Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần phải phát triển kinh tế nhanh và vững chắc hơn để không bị tụt hậu. Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống ngân hàng Việt Nam, với tư cách là huyết mạch của nền kinh tế, cần phải có sự cải cách, đổi mới triệt để hơn, sâu rộng hơn nữa để thu hút mọi nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế đất nước. Từ đó, cũng đòi hỏi hệ thống TTTD ngân hàng Việt Nam phải phát triển mạnh mẽ hơn, hoạt động có hiệu quả hơn để tạo lá chắn ngăn ngừa hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn vững chắc cho hệ thống ngân hàng.Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng cũng giống như một doanh nghiệp luôn gắn liền với rủi ro. Để có thể cạnh tranh, tồn tại và phát triển, Ngân hàng thương mại phải có những giải pháp hạn chế rủi ro.
66 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá hiệu quả của thông tin tín dụng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyên lấy ý kiến khách hàng, mô hình kinh doanh và mô hình tổ chức phù hợp, hạ tầng và công nghệ hiện đại, sự chuyên nghiệp và tận tình của nhân viên, các chương trình marketing và sản phẩm liên kết với các đối tác chiến lược.
Tính đến ngày 26.12.2007, so với cuối năm 2006 tổng tài sản của ABBANK đã đạt trên 17.000 tỷ đồng (hơn 1 tỷ USD), tăng 538%. So với cuối năm 2006, vốn điều lệ của ABBANK tăng 103%, đạt 2300 tỷ đồng; tổng dư nợ đạt trên 6300 tỷ đồng, tăng 557%. Huy động từ các tổ chức kinh tế, tín dụng và cá nhân đạt 6700 tỷ, tăng 425%. Đặc biệt, lợi nhuận trước thuế tăng 280% so với cuối năm 2006, đạt 226 tỷ đồng (tương đương tăng 15,8% trên vốn bình quân).
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1993
ABBANK được thành lập vào tháng 5 năm 1993 với số vốn điều lệ 1 tỷ và trụ sở đặt tại 138 Hùng Vương thị trấn An Lạc huyện Bình Chánh. Chi tiết: Ngân hàng An Bình là một Ngân hàng Thương mại cổ phần được thành lập ở Việt Nam theo giấy Phép Hoạt động Ngân hàng số 0031/NH-GP ngày 15 tháng 4 năm 1993 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 9 năm 1997 trong thời hạn 20 năm. Ban đầu, Ngân hàng đăng kí hoạt động dưới hình thức là một Ngân hàng Thương Mại cổ phần Nông thôn.
Theo quyết định Chấp thuận số 1333 ngày 07 tháng 09 năm 2005 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng An Bình đã được phép chuyển đổi thành Ngân hàng đô thị. Do đó Ngân hàng được phép tiến hành đầy đủ các hoạt động ngân hàng bao gồm hoạt động và nhận vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân khác nhau, hoạt động cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức và cá nhân khác nhau dựa trên đặc điểm và năng lực về nguồn vốn của Ngân hàng tiến hành các giao dịch ngoại hối, các dịch vụ hỗ trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá, cung cấp các dịch vụ giữa khách hàng với nhau và các hoạt động ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
Trụ sở chính của Ngân hàng đóng tại 47 Điện Biên Phủ, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2006, Ngân hàng có một (1) Hội sở, sáu (6) Chi nhánh và bảy (7) Phòng Giao dịch tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ và Bà Rịa – Vũng Tàu.
Năm 2002Ðể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế ngày càng phát triển cũng như với mong muốn ABBANK ngày càng phát triển, tháng 3 năm 2002, ABBANK tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự để tập trung vào chuyên ngành kinh doanh ngân hàng Thương mại và ngân hàng Đầu tư
Năm 2006
* 06.12.2006, ký hợp đồng triển khai core banking solutions với Temenos và khai trương Trung tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội
* Ngày 14 và ngày 16.11. 2006, khai trương ABBANK Đinh Tiên Hoàng và ABBANK Trần Khát Chân.
* Ngày 07.11.2006, ABBANK đã phát hành thành công 1000 tỉ trái phiếu của EVN cùng với ngân hàng Deustch Bank và quỹ đầu tư Vina Capital.
* Ngày 27 tháng 10 năm 2006, khai trương ABBANK Đà Nẵng
* Vốn điều lệ tăng từ VND 165 tỉ vào đầu năm 2006 lên 1.131 tỉ vào cuối năm 2006.
Năm 2007
1.2007, tạp chí Asia Money bình chọn ABBANK là nhà phát hành trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất châu Á.
1.3. Hướng phát triển tiếp theo của Ngân hàng Thương Mại Cổ phần An Bình
* Cung cấp trọn gói các dịch vụ tài chính đa dạng, nhiều giá trị gia tăng trên nền tảng công nghệ cao dành cho các khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.
* Phát triển theo nhu cầu khách hàng mục tiêu trên cơ sở việc thường xuyên lấy ý kiến khách hàng, mô hình kinh doanh và mô hình tổ chức phù hợp, hạ tầng và công nghệ hiện đại, sự chuyên nghiệp và tận tình của nhân viên, các chương trình marketing và sản phẩm liên kết với các đối tác chiến lược.
* Trở thành một Ngân hàng Cổ phần hàng đầu của Việt Nam
2. Các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
2.1. Sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng cá nhân
+ Sản phẩm cho vay
+ Sản phẩm thẻ
+ Sản phẩm tài khoản
+ Sản phẩm tiết kiệm VNĐ
+ Sản phẩm tiết kiệm USĐ
+ Dịch vụ thanh toán tiền điện
+ Dịch vụ Weston union
+ Dịch vụ khác
2.2 Sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng doanh nghiệp
+ Sản phẩm cho vay
+ Sản phẩm tiền gửi
+ Sản phẩm tài khoản
+ Sản phẩm bảo lãnh
+ Sản phẩm tài trợ XNK
+ Tài trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Tài trợ nhà thầu Điện Lực Việt Nam
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế
+ Dịch vụ khác
2.3 Sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng đối với khách hàng đầu tư
+ Tư vấn đầu tư cổ phần
+ Tư vấn phát hành cổ phiếu – trái phiếu
3. Kết quả hoạt động của ABBANK năm 2007
Trong bối cảnh cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, trước những thách thức đặt ra của quá trình hội nhập, năm 2007 đã đánh dấu sự phát triển vượt bậc của ngân hàng thương mại cổ phần An Bình (ABBANK) ở tất cả các lĩnh vực hoạt động. Kết quả này sẽ là tiền đề cho sự phát triển toàn diện của ABBANK trong năm 2008 và các năm tiếp theo.
3.1. Tóm tắt kết quả hoạt động 2005-2007
Đơn vị: tỉ VNĐ
Mục
2005
2006
2007
Vốn điều lệ (VĐL)
70.040
165.000
1,131.951
Tổng tài sản (TTS)
256.795
679.708
3,113.898
Cho vay TCKT& cá nhân (CV)
179.024
406.400
1,130.930
Tổng huy động (THĐ)
178.112
485.541
1,888.002
Đơn vị : tỉ VNĐ
Mục
2005
2006
2007
Thu nhập lãi thuần (TNLT)
7.204
18.633
66.660
Thu nhập phi lãi thuần (TNPLT)
-
1.888
66.053
Thu nhập thuần (TNT)
7.204
20.521
132.713
Lợi nhuận thuần trước thuế (LN)
3.236
11.431
80.760
3.2. Hoạt động huy động vốn
Từ năm 2005, hoạt động nguồn vốn của ABBANK luôn tăng trưởng hơn 300% mỗi năm. Trong năm 2006, ABBANK đã thực hiện việc điều chỉnh lãi suất linh hoạt theo sát các biến động của lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế và lãi suất đồng Việt Nam tại thị trường trong nước. Kết quả năm 2006 tổng huy động của ABBANK đã tăng 288% từ 485,541 tỉ đồng lên 1.888,002 tỉ đồng . Huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân tăng 649% từ 209,317tỉ đồng lên 1.567,350 tỉ đồng chiếm 83,01% tổng huy động. Huy động từ các tổ chức tín dụng tăng 23% từ 241,224 tỉ đồng lên 297,686 tỉ đồng,chiếm 15,76% tổng huy động.
Đặc biệt, hoạt động huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp là một trong hoạt động khởi sắc nhất của ABBANK trong năm 2007. Trên cơ sở các quan hệ đã đươc thiết lập với các cổ đông chiến lược (EVN, PVFC, GELEX-IMCO) và các công ty thành viên của họ là các đơn vị có nguồn thanh toán và tiền gửi lớn, kết quả huy động vốn từ các doanh nghiệp đạt tỷ trọng cao, tăng 851% từ 141,678 tỉ đồng lên 1.369,356 tỉ đồng chiếm 72,52% tổng huy động của ngân hàng.
Huy động tiết kiệm từ các hộ dân cư tăng 382% từ 41,106 tỉ đồng lên 197,994 tỉ đồng chiếm 10,47% tổng huy động của toàn ngân hàng. Mức tăng trưởng huy động này có được do ABBANK đã mở rộng mạng lưới lên 14 điểm giao dịch trong năm, việc điều chỉnh lãi suất linh hoạt phù hợp với các thay đổi của thị trường, và việc tăng cường các hoạt động quảng cáo, truyền thông và khuyến mãi.
TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
3.3 Hoạt động tín dụng
Năm 2007 đánh dấu sự tăng trưởng lớn trong hoạt động tín dụng của ABBANK, đóng góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận.
Năm 2007 là năm thứ ba liên tiếp ABBANK tăng trưởng tín dụng trên cơ sở áp dụng đầy đủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế và của Ngân hàng Nhà nước Việt nam về an toàn tín dụng và phân loại nợ trong hoạt động tín dụng của mình. ABBANK rất chú trọng việc lựa chọn khách hàng và áp dụng các quy trình thẩm định và tái thẩm định chặt chẽ để giảm thiểu các khoản nợ xấu.Tổng dư nợ tín dụng, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 tăng 178,2 %(tương đương với 724.380 tỉ đồng) từ 406,400 tỉ đồng lên 1,130.930 tỉ đồng.
Xét về thời hạn vay, năm 2006 tổng dư nợ ngắn hạn đạt 421.830 tỉ đồng, chiếm 37.3% tổng dư nợ tín dụng, dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 709.093 tỉ đồng ,chiếm 62.7%. Phân bổ theo nhóm khách hàng, doanh số phát vay cho đối tượng công ty TNHH và công ty cổ phần, các doanh nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã chiếm 68.81% cá nhân chiếm 31.19%. Xét về cho vay theo ngành kinh tế, cho vay thương mại và dịch vụ chiếm tới 53%, tiếp theo là xây dựng (19%), sản xuất chế biến (8%), vận tải (5%), nông lâm ngư nghiệp (1%). Các ngành nghề khác chiếm 14%.
3.4 Hoạt động thanh toán quốc tế
Tháng 12/2006, ABBANK đã khai trương Trung tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội. Kể từ đó đến nay, hoạt động thanh toán quốc tế đã phát triển ngày càng nhanh chóng cả về số lượng cũng như chất lượng.
Việc trở thành thành viên của hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính thế giới(SWITF) đã giúp cho ABBANK khẳng định được vị thế trên thị trường trong nước và thị trường thế giới.
Hiện nay, ABBANK đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 80 ngân hàng tại các quốc gia trên thế giới. Mục tiêu của ABBANK về hoạt động thanh toán quốc tế trong những năm tới là tập trung vào các khách hàng xuất nhập khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế chính xác, an toàn, hiệu quả và phấn đấu trở thành ngân hàng số một về dịch vụ thanh toán quốc tế.
3.5 Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư trong năm 2007 của ABBANK cũng đã có nhiều khởi sắc. Tổng vốn đầu tư vào chứng khoán tăng 351% từ 76.023 tỉ đồng lên đến 343.436 tỉ đồng. ABBANK đã góp vốn đầu tư và một số công ty ngành điện với điểm nhấn nổi bật là việc đầu tư 100 tỉ đồng vào công ty nhiệt điện Hải Phòng và cam kết sẽ tiếp tục đầu tư thêm 92 tỉ đồng vào dự án này. ABBANK cũng góp vốn đầu tư 5 tỉ đồng vào công ty chứng khoán AN BÌNH (ABS) và 800 triệu đồng vào công ty quản lý quỹ AN BÌNH (ABF). Trong lĩnh vực bảo lãnh phát hành trái phiếu, ABBANK đã bảo lãnh phát hành thành công 1000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp, thời hạn 10 năm với lãi suất cố định cho EVN. Việc đây là đợt phát hành trái phiếu đầu tiên cho các trái chủ trong nước và ngoài nước và sự quan tâm gia tăng của các nhà đầu tư nước ngoài tới Việt Nam và sự phát triển của EVN trong thời hạn gần đây đã làm cho đợt phát hành thành công rực rỡ. Tất cả trái phiếu đã bán hết trong vọng 1 tiếng kể từ khi bắt đầu phát hành, khối lượng đặt mua lớn gấp 3 lần số lượng bán ra và 75% lượng trái phiếu đã được bán cho các trái chủ nước ngoài. Dự kiến trong năm 2007, ABBANK sẽ tiếp tục bảo lãnh các đợt phát hành trái phiếu khác cho EVN với tổng giá trị phát hành là 10000 tỷ đồng. Ngoài ra, ABBANK cũng sẽ đẩy mạnh việc tiếp thị các dịch vụ tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành trái phiếu, cổ phiếu tới các doanh nghiệp khác.
3.6 Công tác phát hành thẻ và phát triển hệ thống chấp nhận thẻ
Năm 2007 là năm đột phá cho ABBANK trong công tác phát hành thẻ và phát triển hệ thống chấp nhận thẻ. ABBANK đã hoàn thành các công tá chuẩn bị để phát hành thẻ thanh toán Youcard và thẻ thanh toán trả trước Youcard Prepaid và triển khai 13 máy ATM tại Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh vào quý I năm 2007. Khác với một số các ngân hàng trong nước đã thực hiện giai đoạn phát hành thẻ thử nghiệm qua hệ thống của các ngân hàng lớn, ABBANK sẽ trực tiếp phát hành thẻ trên hệ thống quản lý và chuyển mạch thẻ của mình ngay từ đầu. Điều này sẽ giúp cho ABBANK có thể áp dụng ngay các thiết kế thẻ và nhận dạng thương hiệu của riêng mình và tiết kiệm thời gian cho việc chuyển đổi (so với trường hợp phát hành thử nghiệm trên hệ thống của các ngân hàng lớn). Mục tiêu trong năm 2007, ABBANK sẽ phát hành đến khách hàng 10000 thẻ.
Với việc phát triển hệ thông chấp nhận thẻ, ABBANK không phát triển hệ thống của riêng mình mà trở thành thành viên của PAYNET, một mạng chấp nhận thẻ hiện đang thực hiện việc kết nối các đại lý, ngân hàng và các nhà cung cấp dịch vụ khác(điện thoại, bảo hiểm…) vào một hệ thồng trên toàn quốc để khai thác tối đa tính hiệu quả theo quy mô và giảm các chi phí đầu tư. Hệ thống PAYNET POS đã có hơn 180 đơn vị tham gia (5/2007) và sẽ tăng trưởng lên 6000 đơn vị vào cuối năm 2007, cung cấp dịch vụ của mình cho khách hàng đồng loạt trên các kênh khác nhau như: internet, mobile phone. ATM và POS.
3.7 Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng
Với các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng, ABBANK là một thành viên mới nhưng rất năng động. Kết quả đến cuối năm 2007, cho vay của ABBANK với các tổ chức tín dụng khác đã tăng chín lần so với năm 2006 từ 139.093 tỉ đồng lên 1451.763 tỷ đồng. Bên cạnh đó, lượng tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng khác cũng tăng trưởng gấp mười lần so với năm 2006 từ 7.848 tỉ đồng lên 84.324 tỉ đồng.
3.8 Quản trị rủi ro
ABBANK coi hoạt động quản trị rủi ro là một trong các công tác có tầm quan trọng hàng đầu nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tại từng chi nhánh và trong toàn hệ thống. Trong năm 2007, ABBANK tiếp tục hoàn thiện chính sách và các quy trình quản trị rủi ro, tái cơ cấu và hoàn thiện tổ chức để có thể theo dõi và kiểm soát các rủi ro tốt hơn.
+ Quản trị rủi ro tín dụng
Các rủi ro về tín dụng bao gồm các rủi ro khi khách hàng hoặc đối tác không thực hiện được các cam kết của mình liên quan đến tín dụng và cam kết cho vay, các khoản đầu tư vào cổ phiếu/trái phiếu, các giao dịch trên thị trường tài chính và các hoạt động liên quan.
Trong năm 2007, ABBANK đã xây dựng và thực hiện nhất quán trong toàn hệ thống một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng với các tiêu chuẩn rất cao, đóng vai trò là cơ sở nâng cao chất lượng của công tác đánh giá, thẩm định và giám sát tín dụng trong toàn hệ thống. Các hoạt động phân loại và đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, xây dựng hệ thống phê duyệt và theo dõi tín dụng là trọng tâm của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong năm qua. ABBANK là một trong những ngân hàng sớm nhất áp dụng đầy đủ quy định mới của Ngân hàng Nhà nước về trích dự phòng theo phân loại nợ và các tỷ lệ an toàn. Tỷ lệ nợ quá hạn có tăng lên sau khi áp dụng các quy định mới và ABBANK đã thực hiện việc phân tích kỹ và đầy đủ của việc tăng lên và đưa ra các biện pháp để giảm tỉ lệ này trong năm 2007.
+ Quản trị rủi ro thị trường
Các rủi ro thị trường là các rủi ro liên quan đến các trạng thái của các tài sản nội và ngoại bảng của ngân hàng gây ra bởi các thay đổi hoặc sự tương tác của lãi suất và giá trị thị trường.
Trong năm 2006, ABBANK tiếp tục áp dụng các mô hình quản trị rủi ro thị trường hiện đại và mới nhất bao gồm các hệ thống theo dõi và kiểm soát thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối. ABBANK đã thay đổi lãi suất kịp thời và linh hoạt với các thay đổi thị trường trong các biên độ hợp lý và giới hạn cho phép. Chính vì vậy, trong thời gian qua, mặc dù lãi suất huy động liên tục tăng nhưng ngân hàng vẫn có một tỷ lệ lãi suất biên hiệu quả.
Công tác thiết lập báo cáo thanh khoản được thực hiện định kỳ đã giúp cho ban lãnh đạo và bộ phận nguồn vốn có biên hiệu quả pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro thích hợp và kịp thời, chi phí thấp nhất và hiệu quả nhất.
+ Các rủi ro hiện hành
Các rủi ro hiện hành là các rủi ro có liên quan đến công nghệ, cơ sở hạ tầng, quy trình, con người trong quá trình, con người trong quá trình vận hành.
Trong năm 2007, ABBANK đã rất chú trọng đến việc kiểm soát các rủi ro vận hành vì hoạt động của ngân hàng đã tăng lên với việc đưa vào áp dụng nhiều sản phảm và dịch vụ mới đa dạng. Trong năm 2006, ngân hàng chú trọng vào việc triển khai các hệ thống dự phòng để đảm bảo việc vận hành không bị gián đoạn và phát triển khai các chính sách và công cụ để kịp thời phát hiện, đánh giá, theo dõi, kiểm soát và báo cáo các rủi ro này.
3.9 Hợp tác chiến lược
+ Hợp tác với ABS
ABBANK là một trong những cổ đông thành lập của công ty chứng khoán An Bình (ABS). Trong năm 2006, ABBANK đã góp vốn 5 tỷ đồng vào ABS, cung ứng khoản tín dụng 150 tỉ đồng và mở 3 điểm giao dịch chung, nơi các khách hàng của ABS được nhân viên của ABBANK cung cấp dịch vụ thu chi tiền giao dịch chứng khoán và các hoạt động thanh toán khác. Mô hình phục vụ chung ABBANK – ABS đã được khách hàng đánh giá cao và khen ngợi vì thuận tiện và thời gian phục vụ nhanh.
+ Hợp tác với EVN
Việc tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) trở thành đối tác chiến lược của ABBANK không những mang lại giá trị hình ảnh cho ABBANK mà còn mang đến cho ABBANK mà còn mang đến cho ABBANK mà còn mang đến cho ABBANK những cơ hội kinh doanh tiềm năng to lớn.
Trong năm 2007, ABBANK đã có những thành công đáng khích lệ đã thể hiện trong nhiều lĩnh vực như:
* Cung cấp dịch vụ tài khoản, quản lý nguồn tiền, dịch vụ cho vay, tài trợ các công ty, nhà thầu của EVN.
* Kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ thống thanh toán của EVN và EVN Telecom để triển khai dịch vụ thanh toán hoá đơn tiền điện và hoá đơn của viễn thông điện lực. Dịch vụ này đã được thực hiện tại thành tại thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2007 và sẽ được triển khai cho các tỉnh thành trong năm 2007.
* Triển khai các quầy thu tiền điện tại các công ty điện lực tại các tỉnh miền Nam để thu tiền điện của khách hàng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các cán bộ công nhân viên ngành điện. Ngoài ra ABBANK cũng ký hợp đồng hợp tác với các công ty điện lực vùng để thành lập các điểm giao dịch của ABBANK tại các địa bàn của các điện lực và công ty thành viên.
3.10 Phát triển mạng lưới
Năm 2007 được xem là năm đánh dấu sự phát triển nhanh của ABBANK, thể hiện rõ qua việc mở rộng mạng lưới hoạt động, nhằm đưa ABBANK đến rộng rãi khách hàng trong nước, phục vụ khách hàng tốt hơn. Tám điểm giao dịch mới đã được triển khai và đã đi vào hoạt động tốt như: ABBANK Lê Văn Sỹ, ABBANK Cần thơ, ABBANK Vũng Tàu, ABBANK Bình Dương, ABBANK Đà nẵng, đưa tổng số điểm giao dịch trên toàn quốc vào cuối năm 2006 đạt con số 14 điểm. Kế hoạch của ABBANK trong năm 2007 là sẽ có mắt tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước với 60 điểm giao dịch vào cuối năm 2007.
4. PHÒNG GIAO DỊCH PHỐ HUẾ
4.1 Giới thiệu
Vào ngày 21/12/2007, Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) đã đưa Phòng giao dịch ABBANK Phố Huế tại số 48-50 phố Huế (Hà Nội) đi vào hoạt động.
Phòng Giao dịch này cung cấp các sản phẩm, dịch vụ: huy động tiền gửi bằng VND, ngoại tệ; cho vay đối với các cá nhân, tổ chức kinh tế; cầm cố, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; thanh toán, chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ-vàng, chi trả kiều hối; ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư các dự án, tư vấn đầu tư…
Thống nhất với phương châm hoạt động của ABBANK, phòng giao dịch Phố Huế cung cấp một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng có chất lượng cao, sáng tạo đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng đạc trưng với tính chuyên nghiệp cao, với các mục tiêu chiến lược là:
+ Tối đa hoá giá trị đầu tư cho các cổ đông
+ Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng đối với ABBANK.
+ Giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình hình tài chính lành mạnh.
Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ.
+ Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước.
Theo đúng phương châm “Giá trị tích luỹ niềm tin” , ngoài các dịch vụ và kênh giao dịch truyền thông, chi nhánh đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và thiết bị đảm bảo phát triển tốt các dịch vụ và kênh giao dịch mới nhằm cung ứng tới khách hàng cá nhân và công ty nhiều gói giá trị tiện ích phù hợp với nhu cầu ngày càng cao và đa dạng.
Cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh Phố Huế
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kinh doanh đối
Phong giao dịch
Phòng kiểm soát
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài chính
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòngnguôn vốn
4.2 Hoạt động của phòng giao dịch
Nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng với tốc độ nhanh cộng với những diễn biến tích cực của nền kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình, trong đó tín dụng vẫn là nguồn thu lớn nên việc chú trọng tăng trưởng tín dụng là mục tiêu phát triển của chi nhánh. Để có nguồn thu tín dụng chất lượng, phòng giao dịch đã không ngừng hoàn thiện chế độ đối với khách hàng, tích cực mở rộng địa bàn phát triển nhiều loại hình cho vay mới với lãi suất hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng từ khâu xét duyệt hồ sơ đến khâu phát tiền vay, nhưng vẫn luôn đảm bảo việc kiểm soát rủi ro chặt chẽ.
5. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG CỦA ABBANK, PHÒNG GIAO DỊCH ĐINH TIÊN HOÀNG
5.1. Tình hình lãi treo:
Tình hình lãi treo ở ABBANK Đinh Tiên Hoàng
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Lãi treo phát sinh
15187
15135
Lãi treo thu được
8550
10754
Chênh lệch
6637
4381
Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh của ABBANK Đinh Tiên Hoàng
5.2. Tình hình NQH có khả năng tổn thất tại ngân hàng ABBANK Đinh Tiên Hoàng.
Chỉ tiêu
31/12/06
Số tiền
31/12/07
Số tiền
Tổng dư nợ QH
32286
17616
NQH có khả năng tổn thất (>6 th )
15086
6880
NQH <6 th
1200
1736
5.3 Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tại ABBANK Đinh Tiên Hoàng:
Tình hình nợ quá hạn của NH ABBANK Đinh Tiên Hoàng
phân tích theo nguyên nhân
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng số nợ quá hạn
15.286
100
9.616
100
1. Nguyên nhân chủ quan
_ Về phía ngân hàng
_ Về phía khách hàng vay
Trong đó:
+ Do kinh doanh thua lỗ phá sản
+ Do hàng hoá chậm tiêu thụ
+ Do sử dụng vốn sai mục đích
+ Do cố ý lừa đảo
+ Do công nợ chưa thu được
+ Do nguyên nhân khác
15.274
1.102
14.172
4.403
4.797
1.101
3
4.279
129
99,9
7,2
92,7
28,8
27,8
7,2
28
0,9
9.604
782
8.822
2.507
4.797
825
3
575
115
99,9
8,1
91,8
26,1
49,9
8,6
6
1,2
2. Nguyên nhân khách quan
12
0,1
12
0,1
Nguồn : Báo cáo hoạt động tín dụng của ABBANK Đinh Tiên Hoàng
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho hoạt động tín dụng của NH ABBANK Đinh Tiên Hoàng nhưng do điều kiện giới hạn nên chuyên đề chỉ xin phép đi sâu vào nguyên nhân do thông tin tín dụng không đầy đủ.
Mặc dù nguyên tắc cho vay là phải có tài sản thế chấp song cán bộ tín dụng cũng không nên cứng nhắc quá trong điều kiện này. Có đơn vị sản xuất kinh doanh tốt thì có thể không cần tài sản thế chấp vẫn có thể cho vay được. Ngược lại có những khách hàng vay với tài sản thế chấp lớn vẫn làm ăn thua lỗ dẫn đến ngân hàng phải phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Nhưng việc bán các tài sản thế chấp để thu hồi lại vốn cho vay là không dễ dàng chút nào. Trên thực tế không phải bất cứ nhà đất nào cũng có đủ các giấy tờ về quyền sử dụng và quyền sở hữu hợp lệ . Theo thống kê cho thấy hiện có tới 80% nhà , đất tại cá TP lớn chưa có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ . Đó là chưa kể đến khi nhà, đất có giấy tờ hợp lệ thì còn phải xem xét đến giá trị , khả năng chuyển nhượng cũng như vị trí địa lý...Ngân hàng thừơng gặp khó khăn về giấy tờ sở hữu tài sản, về gía cả tài sản, về thời hạn bán tài sản thế chấp, chậm chễ trong việc thu hồi vốn. Có những tài sản thế chấp khi định giá cho vay thì đang ở thời điểm giá cao, đến khi phát mại bán đi giá bị hạ gây thua lỗ cho ngân hàng. Ngân hàng cần phải lựa chọn khách hàng thật kỹ lưỡng , nhất là trong giai đoạn hiện nay khi khách hàng ngày càng có nhiều mánh khoé lừa đảo tinh vi hơn. Họ có thể dùng một tài sản thế chấp để đi vay vốn ở nhiều tổ chức tín dụng gây nên thất thoát lớn cho không chỉ một ngân hàng mà cho cả ngành ngân hàng.
Thông tin tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu khi quyết định cho vay. Nhưng thực tế trước khi giải quyết cho vay các NHTM chưa được cung cấp dầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết. Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) và trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHCT Việt Nam (TPR) đã được thành lập và đi vào hoạt động nhưng hiệu quả chưa cao do khả năng nắm bắt các thông tin có giới hạn và phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng nên lượng thông tin cung cấp không đầy đủ và kịp thời. Hơn nữa, số liệu về tình hình tài chính của khách hàng hầu như không có do các doanh nghiệp thường quyết toán chậm và chưa phải áp dụng chế độ kiểm toán bắt buộc nên số liệu nhiều khi không phản ánh chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Trước khi quyết định cho vay Ngân hàng chưa nắm được đầy đủ thông tin về tình hình dư nợ tại các tổ chức tín dụng, quan hệ vay trả , khả năng tài chính ... về khách hàng của mình nên quyết định cho vay thiếu đúng đắn, nhiều trường hợp khách hàng vay ngân hàng này để trả nợ ngân hàng khác và cuối cùng không có khả năng trả nợ ngân hàng.
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA THÔNG TIN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
TTTD ở Việt Nam là một lĩnh vực còn mới mẻ nhưng tầm quan trọng của nó là rất lớn. Việc sử dụng kinh tế lượng vào việc xây dựng mmô hình để từ đó phân tích vai trò và lợi ích của thông tin tín dụng là rất cần thiết, đảm bảo cho quá trình đổi mới và hoạt động ngành ngân hàng, bảo đảm sự an toàn, ngăn ngừa rủi ro, phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt nam để phục vụ tốt hơn cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế đất nước trong thời kỳ bước vào ngưỡng cửa của nền kinh tế tri thức.
1. Mô hình
1.1. Giả thiết mô hình bài toán
Xét bể vay của một nhóm người vay tiềm năng được định nghĩa bởi В º {1,2,…,n}, được chỉ tiêu hoá theo thứ tự phân bổ đồng đều của những tài sản hữu ích đầu tiên của người vay có hệ số ki ở đây iÎ В, trong đó ki+1 – ki =x, tức là:
x = , k1 ứng với còn kn ứng với .
Trong mỗi người vay iÎ В, coi quy mô khoản vay là Vi và lãi suất của khoản vay trong khu vực cho vay chính thức là ri, khoản vay sẽ mang lại khoản lợi nhuận thấp là âVi, với xác suất pi(ki,Vi) với β Vi(1+ri) hay ( > 1+ri ) với xác suất là 1 - pi(ki,Vi). Xác suất của lợi nhuận thấp, trong đó người vay buộc phải không trả được 1- β khoản vay, sẽ giảm xuống trong ki(pk 0), ở đây ta coi β = âVi/Vi, và = /Vi. Cần chú ý rằng những người cho vay thích cho vay những khoản vay lớn với nhiều rủi ro hơn vì họ sẽ đưa ra một mức lãi suất để đạt được trạng thái cân bằng nợ cao hơn, sự tăng quy mô của các khoản vay sẽ không dẫn đến sự tăng xác suất trả được nợ. Để đơn giản ta thừa nhận rằng pv > 0 và pk < 0 là hiển nhiên và pi = + pvVi + pkki, trong đó , pv, pk là xác suất vỡ nợ trung bình, xác suất tăng giảm quy mô khoản vay, xác suất tăng giảm hệ số tài sản đảm bảo.
Chi phí lãi suất đối với khu vực tài chính chính thức là c và đối với mỗi khoản vay sẽ phát sinh ra một mức chi phí hành chính cố định cơ bản là F.
1.2. Mô hình bài toán
Từ giả thiết trên ta có lợi nhuận của những người vay i là:
=(1 - pi)( - (1 + ri))Vi
Lợi nhuận của những người cho vay từ bất cứ người vay i nào là:
= (1 - pi)(1+ ri)Vi + piβVi - (1+ c)Vi - F (1)
Hình dáng đường iso-lợi nhuận của người cho vay sẽ cong trong khoảng{Vi,ri}, chúng ta lấy vi phân toàn phần của công thức (1) đối với Vi và ri để thu được:
(2)
Trong khu vực cho vay chính thức, nếu dự án của người vay thất bại khi đánh giá tín dụng với khoản vay có quy mô Vi với lãi suất ưu đãi ri < thì người vay có thể chấp nhận phương án dự án không có lãi bằng cách trả cho người cho vay cả βVi và những lợi nhuận tương lai của dự án.
Cùng với việc được đặc trưng hoá bởi cấp độ của những tài sản hữu ích, mỗi người vay i lại còn được đặc định hoá bởi hệ số thời gian ưu đãi cá nhân ti trong khoảng thời gian cho vay mà lợi nhuận tương lai sẽ được khấu trừ. Chúng ta giả định rằng những người vay không trả được nợ sẽ không được vay bất cứ một khoản tiền nào nữa trong tương lai, và vì vậy lợi nhuận được khấu trừ đối với mỗi người vay i sẽ được tính bằng công thức:
(3)
Bằng cách lấy vi phân toàn phần hàm số lợi nhuận của người vay i đối với Vi và ri, chúng ta sẽ thấy được độ dốc của đường cong iso-lợi nhuận của nhóm người vay i trong khoảng {Vi, ri}:
(4)
Lưu ý rằng độ dốc của đường cong iso-lợi nhuận của người cho vay là nghịch đảo với giá trị của ) .
Ngược lại, đường cong iso- lợi nhuận của người vay lại là đồng thuận với Vi , hay người vay sẽ bị mất tiền trong trường hợp xấu. Giả sử tình trạng cạnh tranh Bertrand tồn tại giữa những người vay sẽ giảm tại điểm cân bằng về nợ đối với người vay i. Tình trạng cân bằng sẽ xảy tại điểm tiếp xúc giữa đường iso-lợi nhuận của người vay và đường iso-lợi nhuận của người cho vay khi , phụ thuộc vào hệ số thời gian ưu đãi của người vay.
Bây giờ chuyên đề đi xem xét những người vay không kiên nhẫn với hệ số thời gian ưu đãi "rất cao". Những người vay như vậy hầu như không đặt nặng vấn đề rủi ro gắn với những khoản vay khá lớn so với giá trị tài sản của anh ta khi đánh giá về tín dụng trong tương lai. Cụ thể, xem xét một người vay có tài sản đầu tiên là ki nhưng có hệ số ti đủ cao để khiến cho khoản lợi nhuận kỳ vọng (sau khi đã trừ hao) từ hợp đồng cân bằng đối với một khoản vay duy nhất sẽ nhỏ hơn hoặc bằng với khoản lợi nhuận anh ta sẽ kiếm được từ việc vay thành nhiều khoản vay nhỏ hơn. Điều này sẽ xảy ra nếu lãi suất đối với mỗi khoản vay nhỏ thấp hơn lãi suất đối với một khoản vay lớn.
Để thấy rõ hơn về tác dụng và lợi ích của thông tin tín dụng, ta xem xét đến hệ số hợp tác a phản ánh khả năng của một người cho vay nhất định trong việc hợp tác với một người cho vay khác để xác định dư nợ hiện hành của người vay i. Vì hệ số thời gian ưu đãi là thông tin ẩn từ người cho vay, cho nên một người vay sẽ thích vay hai khoản vay có quy mô là hơn là vay một khoản có quy mô là nếu:
(5)
Coi là xác suất vay nhiều món đối với người vay i, và xác xuất vỡ nợ ước tính của mọi người vay (tại một mức độ ki cho sẵn) đối với khoản vay một món và khoản vay nhiều món tương ứng là và , thì :
= pi(ki,Vi,a) (6)
Hệ số a tăng sẽ làm giảm khả năng vay nhiều món đối với người vay i bất kỳ
Ta có mô hình lợi nhuận của người cho vay từ người vay i bất kỳ là :
= (1 - )(ri – c)Vi - Vi(1 + c - ) – F (7)
1.3. Phân tích hiệu quả của TTTD bằng mô hình
Ứng dụng vào thực tế mô hình (7) lợi nhuận của người cho vay từ người vay i bất kỳ, số liệu lấy từ phòng giao dịch Đinh Tiên Hoàng,ngân hàng TMCP An Bình trong thời gian từ đầu năm 2006 đến giữa năm 2007
Trước hết ta tính xác suất vỡ nợ của mọi người vay tại mức độ hệ số tài sản đảm bảo tiền vay cho sẵn (ki), ki là hệ số đảm bảo của những tài sản hữu ích được phân bố từ thấp đến cao. Hệ số tài sản đảm bảo càng lớn thì lợi nhuận thu được sẽ càng lớn, điều này xảy ra là do xác suất vỡ nợ thấp.
Đối với khoản vay một món ta giả thiết :
K : Là hệ số tài sản đảm bảo tiền vay
Ni : Là số khoản vay một món ứng với Ki
ni : Là số khoản vay một món bị vỡ nợ
Yi = 0 nếu số khoản vay một món không vỡ nợ và ngược lại
Bảng 1.2- Bảng số liệu với khoản vay một món
Hệ số khoản vay (Ki)
Số khoản vay một món (Ni)
Số khoản vay một món vỡ nợ (ni)
0.3
786
5
0.6
3466
9
0.75
7554
53
0.85
5679
45
0.45
6544
17
0.5
6424
16
0.55
7514
7
0.85
7948
14
0.7
897
6
0.85
432
2
Bảng 1.3 - Hệ số đảm bảo tiền vay ứng với 10 quan sát
Hệ số khoản vay (Ki)
Tên tài sản đảm bảo
0.54
Tài sản khác
0.65
Giấy tờ có giá (cổ phiếu)
0.3
Bất động sản
0.55
Phương tiện giao thông ô tô trong nước sản suất
0.55
Phương tiện giao thông ô tô nước ngoài sản suất
0.65
Giấy tờ có giá (trái phiếu)
0.65
Máy móc thiết bị
0.75
Kho hàng
0.75
Quyền sở hữu trí tuệ
0.8
Bảo lãnh cấp trên (ngân hàng,tổng công ty…)
Trong bảng 1.2, dùng mô hình logit – phương pháp Berkson(1953) để tính được xác suất vỡ nợ đối với khoản vay một món pi.
Phân bố Y là A(p), với Ki quan sát ta có kỳ vọng Kipi và phương sai Kipi (1-pi), như vậy với mỗi Ki ước lượng của phương sai này là :
=
Từ đây ta rút ra các bước sau :
Bước 1 : Với mỗi Ki ta tính p(i) = , Li = Ln,
và Wi = Nip(i)(1-p(i)).
Bước 2 : Thực hiện đổi biến số và dùng mô hình OLS để ước lượng mô hình sau đây :
Đặt : L = , K = ,vi = ta được mô hình sau :
L
- Bảng ước lượng mô hình bằng Eviews
Dependent Variable: L
Method: Least Squares
Date: 03/29/08 Time: 09:17
Sample: 1 10
Included observations: 10
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
K
-1.531857
0.054302
-26.21823
0.0000
-5.158692
0.028736
-154.2780
0.0000
R-squared
0.999947
Mean dependent var
-18.08251
Adjusted R-squared
0.999941
S.D. dependent var
8.466837
S.E. of regression
0.065168
Akaike info criterion
-2.446829
Sum squared resid
0.033975
Schwarz criterion
-2.386312
Log likelihood
14.23414
Durbin-Watson stat
1.533374
*. Mô hình : = -5.158692- 1.531857K.
Ta xem ý nghĩa của hệ số hồi quy : . = -1.531857 là mức thay đổi của L có trọng số do thay đổi một đơn vị của K.
Ở đây giải thích khả năng vỡ nợ đối với khoản vay một món, từ kết quả hồi quy trên để tìm pi ứng với Ki ta cần qua phép tính trung gian.
Ta có bảng tính được xác suất vỡ nợ đối với khoản vay một món như sau:
Bảng 1.6 Xác suất vỡ nợ đối với khoản vay một món
Li
Xác suất vỡ nợ với khoản vay một món ()
-6.558027665
0.008602869
-6.679502966
0.002768206
-4.978190722
0.009783762
-5.679277603
0.003373968
-5.472976927
0.009703773
-5.993877674
0.004720679
-5.579286775
0.007029474
-5.872867828
0.009229357
-5.748603676
0.0040198771
-5.803879783
0.0092852685
Hiệu ứng của TTTD là những thay đổi trực tiếp trong lợi nhuận của người cho vay bắt nguồn từ khả năng dựa vào mức độ gia tăng của α, mức độ khác nhau của α sẽ thay đổi thái độ của một vài người vay, α cao hơn sẽ khuyến khích người vay vay một món duy nhất tức là hệ số g sẽ nhỏ, trong khi α thấp sẽ khuyến khích người vay vay nhiều món hơn tức là hệ số g sẽ tăng. Những người nào bị phát hiện vay nhiều khoản khác nhau thì sẽ bị phạt bằng cách không được vay thêm những khoản vay mới với lãi suất ưu đãi
Từ các biến xác suất thu được lợi nhuận thấp, Ri lãi suất của khoản vay, Vi quy mô khoản vay, lợi nhuận của người cho vay từ người vay i bất kỳ, dùng phương pháp ước lượng OLS ta được :
Bảng 1.11 - Bảng ước lượng mô hình bằng Eviews
Dependent Variable:
Method: Least Squares
Date: 04/05/08 Time: 10:44
Sample: 1 356
Included observations: 356
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
(1-Pi)*(Ri-0.0075)*Vi
0.0078578
0.000643
65.84876
0.0000
Pi*Vi*0.0625
-15.574854
0.443678
-48.34578
0.0000
F
-35.865367
17.43568
-2.798643
0.0000
R-squared
0.986556
Mean dependent var
4.484279
Adjusted R-squared
0.964345
S.D. dependent var
16.02784
S.E. of regression
0.567828
Akaike info criterion
1.784382
Sum squared resid
145.36477
Schwarz criterion
1.889273
Log likelihood
-325.759
Durbin-Watson stat
2.008961
Bây giờ giả sử rằng thông qua một công ty TTTD mức độ chia sẻ thông tin α tăng lên. Mức độ chia sẻ thông tin tăng lên sẽ cho phép người cho vay có được những khách hàng là những người vay nghèo hơn ở giới hạn cận biên, những người có hệ số tài sản đầu tiên thấp hơn K, và lưu ý rằng do có những chi phí cố định, người cho vay sẽ thu được lợi nhuận bằng 0 khi cho những người vay nghèo nhất trong danh mục đầu tư vay. Khi α tăng, người vay cận biên sẽ trở nên nghèo hơn khi mức độ chia sẻ thông tin tăng lên. Kết quả là mức độ chia sẻ thông tin tăng lên sẽ dẫn đến việc đánh giá tín dụng đúng hơn đối với những người vay nghèo hơn và hệ thống tài chính sẽ hoạt động hiệu quả hơn thông qua tỷ lệ vỡ nợ giảm xuống. Tỷ lệ vỡ nợ giảm xuống sẽ giảm chi phí cho vay cho nên việc cho những người vay có ít tài sản vay những khoản vay nhỏ sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn cho người cho vay. Điều đó hàm ý rằng việc áp dụng TTTD rất có khả năng đem lại mức độ linh động cao hơn cho cả hệ thống tài chính chính thức và tài chính không chính thức trong việc cho vay đối với những người vay nghèo cận biên, vốn trước đây luôn bị khu vực tài chính chính thức từ chối cho vay.
Hiệu quả của TTTD có thể giảm bớt tỷ lệ vỡ nợ và tạo cơ hội nhiều hơn cho những người vay có thu nhập thấp đã góp phần phát triển hoạt động tín dụng.
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA THÔNG TIN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CỦA VIỆT NAM
Qua mô hình minh hoạ hiệu quả của thông tin tín dụng, ta thấy việc thực hiện TTTD là rất quan trọng nhằm hỗ trợ thông tin cho các ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy trên thế giới và tại các nước trong khu vực đã triển khai hoạt động này rất sớm, đi trước Việt Nam, đến nay họ đã hệ thống TTTD với cấu trúc tương đối hoàn chỉnh, có mạng lưới thu thập và cung cấp thông tin rộng và hiện đại, thực hiện đầy đủ 4 nghiệp vụ TTTD, có sự liên kết với các công ty TTTD trong khu vực và toàn cầu, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, vì vậy đã giúp hạn chế đáng kể thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra cho các ngân hàng cũng như các khách hàng. Trong khi đó, việc tổ chức và thực hiện TTTD của Việt Nam tuy đã có rất nhiều cố gắng, đã đạt được những thành quả bước đầu đáng khích lệ, đã góp phần đáng kể cho hoạt động tín dụng ngân hàng, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập. Vì vậy, chuyên đề mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, với hy vọng góp phần khắc phục những tồn tại để thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa hoạt động TTTD, nhằm nâng cao chất lượng thông tin cung cấp cho NHNN phục vụ nhiệm vụ quản lý, giám sát, cung cấp cho các TCTD để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng ngân hàng.
2.1 Công tác đào tạo nguồn nhân lực
Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu quả trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Vì vậy, việc đào tạo được một đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao , có đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những biện pháp rất quan trọng để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Cùng với việc tổ chức các hoạt động đào tạo cán bộ , Ngân hàng còn cần phải đề ra những tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả năng giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích các cán bộ cũ của ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi kiến thức năng lực.
Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo Ngân hàng phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy được thế mạnh và hạn chế được nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để đánh giá về họ được chính xác. Ngoài ra, việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương, thưởng đối với cán bộ tín dụng để động viên, khuyến khích kịp thời nhằm làm cho cán bộ, nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác nghiệp vụ của mỗi người.
2.2 Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin
Thu thập, phân tích và xử lý kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế rủi ro.
Trong giai đoạn thẩm định dự án, giai đoạn quyết định sự an toàn của khoản tín dụng - cán bộ tín dụng phải nắm được những thông tin tài chính cũng như các thông tin phi tài chính của doanh nghiệp để ra quyết định cho vay bảo đảm có hiệu quả. Các thông tin tài chính gồm : Khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp... Các thông tin phi tài chính gồm : Tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội, gia đình, kinh tế ... của người vay, cung cầu, giá cả thị trường... của đối tượng được cấp tín dụng. Yêu cầu của thông tin là phải chính xác, đầy đủ, kịp thời. Để đạt được điều đó có nhiều kênh thông tin khác nhau. Hiện nay các cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC ) của NHNN. Những thông tin này tuy còn ít và chưa thật kịp thời nhưng cũng rất quan trọng và cần thiết, cán bộ tín dụng cần phải biết cách tra cứu, tìm tòi để tận dụng triệt để nguồn tin này. Đồng thời, theo quy định của Ngân hàng, các cán bộ tín dụng phải tự mình đi thu thập thông tin ngay từ chính khách hàng đến vay vốn. Trên cơ sở những thông tin thu thập được, cần phân tích cẩn thận để có quyết định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của luật pháp để dùng một tài sản thế chấp vay vốn nhiều ngân hàng khác nhau.
Sau khi cho vay vốn, vấn đề đặt ra là phải giám sát người vay, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích và tiến độ. Việc giám sát có thể được thực hiện qua nhiều hình thức như kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, kiểm tra khả năng chi trả, thanh toán của doanh nghiệp... Kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro tín dụng để sớm có biện pháp xử lý thích hợp.
2.3. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước và các cấp, ban ngành liên quan
2.3.1. Xử lý thoả đáng những vụ việc liên quan đến hợp đồng tín dụng:
Trong thời gian qua, ngành ngân hàng đã vấp phải một số vụ việc lớn liên quan đến những sai phạm trong hợp đồng tín dụng, điển hình như vụ án Tamexco, Epco-Minh Phụng... Những vụ việc đó đã làm suy giảm uy tín của ngành ngân hàng, làm suy yếu hoạt động ngân hàng. Những xử lý kiên quyết các vụ việc trên đã thể hiện quyết tâm xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động lành mạnh, có hiệu quả. Từ những bài học đích đáng đó đòi hỏi NHNN phải thường xuyên giám sát hoạt động tín dụng của các ngân hàng, phối hợp với các cơ quan công an, Toà án, Viện kiểm sát... kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm để ngăn ngừa, răn đe những đối tượng có ý định lừa đảo ngân hàng góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng.
2.3.2. Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng:
NHNN cần sửa đổi, bổ sung các cơ chế, thể lệ cụ thể, rõ ràng để tạo lập một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động tín dụng. Hiện nay, các quy chế, thể lệ của NHNN còn tỏ ra quá chung chung, mang tính chỉ đạo, định hướng nhiều hơn là mang tính pháp lý. Đấy là những sơ hở trong một văn bản pháp lý khung về tín dụng cho các NHTM thi hành.
Bên cạnh đó, NHNN phải có những biện pháp hữu hiệu trong việc buộc các NHTM thi hành đúng các cơ chế, thể lệ đó. Những sai sót, vi phạm quy chế, thể lệ phải được xử lý nghiêm túc và kịp thời.
Ngoài ra, NHNN cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng, hiệp hội ngân hàng cũng như việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro của trung tâm thông tin tín dụng (CIC).
2.3.3. Hỗ trợ các Ngân hàng thương mại trong việc xử lý nợ:
Ngoài việc chỉ đạo thi hành các quy chế, thể lệ của các NHTM, NHNN cần phải tích cực giám sát để nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, đặc biệt là trong việc xử lý các tài sản thế chấp, các khoản nợ.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam đang đứng trước khó khăn rất lớn trong việc xử lý các tài sản thế chấp, cầm cố, các khoản nợ khó đòi. Số vốn bị mắc kẹt trong các khoản nợ đó chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số vốn cho vay gây khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Để giải quyết vấn đề này, đề nghị NHNN và các cấp, các ngành có liên quan thực hiện một số biện pháp sau:
+ Đề nghị UBND và các sở, ban, ngành tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng trong việc hợp pháp hoá các tài sản thế chấp, tài sản xiết nợ, hỗ trợ khi kê biên và đấu giá tài sản qua trung tâm đấu giá.
+ Các cơ quan Công an, Toà án, Viện kiểm sát ... tạo điều kiện cho ngân hàng thu giữ tài sản thế chấp, giải quyết nhanh chóng các vụ án để thu hồi vốn cho ngân hàng.
+ NHNN cần sớm ban hành những thông tư liên tịch về hướng dẫn thủ tục về xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng.
+ NHNN xúc tiến thành lập các Công ty mua bán nợ dưới nhiều hình thức của Nhà nước, cổ phần hoặc liên doanh. Hoạt động của Công ty mua bán nợ được mở rộng, phát triển sẽ giải toả bớt nợ quá hạn, nợ đọng từ tài sản thế chấp giúp cho ngân hàng vượt qua khó khăn, có thanh khoản để đầu tư cho nền kinh tế, có vốn để quay vòng chứ không để tình trạng đóng băng vốn như hiện nay.
+ NHNN sớm cho ra đời tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi đi vào hoạt động sẽ là cơ quan cảnh báo và xử lý sớm những hoạt động yếu kém của ngân hàng, không để sự cố xảy ra.
+ NHNN cần ban hành những văn bản quy định những hệ số an toàn để quản lý hoạt động ngân hàng tiến gần tới những tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động tín dụng của các NHTM.
2.4 Kiến nghị với chính phủ
2.4.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng ngân hàng:
Môi trường pháp lý hoàn thiện, có hiệu lực sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng lành mạnh và hiệu quả.
Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều điều luật quan trọng liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng như luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật đất đai, luật DNNN, luật Công ty... Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót trong các điều luật, sự chồng chéo trong các quy định đã dẫn đến sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, gây khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng, đặc biệt trong việc giải quyết các tranh chấp tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản, bán đấu giá... Vì vậy kiến nghị Chính phủ xem xét sửa đổi, quy định rõ các vấn đề sau:
+ Quy định rõ quyền phát mại, bán đấu giá tài sản bảo đảm của NHTM.
+ Quy định rõ các trường hợp vô hiệu hoá hợp đồng tín dụng, hợp đồng kinh tế.
+ Quy trách nhiệm rõ ràng cho các cấp, các ngành trong việc xử lý tài sản thế chấp của NHTM. Đồng thời quy định rõ thời gian, thủ tục xử lý các trường hợp này, hạn chế những thủ tục rườm rà gây phiền hà, cản trở quá trình xử lý.
2.4.2. Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp:
Hoạt động của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn như hiện nay, năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, ít có sức cạnh tranh. Trên thị trường hoạt động của nhiều doanh nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, chụp giật, không có tầm nhìn chiến lược là một thách thức lớn đòi hỏi Chính phủ phải có những biện pháp giải quyết kịp thời. Tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
+ Thực thi tốt kế hoạch phát thành phần kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm.
+ Ban hành và hướng dẫn chỉ triển kinh tế tổng thể đã đề ra, có các ưu tiên ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc đạo các ngành, các cấp thực thi các điều luật đã và sẽ ban hành. Đối với các hoạt động của doanh nghiệp, tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát bảo đảm các doanh nghiệp thực thi nghiêm túc các điều luật đó.
+ Việc cấp giấy phép hoạt động và kinh doanh đối với doanh nghiệp mới, đặc biệt là các công ty TNHH phải đảm bảo điều kiện về vốn, cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh, cán bộ điều hành có đủ năng lực và có phẩm chất đạo đức tốt.
+ Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại các DNNN, tạo điều kiện để các doanh nghiệp có đủ khả năng trong điều hành sản xuất kinh doanh và có tình hình tài chính lành mạnh.
Tiếp tục duy trì chế độ bảo toàn vốn cho các DNNN. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả, không bảo tồn được vốn kinh doanh thì kiên quyết thay đổi bộ máy lãnh đạo, cán bộ quản lý, giám đốc điều hành. Nếu những DNNN làm ăn thua lỗ kéo dài, sản phẩm không cạnh tranh được với cơ chế thị trường thì kiên quyết giải thể.
Tiếp tục thực hiện chủ trương cổ phần hoá các DNNN, gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần phải phát triển kinh tế nhanh và vững chắc hơn để không bị tụt hậu. Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống ngân hàng Việt Nam, với tư cách là huyết mạch của nền kinh tế, cần phải có sự cải cách, đổi mới triệt để hơn, sâu rộng hơn nữa để thu hút mọi nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế đất nước. Từ đó, cũng đòi hỏi hệ thống TTTD ngân hàng Việt Nam phải phát triển mạnh mẽ hơn, hoạt động có hiệu quả hơn để tạo lá chắn ngăn ngừa hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn vững chắc cho hệ thống ngân hàng.Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng cũng giống như một doanh nghiệp luôn gắn liền với rủi ro. Để có thể cạnh tranh, tồn tại và phát triển, Ngân hàng thương mại phải có những giải pháp hạn chế rủi ro.
Việc nghiên cứu mô hình kinh tế lượng để thấy được vai trò và lợi ích của hệ thống TTTD ngân hàng Việt Nam là một đề tài rất mới đối với Việt Nam, nó là yêu cầu bức xúc và thực tiễn của hoạt động tín dụng. Chuyên đề đã đạt được một số kết quả đáng kể sau:
Chuyên đề đã nêu lên được các vấn đề cơ bản về tín dụng và các rủi ro thường gặp đối với các ngân hàng thương mại trong đó đi sâu vào làm rõ hiệu quả của thông tin tín dụng đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Chuyên đề cũng nêu ra được những điểm khái quát về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, phòng giao dịch 50 Phố Huế, chỉ rõ những thành tựu trên nhiều mặt mà ngân hàng đã đạt được.
Thông qua việc đưa ra bài toán đánh giá hiệu quả của thông tin tín dụng đối với ngân hàng thương mại, chuyên đề cũng nêu ra một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm bảo đảm tốt việc sử dụng thông tin tín dụng để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng thương mại.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chuyên đề cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp của những người quan tâm đến vấn đề này.
Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của TS. Trần Bá Phi và các anh chị tại phòng giao dịch 50 Phố Huế, Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình để em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các tạp chí, thời báo Ngân hàng, Tài chính
2. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh - 1998
3. Hoạt động ngân hàng và thị trường tài chính - Tác giả Lê Vinh Danh - NXB Chính trị - Năm 1997.
4. Frederic S. Mis khin - Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính - NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội - Năm 1994.
5. Luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng - NXB pháp lý - Năm 1997.
6. Các Nghị định, thông tư, hướng dẫn của Chính phủ, NHNN, NHCT Việt Nam.
7. Giáo trình Kinh tế lượng nâng cao, GS.TS Nguyễn Quang Dong
8. Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Cổ phần An Bình các năm 2004_2006.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34947.doc