Khoảng thời gian thực tập tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái là một cơ hội tốt để em tiếp cận với thực tế, để gắn kết giữa lý thuyết với thực tiễn từ đó em có thể hiểu rõ hơn về chuyên ngành mà em đang nghiên cứu, Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái em nhận thấy việc đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT mang lại hiệu quả kinh doanh cho chi nhánh không những mở rộng phạm vi hoạt động của chi nhánh mà còn giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước, đồng thời phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng CNH-HĐH
Hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển là việc làm hết sức cần thiết đối với các cấp ngành và đặc biệt đúng với tên gọi " Đầu tư và phát triển " của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, tín dụng dồng thời là công cụ hữu hiệu của nhà nước phục vụ lợi ích phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nói chung và Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái nói riêng đã từng bước điều chỉnh cơ chế tín dụng của mình hướng tới việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp, mở rộng quy mô kinh doanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ một nền kinh tế đất nước.
Hoàn thiện bài viết này bản thân em mong muốn sẽ góp một phần kiến thức của mình vào việc tháo gỡ những khó khăn về hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là đề tài hết sức phức tạp cả về lý luận và thực tiễn, bản thân là một sinh viên nên em mới chỉ dừng lại nghiên cứu những lý luận là chủ yếu, về thực tiễn còn có những hạn chế. Vì thế em mong được sự chỉ bảo, góp ý của cơ quan thực tế của các thầy, cô và bất cứ ai quan tâm đến lĩnh vực này.
Qua đây, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đoàn Hữu Cảnh và các cô chú, anh chị cán bộ Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái đã giúp đỡ em trong qúa trình nghiên cứu hoàn thiện chuyên đề thực tập này
Yên bái, ngày 28 tháng 3 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Nga
Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Số liệu và tài liệu nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính em thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn: Đoàn Hữu Cảnh
62 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá rủi ro trước khi cho vay đầu tư phát triển tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
530.253
1.029.844
14
Thuế thu nhập DN
208.125
169.000
329.600
15
LN sau thuế
442.353
361.253
700.244
( báo cáo kết quả HĐKD của công ty sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn )
Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu SXKD và tài chính như sau
1. Hệ số thanh toán nhanh (=tiền +ĐTTCNH= 1.380.290/21.370.917=0.06 lần )
2.Vòng quay VLĐ (=đầu tư/TSLĐ BQ= 51.417.865/27.690.137= 1.85 lần )
3. Vòng quay các khoản phải thu (= đầu tư/ các khoản phải thu bq= 51.417.865/16.471.361= 3.12 lần)
4. Vòng quay hàng tồn kho(=giá vốn hàng bán /hàng tồn kho bq= 36.281.184/7.654217= 4.74 lần)
5. Khả năng sinh lời của tổng tài sản(=lợi nhuận trước thuế / tổng tài sản=1.029.844/49.527201= 0.02)
6. khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu(= lợi nhuận sau thuế/ vốn CSH= 700.244/9.143.811= 0.07)
7. Tỷ suất LN/ DT(= LN sau thuế / giá vốn hàng bán=700.244/51.522.117 = 0.01)
8. Hệ số nợ ( =tổng nợ phải trả/ tổng nguồn vốn= 40.383.389/ 49.527.201= 0.81)
9. Cơ cấu nguồn vốn (=TSLĐ/ tổng TS=23.013.010/49.527.201= 0.46 )
10. Tốc độ tăng trưởng doanh thu(= doanh thu kỳ hiện tại/ doanh thu kỳ trước= 30.272.717/52.211.700= 0.57 lần ) tăng 57%
11. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận(= 700.244/361.253= 1.93) tăng 193%
Qua phân tích trên ta thấy
Tổng tài sản của nhà máy có chiều hướng tăng mạnh qua các năm, Đây là biểu hiện nhà máy đã chú trọng tăng cường năng lực sản xuất và tài sản của đơn vị, doanh thu của nhà máy tương đối ổn định năm 2001 công ty đã mở rộng sản xuất, TSCĐ đã phát huy hiệu quả trong năm 2002
Nói chung tình trạng tài chính trong 3 năm 2000-2002 của doanh nghịêp tương đối lành mạnh; đặc biệt doanh nghiệp đã có một lượng giá trị hàng xuất khẩu có chiều hướng tăng trưởng khá, chấp hành tốt chế độ nộp ngân sách nhà nước. Song cơ cấu giữa nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp là hợp lý, đúng đối tượng như vậy Chi nhánh cho doanh nghiệp vay vốn sẽ hạn chế được rủi ro
2.3.1.2. Phân tích dự án
Để phân tích một dự án tốt hay không tốt, Chi nhánh trong thời gian qua đã phân tích trên những nội dung sau:
a) Phân tích tính pháp lý của dự án:
Thông qua phân tích tính pháp lý của dự án, Chi nhánh lựa chọn được những dự án có đầy đủ tính pháp lý.
Một dự án có đầy đủ tính pháp lý, nó phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng nghị định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước.
Khi phân tích tính pháp lý của dự án, Ngân hàng phải đối chiếu xem xét với chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty xem có phù hợp hay không. Thực tiễn tại Chi nhánh, có những dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng đối tượng trong dự án lại không phù hợp với chức năng nhiệm vụ của công ty, lúc này Chi nhánh tư vấn cho công ty bổ sung chức năng nhiệm vụ của mình trong trường hợp Chi nhánh thấy dự án có hiệu quả.
Ví dụ: Hồ sơ vay vốn đầu tư TSCĐ: 26.962.713 ngàn đồng mua một dây truyền đồng bộ sản xuất sứ cách điện, công suất 1000 tấn sp/ năm gồm
TT
Tên văn bản
Số văn bản
Ngày ra VB
Cơ quan ra VB
1
Đơn xin vay vốn
05/ĐXVV
04/05/2003
Công ty sứ kỹ thuật Hoàng liên sơn
2
Hợp đồng tín dụng
01/2003/HĐ
17/7/2003
Ngân hàng ĐT&PT Yên bái
3
Tờ trình xin phê
Duyệt DA nhà máy sứ kỹ thuật HLS
301/TT-TD1
26/6/2003
Công ty sứ kỹ thuật Hoàng liên sơn
4
Văn bản uỷ nhiệm vốn TD đầu tư năm 2003
2306/CV-TDDV3
04/07/2003
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
5
Quyết định phê duyệt DA
191/QĐ-UB
20/6/2003
UBND Tỉnh Yên bái
6
Các hồ sơ đấu thầu thiết bị
83/QĐ-SKT
10/8/2003
Công ty sứ kỹ thuật Hoàng liên sơn
Dự án trên đã được Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng liên sơn thực hiện theo đúng quy định đầu tư mua thiết bị của Chính phủ. Dự án có đầy đủ tính pháp lý.
b) Sự cần thiết phải đầu tư
Theo quy hoạch phát triển ngành điện giai đoạn 2001-2010 và các năm tiếp theo đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt theo các quyết định số 95/2001/QĐ-TTg ngày 22/6/2001, quyết định số 698/2002/QĐ-TTg ngày 23/8/2002 nhu cầu sử dụng điện của nước ta hàng năm rất lớn, hệ thống điện sẽ được phát triển đến năm 2010 gồm: lưới truyền tải 500 KV: 3.316 km, lưới truyền tải 220 KV: 4.448 km, lưới truyền tải trung áp: 444.800km… và một số lượng lớn đường dây và trạm hạ thế trên cơ sở phát triển 19 nhà máy điện đến năm 2005 công xuất đạt từ 45-50 tỷ kw/h, đến năm 2020 xây dựng hoàn thành và đưa vào vận hành thêm 35 nhà máy điện với công suất từ 160- 200 tỷ kw/h…
Nhằm phát triển ổn định đáp ứng nhu cầu phụ tải điện cho phát triển kinh tế, xã hội phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2005, nhu cầu điện năng là 40- 50 tỷ kw/h, năm 2010 là 70- 80 kw/h. Để đáp ứng cho nhu cầu phát triển nghành điện, nhu cầu sử dụng sứ cách điện hàng năm sẽ tăng lên rất lớn. Nhìn chung hiện nay lưới điện truyền tải và phân phối phát triển chưa đồng bộ với nguồn điện và chưa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng phụ tải.
Hơn nữa, Yên Bái là một tỉnh miền núi có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng về chủng loại. Trong đó nguồn tài nguyên khoáng sản làm nguyên liệu cho ngành gốm sứ có trữ lượng lớn, chất lượng vào loại tốt nhất cả nước. Để khai thác tốt tiềm năng tự nhiên nhằm phát triển kinh tế của tỉnh, nghị quyết Đại hội Đảng bộ đẫ chỉ rõ:" Công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái, nhằm mục tiêu khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu tại chỗ, tạo công ăn việc làm, tạo ra sản phẩm có giá trị cao phù hợp với nhu cầu thị trường …"
Năm 1995 công ty thực hiện dự án giai đoạn 1 có công suất 700 tấn sp/ năm với tổng mức đầu tư 15.4 tỷ đồng bằng chủ yếu từ nguồn vay. Đến năm 2000 công ty đã hoàn trả được toàn bộ vốn vay và công suất thực tế đã đạt 1.200 tấn sp/ năm, cùng năm đó công ty quyết định đầu tư giai đoạn 2 nâng công suất lên thêm 1000 tấn sp/ năm với tổng mức đầu tư là 24.7 tỷ đồng cũng chủ yếu được thực hiện từ nguồn vay ngân hàng. Đến cuối năm 2001, giai đoạn 2 đi vào hoạt động và đã đạt 100% công suất trong tháng đầu tiên. Trong năm 2002 tình hình tiêu thụ sản phẩm rất khả quan và công suất thực tế đạt được là 3.165 tấn sản phẩm so với công suất thiết kế 1.700 tấn sp/ năm, sản phẩm sản xuất ra tới đâu tiêu thụ hết tới đó. Tính đến quý 1 năm 2003, công ty đã trả 7.1 tỷ đồng tiền nợ từ dây truyền 2. Hiện các sản phẩm của công ty chiếm 70% thị phần về sứ cách điện dưới 72 kV trong cả nước, xuất đi 5 nước là Singapo, Nhật, Thái Lan, Myama, Malaixia. Công ty đang tiếp tục mở rộng thị trường sang các nước như Thụy Điển, Arập Xê út.. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam TCVN 4759-1993, tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001. Liên tục trong nhiều năm sản phẩm của công ty đạt huy chương vàng tại các kỳ hội chợ triển lãm hàng công nghiệp Việt Nam và quốc tế…
Tóm lại: Trên cơ sở của việc đầu tư 2 dây truyền 1 và 2 căn cứ và xây dựng mới và phải tạo các lưới điện, các mạng truyền tải cho phù hợp với năng lực sản xuất điện và quy hoạch phát triển ngành điện giai đoạn 2001-2010 đã được chính phủ phê duyệt, quyết định tiếptục mở rộng sản xuất bằng cách đầu tư thêm một dây truyền công suất tăng thêm 1000 tấn sp/ năm của công ty là cần thiết và hợp lý.
c) Phân tích tài chính cho dự án
* Tổng vốn đầu tư 32.692.551 ngàn đ
Vốn cố định 27.362.551 ngàn đồng
Vốn lưu động 5.330.000 ngàn đồng
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, đảm bảo sản lượng và chất lượng sản phẩm. Công ty đã vay trung hạn tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên bái nhập khẩu thiết bị máy điện chân không và máy bơm chân không với số tiền 50.250 EUR tương đương 834.049 ngàn đồng vì vậy dự án giảm xuống còn 26.962.906 ngàn đồng bao gồm:
- Xây lắp: 2.780.400 ngàn đồng
- Thiết bị: 21.081.845 ngàn đồng
- Chi phí khác: 1.216.257 ngàn đồng
- Lãi vay trong thời gian thi công: 1.450.000 ngàn đồng
* Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư: doanh nghiệp đề nghị được vay dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên bái số tiền 25.746.649 ngàn đồng để đầu tư vào hần xây lắp và thiết bị của dự án.
Phần chi phí khác 1.216.257 ngàn đồng công ty tự đầu tư bằng các quỹ( một phần từ khấu hao cơ bản của lò giai đoạn 1 và lợi nhuận để lại)
Quỹ hỗ trợ phát triển Yên bái hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định.
d) Phân tích thị trường của dự án
Khi phân tích thị trường của dự án, Chi nhánh thường phân tích thị trường đầu ra và thị trường đầu vào của dự án.
-Thị trường đầu vào: Ngân hàng xem xét thị trường cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho dự án hoạt động là thị trường trong nước hay ngoài nước. Tính ổn định của thị trường như thế nào. Đối với những dự án dùng nguồn nguyên vật liệu cung cấp trong nước sẽ có tính ổn định hơn, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát triển. Còn những dự án dùng nguồn nguyên liệu nhập ngoài nước sẽ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan. Lúc này Ngân hàng lại phải xem xét xem doanh dự án đã có những biện pháp khắc phục nào khi không nhập được nguyên vật liệu.
Có những dự án trong lĩnh vực chế biến nông lâm sản như chế biến hoa quả, đường, chè chế biến hạt tiêu, hạt điều vvv...thì còn phải xem xét đến cả việc quy hoạch và xây dựng vùng nguyên liệu cân đối thích hợp với công suất của nhà máy.
- Thị trường đầu ra: Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là một việc hết sức cần thiết và quan trọng, gần như là điều kiện cơ bản để đánh giá tính khả thi và nguồn trả nợ của dự án. Tuy nhiên các yếu tố cơ bản để đánh giá khả năng tiêu thụ lại mang tính chất dự báo là chính.
Vì vậy khi xem xét vấn đề này, Chi nhánh đánh giá trên các góc độ sau: xem sản phẩm của dự án tiêu thụ trong nước hay ở nước ngoài. Dự đoán nhu cầu của thị trường cần và khả năng đã được các doanh nghiệp khác đáp ứng sản phẩm cùng loại với dự án sản xuất ra trên thị trường như thế nào. Từ đó Ngân hàng biết được những ưu thế và nhược điểm về mặt sản phẩm khi dự án đi vào hoạt động.
Tiếp ví dụ trên, thị trường của dự án tiêu thụ là rất lớn, nhìn chung cơ sở ngành điện của nước ta còn nhiều yếu kém, lưới điện chưa phát triển đồng bộ với nguồn điện, chưa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng phụ tải và mối liên kết truyền tải điện năng một cách linh hoạt, hiệu quả giữa các vùng miền trong cả nước, muốn xây dựng một số đường dây và trạm trên cần một lượng sứ cách điện rất lớn, chỉ tính riêng đường dây trung áp đã là 444.8000 km.
Dự kiến sử dụng sứ cách điện trong giai đoạn 2001-2010 như sau: 448.000 km x10 cột x 3 cái 4.5 kg= 60.048 tấn. Vì vậy nhu cầu sử dụng sứ cách điện cho đường dây trung áp hàng năm rất lớn vào khoảng 6000 tấn
- Công ty sứ Hải Dương sử dụng sản xuất sứ cách điện áp 35 kV trên công nghệ thiết bị đã cũ lạc hậu của Trung Quốc, Tiệp, Việt Nam, công suất 400-500 tấn/ năm
- Xí nghiệp sứ Quế Võ ( Hà Bắc), sản xuất sứ cách điện áp 35 kv, công nghệ thiết bị lac hậu, công suất 400-500 tấn/ năm
- Công ty sứ kỹ thuật Minh Long( Bình Dương), sản xuất sứ cách điện áp 35 kv trên công nghệ thiết bị đã cũ lạc hậu của Đài Loan, công xuất thiết bị 900-1000 tấn/ năm
- Công ty sứ Kỹ thuật Hoàng Liên Sơn( Yên Bái), sản xuất sứ cách điện đến điện áp 220 kv, trên dây truyền tương đối hoàn chỉnh, công nghệ tiên tiến của CHLB Đức, tổng công suất 1700 tấn, công suất thực tế 3.156 tấn/ năm
Như vậy tổng công suất của các nhà máy của cả nước đạt 4500- 5000 tấn/ năm còn thiếu so với nhu cầu hàng năm 1000- 1500 tấn/ năm. Đây là thị trường sản phẩm của dự án hoàn toàn có thể thâm nhập được vì hiện tại doanh nghiệp đã chiếm 70% thị phần cả nước, với 115 chủng loại sứ cách điện khác nhau cấp điện áp từ 0.4-72 kv, sản phẩm đã có thương hiệu trên thị trường đạt tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam.
+ thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
- Thị trường nội địa: hiện tại với 70% thị phần trên thị trường và với mạng lưới văn phòng đại diện được đặt trên cả ba miền, cùng với sản phẩm đã có thương hiệu công ty đang thực hiện một số hợp đồng lớn cung cấp cho mạng cải tạo lưới điện nông thôn khu vực miền trung và đồng bằng Sông Cửu Long, công ty đã là bạn hàng quen thuộc của công ty điện lực trên cả nước
- Thị trường xuất khẩu: hiện tại sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang 5 nước khu vực Asean và Đông Bắc á là: Nhật Bản, Hồng Công, Thái Lan, Singapo và đang chuẩn bị xuất một lượng hàng lớn sang Đài Loan và Malaixia. Chứng tỏ rằng sản phẩm của công ty sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu về xuất khẩu
Thị trường đầu vào: Nguyên vật liệu trong nước chủ yếu là cao lanh, đất sét trường thạch được mua tại yên bái chủ yếu là của công ty liên doanh Yên Hà và công ty cổ phần khoáng sản Yên Bái.
Nguyên liệu các ôxít khác: Được mua từ các công ty trong nước, doanh nghiệp đã có quan hệ làm ăn lâu dài nên nguồn cung cấp ổn định, giá cả hợp lý.
Vì vậy: Công ty hoàn toàn có thể chủ động được nguyên liệu đầu vào
e) Phân tích chi phí, doanh thu của dự án
Khi phân tích tính hiệu quả của dự án theo ví dụ trên, Chi nhánh đã phân tích trên những vấn đề đưa vào giá thành của dự án:
- các định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu được xác định theo định mức KT-KT của công ty sứ kỹ thuật Hoàng liên sơn, giá, nhiên vật liệu được xác định theo giá hiện hành của địa phương thời điểm quý I/ 2003
- Khấu hao TSCĐ được áp dụng theo quyết định 166/ 1999/ BTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính, dự kiến khấu hao của dự án là 8 năm
- Sau khi công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng lãi vay đầu tư XDCB, lãi vay vốn lưu động năm nào được phân bổ hết cho năm đó.
f) Đánh giá khả năng trả nợ Ngân hàng
Thông thường nguồn trả nợ cho ngân hàng lấy từ các nguồn sau:
- Khấu hao cơ bản
- Lợi nhuận dự án mang lại
- Nguồn từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũ.
- Nguồn khác.
Khi xác định được nguồn trả nợ của doanh nghiệp từng năm và đánh giá tổng thể trên toàn bộ nợ dài hạn của DN, Ngân hàng sẽ so sánh với số tiền mà doanh nghiệp phải trả để xem dự án có khả năng trả nợ được hay không?.
Vẫn tiếp ví dụ trên, Công ty đề nghị ngân hàng cho vay với thời hạn 84 tháng( 7 năm). Khi xem xét tình hình thực tế dự án và khả năng trả nợ của công ty, Ngân hàng xác định công ty có khả năng trả nợ dự án trong vòng 72 tháng( 6 năm), cụ thể nguồn trả nự của dự án như sau:
Bảng 6: Bảng cân đối trả nợ
Đơn vị: ngàn đồng
Năm
thứ 1
thứ 2,3,4
thứ 5
thứ 6
thứ 7
I. Nguồn trả nợ
3.803.479
3.803.479
3.837.296
4.851.358
5.104.290
1.KHCB
3.803.479
3.803.479
3.803.479
3.803.479
3.803.483
2.LN sau thuế
x
x
33.817
1.047.879
1.300.807
II. Dự kiến trả nợ
3.803.479
3.803.479
3.803.479
3.803.479
3.803.483
1. KHCB
3.803.479
3.803.479
3.803.479
3.803.479
3.803.483
2. Từ lợi nhuận
x
x
33.817
1.047.879
1.300.807
III. Cân đối
x
x
33.817
1.047.879
1.300.807
Sau khi tính toán dự án xin vay vốn mua thiết bị dây truyền sản xuất sứ cách điện của công ty sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn. Ngân hàng thấy công ty có tình hình tài chính tương đối lành mạnh, kết quả SXKD trong 3 năm gần đây là có lãi, nộp ngân sách đầy đủ. Đến 31/12/2003 dư nợ cho vay ngắn hạn tại ngân hàng là: 179.382,4 EUR và 8.213.013 ngàn đồng. Trong những năm qua đơn vị vay trả nợ đúng hợp đồng.
g) Đánh giá đảm bảo tiền vay
Đây là biện pháp duy nhất để ngân hàng áp dụng nhằm đảm bảo cho khoản vay tránh được khi rủi ro xảy ra. Theo nghị định về cho vay có đảm bảo của chính phủ thì việc cho vay cần thiết phải được đảm bảo bằng tài sản dưới các hình thức: Thế chấp, cầm cố....
Hiện nay, các dự án của các doanh nghiệp nhà nước thì thường không có đủ tài sản để đảm bảo. Việc cho vay đang được áp dụng bằng hình thưc không được đảm bảo bằng tài sản mà được đảm bảo tình hình tài chính, tính hiệu quả của dự án hoặc là tài sản hình thành từ vốn vay.
Từ vấn đề dẫn đến việc đánh giá rủi ro trước khi cho vay vô cùng quan trọng và phức tạp hơn.
Để đảm bảo cho khoản tiền vay của công ty sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn. Ngân hàng và công ty thoả thuận điều kiện đảm bảo như sau
- Công ty cam kết dùng toàn bộ tài sản hiện có của công ty (giá trị còn lại theo báo cáo quyết toán tại thời điểm 31/12/2002) là 26.188.287 ngàn đồng và tài sản hình thành từ vốn vay là 26.962.906 ngàn đồng. Như vậy tổng tài sản của doanh nghiệp sau đầu tư sẽ là: 53.151.193 ngàn đồng để đảm bảo cho khoản vay của giai đoạn II (năm 2000) có dư nợ hiện tại 17.852.819 ngàn đồng và khoản vay đầu tư dây truyền mới 26.962.906 ngàn đồng. Tổng dư nợ dài hạn sau đầu tư là: 44.815.725 ngàn đồng
- Công ty sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn mở tài khoản tiền gửi, tiền vay hoạt động khép kín tại Chi nhánh.
h) Đánh giá các biện pháp phòng ngừa rủi ro của dự án
Do dự án hoạt động trong thời gian dài và có nhiều yếu tố tác động đến nên trong quá trình thực hiện dự án không tránh khỏi những rủi ro. Ngân hàng phân tích xem dự án đã có những biện pháp gì để thực hiện an toàn cho dự án. Trong quá trình phân tích rủi ro của dự án, nếu dự án chưa có biện pháp phòng ngừa, ngân hàng đã tư vấn cho chủ dự án những biện pháp phòng ngừa như mua bảo hiểmcho dự án …
2.3.1.3. Đánh giá rủi ro qua các luồng thông tin khác
Nhằm nâng cao chất lượng của công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT, Ngân hàng ĐT&PT Đông anh đã kiểm tra các thông tin khách hàng cung cấp về tư cách pháp nhân, tình hình tài chính, tình hình dự án, kết quả kinh doanh... bằng cách so sánh với các luồng thông tin mà Ngân hàng nhận được qua trung tâm phòng ngừa rủi ro, qua các ngân hàng bạn, qua hội nghị khách hàng.
2.3.2. Những kết quả đạt được trong công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái
2.3.2.1. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua do đánh giá đúng đắn vị trí của công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐT&PT nên Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên bái đã đạt được những kết quả như sau:
Thứ nhất: Giúp doanh nghiệp hoạt động và đầu tư vào các dự án có hiệu quả:
-Về dự án vay vốn: Do có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư và phát triển nên trong lúc thẩm định dự án, ngân hàng đã đánh giá, phân tích cho khách hàng những dự án phù hợp với hoạt động kinh doanh, trình độ quản lý của công ty. Bằng những kinh nghiệm của mình, Chi nhánh đã tư vấn cho khách hàng những biện pháp đảm bảo an toàn trong đầu tư phát triển.
-Về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trong thời gian qua, Chi nhánh cũng đã giúp cho doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý hoạt động kinh doanh như: tư vấn hoạt đọng kinh doanh cho doanh nghiệp, các điều kiện đảm bảo an toàn trong kinh doanh...
-Doanh nghiệp đã thực sự tin tưởng vào Ngân hàng: Khi có nhu cầu thực hiện đầu tư các dự án, doanh nghiệp đã đến ngân hàng nhờ ngân hàng tư vấn để giảm các chi phí thực hiện dự án đầu tư.
Thứ hai: Giúp giảm rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng
Do Ngân hàng quan tâm đúng mực tới công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT nên đã tìm được những khách hàng có tín nhiệm, tình hình tài chính lành mạnh, đầu tư vào các dự án có hiệu quả.
Trong quá trình đánh giá rủi ro trước khi cho vay, Ngân hàng đã tìm được những khách hàng tốt, dự án có hiệu quả, từ đó có chính sách khách hàng hợp lý, thu hút khách hàng, mở rộng tín dụng ngắn hạn, mở rộng dịch vụ, mở rộng thị phần của ngân hàng.
2.3.2.2 Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân
a) những mặt còn hạn chế
* Những khó khăn từ phía khách hàng
Công tác quản lý nhà nước về việc chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở địa phương chưa được chú ý đúng mức nên có nhiều doanh nghiệp tư nhân hộ cá thể chưa đáp ứng được yêu cầu về kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê. Các hộ cá thể hạch toán chủ yếu dựa trên kinh nghiệp cá nhân dưới hình thức "sổ nợ", các DNTN thì hạch toán theo đúng chế độ quản lý tài chính, chưa đầy đủ vậy độ chính xác của số liệu không cao nên ngân hàng chưa có chỉ số, chỉ tiêu chung mang tính hệ thống cho ngành khác nhau để so sánh khi phân tích tài chính của doanh nghiệp, hộ cá thể.
* Những khó khăn từ phía ngân hàng
Trong việc thẩm định để cho vay ĐTPT, cán bộ tín dụng còn gặp khó khăn. Đặc biệt là các DNTN, hộ cá thể trong giấy phép kinh doanh thì đăng ký sản xuất kinh doanh nhưng lại buôn bán kinh doanh mặt hàng khác, gây khó khăn cho ngân hàng khi đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, hầu hết doanh nghiệp lập dự án chưa có phương pháp dự án một cách khoa học, nhiều khi dự án chưa có kiểm nghiệm so sánh, việc xét duyệt đôi khi còn mang tính thủ tục giấy tờ hành chính và đôi khi dự án được duyệt, người đi vay ngộ nhận là ngân hàng sẽ cho vay vốn còn ngân hàng thì nghĩ đó là dự án quan trọng có hiệu quả, được cấp trên chỉ định cho vay mà ít quan tâm đến khả năng thu hồi vốn thực sự.
b) những tồn tại và nguyên nhân
* Những tồn tại
Thực hiện cho vay ĐTPT đối với các doanh nghiệp, hộ cá thể phải tiến hành thẩm định, đánh giá năng lực của khách hàng hết sức chính xác, kỹ lưỡng. Tuy nhiên, do đội ngũ cán bộ của chi nhánh còn có phần bất cập chưa đáp ứng được nền KTTT, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn có phần hạn chế nên trong công tác quản lý, phân tích khách hàng hay thẩm định dự án còn chưa sâu, có đưa ra một số chỉ tiêu tính toán phân tích nhưng thường không có sự so sánh, đánh giá nhận xét. Nên một số khoản vay đã gặp rủi ro, không thu hồi được và thu hồi không đúng hạn đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
* Những nguyên nhân
Sở dĩ công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái đối với các doanh nghiệp còn gặp khó khăn vướng mắc là do một số nguyên nhân sau
+ Nguyên nhân khách quan
- Yên Bái là một tỉnh miền núi nghèo nền kinh tế còn chậm phát triển, dự án thương mại còn nhiều, nguồn vốn trong dân cư còn hạn chế, qúa trình giải thể một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ còn kéo dài làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Một số doanh nghiệp quốc doanh của tỉnh sản xuất còn yếu kém, sản phẩm sản xuất ra không đảm bảo, giá thành lại cao không tiêu thụ được sản phẩm cộng với công tác quản lý doanh nghiệp còn yếu kém, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, khẳ năng tổ chức quản lý của doanh nghiệp thấp nên nhiều doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh và không tiêu thụ được sản phẩm, không lường hết được rủi ro trên thị trường nên không có khẳ năng thanh toán được nợ gốc và lãi cho ngân hàng dẫn đến nợ quá hạn của Chi nhánh cao
- Đôi khi môi trường pháp lý chưa đầy đủ và không thuận lợi nên việc ban hành các văn bản tín dụng về cấp độ chưa phù hợp, các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lý nhà nước đối với thị trường bất động sản chưa thực hiện kịp thời. Do vậy việc thế chấp tài sản và sử lý tài sản thế chấp còn gặp nhiều khó khăn đối với khách hàng, doanh nghiệp và khó khăn đối với cả ngân hàng trong việc cho vay ĐTPT
+ Nguyên nhân chủ quan
-Do chính sách tín dụng chưa hợp lý, chậm cải tiến khi phát sinh tiền vay không phù hợp với quá trình sản xuất
- Mức vốn vay thời kỳ đầu quá nhỏ chưa phù hợp với đối tượng đầu tư cho nên các hộ gia đình, doanh nghiệp sản xuất vốn vay không có hiệu quả năng suất, lao động thấp dẫn đến còn tồn đọng nợ quá hạn trong ngân hàng
- Do năng lực cán bộ còn có phần bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường, trình độ phân tích, thẩm định các khía cạnh của dự án còn hạn chế về các mặt như phân tích về thị trường, phân tích về phương diện kỹ thuật, thông tin nên việc đánh giá rỉu ro trước khi cho vay đầu tư phát triển bị ảnh hưởng nhiều.
Tóm lại: Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái đã có những lỗ lực trong việc thực hiện công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT đối với các doanh nghiệp được thể hiện qua kết quả hoạt động, doanh thu cuối năm giúp cho Chi nhánh phát triển ngày càng vững mạnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Tuy nhiên những tồn tại và nguyên nhân trên đang là nhân tố cản trở việc mở rộng quan hệ tín dụng của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái với các doanh nghiệp. Trong thời gian tới Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái cần thiết phải có những giải pháp cụ thể, thiết thực để nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT đối với các doanh nghiệp.
Chương III
giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá
rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tại Chi nhánh
Ngân Hàng ĐT&PT Yên bái
3.1. Định hướng về nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐT&PT tại Chi nhánh NH ĐT&PT yên bái
Bước sang năm 2004 là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm (2001-2005), đồng thời cũng là năm thử thách lớn nhất đối với Chi nhánh trong những năm trở lại đây, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã đặt ra mục tiêu tăng trưởng đột biến, xứng đáng với vị thế đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Yên bái, chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả và an toàn trong kinh doanh, hạn chế tới mức thấp rủi ro có thể xảy ra.
Là một Chi nhánh lớn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Yên Bái đã và đang áp dụng nhiều biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả của tín dụng đầu tư, góp phần nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Yên Bái.
Trong thời gian qua, mặc dù công tác đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng trung dài hạn của Chi nhánh đã có kết quả, song bên cạnh vẫn còn những khó khăn hạn chế nhất định. Để không ngừng hoàn thiện công tác này, đảm bảo an toàn vốn và phát triển vốn, hạn chế rủi do đến mức thấp nhất để từ đó nâng cao hiệu quả cho vay trung, dài hạn không những đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế với quan điểm "đầu tư theo chiều sâu cho doanh nghiệp chính là đầu tư cho tương lai của Ngân hàng". Em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất về một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Yên Bái như sau
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tại Ngân Hàng ĐT&PT Yên bái
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay
Trong cơ chế thị trường hiện nay, cũng như các doanh nghiệp khác các Ngân hàng thương mại cạnh tranh nhau rất quyết liệt, hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Song lợi nhuận và rủi ro luôn tồn tại song song mà mức độ rủi ro trong hoạt động Ngân hàng lại rất cao. Do đó làm thế nào vừa có lợi nhuận, vừa hạn chế thấp nhất rủi ro, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng là một vấn đề cần quan tâm không chỉ với Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Yên Bái mà với cả hệ thống Ngân hàng thương mại.
Sau một thời gian nghiên cứu công tác đánh giá rủi ro trong cho vay trung, dài hạn, tôi nhận thấy công tác thẩm định dự án có tầm quan trọng rất lớn đến hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay tại Ngân hàng. Vì vậy vẫn còn nhiều vấn đề phải bàn.
Để hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng, hạn chế thấp nhất rủi ro trong kinh doanh tín dụng Ngân hàng, trong quá trình xét duyệt cho vay đối với mọi thành phần kinh tế nhằm bảo toàn vốn và phát triển vốn của ngân hàng em xin có một số kiến nghị sau
3.2.1.1. Về phía Ngân hàng
a) Đưa ra các chỉ tiêu trong phân tích khách hàng và dự án vay vốn
Khi thiết lập một quan hệ tín dụng, Ngân hàng phải tìm hiểu kỹ về khách hàng của mình. Trong quan hệ tín dụng, vấn đề cơ bản là Ngân hàng phải biết là khả năng tài chính của doanh nghiệp như thế nào. Đây là yếu tố quyết định để Ngân hàng có thu hồi được nợ hay không. Khi nói đến khả năng tài chính của doanh nghiệp không chỉ để xem xét qui mô hoạt động biến động qua vốn cố định và vốn lưu động mà phải biết được năng lực sản xuất của doanh nghiệp, hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất ra có sức cạnh tranh không và triển vọng của nó như thế nào trong tương lai, từ đó so sánh khả năng hiện có với các khoản nợ phải trả và vốn vay Ngân hàng sẽ cung cấp. Điều đó đòi hỏi Ngân hàng phải phân tích hoạt động của doanh nghiệp qua tài liệu kế toán, qua khảo sát thực tế. Nhưng chừng ấy vẫn chưa đủ để cung cấp các con số cần thiết những đánh giá đúng mực, toàn diện. Do vậy Chi nhánh phải "thăm dò" doanh nghiệp qua các tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp có quan hệ như những đơn vị cung cấp vật tư, những đơn vị tiêu thụ hàng hoá và các Ngân hàng có liên quan. Trong cơ chế hiện nay chúng ta phải làm đầy đủ các điều đó mới mong tránh khỏi những rủi ro trong kinh doanh.
- Thẩm định tính khả thi của dự án phải thẩm định về các mặt: các giải pháp trong xây dựng như địa điểm xây dựng, thời gian thi công, cung cấp thiết bị, vật liệu xây dựng ... bảo đảm hiện đại và giá thành dự án rẻ; các giải pháp về cung cấp vật liệu cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá khi sản xuất xem có tối ưu không. Hàng hoá sản xuất ra giá thành mẫu mã và tình hình thị trường tiêu thụ hàng hoá, sức cạnh tranh; các giải pháp sản xuất kinh doanh và trả nợ ngân hàng.
b) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành và bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ chi nhánh
Để có thể nâng cao được công tác đánh giá rỉu ro trước khi cho vay ĐTPT đối với các doanh nghiệp thì chi nhánh phải có một cơ cấu tổ chức và quản lý chặt chẽ đồng bộ, quản lý và luôn bám sát tình hình thực tế,xây dựng được một tập thể đoàn kết trong đó Ban lãnh đạo là những người năng nổ, sáng tạo, dám làm, dám chịu trách nhiệm, cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ cao, nhiệt tình , tháo vát.
Vậy một số vấn đề đặt ra cần giải quyết :
- Hoàn thiện cơ cấu ổ chức quản lý điều hành hoạt động của chi nhánh
Hiện nay chi nhánh đã có các phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ rõ ràng nếu có chi nhánh cũng cần bổ sung thêm cán bộ thẩm định để thuận tiện cho việc phân công nhiệm vụ và nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định tín dụng
- Phải bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ cho nhân viên chi nhánh nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, am hiểu nghiệp vụ, am hiểu pháp luật kinh tế, luật các tổ chức tín dụng đáp ứng được đòi hỏi của công việc ngày càng khó khăn phức tạp. Con người luôn là yếu tố quyết định cho sự thành công của mọi công việc. Cán bộ ngân hàng cùng các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh luôn là hình ảnh đầu tiên về ngân hàng dưới con mắt của khách hàng cũng như là uy tín của ngân hàng đó.
c) Xác định thời hạn cho vay, mức trả nợ hợp lý
Khi quyết định thời hạn trả nợ, mức trả nợ hàng tháng Chi nhánh cần phải tính sao cho phù hợp với năng lực sản xuất,tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vừa tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp doanh nghiệp đầu tư, vừa đảm bảo thu nợ, lãi vay với thời gian thích hợp nhất, phù hợp với kế hoạch Ngân hàng đề ra cụ thể
- Với thời gian cho vay : Ngân hàng không nên ép thời hạn trả nợ vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Xác định thời hạn trả nợ của doanh nghiệp và mức trả nợ từng thời hạn phù hợp với khả năng sản xuất và thu nhập của doanh nghiệp trong thời hạn đó.
d) Thu thập thông tin về kinh doanh và dự án
Việc thu thập và xử lý thông tin tốt sẽ giảm bớt rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng phải hoạt động một cách có hiệu quả, cập nhật kịp thời và sâu rộng các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp có quan hệ với Chi nhánh để nắm bắt yêu cầu, nắm bắt thông tin phòng ngừa rủi ro trong toàn hệ thống.
- Bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình tài chính khách hàng cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra so sánh với thông tin khách hàng khai báo trong hồ sơ vay. Các nguồn thông tin được kiểm tra chéo trước khi đưa ra hội đồng tín dụng đề ra quyết định cuối cùng.
- Phải thường xuyên theo dõi nắm bắt những thông tin về chính sách chế độ văn bản có liên quan đến dự án vay vốn.
- Thu thập thông tin về khách hàng qua các ngân hàng mà doanh nghiệp đã có quan hệ
3.2.1.2 Về phía khách hàng.
Đa số khách hàng đi vay vốn thường than phiền Ngân hàng còn gây khó khăn không ít và không đáp ứng được thời gian vay của họ. Nhưng gạt bỏ những trường hợp tiêu cực, chính sách qui chế chưa hoàn thiện, thì chính người đi vay đã tạo ra những khó khăn do không nhận được vốn vay đúng lúc hay bị từ chối cho vay do quan niệm sai lầm của khách hàng đối với việc đánh giá hồ sơ tín dụng của ngân hàng. Loại trừ trường hợp do tình hình tài chính và khả năng vay vốn của khách hàng không đáp ứng các tiêu chuẩn tín dụng Ngân hàng đề ra. Vì vậy dự án đầu tư xin vay của khách hàng phải có cơ sở thực tiễn và khoa học, phải có tính khả thi cao, các tài liệu bổ sung phải chính xác, rõ ràng, chính xác, trung thực.
Vậy khách hàng phải khắc phục một số lệch lạc sau
Thứ nhất : Khách hàng chỉ cung cấp một lượng thông tin tối thiểu vì sợ cung cấp nhiều sẽ vô tình phơi bầy điểm yếu của mình.
Thứ hai : Khách thường cung cấp thông tin không mấy chính xác. Do khách hàng muốn giữ kín số liệu kinh doanh vì sợ Ngân hàng tiết lộ ra ngoài. Nhưng thực ra Ngân hàng luôn giữ chữ tín đối với khách hàng trong việc tôn trọng nguyên tắc "Bảo mật tình hình tài chính cho khách hàng".
Thứ ba : Do hạn chế trong việc lập phương án sản xuất kinh doanh, luận chứng kinh tế kỹ thuật nên việc báo cáo thường không đầy đủ nhiều sai sót gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định.
Tất cả quan niệm nhận thức sai lầm của khách hàng gây hoang mang trong công tác thẩm định và làm tăng thêm thời gian xét duyệt cho vay. Để hạn chế điều này, khách hàng cần thực hiện các yêu cầu sau
- Cung cấp một cách trung thực những thông tin, hay tình hình hoạt động của doanh nghiệp khi Ngân hàng yêu cầu (ngay cả lúc khách hàng chưa cần vốn)
- Hồ sơ xin vay phải rõ ràng gắn gọn, chính xác, hợp lý tạo nguồn tin cho cán bộ tín dụng.
- Các cán bộ làm công tác kế toán tại doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn phù hợp. Họ phải tuân thủ nghiêm ngặt các chế độ qui chế về hạch toán, kế toán do Nhà nước ban hành. Các báo cáo tài chính doanh nghiệp phải được cơ quan kiểm toán thông qua để đảm bảo tính chính xác và trung thực trong việc trong việc cung cấp các số liệu .
Tóm lại: đối với bất kỳ một dự án nào để đi đến quyết định có bỏ vốn đầu tư hay không thì Ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án. Đây là khâu đầu tiên then chốt trong công tác tín dụng để đi đến quyết định đầu tư. Do đó Ngân hàng cần phải chủ động hơn nữa trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
3.2.2. Đơn giản hoá các thủ tục cho vay .
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì thời cơ chỉ đến với doanh nghiệp là rất hạn chế. Nên đơn giản hoá thủ tục xin vay vốn sẽ nâng cao doanh số cho vay và tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả. Nhìn chung một khách hàng đi vay vốn bao giờ cũng ngại thủ tục xét duyệt cho vay quá rườm rà. Thủ tục này càng đơn giản thì tránh cho doanh nghiệp gặp những khó khăn phức tạp trong việc giải trình. Việc đơn giản hoá những tư liệu không cần thiết sẽ làm khách hàng không ngần ngại khi đặt quan hệ vay mượn đối với Ngân hàng. Các thủ tục xét duyệt đơn giản cũng tạo điều kiện cho Ngân hàng điều tra có trọng điểm, không mất thời gian tìm hiểu quá lâu tạo điều kiện cho khách hàng tranh thủ được cơ hội đầu tư làm ăn có hiệu quả. Giản đơn không có nghĩa là qua loa hời hợt. Việc xét duyệt của Ngân hàng phải chính xác khi đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay. Việc xác định tài sản thế chấp cũng cần được thể chế hoá vừa đơn giản, vừa có tính pháp lý cao đồng thời bảo đảm an toàn vốn tín dụng. Đối với Nhà nước cũng cần có những quy định về vấn đề thế chấp mang tính pháp lý đối với doanh nghiệp nhà nước.
3.2.3. Lãi suất cho vay trong doanh nghiệp
Đối với cơ chế lãi suất cho vay trong doanh nghiệp phù hợp với quy luật cung cầu vốn của thị trường, tính toán hiệu quả trước mắt và cần kết hợp cả hướng lâu dài cho khách hàng và Nhà nước. Với mức lãi suất hợp lý để cả Chi nhánh và doanh nghiệp đều có lãi, với mức lãi suất đó Chi nhánh phải giảm chi phí nghiệp vụ Ngân hàng, giảm mức rủi ro tín dụng, tìm kiếm nguồn vốn chi phí thấp nhưng phải phù hợp với từng ngành, đồng thời bảo đảm kinh doanh có lãi.
- Tiếp tục hình thức lãi suất thoả thuận để giúp cho các doanh nghiệp tự lựa chọn mức lãi suất doanh nghiệp chấp nhận được. áp dụng linh hoạt hình thức lãi suất cố định và lãi xuất thả nổi.
- Chi nhánh cần linh hoạt nhanh hơn nữa trong việc ấn định lãi suất theo từng thời điểm nhưng phải tuân theo quy định lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước.
3.2.4. Chi nhánh nên phát triển các trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư.
Trong thời đại hiện nay khi nền kinh tế đã phát triển, hệ thống thông tin đã rộng khắp, các mạng lưới tin học đã đi sâu vào từng lĩnh vực ngành nghề thì việc đáp ứng các hiểu biết của con người trở nên cần thiết hơn. Cũng như nhiều trung tâm tư vấn khác, tư vấn của Ngân hàng là một lĩnh vực nhằm phân tích dự báo các thông tin về tình hình kinh tế xã hội - luật pháp - thị trường giá cả ... liên quan đến cả vấn đề đầu tư giúp các doanh nghiệp đưa ra quyết định một cánh đúng đắn, sáng suốt.
Cho đến nay hầu như các doanh nghiệp ít hiểu biết về lĩnh vực đầu tư. Chính vì vậy đầu tư cho các công trình chưa thu được kết quả như mong muốn, rủi ro trong đầu tư còn nhiều. Để phổ biến rộng khắp, giải đáp các thắc mắc, Chi nhánh nên mở trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư các trung tâm này sẽ tập trung các vấn đề về đầu tư vào các dự án,cố vấn hướng dẫn các doanh nghiệp phát triển nhanh hơn đáp ứng nhu cầu thị trường, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
3.3. Một số kiến nghị tạo điều kiện thực hiện các giải pháp đề ra.
Từ việc phân tích thực trạng, những hạn chế tồn tại về công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Yên bái để đưa ra một số giải pháp tích cực cho việc đánh giá khách hàng trước khi cho vay em xin có một số đóng góp nhỏ đối với nhà nước, đối với Ngân hàng và đối với Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam như sau:
3.3.1. Đối với nhà nước
Nước ta là một quốc gia đang phát triển còn nghèo nàn, lạc hậu với 80% dân số trong khu vực nông nghiệp, diện tích đất đai bình quân theo đầu người còn thấp, lao động nhàn rỗi và dư thừa nhiều vì thế nên nhà nước cần có giải pháp khắc phục bộ phận doanh nghiệp làm ăn yếu kém, thua lỗ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa môi trường quốc doanhvà ngoài quốc doanh. Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước mà nhà nước không cần giữ 100% vốn…
Tiến hành thanh lọc hoặc hợp nhất các DNNN đặc biệt DNNN hoạt động nghành nghề, cùng địa bàn, chẳng hạn, doanh nghiệp may mặc, da dầy, các doanh nghiệp cơ khí, thương mại … Quá trình hợp nhất hoặc thanh lọc, sát nhập có thể tién hành bằng con đường tự nguyện hoặc và bắt buộc, chú trọng quy hoạch từng nghành nghề, xác định nhu cầu vốn, sản lượng đầu ra và tạo công ăn việc làm, để có thể thực hiện tốt quá trình này
Song song với việc chính sách hoàn thiện cũng phải tăng cường quản lý nhà nước về việc chấp hành pháp lệnh kế thừa thống kê đối với các doanh nghiệp. Trong thời gian qua công tác này chưa được chú trọng đúng mức. Tuy đã có cơ quan kiểm toán nhà nước ra đời nhưng mới chỉ hoạt động ở các thành phố lớn còn ở các tỉnh rất ít.Vì thế việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về thực hien pháp lệnh kế toán thống kê đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất cần thiết, tạo thuận lợi căn bản và tính trung thực của thông tin từ các khách hàng này, phòng tránh rủi ro đối với ngân hàng, từ đó góp phần nâng cao trong công tác đánh giá khách hàng trước khi cho vay đối với các doanh nghiệp.
Còn các cơ quan chức năng như toà án, viện kiểm soát, công an thi hành án, thanh tra nhà nước cần có sự quan tâm hơn nữa đối với ngành ngân hàng trong việc thu hồi nợ, nhất là khoản nợ mà người vay chây ì, chốn trách nhiệm trả nợ và lừa đảo. Cần có những văn bản có tính chất liên ngành, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư tín dụng.
Trong thời gian nhà nước ban hành một số văn bản cần thiết để điều chỉnh các quan hệ như luật doanh nghiệp, luật thuế, pháp lệnh chuyển giao công nghệ, hợp đồng kinh tế để phục vụ cho TDNH cũng như phục vụ cho công tác thẩm định khách hàng tránh được những lệch lạc không đáng có
Việc ban hành các luật nói trên đảm bảo cho công tác thẩm định khách hàng dựa trên một nền tảng vững chắc, đồng thời phải làm cho doanh nghiệp nỗ lực hoạt động nếu không sẽ đứng trước nguy cơ phá sản, như vậy: Đứng trên góc độ ngân hàng, các nhân tố trên sẽ giảm bớt sự rủi ro, nâng cao tính sẵn sàng đầu tư của chi nhánh mở rộng tín dụng trong nền KTTT.
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNN Việt Nam với chức năng điều hành toàn bộ hệ thống ngân hàng của các ngân hàng, những chính sách đúng đắn và cách thức quy chế hợp lệ sẽ là tiền đề quan trọng và tác động tích cực đến công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT đối với doanh nghiệp của các NHTM nói chung và Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái nói riêng. Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình trong việc hướng các NHTM mở rộng mạng lưới cho vay đối với các doanh nghiệp làm sao hạn chế được rủi ro NHNN cần thực hiện
NHNN cần ưu tiên cho các doanh nghhiệp vay vốn ĐTPT có thời gian dài với mức lãi suất thấp để các dự án của doanh nghiệp kinh doanh có khả thi.
Nhanh chóng thành lập các quỹ cho vay hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cũng như là thành lập trung tâm bảo lãnh, làm cầu nối giữa doanh nghiệp và ngân hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiêp vay vốn ngân hàng đầu tư kinh doanh, vừa là ràng buộc chặt chẽ giữa người đi vay và người cho vay, tổ chức trung gian và nhà nước, nhờ đó giảm thiểu rủi ro khi vay vốn, nhà nước cần ban hành các quy chế hình thành quỹ bảo hiểm tiền vay, coi món tiền như một điều kiện tín dụng, đưa ra các quyết định về điều kiện doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng để từ đó ngân hàng có hướng giải quyết tháo gỡ những khó khăn, hạn chế được cho vay trong rủi ro trong hoạt động cho vay ĐTPT đối với doanh nghiệp.
3.3.3 Đối với ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cần tăng cường là một người tổ chức, hướng dẫn chi nhánh thực thi các chính sách, bảo đảm cơ chế tín dụng đối với doanh nghiệp do NHNN ban hành
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cần bổ sung và có biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực trong việc tiến hành thể lệ, quy trình cho vay, nâng cao hiệu lực của các công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ
Song song với việc thực hiện chức năng chính của một Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là chính sách cho vay ĐTPT với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, SXKD.. thuộc ngành có vốn ĐTPT lâu dài Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cần khuyến khích và tạo điều kiện cho ngân hàng chi nhánh tăng cường cho vay ĐTPT với các doanh nghiệp để tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro trong kinh doanh TDNH.
Với một số giải pháp và kiến nghị trên em mong muốn sẽ đóng góp một phàn nhỏ vào việc cho vay ĐTPT đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái. Để thực hiện tốt công việc này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ không chỉ nhà nước, các cơ quan hữu quan, ngân hàng mà còn đòi hỏi tinh thần hợp tác, tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp.
Kết luận
Khoảng thời gian thực tập tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái là một cơ hội tốt để em tiếp cận với thực tế, để gắn kết giữa lý thuyết với thực tiễn từ đó em có thể hiểu rõ hơn về chuyên ngành mà em đang nghiên cứu, Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái em nhận thấy việc đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT mang lại hiệu quả kinh doanh cho chi nhánh không những mở rộng phạm vi hoạt động của chi nhánh mà còn giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước, đồng thời phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng CNH-HĐH
Hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển là việc làm hết sức cần thiết đối với các cấp ngành và đặc biệt đúng với tên gọi " Đầu tư và phát triển " của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, tín dụng dồng thời là công cụ hữu hiệu của nhà nước phục vụ lợi ích phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nói chung và Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái nói riêng đã từng bước điều chỉnh cơ chế tín dụng của mình hướng tới việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp, mở rộng quy mô kinh doanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ một nền kinh tế đất nước.
Hoàn thiện bài viết này bản thân em mong muốn sẽ góp một phần kiến thức của mình vào việc tháo gỡ những khó khăn về hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là đề tài hết sức phức tạp cả về lý luận và thực tiễn, bản thân là một sinh viên nên em mới chỉ dừng lại nghiên cứu những lý luận là chủ yếu, về thực tiễn còn có những hạn chế. Vì thế em mong được sự chỉ bảo, góp ý của cơ quan thực tế của các thầy, cô và bất cứ ai quan tâm đến lĩnh vực này.
Qua đây, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đoàn Hữu Cảnh và các cô chú, anh chị cán bộ Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái đã giúp đỡ em trong qúa trình nghiên cứu hoàn thiện chuyên đề thực tập này
Yên bái, ngày 28 tháng 3 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Nga
Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Số liệu và tài liệu nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính em thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn: Đoàn Hữu Cảnh
Thuật ngữ viết tắt
Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái ............................................Chi nhánh NH ĐT&PT Yên Bái
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam...................................................................................NH ĐT&PT VN
Ngân hàng thương mại.....................................................................................................NHTM
Ngân hàng Nhà nước .......................................................................................................NHNN
Ngân hàng Việt Nam.........................................................................................................NHVN
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá .............................................................................CNH-HĐH
Uỷ ban nhân dân.............................................................................................................UBND
Hội đồng nhân dân.........................................................................................................HĐND
Cán bộ công nhân viên................................................................................................CBCNV
Tín dụng ngân hàng.........................................................................................................TDNH
Xã hội chủ nghĩa.............................................................................................................XHCN
Đầu tư phát triển ...........................................................................................................ĐTPT
Sản xuất kinh doanh.......................................................................................................SXKD
Xây dựng cơ bản ...........................................................................................................XDCB
Danh mục bảng
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh NH ĐT&PT Yên Bái trong 3 năm 2001-2003..................................................................................................................................... trang 1.
Bảng 2: Cơ cấu tín dụng của Chi nhánh NH ĐT&PT Yên Bái trong 3 năm 2001-2003........
Bảng 3: Kết quả SXKD của công ty sứ kỹ thuật HLS trong 2 năm 2001-2002......................
Bảng 4: Tình hình tài chính của Doanh nghiệp...............................................................................
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh..........................................................................................
Bảng 6: Bảng cân dối trả nợ............................................................................................................
Biểu đồ 1: Doanh số huy động vốn của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái......................
Biểu đồ 2: Tình hình cho vay vốn của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái..........................
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về đánh giá rủi ro Trước khi cho vay đầu tư phát triển của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thịtrường 2
1.1. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường 2
1.1.1. Khái quát chung về các nghiệp vụ của Ngân hàng 2
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 4
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro 4
1.1.2.2. Những rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NH TM 4
1.2. Tín dụng ĐTPT của NHTM 6
1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ĐTPT 6
1.2.3. Vai trò của tíndụng ĐTPT đối với phát triển kinh tế 7
1.2.4. Sự tồn tại khách quan của quan hệ tín dụng ĐTPT Trong nền kinh tế thị trường 8
1.3. Những vấn đề liên quan đến việc đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT của Ngân hàng thương mại 8
13.1. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT của NH TM 8
1.3.2. Nội dung đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT của NH TM 11
1.3.2.1. Đánh giá rủi ro kinh tế vi mô của doanh nghiệp 11
1.3.2.2 Đánh giá dự án vay vốn 13
1.3.2.3.Thu thập thông tin từ các nguồn khác 17
Chương 2: Thực trạng đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPTTại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Yên bái 18
2.1. Tình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&Pt yên bái 18
2.1.1. Vài nét giới thiệu về Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Yên Bái 18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh NH ĐT&PT Yên Bái 19
2.2. tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 23
2.2.1. Công tác huy động vốn 24
2.2.2. Công tác cho vay vốn 25
2.2.3. Rủi ro trong kinh doanh tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh NH ĐT&PT Yên Bái 27
2.3. Đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tại Chi nhánh NH ĐT&PT Yên Bái 28
2.3.1. Thực trạng Đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tại Chi nhánh NH ĐT&PT Yên Bái 28
2.3.1.1. Phân tích khách hàng 28
2.3.1.2. Đánh giá rủi ro qua luồng thông tin khác 39
2.3.2. Những kết quả đạt được trong công tác Đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tại Chi nhánh NH ĐT&PT Yên Bái 47
2.3.2.1. Những kết quả đạt được 47
2.3.2.2. NHứng khó khăn tồn tại và nguyên nhân 48
Chương III: giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tại Chi nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Yên bái 50
3.1. Định hướng về nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐT&PT tại Chi nhánh NH ĐT&PT yên bái 50
3.2. Các giảI pháp nâng cao chất lượng Đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tại Chi nhánh NH ĐT&PT Yên Bái 50
3.2.1. GiảI pháp hàon thiện công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay ĐTPT tại Chi nhánh NH ĐT&PT Yên Bái 50
3.2.1.1. Từ phía ngân hàng 51
3.2.1.2. Về phía khách hàng 53
3.2.2. Đơn giản hoá các thủ tục cho vay 54
3.2.3. Lãi suất cho vay trong doanh nghiệp 54
3.2.4. Giải pháp công nghệ thông tin 55
3.3. Một số kiến nghị tạo đIều kiện thực hiện các giải pháp đề ra 55
3.3.1. Đối với nhà nước 55
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 56
3.3.3. Đối với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam 57
Kết luận 58
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0551.Doc