a. Kiến nghị với nhà nước và các bộ, ngành có liên quan.
Khi mà cơ chế chính sách của nhà nước có sự thay đổi sẽ có tác động rất lớn đến hoạt động của NH vì các hoạt động của NH đều chịu sự điều chỉnh của các bộ luật và các quy định chung, văn bản của nhà nước. Muốn hoạt động của NH ngày càng phát triển mạnh thì nhà nước cũng như các bộ, ngành phải có các giải pháp thích hợp sau:
- Cần công khai, minh bạch trong hệ thống luật, các văn bản liên quan:
Đối với luật đất đai: Khi một doanh nghiệp kinh doanh cần phải sử dụng đất nhưng ở nước ta cơ chế đất đai là vấn đề rất phức tạp, nhiều quy trình, thủ tục cho nên khi thẩm định dự án cán bộ cũng gặp rất nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian. Muốn đầu tư hiệu quả, quá thẩm định dự án đỡ tốn thời gian thì nhà nước ta phải bổ sung thêm một số điều luật cần thiết về quy định thời gian cho thuê đất, xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ cho các bên trong hợp đông thuê đất. Đồng thời có quy hoạch cụ thể về tổng thể về đất đai và đưa ra định giá về thuê đất.
Luật đầu tư: nhà nước nên hoàn thiện thêm luật đầu tư để khuyến khích thêm nhiều nhà đầu tư. Đặc biệt là cải thiện thêm luật đầu tư nước ngoài để thu hút đầu tư nước ngoài. Như vậy sẽ có nhiều dự án được đưa vào thực hiện hơn. Quá trình thẩm định sẽ được hoàn thiện hơn.
- Cần được tăng cường hỗ trợ thông tin.
Thông tin là một yếu tố rất quan trọng cho việc phát triển kinh tế của NH cũng như của nhà nươc. Vì vậy, nhà nước rất khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thông tin.
- Môi trường kinh doanh:
Môi trường kinh doanh là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình CNH – HĐH đất nước. Nếu nhà nước xây dựng được một môi trường kinh doanh bình đẳng, ổn định thì sẽ thu hút được rất nhiều nhà đầu tư, như thế quá trình CNH – HĐH của nước ta sẽ dễ dàng hoàn thành sơm hơn dự kiến.
Khi xây dựng một môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh sẽ tạo ra sự cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp. Có như thế, trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định sẽ bớt ưu tiên cho các dự án của doanh nghiệp nhà nước. sẽ giúp cho NH không bỏ lỡ các dự án có tính khả .
Môi trường kinh doanh cũng là một yếu tố quan trọng hàng đầu cho việc thu hút đầu tư nước ngoài. Do đó môi trường kinh doanh mà không thuận lợi về các quy chế sẽ gây khó khăn cho cán bộ thẩm định dự án.
b. Kiến nghị với NHNN và NHTM khác
NHNN cần phải đưa ra những quy định chung cho quá trình thẩm định để tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định dự án một cách dễ dàng, tránh được nhứng vướng mắc và hiểu sai trong quá trình thẩm định.
Mặt khác, NHNN phải tăng cường chính sách để hộ trợ cho các NHTM nói chung và VPBank nói riêng. NHNH mở các khóa tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên. Hàng năm, NHNN còn tổ chức hội nghị trao đổi kinh nghiệm toàn ngành cho các cán bộ thẩm định của các NHTM với nhau.
Bên cạnh đó, NHNH cần phải thường xuyên thanh tra, kiếm tra, giám sát đối với NHTM để còn kịp thời phát hiện sai sót trong công tác thẩm định dự án.
Còn các NHTM nên quan hệ với nhau để tạo điều kiện trao đổi kinh nghiệm và thông tín với nhau.
68 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1677 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thẩm dự án cho vay vốn tại Ngân hàng VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h đối chiếu các chỉ tiêu. Trong đó phương pháp phân tích đối chiếu các chỉ tiêu kỹ thuật đã được sử dụng phổ biến hơn.
Địa điểm xây dựng:
Như chúng ta biết địa điểm là một yếu tố có tầm quan trọng chiến lược. Nó ảnh hưởng lớn nhất đến chi phí của sản phẩm cũng như sự tiện lợi trong hoạt động giao dịch của doanh nghiệp. Có thể nói địa điểm thực hiện dư án là một yếu tố quan trọng quyết định đến tính khả thi của dự án. Nhà máy sản xuất mỳ, bún, phở Thiên Hương được xây dựng gần các khu công nghiệp phố Nối, trên đường quốc lộ 5. Đây là một địa điểm xây dựng dự án rất thuận lợi. Nhà máy nằm ở gần các khu công nghiệp nên thị trường tiêu thụ sản phẩm rất lớn. Đồng thời thuận lợi về giao thông, việc vẫn chuyển nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra rất thuận lợi, sẽ giúp chủ đầu tư giảm được chi phí sản phẩm, không tốn kinh phí cho việc xây dựng cơ sơ hạ tầng. Hệ thống đường cơ sở hạ tầng của tĩnh Hưng yên rất hiện đại, việc xây dựng nhà máy tại đây công ty không phải mất chi phí cho đường, điện tram và nước sạch. Như vậy chi phí thực hiện dự án tiết kiệm được rất nhiều nên giá thành sản phẩm đầu vào thấp, lợi nhuận công ty thu được sẽ lớn.
Dự án này có tính khả thi cao. Đây cũng là một khía cạnh để ngân hàng làm cơ sở cho việc đưa ra quyết định cho công ty cổ phầm mỳ Thiên Hương vay vốn hay không.
Quy mô dự án:
Công ty sản xuất mỳ ăn liền Thiên Hương đã cung ứng cho thị trường người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực mì ăn liền, bao gồm nhiều mẫu mã, hương vị khác nhau mang đặc trưng của người Á Đông như : Gà, Tôm Cua, Heo, Bò, Vịt, Thập cẩm, Chay nấm, Tôm chua cay…Trong năm vừa qua đã tung ra thị trường 20 loại mỳ ăn liền khác nhau trong đó có cả các loại mỳ theo khẩu vị Hàn Quốc như mỳ hải sản, mỳ kim chi, mỳ gà.
Chi tiết một số sản phẩm của dự án:
Bảng 1.11 : Mô tả sản phẩm dự án
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng/năm (gói)
Trọng lượng (gam/gói)
Hệ số Kqtc
Sản lượng/năm (quy tiêu chuẩn)
1
Mỳ
68,000,000
75
2
102,000,000
2
Phở
42,500,000
60
1
51,000,000
3
Bún
42,500,000
60
1
42,500,000
Tổng
153,000,000
195,500,000
Nguồn: Báo cáo thẩm định
Công suất dự kiến của dự án:
Bảng 1.12: Công suất dự kiến của dự án.
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
Công suất DA
70%
80%
90%
90%
90%
Nguồn: Báo cáo thẩm định
Công nghệ và thiết bị:
Nhà máy sản xuất mỳ, bún, phở Thiên Hương là một trong những nhà sản xuất mì, bún, phở hàng đầu VN với công nghệ sản xuất mì, bún, phở đạt tiêu chuẩn hiện đại nhất. Công ty luôn chú trọng cải tiến công nghệ thiết bị, phát triển các dòng sản phẩm mới phù hợp với khẩu vị tiêu dùng Việt Nam và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000. Đầu tư thiết bị công nghệ thích hợp và hạng mục công trình cần thiết để nâng cao chất lượng và giảm thiểu ô nhiểm môi trường .
Thị trường cung cấp thiết bị, các yếu tố đầu vào:
Bảng 1.13: Các đơn vị cung cấp các yếu tố đầu vào của dự án:
Gói thầu
Nội dung gói thầu
Đơn vị được xét chọn
Gói thầu 1
Tư vấn, thiết kế, giám sát, quản lý dự án
Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Hà Nội
Gói thầu 2
San nền kè đá
DNTN thương mại Hà Thành
Gói thầu 3
Toàn bộ phần xây dựng
Công ty Quốc tế Hà Việt
Gói thầu 4
Thiết bị chế biến tạo hình
Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội
Gói thầu 5
Thiết bị lò nung hầm sấy
Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng và vật liệu Hà Nội
Gói thầu 6
Máy ủi KOMATSU D40
Đang lựa chọn cạnh tranh
Gói thầu 7
Trạm biến áp và đường dây trung thế
Công ty TNHH điện Hưng Yên
Nguồn: Báo cáo thẩm định
Nguyên vật liệu đầu vào:
Nguyên vật liệu đầu vào là yếu tố không thể thiếu của dự án. Nguyên liệu chủ yếu dùng để sản xuất các loại sản phẩm của công ty đều nhập từ nước ngoài và đã qua kiểm nghiệm tiệt trùng như: bột mì, dầu thực vật, muối đường ăn, chất chống oxy hóa BHT, chất điều vị... Trên bao bì sản phẩm đều có công bố thành phần nguyên liệu sử dụng làm nên thành phẩm.
Mặt khác, các loại nguyên vật liệu gà, hải sản… của nước ta rất phong phú và đa dạng nên có thể lựa chọn được nhiều nhà cung cấp đầu vào với giá rẻ. Đồng thời địa điểm xây dựng rất thích hợp, gần khu công nghiệp, gần đường quốc lộ 5 và còn gần Hà Nội. Hệ thống giao thông ở đây rất tốt nên NVL đầu vào vẩn chuyển dễ dàng. Do đó chi phí đầu vào sẽ được giảm, giá thành sản phẩm sẽ thấp, công ty sẽ thu được lợi nhuận cao hơn.
Như vậy, dự án này có tính khả thi cao ở nhiều khía cạnh. Nó giúp cho ngân hàng có quyết định cho vay vốn hiệu quả hơn.
Nguồn nhân lực của dự án:
Bên cạnh việc đầu tư cho công nghệ và qui trình quản lý chất lượng theo ISO, Công ty Thiên Hương cũng rất quan tâm chăm sóc đời sống của gần 600 cán bộ công nhân viên, đảm bảo cho họ có thể cuộc sống đầy đủ và ổn định nhất. Ông bà ta có câu “an cư thì mới lạc nghiệp”, chỉ có như thế thì mọi người mới an tâm đầu tư suy nghĩ sáng tạo trong công việc, hiệu quả làm việc sẽ cao hơn và hơn thế nữa là sản phẩm làm ra luôn đạt chất lượng cao nhất, ổn định nhất, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế.
Mặt khác, nguồn nhân lực được đào tạo thường xuyên, liên tục về chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên công ty để đủ khả năng thực hiện công việc .
Phương diện tài chính dự án
Đối với nội dung tài chính, khi tiến hành thẩm định dự án này cán bộ tín dụng dùng phương pháp thẩm định trình tự, phương pháp so sánh các chỉ tiêu để thẩm định cụ thể từng nội dung một. Ngoài ra, sử dụng cả phương pháp phân tích độ nhạy để kiểm tra tính vững chắc của dự án. Trong thời kỳ lạm phát như hiện nay, cần phải sử dụng phương pháp này để đánh giá xem xét xem khi có các yếu tố thay đổi thì dự án sẽ nhạy cảm như thế nào.
Đầu tiên, cán bộ tín dụng phải xem xét số liệu về về nguồn vốn đầu tư của dự án này có hợp lý không dựa vào việc so sánh các thông tin thu thập được với các dự án tương tự đã thâm định.
Tổng mức vốn đầu tư:
Tổng mức vốn đầu tư theo quyết định của công ty: 27.985 triệu đồng.
Tổng mức vốn đầu tư theo thẩm định của NH: 27.485 triệu đồng
Trong đó: nguồn vốn tự có: 13.120,68 triệu đồng
Vốn vay NH: 12.864,32 triệu đồng
* Vốn cố định: 10.120.68 triệu đồng.
- Phần thiết bị: 8.549,2 triệu đồng.
- Chi phí xây lắp: 620 triệu đồng.
- Phần chi phí xây dựng nhà xưởng: 4.081 triệu đồng.
- Lãi vay: 615,54 triệu đồng.
- Chi phí khác: 1.500 triệu đồng.
- Chi phí dự phòng: 500 triệu đồng
* Vốn lưu động: 12.745triệu đồng.
Tổng nhu cầu về vốn lưu động hàng năm được xác định dưới bảng sau. Trong đó gồm vốn tự có của công ty và vốn đi vay của ngân hàng.
Bảng1.14: Nhu cầu sử dụng vốn lưu động hàng năm.
Đơn vị: Triêu đồng
chỉ tiêu Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Nhu cầu VLĐ
12735
14389
16043
15998
15998
Nhu cầu vay VLĐ
7735
9389
11043
10998
10998
Nguồn: Báo cáo thẩm định
Có sự chênh lệch về tổng mức vốn đầu tư giữa thẩm định của công ty và ngân hàng là do giảm chi phí dự phòng với lãi vay trong thời gian đầu tư.
Nếu dự kiến vòng quay vốn lưu động là 5 tháng thì nhu cầu vốn lưu động là cho một vòng quay là: L/5 = 2.547 triệu đồng.
Qua hai bảng trên, cán bộ thẩm định phải đánh giá, xem xét xem tổng mức vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý chưa và đã tính toán được các khoản mục cần thiết chưa. Đồng thời trên cơ sở tham khảo các dự án đã thẩm định tương tự và những kinh nghiệm đã được đúc kết để đưa ra kết luận. Từ đó để đưa ra kết luận xem dự án có nên cho vay vốn không.
Qua các bảng này ta thấy được cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động đã có sự hợp lý.
* Nguồn vốn đâu tư: gồm vốn tự có, vốn lưu động và vốn đi vay ngân hàng.
Vốn cố định và vốn lưu động tự có: 13.120,68 triệu đồng
Vốn đi vay NH: 12.864,32 triệu đồng
Ta có tỷ lệ vốn vay trên tổng vốn đầu tư là: 12.864,32/ 27.485 = 45.6%
Như vậy tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay đảm bảo tính an toàn về nguồn nên ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay vốn được.
Các bảng tính hiệu quả kinh tế của dự án:
Bảng 1.15: Chi tiết đầu tư:
Đầu tư
Đơn vị
Thiết bị
USD
536000
Thuế nhập khẩu
10%
Tổng giá trị mua thiết bị
USD
589600
Tỷ lệ trả trước
40%
Tỷ lệ vay
60%
Trị giá vay
USD
353760
Tỷ gia USD
VNĐ
14500
Chi phí lắp đắt
Triệu
620
Giá trị thanh lý
Triệu
750
Nhà xưởng phục vụ
Triệu
4081
Lãi suất cho vay đầu tư
12%
Tỷ lệ trích lợi nhuận
70%
Thời gian cho vay
Năm
3
Thời gian ân hạn
Năm
-
Vốn CSH tham gia VLĐ
Triệu
5000
Nguồn: Báo cáo thẩm định.
Bảng 1.16: Tính sản lượng và doanh thu:
Đơn vị: Triệu Đồng
Chỉ tiêu Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Tỷ lệ tiêu thụ so với công suất
70%
80%
90%
90%
90%
Sản lượng tiêu thụ SP chính
7,140
8,160
9,180
9,180
9,180
Doanh thu SP chính
68,544
78,336
88,128
88,128
88,128
Sản lượng tiêu thụ SP phụ
214
245
275
275
275
Doanh thu SP phụ
643
734
826
826
826
Tổng doanh thu
69,187
79,070
88,954
88,954
88,954
Nguồn: Báo cáo thẩm định.
Bảng 1.17: Các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu.
Trọng lượng 1 gói mỳ
75
gr
Giá bán buôn 1 gói mỳ
720
VNĐ
Tỷ lệ tăng giảm giá
0%
Giá bán 1 tấn mỳ
9.6
triệu
Tỷ lệ thu hồi mỳ vụn
3%
Giá bán một tấn mỳ vụn
3
triệu
Công suất sản xuất
10,200
tấn
Tỷ lệ thuế lợi tức
28%
Tỷ lệ giảm đơn giá điểm hòa vốn
-2%
Nguồn: Báo cáo thẩm định.
Qua bảng tính sản lượng và doanh thu ta thấy:
+ Kế hoạch sản xuất và doanh thu của dự án: Dự án dự kiến sản xuất năm đầu 70% công suất thiết kế, năm thứ 2 là 80% công suất thiết kế và từ năm thứ 3 trở đi là 90% công suất thiết kế. Dự án ngoài thu được sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ.
+ Doanh thu của dự án: Doạnh thu tăng dần qua các năm theo mức huy động công suất. Doanh thu trong những năm sản xuất ổn định 88954 triệu đồng.
Bảng tính chi phí sản xuất :
Bảng 1.18: Bảng tính chi phí sản xuất
Đơn vị: Triệu Đồng
Chỉ tiêu Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Biến phí
54,069
61,793
69,518
69,518
69,518
Chi phí khấu hao
2,092
2,092
2,092
2,092
2,092
Chi phí gián tiếp
3,200
3,200
3,200
3,200
3,200
Lãi vay đầu tư
616
410
205
Lãi vay vốn lưu động
928
1,127
1,325
1,320
1,320
Tổng chi phí
60,905
68,622
76,340
76,129
76,129
Nguồn: Báo cáo thẩm định
Bảng 1.18: Các chỉ tiêu liên quan đến chi phí sản xuất
Biến phí / tấn SP
8.2
triệu
Chi phí chịu thuế VAT
6.9
Biến phí / tấn SP đã trừ thuế
7.6
Chi phí gián tiếp 1 năm
3200
triệu
Tỷ lệ nhu cầu vốn LĐ/ năm
22%
Lãi suất vay vốn LĐ
12%
Thời gian khấu hao thiết bị
5
năm
Thời gian khấu hao nhà xưởng
10
năm
Giá trị thu hồi thiết bị
750
triệu
Thuế VAT
10%
Nguồn: Báo cáo thẩm định
Qua bảng chi phí sản xuất ta thây được lãi suất chỉ trả trong 3 năm đầu.
Bảng 1.19: Tính khấu hao
Đơn vị: Triệu Đồng
Chỉ tiêu Năm
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Khấu hao nhà xưởng
408
408
408
408
408
Khấu hao thiết bị
1,684
1,684
1,684
1,684
1,684
Tổng giá trị khấu hao
2,092
2,092
2,092
2,092
2,092
Thu thanh lý thiết bị
750
Thu nhà xưởng chưa khấu hao
2,041
Nguồn: Báo cáo thẩm định
Bảng 1.20: Kế Hoạch trả nợ vay
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
0
1
2
3
4
5
Nợ đầu kỳ
5130
5130
3420
1710
-
-
Lãi vay trong kỳ
616
-
-
Trả trong kỳ
1710
1710
1710
-
-
Nguồn: Báo cáo thẩm định
Bảng 1.21: Kế hoạch nguồn trả nợ vay
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
1
2
3
4
5
Nợ phải trả
1710
1710
1710
-
-
Nguồn từ khấu hao và lợi nhuận
2688
3327
3966
-
-
Nguồn trả cần bổ sung
-
-
-
-
-
Cân đôi nguồn trả nợ vay
4851
Nguồn: Báo cáo thẩm định
Bảng 1.22: Lợi nhuận trong 5 năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Doanh thu
69187
79070
88954
88954
88954
Doanh thu thuần
62897
71882
80867
80867
80867
Tổng chi phí
60905
68622
76340
76129
76129
lợi nhuận trước thuế
1992
3260
4528
4738
4738
Thuế lợi tức
558
913
1269
1327
1327
Lợi nhuận sau thuế
1434
2347
3260
4311
4311
Nguồn: Báo cáo thẩm định
Bảng 1.23: Tính dòng tiền dự án
Đơn vị: Triệu đồng
Chi tiêu Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Đầu tư nhà máy
13259
Trả nợ vay
1710
1710
1710
Chi VLĐ
5000
Dòng tiền ra
18259
1710
1710
1710
LNST
1434
2347
3260
4311
4311
Vốn vay
5130
Khấu hao
2,092
2,092
2,092
2,092
1,342
Thu thanh lý và phần chưa khấu hao
2791
Thu VLĐ
5000
Dòng tiền vào
5130
3526
4439
5352
5503
12544
Dòng tiền thuần
13121
1816
2729
3642
5503
12544
Nguồn: Báo cáo thẩm định
- Dòng tiền của dự án:
Dòng tiền vào dự án là doanh thu hàng năm của dự án, vốn vay ngân hàng, thanh lý tài sản cố định.
Dòng tiền ra của dự án
Ta thấy dòng tiền vào và dòng tiền ra chênh lệch rất lơn. Qua bảng dòng tiền ta thấy dự án có lợi nhuận lớn.
- Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Dựa vào dòng được xác định ở trên ta và tỷ suất chiết khấu là 12%, cán bộ thẩm định dùng Excel để tính chỉ tiêu NPV, IRR. Ta có:
NPV = 3884 triệu đồng
IRR= 20%
Dựa vào các chỉ tiêu trên, có thể kết luận dự án có tính khả thi cao.
Dựa vào bảng kế hoạch trả nợ của dự án: cán bộ thẩm định cũng lấy làm căn cư để đưa ra kết luận nên cho vay vốn hay không.
Kết luận: cán bộ thẩm định lấy các kết luận ở các nội dung đã thẩm định làm cơ sở để đưa ra kết luận có nên cho vay vốn hay không.
Dự án này có khả năng trả nợ cho ngân hàng tốt nên ngân hàng có thể cho công ty vay vốn được.
1.3. Đánh giá công tác thẩm định dự án cho vay vốn tại VPBank.
1.3.1. Những kết quả đạt được
Dựa vào quá trình phân tích thực trạng công tác thẩm định ở trên, chúng ta thấy được rằng ngân hàng tiến hành thẩm định đã theo đúng quy trình và nội dung thẩm định các dự án. quá trình thẩm định dự án cho vay vốn tại VPBank được tổ chức thực hiện khá logic, khoa học và hợp lý.
Quy trình thẩm định:
Quy trình thẩm định dự án đâu tư cho vay vốn tại VPBank đã được nghiên cứu và thực hiện một cách chặt chẽ và hợp lý. Trong quá trình tiến hành thẩm định, cán bộ thẩm định đã tuân thủ nghiêm túc theo đúng quy trình thẩm định đã đề ra. Quy trình thẩm định đều được tiến hành từ các bước đơn giản là tiếp nhận hồ sơ, đánh giá xem xét hồ sơ khách hàng cho đến các bước phức tạp và quan trọng hơn đấy là thẩm định trên từng khía cạnh của dự án.
Phương pháp thẩm định:
VPBank đã sử dụng một số phương pháp để thẩm định dự án cho vay vốn. Đặc biệt đã thường xuyên sử dụng phương pháp trình tự , phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu để thẩm định hầu hết các nội dung khía cạnh cần thẩm đinh của dự án. Đối với từng khâu từng bước tiến hành thẩm định dự án đều có các phương pháp thẩm định cụ thể đi kèm. VPBank đã biết sử dụng tốt phương pháp phân tích độ nhạy để thẩm định nội dung tài chính của dự án. Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng đã biết vận dụng, kết hợp một cách khoa học và linh hoạt các phương pháp thẩm định đã dùng nhằm đảm bảo cho công tác thẩm định khoa học và chặt chẽ hơn.
Nội dung thẩm định:
Cán bộ thẩm định đã tiến hành thẩm định các nội dung của dự án một cách khoa học và hiệu quả.
Như chúng ta biết mỗi dự án có một đặc điểm riêng, có thể là phưc tạp hay đơn giản nhưng về cơ bản thì nội dung tiến hành thẩm định dự án của VPBank đều được thực hiện khá đầy đủ và đúng trình tự được quy định cụ thể bằng văn bản. Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định đã chú ý lựa chọn các phương pháp thẩm định sao cho phù hợp với nội dung thẩm định, tính chất của từng dự án. Vì vậy thẩm định dự án diễn ra thuận lợi và chính xác hơn. Đồng thời góp phần tiết kiệm chi phí thẩm định, kinh tế cũng như tiết kiệm về công sức và thời gian.
Các nội dung thẩm định dự án đã được cán bộ thẩm định sử dụng khá đầy đủ và hiệu quả. Đặc biệt đã biết chú trọng thẩm định kỹ khía cạnh tài chính, khía cạnh thị trường và địa điểm thực hiện dự án của dự án vay vốn. Cán bộ tín dụng đã đánh giá được tác dụng của một số chỉ tiêu tài chính cơ bản sau khi tiến hành thẩm định khía cạnh tài chính dự án. Đó là những chỉ tiêu: NPV, IRR. Trong quá trình tiến hành thẩm định tài chính, cán bộ tín dụng sẽ tính được giá trị cụ thể các chỉ tiêu này nhờ vào lập bảng Excel tính. Những chỉ tiêu này có thể nói lên được hiệu quả tài chính của dự án. Vì vậy, cán bộ tín dụng có thể dựa vào các chỉ tiêu này để đánh giá dự án có tính khả thi cao về mặt tài chính hay không. Từ đó có thể giúp cán bộ thẩm định đưa ra được quyết định có nên đầu tư hay không. Trong khía cạnh tài chính, cán bộ tín dụng đã biết áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy hai chiều để phân tích sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính( NPV, IRR) khi các yếu tố đầu vào biến động. Nhằm giúp cán bộ thẩm định đánh giá được kết quả thẩm định cao hơn.
Mặt khác, cán bộ tín dụng đã linh hoạt trong quá trình thẩm định dự án vay vốn. Tùy từng dự án mà nội dung thẩm định dự án đã có sự thay đổi và kết hợp phù hợp với nhau, như với những nội dung nào cần thẩm định kỹ hơn, nội dung nào có thể thẩm định khái quát.
Cán bộ thẩm định:
Qua quá trình thẩm định dự án cho vay vốn tại VPBank chúng ta thấy được các cán bộ tín dụng đã bắt đầu có sự chuyên môn hóa một cách rõ rệt. Nghiệp vụ của họ có tính logic và hợp lý. Cán bộ tín dụng thường được giao nhiêm vụ thẩm định dự án đầu tư theo từng khâu riêng biệt.
Đôi ngũ cán bộ của VPBank toàn là những trẻ tuổi, nhiệt huyết với công việc có trình độ cao. Đội ngũ cán bộ trẻ nên tinh thần học hỏi và ý thức rèn luyện càng cao, tư tưởng cầu tiến lớn cho nên họ sẽ không ngừng học hỏi và thường xuyên tham gia vào các khóa bồi dưỡng chuyên môn.
Nguồn thông tin và trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định.
NH VPBank đã điều tra thông tin về khách hàng khá kĩ lượng. Vì nguồn thông tin hết sức quan trọng trong quá trình tiến hành thẩm định dự án đầu tư vay vốn. Những dự án đầu tư được VPBank thẩm định, nguồn thông tin có được đều từ các doanh nghiệp cần vay vốn cung cấp và từ các phương tiện thông tin đại chúng.
Mặt khác trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định của VPBank ngày càng hiện đại. Hệ thống máy tính được trang bị lại hiện đại hơn, đầy đủ cho nhân viên. Hệ thống mạng internet rất mạnh giúp cho cán bộ thẩm định tra cứu thông tin rất thuận tiện.
1.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
1.3.2.1 Hạn chế
1. Đội ngũ cán bộ thẩm định
Nguồn nhân lực phục vụ cho thẩm định dự án chưa thực sự đáp ứng đủ nhu cầu về cả mặt số lượng và chất lượng nghiệp vụ thẩm định. Đội ngũ cán bộ thẩm định còn ít và chưa có nhiều kinh nghiệm trong thẩm định dự án thực tế. Cán bộ thẩm định còn gặp nhiều khó khăn trong thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án vì họ không có chuyên môn cao về lĩnh vực kỹ thuật. Mặt khác, sự phân công công việc chưa được chuyên nghiệp.
2. Phương pháp thẩm định
VPBank chỉ mới đưa ra được một số phương pháp thẩm định và các phương pháp áp dụng vẫn còn mang tính truyền thống quá cao như trong thẩm định dự án ở trên ta thấy phương pháp so sánh đối chiếu và phương pháp trình tự còn mang tính truyền thốn, thủ công. Trong quá trình thẩm định khía cạnh thị trường, cán bộ tín dụng chưa áp dụng được phương pháp dự báo vào thẩm định. Do đó, chưa dự báo được lượng cung cầu của sản phẩm trong lai. Cho nên kết quả thẩm định khía cạnh thị trường chưa đạt hiệu quả.
3. Nội dung thẩm định vẫn còn nhiều hạn chế
Nhìn chung quá trình thẩm định dự án tại VPBank đã đạt được một kết quả nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Chất lượng thẩm định dự án chưa cao. Trong quá trình thẩm định dự án cho vay vốn, cán bộ thẩm định đã có nhiều cố gắng nhưng một số dự án vẫn chưa đạt được kết quả cao. Nó được thể hiện qua việc thẩm định dự án “ xây dựng nhà máy sản xuất mỳ, bún, phở Thiên Hương”. Trong quá trình thẩm định dự án này cán bộ thẩm định chưa thẩm định kỹ lượng tất cả nội dung., một số nội dung còn thẩm định qua loa như: công nghệ, thiết bị của dư án, có một số nội dung chưa thẩm định như: chưa thẩm định sự cần thiết của dự án, còn bỏ qua nội dung thẩm định về chủ đầu tư, nội dung kinh tế - xã hội. Cả nội dung về bảo vệ môi trường, bảo vệ an toàn thực phẩm của dự án cũng không được cán bộ thẩm đinh qua. Như chúng ta biết, quy trình bảo vệ an toàn thực phẩm đối với dự án này rất quan trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của dự án. Nếu dự án gặp sự cố về bảo vệ an toàn thực phẩm thì thị trường tiêu thụ sẽ gặp khó khắn rất lớn. Như vậy, nội dung về thẩm định an toàn thực phẩm của sản phẩm cũng ảnh hưởng rất lớn đến tính khả thi của dự án. NH đã bỏ qua một nội dung thẩm định rất quan trọng. Cán bộ thẩm định đã thẩm định khía cạnh tài chính rất kỹ nhưng vẫn chưa thẩm định được hết hệ thống chỉ tiêu tài chính., mới chỉ thẩm định chỉ tiêu tài chính NPV, IRR chưa thẩm định được các chỉ tiêu T( thời gian hòa vốn), điểm hòa vốn, B/C,…Đối với những dự án có tính kỹ thuật cao thì nhiều yếu tố kỹ thuật chưa được thẩm định kỹ mà chỉ mới dựa vào các báo cáo của khách hàng để đưa ra kết luận mà không tự mình đưa ra được kết luận.
Mặt khác chưa có sự đồng bộ giữa các phòng bên với phòng tín dụng. Có một số cán bộ thẩm định còn ít kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi thiếu sót trong quá trình thẩm định dự án. Ở các khâu khác trong thẩm định vẫn còn tồn tại một sai sót như trong khâu thu thập thông tin, nhập dự liệu nên gây ra một số bất cập làm cho chất lượng thẩm định chưa thực sự tốt.
4. Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định dự án tại VPBank
Nguồn thông tin là yếu tố không thể thiếu khi tiến hành thẩm định dự án. Nếu có nguồn thông tin đa dạng và phong phú thì kết quả thẩm định sẽ chính xác hơn nhiều. Nhưng hệ thống nguồn thông tin của VPBank còn thiếu, Nguồn thông tin dùng để thẩm định dự án chủ yếu lấy từ doanh nghiệp vay vốn nên không đảm bảo độ chính xác và hiệu quả thẩm định.
1.3.2.2. Nguyên nhân:
a. Nguyên nhân chủ quan:
- NH VPBank chưa có cái nhìn nhận đúng đắn về vai trò thẩm định dự án.
NH chưa có được cái nhìn nhận đúng đắn đối với tầm quan trọng của thẩm định dự án vay vốn. Việc này không chỉ xảy ra đối với cán bộ thẩm định mà với cả cấp lãnh đạo. Mặt khác, trong ngân hàng có một số dự án việc tiến hành thẩm định dự án đầu tư vay vốn còn mang tinh chất hình thức mà không mang tính quyết định khả thi của dự án. Nhiều dự án trong thực tế giá trị tài sản bảo đảm lại được đặt lên trên tính khả thi và hiệu quả tài chính của dự án.
Đồng thời, NH muốn giữ mối quan hệ tín dụng lâu dài đối với khách hàng nên nhiều khi ra quyết định cho vay mà chưa thẩm định dự án một cách chắc chắn.
Khâu tổ chức thẩm định dự án của VPBank chưa có sự hợp lý và còn bị hạn chế về chuyên môn.
VPBank chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa khâu thẩm định dự án với khâu quản lý tín dụng nên gây trỡ ngại rất lớn cho quá trình thẩm định làm cho chất lượng thẩm định không đảm bảo. Cán bộ tín dùng kiêm luôn cả vai trò cán bộ thẩm định cho nên có sự hạn chế về chuyên môn. Bởi vì, cán bộ thẩm định ngoài có chuyên môn cao đối với nghiệp vụ ngân hàng còn phải có sự hiểu biết về phân tích kinh tế và kỹ thuật. Đây là một sự thiếu hợp lý trong khâu tổ chức của ngân hàng này.
-Nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định chưa có độ chính xác cao.
Quá trình thẩm định dự án tại ngân hàng thì thông tin chủ yếu từ các doanh nghiệp và chủ đầu tư cung cấp nên không có độ chính xác cao, thiếu độ tin cậy. vì vậy độ rủi ro xảy ra có khả năng lớn.
- Do nền kinh tế thị trường ngày càng phát triên nên ngân hàng mở ra rất nhiều làm cho tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Như chúng ta biết mục tiêu của các ngân hàng là cho vay thu lãi suất. Nền kinh tế phát triển thì hệ thống ngân hàng ngày càng phát triền rộng. vì vậy các ngân hàng phải cạnh tranh nhau kich liệt cho nên ngân hàng nào cũng phải biết cách rút ngắn thời gian thẩm định dự án và giảm lãi suất cho vay để thu hút các doanh nghiệp vay vốn. VPBank không ngoại lệ việc này, họ đã tìm cách rút ngắn quy trình thẩm định và lược bỏ một số nội dung thẩm định dự án. Việc này ảnh hưởng chất lượng thẩm định dự án.
Đội ngũ cán bộ cho công tác thẩm định còn hạn chế về số lượng và chất lượng nghiệp vụ chưa cao.
Chưa chú ý mấy đến việc đánh giá và phân tích sự vận hành của dự án đầu tư để từ đó rút kinh nghiệm cho công tác thẩm định các dự án sau.
b. Nguyên nhân khách quan:
Do nền kinh tế đang rơi vào tình trạng khủng khoảng nên chất lượng thẩm định dự án tại ngân hàng cũng giảm đi nhiều.
Trong giai đoạn nền khinh tế đang lạm phát ngân hàng thẩm định dự án phải phân tích thêm nhiều yếu tố lạm phát nên thời gian và chi phí thẩm định tăng thêm. Vì vậy mà quá trình thẩm định sẽ dễ bị bỏ qua một số bước thẩm định và một số nội dung thẩm định cho nên chất lượng thẩm định sẽ bị ảnh hưởng.
Nhà nước ta cũng là một nguyên nhân khách quan.
Việt Nam đang hòa mình vào cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thế giới. Trong quá trình hội nhập và phát triển như hiện nay thì mọi vấn đề của các lĩnh vực chưa thực sự được phân định rõ ràng nên ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình thẩm định, sẽ còn có rất yếu tố rủi ro bất ổn tồn tai làm cho thẩm định gặp nhiều việc khó khăn.
NH chạy đua tìm kiếm lợi nhuận nên nhiều khi thẩm định dự án cho vay vốn chưa đạt hiểu quả cao nhưng vẫn cho vay. Điều này đã ảnh hưởng tới quá trình thẩm định dự án và chất lượng thẩm định dự án không cao.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI VPBANK.
2.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh và công tác thẩm định dự án cho vay vốn tại VPBank.
2.1.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh của VPBank.
Trong năm 2009, VPBank tiếp tục duy trì chiến lược ngân hàng bán lẻ, tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình và các cá nhân. Để xây dựng VPBank trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần trong cả nước theo định hướng chiến lược của HĐQT, năm 2009 VPBank sẽ tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau:
Đẩy mạnh phát triển Thẻ cũng như hệ thống ATM trên toàn quốc, phấn đấu đến hết năm 2009, VPBank vươn lên thuộc top 5 ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển nhất tại Việt Nam; Tập trung vào sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng, các sản phẩm phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Triển khai tổ chức hoạt động ngân hàng theo sơ đồ khối đã được HĐQT phê duyệt trong năm 2008.
Khai thác các tính năng của phần mềm mới (T24) để phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại ( Internet Banking; SMS Banking và các sản phẩm dịch vụ khác) phục vụ khách hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch để đảm bảo hoạt động an toàn, phát triển bền vững.
Xây dựng hình ảnh của VPBank gần gũi, thân thiện với công chúng, khách hàng trên toàn quốc.
Đa dạng hoá loại hình cho vay, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từng bước tiếp cận tín dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Việc mở rộng cho vay phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro trên từng khách hàng, giảm thiểu hệ số rủi ro, quá hạn vốn vay
Chủ động tìm kiếm khách hàng để lựa chọn được khách hàng tốt, dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn tốt. Lấy hiệu quả, an toàn làm tiêu chí hàng đầu để xét duyệt vốn vay. Đồng thời việc chủ động tìm kiếm khách hàng, dự án đầu tư nhằm làm giảm việc khách hàng đưa thông tin không đúng sự thật
Thực hiện nghiêm túc luật các tổ chức tín dụng và quy trình cho vay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
2.1.2 Phương hướng cho công tác thẩm định dự án vay vốn tại VPBank
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư phải xuất phát từ tình hình kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từ thực tiễn cho vay của chính ngân hàng. Công tác thẩm định dự án cần phải phù hợp với những chủ trương, chính sách chung của các Bộ ngành trong từng giai đoạn phát triển, đồng thời phát huy tối đa những thế mạnh của ngân hàng. Thẩm định dự án phải tuân thủ theo đúng các quy định của ngân hàng với tất cả dự án xin vay. Mặt khác công tác thẩm định dự án phải được tiến hành theo một quy trình khoa học và sát với thực tế. Quá trình thẩm định phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, toàn diện trên toàn bộ các có liên quan của dự án và không chỉ diễn ra trước mà cả trong và sau khi cho vay.
NH phải gia tăng thêm đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ, ngày càng bồi dưỡng nghiệp vụ và mở rộng tầm hiểu biết cho cán bộ trên nhiều lĩnh vực.
Công tác thẩm định dự án phải biết phát huy vai trò tham mưu của cấp lãnh đạo và nên theo sát những chủ trương, định hướng của nhà nước về phát triển kinh tế và làm đúng theo pháp luật.
NH còn phải mở rộng quan hệ tín dụng với những khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, năng lực tốt và tài chính mạnh.
2.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại VPBank.
2.2.1 Giải pháp nhằm hoàn thiện cộng tác thẩm định
Để thực hiện được những định hướng đã đề ra thì việc hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng và các doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ đầu tư như hiện nay. Vì vậy trước hết ngân hàng cần tập trung đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác thẩm định, nâng cao chất lượng thẩm định dự án là cơ sở để nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn tiếp theo.
2.2.1.1. Quy trình thẩm định
Với quy trình thẩm định dự án, NH cần phải hoàn thiện theo hướng đơn giản và hợp lý hơn.
Hiện nay, VPBank thẩm định dự án do phòng tín dụng đảm nhiệm nên chuyên môn không được sâu. Vì vậy VPBank nên thành lập phòng thẩm định dự án riêng biệt. Đồng thời kết hợp với việc tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu trong thẩm định hơn. Nếu trường hợp cần thiết ngân hàng có thể thuê chuyên gia có trình độ và uy tín cao ở nhiều lĩnh vực tham gia vào phòng thẩm định để đạt hiệu quả cao nhất và giảm được bớt rủi ro. Như vậy, ngân hàng sẽ thu được kết quả thẩm định tốt hơn và tiết kiệm được thời gian thẩm định.
Mặt khác, cần có quy trình thẩm định riêng cho từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế khác nhau. Quy trình thẩm định chung thì sẽ gây ra khó khăn cho cán bộ tín dụng khi thẩm định các dự án khác nhau. Với việc xây dựng quy trình thẩm định riêng cho từng ngành nghề thì cán bộ thẩm định sẽ rút ngắn được thời gian thẩm định dự án và hiệu quả thẩm định dự án đầu tư sẽ được nâng cao hơn, tạo cơ hội đầu tư cho khách hàng và nâng cao uy tín, vị thế của ngân hàng trên thị trường.
2.2.1.2. Phương pháp thẩm định
Như chúng ta biết, mỗi dự án có đặc điểm và tính chất khác nhau nên đối với mỗi dự án cán bộ thẩm định cần áp dụng và có sự kết hợp giữa các phương pháp một cách linh hoạt để thẩm định có kết quả tốt. Các cán bộ thẩm định phải kết hợp một cách khoa học các phương pháp thẩm định để việc thẩm đinh dự án được phong phú và đa dạng, chính xác và còn tránh được những nhược điểm nếu tiến hành thẩm định riêng lẻ từng phương án.
Cán bộ thẩm định cần phải đặt quá trình thẩm định dự án trong trạng thái động để cho kết quả thẩm định chính xác và sát với thực tế. Vì các dự án đều phải chịu nhiều yếu tố mang tính khách quan và chủ quan, dự án nằm trong môi trường đầy biến động nên nó có tính rủi ro cao.
Việc sử dụng các phương pháp thẩm định tại VPBank vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, NH phải có các giải pháp để cải thiện chúng:
Trong khâu thẩm định thị trường, cán bộ thẩm định phải đưa phương pháp dự báo vào để thẩm định. Sử dụng phương pháp dự báo, cán bộ thẩm định sẽ dự báo được thị trường tương lai, dự báo được nhu cầu dùng sản phẩm trong tương lai, dự báo được cung cầu, giá cả, tình hình về nguyên vật liệu … để từ đó xem xét, đánh giá được được độ khả thi của dự án vào những ảnh hưởng trực tiếp của các dự báo đó. Trong quá trình sử phương pháp dự báo cần phải phân tích cả những chỉ tiêu định tính, cả những chỉ tiêu định lượng
Cần kết hợp giữa phương pháp dự báo và phương pháp phân tích độ nhạy để thẩm định dư án nhằm đem lại kết quả thẩm định cao.
Phương pháp phân tích độ nhạy hai nhiều rất phức tạp. Do đó, NH cần phải đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ thẩm định về nghiệp vụ thẩm định nói chung và phương pháp này nói riêng. Đồng thời, NH cũng phải thường xuyên kiểm tra , theo dõi những dự án được thẩm định để bảo đảm tính khách quan của cán bộ thẩm định.
Ngoài ra, NH cần phải sử dụng thêm các phương pháp hiện đại vào để tính các chi tiêu tài chính. NH có thể tính các chiết khấu thay đổi để thấy được biểu hiện của các tác động của môi trường. Đồng thời nên đưa thêm phương pháp triệt tiêu rủi ro vào để thẩm định dự án nhằm giảm tránh được các rủi ro trong quá trình thực hiện dự án và quá trình vận hành dự án.
Thêm vào đó, NH phải sử dụng các công cụ hiện đại để thẩm định các dự án đầu tư là hết sức quan trọng. Đó là: phần mềm kinh tế lượng, mô hình toán và các mô hình xác suất,…
2.2.1.3. Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định dự án chưa được đầy đủ nên ngân hàng cần phải hoàn thiện nội dung thẩm định hơn. NH cần phải quán triệt với cán bộ thẩm định là tiến hành thẩm định theo tất cả các khía cạnh và giảm tránh trường hợp thẩm định chủ yếu khía cạnh này bỏ qua khía cạnh khác.
- Trong thẩm định hồ sơ pháp lý khách hàng: ngân hàng cần chú trọng thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư, thẩm định lịch sử hình thành của công ty, thẩm định tài chính doanh nghiệp của công ty.
- Cán bộ thẩm định cần thẩm định khía cạnh thị trường kỹ hơn, nên dùng phương pháp dự báo vào thẩm định. Phải thẩm định được xem nguồn đầu vào có phong phú và đa dạng không..
Khía cạnh thị trường hết sức quan trọng trong nội dung thẩm định dự án. Vì thị trường quyết định chất lượng, khả năng tiêu thụ sản phẩm mục tiêu cũng như hiệu quả tài chính của dự án. Cho nên cán bộ thẩm định cần phải tập trung tiến hành phân tích đánh giá khía cạnh một cách kỹ lưỡng hơn. Mặt khác phải dự báo và tính được các yếu tố rủi ro chặt chẽ hơn để kịp thời phòng ngừa tránh trường hợp lúng túng khi gặp rủi ro. Hiện nay, thị trường những yếu tố đầu vào rất biến động, giá cả không ổn định do đó cán bộ thẩm định cần phải phân tích khía cạnh này kỹ lường hơn. VPBank cần phải chú trọng nhiều hơn trong quá trình phân tích yếu tố thị trường.
Thị trường là một khâu rất quan trọng trong thẩm định dự án. Để có thể làm tốt công tác thẩm định khía cạnh thị trường thì cán bộ thẩm định phải trau dồi kiến thức, phải có kinh nghiệm, kiến thức thực tê, nắm vững phương pháp dự báo và phải thường xuyên cập nhật thông tin
- Trong nội dung thẩm định tài chính: cán bộ thẩm định phải thẩm định thêm các chỉ tiêu tài chính như T, B/C, điểm hòa vốn
- Cán bộ thẩm định không chỉ được chú trọng thẩm định khía cạnh tài chính mà phải thẩm định cả nội dung kinh tê – xã hội, thẩm định thêm cả ảnh hưởng của môi trường sinh thái.
Dựa vào mục tiêu chính của dự án để cán bộ thẩm định đưa ra được nội dung thẩm định chính cho dự án mà vẫn có thể đánh giá được một cách chính xác.
Do mỗi dự án có đặc điểm, tính chất và mục tiêu khác nhau nên quá trình thẩm định dự án của chúng nó khác nhau. Vì vậy, cán bộ thẩm định trước khi tiến hành thẩm định phải xem thử dự án ấy thuộc loại hình dự án gì.
Cán bộ thẩm định phải có từng giải pháp hoàn thiện hơn từng khía cạnh trong nội dung thẩm định
NH phải quán triệt các quy định của nhà nước về công tác thẩm định để các cán bộ căn cứ vào đó thực hiện việc thẩm định một cách khoa học, đúng đắn.
Đối với khía cạnh kỹ thuật: hiện nay công tác thẩm định kỹ thuật còn sơ sài cần phải thẩm định kỹ hơn, nên thẩm định cả khả năng quản lý thi công của chủ đầu tư, thẩm định cơ sơ hạ tầng của dự án.
2.2.1.4. Nâng cao nghiệp vụ thẩm định của các cán bộ thẩm định để phục vụ yêu cầu tiếp cận công nghệ mới trong quá trình thẩm định.
Con người là nhân tố hết sức quan trọng trong bất kỳ một hoạt động nào. Cho nên, NH rất quan tâm tới đội ngũ cán bộ của cơ quan. Đặc biệt trong công tác thẩm định, đội ngũ cán bộ thẩm định là yếu tố quan tâm hàng đầu của VPBank.
Một trong những yếu tố khiến cho công tác thẩm định dự án chưa đạt hiệu quả tốt là do một số bộ phận những cán bộ làm công tác thẩm định chưa được trang bị những kiến thức đầy đủ và cập nhật về dư án và kỹ năng thẩm định dự án. Do đó để công tác thẩm định tốt hơn, cán bộ thẩm định phải thường xuyên cập nhật những kiến thức mới, những quy định mới nhất của nhà nước có liên quan đến công tác thẩm định đầu tư dự án.
Để công tác thẩm định đạt hiệu quả tốt thì NH phải có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về thẩm định dự án, có đạo đức tốt trong nghề nghiệp. Như vậy, một nhiệm vụ không thể thiếu và mang tính cấp bách là đẩy mạnh công tác đào tạo. NH phải có một số giải pháp trong tuyển dụng và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thẩm định:
- NH cần phải tuyển dụng cán bộ đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp trong công tác thẩm định dự án. Tuyển dụng cán bộ không chỉ giỏi về chuyên môn mà cần phải giỏi cả về tin học và ngoại ngữ. NH nên tuyển cán bộ thẩm định chủ chốt tốt nghiệp từ các trường khối kinh tế, ngân hàng, tài chính. Đồng thời phải biết đào tạo đội ngũ cán bộ có khả năng làm việc theo nhóm tốt.
- NH nên tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn những kiến thức mới và trao đổi kinh nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp nhất là kỹ năng thẩm định dự án.VPBank phải tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thẩm định dưới nhiều hình thức. Như là đào tạo trong nước, gửi cán bộ đi đào tạo ở nươc ngoài và tổ chức các đoàn đi khảo sát thực tế ở nước ngoại.
Việc đào tạo trong nước với hình thức là: tổ chức các lớp học tập huấn nâng cao kiến thức về chuyên môn, hiểu biết về pháp luật, quản trị rủi ro, … và các lớp học về công nghệ thông tin, ứng dụng các kỹ thuật hiện đại trong quá trình thẩm định.
Mở các buổi hội thảo mời các cán bộ thẩm định giỏi ở các NHTM khác cùng tham gia nhằm mục đích để cán bộ thẩm định có dịp trao đổi học hỏi những kinh nghiệm về những phương pháp thẩm định hiệu quả.
Còn đào tạo ra nước ngoài bằng hình thức là gửi các cán bộ thẩm định ra nước ngoài học và thường xuyên tổ chức các đoàn khảo sát đi ra nước ngoài học hỏi kinh nghiệm của các NH thế giới.
Bên cạnh việc trang bị hệ thống lý thuyết đầy đủ và cập nhật thì cần phải chú trọng cả kỹ năng thực hành bằng các chương trình phần mềm thẩm định dự án trực tiếp trên máy vi tính với những dự án cụ thể.
Ngoài ra, NH cũng phải có một số chính sách đãi ngộ nhân viên như: đảm bảo trả thù lao xứng đáng cho công sức mà cán bộ thẩm định đã bỏ ra, luôn có chế độ khen thưởng kịp thời cho những thành tích mà mỗi cán bộ đạt được nhằm khích lệ tinh thần và nhiệt huyết của họ. Đồng thời cũng phải có những biện pháp xử lý những cán bộ vi phạm lỗi nhằm làm gương cho những cán bộ khác, nhằm giúp họ thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án. các cấp lãnh đạo cũng phải liên tục kiểm tra, giám sát quá trình thẩm định để phát hiện những sai sót để kịp thời khắc phục nó.
2.2.1.5. Giải pháp nguồn thông tin
Thông tin là yếu tố không thể thiếu khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư vay vốn. Những thông tin cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định dự án đều được cung cấp từ chính các doanh nghiệp nên nhiều khi nó không chính xác lăm. Do đó thông tin phải được thông suốt giữa các NHTM để giúp cho việc cập nhật được tốt. Đối với một số dự án vay vốn của nhiều ngân hàng thì NH mình có thể lấy thêm thông tin từ các ngân hàng đó. Hoặc những dự án xin vay vốn với ý đồ xấu dễ phát hiện hơn.
Mặt khác, trong NH thông tin cũng phải được thông suốt giữa các phòng ban. Vì một dự án công tác thẩm định được thực hiện qua nhiều khâu nên như vậy sẽ giúp các phong tránh thực hiện lặp lại mà lấy luôn thông tin đã thẩm định.
Ngoài ra, để có được nguồn thông tin tốt thì vấn đề xử lý thông tin cũng hết sức quan trọng. Vì vậy VPBank cần phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện những phương pháp thu thập, phân tích, xử lý các thông tin trên mạng máy tính.
2.2.1.6. Về thời gian thẩm định
Thường thì quá trinh thẩm định của một số dự án hay kéo dài nên làm ảnh hưởng rất lớn hiệu quả đầu tư. Như vậy nó làm mất đi nhiều cơ hội đâu tư và tăng thêm chi phí. Vì vậy, NH cần phải quy định thời gian cụ thể cho công tác thẩm định đối với mỗi loại dự án.
2.2.1.7. Từng bước cải thiện và nâng cao cơ chế tổ chức trong công tác thẩm định dự án đầy tư vay vốn tại VPBank.
Như chúng ta biết khâu tổ chức trong thẩm định được bố trí sắp xếp một cách khoa học, gọn nhẹ thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án diễn ra dễ dàng và hiệu quả hơn. VPBank cần phải ý thức được sự quan trọng của việc tổ chức cán bộ trong quá thẩm định dự án đầu tư. Công tác tổ chức cán bộ khoa học, hợp lý sẽ giúp cho quá trình thẩm định diễn ra thuận lợi và nhanh chóng. Với sự lựa chọn cán bộ thẩm định phù hợp với từng dự án cũng là một yếu tố hết sức quan trọng, nó có tác dụng lớn đến kết quả thẩm định dự án. Vì vậy, VPBank phải luôn có kế hoạch sắp xếp, phân loại nhiệm vụ cho từng phòng ban, từng cán bộ tín dụng để họ có thể hiểu rõ được lĩnh vực chuyên môn mà mình đảm nhận, phạm vi và trách nhiệm mà họ được giao. Đồng thời tạo ra được sự phối hợp linh hoạt, nhịp nhàng và mang lại kết quả cao nhất. Việc phân công rõ ràng chuyên môn, quyền hạn cho từng phòng, từng cán bộ sẽ giúp cho công tác thẩm định tiến hành một cách chuyên môn hóa théo từng lĩnh vực và sẽ đảm bảo được tính chính xác và kịp thời.
2.2.1.8. Các giải pháp khác.
a. Cần phải phát triển hoạt động Marketing ngân hàng:
Trong ngân hàng hoạt động marketing là một lĩnh vực hết sức quan trọng. Nhưng vì quy mô còn hạn chế nên hoạt động này chưa được phát triển rộng rãi, nó chỉ mới được thực hiện trong nội bộ các phòng nhỏ.
Do đó VPBank cần phải có chương trình marketing hoàn chỉnh bắt đầu, bắt đầu từ việc nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng và thị trường hàng hóa, những đối thủ cạnh tranh và cần phải có cả chính sách chăm sóc khách hàng cụ thể nhằm gắn bó được khách hàng đến với VPBank lâu dài.
Phải có chính sách quảng bá hình ảnh của VPBank một cách sâu rộng trong đất nước và trên thế giới. NH cần tích cực trong quảng cáo hình ảnh của mình trên phương tiện thông tin đại chúng, qua các hình thức tài trợ cho thể thao …
b. Lập quỹ hộ trợ cho công tác thẩm định dự án.
NH cần phải có quỹ hộ trợ cho công tác thẩm định dự án. Như chúng ta biết thông tin luôn cần phải chính xác thì quá trình thẩm định mới đạt hiệu quả cao. Để có các nguồn thông tin chính xác dùng để thẩm định dự án thì cán bộ thẩm định cần phải gặp gỡ trực tiếp với khách hàng hoặc khảo sát thực tế ở các cơ sở sản xuất hoặc các doanh nghiệp khách hàng…Do đó cần phải có chi phí hộ trợ cho cán bộ thẩm định. Quá trình thẩm định của ngân hàng không phải chỉ dừng lại ở việc cho khách hang vay vốn mà còn phải kéo dài cho đến khách hàng hoàn trả hết nghĩa vụ cho ngân hàng. Vì vậy rất cần có quỹ hộ trợ cho công tác thẩm định
Mặt khác, nguồn quỹ này còn là nguồn kinh phí để thuê chuyên gia cần thiết để đánh giá thẩm định một cách chính xác hơn.
c. Ngân hàng cần nâng cao năng lực quản lý của mình.
Đối với công tác quản lý nhân sự có vai trò hết sức quan trọng đến hiệu quả của nhiều lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Vì vậy việc tổ chức sắp xếp cán bộ cần được tiến hành hợp lý bảo đảm sự thống nhất, nhịp nhàng giữa các lĩnh vực chuyên môn trong tổ chức mới có thể đạt được mục tiêu hiệu quả cao.
Mặt khác, phân công rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm cho từng phòng, từng cán bộ sẽ làm cho công tác thẩm định được tiến hành một cách chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực và đảm bảo được tính chính xác, kịp thời.
2.2.2. Một số kiên nghị
a. Kiến nghị với nhà nước và các bộ, ngành có liên quan.
Khi mà cơ chế chính sách của nhà nước có sự thay đổi sẽ có tác động rất lớn đến hoạt động của NH vì các hoạt động của NH đều chịu sự điều chỉnh của các bộ luật và các quy định chung, văn bản của nhà nước. Muốn hoạt động của NH ngày càng phát triển mạnh thì nhà nước cũng như các bộ, ngành phải có các giải pháp thích hợp sau:
- Cần công khai, minh bạch trong hệ thống luật, các văn bản liên quan:
Đối với luật đất đai: Khi một doanh nghiệp kinh doanh cần phải sử dụng đất nhưng ở nước ta cơ chế đất đai là vấn đề rất phức tạp, nhiều quy trình, thủ tục cho nên khi thẩm định dự án cán bộ cũng gặp rất nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian. Muốn đầu tư hiệu quả, quá thẩm định dự án đỡ tốn thời gian thì nhà nước ta phải bổ sung thêm một số điều luật cần thiết về quy định thời gian cho thuê đất, xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ cho các bên trong hợp đông thuê đất. Đồng thời có quy hoạch cụ thể về tổng thể về đất đai và đưa ra định giá về thuê đất.
Luật đầu tư: nhà nước nên hoàn thiện thêm luật đầu tư để khuyến khích thêm nhiều nhà đầu tư. Đặc biệt là cải thiện thêm luật đầu tư nước ngoài để thu hút đầu tư nước ngoài. Như vậy sẽ có nhiều dự án được đưa vào thực hiện hơn. Quá trình thẩm định sẽ được hoàn thiện hơn.
- Cần được tăng cường hỗ trợ thông tin.
Thông tin là một yếu tố rất quan trọng cho việc phát triển kinh tế của NH cũng như của nhà nươc. Vì vậy, nhà nước rất khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thông tin.
- Môi trường kinh doanh:
Môi trường kinh doanh là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình CNH – HĐH đất nước. Nếu nhà nước xây dựng được một môi trường kinh doanh bình đẳng, ổn định thì sẽ thu hút được rất nhiều nhà đầu tư, như thế quá trình CNH – HĐH của nước ta sẽ dễ dàng hoàn thành sơm hơn dự kiến.
Khi xây dựng một môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh sẽ tạo ra sự cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp. Có như thế, trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định sẽ bớt ưu tiên cho các dự án của doanh nghiệp nhà nước. sẽ giúp cho NH không bỏ lỡ các dự án có tính khả .
Môi trường kinh doanh cũng là một yếu tố quan trọng hàng đầu cho việc thu hút đầu tư nước ngoài. Do đó môi trường kinh doanh mà không thuận lợi về các quy chế sẽ gây khó khăn cho cán bộ thẩm định dự án.
b. Kiến nghị với NHNN và NHTM khác
NHNN cần phải đưa ra những quy định chung cho quá trình thẩm định để tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định dự án một cách dễ dàng, tránh được nhứng vướng mắc và hiểu sai trong quá trình thẩm định.
Mặt khác, NHNN phải tăng cường chính sách để hộ trợ cho các NHTM nói chung và VPBank nói riêng. NHNH mở các khóa tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên. Hàng năm, NHNN còn tổ chức hội nghị trao đổi kinh nghiệm toàn ngành cho các cán bộ thẩm định của các NHTM với nhau.
Bên cạnh đó, NHNH cần phải thường xuyên thanh tra, kiếm tra, giám sát đối với NHTM để còn kịp thời phát hiện sai sót trong công tác thẩm định dự án.
Còn các NHTM nên quan hệ với nhau để tạo điều kiện trao đổi kinh nghiệm và thông tín với nhau.
KẾT LUẬN
Quá trình thẩm định dự án đầu tư cho vay vốn tại các ngân hàng có vai trò hết sức quan trong. Nhất là trong tình hình kinh tế lạm phát hiện nay, việc đưa ra quyết định cho vay vốn đối với ngân hàng là hết sức quan trọng. Trong thời gian thực tập tại VPBank, em nhận thấy quá trình thẩm định dự án được thực hiện với quy trình thẩm định đầy đủ. Nội dung thẩm định đã được thẩm định đầy đủ các khía cạnh. Nhưng bên cạnh đấy vẫn còn tồn tại một số hạn chế.
Thông qua quá trình nghiên cứu, đánh giá ở trên, em xin đưa ra một sô giải pháp và kiến nghị với cơ quan nhà nước, NHNN, nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại VPBank.
Do quá trình nguyên cứu còn nhiều hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp của em còn nhiều sai sót, mong nhận được sự góp ý của thấy cô giáo và ban giám đốc NH để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
PCS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt (2005), Giáo trình Lập dự án đầu tư, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Từ Quang Phương (2007 ), Giáo trình kinh tế đầu tư, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Trần Thanh Hải (2008), "Những vấn đề đặt ra đối với lĩnh vực tài chính-ngân hàng khi Việt nam gia nhập WTO", Tạp chí Ngân hàng, 56(5), tr. 2-8.
Đào Hải Hiền (2007), "Quản trị rủi ro hoạt động - Hành trang của NHTM bước vào hội nhập WTO", Tạp chí Ngân hàng, 55(23), tr. 26 - 27.
Phí Trọng Hiển (2007), "Hệ thống ngân hàng Việt Nam - Hội nhập và phát triển bền vững", Tạp chí Ngân hàng, 55(1), tr. 9 - 12.
Trần Văn Hiệu (2006), "Quan hệ tín dụng giữa TCTD và doanh nghiệp khi Việt nam gia nhập WTO", Tạp chí Ngân hàng, 54(17), tr. 43 - 44.
Nguyễn Đắc Hưng (2007), "NHTMCP nâng cao năng lực cạnh tranh trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí Ngân hàng, 55(21), tr. 38 - 46.
Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (2005, 2006, 2007), Báo cáo Kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007, Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (2003, 2004, 2005, 2006, 2007), Báo cáo thường niên năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (2002), Quy trình nghiệp vụ tín dụng, Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (2003), Tài liệu hướng dẫn xếp hạng tín dụng, Hà Nội.
Lê Văn Tề (2005), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Tp Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đình Tự (2007), "Các NHTM Việt Nam trước áp lực tự do hóa tài chính", Tạp chí Ngân hàng, 55(9), tr. 18 - 21.
Nguyễn Đình Tự (2007), "Hoàn thiện pháp luật đáp ứng yêu cầu gia nhập WTO của hệ thống ngân hàng Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng, 55(21), tr.11-15.
Website của NHNN:
Website của VPBank:
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của VPBank 4
Sơ đồ 1.2: cơ cấu tổ chức của chi nhánh Đông Đô 6
Sơ đồ 1.3: Quy trình thẩm định: 15
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu về tài sản qua các năm 8
Bảng 1.3: Các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong giai đoạn 2004 – 2008 8
Bảng 1.4: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn năm 2004-2008 9
Bảng 1.5: Tình hình huy động vốn theo thị trường năm 2004 – 2008 11
Bảng 1.6: Tình hình cho vay tại VPBank năm 2004 – 2008 12
Bảng 1.7: bảng tính doanh thu, chi phí, lãi vay… 27
Bảng 1.8: Bảng tính các chỉ tiêu tài chính. 29
Bảng1.9: Bảng phân tích độ nhậy 1 chiều 30
Bảng 1.10: Bảng phân tích độ nhậy 2 chiều 30
Bảng 1.11 : Mô tả sản phẩm dự án 36
Bảng 1.12: Công suất dự kiến của dự án. 36
Bảng 1.13: Các đơn vị cung cấp các yếu tố đầu vào của dự án: 37
Bảng 1.17: Các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu. 41
Bảng 1.18: Bảng tính chi phí sản xuất 41
Bảng 1.18: Các chỉ tiêu liên quan đến chi phí sản xuất 42
Bảng 1.19: Tính khấu hao 42
Bảng 1.20: Kế Hoạch trả nợ vay 43
Bảng 1.21: Kế hoạch nguồn trả nợ vay 43
Bảng 1.22: Lợi nhuận trong 5 năm 43
Bảng 1.23: Tính dòng tiền dự án 44
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21563.doc