Chuyên đề Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Kẹo Tràng An

Ở Công ty Kẹo Tràng An, một sản phẩm chỉ được coi là thành phẩm khi nó được đóng túi, đóng thùng và được nhập kho. Như vậy, chúng ta có thể cho rằng sản phẩm làm dở của công ty là chưa kết thúc quy trình công nghệ sản xuất hoặc chưa được nhập kho. Tuy nhiên, trên thực tế, công ty không bao giờ có sản phẩm làm dở. Bởi quy trình công nghệ sản xuất kẹo là một quy trình khép kín liên tục, nửa thành phẩm của công đoạn trước được chuyển ngay sang công đoạn sau để tiếp tục chế biến. Mặt khác, do đặc tính của kẹo dễ bị ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, nếu kết xong một công đoạn không đưa ngay sang công đoạn tiếp theo thì sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng. Ví dụ: sau khi nấu xong, nếu dung dịch vẫn để trong nồi nấu, không chuyển ngay sang làm nguội thì sau đó, người ta sẽ không trộn chất phụ gia và định hình kẹo. Ngay cả khi được đóng thùng, kẹo cũng được chuyển ngay sang kho thành phẩm để bảo quản.

doc72 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Kẹo Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoản vào NKCT. Bảng kê được ghi tiếp từ các chứng từ gốc. - Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm ghi một lần vào cuối tháng. Sau khi đã khoá sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên các NKCT. - Sổ thẻ: kế toán chi tiết. - Bảng phân bổ: tập hợp các khoản chi phí phát sinh nhiều lần hoặc các chi phí đòi hỏi phải tính phân bổ. áp dụng hình thức này, khối lượng kế toán giảm xuống rất nhiều do quá trình ghi sổ ít trùng lặp, cung cấp thông tin kịp thời cho việc quản lý và lập báo cáo tài chính, thuận lợi cho việc phân công công tác, chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy vậy kết cấu sổ khá phức tạp đã gây trở ngại cho công tác trong công việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Hiện nay, công ty đang cùng các chuyên gia nghiên cứu thiết kế các mẫu sổ vừa phù hợp với chế độ kế toán vừa tiện lợi cho công việc làm kế toán trên máy vi tính. B. Tình hình thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. 1. Tình hình thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất ở công ty. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi DN sản xuất trước hết phải xác định hoạt động sản xuất kinh doanh chính của DN mình, lựa chọn việc sản xuất kinh doanh những loại sản phẩm nhất định của xã hội. Mỗi ngành sản xuất vật chất đều có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng. Những đặc điểm đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và chi phí sản xuất nói riêng của DN hoạt động trong ngành sản xuất ấy. Cũng giống như các nhà máy công nghiệp khác, điểm nổi bật sản xuất sản phẩm ở Công ty Kẹo Tràng An là chu kì sản xuất tương đối ngắn ít phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và tự nhiên cơ cấu chi phí sản xuất thường ổn định. Tuy nhiên do đặc thù sản phẩm kẹo thường được tiêu thụ mạnh vào những tháng cuối năm nên phần nào đó sản xuất của công ty mang tính thời vụ. Vào những tháng đầu và đặc biệt là giữa năm, chi phí sản xuất phát sinh không nhiều. Ngược lại, cuối năm công ty phải huy động tối đa công suất, máy móc thiết bị, tăng giờ làm, tăng ca làm việc,... để sản xuất đủ đáp ứng nhu cầu. Vì thế, chi phí phát sinh ở thời điểm này rất lớn. Mặt khác là 1 đơn vị sản xuất chế biến chi phí NVL của công ty chiếm tỷ trọng rất cao trong giá thành. Do vậy nếu không có những biện pháp quản lý phù hợp thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành và kết quả hoạt động của công ty. Đứng trên góc độ của những người làm công tác kế toán, để góp phần quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm điều cần thiết trước hết là phải xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Qua những phần trước chúng ta đã biết Công ty Kẹo Tràng An tổ chức sản xuất theo các phân xưởng. Mỗi phân xưởng là 1 dây chuyền công nghệ khép kín, liên tục, đảm trách việc sản xuất 1 loại sản phẩm hoặc một số sản phẩm khác nhau. Với công nghệ sản xuất ngày càng được hiện đại hoá, chu kỳ sản xuất của công ty ngày càng được rút ngắn lại, sản lượng ngày càng tăng, chủng loại sản phẩm ngày càng được đa dạng phong phú. Hiện nay công ty đã sản xuất được hơn 30 mặt hàng kẹo các loại với sản lượng trung bình/ngày của mỗi phân xưởng là 2.000kg. Trong điều kiện như vậy công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. 1.2. Kế toán tập hợp từng khoản mục chi phí. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục như trong điều 25 của NĐ 59/CP (3/10/1996) căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí công ty đã tiến hành phân loại chi phí sản xuất thành 3 khoản mục. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. 1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp. 1.2.1.1. Đặc điểm công tác chi phí vật liệu ở Công ty Kẹo Tràng An. Hiện nay công ty đang sản xuất 35 loại kẹo khác nhau việc đa dạng hoá mặt hàng cũng có nghĩa là phải tăng khối lượng chủng loại vật tư đưa vào sản xuất. ở công ty mỗi tháng có tới gần trăm loại vật liệu khác nhau được sử dụng để sản xuất như tinh dầu các loại, đường nha nhãn gói, băng dính,... Hơn nữa hầu hết số vật tư này, đặc biệt là nguyên liệu chính chịu sự tác động mạnh mẽ của môi trường tự nhiên, rất dễ bị hỏng mất phẩm chất. Chính những đặc điểm đó đã khiến lượng chi phí nguyên vật liệu phát sinh ở công ty là vô cùng phức tạp. Với khối lượng chủng loại và vật tư lớn, dễ bị ảnh hưởng của tự nhiên như vậy, để kiểm soát tối đa lượng chi phí phát sinh, công ty đã xác định được hệ thống quản lý vật liệu khá chặt chẽ cả về kỹ thuật cũng như về kinh tế. Về mặt kỹ thuật, bên cạnh xác định một hệ thống kho tàng rộng thoáng an toàn, bố trí sắp xếp khoa học để thuận tiện cho việc nhập xuất, trang thiết bị hiện đại như: đèn chiếu sáng, máy điều hoá, dàn lạnh, máy sấy, xe đẩy,... công ty còn xác định mức tiêu hao vật liệu cho từng loại sản phẩm. Về mặt kinh tế, công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách khá chi tiết. Toàn bộ nguyên vật liệu của công ty được chia thành các loại: - NVL chính (TK 152.1): đường nha công nghiệp, bột mỳ, mỡ, trứng, tinh dầu,... - VL chính (TK 152.2): gồm các loại nhãn và túi đựng kẹo. - Nhiên liệu (TK 152.3): là các loại nhiên liệu như xăng dầu, than, ga, củi,... - Phụ tùng thay thế (TK 152.4): gồm các loại vòng bi ổ trục côn,... dùng để sửa chữa thay thế máy móc thiết bị sản xuất,... - VL xây dựng cơ bản. - Vật liệu phụ và các loại vật liệu khác. Ngoài cách phân loại khá cụ thể như trên công ty vẫn áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng. Chính nhờ phương pháp này mà mọi chi phí phát sinh đều phản ánh kịp thời trên các sổ kế toán rất thuận tiện cho việc cung cấp số liệu, tập hợp chi phí tính giá thành. 1.2.1.2. Tài khoản và sổ kế toán sử dụng tập hợp chi phí NVL trực tiếp. * Chi phí NVL cho công ty bao gồm 3 loại: - Chi phí NVL chính: là những loại chi phí về vật liệu chính sử dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm như đường, nha. - Chi phí vật liệu chính: là chi phí về những loại vật liệu chính sử dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Tất cả những chi phí này đều được tập hợp trực tiếp ngay cho từng đối tượng tập hợp chi phí và được phản ánh vào TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết cho từng loại sản phẩm). Hệ thống chứng từ và sổ kế toán sử dụng trong công tác tập hợp chi phí NVL trực tiếp: - Phiếu xuất kho - Sổ chi tiết xuất kho nguyên liệu chính, vật liệu chính, vật liệu phụ - Sổ cân đối TK 152.1 - VL chính, 152.6 - VL phụ - Bảng phân bổ vật liệu, CCDC. 1.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp. Do công ty sản xuất rất nhiều loại sản phẩm, để tập hợp được chi phí NVL trực tiếp cho từng loại sản phẩm một cách nhanh chóng, chính xác, công ty đã chọn phương pháp tập hợp trực tiếp: dựa vào ngay các chứng từ gốc là các phiếu xuất kho ghi luôn cho các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Vì vậy, trên các phiếu xuất kho đều phải ghi rõ lý do xuất kho: dùng vào hoạt động nào sản xuất sản phẩm gì để sau khi nhận được chứng từ kế toán dễ dàng phân loại theo từng đối tượng sử dụng: sản phẩm phân xưởng văn phòng,... để tiện cho công tác tổng hợp sau này. Dựa vào các phiếu xuất kho đã được phân loại đó, cuối tháng kế toán lập sổ chi tiết chi từng loại NVL (tương ứng với 6 loại NVL là 6 sổ chi tiết xuất khác nhau). Sổ chi tiết dùng để phản ánh số lượng và giá trị của từng thứ NVL xuất dùng cho sản xuất từng loại sản phẩm và cho các hoạt động phục vụ sản xuất bán hàng, QLDN, gia công,... Sau khi hoàn thiện xong các sổ chi tiết kế toán tiến hành lập bảng phân bổ vật liệu. Đây là sổ kế toán dùng để phản ánh về mặt giá trị từng loại vật liệu xuất dùng trong kỳ cho từng đối tượng sử dụng. Khi chuyển bảng phân bổ vật liệu CCDC cho kế toán giá thành, những số liệu này sẽ được ghi vào NKCT số 7 và phần chi phí NVL trực tiếp của bảng tính giá thành sản phẩm. 1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 1.2.2.1. Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty Kẹo Tràng An: chi phí công nhân trực tiếp là những chi phí phải trả công nhân trực tiếp tham gia sản xuất bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, các khoản phải trả khác. 1.2.2.2. Tài khoản để sử dụng và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Do đối tượng tập hợp sản xuất ở công ty là từng loại kẹo và được tập hợp vào bên Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng loại kẹo). * Hệ thống, chứng từ và sổ kế toán sử dụng: - Phiếu xác nhận kết quả sản xuất. - Phiếu nhập kho thành phẩm. - Các bảng lương. - Bảng tổng hợp lương. - Bảng phân bổ lương và BHXH. 1.2.2.3. Phương pháp tập hợp. Cuối tháng, kế toán tổng hợp các bảng lương đã được tính cho từng bộ phận và từng tổ sản xuất và bảng tổng hợp lương cho toàn công ty. Trên bảng tổng hợp lương kế toán theo dõi từng khoản phải trả cho từng bộ phận, từng tổ sản xuất trong công ty. Về cơ bản, kết cấu của bảng tổng hợp lương giống như bảng lương, cách ghi bảng tổng hợp lương. Số liệu ở bảng lương của tổ nào, bộ phận nào được ghi vào dòng dành cho tổ đó, bộ phận đó trên bảng tổng hợp lương. Sau khi đã được tập hợp vào bảng tổng hợp lương, những khoản phải trả công nhân sản xuất sẽ được tính toán, phân bổ cho từng loại sản phẩm trên bảng phân bổ tiền lương BHXH. Bảng phân bổ tiền lương BHXH là 1 loại sổ kế toán dùng để tập hợp và phân bổ các khoản phải trả cho từng đối tượng sử dụng để tập hợp và phân bổ các khoản phải trả cho từng đối tượng sử dụng. Riêng đối với bộ phận sản xuất trực tiếp, chi phí phải trả cho bộ phận này được phân bổ cụ thể cho từng loại sản xuất. Cơ sở để ghi bảng phân bổ tiền lương, BHXH là bảng tổng hợp lương, phiếu xác nhận kết quả trong sản xuất của các phân xưởng và phiếu nhập kho trong tháng. Cách tập hợp chi phí nhân công trực tiếp vào bảng phân bổ. - Tập hợp chi phí về tiền lương và các khoản có tính chất lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, để ghi vào dòng dành cho TK 621. 1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. 1.2.3.1. Tài khoản và sổ kế toán sử dụng: Chi phí sản xuất chung ở Công ty Kẹo Tràng An là những chi phí về NVL, nhân công, điện nước,... dùng cho sản xuất chung phát sinh ở 5 phân xưởng lò hơi cơ điện bao gồm những khoản cụ thể sau: - Chi phí nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu. - Chi phí dụng cụ sản xuất. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. Tất cả những chi phí này đều được tập hợp vào bên Nợ TK 627 và được phản ánh vào sổ chi tiết TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Sổ này được kế toán mở chung cho cả 6 phân xưởng, kết cấu như sau: - Cột 1: Số liệu và ngày tháng của chứng từ. - Cột 2: Diễn giải nội dung từng khoản chi phí phát sinh. - Cột 3: Ghi tên tài khoản đối ứng. - Cột 4: Ghi giá trị của các khoản chi phí phát sinh. - Cột 5: Tổng hợp số liệu và định khoản kế toán. 1.2.3.2. Phương phá tập hợp từng khoản mục chi phí. 1.2.3.2.1. Chi phí nhân viên phân xưởng. Theo qui định của công ty những đối tượng sau đây được coi là nhân viên phân xưởng, quản đốc, phó quản đốc phân xưởng, công nhân phục vụ. Về cơ bản, cách tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng giống như cách tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, khi nhận được bảng phân bổ tiền lương, BHXH, kế toán tập hợp chi phí sẽ nhận số liệu ở các cột có TK 334, TK 338 đối ứng với TK 627 trên bảng phân bổ và vào sổ chi tiết TK 627 theo định khoản: Nợ TK 627 Có TK 334 Có TK 338 1.2.3.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí vật liệu dùng chung tại các phân xưởng: chi phí về vật liệu dùng chung tại các phân xưởng ở Công ty Kẹo Tràng An được hạch toán chi tiết thành 6 khoản mục tương đương với 6 loại NVL của công ty bao gồm: chi phí nguyên liệu chính, vật liệu chính, vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu xây dựng cơ bản. Giống như chi phí NVL trực tiếp, các khoản chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chung cũng được kế toán tập hợp trực tiếp từ các phiếu xuất kho có cùng đối tượng sử dụng vào các sổ chi tiết xuất, rồi từ các sổ chi tiết xuất vào bảng phân bổ vật liệu. Ghi theo định khoản: Nợ TK 627 Có TK 152.1, 152.2, ... 152.6 (chi tiết theo từng thứ vật liệu). trên sổ chi tiết vật liệu và trên bảng phân bổ: Nợ TK 627 Có TK 152 1.2.3.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất. Chi phí dụng cụ sản xuất ở Công ty bao gồm những chi phí về quần áo, giày dép, ủng cao su, khăn mặt, găng tay,... xuất dùng cho công nhân trong các phân xưởng và những chi phí về những loại dụng cụ sản xuất như rổ, khay, chổi,... Mọi chi phí về dụng cụ sản xuất phát sinh trong kỳ đều được kế toán dựa vào phiếu xuất kho thủ kho cuối tháng chuyển đến và được tập hợp vào cột CCDC cho từng đối tượng sử dụng trên sổ chi tiết TK 153 - CCDC. Đây là sổ theo dõi cụ thể tình hình xuất nhập tồn kho của từng thứ CCDC trong kỳ,... Để xác định được giá trị CCDC, kế toán sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước. 1.2.4. Phương pháp tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ: Mặc dù công ty có rất nhiều loại TSCĐ khác nhau, được xác định vào nhiều mục đích khác nhau nhưng kế toán chỉ mở sổ TSCĐ để theo dõi sự biến động của toàn bộ TSCĐ có trong công ty và để tính toán mức khấu hao trích hàng năm. Trên quyển sổ này, kế toán ghi rõ tên, mã số, ngày tháng đưa vào sử dụng, nguyên giá, số năm sử dụng mức khấu hao phải trích một năm và số khấu hao luỹ kế của từng TSCĐ. Mọi chi phí tăng giảm TSCĐ xảy ra trong năm được kế toán ghi vào cuốn sổ riêng, cuối năm mới đưa vào sổ TSCĐ để điều chỉnh và tính lại mức khấu hao cho năm tiếp theo. Do đó, công ty không có bảng phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng. Mọi số liệu tính toán phân bổ khấu hao TSCĐ đều được thực hiện trên sổ tài sản cố định. Trên cơ sở mức khấu hao hàng năm của từng TSCĐ đã tính được, kế toán xác định mức khấu hao phải trích một năm và mỗi tháng của toàn bộ tài sản cố định trong công ty theo công thức sau: m = M: mức khấu hao phải trích một năm của toàn bộ TSCĐ trong công ty. m: mức khấu hao phải trích một tháng của toàn bộ TSCĐ trong công ty. Số khấu hao TSCĐ trích trong một tháng được phân bổ 90% vào hoạt động sản xuất, 10% vào hoạt động QLDN. Như vậy số liệu để ghi vào phần khấu hao TSCĐ trên sổ chi tiết TK 627 chính là 90% mức khấu hao TSCĐ hàng tháng. Do cuối năm kế toán mới tiến hành điều chỉnh số TSCĐ tăng giảm nên số liệu này không thay đổi trong suốt 12 tháng của năm báo cáo. 1.2.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất ở công ty gồm chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài và chi phí về điện nước. * Chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài. Mặc tổ cơ điện của công ty chịu trách nhiệm đảm bảo cho bộ máy móc thiết bị sản xuất hoạt động bình thường nhưng vì họ chỉ sửa chữa được những hỏng hóc, trục trặc nhỏ nên khi xảy ra các sự cố lớn, phức tạp, công ty thường phải thuê chuyên gia khắc phục. Do đó phát sinh chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài. Không phân biệt tài sản sửa chữa đang sử dụng vào mục đích gì, ở đâu, mọi chi phí sửa chữa đó đều được kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Những chi phí này được tập hợp như sau: căn cứ hợp đồng thuê và biên bản xác nhận công việc hoàn thành, kế toán lập phiếu chi tiền mặt trả cho người sửa chữa. Những phiếu chi này sẽ được ghi vào bản kê quỹ hàng ngày. Cuối tháng, nhận được các bảng kê quỹ do kế toán tiền mặt chuyển đến, kế toán tập hợp sẽ nhặt những phiếu chi về sửa chữa TSCĐ và ghi cụ thể nội dung từng phiếu chi vào sổ chi tiết TK 627 theo định khoản: Nợ TK 627 Có TK 111 * Chi phí điện nước: Vì không lắp đặt đồng hồ điện nước cho từng bộ phận phân xưởng nên để thuận tiện cho công tác hạch toán, công ty quy định: - Mọi khoản chi phí về nước phát sinh trong tháng đều được tính cho bộ phận sản xuất. - Chi phí về điện nước được phân bổ 90% cho bộ phận sản xuất, 10% cho bộ phận quản lý. Cuối tháng, căn cứ hoá đơn tiền điện, tiền nước Sở điện lực và công ty nước chuyển đến, kế toán thanh toán ngân hàng lập uỷ nhiệm chi gửi cho ngân hàng để thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán sẽ tính toán phân bổ từng khoản chi đó là các đối tượng sử dụng tương ứng: sản xuất chung, quản lý doanh nghiệp và ghi phần chi phí tính cho sản xuất chung vào NKCT số 2 theo định khoản: Nợ TK 627 Có TK 112 Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ ghi những khoản chi này vào sổ chi tiết TK 627. 1.2.4.2. Chi phí khác bằng tiền. Ngoài những khoản chi phí trên, ở các phân xưởng có 1 số chi phí khác như chi phí cho công nhân sửa chữa mua đồ sửa chữa, phụ tùng thay thế,... Tuỳ từng hình thức chi trả mà kế toán có những cách thức chi phí này khác nhau: - Trường hợp công ty chi trả sau khi có biên lai xác nhận khoản chi: tập hợp tương tự chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài. - Trường hợp công ty tạm ứng: + Nếu số tạm ứng lớn hơn hoặc bằng số đã chi kế toán sẽ vào sổ chi tiết TK 141 theo định khoản: Nợ TK 627 : Số thực chi Nợ TK 111 : Số tạm ứng thừa (nếu có) Có TK 141 : Số đã tạm ứng Lúc này, kế toán chỉ cần ghi những số liệu ở dòng 627 trên sổ chi tiết tài khoản 141 vào sổ TK 627 theo từng nội dung chi cụ thể. + Nếu số tạm ứng nhỏ hơn số đã chi đồng thời với việc phản ánh số được tạm ứng đã chi hết sổ chi tiết TK 141 theo định khoản: Nợ TK 627 : Số thực chi Có TK 141 : Số thực chi Kế toán sẽ ghi số phải chi thêm vào bảng kê theo định khoản. Nợ TK 627 Có TK 111 Để tập hợp những khoản tạm ứng này, kế toán căn cứ vào các bản kê quỹ và sổ chi tiết TK 141 để có số liệu ghi vào sổ TK 627 theo định khoản: Nợ TK 627 Có TK 111 (số liệu lấy trên bảng kê quỹ) Có TK 141 (số liệu lấy trên sổ chi tiết TK 141) Số chi trả bằng tiền mặt đã tập hợp được từ các bảng kê quỹ phải bằng số liệu tổng cộng TK 627 trên NKCT số 1. Sau khi đã tập hợp hết mọi khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán sẽ tập hợp lại theo từng loại chi phí và ghi định khoản ở cột thuyết minh. Những số liệu ở cột này sẽ được ghi vào NKCT số 7 và bảng tính giá thành sản phẩm. 1.2.4.3. Phân bổ các khoản chi phí sản xuất chung. Để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại kẹo, kế toán chọn tiêu thức phân bổ là chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí sản xuất chung phân bổ theo từng loại kẹo được xác định theo công thức: = x Việc tính toán phân bổ này hoàn toàn được thực hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm (sẽ trình bày ở phần sau). 1.2.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Như trên đã nói, công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Vì vậy, mọi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tập hợp vào bên Nợ TK 154.2 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (154.1 dùng để phản ánh số NVL xuất ngoài gia công chế biến). Mặt khác do công ty không tập hợp chi phí theo từng phân xưởng nên để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán không mở bảng kê số 4 mà tập hợp thẳng những chi phí đó vào NKCT số 7 với các chi phí khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN. Nhật ký chứng từ số 7 được chia làm 2 phần: - Phần 1: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. - Phần 2: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố. Cách tập hợp chi phí sản xuất vào nhật ký chứng từ. - Phần 1: + Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ ghi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất phát sinh vào phần 1 của nhật ký chứng từ số 7 theo định khoản: Nợ TK 621, 627 Có TK 152, 153 + Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân công gián tiếp: Nợ TK 622, 627 Có TK 334, 338 + Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 1, 2 tập hợp các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong kỳ: Nợ TK 627 Có TK 111, 112 + Căn cứ vào sổ chi tiết TK 627 ghi số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ: Nợ TK 627 Có TK 214 + Căn cứ sổ chi tiết TK 141 ghi số chi phí được thanh toán bằng tiền tạm ứng: Nợ TK 627 Có TK 141 - Phần 2: + Ghi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp ở phần 1 vào cột nguyên vật liệu tương ứng với dòng TK 621. + Lấy số chi phí nhiên liệu dùng cho sản xuất chung đã tập hợp được ở bảng phân bổ vật liệu cột nhiên liệu tương ứng với dòng dành cho TK 627. + Lấy số liệu NVL dùng cho sản xuất chung đã tập hợp được ở phần 1 trừ đi số chi phí nhiên liệu vừa để ghi vào cột chi phí NVL tương ứng với TK 627. + Căn cứ vào các dòng tương ứng ở phần 1 ghi vào các cột tiền lương, BHXH, khấu hao TSCĐ. + Căn cứ vào sổ chi tiết TK 627 ghi chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. 2. Đánh giá sản phẩm làm dở. ở Công ty Kẹo Tràng An, một sản phẩm chỉ được coi là thành phẩm khi nó được đóng túi, đóng thùng và được nhập kho. Như vậy, chúng ta có thể cho rằng sản phẩm làm dở của công ty là chưa kết thúc quy trình công nghệ sản xuất hoặc chưa được nhập kho. Tuy nhiên, trên thực tế, công ty không bao giờ có sản phẩm làm dở. Bởi quy trình công nghệ sản xuất kẹo là một quy trình khép kín liên tục, nửa thành phẩm của công đoạn trước được chuyển ngay sang công đoạn sau để tiếp tục chế biến. Mặt khác, do đặc tính của kẹo dễ bị ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, nếu kết xong một công đoạn không đưa ngay sang công đoạn tiếp theo thì sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng. Ví dụ: sau khi nấu xong, nếu dung dịch vẫn để trong nồi nấu, không chuyển ngay sang làm nguội thì sau đó, người ta sẽ không trộn chất phụ gia và định hình kẹo. Ngay cả khi được đóng thùng, kẹo cũng được chuyển ngay sang kho thành phẩm để bảo quản. Chính vì lý do đó mà Công ty Kẹo Tràng An không có sản phẩm làm dở và do đó, kế toán cũng không phải xác định giá trị sản phẩm làm dở. 3. Đánh giá sản phẩm hỏng Là 1 DN sản xuất chế biến, chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty Kẹo Tràng An. Bất kỳ một sản phẩm nào có sai sót, dù rất nhỏ, đều bị coi là sản phẩm hỏng và không được nhập kho. Sản phẩm hỏng của công ty gồm 2 loại: - Các sản phẩm loại 2: đó là những viên kẹo bị vỡ, kích thước không đúng quy định hoặc bị đóng gói không đúng tiêu chuẩn. - Các sản phẩm tái chế: đó là những mẻ kẹo nấu non lửa hoặc những túi, gói kẹo bị chảy nước. Tất cả những sản phẩm đó đều phải đem làm lại. Mặc dù công ty có xác định khối lượng sản phẩm hỏng nhưng lại không xác định giá trị sản phẩm hỏng mà chỉ dựa vào đó để tính lương công nhân. Công ty quy định: - Đối với sản phẩm loại 2: trừ 50% lương sản phẩm. - Đối với sản phẩm tái chế: trừ 100% lương sản phẩm. Phần chi phí sản xuất sản phẩm hỏng còn lại tính hết vào chi phí sản xuất. 4. Phương pháp tính giá thành. 4.1. Đối tượng tính giá thành - Kỳ tính giá thành. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty và với chi phí tập hợp sản xuất, kế toán đã xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm và chọn kỳ tính giá thành là hàng tháng. 4.2. Phương pháp tính giá thành. Do kẹo của công ty sản xuất theo một quy trình công nghệ giản đơn, khép kín từ khi bỏ NVL vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành nửa thành phẩm được chuyển ngay sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến nên kế toán đã chọn phương pháp giản đơn để tính giá thành từng loại kẹo. Do không có sản phẩm làm dở nên mọi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính cho sản phẩm hoàn thành. Vì vậy, giá thành từng loại sản phẩm sẽ được tính theo công thức: Z = C z = Z: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (tổng giá thành sản phẩm). z: Giá thành sản phẩm đơn vị. C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Cả 35 loại kẹo của công ty đều được tính giá thành trên cùng 1 bảng tính giá thành. Kết cấu của bảng này như sau: (Phụ lục số ) + Cột 1: Ghi các chỉ tiêu cần tập hợp, tính toán như chi phí NVL trực tiếp, chi phí tiền lương công nhân trực tiếp, chi phí bảo hiểm của công nhân trực tiếp, chi phí sản xuất chung, tổng số chi phí sản xuất phát sinh, số lượng sản phẩm nhập kho, giá thành đơn vị. + Cột 2: Ghi tên các TK đối ứng. + Cột 3: Ghi tổng số từng loại chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và tổng số sản phẩm nhập kho trong kỳ. + Cột 4: Phản ánh số lượng từng loại chi phí sản xuất DN đã chi ra để sản xuất từng loại kẹo. Cách tính giá thành của từng loại sản phẩm trên bảng tính giá thành: - Căn cứ vào bảng phân bổ VL, CCDC (Phụ lục số ) kế toán ghi các số liệu ở cột TK 152 tương ứng với TK 621 vào phần chỉ tiêu chi phí NVL trực tiếp. - Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH (Phụ lục số ) kế toán lần lượt ghi các số liệu ở cột cộng TK 334, cộng có TK 338 tương ứng với TK 622 vào chỉ tiêu chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí bảo hiểm của công nhân sản xuất. - Căn cứ vào sổ chi tiết TK 627, ghi số liệu tổng cộng bên Nợ TK 621 vào cột tổng cộng ở chỉ tiêu chi phí sản xuất chung, sau đó tiến hành phân bổ chi phí này cho từng loại kẹo theo công thức: = x - Tổng cộng mọi khoản chi phí phát sinh trong kỳ ghi vào chỉ tiêu giá thành. - Căn cứ bảng kê nhập - xuất - tồn kho thành phẩm ghi số lượng nhập kho cho từng loại sản phẩm. - Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất của từng loại kẹo chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. * Tính giá thành kẹo tổng hợp: Các chi phí trong kỳ từ các bản phân bổ: - Chi phí NVL trực tiếp: 1.071.214.005 (từ bảng phân bổ VL, CCDC) của kẹo tổng hợp (Phụ lục số 5). - Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: 197.718.022 (từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH) (Phụ lục số 6). - Chi phí BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất: 24.266.547 (từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH) (Phụ lục số 7). - Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ: 432.629.168 (từ sổ chi tiết TK 627) (Phụ lục số 8). - Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: 451.922.278 (từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH) (Phụ lục số 7). Chi phí sản xuất chung phân bổ cho kẹo tổng hợp được tính: x 197.718.020 = 189.277.198 Tổng giá thành của 12.753.625 kg kẹo tổng hợp sản xuất trong kỳ: Z = 1.071.214.005 + 197.718.020 + 24.266.547 + 189.277.198 = 1.482.457.770 - Giá thành 1kg kẹo tổng hợp: Z = = 11.624 đồng/kg phần III một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xất và tính giá thành ở công ty kẹo tràng an 1. Nhận xét đánh giá về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành ở Công ty Kẹo Tràng An 1.1. Nhận xét, đánh giá chung: Trải qua gần 25 năm hoạt động đầy gian lao, vất vả. Đến nay, Công ty Kẹo Tràng An đã trở thành con chim đầu đàn của Sở Công nghiệp Hà Nội và đang ở thời kỳ sung sức nhất. Cùng với sự đi lên của sản xuất, trình độ quản lý của công ty cũng không ngừng được củng cố và nâng cao, đặc biệt là trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngày từ khi nền kinh tế nước ta còn chưa bước chân vào ngưỡng cửa của cơ chế thị trường, ban lãnh đạo công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm soát chi phí, phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm đối với sự sống còn của công ty và luôn coi đây là vấn đề trọng tâm trong công tác quản lý kinh tế. Chính chủ trương đúng đắn này đã góp phần không nhỏ tạo nên sự thành công của công ty ngày hôm nay. Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công ty, em nhận thấy nhìn chung công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở đây tương đối chặt chẽ từ khâu xây dựng định mức đến khâu lập kế hoạch và đặc biệt là khâu tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm. Với bộ máy kế toán gọn nhẹ được tổ chức sắp xếp khoa học, hợp lý, với việc áp dụng máy vi tính vào kế toán, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty diễn ra tương đối hoàn chỉnh và có nề nếp: mọi việc xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, phương pháp tính giá thành đều được dựa trên đặc điểm, tình hình cụ thể của công ty, mọi chi phí phát sinh đều được cố gắng tập hợp trực tiếp ngay cho từng đối tượng tập hợp chi phí liên quan,... Vì vậy, giá thành sản phẩm được tính toán tương đối chính xác, nhanh chóng, cung cấp số liệu kịp thời cho việc lập báo cáo, phân tích kinh tế cho việc đánh giá sản xuất. 1.2. Nhận xét cụ thể: 1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Việc công ty xác định từng loại sản phẩm làm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là hoàn toàn phù hợp với điều kiện một doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn sản xuất nhiều loại sản phẩm. Cách xác định đó làm giảm bớt khối lượng tính toán phân bổ của kế toán vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công ty nắm được chi phí sản xuất, tính toán giá thành và kết quả sản xuất cụ thể của từng loại kẹo một cách nhanh chóng, chính xác vừa cung cấp được những số liệu thông tin hữu ích cho việc phát tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và hiệu quả của những giải pháp kỹ thuật công ty áp dụng trong kỳ. 1.2.2. Nội dung phương pháp tập hợp các khoản mục chi phí: 1.2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Cách phân loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: trong điều kiện chi phí nguyên vật liệu phát sinh hàng tháng với khối lượng lớn, chủng loại nhiều, việc chia chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thành 3 loại chi phí tương ứng với 3 loại nguyên vật liệu: nguyên liệu chính, vật liệu chính, vật liệu phụ giúp công ty rất nhiều trong quá trình theo dõi sự biến động về chi phí của từng thứ loại nguyên vật liệu, kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức chi phí. 1.2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp: Cũng giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp của công ty đã phát sinh rất phức tạp. Mỗi công nhân của công ty trong 1 tháng đảm nhận rất nhiều công việc khác nhau, việc tập hợp đầy đủ mọi sổ sách theo dõi thời gian. Nhưng nhờ hệ thống lương định mức được xây dựng khá chặt chẽ, nhờ sự theo dõi khoa học sát sao của các nhân viên kinh tế ở các bộ phận trực thuộc, mọi khoản phải trả cho từng công nhân được kế toán tập hợp, tính toán rất cụ thể, chính xác. Đặc biệt với tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp thực hiện khá khoa học. Các tiêu thức phân bổ mà kế toán lựa chọn: sản lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho (đối với tiền lương phụ) tiền lương chính (đối với các BHXH, BHYT, KPCĐ) đều rất hợp lý tiến hành phân bổ cùng với các chi phí sản xuất chung phát sinh ở các phân xưởng khác. Việc phân bổ chi phí như vậy sẽ đơn giản nhanh gọn nhưng không phản ánh chính xác số lượng chi phí đã dùng vào sản xuất của từng phân xưởng. 1.2.3. Đánh giá sản phẩm hỏng: Như phần trước đã trình bày, công ty rất chú trọng tới chất lượng sản phẩm. Bộ phận KCS luôn luôn kiểm tra chất lượng sản phẩm làm hỏng nhưng mục đích của việc đó không phải để đánh giá sản phẩm làm hỏng mà chỉ để tính trừ lương công nhân. Do đó, ngoài khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, mọi chi phí khác phát sinh của sản phẩm làm hỏng đều tính cho thành phẩm chịu. Tuy vậy, số sản phẩm hỏng phát sinh trong kỳ không lớn, công ty coi đó là số lượng sản phẩm hỏng trong định mức không xác định chi phí sản xuất những sản phẩm này chắc chắn sẽ thấp hơn chi phí công ty phải bỏ ra để hạn chế chúng. 1.2.4. Phương pháp tính giá thành: Cũng như đối tượng tập hợp chi phí, việc xác định đối tượng, phương pháp, kỳ tính giá thành của kế toán khá hợp lý phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Việc tính toán giá thành từng loại sản phẩm được thể hiện khá chi tiết cụ thể trên bảng tính giá thành. Tuy nhiên việc gọi chi phí về các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ chung là chi phí BHXH không thể hiện rõ được bản chất của những chi phí này. 2. Việc áp dụng tin học trong công tác kế toán. Trong điều kiện kỹ thuật điện toán đang có những bước phát triển nhanh chóng với nhiều thành tựu lớn, việc sử dụng tin học vào lĩnh vực kế toán đang ngày càng được phổ biến và mang lại hiệu quả cao. Thực tế, ở phòng kế toán công ty đã có trang bị máy vi tính nhưng mới dùng để tính lương và 1 số công việc khác. Thiết nghĩ việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán là điều hoàn toàn cần thiết và phù hợp với hình thức kế toán NKCT mà công ty đang áp dụng. Tuy nhiên để thực hiện vấn đề đó phải giải quyết các vấn đề sau: - Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán để thích ứng với điều kiện thực hiện công tác kế toán bằng máy vi tính. - Xây dựng hệ thống chương trình kế toán thống nhất, hệ thống tài khoản kế toán được mã hoá theo các tiểu khoản chi tiết. - Xây dựng hệ thống sổ tài khoản tổng hợp và kế toán chi tiết phù hợp. Việc thay đổi này đòi hỏi ở công ty một sự nghiên cứu đầu tư, tuy nhiên hiệu quả do nó mang lại rất lớn. Kết luận Trong điều kiện chi phí sản xuất phát sinh nhiều và phức tạp, sản phẩm đa dạng phong phú, việc tập hợp nhanh chóng mọi chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành kịp thời cho từng loại sản phẩm là một cố gắng hết sức to lớn của đội ngũ cán bộ kế toán ở công ty. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế, nhưng với kinh nghiệm vững vàng, trình độ chuyên môn cao cộng thêm sự hỗ trợ của những phương tiện kỹ thuật hiện đại, chắc chắn công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ở công ty sẽ có nhiều bước tiến mới. Trong thời gian thực tập ở công ty, được sự giúp đỡ tận tình của phòng kế toán cùng với việc vận dụng kiến thức đã học em đi sâu phân tích nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty về công tác tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm. Vì thời gian thực tập chưa nhiều, trình độ và khả năng có hạn, chắc chắn bài chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cán bộ kế toán trong công ty, thầy cô để bài chuyên đề này thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tế. Qua đây em muốn nói lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo - Thạc sỹ Bùi Thị Thuý, ban lãnh đạo phòng kế toán Công ty Kẹo Tràng An đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này. mục lục phụ lục số 1 Giám đốc PGD kinh doanh P. phát triển thị trường P. kinh doanh P. kế toán tài vụ PGD kỹ thuật P. hành chính tổng hợp P. Tổ chức P. kỹ thuật các phân xưởng sản xuất phụ lục 2 Ban GĐ & các phòng ban nghiệp vụ Phân xưởng II Phân xưởng I Phân xưởng lò hơi Phân xưởng V Phân xưởng IV Phân xưởng III phụ lục số 3 Kế toán trưởng kiêm kế toán TSCĐ Phó phòng kế toán kiêm kế toán thành phẩm & tiêu thụ Kế toán vật liệu Kế toán CCDC kiêm KT BHXH Kế toán tiền lương Kế toán giá thành kiêm kt tổng hợp Kế toán tiền mặt Kế toán thanh toán ngân hàng Nhân viên thống kê ở các bộ phận trực thuộc phụ lục số 4 Trình tự kế toán tập hợp chi phí ở công ty kẹo tràng an Bảng thanh toán lương Bảng tổng hợp thanh toán lương Bảng phân bổ TL, BHXH Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ chi tiết xuất Bảng phân bổ vật liệu Bảng phân bổ vật liệu, CCDC Nhật ký chứng từ số 7 Bảng thanh toán lương Bảng kê quỹ Sổ TSCĐ Sổ chi tiết TK 141 Sổ chi tiết xuất TK 627 Phiếu xác nhận kết quả sản xuất hoàn thành Sổ chi tiết CCDC phụ lục số 5 Bảng phân bổ vật liệu Tháng 2 năm 1999 Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152.1 Nguyên liệu chính TK 152.2 Vật liệu chính TK 152.3 Nhiên liệu TK 152.4 Phụ tùng TK 152.5 Vật liệu XDCB TK 152.6 VL phụ, VL khác TH HT TH HT TH HT TH HT TH HT TH HT TK 627 720000 1688500 26872900 8500000 266500 TK 641 9256800 1128700 2132900 TK 642 2063400 9625100 TK 154.1 173556700 TK 621 2609534045 1822027541 28588252 - Kẹo tổng hợp 678959188 354946936 37307881 - Kẹo sữa, Caramen 842792019 461870251 26599630 - Kẹo Loly 197826961 96654009 7216895 - Kẹo me 585727861 332764161 20320458 Tổng: 2610254045 1995584241 10945300 30065000 18125100 30987652 Bảng kê quỹ số 55 Ngày 24 tháng 2 năm 1999 Số phiếu thu Số phiếu chi Diễn giải Tài khoản đối ứng Thu Chi Dư có 1712 Trả tiền anh Thắng sửa chữa ô tô 627 2120000 .... ... ... ... ... ... ... Cộng Số dư đầu ngày Số dư cuối ngày Kèm theo ... phiếu thu ... phiếu chi Bảng kê nhập - xuất - tồn Tháng 2 năm 1998 Tên sản phẩm Đơn vị tính Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Nhập lại Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Đơn giá Lượng Tiền Đơn giá Lượng Tiền Lượng Tiền Đơn giá Lượng Tiền Đơn giá Lượng Tiền Tổng hợp kg 11326 55679.5 630626017 11624 127536.25 1482475770 0.25 3152 11533.40586 167159.62 1927919907 11533.42359 16056.38 185185031.8 Hương cốm kg 17315 40111.75 694534951.3 11478 101437.5 1164299625 0.25 5254 13132.06941 102858.375 1350743320 13132.12035 38691.125 508096510.1 Baby kg 11105 8414.1 93438580.5 11464 5669.7 64997440.8 21.85 300600 11249.52224 11453.25 128843590.6 11270.182 2652.4 29893030.72 Sữa Caramen kg 14000.6 89614.5 1254656769 14265 101437.5 1446973246 14140.80991 96428.9 1363582745 14140.80991 94623.5 1338047270 Me kg 13502 76581.3 1034000713 13594 79824.5 1085098253 13548.72368 21463 290796256.3 13548.72368 434942.8 1828302709 Loly kg 26875 1257 33781875 13016 28216.25 367262000 13607.04622 11587 157664844.5 13607.04622 17886.25 243379030.5 Tổng cộng 148734.725 2025735949 420145.835 5485896108 2901.475 43727679 428927.875 5577642944 142854.16 1977716792 Sổ tài sản cố định Năm 1999 Mã số Tên TSCĐ Ngày tháng đưa vào sử dụng Nguyên giá Số năm sử dụng Mức khấu hao 106 Máy định hình CAA6 14/11/1989 1267764480 14 90554605.71 201 Máy gói LOLYPOP 23/7/1994 63254500 10 6325450 202 Máy gói gối Sài Gòn 3/5/1990 82530000 7 11790000 203 Máy đúng túi MARTINI 21/3/1993 51030000 8 6378750 ................. 701 Xe tải IFA 15/4/1988 43520000 12 3626666.667 Tổng 19531240080 1923054239 Hoà Đường Nấu P>5at t0>1000C Làm lạnh Máy lăn côn Máy đập Tạo nhân Bơm nhân Nhập kho Máy gói Gói tay KCS Sấy làm sạch Phụ lục số 2 Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm Phối chế công nghệ Nấu Làm sạch Quấn kẹo Chặt miếng Máy lăn côn Máy vuốt Nhập kho Cắt kẹo Sàng Máy gói Gói tay KCS Cán kẹo Phụ lục số 8 sổ chi tiết TK 627 Tháng 2 - 2000 Số chứng từ Nội dung kinh tế các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ Số tiền TK đối ứng Diễn giải Chi Thu Nợ Có 1107 Anh Đạt sửa chữa ô tô 10.767.000 111 Nợ TK 627: 432.629.168 Nguyên vật liệu chính 160.000 152.1 Có TK 111: 10.767.000 Nhiên liệu 27.000.000 152.3 Có TK 152.1: 160.000 Phụ tùng 2.920.000 152.4 Có TK 152.2: 477.849 Vật liệu XD 16.332.870 152.5 Có TK 152.3: 27.000.000 Vật liệu khác 1.052.772 152.6 Có TK 152.4: 2.920.000 Công cụ dụng cụ 407.794 153 Có TK 152.5: 16.332.870 Tiền lương 9.906.832 334 Có TK 152.6: 1.052.772 KPCĐ 23.393.473 338.2 Có TK 153: 407.794 BHXH 467.869 338.3 Có TK 334: 9.906.832 Khấu hao chung TSCĐ 4.778.491 214.1 Có TK 338.2: 23.393.473 Khấu hao TSCĐ chi tiết 69.801.897 214.2 Có TK 338.3: 467.869 Tiền điện 192.479.611 112 Có TK 214.1: 4.778.491 Nguyên liệu phụ 477.849 152.2 Có TK 214.2: 69.861.897 Có TK 112: 192.479.611 Phụ lục số 20 Bảng lương tháng 2 - 2000 Họ tên Mã cán bộ Lương cấp bậc Sản phẩm Thời gian Sản phẩm trực tiếp Tiền hệ số Thời gian Bù bậc Ca đêm Trách nhiệm Tiền không hệ số Tổng số Đã ứng Trừ BHXH 5% Thực lĩnh Ký nhận 372 392120 59130 0 48012 107142 0 8861538462 0 0 8862 330288 197263 19650 113369 485 262050 0 0 193899 193899 23256 2436923077 0 0 47625 629322 197263 13104 418956 486 262050 39420 0 233314 272734 23244 2436923077 0 0 47613 865815 197263 13104 655448 489 328320 39420 0 163347 202767 0 1772307692 0 0 24369 632670 197263 16416 218999 491 262050 0 0 98827 98827 0 2436923077 0 0 17723 314204 197263 13104 103837 493 392120 0 0 183170 183170 24123 2436923077 0 0 48492 598002 197263 13104 387635 494 328320 9855 0 214893 214893 0 2436923077 0 0 24369 669048 197263 19656 482129 515 328320 9855 0 140768 150623 256327 2436923077 0 0 49696 501565 197263 16416 287886 560 262050 0 0 216846 225701 20654 2436923077 0 30000 75023 755126 197263 16416 541440 573 262050 0 0 181345 181345 0 0 0 197263 13104 358227 phụ lục số 9 Sổ cân đối tài khoản 152.1 Tháng 2 năm 2000 Số TT Tên vật tư Đơn vị tính Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Lượng Tiền Lượng Tiền Đơn giá Xuất 621 Xuất 627 Xuất khác Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 1 Đường RS kg 39619 251417600 146000 926891814 6348 155501 987120348 30118 191189066 2 Nha thủ công kg 14695 41348800 22337 62896281 2815 23740 66828100 13292 37416981 3 Nha công nghiệp kg 32268 110195220 138327 456479100 3321.75 135835 451209911.3 34760 113464408.8 4 Bơ kg 112.5 3447338 980 29904700 30528 855 26101440 237.5 7250598 5 Sữa bột kg 11756 216921712 18452 9750 179907000 2006 37014712 6 Bột kg 125.4 1881000 15000 60 900000 65.4 981000 7 Mỡ kg 946 8150490 5000 45750000 9065 5738.6 52020409 46 416990 161.4 1463091 8 Trứng quả 755 575100 18410 14132500 767.42 18270 14020763.4 895 686836.6 9 Muối kg 312 357120 600 768000 1233.68 242 298550.56 152.5 188136.2 317.5 638433.24 10 Tinh dầu cam kg 103153 227335384 220386.6 79.52 17525142.43 952.01 209810241.6 Tổng 2223052415 2442856472 2609534045 720000 2088954842 phụ lục số 10 Sổ chi tiết xuất 152.1 Tháng 2 năm 2000 Số TT Tên vật tư Đơn giá Xuất 621 Kẹo tổng hợp Kẹo sữa Caramen Kẹo Loly Kẹo me ..... Tổng Xuất 627 Xuất khác Tổng 152.1 Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 1 Đường RS 6348 49108 311737584 21259 134952132 2541 16130268 11275 71573700 155501 987120348 155501 987120348 2 Nha thủ công 2815 12810 36060150 3755 10570325 23740 66828100 23740 66828100 3 Nha công nghiệp 3321.75 30825 102392943.8 1564 5195217 8507 28258127.25 135835 451209911.3 135835 451209911.3 4 Bơ 30528 62.5 1908000 54 1648512 27 824256 34.5 1053216 855 26101440 855 26101440 5 Sữa bột 18452 564 10405928 687 12676524 9750 179907000 9750 179907000 6 Bột 15000 5 75000 8 120000 60 900000 60 900000 7 Mỡ 9065 1852 16788380 1575 14277375 5738.6 52020409 46 416990 5784.6 52020409 8 Trứng 767.42 4258 3267674.36 5871 4505522.82 542 415941.64 875 671492.5 18270 14020763.4 18270 14020763.4 9 Muối 1233.68 52 64151.36 242 298550.56 152.5 188136.2 394.5 298550.56 10 Tinh dầu cam 220386.6 19 3526185.6 79.52 17525142.43 79.52 17525142.43 Tổng 678959138 842792019 197826961 585727851 2609534045 720000 2610254045 Phụ lục số 15 Nhật ký chứng từ số 7 tháng 12 năm 1999 Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Số TT Các TK ghi có Các TK ghi nợ 152 153 214 334 338 141 621 622 627 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Tổng cộng chi phí NKCT số 1 NKCT số 2 .... .... 1 TK 154 4460149838 507388102 432629168 5400167108 2 TK 621 4460149838 4460149838 3 TK 622 451922278 55463824 507388102 4 TK 627 38047900 11471350 176828946 64617650 8082625 2000000 76016197 55564500 432629168 Tổng cộng 4498197738 11471350 176828946 516539928 63548449 2000000 4460149838 507388102 432629168 76016197 55564500 10800334216 Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Số TT Tên các tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh Tổng cộng chi phí Nguyên vật liệu Nhiên liệu, động lực Tiền lương và các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ Khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 1 TK 621 4460149838 4460149838 2 TK 622 451922278 55465824 507388102 3 TK 627 36359400 1688500 64617650 8082625 176828946 117879500 11090197 416546818 Tổng cộng 4496509238 1688500 516539928 63548449 176828946 117879500 11090197 5384084758 Phụ lục số 17 Doanh nghiệp: Công ty Kẹo Tràng An Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 2 năm 1999 Số TT Ghi có các TK Đối tượng sử dụng (Ghi nợ các TK) TK 152 TK 153 TT HT TT HT TK 627 38047900 11471350 TK 641 12518400 TK 642 11688500 487450 TK 154.1 173556700 TK 621 4460149838 Chi tiết TK 621 1 - Kẹo tổng hợp 1071214005 2 - Kẹo sữa Caramen 1331261900 3 - Kẹo Loly 301697865 4 - Kẹo me 938812480 Tổng 4695961338 11958800 Phụ lục số 16 Nhật ký chứng từ số 1 Số TT Ngày Ghi Có TK 111, ghi Nợ các tài khoản 141 627 ..... Cộng có TK 111 154 17/2 2000000 2120000 167 19/2 2806000 Cộng Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Phụ lục số 18 Bảng tính giá thành sản phẩm Tháng 2 năm 1999 Sản phẩm Chỉ tiêu Tài khoản Tổng Kẹo tổng hợp Kẹo me Kẹo sữa Caramen Kẹo Loly .... .... Chi phí NVL trực tiếp 621 454587838 1071214005 938812480 1331261900 301697865 Chi phí tiền lương 622 451922278 197718020 74738219 55629335 31520584 Chi phí BHXH 622 55465824 24266547 9172854 6827560 3868619 Chi phí quản lý chung 627 432629168 189277198 71547554 53254451 30174932.05 Tổng cộng 154.2 1394605108 1482475770 1085098253 1446973246 367262000 Số lượng nhập kho kg 420145.835 127536.25 79824.5 101437.5 28216.25 Giá thành đơn vị: 11624 13594 14265 13016 PHụ lục số 14 Công ty bánh kẹo tràng an Phòng KTSX Phiếu xác nhận kết quả sản xuất Tháng 2 năm 1999 Số TT Tên sản phẩm Đơn vị tính Bán thành phẩm Thành phẩm Ghi chú Loại 1 Loại 2 Loại 1 Loại 2 1 Kẹo cứng tổng hợp Kg 51950.6 2 Kẹo mềm tổng hợp Kg 72577.08 350 Trong đó: - Gói máy Kg 25061 3 Đóng túi kẹo tổng hợp Kg 127590.25 Trong đó: - Loại 100g/túi Kg 8136.08 - Loại 125g/túi Kg 119400.17 54 4 Kẹo gừng Kg 27312 28216.25 5 Kẹo tuýp Kg 2953.9 3034.27 6 Kẹo khế Kg 4321 4424 5.8 7 Kẹo cứng chuối Kg 2009.18 2185.32 3 8 Kẹo cứng dừa Kg 1254 1232.26 9 Kẹo cứng dâu Kg 1003 1102.5 10 Kẹo bạc hà Kg 2165 2201.32 11 Đóng dấu túi xuất khẩu Túi 46123 12 Dán tem túi baby Túi 23512 13 Siết đai nẹp xuất khẩu Hộp 813 14 Đóng túi kẹo baby Kg 3415.84 Phụ lục số 13 Công ty Kẹo Tràng An Thông báo chất lượng sản phẩm tháng 2 năm 1999 Phân xưởng I STT Loại kẹo Loại 2 (Kg) Tái chế Sản xuất Đóng túi Hộp Kg 1 Kẹo tổng hợp 350 54 423 2749.5 2 Kẹo gừng 3 Kẹo khế Tổng 350 54 423 2749.5 Phụ lục số 12 Đơn vị: Công ty kẹo Tràng An Phiếu xuất kho Ngày 24 tháng 2 năm 1999 Số: 168 Nợ: 621 Có: 152.1 Họ, tên người nhận hàng: anh Thưởng Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng I Lý do xuất kho: Sản xuất kẹo tổng hợp Xuất tại kho: Nguyên liệu chính. Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Đường RS Kg 588 588 2 Nha, thủ công Kg 823 823 3 Mỡ Kg 6 6 4 Bột Kg 0.2 0.2 5 Trứng quả 1540 1540 Cộng: Tổng số tiền (viết bằng chữ): Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (ký) phụ lục số 11 Số 211 Phiếu nhập kho Ngày 24 tháng 2 năm 2000 Tên người nhập: Phòng kinh doanh Nhập vào kho: Thành phẩm Đơn vị: Phân xưởng I STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Giá đơn vị Thành tiền Ghi chú Xin nhập Thực nhập 1 Kẹo gừng Kg 2 thùng 11 gói 2 thùng 11 gói 16.35kg 2 Kẹo tổng hợp Kg 19 thùng 40 gói 19 thùng 40 gói 123.75kg Tổng 140.4kg Cộng thành tiền (viết bằng chữ): một bốn mươi phẩy bốn kg Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Phụ lục số 8 Sổ chi tiết công cụ dụng cụ Tháng 2 - 2000 Mã số Tên vật tư Phiếu nhập Phiếu xuất Đơn vị tính Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ TK 527 TK 642 TK 641 Tổng Lượng Đơn giá Tiền Lượng Đơn giá Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Đơn giá Tiền T104-4 Dây thép 234 54A kg 12 7000 84000 30 7000 210000 16 112000 16 112000 26 7000 182000 T104-7 Dây tết amiăng 234 67 kg 25 65000 1625000 1.3 84500 1.3 84500 23.7 65000 1540500 T4154 Chổi tre 215 57.61.67 cái 42 1350 56700 50 1200 60000 70 90300 70 90300 22 1200 26400 T433 Xoong nhôm 170 cái 812 2 450000 900000 2 450000 900000 T502 Găng ty bột 55.57.74.61 đôi 16 3527.678571 2864475 560 1975500 560 1975500 252 3527.678571 888975 T505 ủng cao su 55.60 đôi 50 37500 600000 30 1120800 30 1120800 36 37200 1339200 37200 1860000 T507 Khăn mặt 146 13.18.32.44.67.74.83 cái 200 900 180000 140 126000 54 48600 194 174600 6 900 5400 Tổng cộng 80248350 12594500 11471350 487450 11958800 80884050 Phụ lục số 7 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 2 năm 1999 Số TT Ghi có các TK Đối tượng sử dụng (Ghi nợ các TK) TK 334 TK 338 Tổng Lương chính Lương phụ Tổng 3382 3383 3384 Tổng TK 627 62576955 2040695 64617650 646177 6197040 1239408 8082625 72700273 TK 641 9975783 2542617 12518400 125184 3939984 787997 4853165 17371565 TK 642 8666989 3021511 11688500 116885 2650968 530194 3298047 14986547 TK 622 426884214 25038064 451922278 4519223 42455501 8491100 55465824 507388102 Trong đó: 1 - Kẹo tổng hợp 190117657 7600363 197718020 1977180 18574473 3714894 24266547 221984567 2 - Kẹo me 69981178 4757041 74738219 747382 7021227 1404245 9172854 83911073 3 - Kẹo sữa Caramen 49584294 6045041 55629335 556293 13651528 1045211 6827560 62456895 4 - Kẹo Loly 29839072 1681512 31520584 315206 17657917 592235 3868619 33389203 Tổng 508103941 32642887 540746828 5407469 55243493 11048699 71699661 612446489 Người lập bảng Ngày...tháng...năm Kế toán trưởng Sơ đồ hạch toán công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm TK 152,153 TK 621 TK 154 TK 152,138 Chi phí nhân công trực tiếp (bảng phân bổ TL, BHXH 612.446.489 (I) Phân bổ, kết chuyển TK 622 TK 334,338 TK 627 Chi phí nhân viên (bảng phân bổ TL, BHXH) TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ (bảng phân bổ KHTSCĐ) TK 111,335,142 Chi phí điện, nước, sửa chữa TSCĐ (chứng từ thanh toán,....) Chi phí NVL gián tiếp (bảng phân bổ VL, CCDC) Phân bổ, kết chuyển 451.422.278 (Phân bổ, kết chuyển) Nhập kho VL, phế liệu, thu hồi sản phẩm hỏng (biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm) TK 632 TK 155 Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho Xuất kho, tiêu thụ Giá vốn hàng bán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0236.doc
Tài liệu liên quan