Sau thời gian nghiên cứu và được viết chuyên đề “Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Ba Đình. Thực trạng và giải pháp”, em nhận thấy rằng những kiến thức được biết rất hạn hẹp và còn bất cập so với công nghệ thẩm định hiện đại trên thế giới. Nhưng sự phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định nói riêng phản ánh trình dộ phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế của chúng ta như hiện nay cần thích ứng với những phương pháp thẩm định hiận đại tiên tiến, nhưng không hẳn là chúng ta bỏ qua những phương pháp thẩm định truyền thống mà quan trọng nhất là cần phải nắm vững để nhằm đáp ứng nhu cầu trong tương lai.
Đề tài nghiên cứu này không phải là hoàn toàn mới, song nó luôn là vấn đề cấp thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích đã được diễn giải thành bài viết, do đó bài viết chứa đựng những kiến thức cơ bản được học và thực tiễn tại NHCT Ba Đình, bên cạnh đó là những ý kiến, đề xuất mang tính chủ quan của cá nhân em được xuất phát từ phương pháp nghiên cứu tư duy biện chứng, được gắn với thực tiễn và suy rộng của hệ thốngNHTM Việt Nam. Những khó khăn, hạn chế của NHCT Ba Đình cũng là những khó khăn chung của hệ thống NHTM Việt Nam.
Mặc dù có sự hạn chế về kinh nghiệm, cách tiếp cận thực tế cũng như khả năng phân tích, đánh giá song em cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Ba Đình, dù những giải pháp và kiến nghị được đưa ra trong bài viết này chỉ là một phần trong hàng loạt các giải pháp đồng bộ cần được thực hiện trong thời gian tới nhằm phát triển hệ thống NHTM Việt Nam thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế.
97 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1861 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Ba Đình: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạng thái tĩnh và động mang lại cái nhìn trực quan cho cán bộ thẩm định. Cụ thể là việc áp dụng phân tích độ nhạy trong trạng thái động, các yếu tố biến động theo hướng bất lợi để đnáh giá tính rủi ro của DA. Từ đó xây dựng các kịch bản có thể xảy ra đối với DA, để đánh giá khả năng trả nợ của DA.
1.3.1.3.Đối với nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định tại NHCT Ba Đình tương đối đầy đủ. Từ việc phân tích nhu cầu cung cầu trên thị trường hiện tại cũng như tương lai của sản phẩm, xem xét các phương án kỹ thuật, địa điểm đặt DA ,…Các chỉ tiêu tài chính phù hợp với tính chất của DA như NPV, IRR, T, B/C, N… cũng được xem xét kỹ lưỡng giúp cho việc ra quyết định cho vay ít rủi ro hơn.
Nội dung thẩm định tại NHCT Ba Đình bao gồm có nội dung chung và nội dung riêng phù hợp đặc thù lĩnh vực từng DA. Chi nhánh chú trọng nhất là mảng thẩm định tài chính đối với DA. Vì thẩm định tài chính DA rất quan trọng cho thấy tính sinh lời và khả năng hoàn trả vốn vay của DA, từ đó chi nhánh ra quyết định có cho vay hay không? Nội dung thẩm định tài chính được NHCT Việt Nam xây dựng khá chi tiết, ngoài những chỉ tiêu tài chính DA thì các chỉ tiêu của tài chính doanh nghiệp (đối với DN) như: Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu, Lợi nhuận sau thuế/Tổng vốn đầu tư, Lợi nhuận sau thuế/Vốn tự có…
Việc tuân thủ đúng các nội dung thẩm định và trong một số DA, lĩnh vực đặc thù, cán bộ thẩm định đã vận dụng các nội dung thẩm định một cách linh hoạt ở NHCT Ba Đình giúp khắc phục nhược điểm của mỗi tiêu chí khi đánh giá đơn lẻ, tăng tính hiệu quả trong việc đánh giá khả năng trả nợ của DA. Chi nhánh đã xây dựng hệ thống vận dụng các chỉ tiêu như một cách khoa học để phát huy tối đa tính hiệu quả mỗi chỉ tiêu và khắc phục nhược điểm của chúng.
1.3.1.4.Đối với vấn đề nhân sự
Đội ngũ cán bộ thẩm định NHCT Ba Đình đều có trình độ từ đại học trở lên. Họ là những người trẻ có trình độ chuyên môn giỏi, nhiệt tình trong công tác, say mê với công việc và giàu tinh thần ham học hỏi, đây chính là đội ngũ chủ chốt có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thẩm định dự án đầu tư về sau này. Họ là những cán bộ làm việc lâu năm, có chuyên môn sâu về lĩnh vực dự án, dày dặn kinh nghiệm công tác, giữ những chức vụ cao có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng thẩm định các dự án, đặc biệt là những dự án quy mô lớn.
Bên cạnh đó, công tác bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ thẩm định được NHCT Ba Đình hết sức chú trọng. Hiện nay NHCT Việt Nam liên kết một số trường đại học uy tín trong nước và các tổ chức tài chính thế giới, thường xuyên mở lớp tập huấn mọi nghiệp vụ của ngân hàng trong đó không thể thiếu công tác thẩm định. Chi nhánh luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ thẩm định của mình trau dồi, nâng cao nghiệp vụ. Chi nhánh còn rất chú trọng vào công tác đào tạo lại cán bộ, tập huấn, giao lưu liên ngân hàng , tổ chức hội nghị hội thảo mời các chuyên gia giỏi giảng dạy về thẩm định dự án. Do đó hiện nay NHCT Ba Đình đã có trong tay một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn tương đối cao, đạo đức vững vàng, không chỉ được trang bị các kiến thức liên quan đến đầu tư mà còn cả những kiến thức liên ngành đa dạng khác như kiến thức phân tích tài chính doanh nghiệp, kiến thức kế toán…Với những kiến thức và kinh nghiệm thực tế đã giúp cho cán bộ thẩm định NHCT Ba Đình hoàn thành tương đối tốt nhiệm vụ. Mặc dù số lượng các dự án cần phải thẩm định ngày càng nhiều, giá trị ngày càng lớn và tính chất phức tạp cũng ngày càng một tăng các cán bộ thẩm định NHCT Ba Đình vẫn đảm bảo đưa ra được những đánh giá, những quyết định chính xác, kịp thời. Điều này đã được minh chứng bằng những kết quả trong công tác thẩm định của Chi nhánh những năm qua.
1.3.1.5.Đối với vấn đề thông tin
Chi nhánh luôn đặt hàng thông tin từ trung tâm tín dụng CIC để có thể biết thông tin về tín dụng của khách hàng. Nguồn thông tin này được đưa vào đánh giá trong nội dung quan hệ tín dụng của khách hàng, đây là một trong những nội dung quan trọng của công tác thẩm định. Bên cạnh đó, việc liên kết thông tin với NHNN Việt Nam cũng mang lại những thông tin hữu ích cho quá trình ra quyết định cho vay, như thông tin về lãi suất, tỷ giá điều chỉnh…
Mặt khác, NHCT Ba Đình khuyến khích cán bộ cập nhật thông tin trên báo đài, mạng internet,… do đó thông tin tại Chi nhánh tương đối đa dạng và cập nhật.
1.3.2.Những tồn tại
1.3.2.1. Đối với quy trình thẩm định
Việc áp dụng quy trình thẩm định tại Chi nhánh còn mang nặng tính hình thức và có điểm chưa hợp lý, nhiều khi công tác thẩm định còn chịu ảnh hưởng bởi mối quan hệ chủ quan giữa NHCT Ba Đình và khách hàng doanh nghiệp, hoặc do chỉ định theo kế hoạch Chính Phủ. Dẫn tới còn nhiều dự án ở tình trạng khó thu nợ hay nợ quá hạn không có khả năng thanh toán, hoặc thậm chí nợ xấu buộc ngân hàng phải có biện pháp tháo gỡ như gia hạn nợ, giảm lãi suất cho vay, thu nợ gốc trước thu lãi sau,… Những biện pháp này có thể khiến NHCT Ba Đình gặp nhiều rủi ro, đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay.
1.3.2.2. Đối với phương pháp thẩm định
Các phương pháp thẩm định được áp dụng một cách tương đối đầy đủ từ phương pháp so sánh đối chiếu, dự báo, thẩm định theo trình tự đến phân tích độ nhạy; tùy lĩnh vực và đặc thù DA mà được áp dụng linh hoạt nhưng mức độ áp dụng chưa sâu, chưa toàn diện với sự hạn hẹp về thời gian có hạn định như hiện nay. Mặt khác quá trình thẩm định chủ yếu sử dụng các phương pháp đơn giản áp dụng với những DA tương tự như xây dựng. công nghiệp chế biến,… Còn những DA thuộc lĩnh vực mới như công nghệ cao, du lịch văn hoá thiếu số liệu quá khứ để đối chiếu nên việc áp dụng các phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, số lượng DA thuộc lĩnh vực công nghệ cao, du lịch văn hoá tại Chi nhánh đề nghị vay vốn tăng, đồng thời số lượng DA được thẩm định cũng tăng thêm.
1.3.2.3. Đối với nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định sử dụng các chỉ tiêu tài chính chưa thực sự có hiệu quả. Trong thẩm định tổng vốn đầu tư cũng như cơ cấu tốc độ bỏ vốn đầu tư NHCT Ba Đình thường chấp nhận những dự toán của chủ đầu tư đưa ra trong dự án mà chưa cân nhắc đánh giá một cách kỹ lưỡng.
Doanh thu của dự án cũng được thẩm định thông qua phân tích cung cầu thị trường, nhưng thường cán bộ thẩm định chỉ phân tích sản phẩm có được chấp nhận trên thị trường hay không? Cán bộ thẩm định chỉ đặt giả thiết về giá bán sản phẩm chủ yếu dựa vào đơn đặt hàng, chưa thực sự tiến hành phân tích dựa vào các yếu tố cung cầu trên thị trường. Việc xác định chi phí và nhiều khoản mục chi phí đôi khi còn bị NHCT Ba Đình bỏ qua hoặc mặc nhiên chấp nhận định mức của chi phí do Doanh nghiệp đề xuất. Điều này sẽ gây ảnh hưởng tới thẩm định dự án.
Công tác thẩm định tài chính dự án, các chỉ tiêu như NPV, IRR, T, B/C,… được chi nhánh sử dụng một cách thường xuyên, dùng để đánh giá, xếp hạng dự án. Nhưng việc đánh giá các chỉ tiêu này chỉ dừng lại ở giai đoạn tính toán mà chưa đi sâu vào phân tích mối quan hệ giữa chúng, chưa so sánh, vận dụng phối hợp với các chỉ tiêu khác như thời gian thu hồi vốn T. NHCT Ba Đình mới chỉ quan tâm nguồn trả nợ của dự án mà chưa tính đến vòng đời dự án. Chính vì vậy, NHCT Ba Đình sẽ gặp nhiều khó khăn khi thị trường có biến động về tài chính như lạm phát, biến động tỷ giá, trượt giá,…
Hiện nay NHCT Ba Đình thường tiến hành thu đều từng kỳ hay thu luỹ thoái với mong muốn thu công nợ càng nhanh càng tốt. Tuy nhiên trong thời gian đầu của các DA các máy móc thiết bị chạy chưa hết công suất, sản phẩm sản xuất ra ở giai đoạn thăm dò thị trường… Do đó nếu ngân hàng yêu cầu mức trả nợ cao từ đầu sẽ làm cho dự án chưa đủ khả năng trả nợ, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Do vậy, hương án xác định thời hạn trả nợ, mức thu nợ, cách thức thu nợ cả gốc và lãi phải phù hợp với năng lực của khách hàng và tiến độ thực hiện của dự án.
Khía cạnh thẩm định kinh tế - xã hội DA còn chưa được coi trọng. Tuy mục tiêu của ngân hàng là lợi nhuận từ việc cho vay nhưng cũng cần chú ý tới khía cạnh kinh tế xã hội. Vì đối với các DA công ích xã hội việc thẩm định khía cạnh này cực kỳ quan trọng. Thực tế cho thấy ngày càng có nhiều hơn các DA xã hội, các DA này được sự hỗ trợ của Nhà Nước, các tổ chức phi chính phủ nên cũng là một lĩnh vực nhiều tiềm năng trong tương lai đối với NHCT Ba Đình.
1.3.2.4. Đối với vấn đề nhân sự
Công tác tổ chức phân công nhân sự thẩm định tại chi nhánh còn thiếu. Công tác thẩm định dự án đầu tư cần cán bộ có nhiều kinh nghiệm và năng lực để thẩm định và chịu trách nhiệm về công việc của mình. Cán bộ trẻ tuy có nhiều năng lực và kiến thức nhưng thiếu kinh nghiệm và kỹ năng giải quyết công việc phụ trách công tác thẩm định chính, còn cán bộ có kinh nghiệm trong công tác thẩm định chuyển lên quản lý và chỉ tham gia gián tiếp vào quá trình thẩm định. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề con người trong công tác thẩm định dự án đầu tư, nên NHCT Ba Đình đã tổ chức nhiều đợt tập huấn nâng cao trình độ, kiểm tra thường xuyên năng lực thẩm định của cán bộ thẩm định.
1.3.2.5. Đối với hệ thống thông tin
Nguồn thông tin mà cán bộ thẩm định sử dụng để thẩm định dự án, nhất là thẩm định tài chính còn thiếu cập nhật và độ chính xác chưa cao. Nguồn dùng trong thẩm định vẫn chủ yếu là do Doanh nghiệp cung cấp cho Chi nhánh, chính bản thân cán bộ thẩm định cũng gặp nhiều khó khăn trong việc xác định lại độ chính xác và cập nhật của các thông tin này. Thông tin chủ yếu được cung cấp từ NHNN Việt Nam, trung tâm thông tin tín dụng CIC, các loại báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh do khách hàng DN cung cấp,…Thông tin từ nguồn khác nguuồn khách hàng tuy khách quan nhưng nhiều khi không đầy đủ và cập nhật, đặc biệt với những khách hàng vùa và nhỏ, hoặc mới thành lập.
Trong khi đó nguồn thông tin từ khách hàng DN thường được “làm đẹp” nên độ chính xác cần thẩm định lại, gây nhiều khó khăn cho công tác thẩm định dự án đầu tư, đưa ra phương án cho vay hoặc lãi suất không hợp lý do đó khiến rủi ro tăng cao cho cả DA và phía ngân hàng, đây cũng là thực trạng chung của NHCT Ba Đình.
1.3.3.Nguyên nhân của những tồn tại
1.3.3.1.Nguyên nhân khách quan
- Năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế nhấn chìm nhiều định chế tài chính lớn trên thế giới, tác động sâu rộng đến kinh tế toàn cầu. Việt Nam cũng bị tác động không nhỏ, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, bất ổn. Ngân hàng là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất, NHCT Ba Đình cũng phải chịu tác động không nhỏ vào thời điểm cuối năm 2008 đến đầu 2009, đặc biệt là công tác thẩm định. Do các DN vào thời điểm này có kết quả kinh doanh, hiệu quả tài chính giảm sút, mức đọ rủi ro cho vay tăng cao.
Tuy đã có sự ổn định tương đối về chỉ số giá, giá cả đồng tiền, lãi sãi suất của Chính Phủ nhưng vẫn còn không ít khó khăn, nhiều bất ổn đã gây ảnh hưởng đến công tác thẩm định do quy trình thẩm định vẫn chưa thực sự quan tâm đến giá trị của đồng tiền qua các thời kỳ. Thêm vào đó, các hình thức của thị trường tài chính vẫn chưa phát triển đầy đủ ở nước ta, tâm lý và thói quen đầu tư chưa hình thành rõ nét, chưa có sự quan tâm đúng mức tới các yếu tố tác động tới quy mô dòng tiền của Doanh nghiệp. Do đó, việc thẩm định về mặt tài chính dự án vẫn chưa có được một căn bản hoàn hảo.
- Hệ thống pháp luật Việt Nam chưa đồng bộ còn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện vì thế môi trường đầu tư chưa thực sự thông thoáng. Dự án đầu tư kéo dài trong thời gian dài nên sẽ không tránh khỏi những rủi ro về sự thay đổi chủ trương, chính sách của Nhà nước. Qui chế quản lý đầu tư ở Việt Nam còn nhiều bất cập. Việc thực hiện hoạt động đầu tư còn theo dự án và công tác thẩm định dự án đầu tư được quản lý và hướng dẫn bởi hệ thống pháp luật của Nhà nước, gồm: Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư và các văn bản khác có liên quan. Đặc biệt quy chế quản lý đầu tư ở nước ta đang trong quá trình hoàn thiện nên liên tục có những sửa đổi bổ sung, vì thế công tác thẩm định dự án cũng chịu những ảnh hưởng nhất định.
- Bên cạnh đó năng lực lập dự án, chất lượng của các báo cáo của chủ đầu tư còn thấp, ảnh hưởng lớn đến công tác thẩm định. Do tiết kiệm kinh phí riêng dành cho công tác lập báo cáo nghiên cứu khả thi, nghiên cứu thị trường, kỹ thuật chưa được các chủ đầu tư quan tâm đúng mức... Vì vậy, các nội dung trong báo cáo đầu tư chưa thực sự chính xác và đáng tin cậy, nhất là các Hồ sơ dự án gửi lên NHCT Ba Đình để vay vốn còn mang tính chủ quan và thiếu tin cậy.
- Nguyên nhân còn từ việc chỉ đạo của Chính Phủ, NHNN, NHCT Việt Nam mang tính vĩ mô, định hướng nhưng có khi chưa phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và tình hình thẩm định nói riêng của NHCT Ba Đình nên gây khó khăn trong quyết định cho vay, gây chậm trễ hoặc gia tăng rủi ro cho vay của Chi nhánh.
- Thông tin kém chính xác do sự yếu kém hoặc tình trạng tham nhũng, yêu sách của bên chính quyền, ban ngành có chức năng thẩm định, quyết định cầp giấy phép đầu tư cho DA.
1.3.3.2.Nguyên nhân chủ quan
- Phương pháp thẩm định chưa có sự kết hợp và chưa có phương pháp hiện đại. Trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định chủ yếu sử dụng các phương pháp: so sánh, đối chiếu; dự báo; phân tích độ nhạy, triệt tiêu rủi ro. Các phương pháp này chỉ phù hợp với các DA quy mô vừa và nhỏ và quen thuộc. Đối với các DA lớn, tính chất phức tạp, thuộc lĩnh vực mới cần áp dụng các phương pháp hiện đại như phân tích theo kịch bản, phân tích xác suất, phân tích hệ số tin cậy… thì tại NHCT Ba Đình vẫn chưa đáp ứng được, khiến rủi ro gia tăng trong công tác thẩm định của Chi nhánh.
- Một bộ phận cán bộ thẩm định của NHCT Ba Đình chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm định dự án đầu tư
Trong thẩm dịnh dự án, con người luôn là trung tâm, quyết định chất lượng thẩm định. Đặc biệt khía cạnh thẩm định tài chính dự án là một nghiệp vụ rất phức tạp, đa dạng có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế - xã hội. Mặt khác, do ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng có thể làm cho ngân hàng đi đến phá sản vì các dự án luôn đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao. Do đó trình độ của cán bộ tín dụng phải đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đó là phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, đậo đức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng. NHCT Ba Đình có đội ngũ cán bộ tương đối trẻ, có nền tảng kiến thức vững nhưng lại thiếu kinh ngiệm thẩm định vì công tác thẩm định nhiều khi còn phải dựa vào kinh nghiệm và sự nhạy cảm của người thẩm định.
- Thông tin xác thực về hoạt động kinh doanh DN còn thiếu
Hệ thống thông tin trong nền kinh tế nghèo nàn và thiếu thốn, chưa có hệ thống, thiếu tính cập nhật và độ chính xác cần thiết – đây là yếu tố hết sức cần thiết trong công tác thẩm định dự án. NHCT Ba Đình phải dựa vào các nguồn thông tin từ phía khách hàng doanh nghiệp chủ yếu mà thường các nguồn thông tin đó thiếu tính khách quan và chuẩn xác. Tình trạng này đã làm cho nội dung thẩm định DA ĐT và nhất là khía cạnh tài chính dự án bị thiếu hụt rất nhiều, tạo nên xu hướng đơn giản hoá trong việc phân tích, đánh giá, tính toán các chỉ tiêu DA, nên không phản ánh hết tính xác thực của DA.
- Hệ thống tổ chức, quản lý điều hành thẩm định của NHCT Ba Đình còn thiếu đồng bộ
Lượng cán bộ có kinh nghiệm và trình độ cao còn ít nên chưa thực sự phát huy được hiệu quả cần thiết. Mặc dù quá trình thẩm định được tiến hành thông qua sự phối hợp của nhiều phòng chức năng nhưng sự phối hợp giữa các phòng chưa đồng bộ, thiếu tính hệ thống nên chưa phát huy được hết hiệu quả thẩm định.
- Công tác áp dụng trang bị hiện đại trong công tác thẩm định còn nhiều tồn tại.
Chi nhánh đã và đang được trang bị hệ thống máy tính khá đầy đủ nhưng các cán bộ thẩm định chưa khai thác được hết các công dụng của hệ thống máy tính trong công việc của mình, chưa ứng dụng được thành thạo các phần mềm chuyên dụng trong công tác thẩm định. Nguyên nhân là do thiếu sự hướng dẫn cho cán bộ thẩm định chi tiết, bài bản, chuyên sâu. Đặc biệt khi thẩm định khía cạnh tài chính dự án cần có sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các ngân hàng, giữa ngân hàng và doanh nghiệp nhưng hiện nay, sự phối hợp này còn hạn chế, tồn tại và bất cập cả về công nghệ cũng như mức độ hợp tác của các ngân hàng.
Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Ba Đình
2.1.Định hướng phát triển của NHCT Ba Đình giai đoạn 2010 - 2015
2.1.1.Định hướng họat động kinh doanh của NHCT Ba Đình
2.1.1.1.Chỉ tiêu kế hoạch năm 2010
- Tổng nguồn vốn huy động tính đến 31-12-2010 đạt 6500 tỷ đồng. Trong đó vốn VNĐ là 5000 tỷ đồng ngoại tệ quy ra VNĐ là 1500 tỷ đồng
- Dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 5500 tỷ đồng. Trong đó VNĐ là 3510 tỷ đồng, ngoại tệ quy VNĐ 1490 tỷ đồng.
- Chỉ tiêu nợ xấu là 90 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm còn 2%; chỉ tiêu thu nợ ngoại bảng phấn đấu thu 100% số nợ ngoại bảng 2009. Chỉ tiêu thu dịch vụ đạt 40 tỷ đồng
- Chỉ tiêu thẻ: thẻ ATM 23000 thẻ, thẻ tín dụng quốc tế 300 thẻ, số cơ sở chấp nhận thẻ.
- Chỉ tiêu lợi nhuận phấn đấu đạt 290 tỷ đồng lợi nhuận sau trích DPRR.
2.1.1.2.Mục tiêu hoạt động giai đoạn 2010 – 2015
Đề án chiến lược nguồn vốn của NHCT Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 đặt ra mục tiêu tổng quát cho công tác huy động vốn của ngân hàng là: “Tiếp tục duy trì những phương thức huy động truyền thống đồng thời đẩy nhanh việc áp dụng các sản phẩm mới về huy động vốn đa dạng, phong phú, hiện đại. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng nguồn vốn với nhịp độ cao và bền vững, cân đối với nhịp độ tăng trưởng tín dụng và các hoạt động khác, điều chỉnh và duy trì cân đối về cơ cấu nguồn vốn, thời hạn, lãi suất, nhằm đưa NHCT Việt Nam phát triển không ngừng, trở thành một ngân hàng lớn mạnh ở Việt Nam và trong khu vực”. Để góp phần thực hiện mục tiêu trên, trong những năm tới NHCT Ba Đình sẽ tập trung đổi mới một số lĩnh vực trọng tâm sau:
- Thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trường trong hoạt động kinh doanh, gắn mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và phát huy vai trò chủ động của một chi nhánh NHTM Nhà Nước.
- Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển nhanh mạnh cơ cấu kinh tế thị trường theo hướng thị trường trên cơ sở khai thac tốt nhất lợi thế so sánh của NHCT Việt Nam. Kết hợp dịch vụ ngân hàng bán buôn, bán lẻ trong đó phát triển mạnh các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tính cạnh tranh cao, có hướng đột phá, có những sản phẩm mũi nhọn. Phát triển thị phần tín dụng vàcác dịch vụ tài chính, chú trọng phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, tiếp tục giữ vững thị phần huy động vốn, tín dụng của NHCT Ba Đình nói riêng và NHCT Việt Nam nói chung.
- Cơ cấu lại bộ máy tổ chức, hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới kinh doanh, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý, thực hiện cơ chế quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ và kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo Luật pháp Việt Nam và theo thông lệ quốc tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin mới, hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng.
2.1.2.Định hướng đối với hoạt động thẩm định
- Hoạt động thẩm định phải xuất phát từ tình hình kinh tế xã hội cụ thể cuả đất nước trong từng thời kỳ và quá khứ cho vay tại NHCT Ba Đình.
- Hoạt động thẩm định phải phù hợp với chủ trương chính sách của Chính Phủ, vận dụng linh hoạt, phát huy tối đa lợi thế so sánh nhưng vẫn phải đảm bảo lợi ích vĩ mô.
- Định hướng hoàn thiện công tác thẩm định, quá trình thẩm định phải sát sao DA cho vay cả trước, trong và sau DA. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định để trong tương lai có thể thu phí đối với hoạt động này.
- Rút ngắn thời gian thẩm định nhưng vẫn đảm bảo chất lượng ra quyết định cho vay.
- Trong tương lai chi nhánh sẽ phấn đấu hoàn thiện để thẩm định trở thành một hoạt động dịch vụ của chi nhánh; chi nhánh không chỉ là nơi tư vấn cho khách hàng mà còn có thể thu phí từ hoạt động này.
2.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động thẩm định DA vay vốn tại NHCT Ba Đình
2.2.1.Đối với vấn đề nhân sự
Trong thẩm dịnh dự án, con người luôn là trung tâm, quyết định chất lượng thẩm định. Lĩnh vực thẩm định dự án là một nghiệp vụ rất phức tạp, đa dạng có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế - xã hội. Mặt khác, do ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng có thể làm cho ngân hàng đi đến phá sản vì các dự án luôn đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao. Do đó trình độ của cán bộ tín dụng phải đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đó là phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, đạo đức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng. Để bồi dưỡng cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ, NHCT Ba Đình cần tập trung vào các công việc sau:
Cần có cán bộ chuyên trách về quản lý nhân sự
Căn cứ vào yêu cầu công việc của từng bộ phận, từng nghiệp vụ; cũng như trình độ hiện tại của cán bộ thẩm định (người làm công tác thẩm định nhất thiết phải từng hoạt động trong lĩnh vực tín dụng) chuyên viên nhân sự sẽ phối hợp với các trưởng, phó phòng xác định nhu cầu nhân sự cho từng phòng, có kế hoạch sắp xếp, điều chuyển nhân sự hợp lý hơn. Ngoài ra, chuyên viên nhân sự cần phân tích biến động môi trường kinh doanh, tính hình đối thủ cạnh tranh, mục tiêu hoạt động để dự báo số nhân viên tăng giảm trong tương lai.
Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ ngay từ khâu tuyển chọn nhân viên.
Tuyển dụng nhân viên mới vào làm công tác thẩm định phải là người tốt nghiệp đại học hệ chính quy theo đúng chuyên ngành phù hợp. Ngoài ra còn phải có các tố chất khác như: nhanh nhẹn, nắm bắt tâm lý tốt, có óc phân tích. Công tác tổ chức thi tuyển phải công khai, chặt chẽ, đảm bảo công bằng để có thể lựa chọn được những người giỏi nhất. Việc kiểm tra, sát hạch trình độ chuyên môn, nghiệp vụ người được dự tuyển phải do các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm, thâm niên công tác trực tiếp tiến hành.
Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
Cán bộ thẩm định cần được cập nhật các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương, chiến lược phát triển ngành, các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng cũng như những kiến thức pháp luật trong lĩnh vực liên quan. NHCT Ba Đình cần thiết phải tăng cường đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn ngoài giời hành chính cho nhân viên về nghiệp vụ tín dụng, thẩm định. Việc này có thể được thực hiện dưới sự giúp đỡ của các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước. Cuối mỗi khoa học cần tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả được để rút ra kinh nghiệm cho những lần tổ chức sau đạt kết quả tốt hơn.
Tiến hành đánh giá trình độ cán bộ tín dụng thường xuyên
Tiến hành đánh giá trình độ cán bộ tín dụng thường xuyên qua hoạt động thực tiễn và thi tuyển định kỳ để có kế hoạch điều chuyển vị trí công tác cũng như xét duyệt mức lương hợp lý.
Phải không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức mỗi cán bộ thẩm định.
Phẩm chất đạo đức có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Đây là việc làm khó khăn nhất, đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức và vật chất. NHCT Ba Đình cần quy định mức khen thưởng xứng đáng với một dự án phức tạp được thẩm định tốt, hoạt động hiệu quả, đồng thời phải có mức phạt thích đáng trong các trường hợp vi phạm nguyên tắc tín dụng, móc nối với doanh nghiệp vay vốn ngân hàng.
2.2.2.Đối với vấn đề vận dụng nội dung, phương pháp, quy trình thẩm định
- Nội dung thẩm định
Khâu thẩm định thị trường và phương thức tiêu thụ, mạng lưới phân phối
Cần phải coi trọng khâu thẩm định thị trường và phương thức tiêu thụ, mạng lưới phân phối hơn nữa. Nhằm dự báo chính xác nhu cầu sản phẩm DA của thị trường, dự tính chính xác sản lượng của DA, từ đó tính toán chính xác doanh thu chi phí của DA. Ngân hàng phải quan tâm đến nguồn cung cấp dàu vào và khả năng tiêu thụ của sản phẩm hay nói cách khác, Ngân hàng phải xem xét đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án. NHCT Ba Đình cần phải nghiên cứu thị trường trên các mặt như: quan hệ cung cầu của sản phẩm, điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm, đối tượng, phương thức tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là tình hình cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu vấn đề này là một việc khó khăn nhưng hết sức cần thiết cho việc dự tính doanh thu và chi phí tương lai... Do đó, công tác thẩm định cần phải đẩy mạnh hơn nữa khâu nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và sự cạnh tranh của sản phẩm, và cách tốt nhất để thực hiện được điều này là Ngân hàng đẩy mạnh và chi tiết hoá các mô hình đánh giá chủ yếu như: mô hình SWOT, mô hình PORTER.
Khâu thẩm định tài chính dự án
Cần quan tâm đến đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính DA. Các chỉ tiêu NPV, IRR, T là các chỉ tiêu thường gặp trong các dự án đầu tư của ngân hàng, tuy nhiên khi sử dụng chúng phải quan tâm đến giá trị thời gian của dòng tiền. Bên cạnh các chỉ tiêu quen thuộc NPV, IRR,T Chi nhánhcũng nên đưa các chỉ tiêu khác vào tính toán như chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí, năng lực hoà vốn… những chỉ tiêu này sẽ bổ sung cho nhau giúp cán bộ thẩm định có một cái nhìn toàn diện hơn về dự án.
NHCT Ba Đình cũng cần đánh giá tài chính dự án trên các khía cạnh: chi phí của dự án về vốn cố định và vốn lưu động được sử dụng như thế nào? Chúng được tài trợ bằng nguồn vay ngắn hạn hay dài hạn? Một phần vốn cố định được tài trợ bằng vay ngắn hạn thì sẽ gây khó khăn như thế nào trong việc cân đối thu chi? Việc xác định một cơ cấu vốn hợp lý cho dự án là điều rất cần thiết. NHCT Ba Đình phải phân tích tỷ trọng giữa hai nguồn vốn: Vốn tự có và nợ. Việc xác định tỷ trọng giữa nguồn vốn tự có và vốn đi vay ngân hàng giúp xác định tình trạng tài chính của dự án, một dự án được đánh giá là có tình trrạng tài chính lành mạnh nếu dự án có tỷ lệ nợ nhỏ, có khả năng trả nợ ngân hàng và có một mức độ rủi ro dự tính có thể chấp nhận được. Nên thường các DA cần có một cơ cấu vốn hợp lý là tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu bằng 1. Nên đánh giá dự án có khả năng sinh lợi cao và khả năng thanh toán tốt khi tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của DA đó ở mức 0,4 – 0,5 tùy lĩnh vực, hoặc cao hơn các dự án cùng loại khác. Tuy nhiên khi tính toán cũng cần có sự linh động tùy thuộc lĩnh vực, tình hình kinh tế xã hội tực tế,…Phân tích khả năng thanh toán có nhiệm vụ đánh giá tình trạng tiền mặt trong suốt quá trình hoạt động của dự án. Việc phân tích này giúp cho việc xem xét liệu vốn tự có và các khoản vay dài hạn có thích hợp với các điều kiện vay trả đã ký kết trong hợp đồng tín dụng hay không, liệu sự thiếu hụt tiền mặt có xảy ra không và nếu xảy ra thì sẽ đựơc giải quyết như ra sao?
Thẩm định chính xác tổng mức vốn đầu tư, chi phí của DA. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư, chi phí của DA một cách khách quan,có tính đến các rủi ro có thể xảy ra. Việc thẩm định tổng vốn đầu tư đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải thẩm định chính xác vốn đầu tư và các chi phí phát sinh liên quan, nhằm tránh hiện tượng chủ đầu tư tính mức vốn quá cao để tranh thủ vốn, ứ đọng vốn, có thể dẫn tới tình trạng thất thoát làm giảm hiệu quả đầu tư; hoặc chủ đầu tư lập dự án tính mức vốn quá thấp để tăng các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư một cách giả tạo dẫn đến DA bị đình trệ gây lãng phí. Việc xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Để tránh tình trạng nêu trên, cán bộ thẩm định phải tích cực tìm hiểu thị trường, căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật của các ngành, các đơn giá của Nhà Nước quy định hay tìm hiểu thông qua viện nghiên cứu về mức độ hiện đại của công nghệ, tình hình giá cả ở thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, cần tích cực tìm hiểu, lưu trữ các thông tin của các dự án đầu tư điển hình làm cơ sở cho việc kiểm tra, thẩm định tổng mức vốn đầu tư.
Khía cạnh thẩm định kinh tế - xã hội của DA vay vốn.
Cần coi trọng khía cạnh thẩm định kinh tế - xã hội của DA vay vốn. Một thực tế cho thấy không ít NHTM kể cả NHCT Ba Đình cũng coi nhẹ khía cạnh này khi thẩm định DA ĐT. Tuy mục tiêu của ngân hàng là lợi nhuận từ việc cho vay nhưng cũng cần chú ý tới khía cạnh kinh tế xã hội. Vì đối với các DA công ích xã hội việc thẩm định khía cạnh này cực kỳ quan trọng. Thực tế cho thấy ngày càng có nhiều hơn các DA xã hội, các DA này được sự hỗ trợ của Nhà Nước, các tổ chức phi chính phủ nên cũng là một lĩnh vực nhiều tiềm năng trong tương lai đối với NHCT Ba Đình. Do đó, trong tương lai công tác thẩm định của Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa tới khía cạnh này.
Xác định phương án trả nợ, thời hạn trả nợ.
Phương án xác định thời hạn trả nợ, mức thu nợ, cách thức thu nợ cả gốc và lãi phải phù hợp với năng lực của khách hàng và tiến độ thực hiện của dự án. Hiện nay NHCT Ba Đình thường tiến hành thu đều từng kỳ hay thu luỹ thoái với mong muốn thu công nợ càng nhanh càng tốt. Tuy nhiên trong thời gian đầu của các DA các máy móc thiết bị chạy chưa hết công suất, sản phẩm sản xuất ra ở giai đoạn thăm dò thị trường… Do đó nếu ngân hàng yêu cầu mức trả nợ cao từ đầu sẽ làm cho dự án chưa đủ khả năng trả nợ, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh.
Chi nhánh không nên chia đều khoản thu gốc cho các kỳ luỹ thoái mà nên căn cứ vào dòng tiền của dự án đồng thời tiến hành thu nợ gốc tăng dần theo thời gian, như vậy sẽ phù hợp với quá trình thực hiên và vận hành kết quả đầu tư. Việc thu lãi cũng cần được tính toán sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng các doanh nghiệp phải vay vốn ngắn hạn để trả lãi.
- Phương pháp thẩm định
Việc vận dụng các phương pháp thẩm định tại Chi nhánh cần linh hoạt hơn nữa. Ngoài việc áp dụng các phương pháp truyền thống như phương pháp thẩm định theo trình tự, so sánh, dự báo, phân tích độ nhạy, triệt tiêu rủi ro cần có sự nghiên cứu vận dụng các phương pháp hiện đại như phương pháp kịch bản, phương pháp tỷ lệ , phương pháp phân tích diễn biến… Có thể áp dụng phương pháp tỷ lệ với một số chỉ tiêu chủ yếu: khả năng thanh toán, hiệu suất sử dụng tài sản, doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, bảng thử độ nhạy của công suất, của sản phẩm. Đối với phương pháp phân tích diễn biến dùng để phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, phân tích luồng tiền mặt để đánh giá tài chính dự án. Đối với các DA lớn, tính chất phức tạp, thuộc lĩnh vực mới cần áp dụng các phương pháp hiện đại như phân tích xác suất, phân tích hệ số tin cậy… thì NHCT Ba Đình cần đáp ứng, sẽ giúp giảm rủi ro gia tăng trong công tác thẩm định của Chi nhánh.
- Quy trình thẩm định
NHCT Ba Đình cần chủ động trong việc áp dụng quy trình thẩm định, tránh tình trạng hình thức và có điểm chưa hợp lý, nhiều khi công tác thẩm định còn chịu ảnh hưởng bởi mối quan hệ chủ quan giữa NHCT Ba Đình và khách hàng doanh nghiệp, hoặc do chỉ định theo kế hoạch. Dẫn tới còn nhiều dự án ở tình trạng khó thu nợ hay nợ quá hạn không có khả năng thanh toán, hoặc thậm chí nợ xấu buộc ngân hàng phải có biện pháp tháo gỡ như gia hạn nợ, giảm lãi suất cho vay, thu nợ gốc trước thu lãi sau,… Những biện pháp này có thể khiến NHCT Ba Đình gặp nhiều rủi ro, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế nhiều biến động hiện nay.
- Tổ chức và điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết kiệm thời gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra.
Việc tổ chức và phân công hợp lý và khoa học trong quy trình thẩm định dự án sẽ hạn chế được rất nhiều những công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo và trùng lặp và phát huy mặt tích cực của từng cá nhân và cả tập thể, giảm thiểu những chi phí hoạt động và tiết kiệm về mặt thời gian.
Với những ưu thế của những phương pháp thẩm định dự án đầu tư được áp dụng trong các tổ chức kinh tế, tài chính ngân hàng trên thế giới, NHCT Ba Đình nên nghiên cứu, học tập và vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tế tại NHCT Ba Đình. Điều này hết sức cần thiết bởi vì trong thời điểm mở cửa nền kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực như hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế đang du nhập vào Việt Nam với những phương pháp thẩm định ở các giác độ khác nhau, góc nhìn khác nhau. Do đó, NHCT Ba Đình cần chủ động lựa chọn phương pháp thẩm định có hiệu quả nhất, hợp lý nhất và phù hợp nhất với toàn cảnh thực tế.
NHCT Ba Đình cần tiến hành kiểm tra và ra soát lại toàn bộ cách tính toán các chỉ tiêu được sử dụng để phân tích nhằm tìm ra những thiếu sót, bất hợp lý để bổ sung, thay đổi cho phù hợp. Việc này phải được tiến hành bởi những người trực tiếp tham gia thẩm định và tiến hành song song với việc tăng cường tham khảo các phương pháp hiện đại, và vấn đề chỉ còn là ứng dụng đến đâu, ứng dụng như thế nào cho phù hợp với NHCT Ba Đình, bởi mỗi dự án đều có đặc thù riêng. Do đó, cách thẩm định ở mỗi dự án là khác nhau, cán bộ thẩm định cần phải lựa chọn phương pháp thẩm định cho phù hợp với từng dự án.
2.2.3.Đối với vấn đề hệ thống thông tin
Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Thông tin chính xác hay không quyết định đến chất lượng thẩm định. Thông tin chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Vấn đề đặt ra là thu thập thông tin từ đâu, với số lượng và chất lượng như thế nào để tiết kiệm và hiệu quả nhất cần quan tâm. Để giải quyết vấn đề này, cần xây dựng một hệ thống thông tin toàn diện có chiều sâu.
Trong công tác thẩm định, đặc biệt khía cạnh thẩm định tài chính dự án đầu tư thì thông tin cũng đóng vai trò quyết định đến chất lượng của công tác thẩm định. Thông tin cung cấp chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế được rủi ro có thể xảy ra, còn thông tin không cập nhật sẽ làm cho quyết định cho vay của ngân hàng bị hạn chế. Do vậy, việc xây dựng, củng cố, phát triển hệ thống thông tin đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin phục vụ công tác thẩm định là yêu cầu bức thiết của ngân hàng. Trong suốt quá trình thẩm định, những thông tin liên quan đến dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời. Hiện nay, công tác thẩm định cần một số thông tin quan trọng sau:
- Thông tin về chính trị - xã hội: là những chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước cần đặc biệt quan tâm đến những quy định của nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư mà cán bộ thẩm định phải nắm chắc, đó là: quy định về dự toán vốn đầu tư và xây dựng. Quy định về đấu thầu; quy định vể bảo vệ môi trường; quy định về quy hoạch kiến trúc và xây dựng; quy định về chế độ tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp; quy định về chế độ tài chính với từng loại hình doanh nghiệp; quy định về chế độ khấu hao tài sản cố định, tiền lương; quy định về thuế; quy định về miễn giảm ưu đãi, hộ trợ và khuyến khích đầu tư. ; Bên cạnh đó tình hình kinh tế - xã hội thế giới cũng cần thiết phải nắm bắt, tìm hiểu.
- Các thông tin về thị trường: Đây là những thông tin cực kỳ quan trọng, liên quan trực tiếp đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư của NHCT Ba Đình. Thông tin về số lượng các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm trong cùng một khu vực thị trường; Mức cầu về sản phẩm cùng loại trong năm qua đây để thấy được tốc độ tăng trưởng và làm cơ sở cho việc dự báo tốc độ tăng trong thời gian tới; Mức cung thực thế của các doanh nghiệp trên thị trường hiện tại; Thông tin về giá cả, dự báo thị trường trong nườc và quốc tế, kim ngạch xuất nhập khẩu trong những năm qua, quy hoạch kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển do Bộ, ngành xác định và công bố.
Để có được thông tin tốt với chất lượng tốt thì cán bộ thẩm định cần có sự chuẩn bị, tổ chức các cuộc phỏng vấn khách hàng doanh nghiệp một cách nghiêm túc, kết hợp với kỹ năng quan sát và giao tiếp tốt. Mặt khác, Chi nhánh cũng có thể thu thập thông tin về doanh nghiệp từ các nguồn khách như từ phía các bạn hàng và các đối tác của doanh nghiệp vay vốn, hoặc điều tra từ trung tâm thông tin tín dụng, hoặc có thể nhờ sự giúp đỡ của các công ty kiểm toán. Để thông tin chính xác từ phía khách hàng thì Chi nhánh cần phải xác minh thông tin đảm bảo các điều kiện sau:
- Thông tin phải chính xác, có tính cập nhật, thực sự có uy tín trong việc thu thập thông tin
- Đảm bảo bí mật thông tin, đảm bảo cho công tác thẩm định dự án đầu tư.
- Hệ thống thông tin báo cáo nội bộ cần được đầu tư hơn nữa, nhằm đảm bảo đưa ra được những thông tin có chất lượng, đầy đủ, thông suốt, khách quan, làm cơ sở cho việc cung cấp thông tin cho hoạt động thẩm định dự án đầu tư được nhanh chóng và hiệu quả.
- NHCT Ba Đình cần có qui định cụ thể về việc cung cấp những thông tin từ những dự án đã, đang hoạt động, tổng hợp khối lượng thông tin này tạo cho Chi nhánh một cơ sở dữ liệu thông tin rất đa dạng về mọi lĩnh vực và loại hình doanh nghiệp.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu nhập, xử lý và tổng hợp thông tin về thị trường, khách hàng, nắm bắt biến động về cung cầu vốn trong từng thời kỳ để điều chỉnh kế hoạch bỏ vốn và tính toán lãi suất cho hợp lý.
- NHCT Ba Đình cần phát triển hệ thống thông tin từ bên ngoài theo hướng mới thông qua hệ thống mạng thông tin, các trung tâm thông tin trong nước và quốc tế. Đây là một nguồn thông tin chính xác mà Chi nhánh cần khai thác để phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Bên cạnh đó, NHCT Ba Đình cần tăng cường quan hệ hợp tác với các NHTM, các bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức khác để khai thác, tận dụng thông tin.
2.2.4.Giải pháp khác
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các máy tính hiện đại và các phền mền chuyên dụng.
Hiện nay, trình độ công nghệ của ngân hàng và công nghệ thẩm định của các tổ chức tín dụng trong nước và trên thế giới rất phát triển. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tương xứng với yêu cầu hiện tại thì công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật hiện đạiphục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư phải được chú trọng và đổi mới hơn nữa.
NHCT Ba Đình cần trang bị cho bộ phận thẩm định đầy đủ phương tiện làm việc tuỳ theo tính chất công việc để có thể thu thập, xử lý lượng thông tin lớn, áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, phức tạp với dữ liệu tính toán lớn. Theo hướng này, mỗi cán bộ thẩm định nên được trang bị một máy tính có cấu hình tương đối mạnh, cài các phần mềm chuyên dụng về thẩm định và được nối mạng. NHCT Ba Đình cần thường xuyên nâng cấp hệ thống máy tính mạng cục bộ giữa bộ phận thẩm định và các bộ phận khác của NHCT Ba Đình để phục vụ việc truyền tin báo cáo, khai thác thông tin.
Tuy nhiên cần tuỳ theo quy mô, tính chất công việc mà có sự đầu tư phù hợp để vừa không lãng phí, vừa đảm bảo phục vụ tốt nhất cho yêu cầu công việc. NHCT Ba Đình có thể tự nghiên cứu hoặc đặt mua số phần mềm hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án.
- Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ
Thẩm định dự án đầu tư không chỉ là công việc riêng của phòng thẩm định và cán bộ thẩm định mà đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các phòng khác. Việc tham gia, đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin cần thiết từ các phong khác sẽ giúp cho kết quả thẩm định hiệu quả hơn, đầy đủ hơn và khả thi hơn. Cần có sự phối hợp tích cực giữa các phòng ban khác với phòng QLRR&NCVĐ để tái thẩm định dự án đầu tư (trong trường hợp cần thiết) và có thông tin đa chiều, đặc biệt giữa phòng kế toán, phòng tín dụng và phòng nguồn vốn kinh doanh. Khi có một khách hàng được vay vốn tại NHCT Ba Đình thì các tài khoản và tất cả các khoản thanh toán qua NHCT Ba Đình được theo dõi thường xuyên bởi phòng kế toán. Song cán bộ tín dụng và thẩm định trực tiếp giao dịch với khách hàng cũng cần nắm được thông tin này. Do đó, mối quan hệ hỗ trợ chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ là rất cần thiết.
2.3.Một số kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động thẩm định DA vay vốn tại NHCT Ba Đình
2.3.1.Kiến nghị với Nhà Nước, Chính Phủ, Bộ, ngành liên quan
- Kiến nghị ổn định kinh tế vĩ mô. Để ổn định kinh tế vĩ mô, trước hết cần phải hoàn thiện chính sách tài chính và ngân sách nhà nước. Cụ thể, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống thuế theo hướng rà soát các chính sách, quy định về thuế trên cơ sở các cam kết quốc tế đã ký kết. Cải tiến hệ thống giảm thuế và hoàn thuế; tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; tăng cường các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, nợ đọng thuế; chống gian lận thương mại, trốn thuế. Tiếp tục tăng cường phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước...
Phối hợp chặt chẽ trong quản lý điều hành chính sách tiền tệ với việc bảo đảm thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát dưới mức tăng trưởng kinh tế. Phải thực hiện quyền định giá và cạnh tranh về giá cả của doanh nghiệp theo diễn biến của cung cầu trên thị trường và theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, cần thực hiện quản lý nhà nước về giá đối với một số hàng hoá, dịch vụ độc quyền phù hợp với cơ chế thị trường và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời nghiêm cấm các hành vi liên kết tăng giá các nguyên liệu đầu vào quan trọng và các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Kiến nghị Nhà Nước hoàn thiện môi trường pháp lý hơn nữa, đặc biệt chú trọng một số luật, quy định về Đầu tư, đấu thầu , tài nhính, thuế - lệ phí, kế toán – kiểm toán,…để tạo một môi trường pháp lý ổn định cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi nhằm giảm thiểu rủi ro kinh doanh của các DA vay vốn, đồng thời sẽ giúp hoạt động của các tổ chức tài chính như ngân hàng ổn định.
- Kiến nghị các viện nghiên cứu kết hợp tổng cục thống kê tiếp tục xây dựng, bổ sung các thông số kỹ thuật của từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh để làm cơ sở cho việc so sánh hiệu quả của dự án chính xác hơn, cụ thể như tỷ lệ lãi suất của nền kinh tế, giá cơ sở của các mặt hàng chủ lực, các định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Bên cạnh đó cần hệ thống hoá các thông tin liên quan đến lĩnh vực mình quản lý, công khai tình hình hoạt động, đưa ra những chỉ số chung phản ánh tốc độ tăng trưởng và các chỉ số liên quan của ngành thông qua tài liệu chuyên ngành hay thông qua trung tâm thông tin của ngành…làm cơ sở thẩm định cho ngân hàng thương mại.
- Kiến nghị Bộ Tài chính cần áp dụng chế độ kế toán – kiểm toán thống nhất và tăng các biện pháp quản lý kinh doanh đối với doanh nghiệp như yêu cầu lập báo cáo theo đúng quy định , tạo cơ sở giúp ngân hàng thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư các doanh nghiệp khách hàng chính xác hơn. Bên cạnh đó, cần tạo một khung pháp lý bắt buộc các doanh nghiệp phải công khai tình hình tài chính của mình với ngân hàng khi xin vay. Để làm được điều này phải tiến hành kiểm toán các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước nhằm có được các báo cáo tài chính có độ tin cậy cao. Các công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước đánh giá của mình.
- Kiến nghị các Bộ, ngành địa phương cần phối hợp chặt chẽ trong việc phê duyệt và thẩm định các dự án vì nội dung dự án gồm nhiều khía cạnh có quan hệ chặt chẽ với nhau, các cấp có thẩm quyền địa phương tham gia thẩm định dự án trên các khía cạnh khác ấy, sự phân phối này nhằm nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận thẩm định dự án.
- Kiến nghị các Bộ, ngành địa phương cần phối hợp chặt chẽ hơn trong việc trao đổi và cung cấp thông tin cần thiết và phát triển một mạng thông tin về tài chính với sự tham gia của các cơ quan Nhà Nước trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động đầu tư và công tác thẩm định.
2.3.2.Kiến nghị với NHNN
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam là cơ quan ngang Bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý lĩnh vực tiền tệ, quản lý trực tiếp tới hoạt động của các NHTM. Các quyết sách của NHNN ảnh hưởng lớn tới chiến lược phát triển của các NHTM, do vậy NHNN cũng nên lưu ý một số điểm sau liên quan tới hoạt động thẩm định như:
- Kiến nghị NHNN cần hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược cho ngành, sau đó giúp đỡ các NHTM triển khai chương trình hành động nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ và tạo lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng.
- Hoàn thiện quy chế chung về hoạt động thẩm định nhằm quản lý hoạt động này trong các NHTM. Bên cạnh đó công tác kiểm tra giám sát công tác thẩm định dự án đầu tư cũng cần phải được tăng cường.
- Đề nghị Ngân hàng nhà nước cần nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro và trung tâm tín dụng ngân hàng (CIC) để cung cấp các nguồn thông tin hữu ích, tăng cường hợp tác trong việc xử lý thông tin và trao đổi kinh nghiệm, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh và đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng.
2.3.3.Kiến nghị với NHCT Việt Nam
- NHNN Việt Nam cần tăng cường tổ chức các khoá học ngắn hạn, các lớp tập huấn chuyên về thẩm định dự án đầu tư. Đầu tư kinh phí cho cán bộ thẩm định đi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm công tác thẩm định cho các chi nhánh nhằm tăng nâng cao năng lực thẩm định.
- Trong từng thời kỳ kinh tế cụ thể, cần hoàn thiện quy trình tín dụng cũng như quy trình thẩm định dự án đầu tư thống nhất trong toàn hệ thống để Chi nhánh có thể căn cứ vào đó mà thực hiện. NHCT Việt Nam, cần có sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến các chi nhánh. Cần tiếp tục nghiên cứu, tổng kết từng ngành đưa ra các định mức tài đánh giá cụ thể để tạo thuận lợi cho công tác thẩm định ở mỗi chi nhánh.
- Tập hợp các thông tin về chất lượng phát triển của các ngành, tình hình đầu tư, hiệu quả đầu tư của các ngành trên toàn quốc sẽ được NHCT Việt Nam xây dựng thành hệ thống thông tin từng ngành và công bố trên mạng nội bộ.
- Định kỳ hàng quý cần có sự tổng hợp, đúc rút kinh nghiệm trong toàn hệ thống NHCT Việt Nam để làm bài học chung trong lĩnh vực thẩm định DA đầu tư.
2.3.4.Kiến nghị với khách hàng doanh nghiệp (chủ đầu tư)
Các chủ đầu tư cần tự nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự hiệu quả. Khi thực hiện dự án đầu tư cần đảm bảo đúng những nội dung đã lập ra trong dự án theo đúng kế hoạch, cần phối hợp với chi nhánh giải quyết các bất trắc xảy ra trong quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
KẾT LUẬN
Sau thời gian nghiên cứu và được viết chuyên đề “Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Ba Đình. Thực trạng và giải pháp”, em nhận thấy rằng những kiến thức được biết rất hạn hẹp và còn bất cập so với công nghệ thẩm định hiện đại trên thế giới. Nhưng sự phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định nói riêng phản ánh trình dộ phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế của chúng ta như hiện nay cần thích ứng với những phương pháp thẩm định hiận đại tiên tiến, nhưng không hẳn là chúng ta bỏ qua những phương pháp thẩm định truyền thống mà quan trọng nhất là cần phải nắm vững để nhằm đáp ứng nhu cầu trong tương lai.
Đề tài nghiên cứu này không phải là hoàn toàn mới, song nó luôn là vấn đề cấp thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích đã được diễn giải thành bài viết, do đó bài viết chứa đựng những kiến thức cơ bản được học và thực tiễn tại NHCT Ba Đình, bên cạnh đó là những ý kiến, đề xuất mang tính chủ quan của cá nhân em được xuất phát từ phương pháp nghiên cứu tư duy biện chứng, được gắn với thực tiễn và suy rộng của hệ thốngNHTM Việt Nam. Những khó khăn, hạn chế của NHCT Ba Đình cũng là những khó khăn chung của hệ thống NHTM Việt Nam.
Mặc dù có sự hạn chế về kinh nghiệm, cách tiếp cận thực tế cũng như khả năng phân tích, đánh giá song em cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Ba Đình, dù những giải pháp và kiến nghị được đưa ra trong bài viết này chỉ là một phần trong hàng loạt các giải pháp đồng bộ cần được thực hiện trong thời gian tới nhằm phát triển hệ thống NHTM Việt Nam thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế.
Đề tài Chuyên đề tuy khá hạn hẹp song rất có ý nghĩa bởi tính phức tạp cũng như tầm quan trọng của thẩm định dự án đầu tư đối với hoạt động của hệ thốgn NHTM nói chung NHCT Ba Đình nói riêng. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thày cô và các bạn.
Một lần nữa em xin cảm ơn Th.S Phan Thu Hiền và cán bộ hướng dẫn đã tận tình giúp em thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế đầu tư
Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư
Giáo trình Thẩm định tài chính dự án đầu tư
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công thương Việt Nam
Tờ trình thẩm định Dự án vay vốn “Khu Chung cư và Thương mại Dịch vụ hỗn hợp CapitaLand – Hoàng Thành” của NHCT Ba Đình
Thiết kế cơ sở dự án “Khu Chung cư và Thương mại Dịch vụ hỗn hợp CapitaLand – Hoàng Thành”
Web Ngân hàng Nhà Nước
Web Ngân hàng Công thương Việt Nam
Các tài liệu khác có liên quan
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Ba Đình 5
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của NHCT Ba Đình những năm qua 8
Bảng 3: Dư nợ cho vay tại NHCT Ba Đình các năm 2005 - 2008 10
Bảng 7: Tình hình quản lý nợ tại NHCT Ba Đình năm 2007 – 2008 12
Bảng 4: tình hình hoạt động bảo lãnh tại NHCT Ba Đình năm 2005 – 2007 13
Bảng 5: Nhân sự công tác thẩm định NHCT Ba Đình 16
Bảng 6: Tình hình thẩm định dự án tại NHCT Ba Đình 17
Bảng 7: Phân loại vốn cho vay theo lĩnh vực hoạt động của DA tại 18
Bảng 8: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH 20
Bảng 9: Quy mô, diện tích công trình 39
Bảng 10 : Diện tích công trình DA 39
Bảng 11 : Nguồn cung nhà ở hiện tại của Hà Nội 41
Bảng 12 : Giá bán chung cư bình quân tại Hà Nội 41
Bảng 13 : Diện tích, giá chào thuê của Hà Nội 42
Bảng 14 : Đồ thị sự thay đổi giá cho thuê ở Hà Nội 43
Bảng 15 : Suất vốn đầu tư của DA 52
Bảng 16 : Kết quả thẩm định Tổng mức đầu tư (đã có VAT) 53
Bảng 17: Chi phí vốn bình quân của DA (WACC) 56
Bảng 18 : Tính dòng tiền Dự án đầu tư 58
Bảng 19 : Tính các chỉ tiêu tiềm lưc tài chính DA 59
Bảng 20: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của Dự án 60
Bảng 21: tính chỉ tiêu lợi ích – chi phí B/C của DA 60
Bảng 22 : Phân tích độ nhạy DA 61
Bảng 23: LỊCH ĐẦU TƯ VÀ KẾ HOẠCH VAY TRẢ NỢ 66
DANH MỤC VIẾT TẮT
DA
Dự án
DN
Doanh nghiệp
DNL
Doanh nghiệp lớn
DNNN
Doanh nghiệp Nhà Nước
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
DNV&N
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DPRR
Dự phòng rủi ro
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
NHCT
Ngân hàng Công thương
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NN
Nhà Nước
PCCC
Phòng cháy chữa cháy
QTRR & NCVĐ
Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTTM
Trung tâm thương mại
UBND
Ủy ban nhân dân
XNK
Xuất nhập khẩu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26311.doc