Chuyên đề Đánh giá hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

Quá trình triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 là một quá trình khó khăn và phức tạp. Song lại rất cần đối với các doanh nghiệp trong thời kỳ nền kinh tế đất nước đang có sự chuyển biến sâu sắc. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải duy trì và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng của mình nhằm hoàn thành tốt các yêu cầu của hệ thống, cải tiến liên tục hệ thống chất lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã có những bước phát triển hết sức khích lệ. Công ty đã áp dụng thành công bước đầu hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Công ty cần hoàn thiện hơn nữa hiệu quả hoạt động cũng như hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng để nâng cao chất lượng công trình thi công hơn nữa không những phục vụ các chủ đầu tư trong nước mà còn hướng tới các chủ đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường xây dựng Việt Nam.

doc85 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
00. - Không có khiếu nại của khách hàng cho đến hết thời gian bảo hành. - Có 3 công trình đạt huy chương vàng chất lượng cao do Bộ xây dựng và Công đoàn Xây dựng Việt Nam tặng. - Không có hạng mục công trình nào phải phá đi làm lại do làm sai thiết kế không đảm bảo chất lượng. 4.3. Quản lý chất lượng trong việc thi công các công trình. Như chúng ta đã biết, trong cơ chế thị trường khách hàng là người chấp nhận và tiêu dùng sản phẩm. Khách hàng đề ra các yêu cầu về sản phẩm, chất lượng, giá cả sản phẩm. Do đó quản lý chất lượng phải hướng tới khách hàng và nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt động thi công thì con người giữ một vị trí quan trọng trong quá trình hình thành, đảm bảo chất lượng các công trình. Vì vậy Công ty cần có các biện pháp và phương pháp thích hợp để huy động nguồn lực, tài năng của cán bộ công nhân viên ở các cấp, mọi ngành vào việc đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng các công trình thi công. Những người quản lý chung gian phải thực hiện tốt mục tiêu chất lượng và chính sách chất lượng của Công ty, và họ phải có trách nhiệm hướng dẫn công nhân thực hiện công tác thi công đúng với yêu cầu đã đặt ra. 4.3.1. Công tác thiết kế sản phẩm mới. Công việc mà Công ty cần làm trước khi bắt tay vào thi công các công trình mới là thiết kế sản phẩm đáp ứng yêu cầu sơ bộ của khách hàng. Ngoài ra còn tư vấn cho khách hàng các kiểu dáng phù hợp nhưng đảm bảo tính thẩm mỹ và tính hiện đại. Công tác này cũng là một khâu quan trọng vì nó giúp cho Công ty thể hiện năng lực và tính sáng tạo của mình, tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ hoạt động trong cùng lĩnh vực. Trưởng phòng thiết kế ngoài việc phổ biến cho các nhân viên trong Công ty hiểu và làm đúng theo qui trình của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 để tăng năng suất và hiệu quả làm việc. Có như vậy mới đúng tiến độ thi công và thoã mãn yêu cầu của khách hàng. Phòng thiết kế có nhiệm vụ phải liên tục tìm tòi và khám phá ra những kiểu dáng mới phù hợp với xu hướng của thời đại và phù hợp với công nghệ thi công mà công ty đang áp dụng. Trưởng ph òng có thể hướng dẫn các nhân viên của mình dựng một trang Web hay la cataloge để giới thiệu với khách hàng các kiểu dáng đã thi công và đạt giải để quảng bá thương hiệu của mình. 4.3.2. Bảo đảm nguyên vật liệu đầu vào Trước khi áp dụng ISO 9001: 2000, Công ty chưa coi trọng việc theo dõi năng lực cung cấp của các nhà cung ứng qua các thời kỳ. Từ lúc áp dụng ISO 9001: 2000 hoạt động đánh giá, lựa chọn người cung ứng và hoạt động kiểm tra nguyên vật liệu mua vào được thực hiện tốt. Việc đánh giá đúng năng lực người cung ứng đã tạo cho Công ty có được nhiều nguồn nguyên vật liệu có chất lượng đảm bảo với giá thành rẻ, phục vụ tốt cho quá trình thi công các công trình. Nguyên vật liệu nhập vào được Công ty kiểm tra rất chặt chẽ, đạt yêu cầu mới được nhập kho. Việc kiểm tra nguyên vật liệu gồm hai giai đoạn: Giai đoạn 1: Phụ trách người cung ứng xem xét tài liệu chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu nhập kho, đồng thời báo cáo cho tổ kỹ thuật để kiểm tra ngoại quan. Giai đoạn 2: Nếu giai đoạn 1 không đạt yêu cầu, thông số kỹ thuật phải tiến hành kiểm tra bằng phương pháp thử nghiệm. 4.3.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát. Trong quá trình thi công các công trình, Cán bộ phòng kỹ thuật thi công cùng với quản đốc phân xưởng xuống các phân xưởng sản xuất để theo dõi kiểm tra chất lượng ở các công đoạn của quá trình thi công, phát hiện ra những trục trặc kỹ thuật nhằm hạn chế những sai phạm về kỹ thuật một cách tối đa nhằm nâng cao chất lượng các công trình thi công. Các cán bộ này sẽ t heo dõi kiểm tra các hoạt động phối trộn nguyên liệu cũng như tỷ lệ nguyên vật liệu đầu vào, sự vận hành máy móc thiết bị kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật và các thao tác của công nhân ở các công trường. Công trình thi công xong sẽ được bàn giao lại cho chủ đầu tư xét duyệt kỹ để sản phẩm đến tay khách hàng có chất lượng tốt thoã mãn tối đa nhu cầu của họ. 4.3.4. Quản lý hoạt động thi công Hoạt động thi công các công trình là một trong những khâu quan trọng cần được kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa những sai phạm về mặt kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng của các công trình. Vì thời gian thi công các công trình thường dài chịu sự tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan nên phòng kỹ thuật thi công kết hợp với các phòng ban chức năng kiểm tra từng công đoạn thi công các công trình nhằm tránh những sai sót về mặt kỹ thuật. Vì công nhân kỹ thuật thực hiện quá trình này phần lớn đều là lao động tự do nên cần có sự kiểm soát chặt chẽ và hướng dẫn họ làm theo các quy trình đã quy định, giúp họ ý thức được trách nhiệm về công việc mình phải làm. II. Hiệu quả Công ty đạt được sau khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 1. Tình hình chất lượng Công trình. Để đảm bảo chất lượng các công trình thi công thì việc đề ra và thực hiện đúng các tiêu chuẩn là điều kiện hết sức quan trọng. Do đó Công ty đã tiến hành tiêu chuẩn hoá các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công trình thi công trên cơ sở quy định chung của Ngành. Mặt khác thông qua việc áp dụng ISO 9001: 2000, các tiêu chuẩn này được ghi chép và lưu giữ một cách cẩn thận tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và nâng cao chất lượng thi công. Như vậy chất lượng công trình thi công ngày càng được nâng cao, giảm tỷ lệ sai hỏng do không làm đúng ngay từ đầu. Nhiều công trình có giá trị và quy mô lớn, Công ty đã xác định được tầm quan trọng nên đã chủ động kiểm tra, kiểm soát ngay từ khâu nguyên liệu đầu vào. Nếu như trước khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 Công ty còn làm vướng mắc ở một số khâu do chưa thấu hiểu về vấn đề quản lý chất lượng thi hiện nay Công ty đã khắc phục được tình trạng này. Do Công có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm không ngừng tìm tòi sáng tạo, áp dụng công nghệ mới và có sự đầu tư máy móc thiết bị nên các công trinh thi công có tính thẩm mỹ cao và đã đạt được một số thành tích trong hoạt động thi đua của ngành. (Theo đánh giá của Bộ xây dựng, năm 2005, tình hình chất lượng các công trình xây dựng đang thi công hoặc nghiệm thu hoàn thành tại các địa phương, có chuyển biến tích cực với 92 đến 94% đạt loại khá; số lượng sự cố giảm so với năm trước năm 2004 là 24 công trình và năm 2005 là 18 công trình. Năm 2005, Bộ xây đã ra các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng và việc tuân thủ đầy đủ nghiêm ngặt ở các công trình, chủ thể tham gia hoạt động xây dựng đã giám sát chặt chẽ các khâu nên chất lượng vừa được đảm bảo, vừa ngăn chặn được tình trạng thất thoát lãng phí... Chủ trương của Bộ xây dựng trong năm 2006 là thúc đẩy chuyên nghiệp hoá hoạt động giám sát thi công, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của 185 đơn vị thành viên hiện nay để tiếp tục phát triển thêm mạng lưới kiểm định chất lượng công trình ở Việt Nam trở thành công cụ quan trọng kiểm soát chât lượng công trình xây dựng trong cả nước). (Nguồn: Tạp chí xây dựng, số 12/2005) 2. Tiêu chuẩn hoá chất lượng công trình. Công trình thi công của Công ty cổ phần và đầu tư xây dựng số 4 được tiến hành theo các tiêu chuẩn đã quy định sẵn của Bộ xây dựng và theo TCVN. Vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp nên Công ty đã áp dụng một số tiêu chuẩn sau: Bảng 10: Tiêu chuẩn về nguyên vật liệu đầu vào TT Tên tiêu chuẩn Hình thức xây dựng TCVN 1 Kính xây dựng Xây dựng mới 2 Sứ vệ sinh Soát xét TCVN 6073: 1995 3 Gạch chịu lửa cho lò xi măng Xây dựng mới 4 Vật liệu chịu lửa- không định hình- Bê tông chịu lửa aulumosilicat Xây dựng mới 5 Xi măng danh mục chỉ tiêu chất lượng Soát xét TCVN 4745:1992 6 Xi măng Pooc lăng ít toả nhiệt- phương pháp xác định nhiệt thuỷ hoá. Soát xét TCVN6070 7 Kính phản quang- yêu cầu kỹ thuật Xây dựng mới 8 Gạch chịu lửa cao nhôm Xây dựng mới 9 Cốp pha nhựa dùng trong các công trình Xây dựng mới Bảng 11: Các chỉ tiêu kỹ thuật TT Tên chỉ tiêu Mức quy định 1 Độ mịn của bột bả tường ( phần còn lại trên sàn 0.08 mm, %, không lớn hơn) 6 2 Khối lượng thể tích của bột bả tường, g/ dm3 970- 50 3 Thời gian đông kết của ma tít, phút Bắt đầu, không sớm hơn. Kết thúc không muộn hơn 110 450 4 Độ giữ nước của matit, %, không nhỏ hơn 98 5 Độ cứng của bề mặt matit ở 4 ngày tuổi, N/mm2, không nhỏ hơn 0.09 6 Độ bám dính của matit, ở 4 ngày tuổi, N/mm2, không nhỏ hơn 0.20 7 Độ bền nước của Matit, ở 4 ngày tuổi, mẫu được ngâm nước 72 giờ Không bong rộp 3. Đa dạng hoá các công trình thi công. Cam kết của ban lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 là liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm nhằm không ngừng thoã mãn nhu cầu của khách hàng. Cho nên toàn bộ lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn cố gắng để tạo ra các công trình thi công có chất lượng và đa dạng hoá về các loại công trình thi công. Bảng 12: Bảng kinh nghiệm thi công, xây lắp của Công ty cổ phần và đầu tư xây dựng số 4. TT Ngành nghề Số năm kinh nghiệm 1 Xây dựng dân dụng và công nghiệp 47 2 Trang trí nội ngoại thất 47 3 Kinh doanh, sản xuất vật tư, vật liệu XD 47 4 Đầu tư kinh doanh nhà 14 5 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị và khu công nghiệp 14 6 Kinh doanh các công trình kỹ thuật 14 7 Cố vấn kỹ thuật, tư vấn trong lĩnh vực xây dựng 14 8 Xây dựng công trình ngầm 11 9 Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi 11 10 Xây dựng các công trình đường dây, trạm điện đến 500 KV 11 (Nguồn: Hồ sơ dự thầu) Công ty đã mạnh dạn tham gia vào nhiều mảng khác nhau nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của mình bằng kinh nghiệm hoạt động lâu năm và quá trình tiếp thu công nghệ mới. Tuy nhiên hai mảng chủ yếu mà Công ty tham gia thi công xây lắp đó là xây dựng dân dụng và hoạt động xây lắp vì thế trong tương lai Công ty sẽ phấn đấu mở rộng quy mô sản xuất và đa dạng hoá chủng loại hơn nữa. 4. Năng suất lao động. Lao động là nhân tố đâu tiên quan trọng nhất tác động đến năng suất. Năng suất của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, văn hoá kỹ năng và năng lực của đội ngũ lao động. Nếu không có sự phối hợp tốt và phát triển tốt nguồn lực thì các yếu tố và công nghệ khó có thể phát huy được tác dụng. Vì thế năng suất lao động phản ánh hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng lao động của Công ty. Đây cũng là cơ sở để Công ty trả lương cho người lao động. Bảng 13: Tình hình năng suất lao động Chỉ tiêu 2003 2004 2005 So sánh năm 2005/2004 CL Tỉ lệ(%) Doanh thu ( nghìn đồng) 48.877.000 520.000.000 576.000.000 +56.000.000 10.76 Lao động ( người) 3.214 4.560 5.000 +1.550 33.99 Năng suất lao động (nghìn đồng/người) 15.207 114.035 115.200 +1.165 1.02 Thu nhập bình quân (đồng/người/ tháng) 1.150 1.200 1.300 +100 8.33 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động) Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy năm 2005 so với năm 2004, số lượng lao động tăng lên không nhiều người nhưng năng suất lao động tăng lên 1165 nghìn đồng (1.02%) và vẫn đảm bảo doanh thu tăng. Đây là kết quả ban đầu của chiến lược nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho người lao động. Thu nhập bình quân cũng tăng lên tuy nhiên đó chưa phải là mức cao so với mức thu nhập bình quân của các doanh nhiệp khác. Do vậy trong kế hoạch phát triển của những người lãnh đạo rất coi trọng việc nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. 5. Một số chỉ tiêu chủ yếu nhằm phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi áp dụng ISO 9001: 2000 Bảng 14: Chỉ tiêu giá trị công trình trúng thầu Năm Số công trình trúng thầu Tổng giá trị công trình trúng thầu Giá trị bình quân một công trình trúng thầu 2004 55 254,5665 ( tỉ đồng) 4,628 (tỉ đồng) 2005 52 394,713 ( tỉ đồng) 7,59 ( tỉ đồng) (Nguồn: Phòng quản lý thi công) Nhận xét: Qua bảng trên ta nhận thấy số công trìng trúng thầu năm 2005 giảm so với năm 2004 nhưng tổng giá trị trúng thầu lại tăng lên. Điều này phần nào phản ánh quy mô các công trình Công ty tham gia tranh thầu có quy mô ngày càng cao. Đây là một ưu thế mà không phải bất kì công ty nào cũng có được. Thi công các công trình dân dụng và công nghiệp từ trước đến nay là những sản phẩm chủ lực của Công ty. Tuy nhiên, nhóm sản phẩm xây dựng dân dụng vừa và nhỏ yêu cầu công nghệ thi công- năng lực thi công không cao nhiều nên Công ty cùng tham gia do đó dẫn đến sự xé nhỏ về thị phần trong xây dựng của nhóm sản phẩm này và sác xuất trúng thầu của những công trình này không cao. Hơn nữa các công trình mà Công ty đã thi công phần lớn là cho các chủ đầu tư trong nước. Chứng tỏ uy tín của Công ty với các chủ đầu tư là Công ty liên doanh và Công ty nước ngoài còn thấp. Hy vọng rằng với việc áp dụng hiệu qủa hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 Công ty sẽ mở rộng thị trường của mình hơn nữa. Bảng 15: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1. Giá trị sản lượng 232.149 314.380 440.620 6870210 730.000 852.635 2. Doanh thu 140.127 203.871 315.959 488.77 520.000 576.000 3. Tổng lợi nhuân 706 3.078 1.060 3.289 3.345 3.500 4. Nộp ngân sách 10.637 13.991 170580 26.002 28 1.980 5. Tổng số lao động 2.000 2.548 3.000 3.214 4.560 6.110 6. Thu nhập bình quân 950 980 1.100 1.150 1.200 1.300 7. Khả năng thanh toán nhanh 0,6 0,78 0,90 0,90 0,95 0,98 8. Số vòng quay của toàn bộ vốn 1,01 1,03 1,05 1,56 1,65 1,14 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Nhận xét: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm năm qua cũng đã có những bước tiến đáng kể. Hình ảnh và biểu tượng Công ty đã đến với các chủ đầu tư trong cả nước thông qua “uy tín, chất lượng” của các công trình. Bên cạnh đó công ty đã không ngừng đầu tư, cải tiến hệ thống máy móc thiết bị phục vụ thi công, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân xây dựng. Bởi vậy trong những năm vừa qua công ty đã liên tiếp đấu thầu và thắng thầu các công trình xây dựng có giá trị lớn mang lại những khoản lợi nhuận cao góp phần vào sự phát triển chung của Công ty. Các chỉ tiêu như giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân đều có xu hướng gia tăng. Điều này là do đã có sự thay đổi căn bản trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do có sự thay đổi như vậy nên các chỉ tiêu thu nộp ngân sách và lợi nhuận của Công ty. III. Những thuận lợi khó khăn còn tồn tại ở Công ty khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 1. Các thuận lợi. Sau khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 Công ty cũng đã gặt hái được nhiều kết quả. Trong 3 năm qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động thi công xây lắp. Mặc dù số lượng máy móc thiết bị được đầu tư chưa phải là nhiều nhưng phần nào cũng đã đảm bảo cho Công ty có đủ khả năng thi công các công trình lớn có chất lượng cao. Từ khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 thì vấn đề quản lý Công ty tốt hơn và nhận thức của cán bộ công nhân viên trong Công ty về trách nhiệm và quyền hạn của mình tường tận hơn. Công ty cũng đã có xu hướng xây dựng văn hoá doanh nghiệp theo hướng nhân văn. Giữa các bộ phận trong Công ty đã có sự trao đổi thông tin lẫn nhau và đã có sự liên kết chặt chẽ hơn vì họ cùng hướng tới một mục tiêu là làm đúng ngay từ đầu tránh sai sót và đề cao vấn đề chất lượng lên hàng đầu. Từ đó Công ty đã giảm được chi phí sữa chữa do không làm đúng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường và trong ngành. Nhờ có hệ thống hồ sơ tài liệu chất lượng mà Công ty có thể đưa ra các biện pháp làm việc đúng ngay từ đầu, có thể xác định đúng nhiệm vụ và chỉ ra cách thực hiện để đạt được kết quả như mong muốn. Đồng thời hệ thống hồ sơ tài liệu đó cũng có thể làm tài liệu để đào tạo và huấn luyện nội bộ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Mặt khác Công ty có thể chủ động trong việc đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào bằng cách yêu cầu người cung cấp thiết lập hệ thống làm việc theo ISO 9001: 2000. Công ty đã có thâm niên công tác trong ngành xây dựng 47 năm. Do đó Công ty có một bề dày kinh nghiệm trong hoạt động thi công xây lắp. Đây là một trong những lợi thế cạnh tranh của Công ty kết hợp với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 thì Công ty càng có lợi thế trong việc tham gia dự thầu. Từ khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 Công ty đã gặt hái được nhiều thành công. Đối với chất lượng công trình, Công ty luôn coi việc nâng cao chất lượng công trình là tôn chỉ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đã tham gia thi công các công trình có quy mô lớn, yêu cầu chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật cao. Thêm vào đó chi phí sữa chữa bảo dưỡng làm lại của Công ty ngày càng giảm, điều này góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. 2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi thì việc áp dụng ISO trong doanh nghiệp cũng gặp phải những khó khăn. Do Công ty chưa có phòng quản lý chất lượng riêng nên các cán bộ quản lý chất lượng vẫn là những người đứng đầu các phòng ban. Đôi khi việc truyền đạt kiến thức cho cán bộ công nhân viên trong Công ty vẫn còn một số vướng mắc do chưa đi sâu vào nghiên cứu từng vấn đề vốn đòi hỏi phải có thời gian và công sức nhât định. Khâu quản lý nguyên vật liệu đầu vào chưa được chặt chẽ nên dẫn đến thiếu về số lượng và chất lượng ảnh hưởng đến việc thi công các công trình. Từ khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 Công ty phải thực hiện rõ ràng các bước để việc kiểm tra hoạt động thi công xây lắp được dễ dàng nên cần nhiều quy trình thủ tục. Những quy trình thủ tục đó vẫn chưa được vận dụng một cách linh hoạt dẫn đến tốn thời gian và chi phí. Trong thời gian gần đây thị trường xây dựng có nhiều biến động kèm theo là những sai phạm của một số quan chức cấp cao cũng ảnh hưởng ít nhiều đến vấn để quản lý các công trình thi công ở ngành nói chung và ở Công ty nói riêng. Đôi lúc ban lãnh đạo Công ty chưa áp dụng linh hoạt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 vì còn phụ thuộc nhiều vào các chuyên gia hướng dẫn chưa độc lập trong việc hình thành các văn bản và hồ sơ chất lượng liên quan đến việc thi công một công trình. 3. Nguyên nhân. Thứ nhất, là đối với người lao động, trình độ tay nghê chưa cao, nhận thức đối với hệ thống quản lý chất lượng còn hời hợt. Đây là do vấn đề đào tạo chưa được đầu tư thoã đáng và sự truyền đạt của cán bộ về ISO chưa sâu Thứ hai, Bộ phận chịu trách nhiệm ISO chưa thực hiện hết chức năng của mình. Các cán bộ lãnh đạo ISO hầu hết đều đang là các cán bộ công nhân viên trong các phòng ban khác của Công ty. Đây không những do vấn đề tài chính còn hạn chế mà còn là suy nghĩ của ban lãnh đạo cho rằng, làm như vậy sẽ vừa tiết kiệm được nhân lực vừa thông qua các cán bộ này hoạt động ISO được truyền đạt nhanh chóng đến các phòng ban, mỗi ý kiến đóng góp cho công tác quản lý chất lượng của ban ISO là ý kiến chung của các phòng được truyền đạt thông qua các cán bộ kiêm nhiệm này. Các cán bộ kiêm nhiệm làm quá nhiều việc nên dẫn đến tình trạng theo dõi và đánh giá các hoạt động chỉ thực hiện trên giấy tờ và làm gấp rút khi có cuộc đánh giá dẫn đến hoạt động đánh giá chưa được sâu sắc. Thứ ba, về máy móc thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu của hệ thống. Những năm gần đây Công ty đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị hiện đại nhưng vẫn còn nhiều máy cũ, hoạt động chưa hết công suất. Thứ tư, công nhân thi công các công trình chưa thực sự linh hoạt trong các khâu nhằm đáp ứng các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. Và chưa thực sự đề cao vai trò công việc mình làm nên dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao. Thứ năm, Công ty chưa thực hiện dùng phương tiện mạng internet để quảng bá cho lĩnh vực hoạt động của mình. Công ty thường liên hệ với khách hàng cũng như nhà cung ứng qua điện thoại, máy fax và quảng bá qua các phương tiện đài báo. Công ty cũng chưa nhận thức vai trò và lợi ích to lớn của Internet. Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng ISO 9001: 2000 tại Công ty cổ phần và đầu tư xây dựng số 4. I. Phương hướng và kế hoạch phát triển trong thời gian tới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay thì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng được nâng cao đối với sản phẩm xây dựng không chỉ về hình thức mà còn cả về mặt chất lượng. Chính vì thế mà Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 luôn đề ra phương hướng và kế hoạch phát triển trong một vài năm tới cao hơn những năm vừa qua. * Về nguyên vật liệu cho sản xuất thi công: Cần đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất thi công trước mắt cũng như lâu dài, trong đó vẫn phải chú trọng việc đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã quy định. Tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng… * Về cơ sở hạ tầng: Để cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu sản xuất thi công và nâng cao điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên, Công ty đã tiếp tục đầu tư tu bổ các kho đồng thời nâng cấp văn phòng làm việc. Ngoài ra Công ty còn phải mua sắm thêm các xe chuyên chở để vận chuyển nguyên vật liệu đến các công trình thi công ở các địa điểm khác nhau, đặc biệt là các vùng núi cao. * Về máy móc thiết bị: Công ty đã dành một phần vốn tự có của mình và ngân sách của nhà nước để sữa chữa và đổi mới một số máy móc thiết bị nhằm phục vụ tốt hơn quá trình thi công các công trình. Công ty phải sữa chữa và bảo dưỡng máy móc định kỳ tránh tình trạng công việc bị ngừng trệ do máy móc thiết bị bị hỏng hóc chưa sữa chữa kịp thời. Bên cạnh đó phòng kỹ thuật thi công phải quản lý máy móc chặt chẽ hơn nữa để sử dụng tối đa năng lực của máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. * Về chất lượng các công trình thi công: Nâng cao chất lượng các công trình bằng cách áp dụng một số công nghệ mới trong thi công như khoan cọc nhồi, đổ dầm, làm móng… hoàn thiện qui trình thi công theo lô. Đồng thời duy trì tốt và ngày càng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. Về đào tạo, Công ty sẽ thực hiện thường xuyên nhằm mục đích nâng cao tay nghề và nhận thức về chất lượng của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đào tạo để đội ngũ công nhân luôn đáp ứng được yêu cầu về trình độ học vấn và ý thức chất lượng, tránh tình trạng chênh lệch trình độ tay nghề với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Ngoài ra trong những năm tới Công ty sẽ chú trọng đến việc thay thế một số thiết bị đo lường hiện đại để các công trình thi công có chất lượng ngày càng cao. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng ISO 9001: 2000 tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. Trong quá trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 Tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã đạt được nhiều kết quả khả quan song vẫn còn nhiều tồn tại. Những kết quả đó đang là động lực thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh nói chung cũng như trong quá trình áp dụng ISO 9001: 2000 nói riêng, còn tồn tại lại gây ra nhiều trở ngại cho Công ty. Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp mà theo em là phù hợp với điều kiện của Công ty trong quá trình áp dụng ISO 9001: 2000. 1. Mở rộng giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề và bồi dưỡng kiến thức về ISO 9001: 2000 cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nhận thức của lãnh đạo là yếu tố quyết định sự thàng công của quá trình áp dụng ISO 9001, tạo môi trường thuận lợi cho mọi hoạt động quản lý chất lượng, thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của lãnh đạo đối với vấn đề chất lượng. Nhận thức của các thành viên khác là yếu tố đảm bảo cho sự thành công đó. Do đó, mở rộng việc giáo dục đào tạo về mô hình quản lý chất lượng đến mọi thành viên trong Công ty đó là điều cần thiết phải làm. Công ty cũng đã tiến hành đào tạo nhưng với số lượng ít. Trong Công ty vẫn còn tồn tại nhiều người lao động làm việc theo thói quen, cách nghĩ, cách làm cũ. Để làm được điều đó thì đầu tiên, lãnh đạo Công ty phải có nhận thức đúng đắn, am hiểu sâu sắc về các vấn đề có liên quan đến chất lượn. Lãnh đạo là đầu tàu, là tấm gương cho mọi người noi theo. Sự cam kết của lãnh đạo là liều thuốc kích thích mọi người hiểu vấn đề chất lượng một cách đầy đủ hơn và qua đó thấy rõ được lòng nhiệt tình và sự quyết tâm của ban lãnh đạo đối với vấn đề chất lượng của Công ty. Lãnh đạo không những đưa ra cam kết mà còn đề ra các chính sách cũng như mục tiêu chất lượng cho Công ty. Bởi vậy lãnh đạo phải theo sát tình hình hoạt động của Công ty cũng như chủ trương của Tổng công ty đưa xuống để đưa ra mục tiêu chất lượng phù hợp với từng thời kỳ từng hoàn cảnh. Dù ở cấp lãnh đạo cao nhất thì không phải chỉ dừng lại ở việc hoạch định là xong mà còn phải tham gia vào các dự án cải tiến. Đồng thời lãnh đạo phải hoàn thành được quá trình đào tạo, huấn luyện cho người công nhân, phân bổ trách nhiệm và quyền hạn phù hợp cho họ nhằm hỗ trợ cho việc đạt mục tiêu chất lượng, tạo uy tín giữa người lãnh đạo đối với toàn thể công nhân viên trong toàn Công ty. Một đội ngũ rất quan trọng trong Công ty đó là đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp trung gian bao gồm các phòng ban, quản đốc phân xưởng, các giám sát viên ở Công ty trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng. Các cán bộ này của Công ty cần được đào tạo các kỹ thuật thốn kê trong công tác quản lý để kiểm tra, kiểm soát chất lượng. Sử dụng các kỹ thuật thống kê trong kiểm soát chất lượng cho chúng ta biết được quá trình đó có ổn định hay không, mức độ biến thiên của quá trình có nằm trong giới hạn cho phép không. Đối tượng cần được đào tạo nữa là độ ngũ công nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất thi công các công trình. Đây là lực lượng chủ yếu của Công ty nên nhiệm vụ của các cấp lãnh đạo là phải giúp họ thấy được ý thức, trách nhiệm, tinh thần tự giác và tính tập thể cùng nhau hoạt động vì mục tiêu chung của Công ty. Công việc này cần thực hiện thông qua các kỳ thi nâng bậc thợ để đánh giá lại đội ngũ công nhân và phân công lại công nhân có tay nghề khá, trung bình, yếu. Mặt khác Công ty phải đào tạo cho công nhân kỹ năng hợp tác với các đối tác nội bộ, tức là làm cho họ hiểu quá trình thi công, công đoạn sau là đối tác của mình để từ đó họ tăng năng suất, chất lượng. Cuối cùng Công ty cần truyền đạt rõ cho các công nhân về chất lượng, chú ý giải thích các thuật ngữ và khái niệm. Hầu hết mọi người đều có thể liên hệ vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng trong cuộc sống riêng, cuộc sống gia đình họ. Chất lượng là vấn đề thường nhật gần gũi vì vậy nếu chúng ta nhạy cảm quan tâm đến các trình độ khác nhau về tư duy và kinh nghiệm thì sẽ ít vấp phải thái độ chống đối. Như vậy thông qua đào tạo thì các triết lý của chương trình quản lý chất lượng mới đồng bộ mới phổ biến sâu rộng vào tâm trí của người lao động. Bằng sự nỗ lực của tất cả mọi thành viên trong Công ty chắc chắn hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc áp dụng ISO 9001: 2000 sẽ hiệu quả hơn. 2. Thành lập Phòng ISO. Hệ thống quản lý chất lượng là một bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống quản trị kinh doanh. Nó có quan hệ và tác động qua lại với các hệ thống khác trong hệ thống quản trị như hệ thống quản trị Marketing, hệ thống quản trị công nghệ, hệ thống quản trị tài chính, hệ thống quản trị nhân sự. Do đó lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 phải quan tâm đến công tác quản lý chất lượng hơn nữa, cần phải có sự đầu tư về người và vật chất đúng với tầm quan trọng vốn có của nó. Trên thực tế Công ty cũng đã tổ chức ra ban ISO của mình nhưng thành phần đều là cán bộ kiêm nhiệm được huy động từ các phòng ban khác. Điều này rất dễ dẫn đến tình trạng chồng chéo trong công việc và thực hiện các hoạt động quản lý chất lượng sơ sài do thiếu thời gian. Vì thế để phát huy tối đa vai trò của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 thì Công ty cần phải thành lập phòng ISO hoạt động một cách độc lập. Các cán bộ của phòng phải có kiến thức chuyên môn về quản lý chất lượng. Công ty phải cần tiến hành đào tạo thường xuyên, cập nhật thông tin về các vấn đề chất lượng, về phương pháp quản lý chất lượng tiên tiến trên thế giới, kinh nghiệm áp dụng của các doanh nghiệp trong ngành và các doanh nghiệp phát triển khác qua đó nâng cao trình độ chuyên môn, triển khai áp dụng ISO hiệu quả hơn. Bên cạnh thành lập phòng ISO thì Công ty cũng cần tổ chức các nhóm chất lượng trong Công ty. Nhóm chất lượng là nhóm các thành viên tự nguyện tham gia hoạt động cải tiến chất lượng trong toàn Công ty. Nhóm chất lượng sẽ cho phép công nhân viên trong toàn Công ty cùng tham gia đề xuất ý kiến giải quyết các bài toán chất lượng, phát huy được sự sáng tạo và xây dựng bầu không khí hoà hợp trong Công ty. Việc hình thành nhóm chất lượng cần phải cố có sự đồng ý và hướng dẫn, giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty. Ban lãnh đạo phải quảng bá phong trào nhóm chất lượng rộng khắp Công ty, làm cho người công nhân hiểu rằng hoạt động của nhóm là vì quyền lợi và lợi ích của họ. Việc áp dụng nhóm chất lượng sẽ gặp nhiều khó khăn do vẫn còn nếp sống khép kín trong mỗi người công nhân. Tuy nhiên khi đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 thì cần thiết phải thoát khỏi lối suy nghĩ kìm hãm sự phát triển đó để cùng hướng tới mục tiêu chung của Công ty. 3. Củng cố và tăng vai trò trách nhiệm, hiệu lực của bộ phận ISO. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 là dựa trên tinh thần tự nguyện của mỗi Công ty. Tuy nhiên khi đã áp dụng thì những người chọn lựa để phụ trách các yêu cầu của ISO cũng như ban lãnh đạo phải có trách nhiệm thực hiện tốt công việc được giao. Hiệu quả làm việc của các cán bộ phụ trách ISO ảnh hưởng đến lợi ích mà ISO đem lại cho mỗi tổ chức. Đối với Công ty cổ phần và đầu tư xây dựng, để củng cố và tăng cường trách nhiệm của bộ phận phụ trách ISO thì cần xây dựng hệ thống thưởng phạt rõ ràng. Do các thành viên phụ trách ISO là những người thuộc các phòng ban khác nhau nên đôi lúc còn nhầm lẫn. Công ty nên có các hình thức thưởng phạt rõ ràng cho công việc thuộc quản lý chất lượng chẳng hạn như thưởng do các sáng kiến trong hoạt động khắc phục và phòng ngừa các hành động không phù hợp, thưởng do thúc đẩy các phong trào thi đua chất lượng trong Công ty... Mặt khác Công ty cũng phải làm cho các cán bộ phụ trách ISO hợp tác với nhau chặt chẽ hơn thông qua việc tổ chức thường xuyên các hội nghị chất lượng, các buổi gặp gỡ với các chuyên gia chất lượng ở các tổ chức khác. Từ đó họ tạo điều kiện trao đổi thông tin cũng như học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong việc thực hiện các yêu cầu của ISO 9001:2000 giúp cho việc áp dụng hệ thống quản lý chât lượng này có hiệu quả hơn. 4. Sử dụng linh hoạt các công cụ thống kê nhằm kiểm soát sự không phù hợp và cải tiến chất lượng tại Công ty. Trong điều kiện vốn đầu tư còn ít thì việc kiểm soát chất lượng đối với Công ty rất cần thiết. Nó sẽ giúp cho công trình thi công có chất lượng đảm bảo mà còn giúp Công ty cải tiến chất lượng. Để làm được điều này, Công ty cần tiến hành kiểm soát chất lượng bằng các công cụ thống kê. Các công cụ thống kê như sơ đồ nhân quả, biểu đồ Pareto, phiếu kiểm tra chất lượng, biểu đồ kiểm soát, biểu đồ phân tán. Trên thực tế đã có nhiều Công ty áp dụng có hiệu quả các công cụ này. Vì thế Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 cũng cần áp dụng linh hoạt các công cụ này vào kiểm soát các công trình thi công và cải tiến chất lượng. Sau đây là một số công cụ thống kê cần áp dụng: * Sơ đồ nhân quả: Sơ đồ nhân quả là công cụ để tập hợp và phân tích các vấn đề về các nguyên nhân có thể dẫn đến các kết quả cụ thể. Với việc sử dụng sơ đồ nhân quả ta xác đinh được nguyên nhân gây ra trục trặc chất lượng. Mặt khác nó còn giúp giáo dục, đào tạo người lao động tham gia vào quản lý chất lượng. Các bước để xây dựng sơ đồ nhân quả như sau: Bước 1: Chọn chỉ tiêu chất lượng cần phân tích ( ví dụ như kết cấu thép, xi măng, độ lún... trong khi thi công ) Bước 2: Vẽ chỉ tiêu chất lượng là mũi tên dài biểu hiện xương sống cá, đầu mũi tên ghi chỉ tiêu chất lượng đó. Bước 3: Xác định các phạm trù mà chúng ta cần tìm ra nguyên nhân ở đó. Ghi chú vào các xương cá với các phạm trù tương ứng đó. Các phạm trù nói chung gồm: con người, nguyên liệu, phương tiện, thiết bị, phương pháp sản xuất, đo lường. Bước 4: Tìm các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các phạm trù chính vừa xác định để tìm ra nguyên nhân gây trục trặc về chất lượng và ghi vào sơ đồ. Bước 5: Điều chỉnh và thiết lập các sơ đồ nhân quả. Sau đây là một số nguyên nhân dẫn đến công trình thi công không đạt tiêu chuẩn. thiết bị bảo dưỡng độ chính xác của các cân kỹ thuật con người tay nghề sự chú ý thái độ nguyên vật liệu chất lượng nguyên vật liệu chất lượng công trình thời gian phương pháp thi công điều kiện thời tiết nước điện tỷ lệ lỗi thi công không đúng tiêu chuẩn các yếu tố khác Như vậy qua sơ đồ nhân quả ta có thể tìm ra sự không phù hợp khác xảy ra trong quá trình thi công của Công ty. Tác dụng thu được sẽ lớn hơn khi sử dụng sơ đồ nhân quả được dùng kết hợp với các công cụ thống kê khác. *Biểu đồ kiểm soát: Biểu đồ kiểm soát biểu thi dưới dạng đồ thị sự thay đổi của chỉ tiêu chất lượng để đánh giá quá trình sản xuất có ở trạng thái kiểm soát hay chấp nhận được không. Trong biểu đồ kiểm soát có các đường giới hạn kiểm soát và có ghi các giá trị thống kê đặc trưng thu thập từ các nhóm mẫu được chọn ra liên tiếp trong quá trình sản xuất. Biểu đồ kiểm soát có những đặc điểm cơ bản là: Có sự kết hợp giữa đồ thị và các đường kiểm soát. Các đường kiểm soát là các đường giới hạn trên và giới hạn dưới thể hiện khoảng sai lệch cao và thấp nhất mà các giá trị chất lượng còn nằm trong sự kiểm soát. Đường tâm điểm thể hiện giá trị bình quân của dữ liệu thu thập được. Đồ thị là đường thể hiện các điểm phản ánh các số liệu bình quân trong từng nhóm mẫu hoặc độ phân tán, hoặc giá trị của từng chỉ tiêu chất lượng cho biết tình hình biến động của các quá trình. Nếu Công ty sử dụng biểu đồ kiểm soát có hiệu quả thì sẽ đảm bảo được sự ổn định của quá trình thi công các công trình, giảm bớt những biến động chung. Và qua biều đồ kiểm soát sẽ phát hiện được những nguyên nhân gây ra sự bất thường để có biện pháp xử lý nhằm khôi phục quá trình về trạng thái chấp nhận được hoặc giữ quá trình ở trạng thái tốt hơn. Biểu đồ kiểm soát được xây dựng qua các bước sa Bắt đầu nhận xét tình trạng của quá trình dùng biểu đồ đó làm chuẩn để kiểm soát quá trình kết thúc bình thường không bình thường tìm nguyên nhân, xoá bỏ xây dựng biểu đồ mới Thu thập số liệu liên quan đến công trình thi công Lập bảng tính toán dữ liệu nếu cần tính các dữ liệu đường tâm, giới hạn trên và giới hạn dưới vẽ biểu đồ kiểm soát 5. Từng bước đầu tư kỹ thuật, đổi mới các thiết bị công nghệ, phương tiện vận chuyển và sửa chữa nâng cấp cơ sở hạ tầng. * Đối với máy móc thiết bị. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì việc thi công các công trình có chất lượng là một đòi hỏi cấp thiết đối với Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. Muốn vậy trước hết Công ty cần phải từng bước đầu tư kỹ thuật, đổi mới thiết bị công nghệ và không quên nâng cấp, bảo dưỡng các thiết bị đang sử dụng để tận dụng hết công suất. Thực tế Công ty vẫn còn tồn tại nhiều máy móc đã được sử dụng với thời gian dài làm giảm khả năng thi công các công trình. Bảng : Kê khai chất lượng máy móc thiết bị của Công ty Do đó bên cạnh việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, Công ty cần đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Tuy nhiên trong điều kiện còn thiếu vốn sản xuất kinh doanh như hiện nay, việc đầu tư cho đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ là thách thức với Công ty. Nếu Công ty không nghiên cứu kỹ nên đầu tư đổi mới cái nào trước sẽ không mang lại hiệu quả mà còn làm cho chi phí tăng lên quá cao, hoạt động sản xuất kinh doanh không có hiệu quả. Mặt khác Công ty nên đầu tư cho phòng kỹ thuật thi công các thiết bị phân tích chất lượng phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, thí nghiệm và kiểm tra, kiểm soát chất lượng. Song song với đầu tư đổi mới, Công ty cần tận dụng những thiết bị sẵn có, lập kế hoạch sữa chữa, phục hồi và sử dụng triệt để công suất của máy móc thiết bị hiện có. Các thiết bị đo lường như cân kỹ thuật, cân điện tử cũng phải được kiểm tra định kỳ và sau mỗi lần sử dụng phải được lau chùi cẩn thận. Việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ và sử dụng hết công suất của máy móc hiện có sẽ giúp nâng cao chất lượng công trình, tăng năng suất và tăng doanh thu cho Công ty. * Đối với phương tiện vận chuyển Công ty nên mua sắm thêm một số phương tiện vận chuyển, hiện nay công tác vận chuyển nguyên vật liệu đến các địa điểm thi công còn gặp nhiều khó khăn. Công ty vẫn còn bị động trong khâu vận chuyển, hằng năm phải thuê ngoài một số phương tiện để chuyên chở nguyên vật liệu đến các địa điểm thi công ở các địa phương. Do thuê ngoài nên ý thức bảo vệ sản phẩm không được quan tâm nhiều, vẫn còn tình trạng nguyên vật liệu bị thiếu không đáp ứng kịp thời về thời gian mà cước phí vận chuyển lại cao. Do đó để khắc phục tình trạng trên thì Công ty cần mua sắm thêm phương tiện vận chuyển, làm cho hoạt động vận chuyển được thuận lợi và tiết kiệm chi phí vận chuyển. * Sữa chữa nâng cấp nơi ăn nghỉ cho công nhân viên. Do đặc thù của Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên có nhiều địa điểm thi công các công trình, dẫn đến nơi ăn nghỉ của các công nhân hay cán bộ tham gia xây dựng công trình đều không ổn định một chỗ. Vì vậy Công ty nên có các biện pháp hợp lý để giải quyết nơi an chốn nghỉ cho cán bộ công nhân viên nhằm đem lại cho họ lợi ích thiết thực nhất để họ yên tâm sản xuất và gắn bó với Công ty hơn. * Đa dạng hoá các hoạt động Marketing. Quảng cáo có rất nhiều hình thức và đi kèm với mỗi hình thức là các khoản chi phí khác nhau. Vấn đề là chọn hình thức quảng cáo nào để phù hợp với từng đối tượng khách hàng, tiết kiệm chi phí vẫn đem lại hiệu quả. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đang chọn hình thức quảng cáo qua báo chí và qua các hồ sơ dự thầu với các đối thủ cạnh tranh. Đây là hình thức quảng cáo hữu hiệu và nó có thể truyền tải được các thông tin một cách đầy đủ nhất và tiết kiệm được chi phí. Ngoài ra, trong thời đại nền kinh tế tri thức phát triển nhanh như hiện nay, việc quảng cáo, giới thiệu qua mạng thực tế mang lại hiệu quả rất cao cho các doanh nghiệp. Với hình thức kết nối mạng Công ty cũng có thể tiến hành kí hợp đồng hoặc tiếp thu ý kiến của khách hàng qua thư điện tử. Mặt khác kết nối mạng còn giúp cho Công ty nắm bắt thông tin của ngành và một số lĩnh vực liên quan một cách nhanh chóng và thu thập được một khối lượng thông tin khổng lồ mà không phải tốn chi phí đi lại. Qua đó không những khuyếch trương được hình ảnh của Công ty mà còn tăng uy tín, mở rộng được đối tượng khách hàng và vượt qua được các hạn chế về mặt không gian và thời gian. Tuy nhiên cần nhìn nhận một thực tế rằng Công ty hiện nay mặc dù đã nhận thức được sự cần thiết và hiệu quả của hoạt động này nhưng lại chưa áp dụng do còn một số khó khăn. Vì vậy trong thời gian tới để thực hiện chiến lược kinh doanh lâu dài, mở rộng thị trường thì ban lãnh đạo nên nghiên cứu kỹ các điều kiện để lập một trang Web riêng cho Công ty để những người quan tâm có thể truy cập và tìm kiếm thông tin. Điều mà Công ty cần làm trước tiên đó là tiến hành đào tạo các chuyên gia về công nghệ thông tin. 6. Phương hướng sản xuất kinh doanh trong những năm tơi Tiếp quản các công việc của Công ty xây dựng số 4, hoàn thành các công trình, dự án đang thực hiện và tiếp tục tham gia đấu thầu, dự thầu, triển khai các dự án đầu tư, dự án sản xuất kinh doanh để tăng thêm việc làm và đạt sản lượng tăng trưởng và các chỉ tiêu đã đề ra. Phấn đấu giữ vững và phát huy năng lực ngành nghề chủ yếu hiện có trong các dự án, công trình và các mối quan hệ, địa bàn mà Công ty có thế mạnh, từng bước chuyển sang hướng các lĩnh vực khác có tiềm năng và đem lại lợi nhuận cao đồng thời mở rộng thêm một số ngành nghê kinh doanh mơi phù hợp với nhu cầu của thị trường và khả năng của Công ty như: Đầu tư và xây dựng kinh doanh nhà ở, kinh doanh dịch vụ khách sạn, kinh doanh bất động sản, kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho đầu tư các dự án, khai thác và kinh doanh các vật liệu xây dựng. Tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thị trường sang các lĩnh vực khác như kinh doanh dịch vụ du lịch khách sạn.... Tăng cường đào tạo và tuyển dụng lực lượng kỹ sư, thạc sỹ thuộc các ngành kinh tế kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh theo các lĩnh vực kinh doanh cụ thể của Công ty. Để phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả, Công ty có một số kiến nghị sau: - Phê duyệt phương án sắp xếp lao động do cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước và phương án hỗ trợ kinh phí lao động dôi từ nguồn kinh phí của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của Trung ương với tổng số tiền là 8.237.421.428 tỷ đồng để chi trả cho số lao động dôi dư. - Được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của Pháp luật và quy định của luật khuyến khích đầu tư trong nước như đối với doanh nghiệp thành lập mới mà không được làm thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi. - Được hưởng các ưu đãi về chứng khoán và thị trường chứng khoán nếu Công ty thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán. - Được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển những tải sản thuộc quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cổ phần hoá thành sở hữu của Công ty cổ phần... Với uy tín trong lĩnh vực thi công xây lắp và đầu tư, với đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề giàu kinh nghiệm, máy móc thi công hiện đại của Công ty xây dựng số 4 nay là Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số , cùng với đóng góp tích cực của các cổ đông, sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị, ban giám đốc. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 mong nhận được sự chỉ đạo và giúp đỡ về mọi mặt của các ban ngành có liên quan. Bảng 16:Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006- 2008 §¬n vÞ: 1.000 ®ång TT C¸c chØ tiªu chñ yÕu N¨m 2006 2007 2008 1 Tæng gi¸ trÞ s¶n xuÊt kinh doanh 904.191.700 949.401.300 1.044.341.400 2 Tæng doanh thu 587.724.300 617.110.800 678.821.900 3 Vèn ®iÒu lÖ 45.000.000 45.000.000 45.000.000 4 C¸c kho¶n nép ng©n s¸ch 45.000.000 48.000.000 53.000.000 5 Thu nhËp b×nh qu©n(Ng­êi/ Th) 1.650 1.850 2.200 6 Lîi nhuËn tr­íc thuÕ 7.354.000 9.886.000 11.767.000 7 Lîi nhuËn ®Ó l¹i sau thuÕ TNDN 5.295.000 7.118.000 8.472.000 8 TrÝch quü dù tr÷ b¾t buéc 265.000 356.000 424.000 9 TrÝch quü khen th­ëng phóc lîi 265.000 356.000 424.000 10 Quü ®Çu t­ më réng s¶n xuÊt 265.000 356.000 424.000 11 Lîi tøc cßn l¹i chia cæ ®«ng 4.500.000 6.050.000 7.200.000 12 Tû suÊt cæ tøc(%/n¨m ) 10% 11% 12% 13 Tû suÊt cæ tøc ch­a trÝch quü ®Çu t­ më réng ( % ) 12,79 13,74 13,85 14 Tû suÊt cæ tøc ®· trÝch quü ®Çu t­ më réng ( % ) 10,53 11,31 11,40 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Công ty dự kiến đầu mua sắm trang thiết bị sản xuất và nâng cao công nghệ như sau: Bảng 17: Bảng dự kiến đầu tư mua sắm máy móc thiết bị TT Néi dung N¨m 2006 N¨m 2007 N¨m 2008 1 N©ng cao n¨ng lùc thiÕt bÞ s¶n xuÊt CÇu th¸p ( ChiÕc ) 3 4 5 V©n th¨ng ( ChiÕc ) 2 5 4 Cèt pha ( M2 ) 4.000 4.500 5.000 Gi¸o ( Bé ) 25 35 30 M¸y B¬m BT cè ®Þnh 1 - 1 2 §Çu t­ söa ch÷a lín TSC§ (Tû ®ång ) 2 4 3 (Nguồn: Phòng dự án) III. Một số kiến nghị 1. Đối với Công ty Công ty cần tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn, tay nghề và có kinh nghiệm làm việc thông qua các cuộc thi tuyển chọn. Khi tuyển chọn cũng nên đưa ra các hình thức ưu đãi của Công ty đối với những người làm việc ở các đội trực thuộc có địa điểm xa, chẳng hạn như nơi ăn chốn ở và chế độ lương thưởng rõ ràng... Đặc biệt là với những lao động thuê ngoài theo thời vụ thì nên có chế độ hợp lý tạo điều kiện để họ có trách nhiệm hơn với công việc được giao và gắn bó với Công ty. Vì động lực tập thể và cá nhân là yếu tố quyết định khả năng sáng tạo, tập hợp, liên kết giữa các thành viên lại với nhau. Đối với các cán bộ công nhân viên đã làm việc trong Công ty thì thường xuyên kiểm tra tay nghề của họ và trình độ chuyên môn để có sự chấn chỉnh kịp thời tránh những sai sót đáng tiếc xảy ra. Công ty cần phải dự đoán đúng nhu cầu của thị trường, tính chất cạnh tranh, nguồn lực cần thiết liên quan đến các công trình sẽ đầu tư phát triển. Do sự phát triển của nền kinh tế đất nước, là một công ty xây dựng giàu kinh nghiệm trong quản lý thi công để đứng vững đựơc trên thị trường và khẳng định được vị trí của mình Công ty phải lựa chọn công nghệ thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng trong tương lai. Đặc thù của ngành là cần một lượng vốn lớn để chi phí cho một công trình nên hàng tháng, quý Công ty nên đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng vốn đúng đắn để tránh làm ăn thua lỗ. Vì Công ty là đơn vị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 nên phải từng bước hoàn thiện quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Bên cạnh đó Công ty phải nghiên cứu sử dụng vật liệu mới và vật liệu thay thế theo nguyên tắc nguồn lực dễ kiếm hơn, rẻ tiền hơn và vẫn đảm bảo chất lượng công trình thi công. 2. Đối với ngành. Do tốc độ phát triển của toàn ngành đang có xu hướng chững lại so với nhiều năm trước. Nhiều dự án đã được phê duyệt hoặc đang triển khai dở dang hoặc bi cắt giảm do không đủ vốn. Do đó các đơn vị thi công xây lắp đều gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường. Vì vậy: -Ngành nên đổi mới quản lý chất lượng các công trình xây dựng và nghiệm thu đánh giá chất lượng trước khi đưa vào sử dụng. Áp dụng các chế tài đối với nhà thầu xây dựng. - Thay cơ chế thanh tra để phát hiện chất lượng kém sang cơ chế ngăn ngừa không để xảy ra chất lượng kém trong công trình xây dựng. 3. Một số kiến nghị với Nhà Nước Để thực hiện được những mục tiêu đặt ra trong giai đoạn tới thì ngoài những nỗ lực của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, Công ty rất mong Nhà nước tạo môi trường thuận lợi cho Công ty ở một số lĩnh vực sau: Ngành xây dựng là ngành có nhiều đơn vị tham gia, mức độ cạnh tranh trong ngành cao. Thị trường xây dựng luôn là một thị trường đầy biến động nên Nhà nước cần có chính sách kịp thời phân bổ nguồn lực và ngân sách phù hợp để không dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Vốn luôn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Sau khi cổ phần hóa thì tỷ trọng vốn Nhà nước vẫn chiếm trên 50% nên vẫn có những tác động lớn đến các mặt kinh doanh của Công ty. Chính sách cho vay vốn với lãi suất và thời gian phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty huy động được nguồn vốn đầy đủ bằng nhiều nguồn khác nhau cũng như có điều kiện đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở vật chất… từ đó hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Sự hỗ trợ của Nhà nước bằng cách tạo ra môi trường pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện cho Công ty làm ăn với những doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để các doanh nghiệp kinh doanh một cách lành mạnh thì Nhà nước phải tạo được hành lang pháp lý với hệ thống luật pháp đầy đủ. Đặc biệt, đối với Công ty, bộ luật hải quan thông thoáng sẽ tạo thuận lợi cho việc nhập khẩu một số nguyên vật liệu, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục. Mạng lưới giao thông có ảnh hưởng lớn đến vận chuyển nguyên vật liệu. Hiện nay, hệ thống giao thông vận tải đã được cải thiện đáng kể nhưng còn nhiều bất cập nhất như độ an toàn đối với những chuyến vận chuyển đường dài, đường xá nhiều nơi chưa được nâng cấp. Hơn nữa, thủ tục đi đường còn phức tạp, phải qua nhiều trạm kiểm tra, gây phiền nhiễu cho tiến trình vận chuyển, có thể làm chậm tiến độ cung ứng nguyên vật liệu. Vì vậy, Nhà nước cần có những biện pháp để giải quyết tình trạng trên. Trên đây chỉ là một số giải pháp và kiến nghị mà cá nhân em đưa ra nhằm giúp cho Công ty áp dụng hiệu quả hơn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 để nâng cao chất lượng các công trình thi công. KẾT LUẬN Quá trình triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 là một quá trình khó khăn và phức tạp. Song lại rất cần đối với các doanh nghiệp trong thời kỳ nền kinh tế đất nước đang có sự chuyển biến sâu sắc. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải duy trì và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng của mình nhằm hoàn thành tốt các yêu cầu của hệ thống, cải tiến liên tục hệ thống chất lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã có những bước phát triển hết sức khích lệ. Công ty đã áp dụng thành công bước đầu hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Công ty cần hoàn thiện hơn nữa hiệu quả hoạt động cũng như hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng để nâng cao chất lượng công trình thi công hơn nữa không những phục vụ các chủ đầu tư trong nước mà còn hướng tới các chủ đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường xây dựng Việt Nam. Dựa trên kiến thức đã được học cùng với phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cũng như công tác quản lý chất lượng ở Công ty trong những năm qua, em đã đưa ra một số ý kiến về giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả việc áp dụng ISO tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Vũ Anh Trọng, và các cô chú ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã hướng dẫn giúp đỡ em nhiệt tình để hoàn thành bài viết này. Tuy nhiên đã có nhiều cố gắng song bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu sót em rất mong được sự góp ý của thầy để bài viết được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 4 năm 2006 Sinh viên: Lê Thị Hảo MỤC LỤC Trang DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ThS Hồ Thêm: Cẩm nang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 . Nhà xuất bản Trẻ - 2004 GS. TS Nguyễn Đình Phan: Giáo trình quản trị chất lượng. Nhà xuất bản Hà Nội - 2003 Luật xây dựng Nghị quyết số 385/1999/QĐ-BXD Ban hành ngày 12/11/1999 về quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quy chế quản lý đấu thầu Tạp chí Xây dựng số 441, tháng 11/2004 Tạp chí Xây dựng số 454, tháng 12/2005 Tạp chí Xây dựng số 445, tháng 3/2005 Tạp chí Tiêu chuẩn đo lường số 21, 22 (74,75)/2004 Chính sách chất lượng, sổ tay chất lượng, ... của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32327.doc