cho việc theo dõi đối chiếu.
Các phiếu nhập xuất còn là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết vật liệu và sổ chi tiết này còn được mở chi tiết cho từng loại NVL tại nhà máy.
Trong tháng khi có các phiếu nhập xuất kho vật liệu kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết theo cột số lượng thực tế nhập xuất còn đơn giá nhập kho là đơn giá thực tế của vật tư nhập kho. Đơn giá xuất kho hiện nay tại nhà máy đang áp dụng là đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ. Sau mỗi lần nhập xuất kế toán phải tính ra số lượng tồn kho để ghi vào cột tồn trên sổ. Đến cuối kỳ kế toán mới cộng sổ để ghi vào dòng cộng phát sinh và số dư cuối kỳ. Mục đích của việc này là để cuối tháng cuối kỳ lấy số liệu cộng tồn đó kế toán lập bảng tổng hợp N – X – T vật tư.
Trong tháng 3 năm 2004 nhà máy
Số lượng tồn đầu kỳ của loại bông này là:113.000 Kg đơn giá:20670đ/kg
Số lượng của loại bông này lần lượt là: 22.180, 38.750, 32.160, 53.400, 27.310 (đơn vị: Kg) và đơn giá lần lượt của các lần nhập là 20.450, 20.517, 20.640,.0.603,.20.403 (đơn vị: Đồng)
Đơn giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
=
Giá xuất kho
Giá trị NVL TT tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ
NVL
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
=
Đơn giá
113.000 x 20.670 + 22.180 x 20450 ++27.310 x2 0.403
xuất kho
113.000 +22.180 ++27310
= 20.591,05đ/kg
Trong tháng tiến hành xuất với số lượng: 93.568 kg
Như vậy giá trị xuất kho của loại bông này là: 1.926.663.366,4đ
Sau khi tính được đơn giá của NVL xuất khi này kế toán hoàn tất bộ chứng từ nhập xuất của NVL bằng cách điền đầy đủ các số liệu cần thiết vào cột đơn giá và cột thành tiền
Ta có sổ chi tiết vật liệu của Bông Mỹ 1-1/8 trong tháng 3 năm 2004
Công ty Dệt Hà Nam
Nhà máy sợi Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá
Quý I năm 2004
TK152
Tên kho: Bông – Chị Ngân
Tên quy cách vật tư sản phẩm hàng hoá: Bông Mỹ 1-1/8 Đơn vị: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
TKĐƯ
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
271
277
307
283
1/3
1/3
2/3
2/3
Dư đầu kỳ
Xuất XIII
Xuất XII
Nhập kho
Xuất XI
20.670
20.591
20.591 20.450
20.591
621
621
112
621
22.180
450.254.000
2.710
2.170
4.350
58.801.610
44.682.578,5
89.570.850
113.000
110.290
108.120
130.300
125.950
2.335.710.000
2.279.694.300
2.234.840.400
2.685.094.400
2.595.523.550
Cộng p/s
x
x
173.800
3.569.803.280
93.568
1.926.663.366,4
x
x
Tổng cộng
x
x
x
x
x
x
193.232
3.976.849.914
Căn cứ vào các chứng từ gốc và sổ chi tiết kế toán lập bảng kê chi tiết vật tư xuất trong kỳ
Công ty Dệt Hà Nam
Nhà máy dệt Bảng kê chi tiết vật liệu xuất
Tháng 3 năm 2004
Đơn vị:Đồng
TT
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
621
627
152
153
I
1
2
3
4
II
1
2
III
1
IV
Phân xưởng I
Bông Mỹ 1-1/8
Bông Tây Phi 1-1/8
Bông RCK Malysia
Vòng bi 2203
Phân xưởng II
Bông úc
Bông Mỹ 1-3/32
Bông Thô Thiên Nhiên
Phân xưởng III
Bông Cott Regin Motes
Bông Hồi
Bông Mỹ 1-1/8
Xuất bán
2.994.579.210
994.547.715
835.831.200
597.012.000
7.178.235.361
806.530.860
717.921.060
627.286.332
3.365.004.628
490.933.870
397.212.001
398.262.389
550.097.451
430.500
1.217.181.100
640.010.004
3.434.476.310
994.547.715
835.831.200
597.012.000
8.238.029.549
806.530.860
717.921.060
627.286.332
3.824.668.291
490.933.870
397.212.001
398.262.389
1.092.676.232
110.200.351
430.500
157.386.912
180.346.341
Cộng
13.537.819.109
2.407.288.555
17.462.270.353
447.933.604
Công ty Dệt Hà Nam
Nhà máy Sợi Bảng kê tập hợp vật tư xuất
Tháng 3 năm 2004
Đơn vị: Đồng
TT
Chỉ tiêu
TK Nợ
TK Có
TK 621
TK 627
TK 641
TK 642
TK152
TK153
A
Sản xuất chính
13.537.819.109
1.959.354.951
15.497.174.150
1
2
3
Dây chuyền Sợi CK
Dây chuyền Sợi CT
Dây chuyền Sợi OE
2.994.579.210
7.178.235.361
3.365.004.628
439.897.100
1.059.794.188
459.663.663
3.434.476.310
8.238.029.549
3.824.668.291
B
Phục vụ sản xuất
447.933.604
447.933.604
1
2
3
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
110.200.351
157.386.912
180.346.341
110.200.351
157.386.912
180.346.341
C
Xuất bán
1.092.676.232
D
Quản lý bán hàng
.
E
Quản lý DN
.
.
Cộng
13.537.819.109
447.933.604
17.462.270.353
447.933.604
Căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng trong tháng để lấy số liệu từng khoản mục để lập chứng từ ghi sổ có TK 152 và TK 153 số hiệu 97A và 97B.
Chứng từ ghi sổ Số 97A
Tháng 3 năm 2004
Đơn vị: Đồng
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Xuất kho NVL cho sản xuất sản phẩm trong kỳ
621
627
632
152
152
152
13.537.819.109
1.959.354.951
1.092.676.232
Tổng phát sinh
17.462.270.353
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Chứng từ ghi sổ Số 97B
Tháng 3 năm 2004
Đơn vị: Đồng
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Xuất kho CCDC cho sx trong kỳ
627
153
447.933.604
Tổng phát sinh
447.933.604
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Mặt khác căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê cùng chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp và ghi sổ chi tiết TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp” và mở chi tiết cho từng dây chuyền. Kế toán lập sổ chi tiết cho dây chuyền sản xuất Sợi chải kỹ
Sổ chi tiết TK 621
Dây chuyền sợi chải kỹ
Tháng 3 năm 2004 Đơn vị: 1000đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Tổng tiền
TK 621
SH
NT
B00058
B00068
B00041
B00042
283
287
2/3
5/3
Xuất sx
Xuất sx
152
152
245.481,321
58.308,95
89.570,85
29.856,95
72.287,57
45.924
37.698,9
28.452
Cộng phát sinh
2.994.579,12
994.545,3
835.831,2
597.012
567.190,62
Ghi có TK 621
2.994.579,12
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ kế toán đã lập kế toán lấy số liệu tổng hợp của các chứng từ ghi sổ bên Nợ hoặc bên Có TK 152, TK 153 để ghi sổ đăng ký chứng từ. Sổ này được lập với mục đích dùng để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh
Sổ đăng ký chứng từ
Năm 2004
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Số tiền
SH
N- T
97A
97B
31/3
31/3
17.462.270.353
447.933.604
Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán ghi sổ cái TK 621
Cách vào sổ cái TK 621 cụ thể như sau: Kế toán sẽ lấy số liệu tổng hợp của dòng Nợ TK 621 đối ứng với TK 152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên sổ cái TK 621
Sổ cái TK 621
Năm 2004
Đơn vị: Đồng
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
NVL xuất dùng trong tháng 3 năm 2004
K/c sang chi phí sx kinh doanh dở dang
152
154
13.537.819.109
13.537.819.109
Cộng phát sinh
13.537.819.109
13.537.819.109
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là bộ phận quan trọng trong cấu thành sản phẩm. Do đó việc tính toán và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng vậy, việc trả lương chính xác và kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý tốt chi phí và giá thành. Tại nhà máy chi phí nhân công trực tiếp chiểm 1 tỷ trọng rất nhỏ trong giá trị sản phẩm nhưng nó lại rất quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp đứng máy, sản xuất (lương chính, lương phụ, ca, thưởng, các khoản phụ cấp khác mang tính chất lương và các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho công nhân sản xuất nói riêng và nhân viên cùng các bộ phận khác nói chung được thực hiện dưới những hình thức trả lương: trả lương theo thời gian (áp dụng đối với bộ phận văn phòng), trả lương theo sản phẩm, theo ca (áp dụng đối với công nhân sản xuất).
Các quy chế về việc trả lương tại nhà máy như sau
Phương pháp tính và lập các bảng lương
Đối với bộ phận văn phòng hành chính
ĐGTL
=
TLmin
x
Hệ số lương
26
=
Lương cơ bản
26
Tiền lương tháng = ĐGTL x Ntt
Tiền
lương tháng
+
Lương thực lĩnh
Các khoản giảm trừ
-
Các khoản phụ cấp
=
Trong đó
TL Min: là tiền lương tối thiểu theo quy định Nhà nước (TLmin = 290 000đ )
Ntt: Số ngày công làm việc thực tế
Hệ số lương được tính dựa vào trình độ của nhân viên và quy định của doanh nghiệp.
Phụ cấp bao gồm 2 loại
Phụ cấp trách nhiệm: 25% x Tổng lương thực tế.
Phụ cấp khác: 40% x Tổng lương thực tế (áp dụng cho GĐ, PGĐ, Kỹ sư)
Lương học, họp, nghỉ phép được tính như lương 1 ngày công
Doanh nghiệp áp dụng chế độ của Nhà nước là nghỉ 12 ngày/ năm
Số ngày công chế độ 26 ngày/ tháng
Các ngày nghỉ theo chế độ thì được nghỉ và hưởng lương bình thường như ngày đi làm, còn ngày nghỉ vượt chế độ khi đó lương
Lương nghỉ vượt chế độ = 50% lương 1 ngày công
ĐGTL
x
Ntt
+
Lương ngày nghỉ trong chế độ
-
Lương ngày nghỉ vượt chế độ
=
Lương thực lĩnh
Lương thêm giờ thêm ca
1 công làm thêm = 2 x công thường
Các chế độ thưởng
Loại A: 150 000đ
Loại B:105 000đ
Loại C: không thưởng
Các khoản giảm trừ gồm Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm y tế (BHYT)
BHXH: + 15% x Tổng lương, tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
+ 5% x Tổng lương, trừ vào lương công nhân
BHYT: + 2% x Tổng lương, tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
+ 1% x Tổng lương, trừ vào lương công nhân viên
Trong tháng 3 năm 2004 lương của cô Phạm Thị Nhuận chức vụ kế toán trưởng nhà máy, trong tháng 3 cô làm được 29 công. Ta có lương của cô như sau
Lương cơ bản: 290 000 x 4.66 = 1 350 000đ/tháng
Lương phụ cấp: 1 350 000 x 25% = 337 500đ/tháng
Đơn giá lương: 1 350 000/26 = 51 923đ/ngày
Số ngày làm việc thực tế của cô: 26 + 3x2 = 32 công
Trong tháng cô đạt loại A nên được thưởng 150 000đ
Như vậy tổng thu nhập trong tháng 3 của cô Nhuận:
32 x 51 923 + 337 500 +150 000 = 2 149 036đ
Trích BHXH, BHYT: 2 149 036 x (5% + 1%) = 128 942.16đ
Tổng lương thực lĩnh: 2 149 036 – 128 942.16 = 2 020 093.84đ
Đối với bộ phận sản xuất: Đượ thanh toán teo hình thức lương sản phẩm và theo ca.
Lương sản phẩm:
Tiền lương = SL x ĐGTL
SL: Sản lượng do CNV đó thực hiện được trong tháng
ĐGTL: Đơn giá tiền lương được xác định dựa trên đơn giá gốc và tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của công nhân so với định mức lao động
Đối với sản lượng sản phẩm đạt 100% kế hoạch.
ĐGTL = Đơn giá gốc
Đối với sản lượng tăng từ 100% - 105% so với kế hoạch
ĐGTL = Đơn giá gốc x 1.5
Đối với sản lượng tăng từ 105% trở lên so với kế hoạch.
ĐGTL = Đơn giá gốc x 2
Đối với những công nhân hoàn thành kế hoạch ở mức dưới 95%.
ĐGTL = Đơn giá gốc x Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch
Tỷ lệ %
=
Tổng SL của tháng
100
x
hoàn thành KH
Ngày công làm việc x Đm SL
Đối với công nhân trong 3 tháng liên tiếp chỉ hoàn thành 80% kế hoạch sẽ buộc thôi việc.
Theo ca:
ĐG gốc ca đêm = 1.3 ca ngày
Đơn giá gốc ca ngày là định mức lao động của 1 người /1 ca máy
Các chế độ khen thưởng:
Đạt loại A: 150 000đ
Đạt loại B: 105 000đ
Đạt loại C: không thưởng
Hoàn thành KH trên 100% và cao nhất tổ: 300 000đ
Hoàn thành kế hoạch trên 100%: 200 000đ
Khi đạt các mức khen thưởng CNV chỉ được hưởng một mức cao nhất
Ta có lương của anh Vũ Văn Thế đứng máy sợi con thuộc dây chuyền sợi chải kỹ. Trong tháng 3 năm 2004 anh làm được 26 ca và sản lượng đạt là 10 839 Kg/tháng. Trong đó ca đêm lag 8 với sản lượng đạt 3 397 Kg và trong tháng không có ngày nghỉ nào ngoài kế hoạch với đơn giá gốc ca ngày là 54.8đ/ Kg với kế hoạch sản xuất là 10 036Kg/ tháng. Anh Thế đã đạt 108% KH trong đó sản lượng ca ngày đạt 107% KH sản lượng ca đêm đạt 110% KH như vậy lương của anh Thế trong tháng 3 năm 2004 như sau:
ĐG gốc ca đêm: 54.8 x 1.3 = 71.24đ/kg
Đối với sản lượng đạt đến 100% KH
TL ca ngày: 6 948 x 54.8 = 380 750đ
TL ca đêm: 3 088 x 71.24 = 219 989đ
Tổng: 600 739đ
Với sản lượng đạt từ 100% - 105% so với KH
TL ca ngày: 347.4 x 54.8 x 1.5 = 28 556đ
TL ca đêm: 154.5 x 71.24 x 1.5 = 16 510đ
Tổng: 45 066đ
Đối với sản lượng tăng thêm trên 105% KH
TL ca ngày: 146.6 x 54.8 x 2 = 16 067đ
TL ca đêm: 154.5 x 71.24 x 2 = 22 013đ
Tổng: 38 080đ
Tổng lương của anh Thế: 600 739 + 45 066 +38 080 = 638 885đ
Anh Thế trong tháng đạt loại A nhưng với sản lượng cao nhất của tổ nên anh chi được hưởng 300 000đ
Đối với cán bộ quản lý phân xưởng
TL = ĐGTL x Ntt
Bộ phận này cũng có những chế độ thưởng hấp dẫn và phong phú
Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất (sản lượng đạt từ 95% - 100% KH) phân loại và số CN trong tổ bị phân loại B, C dưới 20%
ĐGTL = Đơn giá gốc x 1.2
Được thưởng: 150 000đ
Hoàn thành xuất săc sản xuất (sản lượng tổ đạt trên 100%KH) phân loại A và số công nhân trong tổ bị phân loại B, C dưới 20%
ĐGTL = Đơn giá gốc x 1.3
Không hoàn thành nhiệm vụ (sản lượng tổ đạt dưới 95%)
ĐGTL = Đơn giá gốc
Nếu loại A thưởng 150 000đ
Nếu loại B thưởng 105 000đ
Nếu loại C không thưởng
=
Ta có tổ trưởng tổ sợi con là anh Tuấn, trong tổ có 12 CN và có sản lượng thực tê tháng 3 năm 2004 như sau:108%, 98%, 100%, 92%, 90%, 102%, 95%, 100%, 101%, 100%, 101%, 95%. Tiền lương của anh Phùng Khắc Tuấn như sau:
Sản lượng tổ 108% + 98% + + 101% + 95%
so với KH 12
= 98.5%
Tỷ lệ công nhân bị phân loại B, C: 2 x 100%/ 12 = 16.7% < 20%
Trong tháng anh Tuấn được phân loại A
Ta có:
Đơn giá gốc ca đêm = Đơn giá gốc ca ngày x 1.3
= 23077 x 1.3
= 30 000đ
Đơn giá TL ca đêm = Đơn giá gốc ca đêm x 1.2
= 30 000 x 1.2
= 36 000đ
Đơn giá TL ca ngày = Đơn giá gốc ca ngày x 1.2
= 23 077 x 1.2
= 27 692 đ
TL ca ngày: 27 692 x 19 =526 148đ
TL ca đêm : 36 000 x 9 = 324 000đ
Tổng TL: 536 148 + 324 000 = 850 148đ
Tổng TN của anh Tuấn: 850 148 + 150 000 = 1 000 148đ
Đối với công nhân vệ sinh công nghiệp : TL = Đơn giá gốc x Ntt và được hưởng các chế độ như các công nhân viên khác
Công ty Dệt Hà Nam bảng thanh toán tiền lương
Nhà máy Sợi Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Bộ phận: Văn phòng Đơn vị:1000đ
TT
Họ và tên
Chức vụ
HSL
ĐGTL
Ntt
PCTN
PCK
TT QL
Tổng thu nhập
Các khoản giảm trừ
Còn lĩnh
BHXH
BHYT
T/ăn
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
38
N. Hồng Sơn
N.Hùng Vũ
N.T.Hương
P.T.T.Nhuận
N.Thị Thuỷ
N.Thị Hồng
Vũ.T.Hà Thơ
Đào T.T. Nga
T.T.M. Nguyệt
Đ.T.M.Hương
Lê Trung Thực
Vũ Thị Biên
Mai Thị lý
Quyền.T.Hương
GĐ
PGĐ
PGĐ
TPKT
PP
KT
KT
KT
KT
KT
TPKD
PP
PKD
TK
6,897
6,207
6,207
4,665
2,759
2,414
2,414
2,414
2,414
2,414
4,665
2,759
2,414
2,069
76,923
69,231
69,231
51,923
30,769
26,925
26,925
26,925
26,925
26,925
51,923
30,769
26,925
23,077
28
30
27
27
26
27
26
26
26
26
27
27
26
26
500
450
450
337,5
200
175
-
-
-
-
337,5
200
-
150
800
720
720
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
150
150
150
150
150
105
105
105
105
105
150
150
105
150
3.738,79
3.673.854
3.258,468
1.941,344
1.211,532
1.033,9
805,05
805,05
805,05
805,05
1.941,344
1.211,532
805,05
900,002
178,885
183,693
162,923
97,067
60,577
51,695
40,253
40,253
40,253
40,253
97,067
60,577
40,253
45,0001
37577
36,738
32,5847
19,413
12,115
10,339
8,050
8,050
8,050
8,050
19,413
12,115
8,050
9.00
-
-
-
81
81
81
78
78
78
78
81
81
78
78
3.532,229
3.453,423
3.062,96
1.743,863
1.057,84
890,866
678,747
678,747
678,747
678,747
1.743,863
1.057,84
678,747
768,002
Cộng
x
x
x
1026
10.500
8.000
3.990
83.635.212
41.817,6
8.363,5
2.802
50463.106
Công ty Dệt Hà Nam
Nhà máy Sợi Bảng thanh toán lương tổ
Tổ máy sợi con dây chuyền sợi chải kỹ ( tổ anh Tuấn)
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Đơn vị:1000đ
TT
Họ và Tên
Ntt
Sản lượng
Lương
Phụ cấp
Thưởng
Tổng TN
Các khoản giảm
Còn lĩnh
KĐ
K
ĐM
TT
5%+1%
Tiền ăn
1
Phùng Khắc Tuấn
9
19
850.148
212.537
150
1212.685
72.761
84
1055.924
2
Vũ Văn Thế
8
18
10036
10839
638.885
300
938.885
56.333
78
804.552
3
Phạm Hải Đăng
7
19
10036
9835
583.4484
105
688.448
41.307
78
569.14
4
Đới Tuấn Kha
8
19
10036
10422
623.8997
150
773.9
46.434
81
646.466
5
Phạm Minh Nam
9
18
14578
13928
800.741
105
905.74
54.344
81
770.397
6
Trần Minh Thể
8
20
14578
14129
787.503
105
892.503
53.55
84
754.953
7
Tạ Văn Tiên
8
19
14578
15441
934.259
200
1134.259
68.1
81
985.203
8
Phạm Văn Phúc
9
20
12032
12749
762.447
150
912.447
54.747
87
770.7
9
Đinh Văn Thuỷ
6
22
12032
12958
756.192
150
906.192
54.37
84
767.82
10
Lại Ngọc Quân
6
21
12032
12620
734.439
200
934.439
56.1
81
797.373
11
Đào Văn Ninh
8
19
14021
14560
844.344
150
994.344
59.66
81
853.684
12
Đỗ Khắc Bình
9
19
14021
15251
942.109
200
1142.11
68.53
84
989.583
13
Lê Ngọc Thảnh
10
18
14021
14345
873.535
150
1023.535
61.412
84
878.123
14
Cộng
105
251
152001
157077
10131.95
2115
12459.5
747.57
1068
10643.92
Công ty Dệt Hà Nam Bảng thanh toán lương và các khoản trich theo lương
Nhà máy Sợi Tháng 3 năm 2004
Đơn vị:Đồng
TT
TK Nợ
TK334
TK338
Tổng TK338
Lương TT
Tổng TN
3382
3383
3384
I
TK622
321.291.324
372.398,778
7.447.975,56
55.859.816,7
7.447.975,56
70.755.767,8
1
TK 622 D/c CK
123 336.850
167.805,515
3.356.110,3
25170827,25
3.356.110,3
31.883047,85
2
TK622 D/c CT
92.249,221
100.312,248
2.006.244,96
15.046.837,2
2.006.244,96
19.059.327,12
3
TK622 D/c OE
95.705.253
103.281,015
2.065.620,3
15.492.152,25
2.065.620,3
19.623.392,85
II
TK627
45.178.590
59.582,205
1.191.644,1
8.937.330,75
1.191.644,1
11.320.618,95
1
PXI
18.097.656
23.177.284
463.545,68
3.476.592,6
463.545,68
4.403.683,96
III
TK641
2.212.251
3.485.780
69.715,6
522.867
69.715,6
662.298,2
IV
TK642
74.918.237
83.635.212
1.672.704,24
12.545.281,8
1.672.704,24
15.890.690,28
Tổng
477. 535.014
519.101.975
10.382.039,5
77.865.296,25
10.382.039,5
98.629.375,25
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán lập các chứng từ ghi sổ 80A và 80B (ghi có TK 334 và có TK 338)
Chứng từ ghi sổ Số 80A
Tháng 3 năm 2004
Đơn vị: 1000đ
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
622
627
641
642
334
334
334
334
372.398.778
59.582.205
3.485.780
83.635.212
Tổng phát sinh
519.101.975
Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Chứng từ ghi sổ Số 80B
Tháng 3 năm 2004
Đơn vị: 1000đ
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
622
627
641
642
338
338
338
338
70.755.767,8
440.3683,96
662.298,2
15.890.690,28
Tổng phát sinh
98.629.375,25
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Hàng ngày căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán ghi sổ chi tiết TK 622 “Chi phí NC trực tiếp”. Mở chi tiết cho từng dây chuyền, phân xưởng
Ngoài ra các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào sổ cái TK 622 vào cuối kỳ.
Sổ chi tiết TK 622
Dây chuyền sợi chải kỹ
Tháng 3 năm 2004 Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Tổng tiền
TK 622
SH
NT
Ne 20 DK
Ne 26/1
Ne 32/1
283
287
31/3
31/3
TT TL và BHXH. ..
334
338
167.805.515
31.883.048
87.333.803.4
16.593.422,6
26.541.132
5.042.815
53.930.503
10.246.796
Cộng phát sinh
Ghi có TK 622
199.688.563
199.688.563
103.927.226
31.583.947
64.177.299
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Sổ cái
Tên TK: Chi phí NC trực tiếp
Số hiệu: TK 622
Năm 2004
Đơn vị: Đồng
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/3
31/3
Thanh toán lương và các khoản trích theo lương
K/c sang CP SXKDDD
334
338
154
372.398.778
70.755.767,8
443.154.545,8
Cộng phát sinh
443.154.545,8
443.154.545,8
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
4.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
@. Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí khác ngoài hai khoản chi phí NVL trực tiếp và chi phí NC trực tiếp phát sinh ở phân xưởng sản xuất. Nội dung chi phí sản xuất chung ở nhà máy công ty bao gồm
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Là những chi phí về các khoản tiền lương chính phụ các khoản phụ cấp thưởng và các khoản trích theo lương phải trả cho các tổ trưởng tổ phó nhân viên phụ vụ ở phân xưởng
- Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng: Gồm các chi phí về dụng cụ bảo hộ que hàn
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các khoản tiền trích khấu hao các TSCĐ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm như máy khấu hao Sợi Thô, Sợi Con, Máy ghép I, nhà xưởng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi phí như tiền điện, tiền nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài phát sinh tại phân xưởng
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các khoản chi phí trong phạm vi phân xưởng.
Nhân viên phân xưởng được hưởng lương thời gian ngoài lương thời gian nhân viên phân xưởng cũng hưởng các khoản khác như thưởng phụ cấp trách nhiệm theo trách nhiệmchức vụ của từng người. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được hạch toán từ các chứng từ gốc là bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương tương tự như công nhân trực tiếp sản xuất trực tiếp. Trong tháng 3 năm 2004 chi phí về tiền lương tại phân xưởng I sợi chải kỹ là: 23.177.284đ kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trong bảng phân bổ tiền lương toàn doanh nghiệp và ghi vào sổ chi tiết TK 627.
Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ.
Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu công cụ dụng cụ như dụng cụ bảo hộ, băng dính cách điện, dùng cho sản xuất ở phân xưởng thì hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Nếu là vật liệu công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thì hạch toán theo đơn giá bình quân cuối tháng còn những vật tư có giá trị lớn thì hạch toán theo giá thực tế nhập kho theo phương pháp nhập trước xuất trước và khi xuất dùng được phân bổ nhiều lần để dịch chuyển dần vào chi phí sản xuất. Đối với những vật liệu công cụ dụng cụ mua ngoài xuất dùng trực tiếp thì được xác đinh và tính theo phương pháp thực tế khi mua. Việc hạch toán này tương tự như đối với việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp tuy nhiên do không định mức được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch toán nên chi phí khi các khoản chi phí này phát sinh thì được hạch toán vào TK 627 rồi cuối tháng tiến hành phân bổ. Căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư trong tháng 3 năm 2004 của nhà máy kế toán ghi sổ chi tiết TK 627
Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ.
TSCĐ tại nhà maySợi – Công ty Dệt Hà Nam bao gồm:
TSCĐ dung cho quản lý như các thiết bị văn phòng nhà làm việc Trong quá trình sản xuất và sử dụng TSCĐ bị hao mòn, phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Hàng năm Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam lập bảng danh sách TSCĐ, bảng đăng ký trích khấu hao với Nhà nước và xác định mức khấu hao đối với từng loại TSCĐ nhất định theo quyết định số 166 ngày 30/12/1999 của BTC. Hiện nay kế toán Nhà máy đang áp dụng phương pháp khấu hao theo nguyên giá và được trích khấu hao theo tháng. Đinh kỳ dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vốn duyệt kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phản ánh vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Mức khấu hao TSCĐ tại doanh nghiệp nhà máy được xác định:
Công ty Dệt Hà Nam Bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ
Nhà máy Sợi tháng 3 năm 2004
Đơn vị: Đồng
TT
Diễn giải
TL
%
Toàn nhà máy
Bộ phận sử dụng
NG
KH
TK627PXI
TK627PXII
TK627PXIII
TK641
TK 642
1
2
3
Số KH trích tháng trước
Số KH tăng trong tháng
Mua máy kéo sợi OE
Số KHgiảm trong tháng
Nhượng bán máy xe sợi TQ
5.5
6.25
145.968.411.059
6.710.000.000
6.710.000.000
40. 400.000
40.400.000
1.046.294.154
30.754.166,7
30.754.166,7
210.416,67
210.416,67
395.581.677
210.416,67
352.154.322
281 578.463
30.754.167
30.754.167
7.001.363
9.978.331
4
Số KH trích trongtháng
152.638.011.059
1.076.837.904
395.371.260
352.154.322
312.332.630
7.001.363
9.978.331
=
NG TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao năm
=
Mức khấu hao tháng
12
Mức khấu hao tháng
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán lập chứng từ ghi sổ ghi có TK 214 số 78
Chứng từ ghi sổ Số 78
Tháng 3 năm 2004
Đơn vị: 1000đ
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Trích khấu hao TSCĐ tháng 3 năm 2004
627
641
642
214
214
214
1.059.858.212
7.001.363
9.978.331
Tổng phát sinh
1.076.837.904
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Hạch toán dịch vụ mua ngoài.
Khoản chi phí này ở doanh nghiệp nhà máy bao gồm: Tiền điện nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài khi phát sinh khoản mục chi phí này kế toán căn cứ vào giấy báo nợ, phiếu chi tiền mặt Để hạch toánvà ghi vào sổ chi tiết TK 627
Hạch toán chi phí khác bằng tiền.
Chi phí khác bằng tiền tại nhà máy bao gồm các khoản mục như chi phí tiếp khách, giao dịch bảo dưỡng máy móc tại nhà máy Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng vật tư nhân công Kế toán lập bảng tập hợp chi phí sản xuất chung. Sau đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung của tháng để lấy số liệu tổng hợp. Tại nhà máy chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm, từng loại sợi theo tiêu thức phân bổ là tổng số lượng sản phẩm hoàn thành
Tổng chi phí sản xuất chung
Mức phân bổ chi phí SXC cho từng đối tượng
=
Tổng số lượng mỗi loại nhập kho
x
Tổng số lượng của tất cả các loại nhập kho
Công ty Dệt Hà Nam Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung
Nhà máy Sợi Dây chuyền Sợi chải kỹ
Tháng 3 năm 2004
TT
Nội dung
Tổng số
6271
6272
6273
6274
6277
6278
1
2
3
4
5
6
7
Lương nhân viên
BHXH,BHYT,..
NVL quản lý
CCDC quản lý
Khấu hao TSCĐ
Cp Dvụ mua ngoài
Cp khác bằng tiền
23.177.284
4.403.683,96
439.897.100
110.200.351
395.371.260
1.890.011
242.121.481,73
23.177.284
4.403.683,96
439897100
110.200.351
395.371.260
1.890.011
242.121.481,73
Cộng
1.217.061.073,69
27.580.967,96
439897100
110.200.351
395.371.260
1.890.011
242.121.481,73
4.4 Hạch toán chi phí sản xuất toàn nhà máy
Hiện nay nhà máy đang áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nên toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Đối với dây chuyền chải kỹ căn cứ vào các bảng tổng hợp vật tư bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương bảng tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán hạch toán định khoản
Nợ TK 154: 16.974.442.008,8
Có TK 621: 13.537.819.109
Có TK 622: 443.154.545,8
Có TK 627: 2.993.468.354
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn cuối giai đoạn chế biến và còn đang nằm trong quá trình sản xuất trên các dây chuyền sản xuất.
Để đánh giá được giá thành sản phẩm thông thường các doanh nghiệp phải đánh giá sản phẩm dở dang. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chuyên sản xuất các mặt hàng sợi cụ thể nó là hàng loạt các sản phẩm mang chỉ số sợi khác nhau. Giá trị đơn vị nhỏ thời gian sản xuất ngắn, nên nhà máy tập hợp chi phí theo từng nhóm sản phẩm vì vậy tổng chi phí sản xuất cũng được tập hợp theo nhóm trên 1 dây chuyền. Trong tháng 3 năm 2004 tại dây chuyền sợi chải kỹ kế toán tập hợp chi phí giá thành được từ các bảng kê tổng hợp vật tư xuất bảng tính và phân bổ tiền lương cùng bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành. Còn giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được kiểm kê thực tế trên dây chuyền và được quy về giá trị sản phẩm dở dang nằm trong NVL chính để chuyển sang kỳ sau:
Giá trị NVL chính
=
SL sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
Toàn bộ giá trị NVL
nằm trong sp dd
Sl thành phẩm + SL sản phẩm dd
chính xuất dùng
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cho từng đối tượng do đặc thù của dây chuyền sản xuất nên việc tập hợp chi tiết cho từng đối tượng.
III. Tính giá thành tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam
1. Xác định đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định thành phẩm bán thành phẩm, công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành nhất định là công việc đầu tiên trong việc tính giá sản phẩm. Để xác định được chính xác bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm riêngvề tổ chức cũng như sản xuất của doanh nghiệp mình. Tại nhà máy sản phẩm có khối lượng nhỏ và thời gian sản xuất ngắn, là sản phẩm sản xuất hàng loạt nên đối tượng tính giá được nhà máy xác định là các sản phẩm mang các chỉ số khác nhau.
2. Phương pháp tính giá thành
Do đặc điểm của ngành sản xuất đặc điểm sản phẩm sản xuất để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất - đối tượng tính giá thành. Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam đã áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp định mức tiêu hao NVL. Cụ thể khi sản phẩm đã hoàn thành và vào cuối kỳ căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh và các sổ kế toán liên quan. Kế toán thực hiện tính giá thành cho từng sản phẩm sau khi đã được xác định tỷ lệ tiêu hao NVL sau đó phân bổ các chi phí liên quan như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng.
Kỳ tính giá thành tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam được thực hiện vào cuối mỗi tháng trong năm. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh được tập hợp cùng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ – Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chia cho số lượng thành phẩm đã hoàn thành.
3. Trình tự kế toán tính giá thành.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các sản phẩm kế toán nhà máy sử dụng TK 15 và mở chi tiết cho từng dây chuyền của kỳ kế toán. Kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung vào bên nợ của TK 154 và lập chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Số 34A
Tháng 3 năm 2004
Đơn vị: Đồng
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Xuất kho NVL cho sản xuất sản phẩm trong kỳ
621
622
627
154
154
154
13.537.819.109
1.959.354.951
1.092.676.232
Tổng phát sinh
17.462.270.353
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Cuối tháng căn cứ vào bảng chi tiết giá thành kỳ trước và bảng tổng hợp vậtt tư xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương, chi phí sản xuất chung và các công thức tính toán trong Excel để lập bảng tính giá thành kỳ này cho từng dây chuyền sản xuất sản phẩm hoàn thành.
Việc phân bổ giá trị NVL vào dựa vào mức tiêu hao NVL. Do đặc thù của ngành sản xuất nên giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ do không tập hợp được trực tiếp. Sau khi kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán sẽ dùng chỉ tiêu phân bổ giá trị sản phẩm dở dang theo tiêu thức sau:
Mức phân bổ giá trị
=
SL NVL dùng đê sx 1 loại sp
x
Tổng giá trị
sản phẩm dở dang
Tổng SL NVL dùng để sx các loại sp
sp dở dang
Tại dây chuyền sợi chải kỹ trong tháng 3 năm 2004 tiên hành nhập kho các loại Sợi sau:
Chỉ số sợi
SL Sợi nhập kho
Tỷ lệ tiêu hao NVL
Số lượng NVL dùng sx
Ne 20 DK
Ne 26/1
Ne 32/1
82.470
25.063
50.927
14,07
9,09%
6,59%
95.973,467
27.569,024
54.519,859
Cộng
158.460
11,01%
178.062,35
Kế toán tập hợp được tổng chi phí NVL: 2.994.579.120
Tổng giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ chuyển sang: 543.578.301
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là: 34.497
Giá trị sản phẩm dở dang
=
34.479
x
2.994.579.120
nằm trong NVL chính
34.479 + 156.460
= 540.749.105,607
Bảng phân bổ giá trị NVL cho các đôi tượng tính giá thành
Chỉ số Sợi
NVL TH
Dở dang đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Ne 20DK
Ne26/1
Ne32/1
95.973,467
27.569,024
54.519,859
292982172
841161101
166435028
1.834.929.660,18
476.191.700,005
700.849.919,768
291457270
83723063
165568773
Cộng
178.062,35
543578301
2.994.579.120
540.749.105,6
Tổng chi phí nhân công trực tiếp phát sing trong kỳ: 199.688.562,849
Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ: 1.217.061.073,69
Bảng phân bổ chi phí NC trực tiếp và chi phí sản xuất chung
Chỉ số Sợi
Số lượng Sợi NK
Mức phân bổ CPNCTT
Mức phân bổ CPSXC
Ne 20DK
Ne26/1
Ne32/1
95.470
25.063
35.927
103.927.274
31.583.961
64.177.328
633.415.541,8
192.497.801,9
391.147.730
Cộng
156.460
199.688.562,8
1.217.061.073,69
Ta có bảng tính giá thành tại dây chuyền Sợi chải kỹ
Công ty Dệt Hà Nam bảng tính giá thành sản phẩm
Nhà máy Sợi Dây chuyền Sợi chải kỹ
Tháng 3 năm 2004
Đơn vị: Đồng
Chỉ số Sợi
SLNK
Dở dang đk
Phát sinh trong kỳ
Dở dang cuối
Tổng cộng
Giá đơn vị
Ne 20DK
Ne26/1
Ne32/1
82.470
25.063
50.927
292.982.172
84.161.101
166.435.028
2728294421
803471299
1602829900
291.457.270
83.723.063
165.568.773
2.456.837.151
719.748.237
1.437.261.127
28.530,494
27.457,378
26.961,804
Cộng
158.460
543578301
5154595620
540.749.105,6
4.613.846.514
27.856,607
Ta có bảng kê chi tiết về tổng số phát sinh trong kỳ
Đơn vị: Đồng
Chỉ số Sợi
SL NK
CP NC trực tiếp
CP NVL trực tiếp
CP SXC
Tổng phát sinh
Ne 20DK
Ne26/1
Ne32/1
82.470
25.063
50.927
103.927.274
31.583.961
64.177.328
1.834.929.660,18
476.191.700,005
700.849.919,768
633.415.541,8
192.497.801,9
391.147.730
2.728.294.421
803.471.299
1.602.829.900
Cộng
158.460
199.688.562,8
2.994.579.120
1.217.061.073,69
5.154.595.620
Sau khi tập hợp chi phí sang TK 154 kế toán tập hợp chi phí tiền hành tính giá thành sản phẩm và kết chuyển sang TK 155 và lập chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Số 43A
Tháng 3 năm 2004
Đơn vị: Đồng
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nhập kho thành phẩm hoàn thành trong tháng 3 năm 2004
155
154
18.883.940.987
Tổng phát sinh
18.883.940.987
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Cuối tháng kế toán lấy số liệu tập hợp trên bảng tính giá thành và chứng từ ghi sổ tiến hành lọc để vào sổ cái TK 154
Sổ cái
Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: TK 154
Năm 2004
Đơn vị: Đồng
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
K/c chi phí NVL trực tiếp
K/c chi phí NC trực tiếp
K/c chi phí SXC
Nhập kho thành phẩm
621
622
627
155
3.798.279.119
13.537.819.109
1.959.354.951
1.092.676.232
18.883.940.987
Cộng phát sinh
17.462.270.353
18.883.940.987
Dư cuối kỳ
2376608485
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Nhà máy sợi – công ty dệt hà nam
I. nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam em nhận thấy cùng với sự vận động của nền kinh tế theo hướng tích cực thì hoạt động của nhà máy cũng có những sự phát triển thích ứng. Là một doanh nghiệp tư nhân mới thành lập nên việc quản lý còn lỏng lẻo. Tuy vậy đã có sự cố gắng và sự năng động sáng tạo của đội ngũ nhân viên quản lý trong nhà máy. Đến nay nhà máy công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn ban đầu và dần đi vào hoạt động có nề nếp và đạt được những hiệu quả đáng kể.
Các phòng ban chức năng của nhà máy công ty được tổ chức sắp xếp một cách hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động của nàh máy và nhằm mục đích phục vụ tốt cho việc công tác sản xuất kinh doanh. Cùng với quá trình chuyển đổi và tự hoàn thiện bộ máy kế toán của nhà máy với chức năng nhiệm vụ thực hiện công tác tài chính kế toán cho nhà máy. Bộ máy đã cố gắng cải tiến và hoàn thiện công việc của mình. Công tác hạch toán kế toán của nhà máy luôn cập nhật những thông tin chỉ thị của Nhà nước và đổi mới tổ chức một cách khoa học và hiệu quả đáp ứng nhu cầu quản lý.Mặt khác nhà máy công ty đã đưa vi tính và những thành tựu khoa học của tin học vào công tác kế toán và cụ thể hiện nay nhà máy công ty đang sử dụng phần mềm kế toán la chương trình kế toán ASPLUS 3.0. Như vậy có thể nhận thấy những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán hiện nay của nhà máy.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường nhà máy công ty đã cố gắng ra sức tăng cường quản lý kinh tế quản lý sản xuất mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam kế toán thực sự coi là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý. Bộ máy ké toán của nhà máy được xây dựng một đội ngũ hoàn chỉnh nắm vững các chính sách chế độ kế toán cũng như nhiệm vụ cụ thể của mình.
Hình thức kế toán nhà máy sử dụng hiện nay là tương đối đủ theo hình thức chế độ kế toán nhà nước ban hành. Việc lựa chọn hình thức chế độ kế toán “ Chứng từ ghi sổ “trong tổ chức hạch toán kế toán là phù hợp với quy mô hoạt động đặ thù sản xuất của nhà máy. Ngoài ra việc luân chuyển chứng từ ở phòng kế toán một cách hợp lý cũng góp phần tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmđược nhanh chóng chính xác. Chi phí nguyên vật liệu được bỏ dần vào quá trình sản xuất của các dây chuyền. Chi phí nhân công trực tiếp được chi ra và cuối kỳ nên tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức nguyên vật liệu trực tiếp la tương đối hợp lý. Tiêu chuẩn này cho phép nhà máy phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm vì nó sát với thực tế hơn.
Một trong những ưu điểm nổi bật của nhà máy trong việc tính giá thành sản phẩm là viẹc xác định đúng đối tượng giá thành của từng loại sản phẩm từng dây chuyền sản xuất. Sự phù hợp giữa đối tượng giá thành của từng loại sản phẩm được đơn giản mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao
Nhưng bên cạnh những ưu điểm nổi bật của nhà máy còn có những hạn chế tồn tại những vưỡng mắc mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đạt hiệu quả cao hơn nữa
Về hệ thống sổ:
Nhìn chung hệ thống sổ của nhà máy đang sử dụng đã đáp ứng được về cơ bản những yêu cầu của công tác kế toán. Tuy nhiên ở nhà máy công ty không lập bảng phân bổ vật tư mà chỉ có bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng bảng kê tổng hợp vật tư xuất dung của nhà máy gần giống với nội dung bảng phân bổ vật liệu nhưng nó không phù hợp nó không thể hiện nội dung kinh tế của bảng phân bổ vật liệu vì ở bảng kê đó chỉ phản ánh được quá trình phân bổ vật tư cho các đối tượng tập hợp đó xuất sử dụng cho nhiều đối tượng và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
Về việc ghi chép ban đầu:
Tại nhà máy hình thức chứng tư ghi sổ kế toán được lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng nên công việc bị dồn vào cuối tháng như vậy ảnh hưởng đến quá trình công tác của nhân viên có thể làm cho số liệu không được chính xác vì mức độ làm việc năng suất và cường độ làm việc bị đẩy lên cao.
Chưa nắm bắt kịp thời thông tin kinh tế như về các chuẩn mực kế toán đã sửa đổ
Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành theo phương pháp tính giá theo địng mức tiêu hao NVL nhà máy đang sử dụng là phù hợp và sát thực với các làn sản phẩm các chỉ số sợi. Tuy nhiên nhà máy cấp nguyên vật liệu cho sản xuất chủ yếu dựa trên định mức của phòng thí nghiệm và phòng vật tư như vậy việc phân bổ kế toán dựa vào đây để phân bổ các chi phí liên quan. Điều này làm cho công việc của kế toán tại nhà máy quá nhiều và dồn dập. Mặt khác có những chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp mà không cần phân bổ như vậy nó làm giảm tính chính xác của các khoản mục chi phí
II.Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam
1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là vấn đề hết sức phức tạp vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.
Mặt khác công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn là công cụ quan trọng của nhà máy trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất tăng cường quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt điều kiện kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện không chỉ công tác mà còn cả công tác quản lý trong sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm hơn nữa chế độ kế toán do nhà nước ban hành là chung cho các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực nên nhà máy phải lựa chọn những mảng phù hợp. Từ đó cũng đặt ra vấn đề phải hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Xuất phát từ những yêu cầu nói trên đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam phải không ngừng hoàn thiện đó phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:
Là một doanh nghiệp tư nhân chuyên sản xuất hàng loạt mặt hàng sợi thì quá trình bảo quản nguyên vật liệu và cung cấp nguyên vật liệu cần được quan tâm hơn nữa. Việc cung cấp nguyên vật liệu tại nhà máy cần được nhanh chóng kịp thời do nguyên vật liệu được bỏ dần vào quá trình sản xuất. Mặt khác nhà máy chưa có các thiết bị kiểm tra trong chuyên ngành toàn bộ công việc pha trộn nguyên vật liệu và cấp phát điều chỉnh nguyên vật liệu chủ yếu dựa vào phòng thí nghiệm vì vậy công việc tại phòng thí nghiệm quá nhiều dễ bị tồn đọng và khó giải quyết.
1.1 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của ngành tiêu chuẩn nó nâng cao chất lượng uy tín và thương hiệu của mình đặc biệt phải hạ được giá thành sản phẩm. Đối với một doanh nghiệp sản xuất như Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam. Việc hạ giá thành sản phẩm là con đường nâng cao doanh lợi. Nó cũng là tiền đề để hạ giá sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhà máy trên thị trường. Để hạ giá thành sản phẩm đòi hỏi nhà máy phải quản lý chặt chẽ sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn vật liệu lao đọng tiền vốnbỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh Tuy nhiên công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành ở nhà máy còn yếu và hầu như là không thực hiện. Vì vậy ở một góc độ của một sinh viên thực tập dựa chủ yếu trên kiên thức lý thuyết học tại trường kết hợp với tình hình thực tế tại nhà máy em thấyviệc hoàn thiện công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành tại nhà máy là hết sức quan trọng và cần thiết để xem xét đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về lợi nhuận giúp cho hoạt động của nhà máy mang lại hiệu quả cao hơn và đảm bảo mức tăng lợi nhuận của nhà máy.
Các nội dung phân tích đánh giá chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy có thể thực hiện như sau:
1.2 Phân tích đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Phân tích đánh giá từng khoản mục giá thành
- Phân tích đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành trên cơ sở đã tập hợp được các số liệu trong bản báo cáo này em xin phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của sản phẩm Ne 20 DK của dây chuyền chải kỹ.
- Chi phí định mức dự kiến cho cả sản phẩm của dây chuyền sợi chải kỹ do phòng thí nghiệm ,Phòng kỹ thuật vật tư thiết bị và kế toán lập ra.
- Chi phí định mức cho toàn bộ các sản phẩm của dây chuyền sợi chải kỹlà 4.905.000.000đ, chi phí thực tế được tập hợp trong kỳ là 4.613.846.514
Ta có mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch
Mh = 4.613.846.514 – 4.805.000.000
= - 191.153.486 đ
Tỷ lệ hạ giá thành
=
-291.153.486
x 100
thực tế so với kế hoạch (Th%)
4.905.000.000
= - 3,978%
Ta thấy Mh < 0 như vậy doanh nghiệp đã thực hiện tốt kế hoạch hạ gia thành sản phẩm. Giá thành dự kiến so với giá thành thực tế đã giảm một lượng là 3,978 % ứng với mức tuyệt đối là 191.153.486đ. Trên cơ sở đó kế toán đi vào xác định các nguyên nhân làm giảm chi phí. Tức là kế toán phải đi nghiên cứu từng khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩmvà phân tích các nhân tố làm cho giá thành thực tế giảm đi.
@ Phân tích từng khoản mục chi phí đối với sản phẩm Ne 20DK
Dựa trên số liệu tập hợp đối với sản phẩm Ne 20DKso sánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế và dự kiến để xác định mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với dự kiến của từng khoản mục chi phí đến tổng giá thành
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Về chi phí nguyên vật liệu dự kiến là 1.913.600.000đ và thực tế tập hợp được là 1.834.929.660,18đ.
Mh = 1.834.929.660,18 - 1.913.600.000
= -138.670.339,82đ
Tỷ lệ hạ giá thành
=
-78.6703398
x 100
thực tế so với kế hoạch (Th%)
1.913.600.000
= - 4,11%
Ta thấy Mh < 0 như vậy doanh nghiệp đã thực hiện tốt kế hoạch hạ giá thành sản phẩm thông qua nhiều nguyên nhân khác nhau mà những nguyên nhân chủ yếu về khách quan đó là giá mua NVL thực tế giảm và tỷ lệ tiêu hao thực tế giảm so với kế hoạch ban đầu dự kiến. Giá thành dự kiến so với giá thành thực tế đã giảm một lượng về NVL là 4,11% ứng với mức tuyệt đối là 78.670.339,82đ.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Tổng chi phí nhân công trực tiếp của kế hoạch là:109.537.000đ, tổng chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh là:103.927.274đ.
Mh = 103.927.274 – 109.537.000
= - 5.609.726đ
Tỷ lệ hạ giá thành
=
- 5.609726
x 100
thực tế so với kế hoạch (Th%)
109.537.000
= - 5,12%
Ta thấy Mh < 0 như vậy doanh nghiệp đã thực hiện tốt nhiệm vụ hạ giá thành thông qua chỉ tiêu về chi phí nhân công trực tiếp với mức giảm là 5,12% ứng với mức tuyệt đối là: 5.609.726đ chứng tỏ doanh nghiệp đã có những khoản khuyến khích nhân công trong việc trả lương cho nhân công
Khoản mục chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung dự kiến là: 643.438.000đ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh là: 633.415.541,8
Mh = 633.415.541,8 - 643.438.000
= - 10.022.541,8đ
Tỷ lệ hạ giá thành
=
- 10..022.541,8
x 100
thực tế so với kế hoạch (Th%)
643. 438.000
= 1,557%
Đánh giá tình hình thực hiện việc hạ giá thành sản phẩm thông qua khoản mục chi phí sản xuất chung. Ta thấy Mh < 0 như vậy doanh nghiệp đã thực hiện đươc việc giảm giá thành thông qua chỉ tiêu nàyvới mức giảm là: ứng với mức tuyệt đối là: chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được 1 khoản chi phí sản xuất chung nguyên nhân là do doanh nghiệp đã đề ra các biệp pháp tiết kiệm bằng việc tăng cường quản lý quá trình vận chuyển điều hành công việc chung tại nhà máy thông qua các tổ trưởng tổ phó trong phân xưởng. Mức giảm đã đạt được là 1,557% ứng với mức tuyệt đối là 10.022.541,8đ
Như vậy doanh nghiệp đã hoàn thiện tốt công tác hạ giá thành thông qua các chi tiêu kinh tế như chi phí nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí sản xuất chung.
Ta có bảng
Khoản mục CP
Kế hoạch
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
CP NV TT
CP NC TT
CP SXC
1.913.600.000
109.537.000
643.438.000
71,3
40,4
24,6
1.834.929.660,2
103.927.274
633.415.541,8
71,8
41,1
24,1
78.670.340
56.097.260
10.022.541,8
4,11
5,12
1,55
Cộng
2572272476
100
2.666.575.000
100
94.302.524
3,54
Kết luận
Việc hạ giá thành trong ngành sản xuất là một khâu quan trọng trong việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp điều này đồng nghĩa với việc tăng vốn kinh doanh cùng các khoản khác như đầu tư mới các trang thiết bị cho ngành cho doanh nghiệp và nâng cao thu nhập cho người lao động. Thông qua việc hạ giá thành giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường kinh doanh.
Việc hạ giá thành vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật trong việc hạch toán giá thành nó còn đem lại những hiệu quả trước mắc mà còn lâu dài cho nhà máy
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam nắm bắt và nhận thức được tầm quan trọng của chi phí giá thành trong tổng chi phí của doanh nghiệp và trong việc hạch toán kế toán. Vì vậy em đã quyết định lựa chọn mảng đề tài hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam nhằm thu thập những ưu điểm cần phát huy và giảm thiểu những nhược điểm trong công tác hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Do thời gian còn hạn chế cùng với những kiến thức chuyên môn nhưng cũng đã giúp em cải thiện phần nào những tồn tại và vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết
Do đây là lần đầu tiên khảo sát tới thực tế cùng với hạn chế về nhiều mặt giữa thực tế và lý thuyết. Mặc dù đã có sự hướng dẫn chỉ bảo của cô chú cán bộ công nhân viên trong nhà máy và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Quỳnh Châm. Nhưng báo cao thực tập của em không tránh khỏi những thiếu xót vậy em rất mong các thầy cô cung toàn thể các bạn sinh viên . Đây là những đóng góp quý báu giúp em trong các hoạt động sau này khi ra trường công tác trong chuyên ngành trong lĩnh vực của em.
Em xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến đóng góp của các cô chú cán bộ công nhân viên, cô giáo Nguyễn Quỳnh Châm giúp em hoàn thành báo cáo này.
Hà Nam, ngày 15 tháng 06 năm 2005
Sinh viên
Trương Thị Nga - CD11ACB
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1368.doc