Chuyên đề Công tác tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng 573

Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế về mặt vi mô và cả về vĩ mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thường xuyên quan tâm tới công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một khâu quan trọng của quá trình hạch toán kế toán. Từ 01/01/1996 chế độ kế toán mới được ban hành và áp dụng thống nhất trong toàn nước. Việc tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sao cho phù hợp với chế độ kế toán đang trở thành mối quan tâm cần thiết không chỉ mọi doanh nghiệp mà còn đối với từng cán bộ công nhân viên chức trong cả nước. Thông qua quá trình thực tập và tìm hiểu về công tác tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng 573 bản thân em cũng phần nào hiểu được thực trạng của công tác hạch toán, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, củng cố thêm kiến thức đã học. Và qua đó em đã nhận thức sâu sắc hơn ý nghĩa và tầm quan trọng của việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty, không ngừng nâng cao bậc lương cho mọi người. Với trình độ hiểu biết và kiến thức có hạn, do vậy trong quá trình thực tập và nghiên cứu công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như đã trình bày ở trên, em không tránh khỏi những thiếu sót. Một lần nữa em rất mong được sự nhận xét góp ý nhiệt tình của các thầy cô giáo và các anh chị trong Công ty CP Đầu tư và Xây dựng 573.

doc49 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng 573, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỹ lương Phụ cấp khác Tổng số Thuế thu nhập phải nộp Tạm ứng trong kỳ Các khoản phải khấu từ Kỳ II được lĩnh Số SP Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số tiền Ký nhận .... .... Cộng Số tiền Ký nhận A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 14 15 16 17 Kế toán thanh toán (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày ............ tháng .............. năm ............. Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Đơn vị:...................... Bộ phận: .................. Mẫu số 02 - LĐTL Ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Ngày ......... tháng .......... năm ......... Nợ:..................... Có:..................... STT Họ và tên Bậc lương Mức lương Ghi chú Xếp loại thưởng Số tiền Ký nhận A B C 1 2 3 4 Cộng x x Kế toán thanh toán (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày ...... tháng ...... năm ...... Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) 1.10.1. Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng. TK 334: Phải trả công nhân viên. TK 338: Phải trả phải nộp khác. TK 335: Chi phí phải trả. TK 334: Phải trả (CNV). Tài khoản này dùng phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công phụ cấp, tiền thưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Bên Nợ: - Phản ánh các loại khấu trừ vào tiền lương của (CNV). - Tiền lương và các khoản khác đã trả cho (CNV). - Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh. Bên Có: - Phản ánh tiền lương và các khoản khác còn phải trả cho (CNV). Dư Nợ (Nếu có). - Phản ánh số trả thừa cho (CNV). Dư Có (Nếu có). - Phản ánh tiền lương và các khoản còn phải trả cho (CNV). * Trình tự hạch toán: Tạm ứng lương kỳ I cho người lao động (nếu có) ghi. Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên. Có TK 111 - Tiền mặt Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp khu vực, phụ cấp cắt ở (tiền ăn giữa ca, tiền thưởng từ quỹ lương),... tính vào chi phí kinh doanh ghi. Nợ TK 642 (6421): Phải trả (CNV) quản lý kinh doanh. Có TK 334: Tổng số tiền lương phụ cấp phải trả. Số tiền phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua thưởng cuối quý, cuối năm) ghi: Nợ TK 431 (4311) thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 334: phải trả (CNV). Bảo hiểm xã hội, phải trả cho người lao động (khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,...) ghi. Nợ TK 338 (3383) Phải trả phải nộp khác Có TK 334 Các khoản khấu trừ vào thu nhập của (CNV) trong tháng. Nợ TK 334: Tổng các khoản khấu trừ. Có TK 333 (3338): Thuế thu nhập cá nhân. Có TK 338 (3383, 3384): Khấu trừ 5% bảo hiểm xã hội, 1% bảo hiểm y tế. Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương. Có TK 138 (1388, 1381): Các khoản bồi thường vật chất tiền nhà, điện nước (CNV) ở tập thể, tiền vay vốn tăng gia,... Thanh toán các khoản thu nhập cho người lao động. + Nếu thanh toán bằng tiền. Nợ TK 334: Tổng giá trị thanh toán. Có TK 111: Tiền mặt. Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng. + Nếu thanh toán bằng hiện vật. Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả giá thuế GTGT). Có TK 521: Giá thanh toán không có thuế GTGT. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu vào phải nộp. Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh. Nợ TK 334: Có TK 338 (3388). Đối với doanh nghiệp thương mại có tổ chức bộ phận dịch vụ, sửa chữa bảo hành hàng hoá, hạch toán tình hình thanh toán tiền lương và các khoản với người lao động được tiến hành như sau: Phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sữa chữa bảo hành hàng hoá. + Trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập. Nợ TK 335: Nếu doanh nghiệp trích trước chi phí bảo hành sữa chữa hàng hoá. Nợ TK 641 (6411): Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành sữa chữa hàng hoá (nếu nhỏ) hoặc. Nợ TK 142 (1421) Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành sữa chữa hàng hoá (nếu lớn). Có TK 334: Tổng số lương phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên sữa chữa bảo hành hàng hoá. + Trường hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập kế toán tại bộ phận bảo hành ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp bảo hành hàng hoá. Nợ TK 627 (6271): Chi phí nhân viên bộ phận bảo hành. Có TK 334: Tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, phần trả công nhân viên bộ phận bảo hành hàng hoá. Các bút toán còn lại liên quan đến các khoản khấu trừ thanh toán với người lao động hạch toán tương tự như trên. Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức TK 141 TK 334 Các khoản khấu trừ vào thu Nhập của công nhân viên TK 3383, 3384 Phần đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT TK 111, 512 Thanh toán lương thưởng, BHXH và các khoản khác TK 641, 642 Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả cho CNV NVBH QLDN TK 4311 Tiền thưởng TK 3383 BHXH phải trả * TK 338: Phải trả phải nộp khác. + TK 3382: Kinh phí công đoàn. Bên Nợ: - Nộp Kinh phí công đoàn lên cấp trên (1%). - Chỉ tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị. Bên Có: - Trích lập kinh phí công đoàn. - Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù. Số dư có: - Phản ánh số kinh phí công đoàn chưa nộp hoặc chưa chi tiêu. Số dư nợ: - Trong trường hợp số kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù. * TK 3383: Bảo hiểm xã hội Bên Nợ: - Nộp bảo hiểm xã hội cho cơ quan. - Phản ánh số bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Bên Có: - Phản ánh trích lập quỹ bảo hiểm xã hội. - Phản ánh số bảo hiểm vượt chi trong kỳ. Số dư có: - Phản ánh số bảo hiểm xã hội còn lại chưa nộp, chưa chi tiêu. Trường hợp: Dư nợ bảo hiểm xã hội vượt chi chưa được cấp bù. * TK 3383: Bảo hiểm Y tế Bên Nợ: Phản ánh bảo hiểm y tế, nộp cho cơ quan quản lý quỹ. Bên Có: Phản ánh việc trích lập quỹ bảo hiểm y tế. Dư có: Phản ánh bảo hiểm y tế còn chưa nộp. * Trình tự hạch toán: Trích lập quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định. Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241 (4%) Nợ TK 334 (6%) Có TK 338 (25%) Có TK 3382 (2%) Có TK 3383 (20%) Có TK 3384 (3%) - Phản ánh số bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Nợ TK 3383 Có TK 334 - Phản ánh số kinh phí công đoàn chi tiêu tại đơn vị. Nợ TK 3382 Có TK 111 - Phản ánh số BHXH, BHYT, KPCĐ, nộp cho cơ quan quản lý quỹ cấp trên. Nợ TK 3382, 3383, 3384 Có TK 111, 112 - Có thể khái quát hạch toán thanh toán với công nhân viên chức qua sơ đồ sau đây. Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ TK 334 TK 338 Số BHXH phải trả trực tiếp cho (CNV) TK 112, 111 Nộp KPKĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Trích KPKĐ, BHXH theo tỷ lệ quy định vào CPKD TK 334 Trích BHXH, BHYT, KPKĐ theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập TK 111, 112 Số BHXH, BHYT, KPKĐ vượt được cấp 1.10.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Hàng tháng căn cứ vào tổng tiền lương thực tế phải trả tiền lương theo quy định trích BHXH, BHYT và bảng phân bổ chi phí tiền lương kế toán tiền hàng trích quỹ BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Nợ TK 622: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 627: Đối với công nhân phục vụ và quản lý tại phân xưởng Nợ TK 641: Đối với công nhân bộ phận quản lý bán hàng Nợ TK 642: Đối với công nhân quản lý doanh nghiệp. Có TK 338 - (TK 3382: Kinh phí công đoàn = tiền lương thực tế x 2%) TK 3383: BHXH = tiền lương cấp bậc x 15% TK 3384: BHYT = tiền lương cấp bậc x 2% * Khấu trừ vào lương khác khoản BHXH, BHYT. Nợ TK 334 Có TK 338 (TK 3383, TK 3384) * Căn cứ chứng từ thanh toán BHXH cho công nhân viên nghỉ ốm, thai sản, kế toán ghi. Nợ TK 3383 Có TK 334 * Căn cứ chứng từ thanh toán các khoản chi thuộc kinh phí công đoàn tại đơn vị kế toán ghi. Nợ TJ 3382 Có TK 111 * Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 338 TK 622, 627, 641, 642 TK 111, 112 TK 334 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Vào chi phí SXKD Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Các khoản chi phí về BHXH Vào chi phí SXKD KPCĐ tại đơn vị Thanh toán các khoản phải trả khác Khấu trừ vào lương khoản BHXH, BHYT CHƯƠNG II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 573 2.1. Tình hình và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty đầu tư và Xây dựng 573 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty - Tên công ty: Công ty đầu tư và Xây dựng 573 - Loại hình: Doanh nghiệp nhà nước - Trụ sở chính: 63 Vũ Thạch - Phường Ô chợ Rừa - Đống Đa - Hà Nội. - Giấy phép kinh doanh số: 0116000166 - Mã số thuế: + Đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 08 tháng 02 năm 2001 (chi nhánh Miền Bắc trực thuộc Công ty Công trình Giao thông 5). + Đăng ký kinh doanh thay đổi lần 2 ngày 08/01/2004. (Đổi tên thành Công ty đầu tư và Xây dựng 573). - Khái quát quá trình hình thành và phát triển công ty. Được sự cho phép của UBND thành phố Hà Nội kèm theo quyết định 576/QĐ-UB ngày 18/01/2001 Tổng Công ty xây dựng công trình Giao thông 5 đã đặt chi nhánh tại 18A đường Nguyên Hồng - Đống Đa - Hà Nội. Sau một thời gian hoạt động, chi nhánh miền Bắc trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Công trình Giao thông 5 đã hoàn thành nhiệm vụ suất sắc (điển hình thi công công trình Bình Minh - Cửa Lò - Nghệ An, thị công thảm Quốc Lộ Vinh). Bên cạnh đó, cùng với mục tiêu thành một tập đoàn kinh doanh lớn mạnh đa ngành nghề, đa sở hữu. Ngày 10/10/2002 sát nhập 2 chi nhánh Công ty Lạng Sơn và chi nhánh Nghệ An vào chi nhánh Miền Bắc. Để tạo tính tự chủ trong kinh doanh, tăng hiệu quả hoạt động của chi nhánh Miền Bắc cũng như của Tổng Công ty ngày 8/1/2004 theo Quyết định 080/QĐ-BGTVT và quyết định của hội đồng quyết định chuyển đổi chi nhánh Miền Bắc thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng đô thị quốc tế ICI đặt trụ sở chính của Công ty tại số 61 Trần Duy Hưng - Hà Nội. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng đô thị quốc tế ICI là công ty còn non trẻ mới thành lập trực thuộc tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông 5 (trụ sở 45 Điện Biên Phủ - Thành phố Đà Nẵng tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng). 2.1.2. Tổ chức nhân sự và tổ chức kinh doanh. 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức và quản lý. Để đảm bảo cho việc sản xuất được thực hiện một cách hiệu quả, Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng đô thị quốc tế ICI tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và tổ chức theo kiểu trực tuyến; Đứng đầu là giám đốc công ty, giúp việc cho Giám đốc là ba phó giám đốc, một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, một phó giám đốc phụ trách kinh doanh, một phó giám đốc phụ trách thiết bị, và hệ thống các phòng ban chức năng, các đội sản xuất (Sơ đồ 1). * Tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng đô thị quốc tế ICI. Là một doanh nghiệp quy mô vừa, tổ chức hoạt động phân tán trên các địa bàn, đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, đảm bảo kiểm tra, sử lý và cung cấp thông tin kế toán giúp cho lãnh đạo công ty nắm được kịp thời tình hình hoạt động của Công ty. Thông qua tổ chức kế toán cung cấp, Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng đô thị quốc tế ICI đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty và các ban, đội trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tổ chức ghi chép ban đầu, thu nhận chứng từ và gửi về phòng kế toán công ty. Bộ máy tổ chức kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ 2: 2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng đô thị quốc tế ICI. Ban hành kèm theo Quyết định 737/QĐ-HĐQT ngày 31/10/2005. a. Phòng Hành chính nhân sự Chịu trách nhiệm trong công tác tổ chức cán bộ; quản lý lao động; quản lý tiền lương và chế độ chính sách, thực hiện chức năng hành chính quản trị; theo dõi và quản lý công cụ dụng cụ, thiết bị văn phòng của Công ty, đảm bảo tổ chức hoạt động của Công ty đúng Pháp luật, hiệu quả và khoa học, đáp ứng tốt yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty. b. Phòng Tài chính kế toán. Chịu trách nhiệm công tác thống kê và hạch toán kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán và các văn bản Pháp quy hiện hành. Chịu trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu các đơn vị trực thuộc mở sổ sách kế toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành và đáp ứng kịp thời với yêu cầu sản xuất. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng, 01 năm, lập báo cáo tài chính và các báo cáo khác liên quan theo quy định (đây là công tác kế toán thống kê). * Công tác quản trị kinh doanh. - Thực hiện công tác huy động các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Thực hiện sử dụng vốn đúng mục đích là kế hoạch sử dụng vốn và cấp vốn cho các đơn vị sản xuất phải đảm bảo tính hợp lý và đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Chủ trì thực hiện công tác thu hồi vốn và giải quyết công nợ. - Tham gia xây dựng và đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư. c. Phòng Kế hoạch dự án Công tác kế hoạch: - Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. - Lập và quản lý các hợp đồng trong kinh tế, trong lĩnh vực xây lắp. - Lập kế hoạch vốn, thiết bị, nhân lực, phục vụ công tác thi công công trình. - Tham gia xây dựng và phổ biến định mức, nội bộ cho các đơn vị sản xuất. - Thực hiện theo dõi quản lý lĩnh vực sản xuất công nghiệp của công ty, các công việc liên quan đến hoạt động sản xuất công nghiệp, kinh doanh, vật liệu xây dựng. - Thực hiện công tác thống kê, báo cáo kế hoạch sản lượng. - Xây dựng hình thức và tỷ lệ giao khoán. - Lập, kiểm tra dự toán các công trình. - Đôn đốc và theo dõi việc lập hồ sơ thanh quyết toán công trình. - Thực hiện các công việc khác giám đốc phân công. * Công tác dự án. - Tìm kiếm dự án đầu tư. - Tìm kiếm các đối tác liên doanh, liên kết, và liên doanh đấu thầu. - Lập các hồ sơ dự thầu. - Tham gia lập và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư. - Thực hiện các công việc khai thác công việc khi được phân công. d. Phòng Pháp chế và kinh doanh: - Tìm kiếm các cơ hội đầu tư. - Lập và hoàn thiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư. - Xây dựng phương án đầu tư và khai thác dự án. - Lập phương án vốn đầu tư cho các dự án. - Quản lý quá trình khai thác kinh doanh của các dự án đầu tư. - Thực hiện toàn bộ thủ tục pháp lý liên quan đến việc bàn giao sản phẩm cho khách hàng. e. Phòng Kỹ thuật và quản lý thiết bị. Thực hiện công tác và hướng dẫn ứng dụng kỹ thuật thi công công nghệ khoa học sản xuất quy trình, quy phạm mới của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng các công trình, lĩnh vực sản xuất công nghiệp và máy móc thiết bị thi công trong toàn Công ty. SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ QUỐC TẾ ICI Đội XDCT Số 1 Đội XDCT Số 2 Đội XDCT Số 3 Đội XDCT Số 4 Đội XDCT Số 5 Đội XDCT Số 6 Đội XDCT Số 7 Đội XDCT Số 8 BQL Dự án Anh Dũng 1 TTTM XNK 573 BQL Dự án Lào Cai BĐH Dự án Nghệ An Công trường NS - BT XN - KT và sản xuất VL - XD P.TC KT P.KH DA P.KT - QLTB P.PC - KD P.HC - NS Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Giám đốc Công ty có trang bị máy vi tính nhằm giảm bớt công việc cho nhân viên kế toán, công việc kế toán hoàn toàn thực hiện bằng máy mà đó chỉ là một phần trợ giúp từ các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành nhập vào phần mềm BRAVO. Như vậy các sổ chi tiết và sổ tổng hợp được lập trên máy và theo dõi trên máy. - Về hình thức kế toán (Sơ đồ 3). Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh quy mô của khối lượng có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý và trình độ kế toán, hiện nay Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng đô thị quốc tế ICI sử dụng hệ thống sổ sách tổng hợp chi tiết tương ứng ban hành theo Quyết định số 1141 QĐ/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính tương đối phù hợp với tình hình hạch toán chung của Công ty. 2.2.2. Cơ cấu lao động. Tổng số lao động của Công ty tính đến 31/12/2007 gồm 190 lao động trong đó 62 lao động gián tiếp và 128 lao động trực tiếp với trình độ trên đại học và đại học 49.6%, cao đẳng 2.6%, trung cấp 29%, lao động khác 18.8%. BẢNG THEO DÕI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ QUỐC TẾ ICI TT Danh sách Số lượng Trình độ chuyên môn Khác Nữ Ghi chú Chính thức Thử việc Trên ĐH ĐH CĐ TC Khối Văn phòng 49 1 2 31 5 0 10 17 1 Ban Giám đốc 4 0 1 2 0 0 0 0 2 Ban Kiểm soát 1 0 0 1 0 0 0 0 3 Phòng TCHC 18 1 0 6 2 0 10 7 1TS, 2HĐTG 4 Phòng TC - KT 9 0 0 7 2 0 0 6 5 Phòng KT&QLTB 4 0 0 3 0 0 0 1 6 Phòng KT&QLTB 6 0 1 5 1 0 0 1 7 Phòng KH - DA 7 0 0 7 0 0 0 2 CT. Đội xây dựng 89 5 0 37 8 21 33 4 8 Phòng TN LAS 6 0 0 2 1 3 0 0 9 BQL DA Hải Phòng 6 0 0 4 0 2 0 2 10 BQL DA Lào Cai 7 0 0 6 0 0 1 0 11 BCH CT Nghi Sơn 6 0 0 4 1 0 1 0 12 BHĐ Nghệ An 8 0 0 4 1 1 2 1 13 Đội CT XD số 1 3 0 0 2 0 0 1 0 14 Đội CT XD số 2 7 0 0 2 1 2 2 0 15 Đội CT XD số 3 6 4 0 3 2 0 5 1 17 Đội CT XD số 5 13 0 0 2 0 4 7 0 18 Đội CT XD số 6 12 1 0 4 2 1 6 0 19 Đội CT XD số 7 5 0 0 2 0 4 4 0 20 Đội CT XD số 8 10 0 0 2 0 4 4 0 Tổng 138 6 2 68 13 21 43 21 Tổng số lao động trong toàn Công ty 231 người. Trong đó: Lao động thuộc công ty quản lý hồ sơ = 161 người (5 người thử việc), hợp đồng trọn gói 2 người. Lao động của Xí nghiệp khai thác SXVL XD: 26 người trong đó: 6 lao động HĐTG. Lao động của Trung tâm Thương mại XNK 573: 14 người. Lao động nữ 30 người. Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại công ty Sổ quỹ Nhật ký chứng từ Sổ kế toán Nhật ký chung Sổ cái các tài khoản Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Bảng chi tiết số phát sinh Chứng từ gốc được nhập số liệu qua phần mềm BRAVO Bảng đối chiếu sổ phát sinh Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng 2.2.1.3. Một số kết quả hoạt động của Công ty trong 2 năm (2004 - 2005) Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Tổng doanh thu Đồng 55.183.846.095 31.948.278.611 Tổng chi phí Đồng Tổng lợi nhuận Đồng Tổng vốn lưu động Đồng 140.218.369.429 179.645.687.087 Tổng vốn cố định Đồng Lao động sử dụng Người 190 200 Thu nhập bình quân tháng/1 người Đồng 1.532.416 1.476.729 KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Mã Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Ghi chú 01 Tổng doanh thu 55.183.846.095 31.948.278.611 02 Trong đó: DT hàng XK 03 Các khoản giảm trừ (03 = 5+6+7) 05 - Giảm giá hàng bán 06 - Hàng bán bị trả lại 07 - Thuế tiêu thụ ĐB, thuế XK 10 1. Doanh thu thuần (10 = 01-03) 55.183.846.095 31.948.278.611 11 2. Giá vốn hàng bán 48.659.130.456 21.742.355.938 20 3. Lợi nhuận gộp (20 = 10-11) 6.533.715.645 10.205.922.673 21 4. Chi phí bán hàng 22 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.267.556.380 7.166.821.006 30 6. LN thuần từ HĐ KD 1.264.158.265 3.039.101.667 31 7. Thu nhập từ hoạt động T/C 315.106.900 56.695.430 32 8. Chi phí từ hoạt động T/C 295.357.643 2.374.493.935 40 9. Lợi nhuận thuần từ hđ T/C 19.749.256 -2.317.798.505 41 10. Thu nhập bất thường 762.412.900 144.346.018 42 11. Chi phí bất thường 497.537.796 1.692.579.453 50 12. Lợi nhuận bất thường 264.876.104 248.233.435 60 13. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.549.784.624 473.069.727 70 14. Thuế thu nhập DN phải nộp 433.939.694 80 15. Lợi nhuận sau thuế 1.115.843.930 473.069.727 Trong hai năm qua Công ty luôn đạt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận đầu tăng nhanh. Công ty không những bảo toàn được số vốn của mình mà còn phát triển được số vốn kinh doanh. 2.2.1.4. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty trong năm 2007 (Bảng 2) trích bảng cân đối của Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng đô thị quốc tế ICI. Thông qua bảng cân đối ta nhận thấy rằng: Tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty tăng 39.427.317.658 VNĐ. Chứng tỏ quy mô vốn của doanh nghiệp tăng lên, trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (ĐTNH) tăng 39.157.396.058 VNĐ. Như vậy sự tăng lên của nguồn vốn Công ty năm qua chủ yếu là sự tăng lên của vốn lưu động. Trong năm qua khoản phải thu của khách hàng cũng tăng thể hiện thị phần tiêu thụ sản phẩm có phát triển tuy nhiên điều này cũng có nghĩa là công tác thu hồi nợ nếu không khẩn trương thì lượng vốn sẽ ứ đọng. Về nguồn vốn: Nguồn vốn chủ yếu Công ty là vay 50%. Còn lại là nguồn vốn chủ sở hữu 50%. Bảng 1: Trích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng đô thị quốc tế ICI Chi tiết ĐVT Mã số Kỳ này Tổng doanh thu Đồng 01 31.948.278.611 Các khoản giảm trừ (03=5+6+7) Đồng 03 - Giảm giá hàng bán Đồng 05 - Hàng bán bị trả lại Đồng 06 - Thuế tiêu thụ ĐB, thuế XK Đồng 07 1. Doanh thu thuần (10=01-03) Đồng 10 31.948.278.611 2. Giảm giá hàng bán Đồng 11 21.742.355.938 3. Lợi nhuận gộp (20=10-11) Đồng 20 10.205.922.673 4. Chi phí bán hàng Đồng 21 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp Đồng 22 7.166.821.006 6. LN thuần từ hđ KD Đồng 30 3.039.101.667 7. Thu nhập từ hoạt động T/C Đồng 31 56.695.430 8. Chi phí từ hoạt động T/C Đồng 32 2.374.493.935 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động T/C Đồng 40 -2.317.798.505 10. Thu nhập bất thường Đồng 41 144.346.018 11. Chi phí bất thường Đồng 42 1.692.579.453 12. Lợi nhuận bất thường Đồng 50 -248.233.435 13. Tổng lợi nhuận trước thuế Đồng 60 473.069.727 14. Thuế thu nhập DN phải nộp Đồng 70 15. Lợi nhuận sau thuế Đồng 80 473.069.727 Trong đó: Đồng Năm 2004 Năm 2005 1. Số người lao động Người 190 200 2. Bình quân thu nhập tháng/người Đồng 1.532.416 1.476.729 3. Tỷ suất LN/Vốn kinh doanh % 0.8 0.26 4. Tỷ suất LN/Vốn chủ sở hữu % % 15.72 7.12 Bảng 2: Trích Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng đô thị quốc tế ICI Đơn vị tính: Đồng Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm 1 2 3 4 A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 124.918.990.831 164.076.386.889 I. Tiền 110 1.398.244.926 1.216.451.680 II. Các khoản ĐT TC ngắn hạn 120 III. Các khoản phải thu 130 53.798.145.707 73.426.792.637 IV. Hàng tồn kho 140 63.126.907.257 70.426.792.637 V. Tài sản lưu động khác 150 6.595.692.941 19.209.133.749 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 15.299.378.598 15.569.300.198 I. Tài sản cố định 220 13.760.614.370 14.030.535.970 II. Chi phí XD cơ bản Đ 230 1.766.768.158 3.772.131.014 III. Các khoản đầu tư TC dài hạn 150 IV. Chi phí trả trước dài hạn 261 1.363.764.228 1.363.764.228 Tổng cộng tài sản (270=100+200) 270 140.218.369.429 179.645.687.087 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 300 133.121.871.443 173.004.597.503 I. Nợ ngắn hạn 310 117.281.487.483 154.689.481.469 II. Nợ dài hạn 320 15.840.383.960 27.315.116.034 Nguồn vốn chủ sở hữu 400 7.096.497.986 6.641.089.584 I. Nguồn, vốn, quỹ 410 6.866.954.417 7.272.610.815 II. Nguồn kinh phí quỹ khác 420 229.543.569 -631.521.231 Tổng cộng nguồn vốn (430=300+400) 430 140.218.369.429 179.645.687.087 2.2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty. Là một doanh nghiệp trẻ song công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573 vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, vững vàng thường xuyên và không ngừng mở rộng quy mô, hoạt động hiệu quả, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Có được những kết quả như vậy là do công ty được những thuận lợi sau: Công ty Cổ phần và xây dựng 573 là công ty cổ phần nên vốn mà công ty có thể huy động lớn hơn các doanh nghiệp khác. Việc cổ phần hoá thúc đẩy mọi người trong công ty làm việc nhiệt tình bởi vì tình hình tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của họ thông qua lợi tức mà họ nhận được. Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu xây dựng có hướng phát triển mạnh mẽ. Do vậy, nhu cầu của thị trường về sản phẩm của công ty là rất lớn, nó trở thành tiềm năng để công ty mở rộng phạm vi sản xuất và cung ứng sản phẩm của mình. Công ty có một đội ngũ công nhân viên với trình độ chuyên môn cao, năng động và khả năng tiếp cận thị trường, tiến bộ khoa học nhanh chóng. Bên cạnh đó công ty đoàn kết một lòng, mọi thành viên đều nhiệt huyết trong công việc. Điều này đã giúp cho công ty hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao tạo uy tín với cấp trên cũng như trên thị trường. Là một đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5, một công ty trong ngành giao thông vận tải và xây dựng với nhiều chi nhánh trải rộng từ Bắc vào Nam, có uy tín trên thị trường. Nhờ đó công ty được thừa kế thuận lợi này, cùng sự giúp đỡ của Tổng công ty các công ty thành viên, tạo điều kiện cho công ty hoạt động dễ dàng hơn trong việc xây dựng mối quan hệ với các bạn hàng, các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó công ty cũng gặp một số khó khăn nhất định trong sản xuất kinh doanh như: Tình hình công nợ cũng gặp nhiều khó khăn, nhiều công trình hoàn thành bàn giao, nhưng chỉ thanh toán 30-60% khối lượng thậm chí có những công trình bàn giao hai đến ba năm, nhưng chỉ thanh toán 10% khối lượng. Đây cũng là đặc điểm chung của ngành xây dựng, việc thanh toán chịu ảnh hưởng lớn từ phía chủ đầu tư. Trong cơ chế thị trường mở cửa có nhiều công ty thuộc các thành phần kinh tế tham gia đấu thầu nên áp lực cạnh tranh cao với công ty. Công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý do các công trình xây dựng trải dài từ Bắc vào Nam. Công ty không thể kiểm tra chỉ đạo trực tiếp việc thực hiện công trình xây dựng. Đôi khi việc thi công công trình bị gián đoạn do phải chờ quyết định của Ban lãnh đạo về việc cấp thêm vốn. Các chi phí phát sinh bất thường khó kiểm soát, chi phí xây dựng rất dễ bị thất thoát đối với các công trình ở xa. Ngoài ra công ty cổ phần hoá nên có một số người chưa quen với cung cách làm việc mới (trước đây là công ty Nhà nước) sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc chung. 2.3. Thực trạng về công tác tiến lương và các khoản trích theo lương tại Công ty đầu tư và xây dựng 573 2.3.1. Một số vấn đề chung về quản lý, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573 2.3.1.1. Phân loại lao động Lao động hiện nay tại Công ty đầu tư và xây dựng là chia làm hai loại: + Lao động gián tiếp 62 người. Đây là bộ phận quản lý bao gồm ban lãnh đạo phòng kế toán, phòng hành chính tổ chức. + Lao động trực tiếp 128 người. Bao gồm bộ phận: Bảo vệ, trạm trộn bê tông nhựa, bộ phân lái máy... 2.3.1.2. Công tác quản lý lao động và tiền lương hiện nay tại Công ty đầu tư và xây dựng 573 - Lao động thuộc công ty quản lý hồ sơ 161 người (5 người thử việc) - Lao động hợp đồng trọn gói hai người. - Lao động (XNKT) xí nghiệp khai thác, SXVLXD: 26 người trong đó 6 hợp đồng lao động thời gian. - Lao động của trung tâm XNK 573: 14 người. - Lao động nữ: 30 người. a. Công tác quản lý tiền lương Căn cứ nghị định số 10/2002 (NĐ-CP ngày 10/01/2002) của Chính Phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp. Công ty đầu tư và xây dựng 573 là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí. Nhà nước khuyến khích đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh thần giảm biên chế tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động, trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu không quá 2,5 lần so với mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định. + Tiền lương cơ bản: - Phương án tiền lương: Trước hết phải đảm bảo mức lương tối thiểu các chế độ phụ cấp do Nhà nước quy định cho số lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên. Đối với lao động hoạt động dưới 1 năm. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573 thực hiện theo hợp đồng đã ký giữa công ty và người lao động. + Hình thức lương theo thời gian chi thành: - Tiền lương tháng. Là tiền lương trả cố định hàng tháng, trên cơ sở hợp đồng lao động. Tất cả cán bộ nhân viên gián tiếp tính lương tháng, được áp dụng theo công thức sau: - Lương cơ bản của từng nhân viên = lương tối thiểu chung người/tháng do Nhà nước quy định * (hệ số lương cấp bậc + Hệ số lương phụ cấp) - Lương tối thiểu người/ tháng, do Nhà nước quy định hiện nay là: 290.000đ/tháng. Ví dụ: ông Phạm Văn Vĩnh nhân viên phòng tổ chức hành chính có hệ lương cấp là: 1,78; hệ số phụ cấp = 0 Lương cơ bản tháng của ông Vĩnh là: 290.000đ * 1,78 = 516.200đ + Tiền lương theo giờ là tiền trả cho 1 người làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho 8 giờ/ngày. Hình thức trả lương theo giờ được áp dụng với tất cả cán bộ công nhân viên trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh (trừ trường hợp hưởng lương khoán) được tính theo công thức sau: = + x Ví dụ: Bà Đinh Thị Khanh nhân viên có hệ số lương cấp bậc là 1.16; hệ số lương phụ cấp = 0. Tháng 6 bà Khanh làm 204 giờ. Vì vậy lương cơ bản theo giờ cùa bà Khanh là: 204/208*290.000đ = 329.930đ + Tiền lương khoán b. BHXH. BHYT, KPCĐ, và các khoản trích theo lương. Ngày 10 hàng tháng người lao động được tạm ứng 50% lương cán bộ. Trên cơ sở của hệ số lương cấp bậc và phụ cấp. Cuối tháng khi thanh toán lương cho người lao động, kế toán đồng thời thực hiện tính trích các khoản phải nộp theo lương của người lao động theo quy định hiện hành. Ví dụ: Bà Nguyễn Thiện Tân: Nhân viên phòng kinh doanh hệ số lương cấp bậc 1,47; hệ số phụ cấp = 0. tháng 6/2005 bà Tân đi làm 208 giờ, như vậy sau khi trừ đi khoản phải nộp thoe lương, tiền lương cán bộ Tân được nhận là: =x Quỹ tiền lương tiền công: Công ty đầu tư và xây dựng 573. Tổng quỹ tiền lương theo quy định tại thông tư 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002. Ban tài chính "Hướng dẫn thực hiện nghị định số 10/2002 NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp sau: = x x x * Lương trả cho từng người xác định như sau: = x x → Việc trả lương cho từng người lao động hiện nay tại Công ty đầu tư và xây dựng 573 là rất phù hợp và đúng theo quy định về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp đồng thời khuyến khích người lao động trong công tác. Ví dụ: Ông Trần Minh Hải: là nhân viên phòng kinh doanh số lương cấp bậc 1,47; số phụ cấp = 0. Tháng 01/2004 ông Hải đi làm 208 giờ căn cứ vào biên bản xét lao động cuối tháng của hội đồng bình xét ông Hải xếp loại A. Trong tháng ông Hải tham gia phục vụ gián tiếp những ngày có nhiệm vụ đột xuất 6 ngày. Như vậy tháng 6/2005 tổng tiền lương ông Hải lĩnh là: = * Công tác tổ chức tiền lương + Chứng từ theo dõi và quản lý lao động tiền lương Để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý thời gian lao động tính và thanh toán lương cho CBNV. Công ty sử dụng một số mẫu bảng biểu chứng từ sau: - Bảng chấm công - Bảng tạm ứng lương - Bảng thanh toán lương a1: Bảng chấm công. CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG 573 - TCT XDCTGT 5 TRẠM TRỘN BTNN Mẫu số 01 - LĐTL Theo QĐ số 1411 - TC/CĐKT Ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 02/2006 STT Họ và Tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày hưởng lương Quy ra công Ký hiệu chấm công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ ngừng việc hưởng 100% lương Số công nghỉ ngừng việc hưởng ...% lương Số công hưởng BHXH 1 Phạm Văn Công TT + + + - + + + + + - + + + + + - + + + + + - + + Nghỉ phép: P 2 Nguyễn Thị Ngọc KT + + + - + + + + + - + + + + + - + + + + + - + + Công tác: Ct 3 Nguyễn Quang Ánh KT + + + - + + + + + - + + + + + - + + + + + - + + Nghỉ ốm: Ô 4 Trần Văn Hữu HC + + + - + + + + + - + + + + + - + + + + + - + + Nghỉ không lương: Ro 5 Trần Thanh Hà TD + + + - + + + + + - + + + + + - + + + + + - + + Chuyển công tác: ----- 6 Đinh Công Mạnh TD + + + - + + + + + - + + + + + - + + + + + - + + 7 Đinh Hồng Quân LĐPT + + + - + + + + + - + + + + + - + + + + + - + + 8 Lê Thanh Hùng LM + + + - + + + + + - + + + + + - + + + + + - + + 9 Ngô Dũng LM + + + - + + + + + - + + + + + - + + + + + - + + 10 11 12 13 14 Người lập (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Giám đốc duyệt (Ký, họ tên) Theo dõi ngày công, ca làm việc thực tế, nghỉ phép,... để làm căn cứ trích trả lương, BHXH cho cán bộ công nhân viên. * Cách ghi: Mỗi bộ phận phải lập bảng chấm công hàng tháng. Hàng ngày, tổ trưởng của các bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình lao động thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người lao động trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 ---> 31 theo ký hiệu quy định chung. Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công, cùng những chứng từ có liên quan. Phiếu nghỉ hưởng BHXH, đơn xin nghỉ phép,... về bộ phận hành chính tổ chức. Bộ phận hành chính tổ chức kiểm tra rà soát lại ngày công theo bảng chấm công của các bộ phận gửi xuống với bảng theo dõi hàng ngày, giờ đi làm của từng người lao động (do tổ bảo vệ ghi hàng ngày) ký và chuyển về bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán kiểm tra làm căn cứ tính lương cho người lao động. Bảng chấm công được lưu lại phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan. 2.4. Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng. Số hiệu TK Tên tài khoản Số hiệu TK Tên tài khoản Loại 1: Tài sản Loại 3: Nợ phải trả 111 Tiền mặt 325 Nợ dài hạn đến hạn trả 1111 Tiền Việt Nam 331 Phải trả cho người bán 1112 Ngoại tệ 333 Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước 112 Tiền gửi ngân hàng 3331 Thuế GTGT phải nộp 1121 Tiền Việt Nam 33311 Thuế GTGT đầu ra 1122 Ngoại tệ 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 1113 Tiền đang chuyển 3333 Thuế xuất nhập khẩu 1131 Tiền Việt Nam 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1132 Ngoại tệ 3338 Các thuế khác 133 Thuế GTGT được khấu trừ 334 Phải trả công nhân viên 1331 Thuế GTGT được khấu trừ hàng hoá dịch vụ 335 Chi phí phải trả 1332 Thuế GTGT được khấu trừ TSCĐ 338 Phải trả phải nộp khác 1338 Phải thu khác 3381 TS thừa chờ xử lý 141 Tạm ứng 3382 Kinh phí công đoàn 142 Chi phí trả trước 3383 BHXH 1421 Chi phí trả trước 3384 BHYT 1422 Chi phí chờ kết chuyển 3388 Phải trả khác 156 Hàng hoá 156.1 Giá mua hàng hoá 156.2 Chi phí thu mua hàng hoá 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Loại 2: TSCĐ Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu 211 TSCĐ hữu hình 411 Nguồn vốn kinh doanh 2112 Nhà cửa văn phòng 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 2113 Máy móc thiết bị 413 Chênh lệch tỷ giá 2115 Thiết bị dụng cụ quản lý 415 Quỹ dự phòng tài chính Tổng công ty XDCTGT 5 Công ty CPĐT & XD 573 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CƠ BẢN BỘ PHẬN QUẢN LÝ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG NHỰA (tháng 2 năm 2006) STT Họ và tên Bậc lương Lương thời gian hưởng 100% Lương thời gian $ nghỉ việc ngừng việc hưởng 100% lương Phụ cấp khác Nghỉ việc hưởng 75% lương Lương phụ cấp Các khoản phải khấu trừ Thực nhận Số công Số tiền C/vụ Ăn ca Số công Số tiền 5% BHXH 1% BHYT 1% CĐ Số tiền Ký nhận 1 Phạm Văn Công 2.65 927.500 22 0.2 200.000 1.114.375 49.875 9.975 9.975 1.044.550 2 Nguyễn Thị Ngọc 2.97 1.039.500 22 200.000 1.152.875 51.945 10.395 10.395 1.080.110 3 Nguyễn Quang Ánh 2.31 808.500 22 200.000 941.125 40.425 8.085 8.085 884.530 4 Trần Văn Hữu 2.31 808.500 22 200.000 941.125 40.425 8.085 8.085 985.283 5 Trần Thanh Hà 2.65 927.500 22 200.000 1.050.208 46.375 9.275 9.275 985.283 6 Đinh Công Mạnh 2.65 927.500 22 200.000 1.050.208 46.375 9.275 9.275 694.877 7 Đinh Hồng Quân 1.67 584.500 22 200.000 735.792 29.225 5.845 5.845 884.530 8 Lê Thanh Hùng 1.31 808.500 22 200.000 941.125 40.425 8.085 8.085 9 Ngô Dũng 1.8 630.000 2 20.000 72.500 63.000 Tổng cộng 21.32 7.462.000 178 6.379.333 0.2 1.620.000 7.999.333 344.100 69.020 75.320 7.509.893 Người lập Phòng Tổ chức hành chính Hà Nội, ngày tháng năm 2006 Kế toán trưởng Đơn vị:..................... Bộ phận:.................. Mẫu số 01 - LĐTL Ban hành theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 01 tháng 03 năm 2006 Số:......................... Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty. Tên tôi: Trần Thị Dung Bộ phận công tác: Trưởng phòng hạch toán dự án Đề nghị: Cho tôi tạm ứng số tiền: 500.000đ (Bằng chữ: Năm trăm ngàn đồng). Lý do: Mua HSMT. CT Cầu Giẽ Ninh Bình. Thời hạn thanh toán: Người đề nghị (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) TỔNG CT XD CTGT 5 Công ty CP DT và XD 573 63 Vũ Thạch, Đống Đa, Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 1 tháng 1 năm 2006 Số: CTV N 01 Chứng từ gốc Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có CTV N01 01/01 Thanh toán lãi vay - NHCT VN tính thiếu (308206) 6354 112104 281.315 Tổng cộng 281.315 TỔNG CT XD CT GT5 Công ty CP DT và XD 573 Mẫu số 01 - LĐTL Ban hành theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính PHIẾU CHI Ngày 1 tháng 3 năm 2006 Họ và tên: Trần Thị Nhung Địa chỉ: Phòng Kế hoạch Lý do: Tạm ứng tiền mua hồ sơ mời thầu CT Cầu Giẽ Ninh Bình Số tiền: Cho tôi tạm ứng số tiền: 500.000đ (Bằng chữ: Năm trăm ngàn đồng). Kèm theo 01 Chứng từ gốc ĐNTƯ Đã nhận số tiền bằng chữ. TT. đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) TỔNG CT XD CTGT 5 Công ty CP DT và XD 573 63 Vũ Thạch, Đống Đa, Hà Nội SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 05/01/2006 Ngày Số Diễn giải Tài khoản Nợ Có 04/01 01 Rút tiền ngân hàng ĐT và PT HN về nhập vào quỹ (Đào Thu Hằng) 11111 2000.000.000 Tiền mặt tại VP Cty 573 04/01 01 Tạm ứng tiền tiếp khách BQL đường sắt cho (Nguyễn Thị Thanh) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 100.000 04/01 02 Tạm ứng tiền mua và in sổ sách công tác năm 2006 (Nguyễn Thuý Hằng) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 200.000 04/01 03 Tạm ứng đi kiểm tra hiện trường dự án Bình Binh 3 (Trần Dũng Tiến) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 3.000.000 04/01 04 Tạm ứng đi công tác tại dự án Hải An Hải Phòng (Vũ Trọng Minh) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 500.000 04/01 05 Tạm ứng đưa cán bộ phòng KT - QL TB đi công tác (Nguyễn Việt Tiến) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 2.000.000 04/01 06 Tạm ứng mua lốc điều hoà xe ôtô Ford (Nguyễn Việt Tiến) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 7.875.000 04/01 07 Tạm ứng đi công tác Quảng Ninh (Nguyễn Chí Dũng) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 3.000.000 04/01 08 Thanh toán tiền đặt báo quý IV/05 (Bùi Thị Thuý) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 1.354.400 04/01 09 Thanh toán tiền thay Main và nguồn phòng kinh doanh (Vũ Trọng Đề) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 1.219.611 04/01 10 Tạm ứng tiền lương Anh Nga - Phòng TCHC (Trần Văn Nga) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 5.000.000 04/01 11 Thanh toán tiền chi quá cho A.Đồng (Nguyễn Văn Đồng) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 3.678.000 05/01 12 Thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho ông Cường công nhân lái CT NaCo (Nguyễn Quang Cường) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 1.212.000 05/01 13 Thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho ông Dũng công nhân lái máy CT NaCo (Phạm Văn Dũng) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 404.000 05/01 14 Thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho ông Khuê công nhân lái máy CT NaCo (Phùng Văn Khuê) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 404.000 05/01 15 Thanh toán tiền học lớp cao cấp CT cho PGĐ (Nguyễn Văn Dưỡng) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 6.500.000 05/01 16 Thanh toán tiền vé máy bay HN - ĐN và HN - SG cho GĐ (Bùi Thị Thuý) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 7.700.000 05/01 17 Thanh toán tiền vé tầu HN - LC cho GĐ (Bùi Thị Thuý) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 2.590.000 05/01 18 Thanh toán tiền Internet và khắc dấu chức danh (Bùi Thị Thuý) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 1.155.000 05/01 19 Thanh toán chi phí Mực dấu (Bùi Thị Thuý) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 484.000 05/01 20 Thanh toán phí cước chuyển phát nhanh (Bùi Thị Thuý) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 1.299.400 05/01 21 Thanh toán tiền sửa máy Phôtô + thay mực (Hà Thị Thanh) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 1.732.000 05/01 22 Tạm ứng tiền chi phí giao dịch (Nguyễn Văn Dưỡng) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 3.000.000 05/01 23 Tạm ứng tiền đi công tác Lào Cai cùng PGĐ Dưỡng (Trần Văn Nga) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 1.500.000 05/01 24 Tạm ứng mua xăng dầu (Võ Hồng Hải) 11111 Tiền mặt tại VP Cty 573 3.000.000 Tổng cộng 200.000.000 61.607.411 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) CHƯƠNG III NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 573 2.4. Định hướng và mục tiêu phát triển trong thời gian tới của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 573 đang trên con đường phát triển với phương châm không tự bằng lòng với những kết quả mà mình đạt được, tập thể công ty luôn cố gắng kề vai sát cánh bên nhau, xây dựng những mục tiêu cụ thể phù hợp với định hướng phát triển trong thời gian tới. Những năm tiếp theo Công ty sẽ tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trong ngành nghề truyền thống của Công ty là: Xây dựng, tiếp tục hoàn thiện quy trình thi công đối với máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng các công trình, phấn đấu đưa công ty thành một tập đoàn kinh tế mạnh trong lĩnh vực xây dựng. Đây là mục tiêu chính của doanh nghiệp, và là tiền đề phát triển tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Đồng thời luôn giữ vững các quan hệ với đối tác. Luôn đảm bảo được đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đồng thời tiếp tục củng cố và tăng cường, công nghệ máy tính vào trong thiết kế, kịp thời áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ thông tin vào sản xuất. Đối với công tác thi công Công ty có những chủ trương tăng tốc độ hoàn thành và bàn giao công trình và có kế hoạch trong những năm tiếp theo, phải tiếp tục tăng doanh thu hoạt động này. Một mặt Công ty cũng sẽ chú trọng đầu tư nghiên cứu để đi sâu hơn vào triển khai thi công các công trình dân dụng, xây dựng các nhà máy thuỷ điện,... Lĩnh vực đầu tư xây dựng của Công ty trong thời gian qua chưa được đầu tư thoả đáng và chưa đạt hiệu quả cao. 2.4.1. Nhận xét chung về công tác tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ khi được thành lập, Công ty Đầu tư và Xây dựng 573 không ngừng phấn đấu hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh của mình. Ban lãnh đạo Công ty phổ biến kịp thời cung cách nâng cao trình độ hiểu biết của công nhân viên. Để Công ty hoạt động có chất lượng tốt, và hiệu quả cao. Bên cạnh đó Công ty luôn thường xuyên quan tâm, củng cố cho cán bộ tham gia các khoá học và tập huấn ngắn hạn do nhằm mở mang kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn. 2.4.1.2. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Đầu tư và Xây dựng 573. * Ưu điểm: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung, một loại hình rất thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức Bộ máy kế toán không ngừng được hoàn thiện tham mưu giúp Ban Giám đốc điều hành các phần việc của mình, phụ trách, đảm bảo cung cấp kịp thời chính xác những thông tin về tài chính của Công ty, giúp lãnh đạo công ty ra các quyết định đúng đắn về quản lý điều hành hoạt động kinh doanh. Bộ máy Kế toán của Công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty rất cụ thể và chính xác qua hệ thống phần mềm, đáp ứng được nhu cầu cán bộ công nhân viên trong toàn bộ Công ty. Việc chi trả tiền lương thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, đảm bảo trực tiếp quyền lợi của người lao động, Công ty đã sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ BHXH. - Để phù hợp với quy mô cũng như điều kiện thực tế Công ty đã sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung được thể hiện theo sơ đồ sau: Sổ quỹ Nhật ký chứng từ Nhật ký chung Sổ cái các tài khoản Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Bảng chi tiết số phát sinh Chứng từ gốc. Bảng Tổng hợp chứng từ Bảng đối chiếu sổ phát sinh Sổ kế toán chi tiết - Như vậy trong hình thức kế toán Nhật ký chung, việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu sổ ghi chép trên sổ kế toán trong từng mức nào đó tương tự như việc ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. - Hình thức kế toán Nhật ký chung có ưu điểm, mẫu đơn giản, dễ ghi chép thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán, nhưng có nhược điểm lớn là việc ghi chép trùng lặp nhiều. - Hình thức kế toán Nhật ký chung thường được áp dụng ở đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, có nhiều cán bộ, nhân viên kế toán. * Nhược điểm: Ngoài những ưu điểm như đã trình bày ở trên thì Công ty còn có những mặt tồn tại cần quan tâm. - Trong quản lý sử dụng lao động: Hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, đòi hỏi Công ty phải có đội ngũ quản lý giỏi, những nhân viên có kinh nghiệm hiểu biết. Trên thực tế ở Công ty dồi dào về số lượng công nhân viên song chất lượng công nhân viên này vẫn còn có những hạn chế. - Công ty nên lập kế hoạch đầu tư thêm những máy móc thiết bị dài hạn để giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động để nâng cao hiệu quả thi công. - Chi phí nhân công cũng là một khoản mục chi phí ảnh hưởng tới chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế, kích thích người lao động làm việc, tăng năng suất lao động, Công ty giao trách nhiệm thi công khoán cho từng công nhân, thực hiện nghiệm thu khối lượng, tránh tình trạng khoán khống ảnh hưởng tới số vốn bỏ ra mà thu về không kịp. Công ty nên công khai chế độ khen thưởng kỷ luật của mình tạo ra sức cạnh tranh, tạo ra, gắn bó trong công việc. - Thường xuyên sắp xếp lại đội ngũ lao động có những lớp huấn luyện nâng cao trình độ công nhân sử dụng tốt các loại máy móc mà sử dụng các kỹ thuật mới. 2.5. Một số kiến nghị và phương pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho quá trình hoạt động của Công ty Đầu tư và Xây dựng 573. Như chúng ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Một chính sách tiền lương là cơ sở đòn bẩy cho sự phát triển cho toàn Công ty. Còn đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo, sự nhiệt tình trong công việc góp phần không nhỏ làm tăng năng suất lao động, hoạt động kinh doanh của công ty cũng đạt hiệu quả cao. Do đó tuỳ theo mỗi loại hình doanh nghiệp mà có chế độ kế toán tiền lương sao cho hợp lý, luôn nghiên cứu và hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, các chế độ hưởng BHXH, các chế độ khen thưởng, khuyến khích lương,... để sao cho quyền lợi của người lao động luôn bảo đảm và đặt lên hàng đầu, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động trong kinh doanh là một vấn đề quan trọng. 2.5.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tiền lương góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp kinh doanh tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Do đó doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động. Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở từng doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc tuân thủ đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước. Bộ Tài chính về các vấn đề như tính lương, phân bổ tiền lương,... Cũng như phải thực hiện đúng hệ thống sổ sách chứng từ, kế toán có liên quan. 2.5.1.3. Phương pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tuỳ theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà có phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp cho phù hợp. Công ty áp dụng ngay những chính sách, quy định mới ban hành của Nhà nước về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Công ty cần quan tâm đến đội ngũ cán bộ kế toán của công ty, không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của mình và có khả năng thích nghi với chế độ chính sách kế toán mới, đảm bảo sao cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ hiện hành của Nhà nước quy định. Bên cạnh đó Công ty nên lập chế độ khen thưởng thiết thực, công bằng, hợp lý, giúp người lao động để khuyến khích họ trong công việc góp phần giúp họ đảm bảo và nâng cao cuộc sống của bản thân mình và gia đình. KẾT LUẬN Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế về mặt vi mô và cả về vĩ mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thường xuyên quan tâm tới công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một khâu quan trọng của quá trình hạch toán kế toán. Từ 01/01/1996 chế độ kế toán mới được ban hành và áp dụng thống nhất trong toàn nước. Việc tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sao cho phù hợp với chế độ kế toán đang trở thành mối quan tâm cần thiết không chỉ mọi doanh nghiệp mà còn đối với từng cán bộ công nhân viên chức trong cả nước. Thông qua quá trình thực tập và tìm hiểu về công tác tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng 573 bản thân em cũng phần nào hiểu được thực trạng của công tác hạch toán, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, củng cố thêm kiến thức đã học. Và qua đó em đã nhận thức sâu sắc hơn ý nghĩa và tầm quan trọng của việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty, không ngừng nâng cao bậc lương cho mọi người. Với trình độ hiểu biết và kiến thức có hạn, do vậy trong quá trình thực tập và nghiên cứu công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như đã trình bày ở trên, em không tránh khỏi những thiếu sót. Một lần nữa em rất mong được sự nhận xét góp ý nhiệt tình của các thầy cô giáo và các anh chị trong Công ty CP Đầu tư và Xây dựng 573. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37345.doc
Tài liệu liên quan