Khái niệm kiểm toán còn rất mới mẻ ngay cả đối với nền kinh tế nước ta trong cơ chế thị trường chứ không phải đối với từng cá nhân, từng đơn vị kinh tế. Kiểm toán tài chính ở Việt Nam tuy đã xuất hiện từ lâu nhưng mới chỉ thực sự đi vào hoạt động theo đúng nghĩa của nó trong những năm gần đây.So với kiểm toán tài chính trên thế giới thì kiểm toán tài chính Việt Nam còn quá non trẻ. Hơn nữa, nó ra đời và phát triển cùng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Chính vì vậy, kiểm toán Việt Nam phải đối mặt với không ít những khó khăn để phát triển và hoàn thiện mình trước yêu cầu hội nhập quốc tế.
Tuy còn non trẻ nhưng chúng ta phải thừa nhận rằng kiểm toán tài chính Việt Nam đã và đang phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, dần dần chiếm chỗ đứng vững chắc, vị trí quan trọng trong xã hội, là công cụ đắc lực tạo niềm tin cho người quan tâm và sử dụng các thông tin tài chính. Nó góp phần không nhỏ vào việc quản lý tài chính, ngăn ngừa hiện tượng vi phạm pháp luật, chế độ tài chính kế toán. góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Điều đó sẽ đảm bảo cho kiểm toán Việt Nam đứng vững trong quá trình hội nhập hiện nay.
Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn cũng dã và đang dần dần hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động của mình nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là uy tín với khách hàng và hiệu quả kinh tế cao nhất, mở rộng hoạt động của Công ty trong và ngoài nước.
25 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đặc điểm về quy trình kiểm toán tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Kể từ khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN thì nhu cầu về kiểm toán đã trở nên tất yếu. Từ khi xuất hiện, ngành kiểm toán của Việt Nam liên tục phát triển cả về lý luận và thực tiễn. Cứ mỗi bước tiến lên chúng ta lại gặp những vấn đề mới mẻ trong lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp, các tổ chức. Công tác quản lý tài chính hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp trong quá trình tổ chức khi đạt đến một quy mô hoạt động nhất định, phải thiết lập và duy trì các bộ phận để kiểm tra, xác nhận và tư vấn cho quá trình quản lý và điều hành các hoạt động kế toán- tài chính trong doanh nghiệp. Mà để các hoạt động kiểm tra và tư vấn có hiệu quả thì sự ra đời của kiểm toán là hết sức quan trọng và tất yếu. Kiểm toán đã góp phần quan trọng vào việc đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các bảng khai tài chính, từ đó đem lại sự thành công cho một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh doanh.
Để giúp sinh viên có cái nhìn đúng đắn và tiếp cận gần hơn với nghề nghiệp của mình trong tương lai, Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tổ chức một đợt thực tập kéo dài gần bốn tháng tại các Công ty Kiểm toán khác nhau. Và trong thời gian vừa qua, em đã có dịp đến thực tế tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn và đã có được những hiểu biết sơ bộ về Công ty, mà cụ thể hơn là chi nhánh của Công ty tại Hà Nội. Báo cáo thực tập tổng hợp tuy chỉ là những hiểu biết ban đầu về Công ty nhưng sẽ là cơ sở để em tiếp tục nghiên cứu và hoàn thành đề tài thực tập của mình trong giai đoạn tiếp theo.
Báo cáo tổng hợp của em bao gồm các phần sau:
ChươngI- Khái quát chung về Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn
Chương II-Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Chương III-Đặc điểm về quy trình kiểm toán tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phan Trung Kiên cùng các cô chú, anh chị trong Công ty đã hướng dẫn và cung cấp tài liệu giúp em hoàn thành bài viết này.
Chương I: Khái quát chung về Công ty cổ phần Kiểm toán và tư vấn:
I-- Sự hình thành và phát triển:
Công ty Kiểm toán và tư vấn (A&C) được thành lập theo quyết định số 140/TC/QĐ/TCCB ngày 26 tháng 3 năm 1992, tiền thân là chi nhánh của Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO). Đến năm 1995, Công ty được tách thành Công ty độc lập, hoạt động dưới hình thức một Công ty Nhà nước theo quyết định số 107/TC/QE/TCCB ngày 13 tháng 2 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 102218 ngày 13 tháng 3 năm 1995 do Uỷ ban Kế hoạch Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Sau hơn 12 năm hoạt động Công ty Kiểm toán và Tư vấn đã không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng dịch vụ cung cấp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực Kiểm toán nói riêng, Công ty Kiểm toán và tư vấn đã dược Bộ Tài chính chọn là một trong những CT đầu tiên của Bộ Tài chính tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số 1962/ QĐ-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn( thay cho Công ty Kiểm toán và Tư vấn trước đây). Và hình thức cổ phần hoá của Công ty là cổ phần hoá toàn bộ.
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103001964 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 09 tháng 12 năm 2003.
Tên giao dịch: AUDITING AND CONSULTING JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: A&C CO
Công ty có trụ sở giao dịch tại : 229 Đồng Khởi- Phường Bến Nghé- Quận 1- Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại : (84.8)8 272 295
Fax : (84.8) 8 272 295
Email : a&c @ hcm.vnn.vn
Ngoài ra Công ty còn mở các chi nhánh, văn phòng đại diện
Chi nhánh tại Hà Nội: 877- Hồng Hà- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội
Chi nhánh tại Nha Trang: 100 Quang Trung- thành phố Nha Trang.
Ngoài ra Công ty còn có các văn phòng liên lạc tại Thừa Thiên Huế, Hải Phòng…nhằm tạo điều kiện tiếp cận và cung cấp các loại hình dịch vụ tốt nhất cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước.
- Công ty có vốn điều lệ là: 5.045.000.000 đồng, trong đó:
Vốn Nhà nước ( Bộ Tài chính ) chiếm 51% vốn điều lệ.
Vốn cổ đông ( các cán bộ kiểm toán viên) chiếm 49% vốn điều lệ.
Giá trị doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm cổ phần hoá 31/12/2002:
Giá trị thực tế của doanh nghiệp nhà nước: 17.422.521.000 đồng
Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp : 5.045.000.000 đồng
Mệnh giá 1 cổ phần: 100.000 đồng
Tổng số cổ phần phát hành: 50.450 cổ phần
Trong đó:
Cổ phần Nhà nước nắm giữ: 25.780 cổ phần (51%)
Cổ phần bán ra: 24.720 cổ phần ( 49%)
Trong đó: + Cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người lao động trong Công ty ( theo phương án được duyệt): 9.950 cổ phần ( 19,72%)
+ Cổ phần bán theo giá sàn cho người lao động trong Công ty: 10.335 cổ phần( 20,49%)
+ Cổ phần bán đấu giá trong nội bộ Công ty: 4.435 cổ phần ( 8,79%)
Khách hàng và các lĩnh vực hoạt động:
Cho đến nay, Công ty A&C đã phục vụ cho gần 1000 khách hàng hoạt động trong mọi lĩnh vực, bao gồm:
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trên các lĩnh vực Sản xuất- Xây dựng- Thương mại- Dịch vụ- Khách sạn- Ngân hàng- Giao thông vận tải- Dầu khí..
Các cơ quan và tổ chức của quốc tế và trong nước, các văn phòng đại diện và cá nhân có nhu cầu cung cấp dịch vụ.
Đặc biệt Công ty đã tham gia kiểm toán nhiều Công ty lớn như:
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
Tổng Công ty Bưu Chính Viễn thông Việt Nam
Tổng Công ty Than Việt Nam
Tổng Công ty Thép Việt Nam
Tổng Công ty Dệt may Việt Nam
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
Tổng Công ty Giấy Việt Nam
Tổng Công ty Bảo Hiểm Việt Nam
Ngân hàng Công thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
………
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn với 51% vốn điều lệ là của Nhà nước trải qua quá trình hoạt động đã trở thành Công ty hàng đầu chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán, thực hiện các dịch vụ tư vấn trong nhiều lĩnh vực như:
1-Kiểm toán báo cáo tài chính:
Đây là hoạt động chủ yếu của Công ty phục vụ cho hơn 600 khách hàng thuộc mọi loại hình doanh nghiệp ở các ngành nghề khác nhau. Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm được tiến hành bằng các đợt kiểm toán sơ bộ và kiểm toán kết thúc theo lịch trình đã thoả thuận với khách hàng.
Quá trình Kiểm toán báo cáo tài chính được tiến hành trên cơ sở:
-Tuân thủ những chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam hiện hành
-Tuân thủ những chuẩn mực và thông lệ chung của Quốc tế.
Các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp Kiểm toán: Độc lập, chính trực, khách quan, thận trọng và bảo mật các thông tin có được trong quá trình kiểm toán…
Phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh và môi trường luật pháp Việt Nam.
Kiểm toán gắn liền với việc hỗ trợ thông tin và tư vấn để nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hoàn thiện công tác Tài chính kế toán, quản lý tổ chức của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của mình.
Thẩm định, Kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản:
Hoạt động thẩm định, Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư và xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động nổi trội của Công ty. Các dịch vụ mà Công ty đã, đang và sẵn sàng cung cấp cho khách hàng thuộc mọi lĩnh vực trên toàn quốc bao gồm:
Kiểm toán vốn quyết toán vốn đầu tư dự án trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội.
Kiểm toán xác định giá trị, dự toán, giá trị quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Công trình dân dụng( các khu căn hộ, chung cư, khách sạn, văn phòng ).
+ Công trình giao thông vận tải( cầu đường, sân bay, bến cảng…)
+ Công trình công nghiệp, đặc biệt là công trình ngành điện( thuỷ điện, nhiệt điện…).
+ các loại hình công trình khác.
Thẩm định giá trị tài sản, nhà cửa, đất đai, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải..
Tư vấn đầu tư và xây dựng cơ bản.
Các dịch vụ thực hiện dựa trên cơ sở tuân thủ những quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với các loại dự án có vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư trong nước, tôn trọng tính hiện hữu, hợp lý và tính thị trường.
Các báo cáo được kiểm toán sẽ giúp khách hàng hoàn tất thủ tục và các bước phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, giá trị quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản trước khi công trình được đưa vào sử dụng, đồng thời các dịch vụ trên sẽ cung cấp cho khách hàng những thông tin về tài liệu, số liệu đáng tin cậy trong việc lựa chọn đối tác đầu tư, cùng các mục đích thế chấp chuyển nhượng, cổ phần hoá, giải thể, phá sản doanh nghiệp theo luật.
Dịch vụ tư vấn:
Về thuế: Tư vấn cho các doanh nghiệp về các luật thuế có liên quan như: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân , thuế xuất- nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt..Thực hiện dịch vụ về kê khai thuế, khiếu nại thuế, hoàn thuế đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế và tôn trọng luật pháp Nhà nước đã ban hành.
Dịch vụ pháp lý: Soạn thảo hồ sơ và thực hiện các thủ tục đăng ký chế độ kế toán, thành lập doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, điều chỉnh giấy phép đầu tư.
Hoạt động tư vấn khác: Hoạt động tư vấn được thực hiện dưới hình thức như trao đổi trực tiếp với khách hàng, tổ chức sinh hoạt nghiệp vụ thời kỳ và tổ chức hội thảo chuyên đề hàng năm với khách hàng. Hợp tác với các tổ chức nghề nghiệp quốc tế hoặc các cơ quan quản lý nhà nước nhằm đạt được yêu cầu về chất lượng và hiệu quả phục vụ khách hàng.
Đào tạo: A&C thường xuyên tổ chức các lớp Kế toán trưởng, tạo điều kiện cho khách hàng có cơ sở bổ nhiệm Kế toán trưởng theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
Riêng với mục tiêu đào tạo nội bộ để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng, Công ty luôn coi trọng việc cập nhật thông tin, thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng và hợp tác quốc tế nhằm chuyên nghiệp hoá nghề nghiệp và đội ngũ nhân viên, đảm bảo phát triển vững chắc trong cơ chế thị trường và thích ứng với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Dịch vụ kế toán:
Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn đã nhiều năm được khách hàng tín nhiệm trong các dịch vụ kế toán như:
Tư vấn tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán
Ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính và báo cáo khác theo yêu cầu của khách hàng.
Cài đặt phần mềm kế toán
Tổ chức đào tạo và tuyển chọn nhân viên kế toán theo yêu cầu của khách hàng.
Cơ cấu dịch vụ:
80% doanh thu là thuộc về kiểm toán báo cáo tài chính.
15% doanh thu là thuộc về kiểm toán công trình xây dựng cơ bản
5% doanh thu là tư vấn kế toán, thuế, phần mềm kế toán, đào tạo.
Đội ngũ kiểm toán viên:
Trình độ và năng lực nhân viên là yếu tố hàng đầu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Đội ngũ Kiểm toán viên và kỹ sư của Công ty đều có ít nhất một bằng cử nhân hoặc thạc sỹ, được đào tạo chính quy tại Việt Nam hoặc nước ngoài theo các chuyên ngành Tài chính- Kế toán, Quản trị, Ngân hàng, Xây dựng, Kiến trúc, Giao thông, Thuỷ lợi, Điện, Tin học…
Qua 13 năm hoạt động, Công ty đã xây dựng được đội ngũ gồm :
250 Kiểm toán viên và nhân viên chuyên nghiệp.
60% số nhân viên Kiểm toán có Chứng chỉ Kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp.
70% nhân viên có từ 2 bằng cử nhân trở lên, trong đó 58 người có bằng cử nhân Luật.
15% nhân viên có bằng Thạc sỹ hoặc bằng Kiểm toán viên Quốc tế( ACCA) hoặc dang được đào tạo theo chương trình ACCA.
Riêng tại chi nhánh của Công ty tại Hà Nội thì đội ngũ nhân viên có 45 người, trong đó có 8 người có Chứng chỉ Kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp.
Với kinh nghiệm giảng dạy và quản lý đào tạo nhiều năm tại trường Đại học Tài Chính Kế toán, tất cả các nhân viên trong Ban Giám đốc Công ty có khả năng xây dựng các chương trình huấn luyện và tổ chức thành công các khoá học thuộc các chuyên đề kế toán, kiểm toán, phân tích tài chính, thẩm định dự án đầu tư … phục vụ khách hàng.
Trong quá trình hoạt động đội ngũ nhân viên liên tục được đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và bản lĩnh nghề nghiệp cùng các kiến thức bổ trợ về Pháp luật, Kinh tế, Kỹ thuật, Thị trường…để có khả năng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Ngoài các chương trình đào tạo trong nước, các Kiểm toán viên còn được đi tu nghiệp và đào tạo qua các hình thức khảo sát, huấn luyện, thực hành tại các nước Malaysia, Singapore, Hongkong, Anh, Pháp…do Công ty tổ chức cùng các chương trình hỗ trợ của Bộ Tài chính, EURO TAPVIET và các tổ chức nghề nghiệp quốc tế khác…
Như vậy, với hoạt động chính là Kiểm toán, Công ty là một trong những Công ty Kiểm toán Việt Nam xây dựng được một hệ thống quy trình, quy chế mẫu cho tất cả các bộ phận, các công việc với hoạt động Kiểm toán, lập chương trình, thực hiện chương trình Kiểm toán và kết thúc Kiểm toán, phát hành Báo cáo kiểm toán và việc kiểm tra chất lượng công việc của Kiểm toán viên. Nhờ đó Công ty ngày càng có uy tín trong và ngoài nước bằng chứng là Công ty ngày càng có thêm những khách hàng mới và vẫn giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ. Thu nhập của đội ngũ nhân viên ngày càng được nâng cao, mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước đều được Công ty thực hiện một cách đầy đủ.
Chương II: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
I- tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn ( A&C).
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn
Thể hiện quan hệ chỉ đạo, quản lý giữa các cấp trong cơ cấu tổ chức của Công ty
Thể hiện quan hệ chỉ đạo, quản lý giữa cấp trên đối với các chi nhánh
Hội đồng quản trị: Gồm có 6 thành viên là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty thực hiện chức năng quản lý mọi hoạt động của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, có quyền quyết định nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Giám đốc lãnh đạo toàn diện, phụ trách chung công tác tổ chức quản lý toàn công ty và công tác tài chính.
Giám đốc kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc, các phòng ban, chức năng của Công ty và công việc của các Phó Giám đốc.
Phó Giám đốc: là người giúp việc Giám đốc được Giám đốc uỷ nhiệm quản lý, điều hành một số lĩnh vực theo sự phân công cụ thể, thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch hoặc chủ trương đã được Giám đốc phê duyệt, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc Công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Phó Giám đốc phụ trách kiểm toán Báo cáo tài chính và phòng Kiểm toán I.
Phó Giám đốc phụ trách về đào tạo và phòng Kiểm toán II
Phó Giám đốc phụ trách chi nhánh Nha Trang- Khánh Hoà và phòng Kiểm toán III.
Phó Giám đốc phụ trách chi nhánh Hà Nội.
Phó Giám đốc phụ trách Kiểm toán các dự án đầu tư XDCB và phòng Kiểm toán đầu tư XDCB.
Ngoài ra còn có trưởng phòng Kiểm toán IV kiêm Chủ tịch Công đoàn, Trưởng phòng Quản trị- Tổng hợp kiêm Kế toán trưởng.
Các chi nhánh hoạt động theo điều lệ hoạt động của Công ty và tuân theo nhưng tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ đã được Công ty xây dựng. Trong lĩnh vực Kiểm toán, hoạt động Kiểm toán tại các chi nhánh tuân theo chương trình Kiểm toán do Công ty xây dựng.
Các chi nhánh đều có tư cách pháp nhân, tiến hành hoạt động kinh doanh theo đăng ký kinh doanh của chi nhánh nhưng hạch toán phụ thuộc. Các chi nhánh không tính lãi (lỗ) hoạt động mà chỉ lập báo cáo thu chi, kết quả hoạt động tính vào kết quả chung của toàn Công ty.
Chi nhánh tiến hành ghi chép và lưu trữ các Báo cáo kiểm toán theo quy định ghi chép cụ thể của Công ty. Sau đó hàng năm chi nhánh tiến hành gửi Báo cáo kiểm toán cùng báo cáo hoạt động của chi nhánh để Công ty tổng kết đánh giá kết quả hoạt động của chi nhánh cũng như hoạt động của toàn Công ty.
Hoạt động của chi nhánh chủ yếu dựa vào khả năng ký kết hợp đồng với khách hàng.
II- Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội
Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội chính thức được thành lập vào tháng 3 năm 2001 theo quyết định số 1144/ QĐ- UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, giấy phép đăng ký kinh doanh số 314288 cấp ngày 16 tháng 3 năm 2001 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Sau khi Công ty chuyển từ hình thức doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức Cổ phần, chi nhánh Hà Nội cũng có tên chính thức là Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0113003559 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 15 tháng 1 năm 2004.
Chi nhánh được phân cấp hoạt động hoàn toàn độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng Công thương Việt Nam số 102010 0000 33545. Do đó, chức năng và nhiệm vụ của các chi nhánh giống như chức năng nhiệm vụ của Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
Để tiến hành hoạt động, chi nhánh đã tiến hành tổ chức bộ máy quản lý đơn giản, phù hợp với quy mô và mục đích hoạt động. Bộ máy quản lý của chi nhánh bao gồm: Ban Giám đốc, phòng nghiệp vụ I, phòng nghiệp vụ II, phòng nghiệp vụ III và bộ phận hành chính quản trị nội bộ- kế toán.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh Hà Nội
Thể hiện quan hệ chỉ đạo, quản lý giữa các cấp, các bộ phận
Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc.
Giám đốc là bà Nguyễn Thị Hồng Thanh- là người điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Công ty về mọi hoạt động cả chi nhánh.
Phó Giám đốc là bà Nguyễn Thị Tư- chịu trách nhiệm về lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, về lĩnh vực hành chính, kế toán, quản trị nội bộ, quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản.
Phòng nghiệp vụ I, II : chuyên kiểm toán báo cáo tài chính mà chủ yếu là kiểm toán các doanh nghiệp Nhà nước, các dịch vụ tư vấn như ghi sổ kế toán, thuế, phần mềm kế toán. Ngoài ra khách hàng còn là các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nứơc ngoài.
Phòng nghiệp vụ III: chuyên kiểm toán cho các đơn vị xây dựng cơ bản. Ngoài các Kiểm toán viên còn có các chuyên gia trong lĩnh vực khác như kỹ sư xây dựng, kiến trúc sư.
Cơ cấu dịch vụ:
80% doanh thu là thuộc về kiểm toán báo cáo tài chính.
15% doanh thu là thuộc về kiểm toán công trình xây dựng cơ bản
5% là tư vấn kế toán, thuế, phần mềm kế toán, đào tạo.
Bộ phận hành chính quản trị nội bộ- kế toán thực hiện các công việc kế toán, thư ký, phiên dịch, văn thư, tin học, lái xe, bảo vệ.Công việc kế toán tại chi nhánh hết sức đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với chức năng và cơ cấu của mình. Toàn chi nhánh chỉ có một nhân viên làm kế toán, tiến hành ghi chép toàn bộ hoạt động của chi nhánh rồi sau đó gửi báo cáo về Công ty. Trong giai đoạn đầu của năm tài chính, nhân viên kế toán làm việc như một Kiểm toán viên, sau đó trở về văn phòng và tiến hành tổng hợp lại số liệu, bù lại công việc của các tháng trước đó.
Như vậy, tuy chỉ với số lượng nhân viên là 45 người nhưng việc phân công phân nhiệm giữa các phòng ban tương đối phù hợp bởi trong chi nhánh luôn có sự phối hợp chặt chẽ về cả nghiệp vụ lẫn nhân lực giữa Ban Giám đốc, các phòng nghiệp vụ cũng như bộ phận hành chính quản trị nội bộ.
CHƯƠNGIII- Đặc điểm về quy trình kiểm toán tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn:
Quy trình kiểm toán chung được thực hiện tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn (chi nhánh Hà Nội)
Quy trình hoạt động của Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn những phương thức hoạt động vừa phù hợp với chuẩn mực, thông lệ quốc tế về kế toán- kiểm toán, vừa phù hợp với thực tiễn quản lý và những quy định về pháp luật hiện hành của Việt Nam. Quy trình này gắn liền với việc hỗ trợ thông tin và tư vấn góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, quản lý tài chính của doanh nghiệp và trong nhiều trường hợp, Công ty đã giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của mình.
Về nguyên tắc hoạt động: Mọi hoạt động của Công ty được thực hiện dựa trên những nguyên tắc phù hợp với những mục đích đề ra:
Độc lập về nghiệp vụ chuyên môn: tự chủ về tài chính, khách quan, chính trực, chịu sự kiểm tra và kiểm soát của các cơ quan chức năng Nhà nước theo pháp luật Nhà nước Việt Nam quy định.
Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực và chính xác, bí mật những số liệu, tài liệu do Công ty kiểm tra xác nhận hoặc cung cấp cho các doanh nghiệp và đảm bảo được xã hội, được các cơ quan pháp luật Nhà nước tin trọng.
Công ty phải tự chịu trách nhiệm kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn.
Bảo đảm giá cả, lệ phí dịch vụ, chất lượng của sản phẩm và dịch vụ do Công ty cung cấp ra thị trường có uy tín cao, hiệu quả tốt.
Đối với khách hàng:
Khách hàng của Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn bao gồm tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và tổ chức xã hội.
Khách hàng được Công ty phục vụ tận tình, đáp ứng đầy đủ và có chất lượng mọi yêu cầu đã được thoả thuận và cam kết theo hợp đồng. Công ty bảo đảm giữ gìn bí mật số liệu và được bồi thường thiệt hại do Công ty gây ra.
Khách hàng có nhiệm vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác và trung thực mọi số liệu, tài liệu cần thiết có liên quan đến việc thực hiện dịch vụ theo hợp đồng. Đảm bảo các điều kiện thuận lợi và kết hợp chặt chẽ với nhân viên Công ty được phân công thực hiện hợp đồng và có trách nhiệm thanh toán đúng hạn đã được thoả thuận trong hợp đồng.
Quy trình để thực hiện một cuộc kiểm toán do Công ty tiến hành theo các bước sau:
Sơ đồ 3 : Các bước thực hiện công việc kiểm toán
Khảo sát, nghiên cứu hệ thống thông tin khách hàng
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
Công việc thực hiện sau kiểm toán
Thể hiện liên kết, tiếp nối công việc trong một chu trình
Khảo sát, nghiên cứu về hệ thống thông tin của khách hàng: Đây là bước công việc tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và tổ chức công tác kế toán, chính sách quản lý tài chính của nội bộ khách hàng. Những thông tin về khách hàng gồm có:
Thông tin tổng hợp về khách hàng: Những thông tin này được thu thập qua việc tìm hiểu bảng tóm tắt đặc điểm hoạt động của khách hàng, qua sơ đồ tổ chức chung của đơn vị, về Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, về quá trình phát triển, và xem xét về các đối tác thường xuyên.
Thông tin về luật pháp: Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về giấy phép thành lập doanh nghiệp, các báo cáo, điều lệ hợp đồng, biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, các quyết định của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc, các thông tin khác.
Thông tin về thuế: Tờ khai đăng ký mã số thuế, sổ đăng ký mua hoá đơn, hoá đơn đặc thù, biên bản kiểm tra, quyết toán thuế hàng năm; bảng kê khai thuế hàng năm; các văn bản, chính sách thuế có liên quan đến Công ty khách hàng; và các thông tin liên quan khác.
Thông tin về nhân sự: Bộ phận nhân sự của Công ty có trách nhiệm phải cung cấp cho Kiểm toán viên các thoả ước lao động tập thể; các loại hợp đồng lao động; các quy định trong điều lệ, biên bản Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị có liên quan đến nhân sự; các quy định riêng của doanh nghiệp; biên bản kiểm tra về lao động.
Thông tin về kế toán: Báo cáo kế toán độc lập, thư quản lý, báo cáo kế toán nội bộ, tổ chức bộ máy kế toán, chế độ kế toán áp dụng, các chính sách kế toán, và các thông tin khác có liên quan đến công tác kế toán của đơn vị.
Thông tin về hợp đồng: đó là các hợp đồng về tín dụng, hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hợp đồng dài hạn khác.
Cuối cùng là xem xét về các thủ tục về kiểm soát nội bộ: đó là tình hình về ngân quỹ, về quá trình mua hàng, kho hàng, bán hàng, tài sản cố định, nhân sự.
Lập kế hoạch tổng thể: Để xây dựng được một kế hoạch tổng thể hoàn chỉnh và đầy đủ tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch chi tiết thì Kiểm toán viên cần thực hiện các công việc sau:
** Đầu tiên phải xác định mục tiêu kiểm toán: đó là xem xét, đánh giá toàn bộ các bằng chứng thu được có liên quan đến các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo tài chính niên độ kết thúc ngày 31/12 để có thể đưa ra ý kiến độc lập về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính đã được lập của quý Công ty.
+ Lập kế hoạch tham gia chứng kiến kiểm kê cuối niên độ.
+ Thu thập bằng chứng kiểm toán trên cơ sở áp dụng các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
+ Trao đổi những vấn đề phát sinh cần xem xét, các bút toán bổ sung hoặc điều chỉnh.
Tổng hợp và phát hành báo cáo kiểm toán, dự thảo trình bày ý kiến của Kiểm toán viên về mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán.
Phát hành báo cáo chính thức sau khi nhận được ý kiến đồng ý của Ban Giám đốc đơn vị. Công việc này được tiến hành khi kiểm toán kết thúc.
** Nội dung và trình tự tiến hành kiểm toán:
Công việc kiểm toán bao gồm các thử nghiệm, kiểm tra về các hồ sơ, chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ cũng như bộ phận kế toán tại Công ty. Và có thể tiến hành các thủ tục khác trong trường hợp cần thiết nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với tình hình hoạt động của khách hàng.
+ Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ và tổ chức công tác kế toán của đơn vị.
+ Nghiên cứu, xem xét các hồ sơ pháp lý của đơn vị có liên quan đến báo cáo kiểm toán.
+ Trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá tình hình của đơn vị, Kiểm toán viên sẽ soạn thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết và lập chương trình kiểm toán phù hợp .
+ Thực hiện kiểm toán dựa trên các chương trình kiểm toán cụ thể.
** Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
+ Tìm hiểu về nhân sự của phòng Kế toán: họ tên, chức vụ và nhiệm vụ của từng người.
+ Tìm hiểu về niên độ kế toán, hình thức kế toán áp dụng.
+ Nêu ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy tính đến công tác kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Các chính sách kế toán đang áp dụng
+ ảnh hưởng các chính sách mới về kế toán và kiểm toán
+ Yêu cầu về các báo cáo hàng tháng và hàng quý
+ Các thông tin khác
+ Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả.
** Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu
+ Đánh giá rủi ro gồm đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
+ Xác định mức độ trọng yếu gồm: xác định mức trọng yếu tổng thể, phân bổ mức trọng yếu các khoản mục và phương pháp kiểm toán đối với các khoản mục ( có thể kiểm tra 100% hoặc kiểm tra chọn mẫu).
** Phối hợp, chỉ đạo, kiểm tra:
+ Về thời gian của thực tế năm trước và kế hoạch năm nay.
+ Chứng kiến kiểm kê tại Công ty khách hàng.
+ Sự tham gia của các Kiểm toán viên khác
+ Sự tham gia của các chuyên gia bên ngoài.
+ Yêu cầu về nhân sự.
Thành phần
Kiểm toán sơ bộ
Kiểm toán kết thúc
Giám đốc
Trưởng nhóm kiểm toán
Trợ lý Kiểm toán viên
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết hay còn gọi là chương trình kiểm toán cụ thể:
Để lập được chương trình kiểm toán hoàn chỉnh phù hợp với khoản mục được lựa chọn kiểm toán ở Công ty khách hàng thì công việc đầu tiên là phải thiết kế nội dung chương trình kiểm toán. Đó là việc xác định các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán và việc xác định quy mô mẫu chọn đảm bảo tính đại diện của khoản mục cần kiểm toán.
Chương trình kiểm toán cụ thể của Công ty thường theo trình tự sau:
** Tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp: đó là các sổ sách và giấy tờ có liên quan đến việc thực hiện công việc mà các Kiểm toán viên đề nghị khách hàng phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và chính xác.
** Mục tiêu kiểm toán
** Các thủ tục kiểm toán:
Thủ tục phân tích: Sử dụng các thủ tục phân tích ngang và phân tích dọc nhằm phát hiện các bất thường trong các khoản mục nghiệp vụ trên cơ sở xác định số chênh lệch trọng yếu cần kiểm tra. Từ đó xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được, tiến hành kiểm tra, xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng và thực hiện đánh giá kết quả cần kiểm tra.
Thủ tục kiểm tra chi tiết: Tuỳ thuộc vào khoản mục được lựa chọn kiểm toán mà Công ty Kiểm toán thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết phù hợp. Đó là các thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản, các trắc nghiệm số dư dựa trên cơ sở các khoản mục đã lựa chọn và thời gian tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết đó.
Các thủ tục bổ sung
**Kết luận và kiến nghị:
Kết luận về mục tiêu kiểm toán
Kiến nghị
Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong những đợt kiểm toán sau.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán:
Toàn bộ công việc kiểm toán sẽ được thực hiện theo các Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế, các Chuẩn mực và quy chế Kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam bao gồm công tác kiểm tra tính đúng đắn các giao dịch tài chính phát sinh trong năm tài chính, kiểm tra chi tiết các chứng cứ phù hợp với số liệu và thuyết minh trong Báo cáo tài chính của khách hàng, đánh giá lại những dự toán và quyết định quan trọng của Ban lãnh đạo Công ty khách hàng trong việc lập Báo cáo tài chính và các bước kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, thực hiện các bước thử nghiệm kiểm tra cơ bản mà Kiểm toán viên thấy là cần thiết trong những trường hợp cụ thể. Trên cơ sở đó, Kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính, sự tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam cũng như các quy chế chính sách quản lý tài chính của nội bộ Công ty khách hàng. Đồng thời cũng xem xét các nguyên tắc kế toán có phù hợp với hoàn cảnh hiện tại của khách hàng và có được áp dụng nhất quán và thuyết minh đầy đủ hay không?
Kiểm tra số liệu kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản phản ánh tài sản, nợ, vốn thuộc Bảng cân đối kế toán và thu nhập, chi phí thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh.
Kiểm tra, đối chiếu với các tài liệu, biên bản, hợp đồng có liên quan đến Báo cáo tài chính.
Trao đổi, hướng dẫn nhân viên kế toán các bút toán bổ sung và điều chỉnh.
Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo :
Sau khi thực hiện xong kế hoạch kiểm toán thì ra Báo cáo kiểm toán dự thảo trình bày ý kiến của Kiểm toán viên về mức độ trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính cho đến năm tài chính kết thúc ngày 31/12 hàng năm gửi Ban lãnh đạo.
Dự thảo báo cáo hoàn chỉnh cuối cùng gửi khách hàng sau khi có ý kiến phúc đáp chấp thuận của khách hàng thì lập và phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức.
Trong bước công việc này cần phải có báo cáo của nhóm kiểm toán:
Khách hàng:
Nhóm Kiểm toán
Thứ tự
Họ và tên
Vị trí trong nhóm
Nhiệm vụ được phân công
Sau đó là báo cáo tiến độ công việc:
Trình tự công việc
Thời gian
Kiểm toán tại đơn vị
Đợt 1
Đợt 2
Tổng hợp báo cáo
Hồ sơ báo cáo chuyển soát xét
Gửi khách hàng dự thảo
Nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng
Hoàn tất việc điều chỉnh báo cáo
Kiểm tra bản in báo cáo trước khi phát hành chính thức
Đã gửi bản chính thức
Đã hoàn tất và lưu hồ sơ khách hàng
Khi lập báo cáo phải chú ý phạm vi công việc nhằm đưa ra ý kiến về việc trình bày trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán được thừa nhận rộng rãi tại Việt Nam.
Ngoài ra trong những trường hợp cần thiết, Công ty sẽ phát hành Thư quản lý, trong đó nêu những nhận xét của Kiểm toán viên về bộ máy kế toán, tình hình hoạt động, điều hành đơn vị. Thư quản lý cũng sẽ bao gồm đề xuất của Kiểm toán viên nhằm giúp Ban lãnh đạo Công ty khách hàng hoàn thiện hơn hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và lập các Báo cáo tài chính của mình.
Công việc thực hiện sau Kiểm toán: sau giai đoạn kết thúc Kiểm toán, Công ty thực hiện công việc thanh lý hợp đồng Kiểm toán, đây là thủ tục bắt buộc. Việc thanh lý hợp đồng Kiểm toán sẽ chấm dứt moi trách nhiệm pháp lý của Kiểm toán viên đối với khách hàng.
Yếu tố hỗ trợ công tác kiểm toán- hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán:
Đối với một doanh nghiệp nói chung, hệ thống kiểm soát nội bộ luôn là một yếu tố quan trọng hàng đầu để doanh nghiệp hoạt động theo đúng chiến lược của mình và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Và ở Công ty Kiểm toán yếu tố kiểm soát nội bộ nói chung và hoạt động kiểm soát chất lượng nói riêng luôn được Ban lãnh đạo Công ty quan tâm.
ở Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn hoạt động này được thực hiện theo cấp kiểm soát : Giám đốc, Kiểm toán viên điều hành, trưởng nhóm. Và hoạt động này được áp dụng trong cả ba giai đoạn của kiểm toán bao gồm: giao viêc, hướng dẫn và soát xét lại và được thể hiện khái quát trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty A&C
Giám đốc
Kiểm toán viên điều hành
Trưởng nhóm
Kiểm toán viên
Quan hệ chỉ đạo, giám sát trong công việc
Các giấy tờ làm việc của Công ty được sắp xếp theo trình tự đối với từng khoản mục:
+ Chương trình kiểm toán
+ Mô tả tóm tắt công việc
+ Mô tả đặc điểm của tài khoản
+ Các bút toán đề nghị điều chỉnh
+ Ghi nhận những vấn đề phát sinh trong kiểm toán, những giải thích.
+ Các giấy làm việc ghi nhận bằng chứng kiểm toán.
1-Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán :
Giao việc: Kiểm toán viên được thông báo lịch Kiểm toán, danh sách nhóm kiểm toán và nhóm trưởng trước một tuần tại một khách hàng cụ thể.
Hướng dẫn: Kiểm toán viên sẽ được phổ biến đề cương khảo sát, những vấn đề cần xem xét, thông tin cần thu thập, phương thức tiến hành khảo sát. Tại Công ty thông tin về khách hàng được lưu trong file riêng gọi là hồ sơ thường trực.
Giám sát: Nhóm trưởng sẽ gíam sát các Kiểm toán viên trong việc sử dụng các kỹ thuật để khảo sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán, đặc biệt là thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, giám sát việc ghi chép giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên để đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng quy định, thông tin được đầy đủ, công việc tiến hành đúng quy trình kiểm toán.
2-Trong giai đoạn thực hiện: Kiểm soát liên quan đến công việc thu thập bằng chứng và cũng do nhóm trưởng thực hiện.
Giao việc: Nhóm trưởng sẽ căn cứ vào mục tiêu, nội dung của cuộc kiểm toán và căn cứ vào trình độ, năng lực, sở trường của Kiểm toán viên để phân công và giao việc cụ thể. Viết giấy giao việc là công việc đầu tiên của nhóm trưởng khi thực hiện kiểm toán.
Hướng dẫn: Nhóm trưởng phổ biến cho từng Kiểm toán viên về nội dung, phần hành kiểm toán được phân công, các phương pháp kiểm toan cần áp dụng và trọng tâm của cuộc kiểm toán.
Giám sát: nhóm trưởng giám sát tiến độ công việc, các thủ tục kiểm toán, giám sát việc tuân thủ các chuẩn mực, quy trình kiểm toán, giám sát việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, nghề nghiệp và giám sát việc ghi chép các giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên…Nhóm trưởng và Kiểm toán viên cùng tham gia thảo luận để đi tới kết luận chính xác nhất.
3-Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: liên quan tới công việc lập báo cáo kiểm toán. Nhóm trưởng sẽ trực tiếp xem xét các tổng hợp công việc của Kiểm toán viên để đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, hợp lý của kết quả kiểm toán phản ánh trong các biên bản kiểm toán và các bằng chứng kiểm toán, các nhận xét, đánh giá của Kiểm toán viên.
Việc kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán thường được thể hiện thông qua phiếu soát xét hồ sơ và báo cáo kiểm toán có mẫu như sau:
Phiếu soát xét hồ sơ và báo cáo kiểm toán
Tên khách hàng:
Nội dung:
Người soát xét
Nội dung soát xét
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Giám đốc
1.Tính tuân thủ và nội dung trình bày của hệ thống báo cáo
2.Tính chính xác của số liệu trình bày trên báo cáo
Tính logic của nội dung báo cáo
Diễn đạt và lỗi kỹ thuật
Trình bày báo cáo kiểm toán
Thư quản lý
Kiểm toán viên điều hành
1.Tính tuân thủ trong cách trình bày hồ sơ, giấy tờ làm việc
2.Chương trình kiểm toán các tài khoản
3.Kiểm tra chọn mẫu các bằng chứng kiểm toán
4.Cơ sở và tính chính xác của các số liệu trình bày trong báo cáo
5.Tính tuân thủ và nội dung trình bày của báo cáo
6.Diễn đạt và lỗi kỹ thuât
7.Tính hợp lý và đầy đủ của các vấn đề ghi nhận trong báo cáo kiểm toán, thư quản lý
Trưởng nhóm
Tính tuân thủ trong cách trình bày toàn bộ hồ sơ
Tính đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán và chương trình kiểm toán
Đã đối chiếu tính chính xác về số liệu giữa bằng chứng, giấy tờ làm việc và báo cáo
Tính chính xác của các số liêu trình bày trên báo cáo
Đã đảm bảo trình tự và nội dung báo cáo trình bày theo quy định
Thư quản lý
Đã sửa và ngày giao hồ sơ soát xét
Kết luận
Khái niệm kiểm toán còn rất mới mẻ ngay cả đối với nền kinh tế nước ta trong cơ chế thị trường chứ không phải đối với từng cá nhân, từng đơn vị kinh tế. Kiểm toán tài chính ở Việt Nam tuy đã xuất hiện từ lâu nhưng mới chỉ thực sự đi vào hoạt động theo đúng nghĩa của nó trong những năm gần đây.So với kiểm toán tài chính trên thế giới thì kiểm toán tài chính Việt Nam còn quá non trẻ. Hơn nữa, nó ra đời và phát triển cùng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Chính vì vậy, kiểm toán Việt Nam phải đối mặt với không ít những khó khăn để phát triển và hoàn thiện mình trước yêu cầu hội nhập quốc tế.
Tuy còn non trẻ nhưng chúng ta phải thừa nhận rằng kiểm toán tài chính Việt Nam đã và đang phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, dần dần chiếm chỗ đứng vững chắc, vị trí quan trọng trong xã hội, là công cụ đắc lực tạo niềm tin cho người quan tâm và sử dụng các thông tin tài chính. Nó góp phần không nhỏ vào việc quản lý tài chính, ngăn ngừa hiện tượng vi phạm pháp luật, chế độ tài chính kế toán... góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Điều đó sẽ đảm bảo cho kiểm toán Việt Nam đứng vững trong quá trình hội nhập hiện nay.
Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn cũng dã và đang dần dần hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động của mình nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là uy tín với khách hàng và hiệu quả kinh tế cao nhất, mở rộng hoạt động của Công ty trong và ngoài nước.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn 2
I. Sự hình thành và phát triển 2
II. Khách hàng và các lĩnh vực hoạt động 3
III. Đội ngũ Kiểm toán viên 7
Chương II: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 8
I. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn 8
II. Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn tại Hà Nội 10
Chương III: Đặc điểm về quy trình Kiểm toán tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn 12
I. Quy trình Kiểm toán chung được thực hiện tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn (Chi nhánh tại Hà Nội) 12
II. Yếu tố hỗ trợ công tác Kiểm toán – Hoạt động kiểm soát chất lượng Kiểm toán 20
Kết luận 24
Mục lục 25
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC261.doc