Tiền lương là một vấn đề rất quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, đối với cả doanh nghiệp và người lao động. Tiền lương là một trong những chính sách, chế độ để giữ, thu hút và khuyến khích người lao động, là đòn bấy khuyến khích người lao động làm việc tốt. Hiện nay, công ty đã rất chú ý đến vấn đề trả lương cho người lao động nhưng vẫn còn một số hạn chế trong công tác trả lương tại công ty. Do đó việc nghiên cứu và đưa ra được các hình thức trả lương để khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động, cố gắng hết mình vì sự phát triển của công ty là việc rất cần thiết.
56 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác trả lương tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiếm 30% và vẫn giữ ở mức cao qua các năm.
Bảng8: cơ cấu lao động
Bộ phận
Số lượng
Tỷ lệ
BP.quản lý, phụ trợ
66
16,5%
PX.Chế biến
36
9%
Công nhân chế biến
144
36%
Công nhân hợp đồng
134
33,5%
Công nhân hợp đồng đóng CP
20
5%
Nguồn: Phòng tổ chức hành Chính
Nhìn vào bảng trên ta thấy công nhân hợp đồng là chủ yếu chiếm 38% trong tổng số lao động. Công nhân thay đổi ảnh hưởng tới cơ cấu lao động, năng suất lao động và có thể thiếu hụt lao động khi có việc làm. Tuy đặc điểm của công ty là sản xuất theo vụ mùa nhưng công ty cũng phải chủ trọng vào một lượng lớn lao động ổn định tránh trình trạng thiếu lao động làm ngưng công việc kinh doanh.
Thực trạng công tác trả lương tại công ty
2.1. Các nguyên tắc trả lương
2.1.1. Nguyên tắc chung
Công ty XNKTSNA trả lương cho người lao động căn cứ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc trả lương theo cấp bậc công việc, chức vụ thực tế đảm nhiệm tại công ty được xây dựng trên cơ sở nội dung lao động, mức độ phức tạp, tính nặng nhọc, độc hại khi thực hiện công việc.
- Nguyên tắc tiền lương cấp bậc, chức vụ theo quy định tại Nghị Định 205/2004/NĐ - CP làm cơ sở để nộp BHXH, BHYT trả các khoán thanh toán cho người lao động khi nghỉ làm được hưởng lương như: Nghỉ phép, lễ, tết..
2.1.2. Nguyên tắc cụ thể
- Tiền lương của người lao động phụ thuộc hoàn toàn vào quỹ lương theo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh .
- Công ty căn cứ vào lao động thực tế hao phí, năng suất thực tế đạt được để trả lương cho người lao động đủ và đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể. Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được trả lương cao.
- Việc trả lương cho người lao động phải tôn trọng hệ số lương cấp bậc công việc và phụ cấp của từng người theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp, không sử dụng vào mục đích khác.
- Tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động được ghi vào Sổ lương của doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 15/LĐTBXH - TT ngày 10/4/1997 của Bộ lao động - Thương binh và xã hội.
- Tiền lương phải được sử dụng như một đòn bẩy, biện pháp kinh tế kích thích sản xuất phát triển đồng thời tạo động lực để người lao động phấn khởi, hăng say trong lao động góp phần vào hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2. Xác định quỹ lương
2.2.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương
Tổng quỹ lương của công ty được hình thành từ các nguồn sau:
- Tổng doanh thu đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Quỹ lương dự phòng đạt được từ năm trước chuyển sang .
- Các cổ phần do các cổ đông đóng góp.
- Qũy tiền lương khác: Qũy tiền lương này được tính theo chế độ quy định từ doanh thu, từ các hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị và các dịch vụ khác.
2.2.2. Sử dụng quỹ tiền lương
Tổng quỹ lương = Lương theo đơn giá + Lương theo thời gian.
Bảng9: Quỹ tiền lương
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Quỹ lương
2.719.619.000
2.733.917.000
2.866.900.800
2.584.936.800
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính.
Nhìn bảng ta thấy, quỹ tiền lương các năm từ 2004-2006 tăng lên đều đặn nhưng đến năm 2007 quỹ tiền lương của công ty giảm đảng kế do tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng sa sút vì vậy công ty cần có biện pháp để khắc phục.
Bảng10: Quỹ lương theo đơn giá tháng 11 năm 2007
Sản phẩm
Sản lượng
Đơn giá
Thành tiền
Cá khô các loại
20.823
8500
176.998.000
A2P
15.0173
5161
7.601.800
A2CR tái chế
879
2960
2.430.700
Ghẹ mảnh
1.060,5
2292
16.498.200
Tôm sú N/con
10.555,5
1563
2.737.700
Tôm A2T
1595,4
1716
337.800
Chả cá thì là
215
1571
18.047.000
Chả rể tôm
9.574
1885
19.323.400
Cá đông
60.385,6
320
320.700
Mực ống nguyên con
517,2
620
31.200.000
Tổng
278.326.100
Nguồn: Phòng tài vụ
Bảng11: Phân bổ quỹ lương năm 2004 - 2005
Đơn vị: 1000 đồng
Bộ phận
2004
Tỷ trọng
2005
Tỷ trọng
Quản lý, phụ trợ
580.864
21
565.957
21
PX chế biến
337.218
12
465.375
17
CN chế biến
975.302
36
903.564
33
CN hợp đồng
723.340
27
702.346
26
CNHĐ đóng cổ phần
102.895
4
105.675
3
Tổng
2.719.619
100
2.733.917
100
Nguồn: Phòng tài vụ.
Bảng12: Phân bổ quỹ lương năm 2006 - 2007
Đơn vị: 1000 đồng
Bộ phận
2006
Tỷ trọng
2007
Tỷ trọng
Quản lý, phụ trợ
531.696
18
575.784
22
PX chế biến
270.960
9
347.448
14
CN chế biến
996.048
35
812.724
31
CNHĐ
940.972
33
733.228
28
CNHĐ đóng cổ phần
127.224
5
115.752
5
Tổng
2.866.900
100
2.584.936
100
Nguồn: Phòng tài vụ.
Trích 70% quỹ lương cho lao động được tính lương theo đơn giá còn 30% trích cho lao động tính lương theo điểm.
2.3.Các hình thức trả lương tại công ty
2.3.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
* Đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào kết quả lao động mà người lao động đã hoàn thành. Hình thức trả lương theo sản phẩm chỉ phù hợp với những công việc mà ở đó dây chuyền sản xuất đảm bảo được liên tục, các công việc có thể định mức được, có tính chất lặp đi lặp lại và không đòi hỏi trình độ lành nghề cao, năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ lực của người lao động và tăng năng suất không gây ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Do những đặc điểm này nên công ty XNKTSNA đã áp dụng cho các lao động thuộc phân xưởng chế biến và công nhân chế biến. Ở đây đơn giá sản phẩm rõ ràng, việc kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm cỏ thể thực hiện một cách cụ thể và riêng biệt cho từng người lao động.
Muốn hình thức trả lương theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng, đem lại hiệu quả kinh tế cao khi tiến hành thì cần có những điều kiện cơ bản sau:
- Phải xác định được các mức lao động có căn cứ khoa học, điều này tạo điều kiện để tính toán các đơn giá trả công chính xác. Công tác này được thực hiện bởi 3 người ở phòng tổ chức hành chính và một số người ở phân xưởng chế biến cùng đảm nhiệm thực hiện.
- Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Kết quả hoàn thành mức lao động một ca làm việc, ngoài sự cố gắng của người lao động còn do trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế đến mức tối đa thời gian không làm theo sản phẩm sẽ tạo điều kiện để hoàn thành và hoàn thành vượt mức quy định. Công tác này do bộ phận vệ sinh của công ty và một số người ở bộ phận phân xưởng cơ điện đảm nhiệm thực hiện
- Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra. Do thu nhập phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quy định đã sản xuất ra và đơn giá. Vì vậy muốn trả công chính xác cần phải tổ chức tốt công tác. Công tác này do trưởng phân xưởng chế biến và một số người ở phân xưởng chế biến đảm nhiệm thực hiện.
- Công tác tính toán trả lương theo sản phẩm.
*Công tác xây dựng định mức lao động.
Định mức lao động là lượng lao động hao phí lớn nhất được quy định để chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nào đó đúng tiêu chuẩn chất lượng trong các điều kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế, và xã hội nhất định. Định mức lao động là cơ sở để thực hiện phân công lao động, xây dựng các kế hoạch lao động, đánh giá kết quả lao động, thực hiện khuyến khích vật chất đối với từng cá nhân, bộ phận và từng doanh nghiệp.
- Công ty chỉ có một loại định mức lao động đó là định mức sản lượng
Định mức sản lượng quy định số lượng sản phẩm tổi thiểu phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian với các điều kiện tổ chức, kỹ thuật, kinh tế và tâm sinh lý.
Bảng định mức sản lượng cho một số loại sản phẩm
Bảng13: Định mức sản lượng cho một số sản phẩm
STT
Tên sản phẩm
Định mức( tấn/ ngày)
1
Cá thu nguyên con
2
2
Tôm sắt A2
1
3
Mực ống nguyên con
3
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính.
- Về cán bộ định mức:
Cán bộ định mức quyết định trực tiếp đến các định mức lao động được xây dựng trong công ty. Để thực hiện tốt công tác định mức thì cần những cán bộ chuyên sâu về công tác định mức lao động và hiêu về quy trình sản xuất kinh doanh nên bộ phận làm công tác này gồm ba người ở phòng Tổ chức hành chính và một số người ở bộ phận chế biến.
- Phương pháp xây dựng định mức lao động
Công tác xây dựng định mức lao động trong công ty được phòng nghiệp vụ thực hiện. Phương pháp xây dựng định mức lao động được sử dụng chủ yếu là phương pháp thống kê kinh nghiệm và phương pháp bấm giờ
+ Phương pháp bấm giờ: Là phương pháp nghiên cứu cụ thể hao phí thời gian khi công nhân thực hiện một bước công việc nào đó tại một nơi làm việc.
Bước 1: Chọn đối tượng để bấm giờ và chuẩn bị các dụng cụ.
Bước 2: Tiến hành thực hiện bấm giờ 20 lần
Bước3: Phân tích và chỉnh lý số liệu
Bước 4: Tính định mức
Phương pháp bấm gìơ chính xác hơn phương pháp thống kê kinh nghiệm vì phương pháp này được thực hiện nhiều lần và so sánh các lần và được tính toán cận thân trên sổ sách.
+ Phương pháp thống kê kinh nghiệm:
Là phương pháp xây dựng định mức lao động trên cơ sở phân tích chuỗi sổ liệu thống kê kết hợp với kinh nghiệm của các cán bộ xây dựng định mức. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, đỡ tốn kém nhưng hạn chế là thiếu chính xác, dễ mang tính chủ quan và có thể chứa đựng cả nhân tố lạc hậu. Vì vậy công ty đã kết hợp hai phương pháp .
*Công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
Trong hình thức trả lương theo sản phẩm, lương của người lao động phụ thuộc trực tiếp vào sản lượng sản phẩm tạo ra và đơn giá sản phẩm. Để đảm bảo việc trả lương cho người lao động được công bằng và phù hợp với hao phí sức lao động họ đã bỏ ra công tác này cần được tỉ mỉ, chính xác. Sản phẩm của công ty rất nhiều loại( cá, mực, tôm…), đơn vị đo sản phẩm cũng đa dạng( liếp, gói, kg..). Mặt khác cách tính lương theo sản phẩm cho người lao động được thống kê theo từng ngày làm việc, cỏ thể cho từng người hoặc cho từng tổ, từng nhóm. Vì vậy nên công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm rất phức tạp. Đặc biệt để tạo ra sản phẩm phải qua rất nhiều giai đoạn như xử lý, bóc, nõn, bảo quản, phơi khô, đông…nên việc công tác kiểm kê thật sự khó khăn. Nhưng ở công ty công tác này chưa được chú trọng, công tác này chỉ được thực hiện qua kinh nghiệm, phương tiện, kỹ thuật còn đơn giản, chưa có kế hoạch, chưa có sự quản lý của các phòng ban do đó kết quả chưa thật sự chính xác, chưa khoa học. Vì thế đã ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động.
*Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc là công tác cung cấp cho nơi làm việc của người lao động các loại phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục và hiệu quả cao. Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc là công tác không thể thiếu trong bất cứ quá trình sản xuất nào.
Trong công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc trang thiết bị đóng vai trò quan trọng. Nó đảm bảo cho từng bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp luôn ở trạng thái hoạt động tốt. Khi máy móc thiết bị hoạt động tốt thì người lao động có điều kiện hoàn thành định mức lao động đặt ra, tiền lương theo sản phẩm của họ được đảm bảo.
Đặc điểm kinh doanh của công ty là chế biến sản phẩm đông lạnh sử dụng phần lớn máy móc, thiết bị để đông lạnh sản phẩm đặc biệt là sản phẩm chưa tiêu thụ kịp. Ngoài ra công ty còn sử dụng máy móc để bảo quản nguyê liệu được tươi sống đảm bảo chất lượng, số lượng khi đưa vào chế biến. Vì vậy công tác tổ chức, phục vụ, bảo dưỡng máy móc là rất quan trọng. Máy móc, thiết bị của công ty phải chạy thường xuyên trong 24h và khoảng 6 tháng hoặc một năm mới bảo dưỡng một lần nên ccông ty phải chuẩn bị kế hoạch bảo dưỡng máy móc, thiết bị rất tỉ mỉ, cẩn thận để đảm bảo máy móc được hoạt động thường xuyên từ đó năng suất lao động mới ổn định không bị ngừng hoạt động kinh doanh.
Sản phẩm của công ty là chế biển sản phẩm thực phẩm, ăn uống vì vậy chất lượng là yếu tố hàng đầu khi khách hàng lựa chọn sản phẩm. Sản phẩm tiêu thụ nhiều làm tăng doanh thu từ đó đảm bảo được thu nhập cho người lao đông. Sản phẩm được đảm bảo chất lượng trước hết phải làm tốt công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc. Đó là công ty cần quan tâm đến công tác an toàn, sạch sẽ, có kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm xem sản phẩm có đạt chất lượng không trước khi đưa ra tiêu thụ. Công tác này được thực hiện bởi bộ phận KSC và hang năm công ty phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác an toàn, vệ sinh lao động, kiểm tra chất lượng.
Đặc điểm của ngành chế biến là người lao động phải tiếp xúc trực tiếp với nguyên liệu chế biến, phải tiếp xúc với nước cả ngày nên công ty phải đảm bảo được các phương tiện bảo hộ bảo đảm sức khoẻ cho người công nhân. Mặt khác lao động của công ty chủ yếu là nữ giới vì vậy công ty đã tạo môi trường làm việc thoái mái, tiện lợi cho người lao động làm việc cả ngày như ăn uống, vệ sinh, nơi ngủ….Công tác này được thực hiện tốt thì người lao động có điều kiện làm việc tốt từ dấy nâng cao năng suất lao động.
Tuy vậy công tác này còn rất nhiều nhược điểm đó là công ty còn sử dụng phương tiện lao động thủ công, đơn giản như khay, cân đo….Nguyên vật liệu cần được bảo quản thật tốt nhưng công ty chưa thực hiện tốt nên nhiều khi công ty không đủ nguyên liệu để sản xuất hay nguyên liệu không đảm bảo khi đưa vào chế biển vì thế chất lượng sản phẩm chưa thật sự đạt tiêu chuẩn. Từ đó ảnh hưởng đến môi trường làm việc của người lao động, giảm cạnh tranh, giảm doanh thu, thu nhập của người lao đông từ đó cũng giẩm xuống nên công ty cần chú ý tới công tác này nhiều hơn.
*Công tác tính toán lương theo sản phẩm
Tiền lương người lao động sẽ căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm thực tế làm được và đơn giá tiền lương sản phẩm, các khoán khẩu trừ vào lương (như BHXH, BHYT).
TLi = TLCB - ( BHXH + BHYT ).
TLCB = ĐG x NCĐ
ĐGcv x ∑SPN
ĐG =
NCĐ
Trong đó:
TLi: Tiền lương cơ bản.
ĐG: Đơn giá tiền lương cho một ngày công.
∑SPN: Tổng sản phẩm các ngày làm trong tháng.
NCĐ: Số ngày làm trong tháng.
ĐGcv: Đơn giá từng công việc làm.
BHXH, BHYT: Các khoán khẩu trừ vào lương.
Bảng14: Bảng thanh toán tiền lương của công nhân chế biến các tổ Hương, Liên, Thủy tháng 11/2007
TT
Họ và tên
Bộ phận
Công
Thành tiền
BHXH
BHYT
Được lĩnh
1
Nguyễn Thị Hương
Tổ Hương
24
765
38
7
720
2
Nguyễn Thị Tuyết
“
26
834
41
8
785
3
Cao Thị Thìn
“
24
760
38
7
715
4
Trương Thị Thắm
“
27
684
34
7
643
5
Hoàng Thị Mão
“
26
676
34
7
635
6
Phạm Thị Huyền
“
28
900
45
9
846
7
Lê Thị Anh
Tổ Liên
27
749
37
7
705
8
Lê Thị Thơm
”
24
675
33
6
636
9
Nguyễn Thị Liên
“
27
804
40
8
756
0
Nguyễn Thị Hoa
“
28
826
41
8
777
11
Nguyễn Thị Hạnh
“
22
687
34
7
646
12
Trần Thị Huyền
“
23
637
31
6
600
13
Nguyễn Thị Hoàn
“
25
741
37
7
697
14
Nguyễn Thị Nhật
“
26
637
31
6
600
15
Nguyễn Thị Vân
“
24
699
35
7
657
16
Nguyễn Thị Yến
“
24
677
34
6
637
17
Nguyễn Thị Nguyệt
Phạm Thủy
28
797
39
7
751
18
Nguyễn Thị Việt
“
26
667
33
7
627
19
Nguyễn Thị Hà
“
23
650
32
6
612
20
Phạm Thị Thủy
“
29
836
42
8
786
21
Mai Thị Nhuận
“
24
654
32
6
616
22
Nguyễn Thị Hương
“
24
641
32
6
603
23
Nguyễn Thị Hương
“
23
637
31
6
600
24
Phạm Thị Liễu
“
22
730
36
7
687
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính.
Bảng 15: Bảng thanh toán tiền lương của công nhân chế biến các tổ Nhung, Nguyệt, cấp đông tháng 11/2007
TT
Họ và tên
Bộ phận
Công
Thành tiền
BHXH
BHYT
Được lĩnh
25
Nguyễn Thị Nhung
Tổ Nhung
25
818
41
8
769
26
Nguyễn Thị Bun
“
27
685
34
7
644
27
Nguyễn Thị Dung
“
24
727
36
7
684
28
Phan Thị Nhung
“
25
802
40
8
754
29
Hồ Thị Hằng
“
22
755
37
7
711
30
Nguyễn Thị Hậu
“
25
679
34
7
638
31
Hoàng Thị Thu
“
29
958
48
9
901
32
Phan Thị Hằng
“
29
937
47
9
881
33
Trương Thị Hiền
“
24
753
37
7
709
34
Đậu Thị Thủy
“
20
675
34
7
634
35
Nguyễn Thị Huyền
“
24
638
32
6
600
36
Trần Thị Nguyệt
“
27
723
36
7
680
37
Lê Thị Xuân
“
23.5
660
33
6
621
38
Võ Thị Tuyết
“
26
690
34
7
649
39
Lê Thị Tuyết
Tổ Nguyệt
25.5
638
32
6
600
40
Nguyễn Thị Hằng
“
24.5
681
34
7
640
41
Nguyễn Thị Hải
“
27
728
36
7
685
42
Trương Thị Hà
“
25
684
34
7
643
43
Nguyễn Thị Phương
“
26
665
33
6
626
44
Phùng Thị Phương
“
24.5
663
33
6
624
45
Nguyễn Thị Thủy
“
24
643
32
6
605
46
Mai Thị Thương
“
24
651
32
6
613
47
Ngọc Anh
Cấp đông
22
843
42
8
793
48
Nguyễn Thị Thanh
“
28
1861
93
20
1748
49
Nguyễn Thị Cẩm
“
27
901
45
9
847
50
Hoàng Thị Oanh
“
24
1320
66
13
1241
51
Nguyễn Khắc Hùng
“
30
1879
93
19
1767
52
Phan Anh Thái
“
26
757
37
7
713
53
Phan Hữu Thắng
“
24
728
36
7
685
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính.
Tính tiền lương tháng 11/2007 cho công nhân Nguyễn Thị Hương:
Tiền lương cơ bản: 31.875 x 24 = 765.000 đồng.
Các khoán khẩu trừ:
+ BHXH: 5% x 765.000 = 38.000 đồng.
+BHYT: 1% x 765.000 = 7.000 đồng.
+Tổng: 45 đồng.
Tổng cộng lương tháng 11/2007 của công nhân Nguyễn Thị Hương là:
765.000-(38.000+7.000) = 720.000 đồng.
Những người khác tính tương tự .
*Đánh giá công tác trả lương theo sản phẩm
- Ưu điểm
+ Hình thức này đang được áp dụng rộng rãi, với nhiều chế độ linh hoạt. Hình thức này có ưu điểm là quản triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Nó gắn thu nhập về tiền công với kết quả sản xuất của mỗi người. Do đó kích thích nâng cao năng suất lao động.
+ Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sang kiến, cải tiến kỹ thuật, phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
+ Hình thức này góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác quản lý lao động,
+ Công tác trả lương theo sản phẩm là công tác gắn chặt với nguyên tắc phân phối theo lao động. Nó có tác dụng khuyến khích tài chính đối với người lao động và gắn bó với công việc, vì vậy tiền lương mà họ được phụ thuộc trực tiếp vào lượng sản phẩm của họ.
+ Công ty đã xác định được các định mức lao động dựa trên phương pháp thống kê kinh nghiệm và phương pháp bấm giờ. Việc tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc đã giúp công ty hạn chế tối đa thời gian ngừng việc, tạo điều kiện để người lao động hoàn thành và hoàn thành vượt mức quy định.
+ Công ty đã làm tốt công tác giảo dục ý thức trách nhiệm đối với người lao động để tránh khuynh hướng người lao động chỉ chú ý tới sản lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm nguyên liệu và bảo quản máy móc, thiết bị.
+ Công ty biết cách tạo ra bầu không khí thoái mái giúp người lao động làm việc hiệu quả. Môi trường làm việc sạch sẽ, điều kiện bảo hộ đầy đủ.
- Nhược điểm:
+ Công ty vẫn sử dụng phương pháp thống kê kihn nghiệm để xác định định mức lao động, kiểm tra số lượng sản phẩm là phương pháp không có căn cứ khoa học ảnh hưởng đến chính xác của công tác.
+ Lương lao động của công ty tuy lớn nhưng số lượng lao động hợp đồng, lao động bổ sung, làm có thời hạn còn nhiều. Điều này ảnh hưởng đến công tác trả lương làm cho công tác này phức tạp, thay đổi mà không quản lý được số lượng lao động, hiệu quả làm việc của người lao động thấp vì vậy công ty cần tinh giảm gọn nhẹ hơn, tuyển dụng những lao động dài hạn hơn.
2.3.2.Hình thức trả lương theo thời gian
* Đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý mang nhiều nhược điểm hơn so với công tác trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc. Trả lương theo thời gian là chế độ trả công mà tiền công nhận được của mỗi người công nhân do mức lao lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định với điều kiện đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc tổi thiểu đã được xây dựng trước. Hình thức trả lương này căn cứ vào thời gian có mặt của người lao động tại nơi làm việc mà trả lương cho họ. Ở công ty tiền lương theo thời gian được áp dụng trả cho công nhân viên quản lý, phụ trợ, phân xưởng cơ điện, phân xưởng chế biến.
* Công tác tính lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian hàng tháng của mỗ cán bộ công nhân viên bao gồm: lương cơ bản, các khoán khẩu trừ vào lương như BHXH, BHYT.
TLi = TLCB – ( BHXH + BHYT )
Tính tiền lương cơ bản
Điểm x NCĐ x i
TLCB =
26
TLi: Tiền lương thanh toán cho người lao động i.
TLCB :Tiền lương cơ bản
BHXH,BHYT: các khoản khẩu trừ vào lương.
26 là số ngày quy định làm việc ở công ty.
i: Tỉ lệ theo doanh thu được giám đốc quyết định dựa vào tình hình sản xuất của công ty
Tính tiền lương cho cán bộ Hồ Thị Hằng:
Lương cơ bản: 155 x 85000 x30 : 26=1520
Các khoán khẩu trừ:
+BHXH: 5% x 1520= 76 đồng.
+BHYT: 1% x 1520= 15 đồng.
+Tổng: 91 đồng
Tổng cộng lương tháng 11/2007 của cán bộ Hồ Thị Hằng là:
1520-(76+15)=1429 đồng.
Tính tiền lương tháng 11/2007 cho cán bộ nhân viên Lý Hưng Thắng:
Tính lương cơ bản: 95 x 8500 x 27 : 26 =839 đồng.
Các khoán khẩu trừ:
+BHXH: 5% x 839 =42 đồng.
+BHYT:1% x839 = 8 đồng.
+Tổng: 50 đồng.
Tổng cộng lương tháng 11/2007 cho cán bộ nhân viên Lý Hưng Thắng:
839-( 42+ 8) =789 đồng.
Những người khác tính tương tự theo cách này
Bảng16: Thanh toán tiền lương tháng 11/2007 của bộ phận quản lý, phụ trợ công ty XNKTSNA
Họ và tên
Chức vụ
Công
Điểm
Thành tiền
BHXH
BHYT
Được lĩnh
Hồ Thị Hằng
Giám Đốc
30
155
1520
76
15
1429.000
Lý Hưng Thắng
T.P.KD
27
95
839
42
8
789.000
Trần Hải Dương
Thủ kho
26
100
850
42
8
800.000
Trương Thị Lành
Thống kê
30
85
824
44
8
832.000
Đậu Thị Liêm
T.P.TC
26
90
765
38
7
720.000
Lê kế Hiếu
Bảo vệ
30
70
787
39
7
741.000
Nguyễn Minh Quế
Bảo vệ
30
65
737
36
7
694.000
Nguyễn Thị Tâm
T.P.Tài vụ
26
100
850
42
8
800.000
Lương Thị Nam
Kế Toán
26
78
663
33
6
624.000
Hồ Văn HộI
P.P.XKLĐ
26
90
765
38
7
720.000
Lê Quang Trường
CN Vận hành
26
88
748
37
7
704.000
Nguyễn Thanh HảI
“
30
70
687
34
6
647.000
Lê Thành Phương
QĐ PXCĐ
26
93
791
39
8
744.000
Trịnh Minh HảI
CN Vận hành
30
69
677
33
6
638.000
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính.
* Đánh giá công tác trả lương theo thời gian
- Ưu điểm:
+ Là hình thức căn cứ vào thời gian có mặt cảu người lao động tại nơi làm việc để trả lương cho họ. Hình thức trả lương này có ưu điểm là dễ hiểu, dễ quản lý, tạo điều kiện cho cả người quản lý và người lao động có thể tính toán tiền lương một cách dễ dàng.
+ Công ty cũng được sử dụng bảng chấm điểm cho từng người. Bảng chấm điểm này được xác định trên cơ sở công việc được giao và trách nhiệm phải hoàn thành nên nó khuyến khích người lao động hoàn thành công việc và nâng cao trình độ chuyên môn.
+ Việc trả lương theo thời gian còn phụ thuộc vào doanh thu thu được vì thế kích thích năng suất lao động của mọi người. Nếu doanh thu cao thì lương mỗi người lao động sẽ tăng lên nên mỗi người ai cũng có trách nhiệm.
- Hạn chế:
+ Tuy kết quả của các cán bộ công nhân viên có liên quan đến sản xuất sản phẩm nhưng mối liên quan này không trực tiếp nên năng suất lao động của họ có thể thấp, hiệu quả công việc không cao, ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tiền lương của mỗi người lao động nhận được không phụ thuộc trực tiếp vào hiệu quả công việc. Do đó công ty phải khuyến khích người lao động được thực hiện bởi những biện pháp tạo động lực khác ngoài các khuyến khích tài chính trực tiếp.
+ Việc tính lương theo thời gian của công ty phụ thuộc vào tính chủ quan của giám đốc khi cho hệ số i.
+ Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm nhiều hơn so với trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương này mang tính chất bình quân không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên liệu, tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
Đánh giá
3.1.Những mặt đạt được
- Công ty luôn cập nhật những thong tin mới nhất của nhà nước về sự thay đổi chính sách tiền lương. Khi lương tổi thiểu của nhà nước tăng lên, công ty nhanh chóng áp dụng chế độ tiền lương mới cho phù hợp quy định của nhà nước. Như vậy, công ty đã nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của nhà nước và đã có nhiều thay đổi kịp thời phù hợp với sự thay đổi quy định chung của nhà nước.
- Mấy năm gần đây, tuy thu nhập bình quân của người lao động tương đối thấp nhưng công ty đã tạo ra được công việc ổn định cho người lao động, mức thu nhập so với các tỉnh lẻ cũng là mức thu nhập phù hợp đời sống người dân, công ty tạo ra việc làm ổn định cho gnười lao động.
- Công ty đã xây dựng được quy chế phân phối tiền lương cho người lao động cụ thể, hợp lý.Quy chế tiền lương đã đánh giá đúng sự đóng góp của từng đối tượng lao động trong công ty. Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho những công việc có thể định mức được, có tính chất lặp đi lặp lại và không đòi hỏi trình độ lành nghề cao, năng suất lao động phụ thuộc phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ lực của người lao động.Công tác trả lương theo sản phẩm trong công ty cụ thể hợp lý và đảm bảo đúng kết quả lao động của người lao động. Hàng tháng, công ty đều tính toán và lập bảng lương chi tiết theo một kỳ để việc quản lý được dễ dàng, đảm bảo sự công bằng cho người lao động và trách nhiệm lẫn trong quá trình chi trả. Với cán bộ quản lý và công nhân phục vụ, công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, tạo điều kiện cho cá nhân người quản lý và công nhân có thể tính toán tiền lương một cách dễ dàng.
- Cách tính lương của công ty đơn giản, dễ tính toán, chặt chẽ.
3.2.Hạn chế
- Trong giai đoạn năm 2004 đến nay lương bình quân đầu người của công ty liên tục giảm, so với các doanh nghiệp khác, tiền lương bình quân đầu người của công ty khá thấp.
Bảng 17: Thu nhập bình quân quân các năm tại công ty
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Thu nhập bình quân
625.000
730.000
900.000
720.000
Nguồn: Phòng tài vụ.
Bảng 18: Thu nhập cao nhất qua các năm tại công ty
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Thu nhập cao nhất
3.000.000
2.500.000
3.500.000
2.500.000
Nguồn: Phòng tài vụ.
Từ khi công ty cổ phần hoá, hoạt động sản xuất kinh doanh đi xuống, từ đó lương của người lao động thấp. Lao động tuy có việc làm ổn định nhưng không nhiều, thu nhập không đủ trang trải cuộc sống người lao động. Mặt khác giá cả ngày càng tăng lên, đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn, số lượng lao động của công ty ngày càng giảm do một phần người lao động thuyên chuyển, một phần bỏ việc công ty, đặc biệt là công nhân không đi làm đầy đủ.Vì thế công ty cần có biện pháp khắc phục hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động từ đó nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao động.
- Công ty vẫn chưa chú trọng đến công tác phân tích công việc, mặc dù phân tích công việc là cơ sở của công tác trả lương trong doanh nghiệp. Trong công ty mới chỉ có bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện, bản tiêu chuẩn thhực hiện công việc ở một số vị trí nhất định chứ chưa phân tích tất cả các công việc. Mà các bản công việc này chỉ mô tả một cách sơ qua chưa thực sự chi tiết cụ thể cho từng người, từng việc.
- Do công ty chưa có hệ thống bảng chấm điểm kết quả thực hiện công việc của người lao động nên tiền lương của người lao động quản lý và phục vụ trong công ty chưa thực sự gắn với kết quả mà họ đạt được. Tiền lương mỗi người lao động nhận được chỉ phụ thuộc vào thời gian làm việc chứ không phụ thuộc vào kết quả công việc.
-Việc tính toán tiền lương phải được thực hiện trên máy tính nhưng bộ phận tổ chức hành chính chỉ có một máy tính. Tình hình trang thiết bị, vật chất kỹ thuật còn thiếu để phục vụ cho công tác trả lương tại công ty.
- Đội ngũ lao động thực hiện công tác này còn ít tuy có chuyên môn nhưng phần lớn làm bằng kinh nghiệm.
- Do đặc điểm sản xuất kinh doanh vụ mùa nên lao động được sử dụng theo mùa vụ, theo hợp đồng không cố định nên việc thay đổi lao động diễn ra thường xuyên. Do đó việc đánh giá hiệu quả làm việc của người lao động không có, làm bao nhiêu hưởng bấy nhiêu chứ không được đào tạo để có tay nghề.
CHƯƠNG3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CTCPXNKTSNA
1. Định hướng phát triển của công ty
1.1. Phương hướng sản xuất kinh doanh năm 2008
1.1.1. Kinh doanh hàng xuất khẩu
- Nguyên liệu đầu vào
+ Tôm sắt: 440 tấn *14.000.000đ/tấn = 6.160.000.000, đ
+ Mực ống: 112 tấn *25.000.000đ/tấn = 2.800.000.000, đ
+ Cá các loại: 70 tấn *20.000.000đ/tấn = 1.400.000.000, đ
Cộng 622 tấn = 10.360.000.000,đ
- Tiền nguyên liệu: = 10.360.000.000, đ
- Chi phí sản xuất(13.246đ/kg) *262 tấn = 3.470.435.000, đ
+ Điện (1.320 đ) *262 tấn = 345.840.000, đ
+ Bao bì ( 800 đ) *262 tấn = 209.600.000, đ
Chi phí thu mua ( 500 đ) *262 tấn = 131.000.000, đ
+ Vật tư +VL phụ( 400 đ) *262 tấn = 104.800.000, đ
+ Lương+ BHXH(5.117đ) *262 tấn = 1.340.654.000, đ
+ KHCB (1.000đ) *262 tấn = 262.000.000, đ
+ Chi phí sx chung( 600đ) *262 tấn = 157.200.000, đ
+ Chi phí quản lý+bh(2.000đ) *262 tấn = 524.000.000, đ
+ Lãi suất VLDD (500 đ) *262 tấn = 131.000.000, đ
+ Chi phí khác (1.009) *262 tấn = 254.341.000, đ
+ Doanh thu =13.980.435.000,đ
+ Lợi nhuận = +150.000.000,đ
Vòng quay vốn lưu động= 4 vòng
VLĐ bình quân = (13.830.435.000/4=3,457 trđ)
1.2. Kinh doanh hàng nội địa
1.2.1 Nguyên liệu mua vào
+ Tôm các loại: 30 tấn *70.000 đ/kg = 2.100.000.000, đ
+ Mực các loại: 25 tấn *45.000 đ/kg = 1.120.000.000, đ
+ cá thu: 40 tấn *25.000 đ/kg = 1.000.000.000, đ
+ cá các loại: 300 tấn * 7000 đ/kg = 2.100.000.000, đ
+ Các sản phẩm khác30 tấn *10.000 đ/kg =300.000.000, đ
1.2.2.Thành phẩm sản xuất
+ Tôm các loại: (1.5) 17 tấn *127.000 đ/kg =2.240.000.00, đ
+ Mực các loại(1.2) 17 tấn * 60.000 đ/kg = 1.260.000.000, đ
+ Cá thu(1.0) 50 tấn *34.000 đ/kg =1.360.000.000, đ
+ Cá các loại(1.3) 300 tấn *11.000 đ/kg =3.300.000.000, đ
+ Các sản phẩm khác(1.5)20 tấn *25.000 đ/kg =500.000.000, đ
Cộng: 381 tấn = 8.660.000.000, đ
1.2.3 Kế hoạch giá thành
+ Tổng chi phí: =7.787.812.000, đ
- Tiền nguyên liệu: =6.625.000.000, đ
- Chi phí sản xuất: ( 3.052 đ/kg)*381 tấn =1.162.812.000, đ
+ Điện (500đ/kg) *381 tấn =190.500.000, đ
+ Bao bì (400 đ/kg) *381 tấn =152.400.000, đ
+ Lương (600 đ/kg) *381 tấn =228.600.000, đ
+ BHXH (114 đ/kg) *381 tấn = 43.434.000, đ
+ KHCB (500 đ/kg) *381 tấn =190.500.000, đ
+ Lãi suất VLĐ (283 Đ/KG) *381 tấn = 107.823.000, đ
+ Chi phí sx chung (200 đ/kg) *381 tấn = 76.200.000, đ
+ Chi phí quản lý+bh (200đ/kg) *381 tấn =76.200.000, đ
+ Chi phí khác (255 đ/kg) *381 tấn = 97.155.000, đ
+ Doanh thu =8.660.000.000, đ
+ Hoa hồng đại lý = 400.000.000, đ
+ Thuế GTGT 5% =8.000.000, đ
+ Lợi nhuận =+64.188.000, đ
VLĐ 8 vòng
VLĐ bình quân= 7.787.812.000 đ/8=973 trđ
Tổng nhu cầu vốn lưu động bình quân: 4.430 triệu đồng.
2. Phương hướng phát triển chung đến năm 2010
Công ty XNKTSNA là công ty thuỷ sản lớn của tỉnh Nghệ An nên được tỉnh chú trọng đầu tư phát triển. Công ty có lợi thế về nguồn nhân lực rẻ, công nghệ, vốn đầu tư. Ngoài ra, công ty được tỉnh tạo điều kiện trong việc tạo môi trường
kinh doanh, thuế...
Bên cạnh đó công ty cũng đã gặp rất nhiều khó khăn đó là nguyên liệu ngày càng khan hiểm cụ thể là những năm vừa qua, giá nguyên liệu tăng lên mà số lượng ít hẳn làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công ty còn gặp khó khăn trong nội bộ công ty, đó là công ty chưa có chiến lược phát triển rõ ràng, nguồn vốn ngày càng ít dần, ý thức của người lao động chưa cao, cơ sở vật chất thiếu thốn, trang thiết bị lạc hậu, không phù hợp. Từ việc xác định được điểm mạnh, điểm yếu mà công ty kết hợp cơ hội với điểm mạnh để đưa ra ý tưởng chiến lược kinh doanh nhằm tận dụng các lợi thế cạnh canh, kết hợp cơ hội với điểm yếu để đưa ra ý tưởng chiến lược nhằm tận dụng cơ hội khắc phục điểm yếu. Kết hợp điểm mạnh với thách thức để ngăn ngừa các đe doạ từ thị trường, kết hợp các điểm yếu và thách thức để đưa ra các ý tưởng, chiến lược phòng thủ để giảm thiểu các mặt yếu và tránh nguy cơ. Từ đó công ty đã đưa
ra phương hướng phát triển trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất: Công ty sẽ mở rộng nguồn vốn của mình từ các nguồn vốn vay, nhất là từ ngân hàng ngoại thương Vinh, các cá nhân, cán bộ công nhân viên và các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
Công ty nhận thức được nhưng rủi ro tài chính tiềm tàng do phụ thuộc lớn vào nguồn vốn vay. Do đó công ty đưa ra chiến lược tài chính là dần dần cải thiện cơ cấu tài chính theo hướng giảm dần sự lệ thuộc vào vốn vay qua tích luỹ lợi nhuận, phát hành cổ phần và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Song song với quá trình này, công ty áp dụng các biện pháp tái cơ cấu tài chính nhằm giảm tỷ lệ vốn vay trong tổng cơ cấu vốn thông qua giảm tỷ lệ vốn lưu động ròng trên doanh thi bán hàng. Ngoài ra công ty còn thúc đẩy tăng nhanh vòng quay các khoản phải thu và giảm thời gian hàng lưu kho, công ty sẽ khai thác các nguồn vốn vay có lãi thấp.
Công ty dần dần cải thiện tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, công ty phấn đấu đạt và duy trì tỷ lệ cổ tức từ 5-7% trong 3 năm tiếp theo.
Công ty tích cực huy động vốn từ các nguồn nhăm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Công ty đầu tư mua máy móc thiết bị mới, đồng thời bảo dưỡng tốt máy móc, thiết bị cũ. Máy móc thiết bị của công ty mới chỉ khai thác được khoảng 50% công suất nên công ty tiếp tục duy trì chế độ vận hàng, bảo dưỡng hợp lý nhằm tăng tuổi thọ của thiết bị. Trong thời gian qua một số máy móc thiết bị hư hỏng do quá cũ, chế độ bảo dưỡng chưa được quan tâm đúng mức thường xuyên, vận hàng đôi lúc còn sai quy trình nên trong thời gian tới công ty lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng
Hiện tại hai tủ cấp đông của công ty chạy thời gian là 5-6 giờ /mẻ là quá lâu. Theo tiêu chuẩn hiện nay hàng xuất khẩu chỉ cho phep chạy đông từ 2-2.5giờ/mẻ. Vì vậy công ty cải tạo và nâng cấp công suất của tủ cấp đông để đảm bảo thời gian theo quy định. Cụ thể công ty sẽ nâng cấp tủ Mycom của Nhật, dự kiến xấp xỉ 200 triệu đồng.
Công ty sẽ đầu tư vào máy móc trong các văn phòng giúp các văn phòng làm việc hiệu quả hơn.
Thứ ba: Để đạt được chỉ tiêu xuất khẩu hàng năm, công ty sẽ xây dựng chiến lược thị trường bao gồm:
a. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang các thị trường truyền thống như Nhật, Đài Loan..
b. Chủ trọng xâm nhập thị trường mới đầy tiềm năng như Hàn Quốc, châu phi, Trung Quốc..
c. Bên cạnh xuất khẩu trực tiếp và khai thác thị trường mới công ty sẽ xem sét xuất khẩu uỷ thác qua các doanh nghiệp trong nước với mục tiêu giảm thời gian lưu kho, bỏ chi phí làm thủ tục xuất khẩu. Từ đó nângcao hiệu quả sử dụng vốn
d. Công ty sẽ quan tâm xây dựng chiến lược và xúc tiến khai thác thị trường nội địa và đầu tư mở rộng thoả đáng cho những năm tiếp theo trên địa bàn Nghệ An. Chú trọng xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tại các khu vực đông dân cư sinh sống. Chiến lược phát triển lâu dài là tiếp cận và khai thác các thị trường lớn ở phía bắc như Hà Nội, Hà Tây....
Sản phẩm tiêu thụ của công ty chủ yếu là sản phẩm miới được chế biến từ nguồn nguyên liệu sẵn có trên địa bàn. Nhưng với quy trình công nghệ tiên tiến, phát huy năng lực thiết bị hiện có của công ty, sản phẩm tạo ra phong phú đa dạng, mẫu mã đẹp, phù hợp với nhiều đối tượng tiêu dùng trong đó quan tâm nhiều đến thị hiếu đối tượng có thu nhập cao, thích dùng mặt hàng cao cấp. Từ đó sản phẩm của công ty sẽ phân phối chủ yếu qua các nhà hàng, khách sạn, siêu thị ở các tỉnh và thành phố lớn.
Thứ tư: Để đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào cho xuất khẩu, công ty sẽ chú trọng thiết lập quan hệ lâu dài với các đại lý cung cấp nguyên liệu ở nhiều địa bàn và các chủ đầm nuôi tôm có diện tích lớn, lựa chọn và bố trí một số nhân viên thu mua trên tuyến bảo đảm nhiệt tình trung thực, thay mặt công ty mua bán với các đại lý và vận chuyển nguyên liệu về nhà máy.
Công ty đầu tư các phương tiện nhằm hộ trợ việc vận chuyển nguyên liệu được nhanh chóng, thuận tiện, an toàn.
Thứ năm: Các quy chế hoạt động nội bộ của các phòng ban sẽ được xây dựng lại theo hướng áp dụng cơ chế khoán quản, tăng cường trách nhiệm của người lao động. Cơ chế lương, thưởng, phạt của công ty sẽ được xây dựng lại theo hướng gắn với hiệu quả hoạt động và trách nhiệm của người lao động. Cán bộ tại các vị trí quan trọng như kế toán trưởng, trưởng phòng tổ chức, trưởng phòng kinh doanh, và cán bộ khai thác thị trường sẽ được đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn và khả năng quản lý.
Đối với lao động trực tiếp, công ty sẽ xem xét tuyển dụng thêm lao động có sức khoẻ, tay nghề và kỹ năng cần thiết để bổ sung số lượng lao động nghỉ việc sau khi đã giải quyết chế độ để phục vụ việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh mới của công ty.
Thứ sáu: Định hướng công tác lao động tiền lương đến năm 2010
- Nghiên cứu kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với chính sách cải cách tiền lương mà nhà nước đã ban hành để xây dựng cơ chế tiền lương phù hợp với tiến trình sắp xếp đổi mới tổ chức sản xuất của công ty.
- Quản lý chặt chẽ tuyển dụng lao động đúng chất lượng và số lượng được duyệt theo yêu cầu.
- Nghiên cứu đổi mới, bổ sung định mức lao động.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế tiền lương, tiền thưởng, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể để phù hợp với chế độ, chính sách tiền lương, tiền thưởng của nhà nước và công ty.
- Hoàn thiện hệ thống cán bộ làm công tác lao động tiền lương để không ngừng nâng cao trình độ, đáp ứng được cơ chế đổi mới của nhà nước và của công ty.
- Đầu tư thêm trang thiết bị để phục vụ cho công tác tiền lương như máy tính, các phần mềm ....
- Có kế hoạch đào tạo cho từng bộ phận từng phòng ban giúp nhân viên nắm chắc hơn trình độ chuyên môn nghiệp vụ, những nhân viên đang làm trái nghề sẽ có cơ hội hiểu rõ về công việc mà hiện nay họ đang làm và sẽ làm việc hiệu quả hơn
2. Giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty
2.1. Hoàn thiện công tác định mức
- Công tác định mức lao động hiện nay tại công ty còn khá nhiều bất cập, đặc biệt việc sử dụng các định mức đã được xây dựng từ rất lâu không còn phù hợp với thực tiễn tại công ty nhưng hiện nay vẫn đang áp dụng, phương pháp xây dựng còn chủ yếu là phân tích khảo sát và thống kê kinh nghiệm nên tính khoa học là không cao.
- Nội dụng: Trong thời gian tới cần phải tiến hành các biện pháp sau:
+ Tiến hành xây dựng lại định mức lao động theo phương pháp khoa học hơn như sử dụng phương tiện cân, đo hiện đại hơn tránh tình trạng thiếu hụt sản phẩm.
+ Định mức thường xuyên được kiểm tra đánh giá mức độ phù hợp. Khi có sự thay đổi trong máy móc công nghệ hoặc lực lượng lao động cần phải có sự điều chỉnh định mức lao động cho phù hợp.
+ Tuyển dụng các cán bộ chuyên làm công tác định mức để nhằm mục đích tăng tính chính xác của các định mức cần xây dựng.
+ Sau khi xây dựng xong định mức, công ty cần phổ biển lại cho người lao độngmột cách rõ ràng về định mức và cách thực hiện tốt nhất để đạt được năng suất cao.
- Công tác xây dựng định mức lao động tốt hay không ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện công tác trả lương, định mức lao động chính xác sẽ là cơ sở cho việc trả lương được công bằng và chính xác nhất đối với hình thức trả lương sản phẩm.
- Xây dựng định mức lao động cũng giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện một cách chính xác các hao phí cần thiết, loại bỏ những hao phí không cần thiết cũng như tiết kiệm được các chi phí kèm theo như hao phí nguyên vật liệu, thời gian làm việc của máy móc, hao phí sức lao động từ đó làm tăn hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2. Hoàn thiện công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
Hiện nay, tại công ty công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm còn rất kém, chủ yếu được thực hiện bởi kinh nghiệm, phương tiện đơn sơ, chưa khoa học do đó kết quả chưa chính xác, chưa khoa học. Công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với hình thức trả lương theo sản phẩm
- Nội dung: Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
+ Đầu tư lắp đặt các máy móc tự động kiểm tra chất lượng thống nhất thường xuyên.
+ Lựa chọn bộ phận kiểm tra chất lượng để giảm thiểu yếu tố chủ quan khi đánh giá.
+ Khi đánh giá lựa chọn các sản phẩm đạt yêu cầu cần phải có sự ký nhận của người trực tiếp đánh giá trong những trường hợp hàng không đạt yêu cầu bị trả về thì phải quy trách nhiệm cho người đánh giá và có hình thức kỷ luật phù hợp với mức độ nghiêm trọng của sai phạm.
+ Bộ phận kiểm tra chất lượng phải được tổ chức riêng biệt, tách bạch với kết quả đánh giá sản phẩm để tăng tính khách quan trong quy trình đánh giá công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm nhằm góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của khách hàng từ đó tạo tiền đề cho việc nhận được nhiều đơn giá của sản phẩm sẽ tăng lên, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.3. Hoàn thiện các hình thức trả lương
2.3.1. Hình thức trả lương sản phẩm
- Hình thức trả lương sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá và khối lượng sản phẩm tạo ra. Khối lượng sản phẩm tạo ra nhiều hay ít là do tay nghề của người lao động nhưng đánh giá phụ thuộc vào công tác xây dựng định mức và đánh giá sản phẩm. Nhưng đơn giá sản phẩm được xây dựng trên cơ sở các định mức đã được xây dựng từ lâu hiện không còn phù hợp. Người lao động dễ chạy theo số lượng mà không chú ý đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng tốt máy móc và ít chăm lo tới công việc chung. Vì vậy để hạn chế bớt những nhược điểm trên công ty cần thực hiện những biện pháp sau:
+ Hoàn thiện công tác định mức lao động có căn cứ khoa học để tạo điều kiện tính toán các đơn giá trả lương chính xác.
+ Thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá việc đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra vì thu nhập của người lao động phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn đã sản xuất ra và đơn giá. Đồng thời tổ chức công tác phục vụ tốt nơi làm việc để hạn chế tối đa thời gian, ngừng việc, tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành mức lao động.
+ Theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình lao động của công nhân để dễ dàng kiểm soát và xử lý các sự cố bất ngờ xảy ra.
+ Làm tốt công tác giáo dục ý thức trách nhiệm và đánh giá thực hiện công việc đối với người lao động để tránh khuynh hướng chỉ chú ý tới số lượng mà không chú ý tới chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và máy móc thiết bị.
- Đối với một khối lượng sản phẩm nhất định công ty nên có biên giao khoán cho các đơn vị, các cá nhân thực hiện một cách rõ ràng trong đó có ghi rõ chất lượng, số lượng, thời gian giao hàng cũng như nguyên vật liệu hao phí định mức để hoàn thành số lượng sản phẩm đó.
- Hiện nay, việc thưởng cho lao động có năng suất cao chất lượng tốt chưa được công ty thực hiện nên trong thời gian tới công ty nên áp dụng công tác bình bầu công khai và có hình thức thưởng phù hợp để khuyến khích lao động.
2.3.2. Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương theo thời gian phụ thuộc vào thời gian người lao động có mặt tại công ty mà không phụ thuộc vào năng suất, kết quả lao động vì vậy, để khắc phục nhược điểm này công ty cân fcó các biện pháp sau:
+ Theo dõi chấm công chặt chẽ sự vi phạm tình trạng đi sớm về muộn sẽ do một nhân viên trong phòng kiểm soát.
+ Công ty phải kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể thực hiện được.
+ Công tác tổ chức bình bầu phải thể hiện được tính khách quan dân chủ.
+ Thành tích của đơn vị phải được kiểm tra dự báo và được giám đốc phê duyệt.
2.4. Đảm bảo trình độ chuyên môn cho cán bộ tiền lương.
Công ty cần thực hiện tuyển dụng thêm cán bộ tiền lương những người có kinh nghiệm trong xây dựng định mức tiền lương, trong công tác tính tiền lương, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật để đội ngũ cán bộ tiền lươngcó thể tự xây dựng quy chế lương, hệ số tiền lương mới..
Hiện nay, đội ngũ lao động nói chung chưa làm đúng chuyên môn của mình. Một số lao động ở phòng kinh doanh nhưng lại làm công việc vận chuyển, giữ kho..Để hạn chế tình trạng này thì công ty nên đưa ra kế hoạch đào tạo và tuyển dụng phù hợp với kế hoạch kinh doanh. Trong kế hoạch đào tạo công ty phải xác định rõ mỗi vị trí tuyển dụng phải đưa ra công việc cụ thể rõ ràng về yêu cầu công việc cũng như trình độ chuyên môn, số năm kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ....để có thể tuyển đúng người đúng việc. Ngoài ra công ty nên sắp xếp lại tổ chức lao động để lao động làm đúng công việc của mình.
2.5. Xây dựng công tác tiền thưởng tại công ty
Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài chính cho các lao động có thành tích tốt trong quá trình làm việc, tiền thưởng có tác dụng khuyến khích các cá nhân nâng cao năng suất chất lượng công việc.
Hiện nay, tại công ty do công việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn nên công tác tiền thưởng những năm gần đây không được thực hiện. Vì vậy để nâng cao hơn hiệu quả sử dụng quỹ tiền lương và nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực em xin đề xuất phương án tiền thưởng.
3. Kiến nghị
3.1. Kiến nghị với Nhà Nước
- Hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều tổ chức công đoàn về lao động nói chung, về tiền lương nói riêng. Vì thế nhà nước cũng đã hạn chế việc can thiệp vào tình hình kinh doanh của công ty, vào tiền lương tổi thiểu do đó nhà nước cần tạo sân chơi bình đẳng, môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp.
- Nhà nước nên sửa đổi, bổ sung, đưa ra mức tiền lương tổi thiểu phù hợp. Mức tiền lương này cần được xem xét thông qua mức tiêu dùng của người dân giúp người dân đảm bảo được đời sống của mình.
- Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung các quy chế về tiền lương, về luật lao động nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động cũng như các doanh nghiệp.
3.2.Kiến nghị với công ty
- Tổ chức bảo quản khâu tiếp nhận nguyên liệu đưa vào sản xuất còn có mặt hạn chế:
+ Nguyên liệu thu mua phải bảo quản đá lạnh do đó khi làm việc liên tục nhập vào phân xưởng để bảo quản chế biển tỷ lệ % nước đá trữ trong lượng nhập sẽ không chính xác dễ gây thất thoát.
+ Việc ban hành giá thu mua nguyên liệu vẫn có trường hợp mua giá xô nên khó quản lý khâu nguyên liệu đầu vào.
+ Khâu quản lý thu mua nguyên liệu chưa được công ty chủ trọng trong việc quản lý tiền và bảo quản nguyên liệu.
- Trang thiết bị, máy móc: Mọi thao tác công việc chủ yếu đều làm trên máy vi tính nhưng phòng chỉ có một máy nên nhiều lúc gặp khó khăn.
- Văn phòng làm việc chật hẹp dẫn đến bố trí chưa hợp lý phương tiện cất giữ sổ sách, chứng từ chưa đảm bảo an toàn, thuận tiện.
- Quy chế tiền lương còn rườm ràm, qua nhiều bước nên tốn nhiều thời gian, chi phí cao.
- Tay nghề công nhân không đồng đều, còn yếu về chuyên môn, không năng động, không linh hoạt, người lao động chưa có ý thức làm việc, nặng tư tưởng còn bao cấp, chưa thích ứng được với môi trường làm việc khi công ty cổ phần hoá.
- Lao động của công ty phần lớn là lao động theo hợp đồng, theo thời vụ nên công tác tiền lương và quản lý rất phức tạp. Do đó công ty nên có chính sách khắc phục trong việc tuyển lao động.
- Nguyên liệu ngày càng khan hiếm mà công ty chưa có chính sách ổn định nguồn nguyên liệu.
- Chi phí đầu tư sản xuất kinh doanh nhiều nhưng hiệu quả mang lại ít, bị thất thoát nhiều.
- Những năm gần đây, nguồn vốn của công ty giảm nhanh chóng nên hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả, vì vậy công ty cần đưa ra chiến lược huy động vốn kinh doanh hiệu quả.
- Hiện nay công tác trả lương của công ty còn muộn, có khi hai tháng một lần. Vì vậy công ty cần xem xét lại để công tác tiền lương trả đúng thời gian, hợp lý hơn.
KẾT LUẬN
Tiền lương là một vấn đề rất quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, đối với cả doanh nghiệp và người lao động. Tiền lương là một trong những chính sách, chế độ để giữ, thu hút và khuyến khích người lao động, là đòn bấy khuyến khích người lao động làm việc tốt. Hiện nay, công ty đã rất chú ý đến vấn đề trả lương cho người lao động nhưng vẫn còn một số hạn chế trong công tác trả lương tại công ty. Do đó việc nghiên cứu và đưa ra được các hình thức trả lương để khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động, cố gắng hết mình vì sự phát triển của công ty là việc rất cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã thấy được các ưu nhược điểm của hình thức trả lương mà công ty áp dụng. Từ đó em đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tai công ty và một kiến nghị với cấp trên để công tác trả lương tại công ty có hiệu quả hơn.
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ và hỗ trỡ rất nhiều. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền và các phòng ban của công ty xuất nhập khẩu thủy sản Nghệ An đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới – NXBlao động xã hội năm 2005.
Tạp chí lao động và công đoàn số 360 tháng 7 năm 2006
GS.TS.Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễn Ngọc Huyền giáo trình quản trị kinh doanh - NXB lao động xã hội năm 2004.
THS Nguyễn Vân Điềm. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quán giáo trình quản trị nhân lực – NXB lao động xã hội, 2004
Qui chế tiền lương và các báo cáo về tình hình lao động tại công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32957.doc