Chuyên đề Công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn xác định cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm định dự án trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và kinh doanh nói riêng là một yêu cầu cấp thiết, khách quan đối với công tác thẩm định dự án của ngân hàng thương mại, nhằm đảm bảo cho các quyết định tài trợ cho các dự án đầu tư của ngân hàng thực sự đem lại không chỉ lợi ích kinh tế cho cả 2 bên mà còn mang lại lợi ích xã hội. Về phía Ngân hàng là an toàn, lợi nhuận và bảo toàn được nguồn vốn cho vay, không phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Về phía khách hàng vay vốn là dự án hoạt động hiệu quả, đem lại lợi nhuận vừa đảm bảo nhu cầu chi trả đúng hạn cho Ngân hàng vừa mang lại lợi nhuân thuần cho mình. Qua việc tìm hiểu về hoạt động thẩm định các dự án trung và dài hạn và nghiên cứu môt dự án trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và kinh doanh, ta có thể thấy được các thành công, các kết quả hoạt động của phong tín dụng trong công tác thẩm định tại Chi nhánh Techcombank Chương Dương. Tuy nhiên bên cạnh các kết quả đạt được thì Techcombank Chương Dương cũng có một số hạn chế nhất định. Qua việc nghiên cứu các lý thuyết chuyên ngành, nghiên cứu thị trường trong thời điểm hiện tại, kết hợp với thực tiễn công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Techcombank Chương Dương, em đã hoàn thiện đề tài này. Trong bài viết này, em đã tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:  Khái quát chung nhất những vấn đề liên quan đến thực trạng hoạt động của Techcombank Chương Dương, công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn: cái nhìn tổng quan về thẩm định tại Chi nhánh; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá; tầm quan trọng của công tác thẩm định; các nhân tố ảnh hưởng .  Tìm hiểu thực tiễn công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tài Chi nhánh Techcombank Chương Dương : thực trạng hoạt động công tác thẩm định; phân tích một dự án cụ thể (Dự án đầu tư xây dựng Xưởng bảo dưỡng sửa chữa sản phẩm cung cấp tại Quang Hanh - Cẩm Phả - Quảng Ninh); kết quả đạt được và một số hạn chế.  Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động thẩm định tài dự án đầu tư trung và dài hạn, em xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chất lượng thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Chi nhánh Techcombank Chương Dương nói riêng và tại các ngân hàng nói chung. Đây là một đề tài có phạm vi rộng, phức tạp đòi hỏi không những phải có kiến thực sâu rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, mà còn đòi hỏi sự nhạy cảm và kinh nghiệm. Tuy nhiên thời gian nghiên cứu và tìm hiểu không phải là dài, do đó bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót, em mong có cơ hội tiếp cận và nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn nhiều hơn nữa để hoàn thiện đề tài này. Vì vậy kính mong các thầy cô giáo, các cô chú và anh chi trong Chi nhánh thông cảm và góp ý thêm.

doc108 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn xác định cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính doanh nghiệp và hồ sơ dự án của chủ đầu tư cung cấp. - Ngân hàng còn quá coi trọng việc bảo lãnh, thế chấp trong quyết định cho vay nên nhiều khi công tác thẩm định tài chính dự án không mang nhiều ý nghĩa thực sự. Các chỉ tiêu tài chính được xem xét, tính toán trong thẩm định thiếu chính xác. - Tổ chức và điều hành công tác thẩm định chưa khoa học, đồng bộ. Cán bộ tín dụng chưa có được sự hỗ trợ đầy đủ của các phòng ban. Nguyên nhân của những hạn chế trên: Những thay đổi không ngừng của nền kinh tế là một khó khăn lớn cho công tác thẩm định nói chung của các ngân hàng. Nó kéo theo sự thay đổi trong các ngành, các lĩnh vực trong toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng như hiện nay. Các mối quan hệ với những khách hàng mới, với các đối tác nước ngoài đã tạo ra thử thách về cạnh tranh, rủi ro về mất vốn,… - Bên cạnh những cán bộ lâu năm có kinh nghiệm thì có một số cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm. Trong khi đó công tác thẩm định tài chính dự án không những đòi hỏi kiến thức rộng mà quan trọng là kinh nghiệm từng trải qua nhiều lần thẩm định các dự án. Cán bộ thẩm định chỉ có thể phân tích sâu một vài khía cạnh có liên quan đến dự án nên kết quả nhiều khi không chính xác. - Mặc dù cán bộ thường xuyên cập nhật và xử lý thông tin về khách hàng từ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp mà còn từ các tờ báo và phương tiện thông tin đại chúng khác. Nhưng để lấy được thông tin nhanh chóng, chính xác về khách hàng, cần thiết đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng được một hệ thống thông tin riêng, xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, đa dạng trên nhiều mặt phục vụ cho công tác thẩm định các dự án nói chung và các dự án trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và kinh doanh nói riêng. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định còn hạn chế, chưa ứng dụng những phầm mền hiện đại để phân tích tính toán nhiều chỉ tiêu phức tạp nên làm mất nhiều thời gian để tính toán. - Các văn bản quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, hệ thống kế toán... của cấp Nhà nước còn chồng chéo, thiếu rõ ràng, bên cạnh đó luật đất đai, đầu tư còn nhiều bất cập gây khó khăn cho việc thẩm định của các ngân hàng nói chung và Techcombank Chương Dương nói riêng. Việc định hướng, quy hoạch phát triển vùng, địa phương chưa ổn định, chưa cụ thể, thiếu tính khoa học dẫn đến tình trạng đầu tư không hợp lý, nơi thiếu nơi thừa nên Chi nhánh khó đưa ra kết luận thẩm định hiệu quả đối với các dự án cho vay theo kế hoạch Nhà nước. Nói tóm lại, nguyên nhân khách quan hay chủ quan đều có thể gây khó khăn cho công tác thẩm định của Ngân hàng. Vậy để giải quyết đòi hỏi sự nỗ lực của NHTMCP Techcombank và cả từ phía các Bộ, Ban ngành, chính quyền địa phương có liên quan. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG. Các mục tiêu cụ thể được Chi nhánh đề ra: Về công tác huy động vốn: tiếp tục thực hiện huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn tăng 30% so với năm 2008, tương đương 4.600 tỷ đồng, trong đó nội tệ huy đông 4000 tỷ, ngoại tệ quy đổi 600 tỷ. Tỷ trong huy động từ khu vực dân cư và từ khu vực tổ chức kinh tế giữ vững, đặc biệt cần quan tâm đến việc huy động vốn dài hạn tại chi nhánh, nhất là cân đối nguồn vốn ngoại tệ. Về đầu tư: hướng đầu tư thời gian tới của Chi nhánh tập trung vào các công ty cổ phần TNHH, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Về hoạt động của ngân hàng: tiếp tục chấn chỉnh hoạt động của ngân hàng, xử lý những tồn tại trong công tác tín dụng, đưa ra những giải pháp hữu hiệu để thu hồi những khoản nợ quá hạn, hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%, tăng lợi nhuận 15% so với năm 2008, hệ số lương làm ra tối thiểu bằng năm 2008. Về thanh toán quốc tế: đẩy mạnh kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, thỏa mãn mọi nhu cầu mua ngoại tệ thanh toán hàng nhập khẩu. Giữ vững uy tín trong thanh toán quốc tế với khách hàng cũng như ngân hàng nước ngoài. Các mặt công tác khác: - Kiện toàn công tác tiền mặt ngân quỹ, nâng cao chất lượng thông tin, phòng ngừa rủi ro, tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ. - Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và pháp luật cho công nhân viên trong Chi nhánh. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị và thu hút khách hàng lớn như: các doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty và các đơn vị có hoạt động xuất nhập khẩu giao dịch với chi nhánh, từ đó mở rộng nguồn tín dụng trung và dài hạn. - Thu thập thông tin về khách hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng có những dự án khả thi, tiến hành mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong và ngoài địa bàn. - Mở thêm nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng về công tác sử dụng vốn trung dài hạn, đem lại hiệu quả cho khách hàng. 2.1. Phương hướng công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. 2.1.1. Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng trong thời gian sắp tới Sự sụt giảm xuất khẩu nghiêm trọng: Trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới đang lâm vào thời kỳ đại khủng hoảng đã tác động không thuận với xuất khẩu của nước ta. Cung vượt cầu của hầu hết các hàng hoá và dịch vụ diễn ra phổ biến trên toàn thế giới, đặc biệt là các sản phẩm điện tử và công nghệ cao, sản các loại dẫn đến thị trường hàng hoá và dịch vụ bị thu hẹp, giá cả hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu có thể liên tục giảm mạnh trong thời gian tới. Xuất khẩu của nước ta vào tình thế bất lợi hơn do cơ cấu hàng xuất khẩu của Trung Quốc không khác nhiều so với cơ cấu hàng xuất khẩu của nước ta. Trung Quốc đang trên đà phát triển, hàng hoá của Trung Quốc có sức cạnh tranh cao hơn Việt Nam ở nhiều lĩnh vực. Chi nhánh Techcombank Chương Dương thuộc hệ thống Ngân hàng Kỹ Thương Việt nam là một trong những NHTM hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực thanh toán và nhất là tài trợ xuất nhập khẩu, vì vậy sự sụt giảm nhập khẩu chắc chắn sẽ có tác động không tốt đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong năm 2009 và những năm tiếp theo. Lãi suất trên thị trường quốc tế giảm liên tục: Trong những năm gần đây, cục dự trữ liên bang Mỹ đã liên tục hạ lãi xuất. Cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh có tỷ lệ không nhỏ là ngoại tệ. Hơn nữa, do hệ số sử dụng vốn thấp nên số tiền gửi tại ngân hàng nước ngoài là rất cao. Nguồn thu từ lãi tiền gửi ngoại tệ luôn chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng cơ cầu thu nhập của Chi nhánh trong những năm tới. Một trong những giải pháp của vấn đề này là tăng cường cho vay trong nước. Xuất hiện nhân tố thuận lợi các doanh nghiệp Việt nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Tình hình chính trị và trật tự xã hội tại Việt nam hiện nay đang được đánh giá là an toàn cao trên khu vực và toàn thế giới, tốc độ phát triển kinh tế đạt mức tăng trưởng cao liên tục qua các năm. Chính vì vậy, rất có khả năng các nhà đầu tư nước ngoài sẽ chuyển dịch vùng đầu tư từ các nước kém an toàn hơn như Philipin, Malayxia, Inđonexia, Thái lan, Ấn độ sang Việt nam. Bên cạnh đó, tiến trình hội nhập quốc tế thông qua việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức AFTA, WTO đang diễn ra một cách thuận lợi chắc chắn sẽ mở ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam. Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi: Dự báo trong những năm tiếp theo, thành phần kinh tế tư nhân sẽ dần chiếm tỷ trọng cao hơn sở dĩ như vậy là do Đảng và chính phủ chủ trương phát triển thành phần kinh tế tư nhân, nhiều chính sách được ban hành nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân lần lượt được thông qua như luật doanh nghiệp đã tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi nhất cho thành phần kinh tế tư nhân phát triển. Chủ trương tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy nhằm kịp thời đón bắt thời cơ mới, Chi nhánh Techcombank Chương Dương cần nhanh chóng tiếp cận và mở rộng giao dịch với các nhóm doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tư nhân. Chính sách ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu của chính phủ: Thời gian vừa qua, Chính Phủ đã thực thi hàng loạt các giải pháp như giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, và thành lập quỹ hỗ trợ tín dụng xuất khẩu. Theo đó hàng loạt các mặt hàng truyền thống chiếm tỷ trọng cho vay lớn của Chi nhánh trong thời gian qua như hàng thuỷ sản, sản, đều nằm trong danh mục được vay vốn có ưu đãi. Như vậy định hướng ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu của chính phủ một mặt có tác động tốt đến nền hoạt động đầu tư của Chi nhánh trong lĩnh vực xuất khẩu. Nhu cầu vốn của nền kinh tế là rất lớn Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, các nghành công nghiệp mũi nhọn như dầu khí, điện lực, viễn thông, đều đang triển khai các dự án lớn. Điển hình có Viễn thông VIETTEL đã đầu tư sang thị trường Campuchia và đang là một trong hai mạng viễn thông lớn nhất nước bạn. Nhu cầu vốn trong nước có thể lên đến hàng chục tỷ USD. Do môi trường kinh doanh đươc cải thiện nên thành phần kinh tế tư nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tỏ ra yên tâm hơn trong đầu tư. Nhu cầu vốn tăng lên nhanh chóng. Nhu cầu tiêu dùng của dân cư về nhà ở, phương tiện đi lại, học hành đang ngày càng nâng cao là điều kiện tốt để các Ngân hàng thương mại mở rộng cho vay. Mức độ cạnh tranh trong cho vay giữa các Ngân hàng Thương mại ngày càng trở nên gay gắt: Mặc dù nhu cầu vốn của nền kinh tế là rất lớn, song nhìn chung do tình hình tài chính của các doanh nghiệp chưa thực sự mạnh, năng lực quản lý còn hạn chế, phát triển sản xuất kinh doanh chưa ổn định. Vì vậy số lượng các dự án và phương án kinh doanh khả thi không nhiều. Trong khi đó, tình trạng cạnh tranh gay gắt, thậm chí đôi khi còn thiếu lành mạnh giữa các Ngân hàng Thương mại tác động mạnh tới Chi nhánh trong thời gian tới. 2.1.2 Định hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. Techcombank đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 cho toàn bộ hệ thống trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam. Trong năm 2009, Techcombank có kế hoạch mở thêm 10 phòng giao dịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và 7 chi nhánh khác ở các khu vực lân cận. Trên cơ sở đánh giá tiềm lực của ngân hàng tại thời điểm hiện tại và các cơ hội phát triển trong thời gian tới. Mục tiêu của chiến lược đến năm 2010 là tạo ra bước đột phá nhảy vọt trong những năm tới để duy trì vị thế của Techcombank là một Ngân hàng Thương mại cổ phần đa năng hàng đầu Việt nam. Với mục tiêu đó, Techcombank đã lên chương trình mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu với các kế hoạch mở rộng cơ sở khách hàng, mạng lưới, quy mô cũng như tăng cường quy trình kiểm soát rủi ro chặt chẽ. Đồng thời, với mục tiêu tăng vốn cổ phần lên 6000 tỷ đồng vào cuối năm 2010 và chỉ số ROE đạt 20% một năm, Techcombank mong muốn tạo ra sự thoả mãn cho khách hàng, lợi nhuận cao cho cổ đông và nhân viên dựa trên những sản phẩm dịch vụ xây dựng bằng hệ thống công nghệ hiện đại. Hội sở cũng đặt ra chi tiêu phát triển cho từng đơn vị trực thuộc, các chi nhánh… trong đó có Techcombank Chương Dương. Nội bộ Chi nhánh thống nhất phát huy các thành tích đã đạt được, phấn đấu vượt mức kế hoạch đề ra Hội sở. Cụ thể, Chi nhánh sẽ tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh theo những định hướng sau: - Tiếp tục bám sát định hướng phát triển của Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam cũng như định hướng phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hà Nội và cả đất nước. Kế hoạch 5 năm 2005 – 2010 sẽ được Techcombank hoàn thành trước dự kiến ít nhất 1 năm, hiện tại Chi nhánh đang đề ra kế hoạch kinh doanh trong hoàn cảnh thị trường khủng hoảng hiện nay, quyết tâm đạt kết quả kinh doanh khả quan, năm sau phát triển hơn năm trước. - Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng bằng nhiều biện pháp và bảo đảm phương châm kinh doanh an toàn hiệu quả. Tăng thị phần tín dụng trong tổng sử dụng vốn sinh lời của Chi nhánh, đặc biệt là các tín dụng ngoại tệ thông qua chính sách hỗ trợ lãi suất của chính phủ, chính sách khách hàng, tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tín dụng và tạo điều kiện bám sát các đơn vị hiện có, đồng thời tìm kiếm khách hàng và dự án tiềm năng mới. Mở rộng công tác cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiếp tục có các biện pháp hỗ trợ các đơn vị kinh doanh lĩnh vực xuất nhập khẩu. - Kế hoạch tăng trưởng tín dụng đến cuối năm 2009 tăng 27% so với năm 2008 - Tiếp tục thực hiện chương trình tái cơ cấu, cơ cấu lại bộ máy điều hành hoạt động tín dụng gọn nhẹ hơn, năng động hơn và hiệu quả hơn. Thực hiện việc kiểm tra và kiểm toán nội bộ. Tiến hành công tác nâng cao trình độ chuyên môn cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh. - Triển khai việc tiến hành mở rộng quy mô hoạt động. Hiện tại Techcombank Chương Dương đang hoạt động trong tòa nhà AIRIMEX, tầng 1 và 3. Dự kiến thuê dài hạn thêm tầng 2 của tòa nhà trong năm 2010. Xác định được nhu cầu thị trường trong nước chỉ bị ảnh hưởng nhỏ bởi khủng hoảng tài chính thế giới và nhu cầu vốn sẽ tăng trong nhiều năm tới, Techcombank Chương Dương đã đưa trình kế hoạch mở rộng quy mô lên Hội sở và đang được xem xét ký duyệt. Theo dự kiến sẽ nhanh chóng được thông qua và tiền hành dự án trước tháng 6/2010 và đi vào hoạt động sau 1 tháng. 2.1.3 Định hướng công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. Đối với Techcombank Chương Dương, chất lượng, hiệu quả và an toàn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tín dụng là điều kiện tồn tại và phát triển. Điều kiện đó được Chi nhánh nhận thức rằng chỉ có thể có được trước hết và bắt đầu từ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Vì vậy, công tác thẩm định tài chính dự án phải được đặt đúng vị trí của nó là dưới sự chỉ đạo chặt chẽ, có cơ chế quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với các nghiệp vụ khác, tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng cũng như điều hành. Hoạt động kinh doanh năm 2008 có nhiều khó khăn, nền kinh tế trong nước gặp cả lạm phát và thiểu phát. Nhờ chủ trương kích cầu thông qua đầu tư đề ra kịp thời nên hoạt động của thị trường đang đi vào ổn định. Với việc Đảng và Nhà nước đánh giá cao đóng góp của các NHTM nói chung và Techcombank Chương Dương nói riêng đối với nền kinh tế trong sự nghiệp đổi mới. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được hoàn thiện hơn nhờ đó mà công tác tín dụng cũng có những thay đổi tích cực. Techcombank Chương Dương tiếp tục cho vay nhằm mục đích đầu tư trung và dài hạn. Nắm được tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trường Chi nhánh ưu tiên tập trung vốn cho vay các dự án trọng điểm của ngành, của địa phương, của nền kinh tế nhằm tạo lợi nhuận cho Chi nhánh, tạo việc làm tăng thu ngân sách, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chất lượng, hiệu quả, an toàn, rủi ro thấp trong hoạt động tín dụng chỉ có được khi công tác thẩm định dự án được nâng cao. Vì vậy, để đạt được điều đó công tác thẩm định phải được đặt đúng vị trí và phải được chỉ đạo chặt chẽ của các cấp lãnh đạo, có cơ chế quy trình toàn diện và đồng bộ kết hợp với quy trình công nghệ tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng phát triển cũng như điều hành. Củng cố và phát triển công tác này trong thời gian tới, Techcombank Chương Dương đã đưa ra một số nội dung chính về phương hướng nhiệm vụ cụ thể như sau: - Xác định phương hướng nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng đắn vai trò, vị trí và nội dung của công tác thẩm định dự án. Thực hiện công tác này là một trong những yếu tố quyết định góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tíncủa Chi nhánh. - Củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức thẩm định dự án: Bộ phận tín dụng của Chi nhánh sẽ được phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm đương tốt nhiệm vụ thực hiện tốt chức năng thẩm định dự án. Trong thời gian tới Chi nhánh sẽ xây dựng phòng thẩm định chuyên làm công tác này. - Xây dựng quy chế hoạt động, quy trình thực hiện, điều hành công tác thẩm định dự án. Xác định rõ nội dung chức trách và mối quan hệ công tác thẩm định với các hoạt động khác, phối hợp phân công hợp lý giữa công tác thẩm định và quản lý tín dụng. + Tổ chức xét duyệt theo nguyên tắc mà pháp luật quy định. + Hoàn chỉnh hơn nữa quy trình cho vay. - Ngoài việc tiếp tục thẩm định dự án trong kế hoạch Nhà nước, Chi nhánh sẽ chủ động tìm kiếm các dự án có hiệu quả để cho vay. Để đạt được nhu cầu vay Chi nhánh chủ động tiếp cận các dự án ngay từ đầu, từ trong kế hoạch đến ý tưởng đầu tư của doang nghiệp để cùng với họ lập dự án. - Tăng cường công tác khoa học kỹ thuật thông tin, tổ chức thu thập thông tin, xử lý và quản lý thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án, đồng thời có kế hoạch báo cáo thông tin cần thiết để tư vấn cho lãnh đạo. - Đẩy mạnh việc phân tích tổng hợp các chỉ tiêu kỹ thuật, giá thành sản phẩm, tỷ suất hoàn vốn… với một số ngành hay loại hình đầu tư. Bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường tập hợp thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của dự án thuộc các ngành kinh tế khác nhau. Tiến tới thành lập dữ liệu về doanh nghiệp, thông tin kinh tế thị trường trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động thẩm định từng dự án nói riêng. - Đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại để thích ứng với xu hướng hội nhập khu vực quốc tế. - Quan tâm phát triển công tác đào tạo và trao đổi nghiệp vụ, tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng nâng cao trình độ. Đào tạo nghiệp vụ thẩm định chuyên sâu theo ngành nghề, lĩnh vực dựa trên đặc điểm thế mạnh của địa phương. - Công tác thẩm định dự án phải trở thành một thế mạnh trong cạnh tranh và trong kinh doanh, coi đó là một yếu tố thu hút khách hàng, tạo uy tín cho Chi nhánh qua việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. 2.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. Sau thời gian thực tập và học hỏi kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh, bằng những kiến thức thu thập được trong thực tiễn thực tập tài Chi nhánh và nhưng kiến thức thu thập, nghiên cứu từ các tài liệu, hồ sơ dự án, em xin đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Chi nhánh Techcombank Chương Dương như sau: 2.2.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhiệm vụ huy động vốn được đặt ra hàng đầu. Ngân hàng chỉ hoạt động được khi huy động đủ số vốn nhất định từ dân cư, các tổ chúc kinh tế và các nguồn khác thi mời hoạt động ổn định được. Em xin được đưa ra các giải pháp nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn cho các ngân hàng nói chung và Techcombank Chương Dương nói riêng: - Khuyến khích dân cư mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng dưới nhiều hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tích lũy, tiền gửi phục vụ thanh toán tự động, tiền gửi tiết kiệm, phát hành ký phiếu và tín phiếu, áp dụng các hình thức kích thích như cấp séc, thẻ thanh toàn ATM miễn phí… - Thu hút các doanh nghiệp mở và sử dụng nhiều tài khoản tiền gửi không kỳ hạn có các dịch vụ tiện ích như trang nối mạng trực tiếp với hệ thống ngân hàng dể quản lý và thanh toán nhanh chóng,… - Đa dạng hóa các loại hình huy động vốn, hoàn thiện các loại hình huy động truyền thống… bên cạnh đó phải có các hình thức tuyên truyền, quảng bá thương hiệu. 2.2.2. Bố trí cán bộ tín dụng làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của nhiêm vụ. Trong thẩm dịnh dự án nói chung và đặc biết trong thẩm định dự án đầu tư trùn và dài hạn nói riêng, con người luôn là trung tâm, quyết định chất lượng công tác thẩm định. Lĩnh vực thẩm định tài chính dự án là một nghiệp vụ rất phức tạp, đa dạng có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế - xã hội. Mặt khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng, thậm chí có thể làm cho ngân hàng đi đến bờ vực phá sản vì các dự án luôn đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao. Do đó trình độ của cán bộ tín dụng phải đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đó là phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn. Về năng lực chuyên môn: phải có các kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, hoạt động tài chính và pháp luật, phải thông thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực thẩm định, biết phân tích đánh giá các dự án đầu tư và các vấn đề liên quan thuần thục, sáng tạo và khoa học tìm ra nhiều phương pháp mới. Về kinh nghiệm: cán bộ thẩm định phải trực tiếp tham gia giám sát, theo dõi và quản lý dự án, biết đúc kết kinh nghiệm từ các lĩnh vực khác phục vụ cho chuyên môn của mình. Về đạo đức nghề nghiệp: cán bộ thẩm định phải trung thực, có tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm nhiệt tình và ham học hỏi. Xây dựng các chính sách, đề ra các dộng lực để khuyến khích vật chất, chăm lo cho người lao động, hỗ trợ tài chính để cán bộ nâng cao trinh độ chuyên môn và gắn bó với ngân hàng. Chuẩn hóa các chức danh cán bộ để điều chỉnh, sắp xếp hợp lý đội nghư cán bộ trong Chi nhánh theo năng lực chuyên môn và nâng cao hiệu quả làm việc. Trên thực tế, toàn bộ các cán bộ tín dụng trong Chi nhánh đều có trình độ đại học, có 3 người trên 7 năm kinh nghiệm trong làm việc tín dụng và thẩm định. Cơ bản các nhân viên tín dụng đáp ứng được yêu cầu ngoại ngữ và tin học. Hầu hết là các nhân viên trẻ, có tư duy hiện đại, nhiệt tình trong công tác và nghiên cứu các phương pháp mới tiên tiến trên thế giới. Vì vậy để nâng cao hiệu quả thẩm định các dự án đầu tư trung và dài hạn, cần tăng cường giao lưu giữa những nhân viên tín dụng vời nhân viên trẻ đề hỗ trợ nhau trong công việc. Hàng năm cho một số cán bộ nguồn đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ công việc, đồng thời phải tăng cường nâng cao đạo đúc nghề nghiệp nhất là đối với các nhân viên trẻ của Chi nhánh. 2.2.3 Hoàn thiện công tác tổ chức và điều hành công tác thẩm định Việc tổ chức và phân công hợp lý và khoa học trong quy trình thẩm định dự án trung và dài hạn sẽ hạn chế được rất nhiều những công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo và trùng lặp và phát huy những mặt tích cực của từng cá nhân và cả tập thể, giảm thiểu những chi phí hoạt động và tiết kiệm tối đa về mặt thời gian. Vì vậy, để xây dựng một cơ chế tổ chức, điều hành tốt, Chi nhánh cần làm một số việc sau: - Hoạt động của phòng tín dụng phải thực sự đi vào quy trình nề nếp đối với tất cả các nghiệp vụ tín dụng và tất các các công viếc có tính tín dụng, đảm bảo tính nguyên tắc trong mọi nghiệp vụ thẩm định. - Hiện tại Chi nhánh đã phân công cán bộ thẩm định phụ trách khách hàng theo từng lĩnh vực kinh doanh nhất định vì các dự án đầu tư rất đa dạng thuộc mọi ngành nghề khác nhau với nhiều vấn đề phát sinh không giống nhau, một cán bộ tín dụng không thể am hiểu tất cả các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Do đó khi dự án thuộc lĩnh vực cán bộ tín dụng nào phụ trách, sẽ dễ dàng thu thập thông tin và thẩm định có chất lượng hơn từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn nhất. Tuy nhiên, cần có sự trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong ngân hàng, cần thiết phải hỗ trợ tối đa cho đồng nghiệp. Một khách hàng cho một cán bộ tín dụng phụ trách và khi khách hàng có dự án nào không thuộc lĩnh vực phụ trách của cán bộ tín dụng đó phụ trách thi phải phối hợp với nhau để hoàn thành công việc một cách hiệu quả nhất. - Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, giám sát cán bộ thẩm định trong việc chấp hành các văn bản pháp luật của nhà nước và quy trình thẩm định dự án. - Nâng cao chất lượng quản lý trong quá trình cho vay, theo dõi quá trình sử dụng vốn, quá trình thu nợ gốc và lãi. Công tác kiểm tra, quản lý quá trình sử dụng vốn thông qua các chứng từ, hóa đơn, hợp đồng giá cả… Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không đúng mục đích thì kiên quyết xử lý ngay theo hợp đồng tín dụng 2.2.4 Nâng cao chất lượng hơn nữa thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. Ngày nay, thông tin ngày càng quan trọng, thông tin được sử dụng như là một nguồn lực, ai nắm bắt và xử lý thông tin chính xác, nhanh nhạy hơn sẽ là người chiến thắng trong cạnh tranh. Thông tin là nguyên liệu chính quyết định đến chất lượng thẩm định dự án. Thông tin chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế rủi ro có thể xay ra. Vấn đề được Chi nhánh đặt ra là thu thập thông tin từ đâu, với số lượng và chất lượng như thế nào để tiết kiệm và hiệu quả nhất. Để giải quyết vấn đề này, Chi nhánh cần xây dựng được một hệ thống thông tin toàn diện có chiều sâu, cụ thể như sau: - Những thông tin về người xin vay vốn trung và dài hạn (doanh nghiệp): để có thông tin về doanh nghiệp ngoài báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp và luận chứng kinh tế kỹ thuật trình, cán bộ tín dụng cần thiết nên lấy thông tin bằng cách điều tra nơi hoạt động kinh doanh của đơn vị xin vay và phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ của dự án. Chi nhánh cũng có thể yêu cầu các đơn vị xin vay phải thuê các Công ty kiểm toán độc lập chứng nhận tính trung thực, chính xác của các thông tin mà họ đưa ra. - Những thông tin từ sổ sách: Một ngân hàng có thể lưu trữ hồ sơ tập trung của người vay vốn, từ đó có thể nhận được thông tin về tín dụng, từ sổ sách có thể cho biết chi tiết việc chi trả về những khoản cho vay trước đây, số dư tài khoản tiết kiệm và tài khoản séc và cũng có thể biết được liệu người xin vay có thói quen rút quá số dư tài khoản của họ không. Vì vậy, cần tăng cường giao lưu, trao đổi thông tin với các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam sâu sắc hơn, không chỉ là trên hệ thống CIC như hiện nay. - Những nguồn thông tin ngoài tín dụng: thông tin về thị trường sản phẩm, thông tin về kỹ thuật công nghệ, từ bạn bè của người xin vay, từ các đối thủ cạnh tranh, từ báo chí, phương tiện truyền thông, các bộ ngành liên quan… 2.2.5 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các máy tính hiện đại và các phần mền chuyên dụng. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình trong ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành công của một ngân hàng. Đặc biệt là trong nghiệp vụ thẩm định dự án trung và dài hạn, mà ở đó việc tính toán rất phức tạp và khó khăn mà việc tính toán thủ công sẽ tốn nhiều thời gian công sức có thể không đem lại kết quả như mong muốn, không ra được kết quả, nhưng với việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng sẽ khắc phục được những khó khăn trên. Để có thể nhanh chóng hiện đại hoá hệ thống thông tin, ngân hàng nên ưu tiên tăng cường đầu tư công nghệ thông tin hơn nữa. 2.2.6 Tổ chức phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các phòng nghiệp vụ. Công việc thẩm định dự án trung và dài hạn không chỉ là công việc riêng của phòng tín dụng và cán bộ tín dụng thẩm định mà cần thiết có sự phối hợp chặt chẽ của các phòng khác. Việc tham gia, hỗ trợ, đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin cần thiết từ các phòng khác giúp cho công tác thẩm định đạt hiệu quả cao hơn và khả thi hơn. Nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định mà các cán bộ tín dụng không biết hoặc còn thiếu chắc chắn mà lại thuộc phạm vi của các phòng khác thì có thể xin ý kiến đánh giá, nhận xét. 2.3 Một số đề xuất, kiến nghị Trong quá trình học tập gần 4 năm tại trường Đại học Kinh tế quốc dân và nhất là quá trình thực tập, làm báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên đề và báo cáo thực tập tổng hợp, tuy kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nhưng em cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc nghiên cứu, tìm tòi về kinh tế nói chung và về lĩnh vực ngân hàng, tín dụng nói riêng, em cũng xin được đưa ra một số đề xuất và kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan lien quan; đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; và đối với Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam như sau: 2.3.1 Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan có liên quan - Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động ngân hàng. - Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định, nghị định về đầu tư và các vấn đề liên quan đến đầu tư như quản lý tài chính, kiểm toán, hạch toán, thuế... Từ đó tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể cho các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài và Viết kiều yên tâm đầu tư kinh doanh, hệ thống ngân hàng có cơ sở pháp lý vững chắc để xử lý các vấn đề liên quan đến công tác thẩm định dự án nói chung và dự án trung và dài hạn nói riêng. - Nhà nước nên có chính sách tạo nguồn vôn lâu dài cho nên kinh tế phát triển ổn định lâu dài như: đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa dự án Nhà nước, khuyến khích phát hành cổ phiếu, trái phiếu nhắm thiết lập thị trường vôn dài hạn, đây là công cụ hữu hiệu nhất để huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế; có chính sách điêu chỉnh lãi suất hợp lý vừa ổn định, kiểm chế lạm phát đông thời khuyến khích người dân tiết kiệm, các doanh nghiệp và cá nhân yên tâm đầu tư. - Có các chính sách xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi của các doanh nghiệp do các nguyên nhân khách quan như lũ lụt, thiên tai… - Tư vấn các ngân hàng thương mại những thông tin phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế cả nước và địa bản hoạt động, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tê - xã hội, những ngành kinh tế mũi nhọn. - Hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của từng ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho hệ thống ngân hàng trong nước trong việc so sánh hiệu quả các chỉ tiêu tính toán được phục vụ quá trình thẩm định. - Các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư nói chung và nhất là các dự án đầu tư trung và dài hạn nói riêng mà các doanh nghiệp trình, làm sao tránh tình trạng phê duyệt mang tính hình thức, không tập trung và không mang tính khả thi; không bỏ sot các dự án có tính khả thi, mang lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cao. - Chính phủ cần có các biện pháp hỗ trợ thuế đối với các doanh nghiệp hoạt động bị anh hưởng lớn bởi các nhân tố bất khả kháng như: quy hoạch lại đô thị ảnh hưởng đến địa điểm kinh doanh… - Đặc biệt cần tham khảo các nghiên cứu, dự báo của các giáo sư, tiến sỹ có uy tín trong nước và thế giới về kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới, vận dụng những nghiên cứu và dự báo có tính khoa học đó vào thực tế để các chính sách, nghị định của Đảng và Chính phủ khi được đưa ra sẽ thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển một cách nhanh chóng và mắc phải ít hạn chế, tránh tình trạng chồng chéo như hiện nay. Như đã đưa ra ở phần 2.1.1 Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng trong thời gian sắp tới, em xin đưa ra một số đề xuất cụ thể: * Sự sụt giảm nhập khẩu nghiêm trọng diễn ra trên toàn thế giới. Cung vượt quá cầu ở lĩnh vực điện tử, sản khiến xuất khẩu của nước ta rơi vào tình trạng bất lợi. Hơn nữa nền kinh tế Trung Quốc đang phát triển rất nhanh, cạnh tranh với rất nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Trước tình hình đó, Chính phủ cũng đã đưa ra các chính sách ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu, như giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp trong nước và nhất là thành lập quỹ hỗ trợ tính dụng xuất khẩu được thành lập đã phần nào giúp nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nói riêng đi lên, nâng cao năng lực cạnh tranh với các mặt hàng nước ngoài. Tuy nhiên, để hỗ trợ tôt hơn nữa cho nền kinh tế, Chính phủ nên đẩy nhanh quá trình hội nhập, lộ trình hội nhập WTO nên được xem xét lại một cách toàn diện. Đây là vẩn đề rất quan trọng trong lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam, theo em nên nhanh chóng hơn nữa tiến trình cắt giảm và loại bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu. Nếu nhanh chóng cắt giảm thuế nhập khẩu sẽ là gánh nặng đối với các doanh nghiệp trong nước vì sẽ bị cạnh tranh rất gay gắt về giá và chất lượng hàng hóa nhập khẩu từ thế giới. Tuy nhiên nến lĩnh vực, doanh nghiệp nào vượt qua được khó khăn này sẽ có được sự phát triển rất khả quan và có thể kéo theo sự phát triển cho các lĩnh vực, doanh nghiệp liên quan. Vì vậy, trước thực tế này Chính phủ trong tương lai gần phải nhanh chóng có các biện pháp giúp các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Kết quả cuối cùng là người tiêu dùng sẽ được lợi nhiều nhất, đây chính là định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra từ trước đến nay. * Xuất hiện các nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, đó là tình hình chính trị, trật tự xã hội và tốc độ phát triển. Tình hình chính trị của Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có độ an toàn cao nhất trong toàn thế giới trong nhiều năm vừa qua. Điều này đặc biệt là một lợi thế rất lớn cho Việt Nam khi các doanh nghiệp, tập đoàn nước ngoài khi xem xét địa điểm đầu tư. Bên cạnh đó nền kinh tế Việt Nam cũng đã có những bước phát triển vượt bậc thời gian qua, tốc độ tăng trưởng GDP luôn đạt mức rất cao. Từ năm 2002 đến nay, tốc độ tăng trưởng GDP luôn hơn 7% và những năm 2006, 2007, 2008 hơn và xấp xỉ 8%, đây là con số thống kê được các nhà đầu tư nước ngoại quan tâm về Việt Nam. Các nhân tố thuận lợi trên của Việt Nam chúng ta đã có ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế trong nước, vì vậy để tận dụng tối đa lợi thế đó thì đòi hỏi phải có các cơ chế hợp lý để thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh trực tiếp thông qua đầu tư nước ngoài. Hiện tại, Chính phủ đang có nhiều cơ chế hỗ trợ, thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài và đặc biệt là các nhà đầu tư Việt kiều. Việt kiều là một bộ phận không thể tách rời và rất quan trọng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, theo em Nhà nước nên chú trọng nhiều hơn nữa trong công tác thu hút nguồn vốn đầu tư của bộ phận dân cư này. Tất cả người dân Việt Nam khi sinh ra và lớn lên trên đất nước này đều có tinh thần tự tôn và yêu nước rất cao, rất nhiều doanh nhân Việt kiều cũng thế, họ muốn được về nước góp vốn đầu tư, nhưng cơ chế, chính sách chưa đầy đủ và chưa bình đẳng với họ. Đây là một thức tế đáng lo ngại, cân được thay đổi nhanh chóng và toàn diện. * Các ngành công nghiệp mũi nhọn đã và đang triển khai các dự án lớn trên cả nước, bên cạnh đó nhu cầu tiêu dùng của dân cư cũng không giảm và luôn đạt ở mức cao nên nhu cầu vốn trên thị trường là rất lớn, có thể lên đến hàng chục tỷ USD. Tuy nhiên các ngân hàng thương mại đang cạnh tranh gay gắt trong hoạt động thu hút vốn và cả hoạt động cho vay, tín dụng, thanh toán quốc tế và các hoạt động khác trên thị trường ngân hàng. Tình trạng này đáng được báo động vì hiện nay có hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại đang tác động tiêu cực tới nên kinh tế. Đòi hỏi Chính phủ phải lưu tâm, có các biện pháp khắc phục tình trạng này, phải có các hình phạt thích đáng, có tính răn đe và phải được đưa vào bộ luật để áp dụng rộng rãi trên cả nước. Khi hình thành khung pháp lý thì các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ dựa vào đó mà hoạt động, tùy vào tính chặt chẽ của luật pháp lúc này mà tình hình cạnh tranh không lành mạnh sẽ được giảm thiểu tối dự án nhất có thể. 2.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Hỗ trợ công tác đào tạo cho các cán bộ ngân hàng thương mại trong việc nâng cao kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn. Để hỗ trợ đào tạo cho các cán bộ ngân hàng thương mại, ngân hàng nhà nước có thể tổ chức các khoá học định kỳ mời các chuyên gia về tài chính ngân hàng từ các nước có hệ thống tài chính phát triển trên thế giới hoặc từ các tổ chức tài chính như WB, IMF đến giảng dạy. Trong quá trình đào tạo, tập huấn nên chú trọng nhiều vào kỹ năng thực hành bằng các chương trình phầm mền tiên tiến thẩm định trực tiếp trên máy tính. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại nên cử các cán bộ đi học tập phải là những người đã có trang bị kiến thức vững vàng và nhiều kinh nghiệm về thẩm định, có khả năng tiếp thu và hướng dẫn lại nghiệp vụ khi về cơ quan công tác để đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ ngân hàng mình một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. - Tăng cường công tác thanh tra ngân hàng, vừa phát hiện kịp thời các sai phạm, sai sót đồng thời thấy được những điểm không hợp lý trong hệ thống các văn bản pháp quy của Ngân hàng Nhà nước để có được sự thay đổi kịp thời và hợp lý - Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trong việc cung cấp những thông tin tín dụng cho các ngân hàng thương mại phục vụ cho công tác thẩm định, đáp ứng được nhu cầu của các NHTM. Mặt khác, CIC vẫn chưa có bộ phận chuyên phân tích các thông tin đã được cung cấp để chủ động phản hồi lại cho các ngân hàng thương mại. Để nâng cao vai trò điều phối của CIC, ngân hàng Nhà nước cần ra các quy định bắt buộc về cung cấp thông tin tín dụng cho các ngân hàng thương mại về CIC phải đảm bảo đầy đủ và đúng hạn. Ngoài ra, ngân hàng Nhà nước nên mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của CIC không chỉ các thông tin về tín dụng mà cả những thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt động thẩm định. Theo đó, CIC có thể hoạt động như một doanh nghiệp làm nhiệm vụ cung cấp sản phẩm thông tin và thực hiện hoạt động tư vấn. Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường trong việc hợp đồng và hợp tác thông tin của CIC với các cơ quan quản lý kinh tế, các cơ quan chuyên cung cấp các thông tin quan trọng như Bộ kế hoạch và đầu tư, Tổng cục thống kê, Ban vật giá Chính phủ... để cập nhật những thông tin mới nhất về kinh tế, thị trường và các cơ chế chính sách của Nhà nước. - Xuất khẩu sụt giảm nghiêm trọng trên lĩnh vực điện tử, công nghệ thông tin và nhất là sản do cung thế giới giảm và có sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm đế từ Trung Quốc. Như chúng ta đã biết, hàng xuất khẩu của Trung Quốc có rất nhiều lợi thế trên thị trường thế giới và ở một số lĩnh vực tại các khu vực cụ thể gần như là lợi thế tuyết đối. Vì vậy để có thể cạnh tranh được với hàng Trung Quốc nói riêng và các hàng hóa của các nước trên thế giới là một nhiệm vụ rất khó khăn được đặt ra không chỉ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu mà còn đối với toàn bộ nên kinh tế Việt Nam, trong đó có cả Ngân hàng Nhà nước. Đứng trước cuộc đại khủng hoảng ngày nay, thật dự khó khăn cho xuất khẩu, tuy nhiên các hàng hóa thiết yếu vẫn được thị trường thế giới tiêu thụ vì tính chất của nó. Thực tế đề ra cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải đưa ra các giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, các hộ dân hoạt động, nhất là ở các lĩnh vực Việt Nam có lợi thế so sanh, như cà phê, gạo,… Theo em nên đưa ra các khung lãi suất hỗ trợ ở lĩnh vực này, từ đó khuyến khích các nhà đầu tư vào sản. 2.3.3 Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam. - Đề nghị Ban thẩm định Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam hỗ trợ nhiều hơn nữa trong việc tạo lập và tăng cường các mối quan hệ với các khách hàng lớn là các dự án đầu tư trung dài hạn bằng nguồn vốn đồng tài trợ giữa các Ngân hàng thương mại trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, các tổ chức tín dụng khác, các cơ quan, ngành có chức năng quản lý các dự án có vốn đầu tư FDI, ODA và ngân sách nhà nước. - Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các chi nhánh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, Techcombank cần tăng cường tự chủ cho các chi nhánh trong hệ thống, trong đó có Chi nhánh Techcombank Chương Dương như việc tăng hạn mức cho vay, dư nợ cho vay đối với một khách hàng. - Có các chính sách khuyến khích các chi nhánh mở rộng hoạt động, nhất là trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn; bỏ quy định đảm bảo tính an toàn cho các chi nhánh song hạn chế khả năng mở rộng cho vay trung và dài hạn là không cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng không có tài sản thế chấp. Và khuyến khích các hình thức cho vay mới. - Có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng trung dài hạn. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay; tổ chức thường xuyên và hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, từ đó kinh nghiệm của các cán bộ được nâng lên giúp cho các Chi nhánh trong hệ thống Kỹ Thương Việt Nam trong đó có Techcombank Chương Dương hạn chế rủi ro và an toàn hiệu quả vốn đầu tư; nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro nắm bắt được sự cần thiết của thông tin. Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam cần trang bị mạng lưới thông tin hiện đại từ các cơ sở lên, phải có quan hệ trao đổi thông tin với các tổ chức lớn khác chứa nhiều thông tin như các ngân hàng thương mại khác, các cơ quan tư pháp, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các tổ chức tín dụng… để có thông tin chính xác, kịp thời để chỉ đạo hoạt động của Chi nhánh. Ngoài ra, Kỹ Thương Việt Nam nên nhanh chóng nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại các chi nhánh. - Trình độ cán bộ có nhiều mặt bất cập, nhất là kiến thức kinh tế ngoại ngành như trình độ công nghệ,... nên đề nghị Kỹ Thương Việt Nam hệ thống hoá các văn bản về định mức kinh tế kỹ thuật của một số ngành, nghề chủ yếu trên cơ sở tiêu chuẩn Nhà nước đã ban hành, trang bị cho các chi nhánh để có sự thống nhất trong công tác thẩm định. - Đề nghị Ban thẩm định Kỹ Thương Việt Nam mở các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu về thẩm định... để cán bộ tín dụng trong quá trình làm công tác thẩm định hiểu sâu hơn giúp cho công tác thẩm định được tốt hơn. - Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi tích cực, thành phần kinh tế tư nhân dần chiếm tỷ trọng cao hơn như định hướng của Đảng và Chính phủ. Nhiều cơ chế, chính sách được đưa ra nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp tư nhân hoạt động. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng không đi ra khỏi định hướng trên và cũng đưa ra mục tiêu hoạt động phù hợp hoàn cảnh đất nước. Techcombank nên có các sản phẩm cụ thể hơn áp dụng cho khu vực này. Đây là hoạt động khó khăn tuy nhiên là cần thiết để gia tăng lượng khách hàng trung thành cho toàn bộ hệ thống ngân hàng và các chi nhánh cấp 1, 2. Từ đó có thể hoạt động một cách ổn định nhờ có một lượng không nhỏ các khách hàng thường xuyên có các giao dịch với Techcombank. Theo em đây là hướng đi đúng đắn cho các ngân hàng có thể được áp dụng trong tất cả các giai đoạn phát triển của nền kinh tế và áp dụng được đối với tất cả các ngân hàng trên toàn thế giới. Khi tiến hành các dự án tín dụng với khách hàng đã từng có nhiều quan hệ với ngân hàng thì có được nhiều lợi thế như: tiến hành thẩm định tư cách khách hàng nhanh chóng, và nhất là có hiểu biết thật sự rõ ràng và sâu sắc về khách hàng. Vì vậy thời gian cho vay được giảm đi đảng kể, đảm bảo tính an toàn cao, giảm thiểu nhiều rủi ro không lường trước được. * Những năm qua, Chính phủ thực thi hàng loạt các giải pháp hỗ trợ xuất khẩu, trong đó hàng loạt các mặt hàng truyền thống của Techcombank như thủy sản, sản được ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu. Vì vậy định hướng đẩy mạnh xuất khẩu có tác động tích cực đề hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Đây là cơ hội lớn cho Techcombank vốn có được uy tín trong lĩnh vực tài trợ hang thủy sản và sản, có hàng loạt các khách hàng truyền thống trong lĩnh vực này. Để khai thác trệt để lợi thế này, Techcombank cần nhanh chóng đưa ra các sản phẩm mang tính đột phá, kèm theo các hỗ trợ cụ thế cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông sản và thủy sản. * Mở thêm dịch vụ tư vấn cho khách hàng về phương hướng sản xuất, kinh doanh. Các cán hộ tín dụng trong quá trình nghiên cứu về khách hàng có thể nắm bất được thông tin chính xác, có tính hệ thống cao về thị thị trường tiêu thụ sản phẩm, khả năng và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, thông tin về các chính sách, luật pháp của Chính phủ… Từ đó có thể tư vần cho khách hàng về phương hướng sản xuất và kinh doanh hợp lý, sử dụng vốn có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao. Vì vậy Chi nhánh có khả năng thu nợ gốc và lãi dễ dàng, tạo ra quan hệ chặt chẽ với Chi nhánh, tạo ra uy tín và nhanh chóng có được các khách hàng trung thành. Để công tác này được hoàn thiện hơn, hoạt động có hiệu quả cao, Chi nhánh nên thành lập một phòng ban chuyên thu thập và xử lý thông tin KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm định dự án trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và kinh doanh nói riêng là một yêu cầu cấp thiết, khách quan đối với công tác thẩm định dự án của ngân hàng thương mại, nhằm đảm bảo cho các quyết định tài trợ cho các dự án đầu tư của ngân hàng thực sự đem lại không chỉ lợi ích kinh tế cho cả 2 bên mà còn mang lại lợi ích xã hội. Về phía Ngân hàng là an toàn, lợi nhuận và bảo toàn được nguồn vốn cho vay, không phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Về phía khách hàng vay vốn là dự án hoạt động hiệu quả, đem lại lợi nhuận vừa đảm bảo nhu cầu chi trả đúng hạn cho Ngân hàng vừa mang lại lợi nhuân thuần cho mình. Qua việc tìm hiểu về hoạt động thẩm định các dự án trung và dài hạn và nghiên cứu môt dự án trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và kinh doanh, ta có thể thấy được các thành công, các kết quả hoạt động của phong tín dụng trong công tác thẩm định tại Chi nhánh Techcombank Chương Dương. Tuy nhiên bên cạnh các kết quả đạt được thì Techcombank Chương Dương cũng có một số hạn chế nhất định. Qua việc nghiên cứu các lý thuyết chuyên ngành, nghiên cứu thị trường trong thời điểm hiện tại, kết hợp với thực tiễn công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Techcombank Chương Dương, em đã hoàn thiện đề tài này. Trong bài viết này, em đã tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau: w Khái quát chung nhất những vấn đề liên quan đến thực trạng hoạt động của Techcombank Chương Dương, công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn: cái nhìn tổng quan về thẩm định tại Chi nhánh; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá; tầm quan trọng của công tác thẩm định; các nhân tố ảnh hưởng ... w Tìm hiểu thực tiễn công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tài Chi nhánh Techcombank Chương Dương : thực trạng hoạt động công tác thẩm định; phân tích một dự án cụ thể (Dự án đầu tư xây dựng Xưởng bảo dưỡng sửa chữa sản phẩm cung cấp tại Quang Hanh - Cẩm Phả - Quảng Ninh); kết quả đạt được và một số hạn chế. w Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động thẩm định tài dự án đầu tư trung và dài hạn, em xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chất lượng thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Chi nhánh Techcombank Chương Dương nói riêng và tại các ngân hàng nói chung. Đây là một đề tài có phạm vi rộng, phức tạp đòi hỏi không những phải có kiến thực sâu rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, mà còn đòi hỏi sự nhạy cảm và kinh nghiệm. Tuy nhiên thời gian nghiên cứu và tìm hiểu không phải là dài, do đó bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót, em mong có cơ hội tiếp cận và nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn nhiều hơn nữa để hoàn thiện đề tài này. Vì vậy kính mong các thầy cô giáo, các cô chú và anh chi trong Chi nhánh thông cảm và góp ý thêm. Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo – Thạc sỹ Trần Mai Hoa và các cô chú, anh chị làm việc tại Chi nhánh Techcombank Chương Dương để em hoàn thành đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam và của Chi nhánh Techcombank Chương Dương các năm 2005, 2006, 2007, 2008. 2. Vũ Công Tuấn Giáo trình Thẩm định dự án đầu tư, xuất bản năm 2002. 3. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Quản trị và nghiệp vụ của trường ĐHKT quốc dân Hà Nội. 4. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và TS Từ Quang Phương Giáo trình Kinh tế đầu tư 5. Các văn bản hưỡng dẫn Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng. 6. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Kinh Tế Quốc dân. 7. Các tạp chí Ngân hàng, Thời báo kinh tế, Thị trường tài chính tiền tệ. 8. Các luận văn tốt nghiệp các khoá trước. 9. Trang web: www.gso.gov.vn www.gov.vn www.vneconomy.com.vn www.thongtinthuongmai.vn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan chuyên đề “Công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương” là bài nghiên cứu độc lập của bản thân tôi với hướng dẫn của giảng viên ThS Trần Thị Mai Hoa và sự giúp đỡ của các anh chị trong Chi nhánh Techcombank Chương Dương. Những thông tin, số liệu đưa ra trong bài viết được trích dẫn đầy đủ về nguốn gốc, đảm bảo tính trung thực và khách quan. Nếu có dấu hiệu sai lệch tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Sinh viên Trần Quốc Hùng DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của của chi nhánh Techcombank Chương Dương. 3 Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định dự án trung và dài hạn của Techcombank. 25 Biểu đồ 1.1: Biểu đồ phản ánh tình hình huy động vốn của ngân hàng. 8 Biểu đồ 1.2: Biểu đồ cho vay trung và dài hạn theo mục đích 19 Bảng 1.1: Số liệu kết quả hoạt động huy động vốn của Techcombank Chương Dương. 6 Bảng 1.2: Tăng trưởng tín dụng qua các năm 10 Bảng 1.3: Tài trợ thương mại của Techcombank Chương Dương. 13 Bảng 1.4: Cơ cấu cho vay theo thời hạn 15 Bảng 1.5. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế. 16 Bảng 1.6. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế. 18 Bảng 1.7: Cơ cấu cho vay trung và dài hạn đầu tư sử dụng cơ sở hạ tầng theo các mục đích 19 Bảng 1.8: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH OpenAsia 37 Bảng 1.9. Danh mục hạng mục xác định của dự án 46 Bảng 1.10. Tổng vốn đầu tư của dự án 47 Bảng 1.11. Cơ cấu lao động dự kiến của dự án 53 Bảng 1.12. Chi phí kinh doanh dự kiến của dự án 56 Bảng 1.13. Doanh thu dự tính của dự án 57 Bảng 1.14. Bảng tính hiệu quả kinh tế của dự án. 61 Bảng 1.15. Tình hình hoạt động tín dụng của dự án 69

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21975.doc
Tài liệu liên quan