- Cần nghiên cứu xây dựng một quy trình thẩm định hiện đại, phù hợp với từng loại hình dự án đầu tư nhằm hướng đến mục tiêu đơn giản và hiệu quả. Thực hiện đúng chức năng là cơ quan thẩm định đứng trên góc độ của nhà nước và Chính phủ. Tránh can thiệp quá sâu vào công việc kinh doanh của các chủ đầu tư nước ngoài mà lơ là nhiều mặt làm ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế xã hội của đất nước mà dự án đem lại.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong từng bộ phận tham gia thẩm định và quyết định đầu tư.
- Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ. Phải làm sao để thông tin được thông suốt, đầy đủ, không phiến diện, làm cơ sở cho việc cung cấp thông tin cho hoạt động thẩm định dự án được nhanh chóng, thuận tiện.
- Khẩn trương xây dựng đề án xác định hệ thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực và các tiêu chuẩn đánh giá dự án cho các dự án đầu tư theo từng lĩnh vực, từng địa bàn, từng ngành để làm cơ sở so sánh, đánh giá dự án và ra quyết định đầu tư.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ Tài nguyên - Môi trường, Bộ xây dựng trong việc thẩm định mặt kỹ thuật công nghệ của dự án. Thường xuyên có sự trao đổi, đào tạo cán bộ thẩm định thuộc chuyên môn kỹ thuật của Bộ Kế hoạch và Đầu tư với các bộ này để nâng cao trình độ cũng như cập nhật các kiến thức mới nhất về công nghệ của thế giới nhằm nâng cao chất lượng thẩm định về mặt kỹ thuật công nghệ của dự án.
- Hoàn thiện hơn nữa hệ thống thông tin, báo cáo nội bộ để tránh những rủi ro trong thẩm định dự án.
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1667 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động cứu trợ xã hội
54
591.4
224.8
188.5
36.3
HĐ văn hóa và thể thao
112
1683.5
769.4
603.1
166.3
HĐ phục vụ cá nhân và cộng đồng
66
38.7
27.2
23.1
4.1
(*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2. Tình hình thực hiện các dự án FDI
Trong hơn 20 năm qua, khu vực kinh tế có vốn FDI đã góp phần đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước bằng việc tạo ra tổng giá trị doanh thu đáng kể, trong đó có giá trị xuất khẩu, cũng như đóng góp tích cực vào ngân sách và tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Đồng thời, tiếp tục khẳng định vai trò trong sự nghiệp phát triển kinh tế, đóng góp ngày càng lớn vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của đất nước và thực sự trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế.
Biểu đồ 1: Tỷ trọng đóng góp của các doanh nghiệp FDI trong GDP
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đâu tư
Như vậy, từ mức đóng góp trung bình 6,3% của GDP trong giai đoạn 1991-1995, khu vực doanh nghiệp ĐTNN đã tăng lên 10,3% GDP của 5 năm 1996-2000. Trong thời kỳ 2001-2005, tỷ trọng trên đạt trung bình là 14,6%. Riêng năm 2005, khu vực ĐTNN đóng góp khoảng 15,5% GDP, cao hơn mục tiêu đề ra tại Nghị quyết 09 (15%). Trong hai năm 2006 và 2007 khu vực kinh tế có vốn FDI đóng góp trên 17% GDP.
Biểu đồ 2: Giá trị xuất khẩu của cac doanh nghiệp FDI
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ta có thể thấy, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn FDI cũng gia tăng nhanh chóng. Cả thời kỳ 1991-1995 tổng giá trị xuất khẩu mới đạt 1,2 tỷ USD, nhưng đã tăng lên 10,5 tỷ USD trong giai đoạn 1996-2000, gấp hơn 8 lần so với 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005, giá trị trên đạt hơn 34,6 tỷ USD, cao gấp 3 lần so với thời kỳ 5 năm trước, trong đó năm sau tăng hơn năm trước, năm 2002 tăng 25%, năm 2003 tăng 38%, năm 2004 tăng 39%, năm 2005 đạt 11,2 tỷ USD, tăng 26%, đóng góp 35% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước;(nếu tính cả dầu thô thì tỷ lệ này lên tới 56%). Năm 2006 giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn FDI (nếu tính cả dầu thô) đạt 12,6 tỷ USD, chiếm trên 57% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Năm 2008, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN đạt 19,7 tỷ USD, nếu tính cả dầu thô thì giá trị xuất khẩu là 27,3 tỷ USD, chiếm tới 56,8% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước.
Đồng thời, khu vực kinh tế có vốn FDI cũng tạo việc làm và thu nhập ổn định cho một bộ phận dân cư không nhỏ, tính đến năm 2008, tổng số lao động làm việc trong các dự án FDI lên 1,467 triệu người, góp phần quan trọng vào giải quyết vấn đề công an việc làm vốn đang rất nóng bỏng của Việt Nam hiện nay.
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư
1. Về quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư
Quy trình thẩm định vẫn được thực hiện tuân theo quy tắc "một cửa" và đã loại bỏ những khâu không cần thiết, những chồng chéo vướng mắc, phiền hà, ngăn chặn tệ cửa quyền của cán bộ thực thi nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức và cá nhân, giải quyết các yêu cầu của tổ chức, công dân một cách nhanh chóng thuận tiện đúng quy định của pháp luật. Cụ thể bao gồm các bước sau:
- Chủ đầu tư nộp hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra thủ tục, số lượng hồ sơ, hướng dẫn kê khai bổ sung (nếu thiếu).
- Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ người tiếp nhận hồ sơ tiến hành ghi mã số vào phiếu nhận, có chữ ký của bên giao (có địa chỉ, số điện thoại để thông tin liên hệ khi cần thiết).
Trong thời gian 01 ngày làm việc, sau khi nhận hồ sơ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả báo cáo lãnh đạo cơ quan thẩm định xem xét để giao cho phòng chuyên môn, chuyên viên trực tiếp giải quyết hồ sơ hoặc yêu cầu thành lập hội đồng đánh giá.
Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cán bộ chuyên môn được phân công giải quyết nếu thấy hồ sơ chưa đạt chất lượng yêu cầu thì sẽ báo lại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trực tiếp thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư về yêu cầu cần chỉnh sửa hoàn chỉnh hồ sơ. Cán bộ nhận hồ sơ có trách nhiệm giải thích rõ những yêu cầu cần chỉnh sửa hoàn thiện hồ sơ cho chủ đầu tư (việc hướng dẫn này chỉ thực hiện một lần).
Cán bộ được giao giải quyết hồ sơ có trách nhiệm nghiên cứu kỹ hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần), phối kết hợp với các cơ quan chức năng (nếu công việc có liên quan), hoàn thành các thủ tục giải quyết hồ sơ. Phòng chuyên môn, chuyên viên thực hiện xong bàn giao kết quả trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển Văn thư đóng dấu cơ quan và trả cho tổ chức, cá nhân theo phiếu hẹn.
Trường hợp giải quyết hồ sơ không đúng như thời gian đã hẹn thì bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân biết lý do và hẹn lại thời gian trả kết quả.
Sơ đồ: Quy trình thẩm định
Sơ đồ thẩm định:
Chủ đầu tư nộp hồ sơ dự án
Tiếp nhận hồ sơ và ghi biên nhận
Kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Tiến hành thẩm định
Lập tờ trình thẩm định
Thủ tướng, lãnh đạo bộ, địa phương đánh giá, xem xét lại, cho ý kiến chỉ đạo
Ra quyết định cấp phép đầu tư
Yêu cầu bổ sung
đầy
đủ
chưa đầy
đủ, hợp lệ
đầy
không
đạt
đạt yêu
cầu
Thời gian thẩm định là 40 làm việc ngày đối với dự án nhóm A, 30 ngày làm việc với dự án nhóm B, 20 làm việc ngày với dự án nhóm C.
2. Về nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định 3 khía cạnh dự án được thực hiện như sau:
2.1. Thẩm định khía cạnh thể chế, tổ chức, quản lý của dự án
- Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án
- Thẩm định tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy định của pháp luật, có hợp lệ hay không?
- Thẩm định mục tiêu của dự án để xem xét tính phù hợp của dự án đối với các chương trình kinh tế của địa phương, vùng, ngành. Ngành nghề trong dự án có thuộc nhóm ngành cho phép hoạt động hay ưu tiên không?
Cụ thể, đối với Việt Nam các lĩnh vực mà các nhà đầu tư nước ngoài được khuyến khích đầu tư bao gồm:
Sản xuất hàng xuất khẩu
Nuôi trồng, chế biến nông lâm thuỷ sản
Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển.
Sử dụng nhiều lao động, chế biến nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam.
Xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng.
Các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn được khuyến khích đầu tư .
Các lĩnh vực không được cấp giấy phép đầu tư bao gồm:
Các dự án gây nguy hại đến an ninh quốc gia, quốc phòng và lợi ích công cộng.
Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục Việt Nam
Các dự án gây tổn hại đến môi trường sinh thái, các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam.
Các dự án sản xuất các loại hoá chất độc hoặc sử dụng các tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế.
Nếu dự án đầu tư thỏa mãn các yêu cầu trên thì được đánh giá các khía cạnh còn lại, nếu thiếu phải được bổ sung hoặc bị bãi bỏ nếu trái với quy định về lĩnh vực được phép đầu tư.
Dự án đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn trên thì được tiếp tục tiến hành thẩm định, nếu không sẽ bị loại bỏ.
2.2. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội
Hiện tại các tiêu chí đánh giá khía cạnh này mới chủ yếu dựa trên các phân tích định tính như việc đánh giá mức đóng góp của dự án vào việc thay đổi cơ cấu kinh tế, những đóng góp trong thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội (lao động, tiền lương, chuyển giao công nghệ...) Các chỉ tiêu hiệu quả hiện tại vẫn chưa được lượng hóa do việc tính toán rất phức tạp, đòi hỏi phải có thông tin đầy đủ và chính xác; máy móc hiện đại và phần mềm tính toán chuyên dụng, và dù vậy điều này cũng mất rất nhiều thời gian.
2.3. Thẩm định khía cạnh công nghệ, đánh giá tác động môi trường
2.3.1. Công nghệ, máy móc, thiết bị được thẩm định rõ theo các tiêu chí sau:
a. Công nghệ sản xuất (nếu dự án bao gồm cả vùng khai thác và cung cấp nguyên liệu thì phải làm rõ các vấn đề liên quan).
- Tổng vốn đầu tư của dự án là bao nhiêu?
- Danh mục nguyên liệu, nhiên liệu, phụ liệu (tính chất, nhu cầu hàng năm, nơi cung cấp).
- Phương thức vận chuyển, cung cấp và bảo quản nguyên liệu, nhiên liệu và phụ liệu.
- Công suất.
- Sơ đồ qui trình công nghệ chủ yếu, sơ đồ dây chuyền sản xuất (mô tả đầy đủ cả các công đoạn phụ trợ; xử lý nước cấp, máy phát điện, nồi hơi, hệ thống gia nhiệt, hệ thống làm mát thiết bị…).
- Đặc tính thiết bị.
- Chất lượng sản phẩm.
- Phương thức bảo quản và vận chuyển sản phẩm.
- Hợp đồng chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật (nếu có kèm theo).
b. Danh mục máy móc thiết bị :
Tên thiết bị
Xuất xứ
Đặc tính kỹ thuật
Số lượng
Ước
giá
ThànhTiền
NK hay mua tại VN?
Ghi chú
I-Cho sản xuất :
II-Cho công tác phụ trợ :
III-Vận chuyển :
IV-Cho CT văn phòng :
IV-Mục tiêu khác:
2.3.2. Thẩm định các tiêu chuẩn môi trường
Bảng 3: Nội dung, yêu cầu và thời gian giải quyết:
Nội dung
Yêu cầu
Thời gian
giải quyết
(Ngày làm việc)
Văn bản cơ sở
Quy định
Thực hiện
1.
Thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư
- Tờ trình xin thẩm định thiết kế cơ sở.
- Thuyết minh và các bản vẽ thiết kế cơ sở
- Báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình trong bước thiết kế cơ sở (nếu có).
- Thuyết minh dự án.
- Văn bản của cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư xây dựng công trình, quy hoạch xây dựng, sự kết nối hạ tầng kỹ thuật bên ngoài hàng rào, sử dụng đất, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường.
- Chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà thầu khảo sát, chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm khảo sát (nếu có báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình).
- Chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm và chủ trì thiết kế.
Nhóm A:60
-Nhóm B: 25 ngày
-Nhóm C: 15 ngày
Nhóm A:60
-Nhóm B: 20 ngày
-Nhóm C: 10 ngày
Theo:
Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 và văn bản hướng dẫn số 5361/BTC-CST, ngày 24/4/2006 của Bộ Tài chính.
2.
Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường:
- Dự án đầu tư
- Văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo mẫu)
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án
- Văn bản tham vấn cộng đồng.
30 ngày
25 ngày
Theo:
- Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính
3.
Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung:
- Văn bản đề nghị và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung (theo mẫu)
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung của dự án
- Bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt trước đó
- Bản sao có công chứng của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước đó
- Bản giải trình về những nôi dung điều chỉnh của dự án.
30 ngày
25 ngày
Theo:
- Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính
- Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên Môi trường
4.
Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường:
- Văn bản đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường (theo mẫu)
- Bản cam kết bảo vệ môi trường (theo mẫu)
- Báo cáo đầu tư của dự án.
05 ngày
05 ngày
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Về cụ thể, tiến hành xem xét dự án trên các mặt:
a. Xem xét địa điểm dự kiến triển khai các hoạt động của dự án.
- Về vị trí.
- Diện tích mặt bằng.
- Khoảng cách gần nhất đến các khu dân cư và các khu công nghiệp khác.
- Hiện trạng sử dụng khu đất.
- Nguồn cung cấp nước, điểm lấy nước, nhu cầu nước/ngày đêm.
- Hệ thống giao thông cung cấp nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm.
- Nơi tiếp nhận nước thải từ các hoạt động của dự án.
- Nơi lưu giữ và xử lý chất thải rắn.
b. Xác định các nguồn gây ô nhiễm :
Bao gồm xác định các nguồn gây ô nhiễm, tải lượng, nồng độ sau đó đối chiếu với các tiêu chuẩn cho phép.
c. Xem xét các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm :
- Hệ thống thu gom và xử lý khí thải :
+ Chiều cao ống khói.
+ Đặc tính thiết bị xử lý.
+ Công nghệ áp dụng và hiệu quả xử lý.
+ Dự kiến kinh phí xây dựng, lắp đặt và vận hành.
- Hệ thống thu gom và xử lý nước thải :
+ Đường thu gom và thoát nước.
+ Kết cấu bể xử lý.
+ Công nghệ áp dụng và hiệu quả xử lý.
+ Hoá chất sử dụng (lượng, thành phẩm)
+ Các chất thải từ quá trình xử lý.
+ Dự kiến kinh phí xây dựng, lắp đặt và vận hành.
- Quy trình thu gom và xử lý chất thải rắn.
+ Kết cấu bể/kho lưu giữ chất thải rắn.
+ Quy trình vận chuyển.
+ Kỹ thuật xử lý (phơi khô, đóng rắn, chôn lấp, thiêu huỷ, làm phân bón…)
+ Dự kiến kinh phí xây dựng, lắp đặt và xử lý.
- Tỷ lệ trồng cây xanh trong khuôn viên nhà máy.
- Phương án phòng chống và ứng cứu sự cố :
+ Thiết bị.
+ Quy trình.
+ Hoá chất sử dụng.
+ Hiệu quả.
+ Dự kiến kinh phí mua thiết bị, tập dượt định kỳ.
d. Chương trình giám sát môi trường của doanh nghiệp :
+ Vị trí giám sát.
+ Các chỉ tiêu giám sát.
+ Tần suất giám sát.
+ Dự kiến kinh phí thực hiện.
III. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án
1. Những thành tựu chủ yếu:
1.1. Bước đầu rút ngắn được thời gian thẩm định cấp phép
Việc phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư, thực thi chế độ “một cửa” đối với quy trình thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đánh dấu một mốc quan trọng trong cải tiến công tác quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng chuyển từ cơ chế tập trung mọi vấn đề cấp, điều chỉnh cấp giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp từ một đầu mối là Bộ Kế hoạch và Đầu tư sang cơ chế phân cấp cho UBND các tỉnh, thành phố và uỷ quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh nhằm xử lý tại chỗ một cách nhanh chóng và chính xác hơn các vấn đề cấp phép và quản lý các doanh nghiệp có vốn FDI. Việc phân cấp và uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư đã mang đến một số tiến bộ: việc thẩm định, cấp giấy phép đầu tư phần lớn được tiến hành nhanh hơn trước đây, đảm bảo được thời gian quy định là xem xét, thẩm định trong thời gian không quá 40 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong những năm qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã phối hợp tương đối tốt với UBND và Ban quản lý khu công nghiệp các tỉnh, thành phố trong việc tư vấn thẩm định dự án, trả lời đúng hạn quy định về những vấn đề như chủ trương dự án, tiêu thụ sản phẩm, thiết bị và công nghệ.
1.2. Công tác thẩm định tương đối bám sát yêu cầu đòi hỏi của từng hình thức dự án
Dựa trên những nội dung thẩm định đối với các dự án FDI được quy định trong Luật đầu tư và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, công tác thẩm định đã được cụ thể hoá, chi tiết tới từng loại hình dự án. Tuy các mặt thẩm định vẫn dựa trên cơ sở những nội dung được quy định chung nhưng việc nhấn mạnh khía cạnh nào, nội dung nào lại được xử lý linh hoạt theo từng hình thức đầu tư và nội dung cụ thể của mỗi dự án. Ví dụ: đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, lợi ích kinh tế - xã hội được đặt lên hàng đầu. Vì vậy trong những dự án loại này, nội dung thẩm định kinh tế -xã hội rất được chú trọng. Trong khi đó, với dự án BOT, bên cạnh mặt kinh tế -xã hội, nội dung thẩm định tài chính dự án đặc biệt được nhấn mạnh. Đây là điểm khác so với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Trong dự án BOT, Chính phủ trực tiếp đứng ra ký kết và buộc phải mua sản phẩm theo những điều khoản, giá cả đã thoả thuận. Điều đó có nghĩa là Chính phủ hay nói rộng ra là nhà nước sẽ được hưởng lợi, hoặc trong trường hợp ngược lại sẽ phải gánh chịu những hậu quả trực tiếp do dự án gây ra. Điều này giải thích tại sao đối với những dự án loại này, mặt tài chính của dự án luôn được thẩm định rất kỹ lưỡng.
Bên cạnh đó, việc thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thực tế đã được chi tiết hoá và kỹ lưỡng hơn rất nhiều so với nội dung quy định chung trong Luật đầu tư nước ngoài cũng như so với lý thuyết đặt ra. Ví dụ: trong Luật đầu tư nước ngoài, việc thẩm định nội dung các điều khoản của hợp đồng BOT đối với hình thức BOT hay nội dung các điều khoản cuả Điều lệ doanh nghiệp liên doanh đối với hình thức doanh nghiệp liên doanh chưa được xác định là một nội dung chính và quan trọng, chưa được xếp thành một nội dung được thẩm định riêng rẽ mà mới chỉ được gộp vào phần thẩm định hồ sơ dự án. Trong khi đó, việc thẩm định các hợp đồng này lại được xem là một trong những nội dung quan trọng nhất trong công tác thẩm định một dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nhìn chung, các cơ quan đã thẩm định các dự án một cách kỹ lưỡng, từ những vấn đề chung đến những nội dung phát sinh riêng trong từng dự án cụ thể, dựa trên cơ sở của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và khung lý thuyết chuẩn có sự điều chỉnh và cụ thể hóa cho phù hợp với tình hình thực tế của dự án.
2. Những hạn chế còn tồn tại
2.1. Chất lượng các luận chứng kinh tế - kỹ thuật cho quá trình thẩm định còn hạn chế
Việc sử dụng, quản lý nguồn vốn đầu tư như thế nào cho hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thiết thực, bức xúc của xã hội là vấn đề quan trọng có tính chiến lược quốc gia. Đối với một dự án FDI phải quan tâm trước hết đến tính khả thi, tính hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. Để đảm bảo yêu cầu này thì luận chứng kinh tế kỹ thuật của mỗi dự án phải được trình bày một cách đầy đủ với những số liệu khảo sát thực tiễn toàn diện, khách quan và phải được thông qua một hội đồng chuyên môn để thẩm định. Mặc dù từ lâu luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án vẫn được tiến hành xây dựng song thực tiễn cho thấy bên cạnh những dự án tốt, nhiều luận chứng kinh tế kỹ thuật vẫn không được xây dựng và thẩm định kỹ càng, tính khoa học và thực tiễn thấp. Nhiều dự án việc xét duyệt không được nghiêm túc, không có chuyên gia giỏi xem xét nên tính khả thi của luận chứng đến mức nào nhiều khi không được thẩm định một cách khoa học. Sự hạn chế của các luận chứng kinh tế kỹ thuật chính là một khó khăn lớn cho công tác thẩm định. Hệ quả là bản luận chứng nhiều lúc biến tướng thành một thủ tục hành chính. Nên chăng cần ban hành những văn bản pháp luật quy định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của các bên hữu quan trong dự án để việc xây dựng luận chứng, xét duyệt và thực thi dự án được nghiêm túc, khoa học, đem lại hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó công tác quản lý các dự án không chỉ cần thiết khi xét duyệt, khi thực thi mà sau khi hoàn thành cần được kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của dự án so với luận chứng ban đầu. Nếu có sai sót, các bên hữu quan của dự án phải có trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2.2. Hệ thống thông tin chưa hoàn thiện
Trong thẩm định dự án, thông tin là yếu tố rất quan trọng nhưng nhiều khi công tác thẩm định thông tin chưa tốt khiến cho nhiều dự án đã được cấp giấy phép không triển khai được do phía nước ngoài không có năng lực về tài chính. Nhiều dự án chủ đầu tư nước ngoài không góp đủ vốn theo tiến độ quy định hoặc đóng góp vốn thấp hơn vốn pháp định.
Tính đến hết năm 2008, đã có 1359 dự án bị giải thể trước thời hạn với số vốn dăng kí giải thể khoảng 15,5 tỷ USD. Nguyên nhân việc số dự án này bị giải thể tăng lên một mặt do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, do môi trường kinh doanh ở Việt Nam còn nhiều mặt kém thuận lợi, do Việt Nam có sự điều chỉnh định hướng thu hút đầu tư nước ngoài trong một số lĩnh vực. Bên cạnh đó, thông tin về các chủ đầu tư nước ngoài nhiều khi sai lệch khiến cho công tác thẩm định khá vất vả đưa đến đánh giá chưa chính xác về tình hình đầu tư.
2.3. Hệ thống luật pháp, chính sách
Đang trong quá trình hoàn thiện nên chưa đảm bảo tính rõ ràng, gây khó khăn không ít cho quá trình thẩm định dự án
Tính ổn định của luật pháp, chính sách chưa cao. Một số luật pháp, chính sách liên quan trực tiếp đến đầu tư nước ngoài thay đổi nhiều. Có những trường hợp chưa tính kỹ đến lợi ích chính đáng của nhà đầu tư nên đã làm đảo lộn phương án kinh doanh và gây thiệt hại cho họ. Nhiều vướng mắc liên quan đến phạm vi điều chỉnh của các luật chuyên ngành như luật đất đai, quản lý ngoại hối, công nghệ môi trường, lao động, xuất nhập cảnh, pháp lệnh thi hành án…chậm được sửa đổi khiến cho nhiều khi cán bộ thẩm định không có được những cơ sở rõ ràng và cập nhật để tiến hành thẩm định.
2.4. Công tác quy hoạch còn chậm, chất lượng chưa cao, thiếu cụ thể
Các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam chủ yếu với động cơ tìm kiếm lợi nhuận và nhằm vào thị trường tiêu thụ nội địa gần 86 triệu dân. Nhưng một mặt, quy mô của thị trường Việt Nam còn nhỏ bé, sức mua thấp, nhất là vùng nông thôn. Mặt khác ta lại chủ trương khuyến khích đầu tư hướng về xuất khẩu, nhiều dự án phải xuất khẩu trên 80% nên tính khả thi của dự án không cao. Nhiều lĩnh vực đầu tư có sức hấp dẫn nhưng vào thời điểm hiện nay đã và đang bão hoà (khách sạn, văn phòng cho thuê, lắp ráp ôtô xe máy, hàng điện tử gia dụng…). Tình hình trên cộng với ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm cho công suất huy động của nhiều sản phẩm thuộc khu vực đầu tư nước ngoài đạt thấp. Việc thẩm định cấp phép những năm đầu trong một vài lĩnh vực cũng còn hiện tượng thiên về số lượng, nặng về thay thế nhập khẩu, tuy có bổ sung hàng hoá cho thị trường, tiết kiệm ngoại tệ nhập khẩu, nhưng tình trạng này kéo dài không kịp thời điều chỉnh đã dẫn đến chênh lệch cung cầu, tạo sức ép lớn đối với sản xuất một vài sản phẩm trong nước.
Cũng do thiếu quy hoạch cụ thể nên một mặt các địa phương phải chờ xin ý kiến của các cơ quan trung ương mất nhiều thời gian, mặt khác dẫn đến tình trạng quan điểm xử lý đối với dự án không nhất quán.
2.5. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài còn khá rườm rà
Việc xin cấp giấy phép đầu tư, thủ tục thuê đất, xin giấy phép xây dựng cũng như các thủ tục triển khai thực hiện dự án còn nhiều phức tạp. Công tác lập hồ sơ dự án còn nhiều thiếu sót, sơ sài và buộc phải sửa đổi bổ sung khiến thời gian thẩm định và cấp giấy phép kéo dài. Đặc biệt khi được cấp giấy phép đầu tư, để có được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các chủ đầu tư phải mất khá nhiều thời gian mới triển khai thực hiện được dự án. Việc phức tạp trong thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện đang là một vấn đề nổi cộm và làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định dự án.
2.6. Mặt thẩm định công nghệ còn thiếu nhiều kinh nghiệm
Chuyển giao công nghệ là một thành tố quan trọng của đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên nhiều hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu tư nước ngoài được thực hiện không theo các quy định của pháp luật (chẳng hạn như không lập và ký kết hợp đồng hoặc chỉ ký kết hợp đồng giữa bên giao và bên nhận mà không trình để phê duyệt…) làm cho cơ quan thẩm định rất khó có những căn cứ chính xác và nhất quán để thực hiện công tác thẩm định về mặt công nghệ. Nhiều hợp đồng chuyển giao công nghệ được ký kết giữa các bên là do bên nước ngoài soạn thảo sẵn với những điêù khoản có lợi cho họ, trách nhiệm của bên giao không rõ ràng và có những điều khoản trái với quy định của pháp luật Việt Nam, chi phí chuyển giao công nghệ không hợp lý, vượt quá nhiều so với quy định. Những hợp đồng đó thường bị sửa lại nhiều lần làm kéo dài thời gian phê duyệt. Bên cạnh đó cũng chưa có được một đội ngũ cán bộ thẩm định thực sự thông thạo về các thiết bị công nghệ hiện đại cũng như thông thạo ngoại ngữ và luật pháp quốc tế, dẫn đến nhiều trường hợp công nghệ đưa vào không đáp ứng được mục tiêu của dự án đề ra. Kinh nghiệm thẩm định giá và mức độ tiên tiến của công nghệ và máy móc còn nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả thấp, chất lượng thẩm định không cao.
Chương III.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN FDI
I. Định hướng công tác thẩm định
Tiếp tục đổi mới tổ chức quản lý công việc để tập trung thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư, hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện các khâu công việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Nâng cao chất lượng công tác, đáp ứng nhu cầu quản lý đầu tư:
- Công tác thẩm định phải được xây dựng thành quy trình phù hợp với đặc điểm của hoạt động đàu tư nước ngoài.
- Phải xuất phát từ quan điểm của xã hội để tiến hành thẩm định dự án; tức là việc thẩm định các luồng chi phi – lợi ích phải xem xét đến hiệu quả kinh tế-xã hội mà dự án đem lại...
II. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án có vốn FDI
Vai trò của công tác thẩm định dự án đối với hoạt động đầu tư nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung - khi mà hoạt động đầu tư nước ngoài đang được Chính phủ khuyến khích thực hiện - là hết sức quan trọng. Hoàn thiện công tác thẩm định dự án luôn là một yêu cầu đặt ra đối với các cơ quan thẩm định của Nhà nước. Công tác thẩm định dự án thực hiện tốt sẽ hạn chế đến mức tối thiểu những dự án xấu, có ảnh hưởng không tốt cho quá trình phát triển ổn định của nền kinh tế.
Xuất phát từ mục đích và yêu cầu của hoạt động thẩm định dự án đã đề cập đến ở chương I cũng như những điểm hạn chế của hoạt động này đã đề cập ở chương II; đề tài có đề xuất một số giải pháp cho công tác thẩm định như sau:
1. Giải pháp về nghiệp vụ
1.1. Hoàn thiện quy trình ( tổ chức) thẩm định dự án đầu tư FDI
Khâu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thẩm định dự án là thực hiện các công việc thẩm định. Để thực hiện tôt khâu này cần phải có một quy trình thực hiện thẩm định hợp lý, khoa học. Nhiệm vụ tổng quát của công tác thẩm định dự án là phân tích đánh giá tính khả thi của dự án về các mặt và đề xuất kiến nghị làm cơ sở cho cơ quan Nhà nước ra quyết định chấp nhận hay không chấp nhận dự án. Cơ chế “một cửa“ đã phần nào đáp ứng đựoc yêu cầu về thời gian, nhưng để nâng cao hiệu quả thẩm định cần có một số thay đổi trong khâu đánh giá chuyên môn, cụ thể cần thực hiện các cách sử dụng tư vấn sau:
- Thành lập nhóm chuyên gia: bao gồm các chuyên gia làm việc tại các Bộ, sở quản lý chuyên ngành, có thể có thêm vài chuyên gia độc lập từ các viện nghiên cứu, trường đại học bên ngoài. Trong những trường hợp cần thiết, nhóm chuyên gia này có thể chia thành các tiểu ban chuyên môn để thực hiện đánh giá theo từng nôị dung chuyên môn. Ví dụ: tiểu ban công nghệ, tiều ban xây dựng, tiểu ban kinh tế…
- Các tư vấn độc lập trong và ngoài nước: đó là các tổ chức hoặc cá nhân có trình độ chuyên môn cao trong các lĩnh vực có liên quan. Các tổ chức tư vấn hoặc chuyên gia này làm nhiệm vụ phản biện toàn bộ hoặc từng phần dự án theo chuyên đề.
Tuỳ thuộc nội dung, tính chất dự án cụ thể, có thể trình đơn vị có thẩm quyền quyết định thành lập nhóm chuyên gia hoặc chọn tư vấn phản biện để tiến hành thẩm định các dự án. Cách thức sử dụng tư vấn chuyên môn thẩm định đối với từng dự án có thể áp dụng các cách linh hoạt: có thể đầy đủ các hình thức tổ chức nói trên (có cả nhóm chuyên gia, có cả các tư vấn độc lập), có thể sử dụng một hay một vài hình thức nêu trên (chỉ gồm nhóm chuyên gia hay một vài tiểu ban chuyên môn, thậm chí có thể chỉ yêu cầu một vài chuyên gia phản biện). Trên cơ sở ý kiến của các tư vấn chuyên môn nói trên, cơ quan thẩm định sẽ tổng hợp xem xét báo cáo để có ý kiến trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Thêm vào đó, cơ quan thẩm định cũng cần phối hợp hơn nữa với các Bộ, ngành liên quan để hình thành mạng lưới đội ngũ chuyên gia và tổ chức tư vấn tương đối ổn định, có mối quan hệ thường xuyên để huy động nhanh, đáp ứng kịp thời yêu cầu của công tác thẩm định. Nhóm chuyên gia liên ngành, các tiểu ban chuyên môn và tư vấn độc lập cũng cần sử dụng thông tin, trao đổi, phối hợp với nhau trong quá trình thẩm định đánh giá dự án theo nhiệm vụ được giao.
Việc thực hiện tốt một quy trình thẩm định hợp lý một mặt sẽ đảm bảo các yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý ngành và phối hợp được giữa các ngành, các địa phương trong việc đánh giá thẩm định dự án, đồng thời đảm bảo tính khách quan, cho phép phân tích sâu sắc, có căn cứ khoa học và thực tế các vấn đề chuyên môn, giúp cơ quan thẩm định hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ thẩm định của mình.
1.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định
Thông thường, các nhà đầu tư nước ngoài chỉ quan tâm nhiều đến hiệu quả tài chính của dự án, bởi vì đứng về lợi ích riêng của nhà đầu tư thì hiệu quả cao nhất là lợi nhuận thu được. Trong khi đó, các nhà quản lý không chỉ căn cứ vào hiệu quả tài chính, mặc dù đó là một nhân tố làm tăng nguồn thu của ngân sách nhà nước, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế. Yếu tố quyết định và được lấy làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương hướng lựa chọn các dự án chính là hiệu quả kinh tế xã hội. Do đó, khi thẩm định xem xét một dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài cần phải đặt hiệu quả kinh tế xã hội lên trên và coi đó là phương hướng cơ bản của những biện pháp khuyến khích đầu tư. Xuất phát từ tinh thần đó, việc cải cách công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay cần phải theo hướng đảm bảo lợi ích nhà nước trong khuôn khổ pháp luật. Trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật cần chú ý nhiều hơn đến phần giải trình các lợi ích kinh tế xã hội của dự án khi triển khai đem lại cho toàn bộ nên kinh tế. Các chỉ tiêu kinh tế (ENPV, EIRR…) cần được đưa vào sử dụng nhằm lượng hoá một cách chính xác luồng lợi ích – chi phí đem lại từ dự án.
Để làm được điều này cũng cần thực hiện một số yêu cầu trong trình tự sau:
Dựa vào báo cáo tài chính của chủ đầu tư để thêm bớt các hạng mục chi phí –lợi ích.
Điều chỉnh các hạng mục sang giá kinh tế bằng cách sử dụng hệ số chuyển đổi kinh tế, điều này đã đặt ra yêu cầu thiết yếu cho các cơ quan thống kê.
Tính toán, sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế-xã hội để đánh giá, nhận xét.
Về nội dung của việc đánh giá hiệu quả của dự án cũng cần phải có những điểm lưu ý. Đối với những dự án đầu tư mới, cần đánh giá thật kỹ lưỡng về công nghệ; đối với những dự án đầu tư bổ sung, cần xem xét tới khả năng thúc đẩy những dự án đang tiến hành tới đâu đồng thời phải đánh giá tác động tới các vấn đề xã hội, đánh giá tác động môi trường...
Mặt khác, cũng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thẩm định và đối tác bên Việt Nam khi thực hiện các dự án liên doanh. Điều này sẽ giúp chúng ta tiết kiệm được thời gian và chi phí thẩm định. Chẳng hạn khi bên Việt Nam tìm hiểu về đối tác đầu tư sẽ phối hợp với cơ quan thẩm định để điều tra. Hoặc khi thực hiện nghiên cứu khả thi, nhiều công đoạn có thể phối hợp để kiểm tra ngay khi nghiên cứu, chứng minh tính đúng đắn của việc nghiên cứu đó để đến khi thẩm định không phải thực hiện các bước này.
Một điều đáng nói nữa là hiện nay trong phần lớn các liên doanh, phía Việt Nam thường chỉ góp vốn bằng quyền sử dụng đất, đối tác nước ngoài góp vốn bằng vật tư trang thiết bị và một phần tiền mặt. Lợi dụng những bất cập của các nhà kinh doanh Việt Nam nên phía nước ngoài đã đưa vào nhiều liên doanh những thiết bị cũ không đồng bộ hoặc khai khống giá cao hơn thực tế. Thiệt hại của chúng ta về mặt này hết sức to lớn. Do đó, để hạn chế bớt những hậu quả đáng tiếc xảy ra, cơ quan thẩm định nên kiểm tra bắt buộc tiến độ và sự góp vốn của các bên liên doanh để có cơ sở pháp lý khẳng định giá trị góp vốn, giúp cho phía Việt Nam không phải gánh chịu những hậu quả xấu xảy ra.
1.3. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin liên quan đến việc thẩm định dự án có vốn đầu tư FDI.
Thông tin là một yếu tố tối quan trọng để tiến hành công tác thẩm định. Quá trình thẩm định có thành công hay không phụ thuộc lớn vào điều này. Làm sao để có được những dữ liệu và thông tin chính xác, cập nhật phục vụ cho quá trình thẩm định là điều không dễ dàng. Thêm vào đó, do đặc trưng của các nhà đầu tư nước ngoài là rất đa dạng về đặc điểm, hoàn cảnh địa lý và môi trường nên việc khai thác, thu thập thông tin phục vụ cho công tác thẩm định là một công việc hết sức tốn kém về công sức, tiền bạc và thời gian. Tuy nhiên, không phải vì thế mà chúng ta không tiến hành thu thập xây dựng một hệ thống thông tin riêng. Những chi phí của hệ thống thông tin sẽ được bù đắp bởi những lợi ích thu được từ việc giảm những rủi ro và chi phí xã hội khi thực hiện những dự án không đảm bảo những yêu cầu đặt ra. Một số giải pháp khuyến nghị như sau:
- Thu thập thông tin trên từng phương diện của dự án, bao gồm tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, các luồng chi phí, lợi ích, nguồn nguyên liệu, công nghệ, môi trường….
- Thông tin có thể thu thập ở rất nhiều nguồn, tuy nhiên không phải nguồn tin nào cũng đáng tin cậy. Nên tìm hiểu các thông tin một cách chính thống qua các cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài, các ngân hàng, các công ty kiểm toán tư vấn đầu tư trong và ngoài nước. Ngoài ra, cơ quan thẩm định cũng có thể đa dạng hóa nguồn thông tin từ các bạn hàng của đối tác để nắm được tình hình tài chính, quan hệ thanh toán, tư cách, uy tín và năng lực của nhà đầu tư nước ngoài.
- Đảm bảo một hệ thống cung cấp và xử lý thông tin báo cáo nội bộ chính xác. Hệ thống thông tin không thể thông suốt và chính xác khi ngay ở trong nội bộ, sự cung cấp thông tin đã sai lệch. Việc cung cấp thông tin nội bộ này phụ thuộc vào sự phân tích của các phòng ban liên quan trong cơ quan thẩm định; phải đảm bảo được sự đánh giá toàn diện khi tiếp nhận được thông tin từ bên ngoài, tránh việc xem xét chủ quan phiến diện trên một mặt nào đó.
- Xây dựng một hệ thống lưu trữ những thông tin đã qua xử lý cũng như thông tin mới tiếp nhận một cách khoa học để có thể truy cập khi cần. Hệ thống này cần được cập nhật liên tục và phân loại khoa học theo từng lĩnh vực cũng như từng ngành.
Trong phạm vi quốc gia, đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt động phức tạp, liên quan đến thẩm quyền và trách nhiệm của những cơ quan quản lý khác nhau. Vì vậy để tạo được nguồn thông tin tốt cho công tác thẩm định cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước ở các cấp. Vấn đề then chốt là nhằm đảm bảo duy trì chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. Ngoài chế độ báo cáo thống kê theo quy định chung của nhà nước, các Sở kế hoạch và đầu tư cần có báo cáo và thông tin nhanh về tình hình đầu tư nước ngoài trên địa bàn để Bộ Kế hoạch và Đầu tư kịp thời nắm bắt và xử lý các vấn đề phát sinh.
1.4. Giải pháp về xác định các tiêu chuẩn trong phân tích, đánh giá dự án
Để thẩm định đánh giá dự án, vấn đề quan trọng và cần thiết là việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần phải giải quyết hai vấn đề là định lượng và xác định tiêu chuẩn để đánh giá của các chỉ tiêu đó. Khâu yếu trong công tác thẩm định hiện nay chính là hai vấn đề trên. Để khắc phục mặt yếu kém này, cần phải có một số giải pháp kịp thời và đòi hỏi sự nỗ lực phối hợp của các cơ quan chuyên môn có liên quan:
- Cần nhanh chóng thống nhất về nội dung, phương pháp đo lường các chỉ tiêu; ví dụ như chỉ tiêu sử dụng đất ở các khu công nghiệp, tính toán yếu tố lạm phát trong các chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu và phương pháp tính các chỉ tiêu đánh giá kinh tế, chỉ tiêu đánh giá về các yếu tố xã hội, hệ thống giá thị trường cần tiến tới thay thế bằng hệ thống giá kinh tế ( sử dụng giá bóng)
- Xây dựng các chỉ tiêu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn áp dụng cho từng loại hình dự án, đặc biệt là các chỉ tiêu phân tích tài chính.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học công nghệ, cùng các cơ quan khác có liên quan trong việc khai thác các thông tin về các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có tính chất kinh nghiệm, thực tế trong và ngoài nước, đặc biệt là các thông tin về công nghệ, thiết bị, giá cả các loại vật tư thiết bị, các tỷ lệ chi phí tư vấn, chuyển giao công nghệ.
Những điểm này cần phải được đặc biệt chú trọng đối với các cơ quan đầu tư tổng hợp không chỉ Bộ Kế hoạch và Đầu tư mà còn đối với các bộ khác như Bộ tài chính, Bộ xây dựng, Bộ thương mại, Bộ khoa học công nghệ, môi trường và cả các địa phương. Việc nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn và các chỉ tiêu hướng dẫn là rất cần thiết cho công tác thẩm định, bởi chúng chính là những cơ sở cho việc đánh giá dự án.
2. Những giải pháp gián tiếp
2.1. Duy trì công tác đào tạo và nâng cao trình độ bồi dưỡng kỹ năng và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ thực hiện công tác thẩm định dự án
Một trong những yếu tố khiến cho công tác thẩm định dự án chưa đạt được hiệu quả như mong muốn là do một bộ phận những cán bộ làm công tác thẩm định còn chưa được trang bị những kiến thức đầy đủ và cập nhật về dự án và kỹ năng thẩm định dự án. Vì vậy, để công tác thẩm định được tốt hơn, cán bộ thẩm định phải thường xuyên được cập nhật những kiến thức mới, những quy định mới nhất của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Đây là những quy định có tính chất nghiêm ngặt và chặt chẽ để bảo vệ lợi ích của nhà nước, của chủ đầu tư và của cả cộng đồng. Bên cạnh đó, một nhiệm vụ không thể thiếu được và mang tính cấp bách là đẩy mạnh công tác đào tạo
Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ từ trước đến nay vẫn luôn được quan tâm và coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Các cán bộ chuyên trách công tác thẩm định đều đã được cử đi đào tạo ở nhiều loại hình khác nhau, cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên với nhu cầu đòi hỏi cấp bách hiện nay đối với đội ngũ làm công tác thẩm định dự án, thiết thực nhất vẫn là phải mở thêm các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn. Bên cạnh việc trang bị hệ thống lý thuyết đầy đủ và cập nhật, cần chú trọng kỹ năng thực hành bằng các chương trình phần mềm thẩm định trực tiếp trên máy vi tính với những ví dụ thực tế. Với các lớp học, chương trình tập huấn nghiệp vụ hạn chế về chỉ tiêu, cần ưu tiên tuyển chọn những cán bộ đã được trang bị hoặc đã có tích luỹ kiến thức tương đối về thẩm định dự án, có khả năng tiếp thu và hướng dẫn lại nghiệp vụ khi về công tác tại cơ quan. Có như vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thẩm định mới mang lại kết quả thiết thực và tiết kiệm được chi phí.
Bên cạnh bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ cán bộ thẩm định cũng nhất thiết phải được nâng cao về trình độ ngoại ngữ. Do đặc thù là các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể sẽ phải tiếp xúc với các hồ sơ văn bản bằng tiếng nước ngoài nên việc trang bị những kiến thức ngoại ngữ chuyên môn là yêu cầu không thể thiếu được. Vì vậy, bên cạnh việc mở rộng các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, Bộ cũng cần mở thêm những lớp trang bị kiến thức ngoại ngữ chuyên ngành với giáo viên là những chuyên gia ngoại ngữ có kiến thức nghiệp vụ cả trong và ngoài nước.
Cần sớm tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ thẩm định theo hướng chuyên môn hóa. Có như vậy, mới đào tạo được những chuyên gia chuyên sâu về từng mặt nghiệp vụ, từng loại dự án, đặc biệt là những nghiệp vụ đặc thù. Trên cơ sở tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ kết hợp với quy hoạch cán bộ, việc lập kế hoạch đào tạo sẽ đúng đối tượng, hiệu quả cao hơn. Mặt khác, cũng trên cơ sở tiêu chuẩn hoá cán bộ được công khai hoá, đội ngũ cán bộ sẽ có điều kiện chủ động trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ, phát huy cao độ ý chí và nghị lực của mình, tự tin trong quá trình phấn đấu và công tác.
Song song với đào tạo, cần có chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý, nhất là cán bộ trẻ để thu hút những người có năng lực và trình độ được đào tạo chuyên sâu trong và ngoài nước về lĩnh vực thẩm định dự án. Bên cạnh đó, cần thưòng xuyên mời những chuyên gia giỏi làm cố vấn hay cộng tác viên phối hợp với cán bộ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong công tác thẩm định.
Gắn tính trách nhiệm với mỗi nhiệm vụ mà các cán bộ thẩm định được giao.
2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và xúc tiến đối với đầu tư nước ngoài.
Cần gấp rút xây dựng quy hoạch đầu tư nước ngoài như là một bộ phận trong quy hoạch tổng thể các nguồn lực chung của cả nước; phải gắn chặt với quy hoạch ngành, lãnh thổ, tổng sản phẩm chủ yếu. Trong quy hoạch cần khuyến khích mạnh mẽ các dự án vào các ngành chế biến xuất khẩu và công nghệ cao, công nghiệp cơ khí, điện tử, năng lượng, những ngành ta có thế mạnh về nguyên liệu và lao động nhằm góp phần làm biến đổi cơ cấu kinh tế và phân công lao động xã hội. Xây dựng danh mục các dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài quốc gia cho thời kỳ 2010 -2015, trong đó xác định rõ sản phẩm, công suất, tiến độ công nghệ, thị trường tiêu thụ, địa bàn thực hiện dự án, các chính sách khuyến khích, ưu đãi.
Bên cạnh đó, công tác thẩm định cũng sẽ được hỗ trợ đắc lực và giảm bớt được tính phức tạp đáng kể mà vẫn đạt được mục tiêu hiệu quả thông qua việc đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư. Hoạt động này sẽ nhằm khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các ngành mà Việt Nam có thế mạnh về nguyên liệu, lao động, ưu tiên các nhà đầu tư có tiềm năng về tài chính và nắm bắt công nghệ nguồn, các dự án có công nghệ hiện đại. Đồng thời có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với đầu tư vào các vùng sâu vùng xa.
Để hoạt động có hiệu quả, hoạt động xúc tiến cần phải được tổ chức theo hướng:
- Hoạch định chiến lược xúc tiến đầu tư nhằm đáp ứng được nhu cầu của mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
- Củng cố bộ phận xúc tiến đầu tư đủ mạnh về đội ngũ, mạnh về trình độ, năng lực, theo hướng tập trung hoá cao độ.
- Tăng cường và có kế hoạch đưa các Bộ, Viện, Trường và các cơ quan làm công tác đối ngoại tham gia vào hoạt động xúc tiến đầu tư, phối hợp các chương trình nghiên cứu nhằm tạo thế chủ động trong giao tiếp và xử lý các quan hệ với bên ngoài.
- Thiết lập quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư của một số nước để trao đổi thông tin, kinh nghiệm. Đẩy mạnh quan hệ với các công ty tư vấn pháp luật, dịch vụ đầu tư quốc tế để có nguồn thông tin và có sự trợ giúp trong công tác xây dựng luật vận động đầu tư.
Hoạt động tư vấn đầu tư phải giúp các chủ đầu tư có cơ hội chọn đúng đối tác. Đặc biệt là công tác lựa chọn thẩm tra chính xác đối tác đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh viêc tổ chức lại hệ thống xúc tiến đầu tư, một số các biện pháp khác cũng cần thiết phải được thực hiện. Đó là:
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định
3.1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Cần nghiên cứu xây dựng một quy trình thẩm định hiện đại, phù hợp với từng loại hình dự án đầu tư nhằm hướng đến mục tiêu đơn giản và hiệu quả. Thực hiện đúng chức năng là cơ quan thẩm định đứng trên góc độ của nhà nước và Chính phủ. Tránh can thiệp quá sâu vào công việc kinh doanh của các chủ đầu tư nước ngoài mà lơ là nhiều mặt làm ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế xã hội của đất nước mà dự án đem lại.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong từng bộ phận tham gia thẩm định và quyết định đầu tư.
- Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ. Phải làm sao để thông tin được thông suốt, đầy đủ, không phiến diện, làm cơ sở cho việc cung cấp thông tin cho hoạt động thẩm định dự án được nhanh chóng, thuận tiện.
- Khẩn trương xây dựng đề án xác định hệ thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực và các tiêu chuẩn đánh giá dự án cho các dự án đầu tư theo từng lĩnh vực, từng địa bàn, từng ngành…để làm cơ sở so sánh, đánh giá dự án và ra quyết định đầu tư.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ Tài nguyên - Môi trường, Bộ xây dựng trong việc thẩm định mặt kỹ thuật công nghệ của dự án. Thường xuyên có sự trao đổi, đào tạo cán bộ thẩm định thuộc chuyên môn kỹ thuật của Bộ Kế hoạch và Đầu tư với các bộ này để nâng cao trình độ cũng như cập nhật các kiến thức mới nhất về công nghệ của thế giới nhằm nâng cao chất lượng thẩm định về mặt kỹ thuật công nghệ của dự án.
- Hoàn thiện hơn nữa hệ thống thông tin, báo cáo nội bộ để tránh những rủi ro trong thẩm định dự án.
3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ có liên quan
- Chính phủ cần nghiên cứu xây dựng một dự án có quy mô quốc tế về việc hình thành một trung tâm thông tin kinh tế tại Việt Nam. Vai trò của nó sẽ tương tự như một siêu thị thông tin mà từ đó các cá nhân và đơn vị có nhu cầu sẽ được cung cấp các thông tin đầy đủ, nhanh chóng và chính xác nhất phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng kế hoạch hay điều tra kinh tế. Trung tâm sẽ hoạt động như một nguồn thông tin hai chiều, cung cấp cho trong nước những thông tin kinh tế từ nước ngoài và ngược laị, Chính phủ và các đối tác kinh tế nước ngoài cũng có thể tìm thấy những thông tin cập nhật về mặt thuộc lĩnh vực kinh tế của Việt Nam.
- Đề nghị Chính phủ chỉ đạo, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương rà soát lại các văn bản pháp quy liên quan đến đầu tư nước ngoài, bãi bỏ những văn bản, những loại giấy phép không cần thiết; xây dựng quy chế phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài; xây dựng đề án về đăng ký cấp phép và đăng ký đầu tư.
KẾT LUẬN
Trên đây, đề tài đã trình bày một số vấn đề lý luận, các phân tích thực trạng của hoạt động thẩm định dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Thông qua đó để thấy được những kết quả cũng như những tồn tại trong công tác thẩm tra và cấp phép, đồng thời đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị cần thực trong thời gian tới.
Để hoàn thành được chuyên đề này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, góp ý rất tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.s. Đặng Thị Lệ Xuân cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Nguyễn Đức Chung (Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cùng các cô chú, anh chị trong Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.
Do nguồn thông tin bị hạn chế (lĩnh vực nghiên cứu còn khá mới mẻ, tài liệu tham khảo còn ít) cùng với sự khác biệt trong vấn đề lý luận và thực tiễn, nên đề tài còn tồn tại nhiều thiếu sót cả trong nội dung và cách thức diễn đạt, trình bày. Bởi vậy, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến thêm của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô khác và các bạn đọc.
Xin chân thành cám ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách, tạp chí:
1. Giáo trình Chương trình và Dự án phát triển kinh tế-xã hội – NXB Thống kê.
Quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010
Luật đầu tư nước ngoài
Tạp chi Kinh tế và dự báo
Thời báo kinh tế Việt Nam
Giáo trình kinh tế và quản lý công – NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Giáo trình lập và thẩm định dự án đầu tư – NXB Giao thông vận tải
Website:
1.
2.
3.
4.
5.
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
NK : Nhập khẩu
VN : Việt Nam
ENPV : Giá trị hiện tại ròng kinh tế
EIRR : Tỷ lệ nội hoàn kinh tế
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1: Tỷ trọng đóng góp của các doanh nghiệp FDI trong GDP 33
Biểu đồ 2: Giá trị xuất khẩu của cac doanh nghiệp FDI 34
Sơ đồ: Quy trình thẩm định 36
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5
I. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. 5
1. Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư 5
1.1. Khái niệm dự án đầu tư : 5
1.2. Dự án đầu tư có các đặc điểm sau: 6
2. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài 8
2.1. Khái niệm dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài: 8
2.2. Vai trò của các dự án FDI 9
II. Công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. 11
1. Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư 11
1.1. Khái niệm: 11
1.2. Tính thiết yếu phải thẩm định dự án đầu tư: 11
1.3. Mục đích của thẩm định dự án 12
1.4. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư 12
2. Quy trình thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài 12
3. Cơ sở phân tích và nội dung thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. 13
3.1. Cơ sở phân tích: 13
3.2. Nội dung thẩm định kinh tế dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài: 15
3.2.1. Thẩm định khía cạnh thể chế, tổ chức, quản lý của dự án 16
3.2.2. Thẩm định hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án: 17
3.2.3. Phân tích độ nhạy và rủi do dự án về khía cạnh kinh tế 22
3.2.4. Thẩm định về công nghệ, tác động môi trường 23
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. 26
4.1. Những nhân tố khách quan: 26
4.1.1. Quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài 26
4.1.2. Môi trường pháp luật 27
4.1.3. Tác động của lạm phát 27
4.2. Những nhân tố chủ quan 28
4.2.1. Phương pháp thẩm định 28
4.2.2. Thông tin 28
4.2.3. Quy trình và nội dung thực hiện thẩm định 29
4.2.4. Đội ngũ cán bộ thẩm định 30
4.2.5. Vấn đề định lượng và xác định tiêu chuẩn trong đánh giá thẩm định dự án 30
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN FDI VÀO VIỆT NAM 31
I. Khái quát chung về các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua. 31
1. Tình hình thẩm định cấp phép đầu tư. 31
2. Tình hình thực hiện các dự án FDI 33
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư 35
1. Về quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư 35
2. Về nội dung thẩm định 37
2.1. Thẩm định khía cạnh thể chế, tổ chức, quản lý của dự án 37
2.3. Thẩm định khía cạnh công nghệ, đánh giá tác động môi trường 38
2.3.1. Công nghệ, máy móc, thiết bị được thẩm định rõ theo các tiêu chí sau: 38
2.3.2. Thẩm định các tiêu chuẩn môi trường 39
III. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án 43
1. Những thành tựu chủ yếu: 43
1.1. Bước đầu rút ngắn được thời gian thẩm định cấp phép 43
1.2. Công tác thẩm định tương đối bám sát yêu cầu đòi hỏi của từng hình thức dự án 44
2. Những hạn chế còn tồn tại 45
2.1. Chất lượng các luận chứng kinh tế - kỹ thuật cho quá trình thẩm định còn hạn chế 45
2.2. Hệ thống thông tin chưa hoàn thiện 46
2.3. Hệ thống luật pháp, chính sách 47
2.4. Công tác quy hoạch còn chậm, chất lượng chưa cao, thiếu cụ thể 47
2.5. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài còn khá rườm rà 48
2.6. Mặt thẩm định công nghệ còn thiếu nhiều kinh nghiệm 48
Chương III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN FDI 50
I. Định hướng công tác thẩm định 50
II. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án có vốn FDI 50
1. Giải pháp về nghiệp vụ 51
1.1. Hoàn thiện quy trình ( tổ chức) thẩm định dự án đầu tư FDI 51
1.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định 52
1.3. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin liên quan đến việc thẩm định dự án có vốn đầu tư FDI. 54
1.4. Giải pháp về xác định các tiêu chuẩn trong phân tích, đánh giá dự án 56
2. Những giải pháp gián tiếp 57
2.1. Duy trì công tác đào tạo và nâng cao trình độ bồi dưỡng kỹ năng và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ thực hiện công tác thẩm định dự án 57
2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và xúc tiến đối với đầu tư nước ngoài. 59
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định 60
3.1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư 60
3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ có liên quan 61
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21429.doc