Chuyên đề Đánh giá và quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung

Các hoạt động diễn ra bao hàm rất nhiều rủi ro nhất là hoạt động ngân hàng. Sự sụp đổ của các ngân hàng ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế chính trị và xã hội của đất nước. Rủi ro là yếu tố luôn song hành cùng quá trình hoạt động của doanh nghiệp và dự án, san sẻ rủi ro đồng nghĩa với chia sẻ lợi nhuận. Vì vậy các ngân hàng, tổ chức, cá nhân không thể loại trừ rủi ro mà nên có biện pháp để kiểm soát quản lý rủi ro nhằm hạn chế tối đa xảy ra. Nhận thấy công tác đánh giá và quản lý rủi ro trong việc thẩm định các dự án đầu tư xin vay vốn là rất quan trọng. Ngân hàng có đánh giá, quản lý rủi ro các dự án đầu tư tốt thì mới ra quyết định cho vay vốn tốt và đảm bảo khả năng trả nợ của dự án. Trong thời gian thực tập tại phòng Quản Lý Rủi Ro Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung em đã tìm hiểu về phương pháp đánh giá quản lý rủi ro các dự án đầu tư, thực tế áp dụng các phương pháp này đã hạn chế được rủi ro xảy ra và thu được kết quả, từ đó rút ra những thành công, hạn chế và đề xuất ý kiến, kiến nghị cùng các giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Quang Trung. Em hy vọng mặc dù với vốn kiến thức không nhiều nhưng những giải pháp, kiến nghị em đưa ra sẽ đóng góp phần nào trong công tác đánh giá quản lý rủi ro dự án đầu tư của chi nhánh.

doc129 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá và quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gân hàng Nhà nước, phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng và phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên hệ thống thông tin phòng chống rủi ro cũng mới đi vào hoạt động nên gặp nhiều khó khăn, chất lượng thông tin thu thập được chưa nhanh nhậy, kịp thời, chính xác nên trung tâm vẫn chưa trở thành nguồn cung cấp thông tin uy tín cho các tổ chức tín dụng. 2.3.3. Nguyên nhân từ phía Ngân Hàng - Ngân hàng có cơ chế chính sách còn lỏng lẻo : chính sách pháp luật của Việt Nam còn nhiều hạn chế, hệ thống luật pháp không ổn định, luật các tổ chức tín dụng chưa có cơ chế thưởng phạt rõ ràng cho từng cán bộ hoàn thành nhiệm tốt chỉ tiêu được giao, chưa phân rõ lĩnh vực thẩm định riêng cho từng cán bộ mà các cán bộ tín dụng vẫn thẩm định tất cả các dự án vậy rủi ro xảy ra là rất lớn. - Trình độ và kinh nghiệm của các cán bộ còn hạn chế : Khi hệ thống ngân hàng ở Việt Nam phát triển quá nóng cần một lượng lớn cán bộ ngân hàng thì hiện tượng cán bộ ngân hàng mới và non trẻ là điều tất yếu, họ được đào tạo về lĩnh vực tài chính nhưng chưa thực tế làm, khi đi thẩm định các dự án ở nhiều lĩnh vực khác nhau mà không chuyên thẩm định một dự án nào. Kiến thức thực tế về kinh tế, môi trường kinh doanh đánh giá dự án còn dựa nhiều sách vở, chưa sát thực tế, chưa phát hiện và dự đoán được các rủi ro bất thường phát sinh dẫn đến chất lượng thẩm định dự án chưa đạt hiệu quả cao, nguy cơ rủi ro dự án đầu tư cao. - Đặc điểm nổi bật của ngân hàng là tín dụng trung và dài hạn : Các dự án đầu tư có đặc điểm là dài hạn và ẩn chứa nhiều rủi ro, vì vậy việc kiểm soát quản lý các rủi ro là rất khó khăn. Đòi hỏi cán bộ tín dụng và quản lý rủi ro phải có kiến thức chuyên sâu về dự án cũng như kinh nghiệm thực tế mới có thể đánh giá, thẩm định rủi ro chuẩn xác và có hiệu quả, nếu việc đánh giá, phân tích dự án không có hiệu quả thì chi phí cho việc sửa chữa sai sót rất cao và khả năng dự án bị thua lỗ và không thu hồi nợ gây rủi ro các dự án đầu tư. - Công tác thẩm định dự án còn nhiều hạn chế : đối với khách hàng truyền thống có mối quan hệ lâu dài các cán bộ tín dụng thường thẩm định hiệu quả dự án một cách sơ sài hơn các khách hàng mới. - Việc hỗ trợ cho các dự án chưa phát huy tốt vai trò : Ngân hàng chỉ quan tâm hỗ trợ cho các dự án khi phát hiện thấy có rủi ro : gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ mà không quan tâm đến hỗ trợ các dự án khi đang hoạt động để kịp thời phát hiện các rủi ro và có biện pháp xử lý kịp thời CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG QUẢN LÝ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 3.1.Định hướng phát triển của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung. 3.1.1. Một số dự báo về môi trường kinh doanh. Năm 2008 được đánh giá là năm khó khăn trong phát triển kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng tài chính và thị trường chứng khoán nhưng nền kinh tế trong nước vẫn duy trì được mức tăng trưởng khá GDP cả năm ước đạt khoảng 6.5 - 7% trong điều kiện lạm phát cao nên mục tiêu năm 2009 là ưu tiên thực hiện kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô. Tạo mọi điều kiện để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững, đẩy mạnh quan hệ hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế một cách chủ động và có hiệu quả. Hà Nội đặt ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế 9.5-10.0% xu hướng nâng cao tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp. Ngành ngân hàng lãi suất sẽ có xu hướng giảm, do chính sách thắt chặt tiền tệ hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, các dịch vụ ngân hàng bán lẻ hứa hẹn sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, hàng loạt các dịch vụ mới ra đời nhưng ẩn chứa nhiều rủi ro, các ngân hàng sẽ tham gia vào việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái, khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu 3.1.2. Phương hướng hoạt động trong năm tới. Năm 2008 là năm nền kinh tế khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế Mỹ, cùng với sự ra đời của các ngân hàng mới sự cạnh tranh trong các sản phẩm dịch vụ bán lẻ ngày càng gay gắt. Năm 2009 được dự đoán là năm đáy của kinh tế thế giới ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung cũng đặt ra phương hướng hoạt động trong năm tới như sau : Mục tiêu đầu tiên là lấy an toàn làm tiêu chí hàng đầu trong hoạt động bởi hoạt động ngân hàng gắn liền rất nhiều rủi ro. Thứ hai là phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, củng cố nâng cao quan hệ với khách hàng truyền thống, mở rộng tìm kiếm khách hàng mới. Mở rộng mạng lưới sau khi chia tách chi nhánh Ba Đình năm 2008 Thứ ba nâng cao tỷ trọng lợi nhuận dịch vụ trong tổng lợi nhuận, tích cực công tác tiếp thị khách hàng. Thứ tư chủ động cơ cấu lại nguồn vốn huy động và sử dụng vốn. Thứ năm tăng cường hoạt động quản trị điều hành, kiểm soát, đảm bảo thông tin minh bạch hiệu quả Thứ sáu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên vững về nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp Thứ bảy quy mô chất lượng hoạt động của chi nhánh đạt tiêu chuẩn của doanh nghiệp hạng 1, đảm bảo lợi nhuận sau thuế năm sau cao hơn năm trước Tăng trưởng thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể sau : Bảng 2.5.Một số chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh 2009. Đơn vị tính : tỷ đồng Chỉ tiêu TH31/12/2008 số thực(loại trừ bất thường) KHKD Tăng trưởng tuyệt đối Tương đối 1. HĐV bình quân 5.900 5.000 6.000 1.000 20% 2. HĐV đầu kỳ 6.000 4.700 6.200 1.500 32% 3.Dư nợ tín dụng bình quân 2.300 4.800 2.500 109% 4.Dư nợ tín dụng cuối lỳ 2.295 6.500 4.205 183% 5. Thu dịch vụ ròng 24 18 25 7 39% 6. Chênh lệch thu chi 78 60 80 20 33% 7.Trích DPRR trong năm 10 8 -2 -20% ( Nguồn phòng tổng hợp nguồn vốn BIDV Quang Trung ) 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung 3.2.1.Tư vấn cho các dự án trong quá trình phát triển. Các dự án đầu tư ẩn chứa nhiều rủi ro nhất là dự án đầu tư xây dựng, có thể chủ đầu tư đã dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án : rủi ro về thị trường, rủi ro về giá cá, rủi ro vận hàng… nhưng rủi ro không bao giờ là đủ và hết, có những rủi ro bất thường xảy ra ngoài khả năng dự đoán của chủ đầu tư nên việc ngân hàng tư vấn cho khách hàng về các dự án là điều rất tốt giúp cả ngân hàng và khách hàng hạn chế tối đa rủi ro. Ngân hàng có nhiều mảng hoạt động và có nhiều khách hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau nên có nhiều kinh nghiệm, có nhiều thông tin sẽ giúp cho chủ đầu tư về công nghệ, về các văn bản pháp luật có liên quan, về các lĩnh vực kinh doanh có triển vọng trong những năm tới. Ví dụ như ngân hàng Standard Charterd Bank và ngân hàng Á Châu ACB có hẳn đội ngũ tư vấn các sản phẩm dịch vụ tới tận nhà cho khách hàng và cá nhân, giải đáp các thắc mắc cho khách hàng. Tuy nhiên sự tư vấn này nên áp dụng ngay cả khi đã cho vay vốn, khi dự án đã đi vào hoạt động vì những rủi ro sau khi hoạt động là rủi ro tốn nhiều chi phí để sửa chữa. Việc tư vấn cho khách hàng khi dự án đang hoạt động cũng giúp cho ngân hàng được tiếp cận với khách hàng thường xuyên hơn, dễ dàng hơn trong việc kiểm tra giám sát vốn vay có được sử dụng đúng mục đích hay không, có đảm bảo hiệu quả và khả năng sinh lời hay không. Khi khách hàng gặp khó khăn nhận được sự giúp đỡ của ngân hàng thì khách hàng trở nên tin tưởng ngân hàng hơn, giúp duy trì một mối quan hệ tốt và lâu dài. 3.2.2.Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng Trong bối cảnh nền kinh tế và hợp tác quốc tế đang phát triển, ngân hàng ra đời đáp ứng nhu cầu cần thiết của nền kinh tế hiện đại, năm 2007 hàng loạt các ngân hàng mới ra đời đã thu hút nhiều nhân lực mới, kể cả các nhân viên có kinh nghiệm và tân tuyển là sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học thì việc tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ cho tân tuyển là điều rất quan trọng và cần thiết, cần được tiến hành thường xuyên liên tục. Bên cạnh đó việc đào tạo thường xuyên các lớp học nghiệp vụ quản lý, giới thiệu các sản phẩm mới, các dịch vụ mới, các văn pháp pháp luật mới nhằm nâng cao trình độ cho nhân viên và các cấp lãnh đạo. Nhân lực ngành ngân hàng đang khát nhưng số lượng sinh viên ra trường được đào tạo trong lĩnh vực ngân hàng tài chính không đủ đáp ứng về chất lượng cho các ngân hàng, đa số sinh viên ra trường được đào tạo đúng chuyên ngành nhưng không có thực tế, hầu hết các ngân hàng khi nhận nhân viên mới đều phải đào tạo lại ít nhất từ 3 đến 6 tháng mới có thể nắm bắt được công việc, đối với nhân viên tín dụng thì phải 1 năm mới có khả năng làm việc độc lập. Những nhân viên ngân hàng chủ chốt có trình độ chuyên môn giỏi sẽ có khả năng đánh giá toàn diện các rủi ro phát sinh đồng thời có biện pháp quản lý, giám sát khoản vay hiệu quả, xử lý nhanh chóng vấn đề phát sinh hạn chế được tối đa các rủi ro xảy ra. Để có được những nhân viên, lãnh đạo chủ chốt này ngân hàng phải có các lớp tập huấn thường xuyên, tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm, đi công tác tại các chi nhánh, hội sở chính, các ngân hàng bạn, cho cán bộ đi đào tạo học tập kinh nghiệm tại các nước có nền tài chính ngân hàng phát triển lâu đời để mở mang kiến thức, học tập phong cách tổ chức làm việc. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp gặp gỡ tiếp xúc khách hàng, hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, trực tiếp quản lý giám sát nguồn vốn, ngày nay nền kinh tế đang rất phát triển, xu hướng hợp tác quốc tế không còn là xa lạ nhưng để có thể có được môi trường làm việc, phong cách làm việc như các nước tiên tiến thì đội ngũ cán bộ phải là người nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng trau dồi vốn tiếng anh, nâng cao trình độ tin học, khả năng giao tiếp để năm bắt tốt tâm lý khách hàng. Tuy nhiên một cán bộ tín dụng tốt không những chỉ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt mà còn phải có đạo đức nghề nghiệp, bởi vì ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng đặc biệt, các cán bộ tín dụng được tiếp xúc với nhiều tiền nhưng không phải tiền của mình nên dễ sinh tâm lý chiếm đoạt tiền, có rất nhiều vụ việc cán bộ tín dụng giả mạo chữ ký khách hàng để chiếm đoạt tiền, hay cán bộ tín dụng lợi dụng quyền hạn giúp khách hàng hợp thức hóa hồ sơ vay vốn nhằm chiếm tiền của ngân hàng, vì vậy đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng được đề cập rất nhiều. Tuyển dụng nhân sự là bộ phận không thể thiếu được trong bất kể một doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt và có quy mô như ngân hàng, mỗi doanh nghiệp tùy lĩnh vực hoạt động mà có chính sách tuyển dụng riêng, vì vậy kế hoạch tuyển dụng nhân sự phải được chuẩn bị kỹ, tiêu chí tuyển dụng phải phù hợp với kế hoạch phát triển và phương hướng hoạt động của doanh nghiệp và tùy từng thời kỳ phát triển kinh tế mà chính sách tuyển dụng cũng khác nhau. Việc tổ chức các cán bộ vào các vị trí dự tuyển phù hợp với năng lực làm việc và nhu cầu tuyển dụng của ngân hàng. Mỗi cá nhân đều có những hiểu biết nhận định và một điều bất cập dễ nhận thấy là ngân hàng hoạt động trên nhiều mảng, cho vay nhiều khách hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau : cơ khí, công nghệ, nông nghiệp, thép… và các cán bộ tín dụng thực hiện cho vay thẩm định các dự án mà không chuyên trong lĩnh vực được đào tạo vì vậy ngân hàng cần phân công mỗi cán bộ đảm nhiệm các lĩnh vực cụ thể như vậy sự hiểu biết của cán bộ tín dụng sẽ được chuyên sâu, tiết kiệm được chi phí thời gian, có đủ hiểu biết để tư vấn cho khách hàng nhằm hạn chế rủi ro xảy ra. Với những khách hàng lớn thì việc cho vay phức tạp hơn, việc thẩm định tài sản đảm bảo cũng khó khăn hơn, bởi có những tài sản như : dây chuyền công nghệ sản xuất máy in, dây chuyền sản xuất oto.. hay các dây chuyền công nghệ lớn, các sản phẩm mà cán bộ tín dụng chưa bao giờ biết đến thì việc ngân hàng nhờ đến các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn là rất cần thiết và quan trọng. Ngân hàng nên tạo lập mối quan hệ tốt với các khách hàng và lập nên đội ngũ cộng tác viên có chuyên môn, tuy nhiên ngân hàng nên bảo mật thông tin bằng cách gắn lợi ích của các chuyên gia với trách nhiệm và nghĩa vụ. Một hiện tượng nổi bật trong lĩnh vực ngân hàng tài chính là việc các nhân viên ngân hàng nhảy việc, có thể do chế độ đãi ngộ nhân viên của ngân hàng không tốt hay môi trường làm việc không tốt không phát huy được năng lực của nhân viên. Vì vậy để tuyển dụng, đào tạo và giữ chân được các nhân tài ở lại cống hiến và gắn bó lâu dài với ngân hàng thì đầu tiên nên có chế độ đãi ngộ nhân viên tốt : có chế độ thưởng phạt công minh, thưởng cho cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong quý và năm, có chế độ tăng lương hàng năm, nếu vượt chỉ tiêu được giao trong nhiều tháng, quý thì cuối năm được đi thăm quan du lịch, được tuyên dương khen thưởng, khuyến khích trách nhiệm làm việc theo nhóm và cạnh tranh công bằng nên thưởng tuyên dương cho nhóm hay bộ phận, chi nhánh hoàn thành tốt chỉ tiêu được giao. Nhưng nếu có sai phạm do khách quan thì thẳng thắn nhắc nhở, nặng hơn sẽ phê bình, nhưng nếu sai phạm do ý chủ quan thì phê bình, cắt giảm thưởng cuối năm. Tạo môi trường làm việc minh bạch, công khai, cạnh tranh lành mạnh sẽ khuyến khích nhân viên gắn bó với ngân hàng, tích cực hoàn thành tốt công việc được giao bằng lòng yêu nghề. 3.2.3.Hoàn thiện hế thống thông tin khách hàng và dự án đầu tư Trong bất kể một lĩnh vực nào, thông tin là thứ có giá trị mà nhiều công ty, nhiều cá nhân bỏ tiền để mua, với công ty thông tin về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh, về các sản phẩm thay thế, về nhà cung cấp, về các công ty kinh doanh cùng lĩnh vực. Với ngân hàng thông tin về khách hàng và dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý rủi ro tín dụng các dự án đầu tư, các ngân hàng có thể tìm kiếm thông tin từ nội bộ ngân hàng và từ các kênh thông tin ngoài Nguồn thông tin từ nội bộ ngân hàng : đó là thông tin mà có thể thu thập từ các chi nhánh, phòng ban, bộ phận trong hệ thống ngân hàng về lịch quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng, dựa vào thông tin thu thập được cán bộ tín dụng sẽ có cái nhìn chung về khách hàng, để đưa ra các quyết định chính xác. Tuy nhiên để nguồn thông tin này có hiệu quả nhất thì chi nhánh, bộ phận, phòng ban có quan hệ đầu tiên với khách hàng nên lưu trữ thông tin khách hàng theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, sắp xếp theo thời gian ký kết hợp đồng, hay theo mức vốn vay, việc phân loại rõ ràng khách hàng giúp ngân hàng dễ dàng quản lý khách hàng, kiểm soát rủi ro. Bên cạnh đó ngân hàng nên lập một phong ban chuyên thu thập và xử lý thông tin về các chính sách kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng để cung cấp cho các cán bộ tín dụng nếu cần. Nguồn thông tin từ các kênh ngoài : đó là nguồn thông tin mà ngân hàng có thể thu thập được từ : các tổ chức tín dụng khác mà khách hàng có quan hệ, từ thông tin đại chúng, và trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước ( CIC ), với nguồn thông tin thu thập được từ bên ngoài ngân hàng có thêm thông tin về khách hàng và có đánh giá chuẩn xác hơn về tình hình tài chính thực tế của khách hàng, khả năng sinh lãi thực của dự án tại thời điểm hiện tại, những thông tin bên ngoài không phải lúc nào cũng kiếm được mà ngân hàng cần thông tin về khách hàng của mình có thế phải bỏ tiền để mua. 3.2.4.Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các dự án đầu tư vay vốn Việc kiểm tra, giám sát các dự án vay vốn là điều rất quan trọng trong quy trình sau khi vay vốn, có nhiều dự án sau khi được cấp phát vốn nhưng hoạt động không hiệu quả, sử dụng vốn không đúng mục đích thậm chí có dự án làm ăn phi pháp. Vì vậy các chi nhánh, các ban lãnh đạo cần xây dựng kế hoạch kiểm tra vốn giúp cán bộ tín dụng chủ động và sắp xếp thời gian kiểm tra giám sát được nhiều dự án mình quản lý. Việc kiểm tra phải được quán triệt từ hội sở đến chi nhánh và được tổ chức thường xuyên, định kỳ. Các cán bộ tín dụng có thể kiểm tra mục đích sử dụng vốn tránh tình trạng dự án dùng tiền vào mục đích bất hợp pháp. Thứ hai là cán bộ tín dụng kiểm tra khối lượng công việc đã được thi công, việc kiểm tra này tương đối khó khăn nên có thể kiểm tra khối lượng thi công lần này so với lần kiểm tra trước, xem xét giấy tờ nhập nguyên vật liệu, thanh toán tiền công công nhân, giấy xác nhận nghiệm thu một phần công trình. Thực tế xảy ra có nhiều dự án đã được giải ngân vốn nhưng không thực hiện dự án do bỏ thầu thấp, không đủ hoàn thành công trình dẫn đến dự án thua lỗ gây rủi ro tín dụng các dự án đầu tư. 3.2.5.Đổi mới cơ cấu quản lý rủi ro Có thể nói rằng rủi ro là nguyên nhân gây nên khủng hoảng tài chính trên toàn ngành ngân hàng, hiện nay do sợ cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng mà nhiều ngân hàng có chính sách tín dụng hay giải ngân dễ dàng mà không chú trọng đến những rủi ro tiềm ẩn, rủi ro không chỉ được quản lý tại một thời điểm mà nó phải là một quá trình quản lý rủi ro nếu không những rủi ro tiềm ẩn sẽ lại xảy ra. Nhận thấy tầm quan trọng của rủi ro trong hoạt động ngân hàng nên ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cũng đã áp dụng mô hình TA2 nâng cao chức năng quản lý rủi ro tín dụng tuy nhiên cần chú trọng cách thức quản lý rủi ro bởi nó là lợi thế cạnh tranh, ngân hàng nên chuyển tải chính sách quản lý rủi ro xuống tận cấp thực hiện, tích cực yêu cầu các nhân viên phải trở thành những nhà quản lý rủi ro và hiểu rõ sự quan tâm của tổ chức đối với rủi ro, tiến hành cải thiện kênh thông tin giữa các bộ phận của tổ chức, cũng như với nhóm kiểm toán nội bộ và ủy ban kiểm soát. Ngân hàng nên áp dụng mô hình quản lý rủi ro hiện đại cần dựa trên ba hàng phòng thủ; những nhân viên từ các cơ sở của doanh nghiệp như một nền tảng, bộ phận quản lý rủi ro và sau cùng là bộ phận kiểm soát nội bộ. Cần tập trung vào việc đưa ra những đánh giá định tính hơn về những rủi ro gắn liền với từng quyết định chiến lược quan trọng , vì vậy các sản phẩm ngân hàng nên đơn giản dễ hiểu để có những biện pháp đinh lượng để xử lý đúng đắn các rủi ro trong thị trường bất ổn là khó đoán trước Không có sự độc lập giữa chức năng bán hàng, tác nghiệp và quản trị rủi ro trong mô hình tổ chức tín dụng ở ngân hàng. Để giảm rủi ro xuống mức thấp nhất, cần thiết có sự độc lập giữa các chức năng mà một cán bộ tín dụng NH hiện nay thường thực hiện, đó là: chức năng bán hàng (tiếp xúc khách hàng, đàm phán, tiếp thị…), chức năng quản trị rủi ro (phân tích, thẩm định, dự báo, đo lường, đánh giá lại theo định kỳ…) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi…).  3.2.6.Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước và sau khi cho vay Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh ngày càng tăng, rủi ro luôn luôn song hành và tồn tại trong mọi lĩnh vực, vì vậy không chủ doanh nghiệp nào bỏ toàn bộ vốn tự có của mình vào dự án kinh doanh hay không đơn độc tham gia vào dự án mà đều kêu gọi các doanh nghiệp khác tham gia góp vốn hoặc vay một phần vốn ngân hàng để san sẻ rủi ro. Các dự án vay vốn ngân hàng hay kêu gọi góp vốn liên doanh, liên kết chủ yếu là các dự án lớn, sự quản lý rủi ro từ các dự án đầu tư liên kết cũng phức tạp hơn. Các cán bộ tín dụng nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro nên đã thực hiện thẩm định dự án trước và sau khi cho vay dự án nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động, sự biến động của thị trường ảnh hưởng đến dự án và khả năng trả nợ của dự án. Thẩm định dự án trước khi cho vay mà tốt thì phần nào loại bỏ được những dự án không khả thi, loại bỏ được khách hàng có lịch sử quan hệ tín dụng không tốt, định giá được chính xác giá trị tài sản đảm bảo, dự đoán được các rủi ro xảy ra, tránh tình trạng định giá tài sản thế chấp không đúng với giá trị thực tế do trình độ nghiệp vụ kém hay do có sự thông đồng với khách hàng; hoặc do tài sản thế chấp bị mất giá. Khi ngân hàng thẩm định cho vay thì tài sản thế chấp đang giá cao, sau đó giá giảm mạnh, khách hàng không trả được nợ, ngân hàng xiết nợ nhưng không bán được do giá quá thấp, hoặc là không có người mua, hoặc là tiền thu về thấp hơn so với số tiền cho vay. Sau khi dự án được cấp tín dụng việc quản lý dự án hoạt động ra sao, có sử dụng vốn đúng mục đích hay không, kiểm tra tình hình thực hiện các cam kết đã được ngân hàng bảo lãnh, kiểm tra thực tài sản đảm bảo theo quy định giao dịch bảo đảm trong cho vay, định kỳ thực hiện rà soát đánh giá hiệu quả khai thác các dự án đầu tư, hàng quý thực hiện phân loại nợ theo quy định, theo dõi biến động của thị trường tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tài sản đảm bảo của khách hàng để kịp thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn. Để nâng cao chất lượng thẩm định các cán bộ tín dụng phải cần được tham gia các khóa đào tạo về nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thẩm định, và phương pháp quy trình thẩm định. Ngoài ra các cán bộ thẩm định nên được phân công tham gia thẩm định một số lĩnh vực để đảm bảo chuyên môn sâu và tham gia khóa học thẩm định về các lĩnh vực chuyên môn mình công tác, việc thẩm định. Với những dự án lớn cá nhân cán bộ thẩm định không có chuyên môn việc thẩm định sẽ gặp nhiều khó khăn, vì vậy ngân hàng nên lập mối quan hệ với các khách hàng của ngân hàng làm tư vấn hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập, có tư cách pháp nhân có năng lực và uy tín tham gia thẩm định các dự án lớn, việc phê duyệt tín dụng không nên theo quy trình ký phê duyệt dây chuyền để tránh tình trạng cán bộ tín dụng ngay từ khâu đầu tiên đã thẩm định không cẩn thận xin cấp trên xét duyệt, cấp trên do bận không xem kỹ ký và trình cấp cao hơn, do các cấp tin tưởng nhau nên việc ký phê duyệt chỉ mang tính chất hình thức, khi dự án hoạt động không hiệu quả, không có khả năng trả nợ thì rủi ro tín dụng xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng. Đối với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu năm và uy tín với ngân hàng nên việc thẩm định dự án chưa hiệu quả mang tích chất hình thức. Vì vậy ngân hàng cần thẩm định kỹ các dự án của các khách hàng truyền thống , tránh tình trạng nhiều dự án không khả thi nhưng do có quan hệ lâu dài với ngân hàng nên vẫn vay được vốn, các khách hàng truyền thống của ngân hàng chủ yếu là các tổng công ty nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước có quan hệ tín dụng ngay từ ngày đầu thành lập nhưng có một bất cập là trong thời buổi nền kinh tế phát triển như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh càng gay gắt thì các doanh nghiệp nhà nước vẫn phong cách làm việc chậm chạm, có tinh thần ỷ lại sự giúp đỡ từ nhà nước dẫn đến có dự án hoạt động không hiệu quả gây rủi ro tín dụng các dự án đầu tư. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày nay càng gay gắt, cạnh tranh phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, cạnh tranh đầu tư công nghệ hiện đại đem lại tiện ích cho khách hàng, cạnh tranh trong lãi suất, cạnh tranh thời gian và điều kiện cho vay vốn, cạnh tranh nâng cao thương hiệu và phong cách phục vụ vì vậy ngân hàng nên tuyển một đội ngũ tiếp thị khách hàng, giới thiệu các sản phẩm đến tận khách hàng để khơi dậy nhu cầu khách hàng, đồng thời các cán bộ tín dụng vừa là người thẩm định dự án nhưng trong quá trình kiểm tra quá trình sử dụng vốn nên tham gia tư vấn cho khách hàng để vốn vay được sử dụng có hiệu quả. 3.2.7.Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo Ngân hàng có hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, việc cho vay mang lại lợi nhuận cho ngân hàng ngoài các hoạt động như kinh doanh ngoại tệ, cho thuê tài sản…nhưng ẩn chứa nhiều rủi ro. Vì vậy trước khi vay vốn ngân hàng ngoài việc chứng minh được năng lực tài chính của bản thân khách hàng, dự án kinh doanh có tính khả thi, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, khách hàng còn chứng minh được tài sản đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình khi dự án làm ăn không hiệu quả. Vì vậy ngân hàng phải tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo: động sản hay bất động sản, ngoài ra ngân hàng cũng cần xem xét tính hợp lệ của tài sản đảm bảo, giá thị trường của tài sản đang nắm giữ. Tuy nhiên việc mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo cũng nên có giới hạn nhất định bởi việc phát mại tài sản đảm bảo đôi khi cũng gặp nhiều khó khăn, ví dụ dây chuyền sản xuất keo dính sau khi nhận làm tài sản đảm bảo thì khó bán do thị trường bán keo dán mất khi nước chuyên nhập khẩu gặp khó khăn về kinh tế. Do giá thị trường của nhà đất có dao động mạnh, có thời điểm giá nhà đất lên rất cao nhưng sau đó trong thời gian ngắn lại giảm giá mạnh. Ví dụ khi kinh tế phát triển mạnh giá nhà đất bị đẩy lên cao ở hầu hết các thành phố lớn đã làm nảy sinh tư tưởng dựa dẫm thái quá vào tài sản thế chấp. Số lượng các khoản vay để mua bất động sản (nhà, đất) cũng tăng. Tuy nhiên sẽ rất nguy hiểm nếu cán bộ tín dụng quên đi rằng khoản vay cần được trả bằng dòng tiền tạo ra bởi dự án sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tiền bán tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro ngoài dự kiến mà thôi.  Đây cũng là tâm lý thường thấy ở các ngân hàng các nước đang phát triển. Kinh tế tăng trưởng nóng, lãi suất thấp, giá bất động sản thường bị đẩy lên quá cao do đầu cơ và vượt quá xa giá trị thực. Việc nhận tài sản đảm bảo là bất động sản hay máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ thì việc định giá tài sản là rất khó khăn và phải có đội ngũ cán bộ chuyên thẩm định giá, nhưng việc đào tạo đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, có hiểu biết rất khó và tốn nhiều thời gian. 3.2.8.Nâng cao vai trò của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Hoạt động của ngân hàng luôn ẩn chứa rất nhiều rủi ro, không chỉ có rủi ro từ dự án cho vay, rủi ro từ cơ chế chính sách, rủi ro từ thị trường, rủi ro từ bản thân ngân hàng mà rủi ro từ các hoạt động tác nghiệp giữa các bộ phận tín dụng, quản lý rủi ro, quản tị tín dụng,…vì vậy kiểm soát nội bộ đóng vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn và khả năng phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc xây dựng và thực hiện được một cơ chế kiểm soát nội bộ phù hợp và hiệu quả sẽ cho phép các ngân hàng chống đỡ tốt nhất với rủi ro. Mục đích của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ : - Sử dụng các nguồn lực và quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách hiệu quả.  - Đảm bảo chắc chắn các quyết định và chế độ quản lý đã được ngân hàng và các cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành được thực hiện đúng thể thức và giám sát mức độ hiệu quả cũng như tính hợp lý của các chế độ đó.  - Phát hiện kịp thời những vướng mắc trong kinh doanh để hoạch định và thực hiện các biện pháp đối phó.  - Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phát hiện ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, rủi ro từ bản thân các cán bộ tín dụng. - Đảm bảo việc ghi chép, hạch toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức các giao dịch phát sinh của ngân hàng.  - Đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu cầu pháp định có liên quan.  - Đảm bảo tài sản và thông tin không bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích.  Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nên ngân hàng cũng đề ra các biện pháp tích cực nhằm hạn chế tối đã rủi ro, tuy nhiên các biện pháp đưa ra đôi khi còn mang tính chất cục bộ tức thời chưa có tính chất lâu dài : Thứ nhất là nâng cao trình độ nghiệp vụ tín dụng của cán bộ tín dụng, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ, các khóa học về hội nhập kinh tế quốc tế, khóa học đào tạo tin học và ngoại ngữ, đào tạo nghiệp vụ kế toán và tài chính doanh nghiệp. Nâng cao tinh thần trách nhiệm trước công việc được giao bằng cách phối hợp các khâu công việc tín dụng cho cán bộ tín dụng, cán bộ quản lý rủi ro, cán bộ quản trị tín dụng đảm bảo một hồ sơ vay vốn của khách hàng phải được các bộ phận phối hợp cùng quản lý và cùng chịu trách nhiệm. Đối với cán bộ chuyên công tác kiểm tra nội bộ phải có kiến thức chuyên sâu về kiểm toán, phải am hiểu hoạt động ngân hàng mới có thể biết các nhân viên ngân hàng đang làm gì, đang sai phạm chỗ nào. Thứ hai là ngân hàng không ngừng thay đổi, bổ sung phương pháp, quy trình kiểm tra. Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động của ngân hàng mà quy trình và thủ tục kiểm soát được tiến hành khác nhau. Tuy nhiên, dù thủ tục kiểm soát có khác nhau thì vẫn phải đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản như nguyên tắc phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn hoạt động kiểm soát có thể được phân loại như sau:  - Kiểm soát quản lý là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ của ngân hàng, do nhân viên độc lập với người thực hiện hoạt động đó tiến hành. Kiểm soát quản lý diễn ra thường xuyên và là hoạt động quan trọng nhất trong cơ chế kiểm soát nội bộ của ngân hàng.  - Kiểm soát xử lý được đặt ra để kiểm tra việc xử lý các giao dịch, tức là kiểm tra lại những công việc mà nhân viên ngân hàng đã thực hiện và đã được công nhận, cho phép, phân loại, tính toán, ghi chép và tổng hợp trong báo cáo.  - Kiểm soát để bảo vệ tài sản nhằm đảm bảo sự an toàn của tài sản và thông tin trong ngân hàng.  - Kiểm soát tổng quát là sự kiểm soát tổng thể đối với tất cả các hoạt động và giao dịch diễn ra trong ngân hàng.  3.2.9.Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo thông tin xuyên suốt từ hội sở đến chi nhánh, phòng giao dịch Hệ thống công nghệ rất quan trọng trong công tác điều hành phát triển ngân hàng và đem lại lợi ích cho khách hàng, ngân hàng. Với khách hàng, công nghệ sẽ đem đến cho khách hàng sự hài lòng nhờ vào những dịch vụ ngân hàng có chất lượng tốt, thời gian giao dịch được rút ngắn, an toàn, bảo mật. Cho dù khách hàng đến bất cứ địa điểm giao dịch nào của ngân hàng đều cảm nhận được chất lượng và “tính trong suốt” của dịch vụ. Với ngân hàng, công nghệ hiện đại sẽ tạo ra đột phá trong khai thác sản phẩm, dịch vụ cả về số lượng và chất lượng, gián tiếp khẳng định được đẳng cấp tên tuổi hình ảnh của ngân hàng. Dưới góc độ quản lý, nhờ có công nghệ mà việc quản lý nội bộ trong ngân hàng sẽ chặt chẽ hiệu quả hơn, quản trị rủi ro tốt hơn. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước Nhà nước cần xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán có định hướng lâu dài tạo môi trường kinh tế ổn định. Hoạt động tín dụng hiện nay còn chịu sự điều chỉnh chi phối của nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng cần phải chấp nhận những rủi ro tín dụng thông thường phát sinh trong quá trình hoạt động bình thường theo cơ chế thị trường của ngân hàng, để lại trách nhiệm quản trị rủi ro cho bản thân tổ chức tín dụng và vai trò giám sát cho ngân hàng nhà nước. Chính sách thu nhập theo qui định của Bộ tài chính và bản thân các ngân hàng tính lương theo quy mô hoạt động của ngân hàng, lợi nhuận…mà không tính đến mức độ rủi ro của các hoạt động ngân hàng đang tiến hành, điều này gián tiếp khuyến khích các ngân hàng chỉ chú trọng đến tăng trưởng, dẫn đến nguy cơ rủi ro cao và không khuyến khích quản trị rủi ro chuyên nghiệp.  Việc xử lý tài sản thế chấp vẫn gặp nhiều khó khăn do các qui định chồng chéo, không rõ ràng, thái độ làm việc quan liêu của các ban ngành.  Nhà nước cần hệ thống hóa pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản, đồng bộ, thống nhất, minh bạch, dễ áp dụng, tiện kiểm tra và giám sát, đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm cá nhân trong từng khâu đầu tư, giải quyết nợ đọng nâng cao chất lượng thẩm định, thẩm kế các công trình đặt biệt. Tuy nhiên, các đại biểu cũng cho rằng công tác đầu tư xây dựng cơ bản, sử dụng vốn Nhà nước vẫn còn rất nhiều hạn chế, yếu kém, vấn đề sai sót trong quyết định đầu tư, tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản và tham nhũng trong đầu tư xây dựng làm thất thoát lãng phí một nguồn lực không nhỏ và là nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả đầu tư kém, hạn chế của đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước hiện nay là công tác quy hoạch chưa được coi trọng, tình trạng lập quy hoạch chỉ để đủ thủ tục xin đầu tư, quyết định kế hoạch đầu tư chưa chuẩn bị được chu đáo, thiếu căn cứ khoa học, thiếu sự gắn kết giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đô thị còn rất phổ biến. Cùng với đó, việc phê duyệt thực hiện quy hoạch, kế hoạch còn nhiều bất cập, nhất là trong lĩnh vực đất đai. Chất lượng quy hoạch, kế hoạch của nhiều địa phương còn thấp, thiếu dân chủ, thiếu tính khả thi, tình trạng quy hoạch treo, thiếu công khai, thậm chí dấu quy hoạch để vụ lợi còn diễn ra trên diện rộng. Các ngành, địa phương đã tiến hành hàng ngàn cuộc thanh tra các dự án, công trình xây dựng sử dụng vốn, nguốn vốn của Nhà nước. Song chủ yếu mới kiểm tra việc thực hiện đầu tư, còn việc kiểm tra chương trình và các quyết định đầu tư sai thì chưa có ngành chuyên môn tập trung kiểm tra, giám sát ngay từ khâu quyết định đầu tư và phê duyệt dự án. Có như vậy mới hạn chế việc đầu tư sai và làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ các ngân hàng và các dự án đầu tư : do yêu cầu hội nhập WTO, sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán và những vụ bê bối về quản trị cho thấy sự cần thiết của kiểm toán nội bộ ở doanh nghiệp. Trong khi hoạt động của kiểm toán độc lập giới hạn ở việc kiểm tra báo cáo tài chính (mức độ trung thực và hợp lý), hoạt động của kiểm toán nội bộ không bị giới hạn ở bất kỳ phạm vi nào trong công ty, từ mua hàng, sản xuất, bán hàng đến quản lý tài chính, nhân sự hay công nghệ thông tin. Mục đích của kiểm toán nội bộ là phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, chứ không phải cho đối tác bên ngoài. Kiểm toán nội bộ không chỉ đánh giá các yếu kém của hệ thống quản lý mà còn đánh giá các rủi ro cả trong và ngoài công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phân tích tài chính dự án chính xác, hỗ trợ cho công tác đánh giá rủi ro và ra quyết định cho vay. Các bộ ban ngành nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi để giúp ngân hàng và các cá nhân trong việc thu thập thông tin phục vụ công tác đánh giá rủi ro : thông qua cơ quan nhà nước là tổng cục thống kê, các bộ chủ quan hàng năm thông báo các thông tin, các số liệu thống kê về chính ngành mình Cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành : hệ thống thông tin và thống kê ở Việt Nam còn rất kém, chúng ta chưa có một chỉ tiêu trung bình chung để các ngành dựa vào đó đánh giá năm nay ngành mình làm ăn thế nào, bởi đơn giản chỉ tiêu chung của một ngành đã khó xác định, việc xác định chỉ tiêu chung cho các ngành còn khó khăn hơn. Vì vậy chính phủ cần giao cho một cơ quan chủ quản đảm nhiệm việc xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình của các ngành kinh tế : Tổng cục thống kê, bộ tài Chính. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước Mở rộng phạm vi thông tin và nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng (CIC): trung tâm thông tin tín dụng có chức năng thu nhận, phân tích, dự báo, khai thác và cung ứng dịch vụ thông tin doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động tiền tệ, ngân hàng cho ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, phục vụ công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng nhà nước, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Mặc dù trung tâm có chức năng quan trọng cung cấp thông tin cho ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp tuy nhiên có hạn chế thông tin mà trung tâm tín dụng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ về số lượng, chất lượng vì rủi ro xuất hiện ở nhiều hoạt động nhất là trong hoạt động ngân hàng nhưng thông tin mà trung tâm thu thập được không đi sâu được vào tất các lĩnh vực. Vì vậy ngân hàng nhà nước nên có cơ chế quản lý, phối hợp các ngân hàng, các cơ quan chủ quan, trung tâm thông tin để làm giàu nguồn thông tin, đảm bảo thông tin chính xác, trung thực giúp ích cho các thành viên tham gia, hạn chế rủi ro thông tin Ngân hàng nhà nước đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, là cơ quan quyền lực cao nhất đưa ra hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn chỉ đạo hoạt động các ngân hàng. Ngày nay khi khoa học và hợp tác quốc tế ngày càng phát triển, sự phát triển của ngân hàng là minh chứng của sự phát triển kinh tế. Các ngân hàng lớn trên thế giới hoạt động nhiều năm với nhiều mảng, lĩnh vực khác nhau. Việc học tập trao đổi kinh nghiệm về thẩm định và quản lý rủi ro giữa các ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng trong nước là rất thiết thực. Nên ngân hàng nhà nước nên thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, buổi học tập trao đổi kinh nghiệm giữa các tổ chức tín dụng để học tập những điểm mạnh của ngân hàng bạn. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng nhà nước đối với ngân hàng thương mại : Hoạt động của các ngân hàng thương mại đều nhằm mục tiêu lợi nhuận, trong quá trình hoạt động các ngân hàng có sự cạnh tranh nhau nên cần có sự quản lý, giám sát của nhà nước để việc cạnh tranh giữa các ngân hàng là động lực thúc đẩy các ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ tốt hơn khách hàng của mình. Thứ hai là hoạt động của các ngân hàng cần có một hệ thống văn bản pháp quy hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động có hiệu quả, bên cạnh đó trong quá trình hoạt động sẽ gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của yếu tố kinh tế vĩ mô nên việc giám sát quản lý của ngân hàng nhà nước sẽ hạn chế được các tác động tiêu cực xảy ra. Thứ ba là hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu sinh lợi và lợi nhuận nên trong quá trình hoạt động không tránh khỏi việc các ngân hàng cố tình làm sai, việc kiểm tra giám sát ngân hàng nhà nước buộc ngân hàng thương mại phải hoạt động nghiêm túc. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Ngân hàng phải xác định được chiến lược phát triển tín dụng tùy thuộc thị trường mục tiêu, khả năng, thế mạnh của ngân hàng mình. Từ đó xây dựng chính sách tín dụng khoa học, phù hợp các qui luật kinh tế thị trường, quy trình cụ thể, chi tiết để hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng theo hướng tăng trưởng bền vững, phát huy lợi thế so sánh, hiệu quả, ít rủi ro. Đưa ra chính sách cho vay đối với các khách hàng có quan hệ thân tín, quy trình cấp tín dụng thận trọng.  Ngân hàng phải hoàn thiện bộ máy giám sát rủi ro hoạt động trên cơ sơ hình thành một bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro cho ngân hàng, nhận diện và phát hiện rủi ro; phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro trên cơ sơ các chỉ tiêu, tiêu thức được xây dựng đồng thời đề ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn giảm thiểu rủi ro. Ngân hàng phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ quy chế quy trình nghiệp vụ, cụ thể : Ban hành đầy đủ các quy chế quy trình nghiệp vụ trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của Nhà nước, của NHNN Việt Nam; Kịp thời hướng dẫn các văn bản chế độ có liên quan để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống NH. Đồng thời, hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình... phải được tổ chức nghiên cứu, tập huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ phải nắm vững và thực thi đầy đủ, chính xác Ngân hàng cần phải có có các giải pháp để đối phó với các yếu tố từ bên ngoài như sự thay đổi về cơ chế, chính sách của Nhà nước, sức ép từ việc thực hiện các cam kết theo thông lệ, các diễn biến phức tạp của xu thế thị trường, tác động tiêu cực của các thông tin truyền thống bất cân xứng... Ngân hàng cần xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại, ổn định. Thường xuyên kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng kịp thời thay bổ sung khi cần thiết để đảm bảo hoạt động ổn định trong mọi trường hợp. Ngân hàng phải tuân thủ các điều kiện bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Nhà nước : quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại ngân hàng nhà nước Ngân hàng cần phải có giải pháp về nguồn nhân lực, trước hết là các NH phải xây dựng và hoàn chỉnh được một quy chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm công việc và tuân thủ nghiêm ngặt quy chế này. Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng. Thường xuyên tổ chức và phối hợp với các ngân hàng nước ngoài các lớp học, tập huấn, đào tạo và đào tạo lại để cập nhật kiến thức ngân hàng thời kỳ kinh tế thị trường phát triển, tăng cường kỹ năng cho cán bộ quản trị và cán bộ tín dụng.  Ngân hàng nên trích lập dự phòng rủi ro trên cơ sở mức rủi ro tín dụng chứ không phải trên nợ quá hạn. Theo quy định hiện nay, các ngân hàng thương mại trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn. Điều này là không hợp lý vì có những khoản vay mặc dù chưa tới hạn nhưng đã tiềm ẩn khả năng mất vốn rất cao, cần được dự phòng rủi ro song lại không được trích lập. Số nợ quá hạn hiện nay của các ngân hàng thương mại nhà nước tương đối thấp sau khi đã xử lý một lượng lớn nợ tồn đọng.  KẾT LUẬN Các hoạt động diễn ra bao hàm rất nhiều rủi ro nhất là hoạt động ngân hàng. Sự sụp đổ của các ngân hàng ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế chính trị và xã hội của đất nước. Rủi ro là yếu tố luôn song hành cùng quá trình hoạt động của doanh nghiệp và dự án, san sẻ rủi ro đồng nghĩa với chia sẻ lợi nhuận. Vì vậy các ngân hàng, tổ chức, cá nhân không thể loại trừ rủi ro mà nên có biện pháp để kiểm soát quản lý rủi ro nhằm hạn chế tối đa xảy ra. Nhận thấy công tác đánh giá và quản lý rủi ro trong việc thẩm định các dự án đầu tư xin vay vốn là rất quan trọng. Ngân hàng có đánh giá, quản lý rủi ro các dự án đầu tư tốt thì mới ra quyết định cho vay vốn tốt và đảm bảo khả năng trả nợ của dự án. Trong thời gian thực tập tại phòng Quản Lý Rủi Ro Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung em đã tìm hiểu về phương pháp đánh giá quản lý rủi ro các dự án đầu tư, thực tế áp dụng các phương pháp này đã hạn chế được rủi ro xảy ra và thu được kết quả, từ đó rút ra những thành công, hạn chế và đề xuất ý kiến, kiến nghị cùng các giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Quang Trung. Em hy vọng mặc dù với vốn kiến thức không nhiều nhưng những giải pháp, kiến nghị em đưa ra sẽ đóng góp phần nào trong công tác đánh giá quản lý rủi ro dự án đầu tư của chi nhánh. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Ơ 1.Giáo trình Kinh tế Đầu tư PGS Từ Quang Phương – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 2.Giáo trình Quản Trị Rủi Ro trong Đầu Tư TS Nguyễn Hồng Minh – Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 3.Giáo trình Lập dự án đầu tư TS Nguyễn Bạch Nguyệt – Đại học Kinh Tế Quốc Dân 4.Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-2008 BIDV Quang Trung 5.Web : bidv.com.vn 6.Luật các tổ chức tín dụng của NHNN Biểu 1 : Bảng Cân đối kế toán năm 2005-2007 Đơn vị : triệu đồng Tại thời điểm 31/12 2005 2006 2007 Tài sản ngắn hạn Tiền 15,331 2,037 81,281 Đầu tư ngắn hạn 0 0 30,000 Các khoản phải thu (thuần) 36,122 48,738 24,412 Hàng tồn kho 19,776 23,907 28,564 Tài sản ngắn hạn khác 847 1,264 1,522 Tổng tài sản ngắn hạn 72,076 75,946 165,779 Tài sản cố định 0 0 0 Nhà xưởng, máy móc thiết bị 23,172 23,262 23,287 Khấu hao luỹ kế (13,573) (15,448) (17,888) Tài sản cố định thuần 9,599 7,814 5,399 Các khoản đầu tư 0 0 0 Chi phí trả trước 602 524 329 Tài sản dài hạn khác 27 57 1,670 Tài sản vô hình 475 52 115 Tổng tài sản 82,779 84,393 173,293 Nợ phải trả 0 Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 Nợ phải trả - ngân hàng 15,320 12,000 32,000 Phải trả nhà cung cấp 21,581 19,377 19,166 Chi phí phải trả 1,023 1,323 3,451 Lãi vay 0 0 0 Cổ tức phải trả 0 0 0 Thuế phải nộp 148 240 0 Nợ ngắn hạn khác 22,135 36,073 9,012 Tổng nợ ngắn hạn 60,207 59,013 63,630 Nợ dài hạn 0 Vay dài hạn 433 0 0 Thuế hoãn lại phải trả 0 0 0 Các nợ dài hạn khác 0 119 146 Tổng nợ phải trả 60,641 59,131 63,776 Vốn chủ sở hữu 0 0 0 Cổ phiếu thường 20,750 25,000 65,000 Thặng dư vốn 0 0 40,000 Lợi nhuận giữ lại 1,389 261 4,517 Tổng vốn chủ sở hữu 22,139 25,261 109,517 Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu 82,779 84,393 173,293 Biểu 2 : Báo cáo kết quả kinh doanh 2005-2007 Đơn vị : triệu đồng Cho năm kết thúc 31/12 2005 2006 2007 Doanh thu thuần 557,178 539,219 684,189 Giá vốn hàng bán (452,393) (432,799) (540,028) Khấu hao (1,510) (1,794) (2,916) Lợi nhuận gộp 103,275 104,627 141,244 Chi phí bán hàng và quản lý DN (101,959) (101,233) (132,230) Khấu hao trong BH & QLDN (83) (111) (90) Thu nhập hoạt động 1,234 3,373 8,924 Chi phí lãi vay (262) (495) (2,531) Chi phí khác (725) (724) (190) Thu nhập khác (DTHĐTC) 1,553 1,807 2,526 Lợi nhuận thuần trước thuế 1,800 3,961 8,729 Thuế thu nhập doanh nghiệp (504) (1,109) (0) Lợi nhuận thuần sau thuế 1,296 2,852 8,729 Các khoản bất thường 0 0 0 LN thuần sau các khoản bất thường 1,296 2,852 8,729 Cổ tức (2,816) (3,979) (4,473) Thay đổi trong lợi nhuận giữ lại (1,520) (1,128) 4,256 Điều chỉnh vốn chủ sở hữu 181 4,250 80,000 Thay đổi trong giá trị tài sản thuần (1,340) 3,122 84,256 Biểu 3 : Các chỉ số tài chính Đơn vị : triệu đồng Năm 2005 2006 2007 ROE (Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu) 5.9% 11.3% 8.0% ROS (Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu) 0.233% 0.529% 1.276% ATO (Tỷ lệ doanh thu trên tài sản) 6.731 6.389 3.948 ALEV 3.74 3.34 1.58 Khả năng sinh lời Doanh thu 557,178 539,219 684,189 % thay đổi 51.91% (3.22%) 26.89% Giá vốn hàng bán/doanh thu 81.2% 80.3% 78.9% Lợi nhuận gộp cận biên 18.5% 19.4% 20.6% CP bán hàng và quản lý DN/doanh thu 18.3% 18.8% 19.3% Lợi nhuận hoạt động cận biên 0.2% 0.6% 1.3% Hiệu quả tài sản Đầu tư luân chuyển 33,294 51,945 30,359 % thay đổi 60.7% 56.0% (41.6%) Vòng quay các khoản phải thu (ngày) 24 33 13 Vòng quay hàng tồn kho (ngày) 16 20 19 Vòng quay các khoản phải trả (ngày) 17 16 13 Vòng quay chi phí phải trả (ngày) 0.8 1.1 2.3 Tỷ lệ doanh thu /TS cố định bình quân 23.88 23.23 29.40 Tỷ lệ doanh thu /TSCĐ thuần bình quân 56.04 61.93 103.56 CP khấu hao / TS cố định bình quân 6.8% 8.2% 12.9% Chỉ số thanh khoản và đòn bẩy Chỉ số thanh toán hiện hành 1.20 1.29 2.61 Vốn lưu động 11,869 16,933 102,149 Chỉ số thanh toán nhanh 0.85 0.86 1.66 Chỉ số thanh toán tổng quát 1.19 1.28 2.60 Đòn bẩy hữu hình 2.80 2.35 0.58 Nợ dài hạn / Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 Biểu 4.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Ngày 31/12 2005 2006 2007 DOANH THU THUẦN 557,178 539,219 684,189 Thay đổi các khoản phải thu 8,535 (12,616) 24,326 TIỀN TỪ DOANH THU BÁN HÀNG 565,714 526,604 708,514 GVHB (trừ chi phí không có tính chất tiền) (452,393) (432,799) (540,028) Thay đổi hàng tồn kho (9,632) (4,131) (4,657) Thay đổi các khoản phải trả (11,929) (2,205) (210) CHI PHÍ SẢN XUẤT BẰNG TIỀN (473,954) (439,135) (544,896) LỢI NHUẬN GỘP BẰNG TIỀN 91,760 87,469 163,619 CP BH&QL DN (trừ CP không có tính chất tiền) (101,959) (101,143) (132,230) Thay đổi chi phí trả trước (355) 78 194 Thay đổi chi phí phải trả 454 300 2,128 CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG BẰNG TIỀN (101,860) (100,765) (129,908) TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG (10,101) (13,296) 33,711 Thu nhập (CP) bằng tiền khác (thu nhập từ HĐTC) 828 1,083 2,336 Thuế thu nhập (504) (1,109) (0) Thay đổi thuế hoãn lại phải trả 0 0 0 Thay đổi thuế phải nộp (147) 92 (240) Thay đổi các tài sản ngắn hạn khác (434) (416) (258) Thay đổi các tài sản dài hạn khác 19 (30) (1,613) Thay đổi nợ ngắn hạn khác 20,117 3,938 (17,061) Thay đổi nợ dài hạn khác 0 119 27 THUẾ PHẢI TRẢ & CÁC THU NHẬP (CP) KHÁC 19,880 3,676 (16,808) TIỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG 9,779 (9,620) 16,902 Lãi (nợ hiện tại) (262) (495) (2,531) Lãi (nhu cầu nợ mới - NDN) 0 0 0 Thay đổi trong lãi phải trả 0 0 0 Cổ tức (2,816) (3,979) (4,473) Thay đổi trong cổ tức phải trả 0 0 0 Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 TỔNG CHI PHÍ TÀI TRỢ (3,078) (4,474) (7,003) TIỀN MẶT TRƯỚC KHI SD CHO MỤC ĐÍCH DH 6,701 (14,094) 9,899 CHI PHÍ VỐN (CHI PHÍ TSCĐ THUẦN) (906) (119) (591) Thay đổi tài sản vô hình 25 423 (64) Thay đổi các khoản đầu tư dài hạn 0 0 0 THẶNG DƯ (YÊU CẦU) TÀI TRỢ 5,820 (13,791) 9,244 Thay đổi nợ ngắn hạn 5,000 (3,320) 20,000 Thay đổi nợ dài hạn (320) (433) 0 Thay đổi vốn chủ sở hữu 181 4,250 80,000 Thu nhập bất thường 0 0 0 TỔNG GIÁ TRỊ TÀI TRỢ BÊN NGOÀI 4,861 497 100,000 Tiền sau tài trợ 10,681 (13,294) 109,244 Thay đổi thực tế về tiền 10,681 (13,294) 79,244 Ngày 31/12 2005 2006 2007 DOANH THU THUẦN 557,178 539,219 684,189 Thay đổi các khoản phải thu 8,535 (12,616) 24,326 TIỀN TỪ DOANH THU BÁN HÀNG 565,714 526,604 708,514 GVHB (trừ chi phí không có tính chất tiền) (452,393) (432,799) (540,028) Thay đổi hàng tồn kho (9,632) (4,131) (4,657) Thay đổi các khoản phải trả (11,929) (2,205) (210) CHI PHÍ SẢN XUẤT BẰNG TIỀN (473,954) (439,135) (544,896) LỢI NHUẬN GỘP BẰNG TIỀN 91,760 87,469 163,619 CP BH&QL DN (trừ CP không có tính chất tiền) (101,959) (101,143) (132,230) Thay đổi chi phí trả trước (355) 78 194 Thay đổi chi phí phải trả 454 300 2,128 CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG BẰNG TIỀN (101,860) (100,765) (129,908) TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG (10,101) (13,296) 33,711 Thu nhập (CP) bằng tiền khác (thu nhập từ HĐTC) 828 1,083 2,336 Thuế thu nhập (504) (1,109) (0) Thay đổi thuế hoãn lại phải trả 0 0 0 Thay đổi thuế phải nộp (147) 92 (240) Thay đổi các tài sản ngắn hạn khác (434) (416) (258) Thay đổi các tài sản dài hạn khác 19 (30) (1,613) Thay đổi nợ ngắn hạn khác 20,117 3,938 (17,061) Thay đổi nợ dài hạn khác 0 119 27 THUẾ PHẢI TRẢ & CÁC THU NHẬP (CP) KHÁC 19,880 3,676 (16,808) TIỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG 9,779 (9,620) 16,902 Lãi (nợ hiện tại) (262) (495) (2,531) Lãi (nhu cầu nợ mới - NDN) 0 0 0 Thay đổi trong lãi phải trả 0 0 0 Cổ tức (2,816) (3,979) (4,473) Thay đổi trong cổ tức phải trả 0 0 0 Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 TỔNG CHI PHÍ TÀI TRỢ (3,078) (4,474) (7,003) TIỀN MẶT TRƯỚC KHI SD CHO MỤC ĐÍCH DH 6,701 (14,094) 9,899 CHI PHÍ VỐN (CHI PHÍ TSCĐ THUẦN) (906) (119) (591) Thay đổi tài sản vô hình 25 423 (64) Thay đổi các khoản đầu tư dài hạn 0 0 0 THẶNG DƯ (YÊU CẦU) TÀI TRỢ 5,820 (13,791) 9,244 Thay đổi nợ ngắn hạn 5,000 (3,320) 20,000 Thay đổi nợ dài hạn (320) (433) 0 Thay đổi vốn chủ sở hữu 181 4,250 80,000 Thu nhập bất thường 0 0 0 TỔNG GIÁ TRỊ TÀI TRỢ BÊN NGOÀI 4,861 497 100,000 Tiền sau tài trợ 10,681 (13,294) 109,244 Thay đổi thực tế về tiền 10,681 (13,294) 79,244

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21707.doc
Tài liệu liên quan