- Xây dựng chính sách cho vay: Thể hiện quy định cho vay của NH và phải được in thành văn bản. Chính sách cho vay đúng đắn là cơ sở để quản lý cho vay có hiệu quả. Chính sách này phải được cập nhật thường xuyên nhằm phù hợp với thực tế, đảm bảo xử lý thống nhất và đồng bộ trong toàn hệ thống của NH.
- Giám sát khoản vay: Sau khi cho vay, NH rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro.
- Tiến hành thường xuyên đánh giá khả năng trả nợ của các khoản cho vay dự án đầu tư. Để có đủ thông tin cần thiết về khách hàng giúp cho việc quyết định cho vay được chính xác, hiệu quả hơn, NH yêu cầu khách hàng cung cấp Báo cáo tài chính trong 3 năm trở lại; Bản chi tiết tình hình công nợ phải thu phải trả; Bản giới thiệu khách hàng, tóm tắt lịch sử và quá trình hoạt động, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của ban lãnh đạo. Trong quá trình vay, NH cũng nên yêu cầu các khách hàng cung cấp số liệu báo cáo hàng tháng, hàng quý về tình hình hoạt động kinh doanh nhằm phát hiện những thay đổi có chiều hướn xấu để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào nguồn thu trong tương lai khi hợp đồng cho vay dự án chuẩn bị đến hạn thanh toán. Khi đánh giá khả năng trả nợ, NH phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức khả năng sinh lời của dự án xin vay và các nguồn khác mà khách hàng có thể cam kết trả nợ cho NH khi nguồn chính thức gặp sự cố. Bên cạnh đó, NH cần hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn đánh giá phân loại doanh nghiệp.
- NHNT cần quan tâm đến chất lượng của hoạt động thẩm định dự án thông qua việc quy định tăng tỉ lệ tài sản bảo đảm của khách hàng khi vay vốn tại NH như yêu cầu khách hàng dùng tài sản của chính doanh nghiệp, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba để bảo đảm cho các khoản vay dự án đầu tư tại NH, đặc biệt đối với những khách hàng mới, quan hệ không thường xuyên hoặc những khách hàng chưa có uy tín trong thanh toán với NHNT cũng như với các NH khác, khách hàng có tình hình tài chính không lành mạnh, hay đối với những dự án tiềm ẩn rủi ro cao,
50 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong quá trình thực hiện dự án. Ngoài ra phân tích độ nhạy còn giúp chủ đầu tư lựa chọn những dự án có độ an toàn cao cho những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
2.5.4. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Trong quá trình thực hiện dự án luôn xuất hiện nhiều khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro thường được phân ra làm 2 giai đoạn: Giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động. Mỗi loại rủi ro đều có phương pháp xử lý nhất định, nó tùy thuộc vào từng nội dung thẩm định, nguồn số liệu đầu tư xây dựng công trình, thông tin thu thập được của dự án. Một số rủi ro đã được quy định bắt buộc phải có biện pháp xử lý như đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng,…
2.5.5. Phương pháp dự báo
Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án, về giá cả sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu,… ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Các phương pháp dự báo thường dung là phương pháp ngoại suy thống kê, mô hình hồi quy tương quan, sử dụng hệ số co giãn của cầu…
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN VN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT VN theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 26/9/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1289/QĐ-TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Theo đó, hình thức cổ phần hóa của Vietcombank giữ nguyên vốn nhà nước hiện có, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn theo nguyên tắc Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (NHTMCPNT) qua nhiều giai đoạn với tỷ lệ vốn Nhà nước giảm dần nhưng không thấp hơn 51% vốn điều lệ.
Ngày 27/12/2007, Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM chính thức công bố kết quả cuối cùng của phiên đấu giá cổ phần NHNT. Tổng số 97,5 triệu cổ phần Vietcombank chào bán đã được bán hết. Tổng giá trị cổ phần bán được là 10.516.320.430.000 đồng. Và theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, cổ phiếu Vietcombank sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam vào tháng 6/2008, đánh dấu một bước phát triển mới của NHNT.
Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 1 Sở Giao dịch, 58 Chi nhánh, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc (Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư VCBF, Công ty Thuê mua tài chính Vietcombank Leaco; Công ty chứng khoán Vietcombank Securities,...) 2 Văn phòng đại diện (tại Pháp và Singapore) và 1 Công ty con tại nước ngoài (Công ty tài chính Vinafico tại Hồng Kông), với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế (theo báo cáo kết quả kinh doanh 2006).
1.2. Một số kết quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
1.2.1. Huy động vốn.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2006 (đã được kiểm toán), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã thu hút 155.750 tỷ đồng từ thị trường trong năm 2006, tăng 24% so với năm 2005. Trong đó, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư là 119.779 tỷ đồng, chiếm 77% tổng vốn huy động, tăng 9.3% so với năm 2005. Vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng chiếm 23%, tăng 124,4% so với năm 2005. Cơ cấu vốn VNĐ/ngoại tệ trong tổng vốn huy động trên 2 thị trường đã chuyển biến dần trong các năm qua và hiện ở mức 46%/54%. Tỷ lệ này đã được cân bằng dần qua các năm, từ mức 41,8%/58,2% năm 2005 và 39,2%/60,8% vào cuối năm 2004, phản ánh xu hướng chú trọng hơn đến thu hút nguồn vốn nội tệ của Ngân hàng. Tỷ trọng vốn có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm 54,7% so với vốn huy động từ thị trường I, tăng so với mức 45,5% của năm 2005.
Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm cuối năm 2006 đạt 11.127 tỷ đồng, tăng 32,2% so với năm 2005, chủ yếu từ nguồn lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng được bổ sung them 1.374 tỷ đồng thông qua phát hành trái phiếu tăng vốn trong tháng 12/2005, có quyền ưu tiên chuyển đổi thành cổ phiếu khi Ngân hàng Ngoại thương phát hành cổ phiếu ra công chúng. Việc tăng đáng kể vốn chủ sở hữu trong năm qua đã góp phần cải thiện tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng Ngoại thương từ 9,57% năm 2005 lên 12,28% vào cuối năm 2006.
1.2.2. Hoạt động tín dụng.
Ngân hàng Ngoại thương đã triển khai mô hình tín dụng mới theo tư vấn của Dự án Hỗ trợ kỹ thuật do Chính phủ Hà Lan tài trợ thông qua Ngân hàng Thế giới trong toàn hệ thống từ tháng 8/2006. Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ được nang cao, đồng thời công tác khách hàng và phát triển kinh doanh được chuyên biệt hóa với bộ phận chuyên trách quan hệ khách hàng. Sự thay đổi về tư duy quản lý, phương thức quản trị rủi ro và chiến lược cạnh tranh, phát triển khách hàng là bước chuẩn bị cần thiết cho công cuộc cổ phần hóa và tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tiến trình hội nhập của Ngân hàng Ngoại thương.
Tăng trưởng tín dụng có chọn lọc và các biện pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng được đặc biệt chú trọng để củng cố và nâng cao chất lượng danh mục cho vay của Ngân hàng. Theo Báo cáo kết quả kinh doanh 2006 của VCB, tính đến 31/12/2006, tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng đạt 67.743 tỷ đồng, tăng 11% so với cuối năm 2005.
Với chiến lược tăng trưởng tín dụng thận trọng, chất lượng tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương tiếp tục được cải thiện với tỷ lệ nợ quá hạn tiếp tục giảm xuống 1,19% so với tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 1,88% của năm 2005 và tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 2,66%.
1.2.3. Các hoạt động khác.
Với thế mạnh hàng đầu trong thanh toán quốc tế và mạng lưới các ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu, mặc dù phải đương đầu với sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Ngoại thương tiếp tục duy trì vị trí số 1 vững chắc trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu với doanh số 22,8 tỷ USD, tăng 8,6% so với năm 2005, chiếm 27% thị phần cả nước. Hoạt động thanh toán liên ngân hàng đã có thay đổi đặc biệt với việc Ngân hàng Ngoại thương trở thành trung tâm xử lý giao dịch thanh toán điện tử của các ngân hàng tại Việt Nam giao dịch qua Vietcombank thông qua sản phẩm chủ đạo VCB-MONEY. Kênh VCB-MONEY cung cấp tới 97% dịch vụ thanh toán điện tử của các khách hàng định chế tài chính và doanh nghiệp giao dịch qua Vietcombank. Hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Ngoại thương cũng liên tục tăng trưởng với tổng số thẻ Connect 24 lên tới 1,5 triệu thẻ, tổng doanh số thanh toán thẻ quốc tế năm 2006 tăng 22,8% so với năm 2005. Tổng số máy ATM tính đến hết 2006 là 705 máy.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNT đã tiếp tục giữ vững vị trí đầu bảng trong số các ngân hàng thương mại của Việt Nam. Trong năm 2006, NHNT đã 2 lần điều chỉnh lãi suất huy động USD. Doanh số mua bán ngoại tệ trong nước đạt 19 tỷ USD, doanh số mua bán ngoại tệ nước ngoài đạt 11,2 tỷ USD (2006).
Với gần 20 triệu đô la đầu tư cho công nghệ thông tin hàng năm và khoảng 200 cán bộ IT/quản lý các đề án công nghệ hiện đại, Vietcombank luôn đảm bảo nền tảng công nghệ thông tin giữ vai trò cốt lõi trong quá trình chuyển đổi mô thức quản trị kinh doanh, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến và nâng cao chất lượng của các sản phẩm hiện có. Trong những năm qua các khách hàng của Vietcombank đã chứng kiến sự phát triển toàn diện trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank mà trong đó sự phát triển công nghệ tin học và các hình thức thanh toán điện tử là một nhân tố quan trọng góp phần không nhỏ vào những thành tựu chung này. Trong những năm tới, Vietcombank sẽ tiếp tục đầu tư hợp lý vào lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm cung ứng các sản phẩm dịch vụ hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, khẳng định vai trò tiên phong trong đẩy mạnh và phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam.
1.3. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHNTVN trong thời gian qua.
Trong những năm gần đây, quy mô tín dụng trung và dài hạn của NHNT VN có xu hướng tăng lên, nguyên nhân là do ngân hàng đã có những chính sách hợp lý trong việc đầu tư vào các dự án và đã đem lại nhiều lợi nhuận. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO tạo ra một sân chơi mới cho thị trường tài chính, mở rộng tài trợ cho các dự án đầu tư trong nước lẫn quốc tế. Điều này đã dần trở thành một chính sách phù hợp để tăng trưởng tín dụng của VCB. Hiện nay, số lượng các dự án được cho vay đã tăng trưởng cao, dư nợ ngày một tăng qua các năm. Nhưng điều quan trọng nhất đó là công tác thẩm định dự án đã được nâng cao chất lượng thể hiện qua chỉ tiêu nợ quá hạn của khu vực dự án chiếm tỷ trọng rất thấp (trên dưới 1% so với tổng dư nợ). Phòng đầu tư dự án của Ngân hàng Ngoại thương đã đảm nhận hoạt động này một cách có hiệu quả.
2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNTVN
2.1. Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2.1.1. Căn cứ pháp lý:
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư của NHNT tuân theo sự điều chỉnh bằng các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật của Nhà nước và các quy định chung của NHNT. Cụ thể bao gồm:
Các văn bản pháp luật chung của Nhà nước:
- Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Quốc hội khóa X, kì họp thứ 2 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/10/1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
- Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tin dụng ngày 15/6/2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
- Luật Đầu tư do Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
- Luật Doanh nghiệp được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
- Quyết định số 1467/2001/QĐ-NHNN ngày 21/11/2001 của Thống đốc NHNN về Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về Quy chế cho vay đối với khách hàng.
Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 của Thống đốc NHNN (sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN.
Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của Thống đốc NHNN (sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005).
Nghị quyết số 56/2006/QH11 do Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010.
Các văn bản khác có liên quan.
Các văn bản về chính sách TD của Ngân hàng Ngoại thương:
Quyết định số 407/QĐ-NHNT-HĐQT ngày 29/03/2002 của Hội đồng quản trị NHNT về Quy chế cho vay đối với khách hàng.
Quyết định số 133/QĐ-NHNT ngày 31/12/2001 của Tổng giám đốc VCB quy định khu vực đầu tư của chi nhánh VCB.
Quyết định số 19/QĐ-NHNT ngày 05/02/2002 của Tổng giám đốc VCB quy định khu vực đầu tư chi nhánh VCB.
Quyết định số 30/QĐ-NHNT ngày 29/03/2002 của Tổng giám đốc VCB về việc xác định Giới hạn TD đối với khách hàng.
Quyết định số 100/QĐ-NHNT ngày 12/06/2002 của Tổng giám đốc VCB về điều chỉnh thẩm quyền duyệt Giới hạn TD.
Quyết định số 49/QĐ-NHNT ngày 12/04/2002 của Tổng giám đốc VCB về hạn mức phán quyết trong 1 lần cho vay dự án đầu tư, cấp bảo lãnh và mở LC miễn ký quỹ.
Quyết định số 90/QĐ-NHNT.QLTD ngày 26/05/2006 của Tổng giám đốc VCB về việc ban hành Quy trình TD đối với khách hàng là doanh nghiệp.
Các văn bản khác có liên quan.
2.1.2. Căn cứ đề xuất cho vay đầu tư dự án:
Căn cứ đề xuất cho vay đầu tư dự án bao gồm các văn bản sau đây:
Văn bản pháp lý về tư cách pháp nhân, về năng lực tài chính của chủ đầu tư (giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh, báo cáo tài chính và kế hoạch kinh doanh của chủ đầu tư).
Văn bản đề nghị cấp tín dụng của chủ đầu tư.
Hồ sơ dự án đầu tư. Bao gồm dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi), văn bản thuyết minh dự án, thiết kế cơ sở và các giấy tờ khác có liên quan (giấy phép đầu tư, giấy phép xuất, nhập khẩu,,...).
Thông tin phản ánh quan hệ giao dịch của chủ đầu tư đối với NHNT và các TCTD khác.
Thông tin về tài sản bảo đảm (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu máy móc thiết bị, xe cộ...).
2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Đối với Ngân hàng Ngoại thương nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung, thẩm định dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng trong quá trình quyết định đến khả năng cho vay hay không cho vay dự án đầu tư, quyết định đến hiệu quả của khoản vay và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Quy trình thẩm định đầu tư dự án của Ngân hàng Ngoại thương được xây dựng trên cơ sở “Quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp” do Tổng giám đốc NHNT ban hành. Quy trình này đảm bảo tính thống nhất, khoa học, khả năng kiểm soát, hạn chế và phân tán rủi ro trong hoạt động đầu tư dự án của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NHNT VN
PHÒNG
TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TÌM HIỂU NHU CẦU VAY VỐN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
THU THẬP
THÔNG TIN
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ KHOẢN ĐỀ XUẤT CHO VAY
LẬP BÁO CÁO ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
TRÌNH TR/PHÓ PHÒNG QHKH DUYỆT KÝ
TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
1
THẢO LUẬN VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
PHÒNG
ĐẦU TƯ DỰ ÁN
PHÒNG
QUẢN LÝ NỢ
PHÒNG
1
NHẬN & KIỂM TRA TÍNH ĐẦY ĐỦ CỦA HỒ SƠ ĐỀ XUẤT CHO VAY DỰ ÁN
PHÙ HỢP VỚI CÁC CS, QĐ HIỆN HÀNH
CHO ĐIỂM TÍN DỤNG & PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG
THẨM ĐỊNH CHI TIẾT
LẬP BÁO CÁO THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
TRÌNH TR/PHÓ PHÒNG ĐTDA DUYỆT KÝ
2
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
PHÒNG
ĐẦU TƯ DỰ ÁN
PHÒNG
QUẢN LÝ NỢ
Hoặc
Có
Không
2
CB THẨM ĐỊNH LẬP BIÊN BẢN HỌP HĐTD /THÔNG BÁO PHÊ DUYỆT
GĐ/PGĐ QLRR
GĐ/PGĐ QHKH
HĐTD CƠ SỞ
THUỘC PHÊ DUYỆT CỦA TW?
PHÒNG QHKH TW ĐỀ XUẤT LẦN 2
PHÒNG ĐTDA TW THẨM ĐỊNH DỰ ÁN LẦN 2
P.TGĐ QLRR
P.TGĐ QHKH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HĐTD TW
CB THẨM ĐỊNH TW LẬP THÔNG BÁO PHÊ DUYỆT CẤP TÍN DỤNG (NẾU CÓ)
CBKH LẬP THÔNG BÁO TÁC NGHIỆP (TRƯỜNG HỢP GHTD)
CB THẨM ĐỊNH RÀ SOÁT THÔNG BÁO TÁC NGHIỆP
- NHẬP DỮ LIỆU
- NHẬN & LƯU GIỮ HỒ SƠ
CẤP PHÊ DUYỆT CÓ THẨM QUYỀN
PHÒNG
QHKH
PHÒNG
ĐẦU TƯ DỰ ÁN
PHÒNG QUẢN LÝ NỢ
Đối với các chi nhánh của NHNT không có phòng Đầu tư dự án: Quy trình thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đề xuất cho vay.
Phòng QHKH chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và hồ sơ tài liệu có liên quan đến khách hàng, thông tin liên quan đến phương án vay vốn, đánh giá sơ bộ khoản vay và lập Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư.
Bước 2: Thẩm định rủi ro khoản vay.
Căn cứ các thông tin nêu tại Báo cáo đề xuất tín dụng và các thông tin tự thu thập được từ các nguồn kênh khác, Phòng QLRR chịu trách nhiệm lập Báo cáo thẩm định rủi ro, nếu có ý kiến về việc đồng ý/không đồng ý cho vay và các điều kiện vay cần được áp dụng.
Bước 3: Phê duyệt khoản vay.
Tùy theo trị giá và căn cứ tình hình thực tế trong từng thời kỳ, Tổng giám đốc có quy định bằng văn bản về việc phân cấp phê duyệt tín dụng đối với từng cấp bậc trong NHNT. Tất cả các khoản cấp tín dụng và tổng các khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng vượt quá 10% vốn tự có của NHNT đều phải trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Bước 4: Soạn thảo và ký kết Hợp đồng.
Phòng QHKH chịu trách nhiệm soạn thảo các Hợp đồng và thực hiện việc lấy đầy đủ chứ ký trên hợp đồng theo quy định. Sau khi hoàn tất, cán bộ QHKH chịu trách nhiệm lập Thông báo tác nghiệp chuyển CBRR rà soát và chuyển tiếp phòng QLN để thực hiện nhập dữ liệu.
Bước 5: Nhập dữ liệu vào hệ thống.
Căn cứ các thông tin nêu tại Thông báo tác nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm, phòng QLN chịu trách nhiệm nhập dữ liệu vào hệ thống và lưu giữ hồ sơ vay an toàn.
Đối với các chi nhánh có phòng Đầu tư dự án (Hội sở chính, Chi nhánh NHNT Hà Nội, chi nhánh NHNT TPHCM,…): Quy trình được thực hiện tương tự như quy trình trên, trong đó:
Phòng ĐTDA thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ quy định đối với phòng QLRR.
Phòng ĐTDA chịu trách nhiệm trực tiếp soạn thảo và trình lấy các chữ ký trên các loại hợp đồng theo quy định (thay thế nhiệm vụ của phòng QHKH).
2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Dựa trên Quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp của NHNT thì nội dung thẩm định dự án đầu tư bao gồm các phần sau:
2.3.1. Đề xuất cho vay dự án đầu tư
Đây là bước đầu đối với một quá trình cấp vốn cho vay dự án và được thể hiện bởi Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư do phòng QHKH lập. Báo cáo đề xuất cho vay dự án thể hiện quan điểm của phòng QHKH về các vấn đề:
- Các thông tin liên quan đến khách hàng, chủ đầu tư.
- Các thông tin liên quan đến nội dung đề xuất cho vay dự án.
- Các lợi ích của NHNT có thể nhận được trong việc cấp vốn vay đến dự án đầu tư
- Chính sách khách hàng đang áp dụng.
2.3.1.1. Thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu theo quy định
Cán bộ khách hàng chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và toàn bộ các hồ sơ tài liệu liên quan theo các quy định hiện hành của pháp luật và NHNT. Cán bộ khách hàng cần thu thập thông tin liên quan càng nhiều càng tốt và dưới dạng văn bản để có thể lưu vào hồ sơ tín dụng như các căn cứ thuyết minh cho Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư. Bao gồm:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực tài chính của chủ đầu tư
- Thông tin liên quan đến dự án đầu tư. Bao gồm dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi), văn bản thuyết minh dự án, thiết kế cơ sở và các giấy tờ khác có liên quan.
- Thông tin phản ánh quan hệ giao dịch của chủ đầu tư đối với NHNT và các TCTD khác.
- Thông tin về tài sản bảo đảm.
- Các thông tin khác có liên quan.
2.3.1.2. Đánh giá sơ bộ về khả năng đáp ứng của NHNT đối với khoản tín dụng đề xuất
CBKH phải kiểm tra sự phù hợp của đề xuất GHTD/cấp tín dụng của khách hàng đối với chính sách tín dụng / GHTD đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp gặp những vấn đề còn vướng mắc, chưa rõ ràng, CBKH có thể trao đổi thêm với CBRR để cùng tìm biện pháp xử lý thích hợp như: Tiếp tục thu thập thêm thông tin, đàm phán với chủ đầu tư về các điều kiện cho vay thích hợp, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
Trường hợp xét thấy khách hàng không đủ điều kiện được cấp vốn vay, CBKH phải báo cáo Trường/Phó phòng xin ý kiến thực hiện. CBKH chỉ được phép từ chối cấp đề xuất cho vay khi đã có ý kiến chấp thuận của Trưởng/Phó phòng QHKH. Trường hợp thấy ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng, CBKH thực hiện bước lập Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư tiếp theo.
2.3.1.3. Lập báo cáo đề xuất tín dụng
CBKH chịu trách nhiệm lập Báo cáo đề xuất tín dụng theo mẫu quy định. Tại phần kết luận của báo cáo, đối với đề xuất cho vay dự án đầu tư, CBKH nêu rõ:
- Cung cấp toàn bộ các thông tin có liên quan đến khoản đề xuất cấp vốn vay theo mẫu quy định.
- Xác định nhu cầu tín dụng thực tế của chủ đầu tư.
- Sự phù hợp của khoản cho vay cụ thể đối với GHTD và chính sách đối với khách hàng.
- Mức giá sản phẩm.
- Đánh giá các lợi ích NHNT thu được trong quan hệ tín dụng với khách hàng.
- Các chính sách tín dụng khác áp dụng đối với khách hàng.
Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư với đầy đủ chữ ký của CBKH và Trưởng/Phó phòng QHKH cùng toàn bộ hồ sơ giấy tờ liên quan sau đó được chuyển tiếp sang phòng QLRR để thực hiện Thẩm định rủi ro.
2.3.2. Thẩm định rủi ro
Thực hiện: Phòng QLRR, phòng ĐTDA.
Thẩm định rủi ro là bước đánh giá rủi ro toàn diện và chi tiết đối với khoản đề xuất cấp tín dụng và được thể hiện bởi Báo cáo thẩm định rủi ro/Báo cáo thẩm định dự án (đối với phòng ĐTDA hoặc phòng QLRR nếu chi nhánh không có phòng ĐTDA). CBRR thực hiện thẩm định đầu tư dự án dựa trên các cơ sở: Các loại rủi ro chung liên quan đến chủ đầu tư, các loại rủi ro liên quan đến dự án đang đề cập và các loại rủi ro khác. Thẩm định rủi ro cụ thể bao gồm:
Đánh giá tính phù hợp so với các quy định có liên quan của pháp luật và chính sách quản lý rủi ro hiện hành của NHNT. Đồng thời kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải xuất trình (bản gốc hay bản sao) theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ.
Cho điểm tín dụng và phân loại doanh nghiệp: Đây là quá trình thẩm định chi tiết các loại rủi ro liên quan đến dự án đầu tư trên các khía cạnh sau:
Thẩm định khía cạnh thị trường: Các loại rủi ro liên quan đến ngành nghề / mặt hàng kinh doanh của dự án đầu tư (thị trường tiêu thụ sản phẩm, khả năng tiêu thụ sản phẩm, phương án tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ đầu ra).
Thẩm định khía cạnh tài chính: Các loại rủi ro liên quan đến năng lực tài chính / phi tài chính của dự án đầu tư (nguồn vốn, khả năng sinh lời, khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ của dự án...).
Thẩm định khía cạnh kỹ thuật: Mời các chuyên gia, các cơ quan quản lý ngành của DAĐT hoặc Tổng cục đo lường chất lượng xem xét, đánh giá mức độ rủi ro về mặt kỹ thuật của dự án.
Đánh giá các loại rủi ro khác.
Về nguyên tắc, việc thẩm định các loại rủi ro chung liên quan đến khách hàng được thực hiện tương tự theo các quy định như đã nêu ở trên. Riêng trường hợp doanh nghiệp đã được xác định GHTD và thời hạn sử dụng GHTD còn hiệu lực, CBRR không cần thẩm định lại các loại rủi ro chung liên quan đến khách hàng trừ khi thu thập được các thông tin mới phản ánh mức độ rủi ro của doanh nghiệp tăng lên.
Đối với các Chi nhánh có riêng phòng ĐTDA: Phòng ĐTDA chịu toàn bộ trách nhiệm về việc thẩm định đầu tư dự án theo các nội dung như đã nêu ở trên. Trường hợp cần thiết, phòng ĐTDA có thể đề nghị phòng QLRR cung cấp bổ sung các thông tin liên quan đến rủi ro ngành nghề / mặt hàng của dự án đang đề cập hoặc sự phù hợp của việc đầu tư dự án so với các chính sách quản lý rủi ro hiện hành của NHNT.
Kết qủa của thẩm định rủi ro phải được thể hiện bởi một Báo cáo thẩm định dự án theo mẫu quy định, mạch lạc, rõ ràng và phản ánh trung thực các thông tin thu thập tổng hợp. Phòng ĐTDA chịu tráh nhiệm lập Báo cáo thẩm định dự án theo các quy định đối với phòng QLRR như đã nêu ở trên. Báo cáo thẩm định phải phân tích đánh giá kỹ từng yếu tố có thể gây nên tác động rủi ro đối với khoản cho vay dự án đang đề cập với thái độ khách quan.
Tại kết luận của Báo cáo thẩm định, CBRR nêu rõ:
Đồng ý/không đồng ý cấp tín dụng cho vay dự án đầu tư.
Hình thức cấp tín dụng cho vay dự án đầu tư.
Mức cấp tín dụng cho vay dự án đầu tư cụ thể.
Hình thức bảo đảm tín dụng cho vay dự án đầu tư.
Các điều kiện cấp tín dụng cho vay dự án đầu tư.
Phương thức kiểm tra sử dụng vốn vay.
2.3.3. Phê duyệt tín dụng
Thực hiện:
Hội đồng tín dụng TW.
P.TGĐ phụ trách QHKH và P.TGĐ phụ trách rủi ro.
Trưởng phòng QHKH TW và QLRR TW.
HĐTD cơ sở.
GĐ/PGĐ phụ trách khách hàng và GĐ/PGĐ phụ trách rủi ro tại chi nhánh.
GĐ/PGĐ chi nhánh không có phòng QLRR và Trưởng/Phó phòng QLRR tại chi nhánh có thẩm quyền.
Quy trình phê duyệt tín dụng được thực hiện sau khi báo cáo đề xuất tín dụng có đầy đủ chữ ký của CBKH và Trưởng/Phó phòng QHKH và Báo cáo thẩm định có đày đủ chữ ký của CBRR và Trưởng/Phó phòng QLRR. Riêng đối với các chi nhánh có phòng ĐTDA, quy trình phê duyệt đầu tư dự án được thực hiện sau khi Báo cáo đề xuất tín dụng có đầy đủ chữ ký của CBKH và Trưởng/phó phòng QHKH và Báo cáo thẩm định dự án có đầy đủ chữ ký của CB ĐTDA và Trưởng/Phó phòng ĐTDA.
Quy trình phê duyệt đầu tư dự án:
Đối với các chi nhánh có phòng ĐTDA: Phòng ĐTDA được thành lập với chức năng và nhiệm vụ chuyên sâu trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư vì vậy bộ hồ sơ đề xuát đầu tư dự án đầy đủ bao gồm: Báo cáo đề xuất tín dụng có đầy đủ chữ ký của CBKH và Trưởng/phó phòng QHKH và Báo cáo thẩm định dự án có đầy đủ chữ ký của CB ĐTDA và Trưởng/Phó phòng ĐTDA đính kèm cùng các chứng từ khác có liên quan. Trường hợp cần thiết, phòng ĐTDA có thể đề nghị phòng QLRR cung cấp thêm thông tin về ngành hàng để bổ sung cho Báo cáo thẩm định dự án.
Đối với các chi nhánh không có phòng ĐTDA: Quy trình phê duyệt cho vay dự án được thực hiện sau khi Báo cáo đề xuất tín dụng có đầy đủ chữ ký của CBKH và Trưởng/Phó phòng QHKH và Báo cáo thẩm định có đầy đủ chữ ký của CBRR và Trưởng/Phó phòng QLRR. Trường hợp Chi nhánh không có phòng QLRR, việc thực hiện chức năng của QLRR trong quy trình này do Tổng giám đốc phân công cho một Chi nhánh khác đảm nhiệm. Khoản cho vay dự án chỉ được coi là phê duyệt khi có đầy đủ chữ ký phê duyệt của Giám đốc/Phó giám đốc chi nhánh không có phòng QLRR trên Báo cáo đề xuất tín dụng và Trưởng/Phó phòng Quản lý rủi ro tại Chi nhánh có thẩm quyền trên Báo cáo thẩm định rủi ro. Khoản tín dụng vượt thẩm quyền của phòng QLRR được trình tiếp lên GĐ/Phó giám đốc phụ trách rủi ro của Chi nhánh có thẩm quyền để xem xét phê duyệt.
2.3.4. Ký kết hợp đồng – Ghi nhập và giám sát dữ liệu trên hệ thống – Lưu giữ hồ sơ tín dụng an toàn.
2.3.4.1. Ký kết hợp đồng cho vay dự án và các hợp đồng có liên quan.
Bước 1: Soạn thảo hợp đồng.
Thực hiện: - Phòng QHKH / ĐTDA.
Sau khi khoản cấp cho vay dự án đã được phê duyệt theo quy định, CBKH chịu trách nhiệm thương lượng lại với khách hàng về các điều kiện vay vốn mà cấp có thẩm quyền đã phê duyệt.
Trường hợp khách hàng không đồng ý với các điều kiện vay vốn mà cấp có thẩm quyền phê duyệt, CBKH có thể cân nhắc và xin ý kiến chấp thuận của Trưởng/phó phòng QHKH về việc đàm phán lại với khách hàng nhằm tăng cao lợi ích trong mối quan hệ với khách hàng. Đối với trường hợp này, quy trình được thực hiện bắt đầu lại từ bước đề xuất tín dụng như đã nêu ở trên.
Trường hợp khách hàng chấp thuận các điều kiện vay vốn mà cấp có thẩm quyền đã phê duyệt, CBKH căn cứ đặc điểm của từng khoản vay tiến hành lựa chọn các mẫu hợp đồng phù hợp, điền đầy đủ các thông tin cần thiết trình Trưởng/phó QHKH duyệt và ký nháy vào tất cả các trang của hợp đồng.
Đối với các chi nhánh có riêng phòng ĐTDA, CB ĐTDA phối hợp cùng CBKH soạn thảo hợp đồng và trình Trưởng/phó phòng ĐTDA ký rà soát tên từng trang của Hợp đồng.
Bước 2: Ký kết hợp đồng.
Thực hiện: Phòng Quan hệ khách hàng..
Cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay dự án thuộc bộ phận QHKH sẽ chịu trách nhiệm đứng tên đại diện cho Ngân hàng thực hiện các thủ tục ký kết các hợp đồng và các giấy tờ khác có liên quan theo nội dung đã được phê duyệt. Đồng thời đảm bảo các chữ ký trên các Hợp đồng phải là của người đại diện hợp pháp của khách hàng theo quy định của pháp luật.
Đối với các Hợp đồng thế chấp, câm cố, sau khi được ký kết và nhận các hồ sơ gốc từ khách hàng, CBKH chịu trách nhiệm về việc đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc công chứng theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận của các bên.
2.3.4.2. Ghi nhập và giám sát dữ liệu trên hệ thống.
2.3.4.2.1. Lập Thông báo tác nghiệp
Thực hiện: CBKH và CBRR
Sau khi hoàn tất thủ tục: Xác định GHTD hoặc ký kết các loại Hợp đồng hoặc sửa đổi tín dụng, CBKH chịu trách nhiệm soạn thảo Thông báo tác nghiệp.
Thông báo tác nghiệp đính kèm cùng toàn bộ các giấy tờ cần thiết được lưu giữ an toàn được chuyển đến CBRR kiểm tra lần cuối và ký xác nhận, sau đó được chuyển sang bộ phận quản lý nợ.
Thông báo tác nghiệp chỉ được coi là hợp lệ khi có đầy đủ hai chữ ký của CBKH và CBRR.
2.3.4.2.2. Ghi nhập dữ liệu vào hệ thống.
Thực hiện: Phòng quản lý nợ.
Căn cứ nội dung thông báo tác nghiệp, CB QLN chịu trách nhiệm đối chiếu só sánh với các thông tin nêu tại bộ hồ sơ đính kèm và thực hiện ghi nhập các dữ liệu cần thiết vào hệ thống. Dữ liệu nhập vào hệ thống phải đảm bảo chính xác và khớp đúng với thông tin ghi tại Thông báo tác nghiệp và các hồ sơ lưu. CB QLN không được phép sửa đổi dữ liệu trên hệ thống trừ khi nhận được Thông báo tác nghiệp mới hợp lệ.
Trường hợp thông tin trên Thông báo tác nghiệp không khớp đúng với thông tin nêu tại bộ hồ sơ đính kèm, CB QLN chuyển trả Thông báo tác nghiệp cho CBKH để CBKH thực hiện sửa đổi trên cơ sở có sự rà soát của CBRR.
2.4.3.2.3. Phối hợp, giám sát dữ liệu trên hệ thống.
Thực hiện: Phòng QLN, CBKH, CB QLRR.
Việc nhập dữ liệu trên hệ thống phụ thuộc trách nhiệm của CB QLN và được kiểm tra lại bởi Trưởng/phó phòng QLN.
Trong suốt quá trình theo dõi quản lý khoản vay, CBQLN tiếp tục chịu trách nhiệm giám sát, phát hiện kịp thời sự không khớp đúng và/hoặc sự không phù hợp về mặt thông tin giữa các loại văn bản nhận được và thông tin trên hệ thống.... đồng thời phải báo ngay cho CBRR biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.4.3.2.4. Lưu giữ hồ sơ vay an toàn.
Thực hiện: Phòng Quản lý nợ.
Căn cứ thông tin nêu tại bản Thông báo tác nghiệp, CBQLN nhận hồ sơ chứng từ theo danh mục hồ sơ lưu đính kèm, ký xác nhận trên một liên Thông báo tác nghiệp và chuyển trả lại cho CBKH đển CBKH lưu giữ cập nhật hồ sơ và theo dõi thực hiện.
CB QLN là người chịu trách nhiệm gửi các giấy tờ cần thiết tới bộ phận Kế toán hạch toán/Kho quỹ đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về quy chế lưu giữ chứng từ theo quy định hiện hàng. Đồng thời phòng/bộ phận QLN phải lưu giữ tối thiểu các chứng từ sau:
Hồ sơ khách hàng: Các giấy tờ chứng minh tư các pháp lý của doanh nghiệp, Giấy bổ nhiệm Tổng giám đốc/Giám đốc và Kế toán trưởng, Điều lệ hoạt động của Doanh nghiệp và các giấy tờ liên quan khác (nếu có), Báo cáo tài chính doanh nghiệp qua các năm.
Hồ sơ GHTD (yêu cầu cập nhật qua các năm): Báo cáo đề xuất GHTD, Báo cáo thẩm định (bản gốc), Biên bản họp Hội đồng tín dụng (bản gốc), Thông báo tác nghiệp (Thông tin GHTD – bản gốc)
Hồ sơ tín dụng: Hợp đồng tín dụng (bản bốc), Đề nghị vay vốn của khách hàng (bản sao), Báo cáo đề xuất tín dụng (bản sao), Báo cáo thẩm định (bản sao), Biên bản họp HĐTD nếu có (bản sao), Thông báo tác nghiệp (Thông tin Hợp đồng tín dụng – bản gốc) và các giấy tờ khác có quy định tại Thông báo tác nghiệp.
Hồ sơ bảo đảm tiền vay (nếu có): Hợp đồng thế chấp, cầm cố (bản sao), các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của khách hàng đối với tài sản thế chấp, cầm cố có liên quan (bản sao), Biên bản giao nhận hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh giữa khách hàng và Ngân hàng (bản gốc)
Toàn bộ các tài liệu lưu giữ theo chế độ lưu giữ chứng từ kế toán phải được lưu giữ trong két/tủ an toàn và được ghi vào Sổ đăng ký lưu giữ kèm theo phiếu giao nhận hồ sơ.
3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNTVN.
3.1. Những kết quả đạt được.
Với uy tín trong các lĩnh vực ngân hàng bán buôn, kinh doanh vốn, tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng, cùng kinh nghiệm, chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cao của đội ngũ cán bộ công nhân viên, Vietcombank luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam suốt hơn 45 năm qua. Song song với những thành công đó, công tác thẩm định dự án của Ngân hàng Ngoại thương (VCB) cũng đã đạt được nhiều thành quả to lớn:
- Áp dụng quy trình cho vay dự án đầu tư mới theo tiêu chuẩn quốc tế: Tách bạch hoạt động quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và xử lý tác nghiệp nhằm làm tăng hiệu quả thẩm định dự án đầu tư.
- Trình độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng của VCB liên tục giữ vị trí hàng đầu trong nhóm ngành ngân hàng. Kết thúc mỗi ngày làm việc, các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của từng chi nhánh trong toàn quốc thuộc VCB được cập nhật trực tuyến online ngay về Hội sở chính để tổng hợp phục vụ cho quản trị điều hành kinh doanh toàn hệ thống. Điều này đảm bảo cho quá trình cung cấp thông tin và kiểm soát thông tin trong hoạt động cho thẩm định dự án đầu tư được thực hiện một cách suôn sẻ, an toàn và kịp thời.
- Mở rộng cho vay, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư với các nhóm khách hàng mà hoạt động kinh doanh có độ an toàn cao; hạn chế cho vay đối với nhóm khách hàng hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao, kém hiệu quả.
- Tận dụng cơ hội phát triển tín dụng tại các khu vực có môi trường kinh tế thuận lợi; áp dụng chính sách cho vay dự án đầu tư một cách thận trọng tại các khu vực kinh tế chưa phát triển đồng đều, ổn định.
- Mở rộng cho vay dự án đối với các ngành kinh tế mũi nhọn, mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định; cho vay dự án thận trọng đối với các mặt hàng có nhiều biến động về thị trường, giá cả.
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
Đến hết năm 2007, NHNT là một doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, do vậy trong quá trình hoạt động NHNT phải luôn tuân thủ các quy định của pháp luật đối với loại hình doanh nghiệp Nhà nước như chính sách lương thưởng, phúc lợi, định mức lao động, kế hoạch lợi nhuận, công tác tiếp thị, phát triển khách hàng,… điều này đã làm cho hoạt động kinh doanh nối chung và hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói riêng phần nào chưa phát huy hết yếu tố con người trong quá trình hoạt động.
Quá trình dịch chuyển các nguồn nhân sự chất lượng cao trong công tác thẩm định dự án diễn ra phổ biến. Nó xuất phát từ hai nguyên nhân: Thị trường dịch vụ ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, chứng khoán phát triển với tốc độ cao, yêu cầu về việc mở rộng địa bàn hoạt động, phát triển mạng lưới là yêu cầu cấp bách, điều này dẫn đến nhu cầu về nhân sự trong các lĩnh vực này tăng cao. Việc tuyển mới sẽ không hiệu quả bằng việc thu hút các nhân sự có chất lượng cao tại các ngân hàng khác. Bên cạnh đó là các chính sách, chế độ đãi ngộ vô cùng hấp dẫn tại các NHTMCP, NH nước ngoài, tổ chức tài chính khác khiến cho bộ phận nhân sự thẩm định dự án của NHNT chuyển sang làm việc ở nơi khác, gây ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của NHNT.
Áp lực cạnh tranh gay gắt đến từ hệ thống ngân hàng Việt Nam (5 NHTM NN, 37 NHTM CP, 28 chi nhánh NH nước ngoài tại Việt Nam và 4 NH liên doanh). Ngoài ra, theo cam kết hội nhập WTO, từ 1/4/2007 Việt Nam sẽ cho phép các ngân hàng con 100% vốn nước ngoài được hoạt động và thực hiện hầu hết các nghiệp vụ như một ngân hàng nội địa. Bên cạnh đó với Quyết định số 24/2007/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cấp giấy phép thành lập và hoạt động của NHTM CP, trong thời gian tới sẽ có nhiều các ngân hàng cổ phần của các tỉnh, địa phương, các tập đoàn kinh tế ra đời và đi vào hoạt động. Như vậy quy mô về số lượng cũng như chất lượng các ngân hàng sẽ tăng lên nhiều so với hiện nay. Do vậy, làm cho sự cạnh tranh lại càng gay gắt hơn.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1. mỘt sỐ giẢi pháp vỀ quy trình, nỘi dung thẨm đỊnh dỰ án đẦu tư
Tiếp tục áp dụng và nâng cao tính hiệu quả trong quy trình cho vay dự án đầu tư: Tách bạch chức năng của 3 bộ phận: Quản lý QHKH, Quản lý rủi ro tín dụng – tái thẩm định đề xuất và tác nghiệp xử lý giao dịch cho khách hàng,Quản lý nợ. Việc thẩm định phải bao gồm cả hiệu qủa dự án, khả năng tiêu thụ hay đầu ra của thị trường sản phẩm và dịch vụ, giá trị đích thực và tính pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay. Ngoài ra, uy tín của dự án, của khách hàng, năng lực của chủ dự án,… là những yếu tố không thể bỏ qua trong quá trình thẩm định cho vay. Và để công tác thẩm định có tính thực tiễn cao cũng như có thể giảm thiểu khả năng rủi ro thì cán bộ thẩm định cần tìm hiểu, đánh giá thực tế không chỉ khách hàng vay vốn (như tình hình tài chính, tư cách đạo đức, uy tín trên thị trường, thị phần…) mà còn cần phải bám sát vào thẩm định dự án đầu tư qua việc đánh giá.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ - KỸ THUẬT THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN.
Vấn đề thông tin trong hoạt động cho vay dự án đàu tư rất quan trọng, bao gồm thông tin về khách hàng, về dự án và những rủi ro của khoản vay vốn, về tình hình kinh tế xã hội,… Cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như báo chí, từ chính khách hàng vay vốn, từ các bộ ngành,… Tuy nhiên việc lấy thông tin từ các phương pháp này thường chậm và tốn nhiều thời gian, nhiều khi thông tin lại không cập nhật. Vì vậy cách nhanh chóng nhất và hiệu quả là cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin từ trung tâm CIC thông qua nối mạng hay lấy thông tin trên mạng Internet cũng như thông tin liên ngành. Điều này đòi hỏi NH phải có hệ thống thông tin hiện đại, đồng bộ. Hơn thế, công nghệ hiện đại sẽ giúp cho khâu quản lý hoạt động cho vay dự án đạt hiệu quả như quản lý tài khoản vay, hệ thống các báo cáo,… giúp nhà quản trị NH có thể nắm bắt nhanh nhất, đúng nhất tình hình hoạt động tín dụng nói chung cũng như hoạt động cho vay dự án đầu tư nói riêng. NH cần có biện pháp nâng cao chất lượng công nghệ NH như nâng cao hệ thống thiết bị thông tin, đào tạo cán bộ tin học, mở rộng quan hệ với các NH trong hệ thống nhằm mở rộng phạm vi thu thập thông tin. Đồng thời NH cần phối hợp với các trung tâm công nghệ nhằm mở rộng quyền khai thác như Vietlaw, CIC,…
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CỦA CÁN BỘ THẨM ĐỊNH.
Cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thẩm định dự án thông qua việc nâng cao trình độ như tổ chức các cuộc hội thảo chuyên môn, mời các chuyên gia trong và ngoài nước tới đào tạo, tập huấn, tăng cường mối quan hệ giữa Ngân hàng Ngoại thương với các trường đào tạo để xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định kế cận. Trang bị và khuyến khích họ hiểu rõ vai trò quan trọng của công tác thẩm định, cũng như việc vận dụng các phương pháp thẩm định trong việc xem xét, đánh giá dự án đầu tư. Hơn thế nữa cán bộ thẩm định cần kết hợp với việc khai thác thông tin của các bộ ngành liên quan để có sự nhìn nhận và đánh giá đúng đắn hơn về dự án vay vốn. Công tác này không chỉ dừng lại ở ý nghĩa của một thủ tục bắt buộc mà phải được coi là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư.
Cần có những quy định rõ ràng, chi tiết và cụ thể về quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ làm công tác thẩm định để mọi thành viên lấy đó làm hướng phấn đấu. Có chính sách ưu đãi nhằm giúp cho việc tăng cường trách nhiệm, ý thức và tinh thần vươn lên tự hoàn thiện của mỗi cán bộ. Khuyến khích phát huy sáng kiến, tổ chức phát động các phong trào thi đua liên quan đến nghiệp vụ thẩm định, các phong trào thi đua trong việc áp dụng các phương pháp mới trong thẩm định dự án đầu tư.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
Phân định tách bạch trách nhiệm và quyền hạn của các Phòng ban chuyên môn, tạo điều kiện cho việc xử lý một cách minh bạch khi xảy ra sai sót, trường hợp các quy định/quy trình đã được tuân thủ đầy đủ, thì có nghĩa là rủi ro ở đây là do khách quan hoặc bất khả kháng ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng.
Từng bước hoàn thiện công tác QLRR, tiến tới kiểm soát có hiệu quả rủi ro tín dụng, đặc biệt là đối với khoản tín dụng cho vay dự án đầu tư. Xây dựng, củng cố hoạt động của Phòng QLRR, với chức năng nhiệm vụ chính là chịu trách nhiệm QLRR toàn chi nhánh. Phòng này phải tự xây dựng các chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu của NH cũng như kiểm soát mức độ rủi ro của khoản tín dụng. Phòng thẩm định dự án sẽ chuyên trách về thẩm định dự án cũng như đưa ra các danh mục đầu tư dự án. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và đánh giá để đưa ra những dự đoán cũng như cảnh báo về những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động cho vay dự án đầu tư.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH
Quyết định đầu tư của NHNT phụ thuộc nhiều vào việc áp dụng các phương pháp thẩm định. Do vậy, cần lựa chọn phương pháp thẩm định thích hợp, đảm bảo yêu cầu:
- Phương pháp được lựa chọn phù hợp với khả năng và điều kiện của Ngân hàng Ngoại thương.
- Phương pháp lựa chọn phải theo đúng những yêu cầu, quy định của Nhà nước.
- Phương pháp thẩm định phải tối ưu trong số các phương pháp đưa ra.
Các tiêu chuẩn đưa ra phải phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Cụ thể, trong quá trình áp dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu, những thông số, số liệu của dự án được đưa ra so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, định mức, quy định hoặc với các dự án tương tự đang hoạt động. Công việc này phải đặt trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể, tránh so sánh một cách cứng nhắc, máy móc, có thể dẫn đến bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Tuy nhiên, việc so sánh chỉ mang tính chất tham khảo, không lấy đó làm tiêu chuẩn để đánh giá. Phải xem xét các chỉ tiêu trong môi trường động cơ với nhiều sự thay đổi (chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu kinh tế - xã hội) để phản ánh đúng giá trị thực của các chỉ tiêu trong điều kiện bị ảnh hưởng, bởi các yếu tố như giá trị thời gian của tiền vốn, chi phí cơ hội. Đặc biệt, đối với các dự án kéo dài nhiều năm thì ảnh hưởng của những yếu tố này là không thể tránh khỏi và nhiều khi có thể gây sai lệch trong kết quả phân tích.
Mỗi phương pháp thẩm định đều có ưu điểm, nhược điểm riêng. Vấn đề quan trọng là cán bộ làm công tác thẩm định phải nhận thức rõ được những ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp để vận dụng cho hiệu quả. Ví dụ, đối với phương pháp thẩm định theo trình tự thương thiên về kiểm tra tính đầy đủ của các căn cứ pháp lý và hồ sơ trình duyệt. Hay như đối với phương pháp so sánh các chỉ tiêu lại hay rơi vào tình trạng so sánh máy móc, cứng nhắc. Cán bộ thẩm định trên cơ sở kinh nghiệm, khả năng trình độ của mình có thể kết hợp những ưu điểm của nhiều phương pháp thẩm định lại tạo ra một phương pháp mới, mang tính tổng hợp để đánh giá các khía cạnh của dự án một cách khoa học và toàn diện hơn.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC MARKETING, QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH VÀ SẢN PHẨM CỦA NGÂN HÀNG.
NHNT cần có chính sách phù hợp nhằm duy trì và không ngừng thu hút khách hàng. Để thực hiện điều đó NHNT xây dựng một chiến lược marketing về hoạt động cho vay dự án đầu tư hợp lý, được chương trình hóa từ khi tìm hiểu nhu cầu khách hàng cho đến khi sản phẩm đến tay khách hàng, thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ. Chỉ có bằng cách đó NH mới có thể đưa đến cho khách hàng những khoản đầu tư dự án phù hợp nhất, nhanh nhất, với chi phí và lợi ích hợp lý nhất, tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái nhất và thuận tiện trong giao dịch, góp phần nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động của Ngân hàng trên thị trường. Hơn nữa, bằng việc nghiên cứu, bám sát sự biến động của thị trường marketing có thể đem đến những thông tin quý giá giúp NH có những quyết định kịp thời để đối phó với thị trường, với các đối thủ cạnh tranh. Q ua đó, NH hoàn toàn có thể lường trước được mọi rủi ro và đưa ra cách giải quyết một cách chủ động, kịp thời, tiến hành kinh doanh một cách an toàn mà vẫn đảm bảo lợi nhuận.
Ngoài ra, để hoạt động marketing Ngân hàng đạt hiệu quả cao thì Ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp nhằm quảng bá hình ảnh của Ngân hàng từ đó tăng uy tín của Ngân hàng trên thị trường thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc tham gia các hội chợ triển lãm về NH và tài chính trong nước và quốc tế,... đồng thời chú trọng tới bộ phận chăm sóc khách hàng.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM CHO CÁC KHOẢN VAY TRUNG DÀI HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỊNH GIÁ CŨNG NHƯ QUẢN LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN.
NH cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng công tác định giá tài sản bảo đảm. Thực tế cho thấy việc định giá tài sản kém chất lượng đã ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ vay khi khách hàng không trả được nợ cho NH. Vì vậy NH cần quán triệt nguyên tắc định giá như tài sản bảo đảm được định giá phải thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng của khách hàng vay; thuộc loại tài sản được phép giao dịch; không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm, phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định, tính dễ chuyển nhượng nhằm đảm bảo khả năng thu nợ nhanh gọn. NH cần thành lập bộ phận chuyên định giá và quản lý tài sản bảo đảm nhằm đảm bảo tính chuyên môn, khach quan cũng như nâng cao hiệu quả công tác định giá tài sản bảo đảm.
Ngoài ra, NH cần phối hợp hơn nữa với các ban ngành như sở tài nguyên môi trường, ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố, ban vật giá, NHNN, trung tâm thông tin tín dụng... để có những thông tin đáng tin cậy về tài sản khi nhận thế chấp, cầm cố tại NH.
Hàng năm NH cần tiến hành định giá, rà soát lại tài sản bảo đảm tại NH nhằm bảo đảm giá trị của tài sản đó phản ánh đúng giá thị trường cũng như đúng quy định của pháp luật cũng như những quy định của VCB.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC
Xây dựng chính sách cho vay: Thể hiện quy định cho vay của NH và phải được in thành văn bản. Chính sách cho vay đúng đắn là cơ sở để quản lý cho vay có hiệu quả. Chính sách này phải được cập nhật thường xuyên nhằm phù hợp với thực tế, đảm bảo xử lý thống nhất và đồng bộ trong toàn hệ thống của NH.
Giám sát khoản vay: Sau khi cho vay, NH rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro.
Tiến hành thường xuyên đánh giá khả năng trả nợ của các khoản cho vay dự án đầu tư. Để có đủ thông tin cần thiết về khách hàng giúp cho việc quyết định cho vay được chính xác, hiệu quả hơn, NH yêu cầu khách hàng cung cấp Báo cáo tài chính trong 3 năm trở lại; Bản chi tiết tình hình công nợ phải thu phải trả; Bản giới thiệu khách hàng, tóm tắt lịch sử và quá trình hoạt động, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của ban lãnh đạo. Trong quá trình vay, NH cũng nên yêu cầu các khách hàng cung cấp số liệu báo cáo hàng tháng, hàng quý về tình hình hoạt động kinh doanh nhằm phát hiện những thay đổi có chiều hướn xấu để có biện pháp xử lý kịp thời.
Khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào nguồn thu trong tương lai khi hợp đồng cho vay dự án chuẩn bị đến hạn thanh toán. Khi đánh giá khả năng trả nợ, NH phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức khả năng sinh lời của dự án xin vay và các nguồn khác mà khách hàng có thể cam kết trả nợ cho NH khi nguồn chính thức gặp sự cố. Bên cạnh đó, NH cần hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn đánh giá phân loại doanh nghiệp.
NHNT cần quan tâm đến chất lượng của hoạt động thẩm định dự án thông qua việc quy định tăng tỉ lệ tài sản bảo đảm của khách hàng khi vay vốn tại NH như yêu cầu khách hàng dùng tài sản của chính doanh nghiệp, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba để bảo đảm cho các khoản vay dự án đầu tư tại NH, đặc biệt đối với những khách hàng mới, quan hệ không thường xuyên hoặc những khách hàng chưa có uy tín trong thanh toán với NHNT cũng như với các NH khác, khách hàng có tình hình tài chính không lành mạnh, hay đối với những dự án tiềm ẩn rủi ro cao,…
KẾT LUẬN
Cạnh tranh gay gắt là một tất yếu của nền kinh tế thị trường. Để tồn tại và phát triển thì mỗi chủ thể kinh tế phải tìm cho mình một lối đi riêng phù hợp với khả năng và điều kiện kinh tế xã hội.
Trên con đường hội nhập, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung cũng như NHNT nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước. Song do sự biến động của nền kinh tế cùng một vài hạn chế của NH nên hoạt động thẩm định dự án đầu tư vẫn bộc lộ một số hạn chế. Với hệ thống lý luận được học cùng việc tìm hiểu, nghiên cứu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, thông qua đề tài tôi đã giải quyết được các vấn đề: Nêu cơ sở lý luận về hoạt động thẩm định dự án đầu tư, tìm hiểu và vận dụng vào việc phân tích làm rõ vấn đề nghiên cứu; Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của NHNT về lịch sử, lĩnh vực hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh,... Phân tích khái quát, đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự án từ đó phát hiện những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động này, để đề ra những giải pháp phát huy nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự án đầu tư đồng thời khắc phục những mặt hạn chế; đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Song để bài viết có ý nghĩa thực tiễn cần có sự phối hợp của Chính phủ, bộ ngành cũng như cần có chính sách tăng cường hoạt động thẩm định dự án đầu tư, kiểm soát chặt chẽ rủi ro tín dụng, mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng cán bộ, đổi mới công nghệ,... của bản thân NHNT.
Do thời gian và trình độ có hạn nên bài viết còn có những vấn đề chưa được đề cập đến hoặc đề cập chưa đầy đủ. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn đọc giúp bài viết hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS – TS Nguyễn Bạch Nguyệt, các thầy cô Bộ môn Kinh tế Đầu tư trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng toàn thể các anh chị tại NHNT đã nhiệt tình giúp đỡ và luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
Luật các tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tin dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007.
Nguyễn Xuân Thủy, Quản trị dự án đầu tư, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình Lập dự án đầu tư, NXB Thống kê, 2005.
Vũ Công Tuấn, Thẩm định dự án đầu tư, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1998.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12079.doc