Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển của mọi nền kinh tế. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “ Nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”; “ Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ”. Đại hội Đảng lần thứ X cũng nhấn mạnh: “Phát triển mạnh kết hợp chặt giữa hoạt động Khoa học và Công nghệ với Giáo dục và Đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh CNH - HĐH và phát triển kinh tế trí thức”. Như vậy, thời đại nào cũng cần đến nhân tài, hội nhập kinh tế thế giới càng sâu thì vấn đề Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực càng trở nên bức thiết.
Mục tiêu của công tác Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực là sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức, thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững nghề nghiệp của mình và thực hiện được các chức năng của mình một cách tự giác hơn với thái độ tốt hơn cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai.
Nhìn chung công tác Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực ở Trung tâm công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường đã đạt được những thành tựu đáng kể. Thông qua công tác này đã tạo dựng được đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao, có khả năng tiếp cận, thích ứng với cơ chế thị trường. Từ đó phát huy được năng lực của họ. Qua thời gian thực tập ở Trung tâm em đã cố gắng nghiên cứu, tìm tòi và hoàn thành bài báo cáo này. Bài báo cáo đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị với hy vọng Trung tâm có thể tham khảo để nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới.
49 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền với chính sách tuyển dụng và sử dụng người sau đào tạo.
Ảnh hưởng qua lại giữa đào tạo và phát triển với các chức năng quản trị nhân lực khác.
Bố trí, sắp xếp cán bộ
Đánh giá sự THCV
Sự đền đáp cho Công ty và cho người lao động
Quan hệ lao động
Đào tạo và phát triển
Đào tạo làm giảm nhu cầu tuyển dụng lao động có chất lượng cao
Tuyển lựa cẩn thận làm giảm nhu cầu đào tạo
Đào tạo giúp người lao động làm việc tốt hơn
Đánh giá sự THCV thì cung cấp thông tin cho việc xác định nhu cầu đào tạo
Sự khuyến khích tài chính làm người lao động hăng say học hỏi hơn
Người lao động có kỹ năng sẽ THCV tốt hơn và giảm nguy cơ nẩy sinh các mối bất bình và vi phạm kỷ luật
Công đoàn là người có thể tham gia vào việc thiết kế, đưa ra các chương trình đào tạo
Đào tạo sẽ nâng cao sự THCV, sự đóng góp của người lao động và tăng thu nhập của họ
+ Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động
Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đó là: trình độ học vấn của người lao động, ý thức, thái độ muốn nâng cao trình độ của người lao động, sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình của người lao động cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM
2.1 Tổng quan về Trung tâm
2.1.1 Giới thiệu chung về Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà Nội
Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà Nội được thành lập theo quyết định số 819/QĐ-UBND, ngày 18/9/2008 của UBND thành phố Hà Nội.
Thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà Nội trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà ây và bộ phận Thông tin lưu trữ thuộc Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (cũ).
Trên cơ sở Quyết định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2008 của chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở tài nguyên và môi trường. Trung tâm công nghệ thông tin đã được thành lập và đi vào hoạt động hơn 1 năm qua. Để sắp xếp hoàn thiện bộ máy tổ chúc Trung tâm, Giám đốc Sở tài nguyên môi trường đã ban hành quyết định số 124/QĐ-STNMT ngày 06 tháng 11 năm 2008 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường Hà Nội trực thuộc Sở tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội. Trung tâm Công nghệ Thông tin là tổ chức trực thuộc Sở tài nguyên và môi trường, có chức năng giúp Sở quản lý, chỉ đạo về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở. Trung tâm công nghệ thông tin gồm có 4 đơn vị quản lý nhà nước: phòng hành chính – tổng hợp; phòng kỹ thuật - công nghệ; phòng thông tin – lưu trữ; phòng khai thác - dịch vụ; chi nhánh Trung tâm công nghệ thông tin tại thành phố Hà Nội và 5 đơn vị sự nghiệp: Trung tâm chuyển giao công nghệ; Trung tâm công nghệ phần mềm và GIS; Trung tâm lưu trữ và dịch vụ thông tin tài nguyên – môi trường; Trung tâm cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin phía Bắc.
Trụ sở chính của trung tâm đặt tại: số 18 phố Huỳnh Thúc Kháng, quận đống Đa, Hà Nội
Vị trí
Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên Môi trường Hà Nội ( sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động trực thuộc sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội; có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định hiện hành của pháp luật;
Tuy nhiên, với yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới cũng như đòi hỏi của công tác cải cách hành chính, thì nhiệm vụ rất quan trọng là phải tăng cường công tác quản lý và đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong toàn ngành nhằm phục vụ kịp thời và có hiệu quả công tác quản lý nhà nước 7 lĩnh vực chuyên ngành của bộ tài nguyên và môi trường. Nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường và thông qua trang thông tin điện tử www.ciren.gov.vn và www.ciren.vn. Trung tâm công nghệ thông tin giới thiệu đến đồng nghiệp và cộng đồng những nội dung, kết quả hoạt động về công nghệ thông tin của Trung tâm và các đơn vị trong ngành, các văn bản quản lý, các phần mềm ứng…; mở rộng việc trao đổi thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc cộng đồng quan tâm đến hoạt động công nghệ thông tin của ngành tài nguyên và môi truờng
Trung tâm công nghệ thông tin mong muốn nhận được sự cộng tác của các đồng nghiệp và cộng đồng góp ý kiến giúp đỡ, gửi bài viết giới thiệu về kinh nghiệm tổ chức, quản lý, kết quả hoạt động về lĩnh vực công nghệ thông tin của các tổ chức, cá nhân để bổ sung thêm nguồn thông tin, nhằm mục đích tuyên truyền nêu gương học tập và nhân rộng các mô hình, cách làm hay, các điển hình tiên tiến, góp phần đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường.
Lĩnh vực quản lý của Trung tâm thông tin là quản lý các văn kiện và tài liệu có liên quan đến Tài nguyên và Môi trường nhằm xử lý, điều chỉnh các cá nhân và tổ chức thực hiện các hoạt động Tài nguyên và Môi trường đúng theo quy định của nhà nước và pháp luật.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm
a) Chức năng của Trung tâm:
- Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà Nội có chức năng thu nhập ,cung cấp thông tin về tài nguyên và môi trường phục vụ công tác quản quản lý nhu cầu khai thác của các các cá nhân và tổ chức theo quy định hiện hành của nhà nước của thành phố.
b) Nhiệm vụ của trung tâm:
- Tham mưu cho lãnh đạo sở triển khai chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện quyết định số 179/2004/QĐ-TTG ngày 06/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược ứng dung và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên môi trường đến năm 2015 và định hướng dến năm 2020;
- Xây dựng chiến lược, và quy hoạch ,kế hoạch,chương trình dự án, đề án và ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở thànsh phố Hà Nội ;
- Tổ chức thu nhập xây dựng tích hợp xử lý quản lý khai thác và dịch vụ cơ sở dữ liệu và tài nguyên và môi trường theo quy định tại điều 3 nghị định số 102/2008/NĐ-CP ban hành ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu nhập quản lý , khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên môi trường;
- Quản lý thu nhập biên tập chính lý tu bổ phục chế các loại hồ sơ tài liệu liên quan đến hồ sơ lưu trữ bằng giấy của ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm: các loại hồ sơ, tài liệu về quản lý đất đai, tài nguyên nước ,địa chất khoáng sản,môi trường khí tương thủy văn,đồ đạc và bản đồ; kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về tài nguyên môi trường đã được cơ quan nhà nước đã có thẩm quyền giải quyết :các tiêu chuẩn quy, quy chuẩn kỹ thuật định mức kinh tế kỹ thuật về tài nguyên và môi trường; kết quả các dự án, chương trình đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên môi trường
- Chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý cung cấp thông tin tài nguyên môi trường thuộc thẩm quyền sở tài nguyên và môi trương thành phố Hà Nội.quy chế về quản lý khai thác và bảo trì cơ sở dư liệu ngành tài nguyên môi trường,phối hợp với văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội thực hiện dịch vụ sao trích lục bản đồ, bản đồ nền, các loại bản đồ chuyên đề cho các đối tượng có nhu cầu;
- Chịu trách nhiệm quản lý, cập nhập thông tin lên cổng thông tin điên tử của cơ sở tài nguyên môi trường hà nội; xây dựng quản lý khai thác dịch vụ thư viện điện tử về thông tin tài nguyên môi trường; thực hiện dịch vụ tư vấn, chuyển dao đến công nghệ thông tin, xử lý thông tin, thiết kế xây dựng phần mềm tin học, đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin tài nguyên và môi trường cho cấc đối tương co yêu cầu.
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng quản lý và chủ trì nghiệm thu các dự án cộng nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý của sở tham gia thẩm định kiểm tra giám sát các đề án dự án đầu tư công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường chủ trì thực hiện các Dự án công nghệ thông tin được giao; tư vấn thiết kế, triển khai lắp đặt các hệ thống trang thiết bi thuộc cơ sở hạ tầng công ngệ thông tin;
- Quản lý, bảo trì mạng thông tin sơ tài nguyên môi trường thành phố Hà Nội, chủ trì xây dựng hệ thống cơ sở dư liệu, thông tin tài nguyên môi trường,thực hiện các dề án, dự án phục vụ công tác cải cách hành chính và các hoạt động quản lý, điều hành của sở; Chủ trì các chương trình các đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, các dự án trong nước và quốc tế;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội;
c) Mối quan hệ của Trung tâm với các tổ chức trong và ngoài nước:
+ Tổ chức Hợp tác phát triển kỹ thuật Việt Bỉ (BTC):
- Xây dựng dự án ứng dụng công nghệ thong tin trong quản lý đô thị Thành phố Hà Nội (Urbis 2010) do cộng đồng EU tài trợ.
- Xây dựng dự án ứng dụng công nghệ thong tin trong việc quản lý các di sản trong phố cổ Hà Nội.
+ Cục công nghệ tin học – Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Xây dựng dự án đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên Môi trường Hà Nội
- Đào tạo, chuyển giao công nghệ tin học cơ bản, tin học văn phòng, ứng dụng tin học trong quản lý đất đai, môi trường cho các cán bộ địa chính xã phường, quận huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội
+ Ngân hang thế giới:
- Xây dựng bản đồ các vùng, địa phương có địa hình thấp, ngập úng trên địa bàn Thành phố Hà Nội mở rộng
+ Khoa Lịch sử - Trường Khoa học xã hội và nhân văn
-Nghiên cứu nguồn gốc đất đai Thành phố Hà Nội đầu thế kỷ XX
2.1.3 Sơ đồ tổ chức của Trung tâm.
Cơ cấu nhân lực, trình độ học vấn
+ 1 Tiến sỹ
+ 2 Thạc sỹ
+ Hơn 20 kỹ sư, cử nhân
+ 3 Cao đẳng, trung cấp
Tổ chức bộ máy
Giámđốc
Phó giám đốc
Phòng hành chính - tổng hợp
Phòng kĩ thuật - công nghệ
Phòng thông tin -lưu trữ
Phòng khai thác dịch vụ
a) Lãnh đạo trung tâm: Gồm giám đốc và các phó giám đốc
Giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của trung tâm trước giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội và trước pháp luật.
Các phó giám đốc trưng tâm giúp giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công việc do giám đốc giao và thay mặt Giám đốc giải quyết công việc trong phạm vi được giao khi giám đốc đi vắng hoặc ủy quyền.
- Giám đốc trung tâm do UBND Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên môi trường bổ nhiệm.
b) Bộ máy hoạt động của Trung tâm
Trung tâm có 4 phòng bao gồm:
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng thông tin lưu trữ
Phòng khia thác dịch vụ
Các phòng ban và chuyên môn nghiệp vụ
*) Phòng hành chính tổng hợp
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện các nhiệm vụ về công tác tổ chức cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách về lao động tiền lương theo quy định của nhà nước, thực hiện các công tác tài chính kế toán, công tác hành chính quản tri;
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động của trung tâm, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch;
+ Tổng hợp các báo cáo tình hình hoạt động của Trung tâm, thực hiện các công tác thi đua khen thưởng;
+ Tham gia các nhiệm vụ khác khi có yêu cầu.
Định biên cảu phòng hành chính- tổng hợp có: 5 người
*) phòng kĩ thuật công nghệ
- Nhiệm vụ:
+ Quản trị mạng thông tin Sở tài nguyên và Môi trường; xây dựng, quản lý các loại dữ liệu số về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
+ Nghiên cứu và phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đặc biệt là công nghệ GIS phục vụ cho các hoạt động lien quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
+ Tư vấn thiết kế, thẩm đinh, triển khai thực hiện lắp đặt trang thiết bị tin học, các phần mềm tin học.
- Định biên của phòng Kỹ thuật – Công nghệ: 16 người.
*) Phòng Thông tin – Lưu trữ
- Nhiệm vụ:
+ Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về công tác quản lý luuw trữ hồ sơ tài nguyên và môi trường; tổ chức tiếp nhận tài liệu từ các đơn vị; quản lý kho lưu trữ và các phương tiện lưu trữ của Sở;
+ Thu thập, quản lý, chỉnh lý, tu bổ, phục chế các loại tài liệu hồ sơ về lĩnh vực tài nguyên môi trường;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hồ sơ lưu trữ dạng số
- Định biên của phòng Thông tin- Lưu trữ: 8 người.
*) Phòng Khai thác dịch vụ
- Nhiệm vụ:
+ Quản lý, biên tập và cập nhập thông tin lên cổng giao tiếp điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội;
+ Nhập dữ liệu các phần mềm ứng dụng thuộc phạm vi quản lý của trung tâm;
+ Thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin tư liệu, dịch vụ phát triển các phần mềm tin học;
+ Nhiệm vụ makerting về khai thác dịch vụ thông tin tư liệu thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Định biên của Phòng Khai thác thông tin tư liệu : 12 người
2.1.4 Một số thành tựu và hạn chế của Trung tâm
- Thành tựu
Sau gần hai năm triển khai Trung tâm Công nghệ thông tin đã hoàn thành tố nhiệm vụ được giao.
+ Chỉnh lý, sắp xếp, hệ thống tài liệu lưu trữ Ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
+ Tổ chức khai thác, tra cứu tài liệu, khai thác nguồn gốc đất đai phục vụ công dân, tổ chức và các cơ quan nội chính trên địa bàn Thủ đô.
+ Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý ngành Tài nguyên Môi trường
+ Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ tác nghiệp, điều hành của Lãnh đạo chuyên viên Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hạn chế:
+ Mới thành lập, nên Trung tâm chưa đi sâu vào việc lưu trữ tài liệu cũng như chưa vận hành thật tốt công việc của mình.
+ Nhân lực mỏng, trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu hoặc chưa phù hợp
+ Chưa khai thác sâu rộng công tác kiểm tra, hướng dẫn ứng dụng nghiệp vụ công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài liệu lưu trữ đến các phòng Tài nguyên và môi trường các quận, huyện.
+ Chưa phổ biến sâu rộng để các cán bộ trong ngành nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý hồ sơ lưu trữ dẫn đến việc các cán bộ các Phòng, Ban mược hồ sơ lâu không trả.
+ Công tác triển khai hồ sơ lưu trữ, cung cấp thông tin phục vuuj yêu cầu của các Phòng, Ban thuộc Sở và các tổ chức cá nhân trên dịa bàn thành phố đôi lúc chưa kịp thời.
+ Trụ sở Trung tâm chưa được ổn định, mặt bằng làm kho, trang thiết bị để bảo quản tài liệu lưu trữ còn thiếu.
+ Kinh phí đầu tư còn hạn chế, số lượng biên chế cán bộ được giao lại ít lại phải phân bố hoạt động phân tán ở hai địa bàn.
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực tại Trung tâm
Cơ cấu nhân lực, trình độ học vấn
+ 1 Tiến sỹ
+ 2 Thạc sỹ
+ Hơn 20 kỹ sư, cử nhân
+ 3 Cao đẳng, trung cấp
Tỷ lệ nam nữ trong trung tâm là xấp xỉ ngang nhau.
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Trung tâm đã không ngừng đầu tư phát triển đội ngũ người lao động nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ người lao động của Trung tâm thể hiện bởi 3 yếu tố: Trí lực, thể lực và phẩm chất đạo đức hướng tới hoàn thành tốt nhất mục tiêu chiến lược Trung tâm đã đề ra. Để mọi hoạt động trong lĩnh vực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Trung tâm được thống nhất và đạt chất lượng cao.
Do mới sát nhập nên hoạt động của Trung tâm đang từng bước đi vào ổn định. Do vậy nguồn nhân lực của Trung tâm cũng chưa thật đạt yêu cầu của tất cả các công việc.
2.3 Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm .
2.3.1 Thực trạng nội dung đào tạo và phát triển NNL tại Trung tâm
Công nghệ đo đạc và bản đồ hiện đại trước hết tạo được những công cụ mới với tầm hoạt động rộng hơn, đầy đủ hơn, chi tiết hơn, chính xác hơn, kịp thời hơn. Sau đó,công nghệ mới đã tạo được khả năng giảm giá thành sản phẩm, giảm đáng kể thời gian thi công, không phụ thuộc yếu tố ngoại cảnh, cũng như không phụ thuộc vào chủ quan của con người.
Công nghệ định vị vệ tinh toàn cầu GPS đã nhanh chóng thay thế các thiết bị đo đạc lưới toạ độ, mở rộng tầm hoạt động tới vài nghìn km và tạo thêm khả năng định vị cả những đối tượng động. Công nghệ chụp ảnh vệ tinh đã đạt được những bước phát triển đáng kể trong những năm gần đây, độ phân giải của ảnh đạt tới mức 0,5 mét với nhiều phổ khác nhau giúp cho khả năng thông tin nhanh để lập được các loại bản đồ địa hình, nghiên cứu các yếu tố vật lý và hóa học trên bề mặt đất. Ảnh radar giúp cho quá trình phân tích biến động của thông tin trên mặt đất rất hiệu quả. Công nghệ quét siêu âm đáy nước từ tầu đo đạc, quét laser mặt đất từ máy bay đã giúp cho quá trình lập bản đồ các loại tỷ lệ lớn chính xác và nhanh chóng. Công nghệ thông tin với kỹ thuật đồ hoạ hiện đại đã tạo nên một bước tiến trong việc xử lý thông tin thu nhận được về Trái đất (thông tin địa lý), tổ chức quản lý thông tin và xây dựng mô hình thông tin về lãnh thổ (hệ thống thông tin địa lý). Đến nay, toàn bộ dây chuyền công nghệ sản xuất thông tin đo đạc và bản đồ đã được tổ chức dưới dạng công nghệ xử lý số, từ khâu thu nhận, xử lý, quản lý tới cấp phát thông tin.
Ngày 27 tháng 2 năm 2008 tại Quyết định số 33/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành Đo đạc và bản đồViệt Nam đến năm 2020”. Quan điểm chiến lược phát triển ngành Đo đạc và bản đồ Việt Nam là: + Đo đạc và bản đồ là hoạt động điều tra cơ bản phải được đi trước một bước nhằm bảo đảm hạ tầng thông tin địa lý cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường trong nước, đáp ứng nhu cầu tham gia hợp tác để giải quyết các bài toán toàn cầu và khu vực về nghiên cứu khoa học trái đất, về giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
+ Lấy việc đầu tư cho khoa học và công nghệ trong ngành Đo đạc và bản đồ làm giải pháp chủ yếu để phát triển. Việc phát triển khoa học và công nghệ đo đạc và bản đồ ở nước ta phải phù hợp với điều kiện trong nước đồng thời tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới; chủ động đáp ứng nhu cầu cần thiết về phát triển và ứng dụng các công nghệ thu nhận, xử lý thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý và hệ thống thông tin địa lý, lưu trữ cung cấp thông tin, bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, kịp thời và giá thành hạ.
+ Hệ thống thông tin đo đạc và bản đồ phải bảo đảm chuẩn quốc gia thống nhất, phù hợp chuẩn quốc tế, đủ phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước về lãnh thổ, quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, giám sát khai thác tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát tình trạng môi trường, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của cộng đồng phục vụ quản lý sản xuất, dịch vụ, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và nâng cao dân trí.
+ Phát huy nội lực, nhất là năng lực trí tuệ của người Việt Nam để phát triển và ứng dụng công nghệ đo đạ và bản đồ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ phần mềm về xử lý thông tin địa lý, đi đôi với tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ.
+ Từng bước xã hội hóa dịch vụ đo đạc và bản đồ, thương mại hóa thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ.
Chiến lược phát triển ngành Đo đạc và bản đồ Việt Nam đến năm 2020 đã đề ra các mục tiêu:
+ Phát triển ngành Đo đạc và bản đồ Việt Nam trở thành một ngành điều tra cơ bản có trình độ khoa học công nghệ hiện đại đạt mức tiên tiến của khu vực và tiếp cận với trình độ tiên tiến trên thế giới;
+ Bảo đảm việc xây dựng và cung cấp hạ tầng thông tin địa lý đầy đủ, chính xác, kịp thời nhằm phục vụ các yêu cầu của quản lý nhà nước về lãnh thổ, đất đai, tài nguyên thiên nhiên và môi trường, hoạt động kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; nghiên cứu khoa học về trái đất; nhận thức đúng hiện trạng và quy hoạch phát triển bền vững kinh tế - xã hội; phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường; đáp ứng thông tin cho nhu cầu sử dụng của cộng đồng trong hoạt động kinh tế, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, sinh hoạt và nâng cao dân trí;
+ Xây dựng hệ thống cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ có năng lực, hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của ngành;
+ Sớm hoàn thiện cơ sở pháp lý điều chỉnh tổ chức và hoạt động của ngành Đo đạc và bản đồ Việt Nam, đảm bảo giá trị pháp lý của các loại bản đồ và số liệu đo đạc trong bản đồ.
Để thực hiện được các mục tiêu nêu trên, một trong những giải pháp chính của Chiến lược là giải pháp đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật về đo đạc và bản đồ, cụ thể là:
+ Nâng cao chất lượng đào tạo cao đẳng, đại học, sau đại học về đo đạc và bản đồ theo hướng đa dạng hóa loại hình đào tạo gắn với đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp phù hợp với xu hướng phát triểm công nghệ mới; tăng số lượng cán bộ đào tạo tại các nước có trình độ khoa học công nghệ đo đạc và bản đồ phát triển cao.
+ Đổi mới nội dung đào tạo về sử dụng và khai thác thông tin đo đạc và bản đồ trong những ngành đào tạo có liên quan như nông nghiệp, xây dựng, giao thông v.v..., trong đó trọng tâm là sử dụng công nghệ thông tin trong đo đạc và bản đồ.
+ Phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao thông qua hoạt động hợp tác quốc tế để góp phần giải quyết những bài toán toàn cầu và khu vực.
Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu và giải pháp đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật về đo đạc và bản đồ đã được xác định trong “Chiến lược phát triển ngành Đo đạc và bản đồ Việt Nam đến năm 2020”, chúng tôi xin tham gia một số ý kiến về chương trình đào tạo đại học theo Chương trình khung ngành kỹ thuật trắc địa – bản đồ như sau:
- Chương trình đào tạo ngành kỹ thuật trắc địa – bản đồ gồm các chuyên ngành: Trắc địa,Bản đồ, Địa chính, Trắc địa mỏ - Công trình, Hệ thống thông tin địa lý do Khoa Trắc địa là đơn vị chủ quản với mục tiêu, khối lượng kiến thức và đề cương chi tiết được xây dựng cho từng chuyên ngành cơ bản đầy đủ, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo đại học, đổi mới nội dung đào tạo về sử dụng và khai thác thông tin đo đạc và bản đồ. Tuy nhiên, nội dung kiến thức chuyên ngành về trắc địa biển còn thiếu. Đây là kiến thức rất cần thiết trong thực tiễn công tác đo đạc và bản đồ hiện nay và trong những năm tới.
- Nhu cầu phát triển bền vững nền kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, phòng chống thiên tai, nâng cao dân trí đang đòi hỏi ngành Đo đạc và bản đồ các thể loại thông tin như sau:
+ Hệ quy chiếu tọa độ quốc gia hiện đại theo quan điểm động để kết nối chính xác với Hệ quy chiếu động quốc tế ITRF, Hệ quy chiếu tọa độ phục vụ quốc phòng, an ninh.
+ Một lưới điểm tọa độ quốc gia ở mức độ số lượng điểm tối thiểu cần chôn mốc trên thực địa; lưới điểm tọa độ quốc gia vừa là gốc tọa độ cho từng địa phương, vừa là khung tọa độ để nắn ảnh vệ tinh về tọa độ địa phương, vừa là lưới quan trắc dịch động vỏ Trái đất nhằm mục đích dự báo các tai biến địa chất bằng phương pháp đo đạc.
+ Một lưới độ cao quốc gia với số lượng điểm tối thiểu đo bằng phương pháp đo cao hình học điện tử để làm cơ sở xây dựng chính xác mô hình độ cao mặt đẳng thế "0" (mặt Geoid), mô hình số độ cao địa hình.
+ Một lưới điểm trọng lực ở mật độ phù hợp để vừa hiệu chỉnh chính xác hệ thống độ cao, vừa phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học về trường trọng lực Trái đất , vừa phục vụ thăm dò địa chất bằng phương pháp trọng lực.
+ Một hệ thống ảnh mặt đất chụp từ vệ tinh, máy bay ở tỷ lệ phù hợp, chụp bằng sóng ánh sáng ở các phổ phù hợp, bằng sóng radar, bằng sóng laser sao cho bảo đảm thu nhận thông tin bề mặt đất ở mức độ chi tiết cần thiết để lập bản đồ địa hình phục vụ các mục đích khác nhau, lập bản đồ địa chính, bản đồ quy hoạch xây dựng và các loại bản đồ chuyên ngành, chuyên đề, chuyên dùng khác; cập nhật thông tin trên các loại bản đồ và cơ sở dữ liệu địa lý; giám sát tình trạng sử dụng tài nguyên thiên nhiên và hiện trạng môi trường; cung cấp thông tin cho mục đích quản lý và quy hoạch các ngành, các địa phương, cho nhu cầu thông tin phục vụ điều hành kinh tế, cộng đồng và nâng cao dân trí.
+ Một hệ thống thông tin, bản đồ dưới dạng cơ sở dữ liệu địa lý, bản đồ điện tử, bản đồ trên giấy, tập bản đồ, atlas các thể loại về bề mặt đất liền, mặt biển, đáy biển ở các tỷ lệ phù hợp bảo đảm đủ thông tin, đủ độ chính xác, được cập nhật kịp thời.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực và phát triển công nghệ đo đạc và bản đồ hiện tại và trong tương lai phải đáp ứng yêu cầu sản xuất các thông tin địa lý nhanh, đầy đủ, chính xác và với giá thành hạ. Vì vậy, nội dung kiến thức cần đào tạo cho các chuyên ngành của ngành kỹ thuật trắc địa - bản đồ cần đủ “liều lượng” để đáp ứng yêu cầu nêu trên.
- Trong thực tiễn hoạt động đo đạc và bản đồ hiện nay ranh giới giữa các chuyên ngành, đặc biệt là giữa đo đạc (trắc địa) và bản đồ xét trên góc độ phục vụ sản xuất ra sản phẩm thông tin địa lý, bản đồ điện tử gần như không tồn tại. Vì vậy, việc đổi mới nội dung đào tạo theo hướng này cần được quan tâm để đáp ứng được yêu cầu sản xuất theo sơ đồ: Thu thập, xử lý thông tin ---> (xây dựng) CSDL địa lý ---> (biên tập) bản đồ.
- Vấn đề biến đổi khí hậu là vấn đề rất “nóng” trên phạm vi toàn cầu, vì vậy, kiến thức trắc địa – bản đồ phục vụ nghiên cứu, cảnh báo và khắc phục hậu quả thảm họa thiên tai nói chung và của biến đổi khí hậu nói riêng cũng cần được xem xét trong nội dung đào tạo.
2.3.2 Thực trạng về quy trình đào tạo và phát triển tại Trung tâm
- Xác định chính sách quản lý hồ sơ.
- Xây dựng quy trình.
- Huấn luyện
- Tổ chức sắp xếp.
- Lập danh mục.
- Theo dõi, cập nhật
+. Xác định chính sách quản lý hồ sơ.
Các chính sách quản lý hồ sơ của DN bao gồm:
- Thời gian lưu trữ của từng loại hồ sơ (kể từ khi lưu)
- Việc quản lý các loại hồ sơ mật, tuyệt mật.
- Người được phép tiếp cận các loại hồ sơ.
+ Xây dựng quy trình.
Quy trình quản lý hồ sơ liên quan đến nội dung sau:
- Xác định phương pháp lưu trữ hồ sơ.
- Xác định phương pháp huỷ hồ sơ.
- Phương pháp lập và cập nhật danh mục hồ sơ.
- Phương pháp nhận dạng và phân loại hồ sơ.
- Phương pháp sắp xếp và bảo quản hồ sơ
+ Đào tạo, tập huấn
- Phổ biến cho nhân viên về quy định và thủ tục quản lý hồ sơ của Trung tâm - Giải thích và làm mẫu cho nhân viên.
- Quy trình lập hồ sơ
- Hướng dẫn biên mục, tài liệu theo quy định của cục văn thư lưu trữ nhà nước - Chuẩn bị các phương tiện, công cụ.
- Lên kế hoạch thời gian tổ chức sắp xếp.
- Lập kế hoạch kinh phí, chọn đơn vị tư vấn, thi công
- Tổ chức nghiệm thu đưa vào khảo thị
* Các công cụ phương tiện:
- Chuẩn bị các tủ, kệ đựng hồ sơ
- Bìa hồ sơ, hộp bìa, giá tài liệu, kho chứa
- Giấy dán sticker, kéo, hồ dán.
- Đĩa CD và đầu ghi
* Lên kế hoạch về thời gian
- Thông thường việc tổ chức lại hệ thống hồ sơ mất từ ½ - 1 ngày.
- Trung tâm có thể chọn phương pháp sắp xếp dần dần, nhưng cuối cùng vẫn phải tổ chức 1 buổi tổng vệ sinh
- Thông báo cho cán bộ để chuẩn bị sắp xếp công việc.
- Thông báo cho phòng nhân sự để họ có chuẩn bị liên quan đến tài sản, điện…
* Tổ chức thực hiện
- Họp nhân viên thông báo lại thứ tự các công việc.
- Giải thích các yêu cầu.
- Làm mẫu cho cán bộ một lần.
- Tiến hành ghi list hồ sơ giấy và hồ sơ máy tính.
- Dán các sticker.
- Sắp xếp lại hệ thống hồ sơ.
+ Lập danh mục.
- Mỗi cán bộ nên có một danh mục riêng.
- Trưởng phòng quản lý các hồ sơ của phòng, hồ sơ chung.
+. Theo dõi, cập nhật
- Cập nhật các hồ sơ phát sinh vào danh sách.
- Kiểm tra danh mục hồ sơ định kỳ của cán bộ
Trung tâm cũng có một số chương trình đào tạo NNL. Nhưng chủ yếu là do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trương còn về phía Trung tâm chưa tự tổ chức cho mình được kế hoạch đào tạo và phát triển NNL. Bên cạnh đó Trung tâm còn hợp tác với một số cơ quan nước ngoài về việc đào tạo và phát triển NNL cho Trung tâm đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, ứng dụng các phần mềm hiện đại vào việc quản lý tài liệu của Trung tâm.
Với khối lượng công việc khá nhiều và địa bàn hoạt động trên phạm vi khá rộng hiện nay ( thành phố Hà Nội mở rộng) nên NNL của Trung tâm chưa đáp ứng được các yêu cầu đã nên ra. Trung tâm đã có một số chương trình đào tạo và phát triển như tổ chức các chương trình đào tạo và phát triển. Cũng như việc đào tạo trong công việc đã đáp ứng một số yêu cầu cơ bản cho Trung tâm.
Do mới thành lập nên khối lượng dữ liệu giấy và số bản đồ cần biên soạn đưa vào khai thác của Trung tâm là khá nhiều.
Trong điều kiện công nghệ thông tin ngày càng phát triển như hiện nay Trung tâm đã có những hoạt động để thực hiện công tác đào tạo của mình.
Mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới:
- Khắc phục một cách cơ bản những tồn tại trong cơ cấu lao động hiện tại, tạo lập cơ cấu mới năng động, thích ứng với điều kiện thực tiễn để phát triển Trung tâm.
- Thực hiện chính sách đối với người lao động của trung tâm, tạo điều kiện để nhân viên ổn định cuộc sống, yên tâm làm việc.
- Nâng cao trình độ quản lý, điều hành bộ máy quản lý Trung tâm về chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ.
- Bổ túc, nâng cao tay nghề cho cán bộ.
- Đào tạo cho nhân viên các phần mềm mới phù hợp với tính chất công việc và ngành nghề của Trung tâm.
Kế hoạch đào tạo phát triển gồm các nội dung sau:
- Mục đích, nội dung của từng khóa học.
- Đối tượng được đào tạo và phát triển
- Số lượng cán bộ công nhân viên dự kiến cử đi học.
- Thời gian bắt đầu và kết thúc từng khóa học.
- Địa điểm đào tạo
- Chi phí dự kiến cho từng khóa học.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Trung tâm nhằm hướng tới mục tiêu trang bị cho nhân viên những kiến thức, kỹ năng tiên tiến và thái độ phù hợp để phục vụ khách hàng có hiệu quả, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời phát triển tiềm năng của mỗi nhân viên và mang lại hiệu quả tối đa cho Trung tâm.
Trung tâm hỗ trợ công tác đào tạo và phát triển ở tất cả vị trí và coi đây là sự đầu tư cần thiết bằng cách phân bổ ngân sách hợp lý.
Trung tâm có những chính sách sau:
Tất cả nhân viên được tạo điều kiện nghiên cứu, học tập thông qua các chương trình đào tạo nội bộ, đào tạo bên ngoài phù hợp với yêu cầu vị trí công việc của mỗi người trong lĩnh vực chuyên môn và quản lý.
Công tác đào tạo và phát triển năng lực nhân viên được tổ chức và tiến hành một cách có hệ thống, liên tục ở tất cả các cấp, các phòng, bộ phận và nhóm sản xuất-kinh doanh
Mỗi nhân viên được tạo điều kiện để phát triển năng lực bản thân dựa trên kế hoạch phát triển nghề nghiệp cá nhân theo định hướng phát triển của Trung tâm
Mỗi nhân viên được tạo điều kiện để phát triển năng lực bản thân dựa trên kế hoạch phát triển nghề nghiệp cá nhân theo định hướng phát triển của Trung tâm.
Nhân viên mới sẽ được huấn luyện một cách đầy đủ để hội nhập vào môi trường làm việc của Trung tâm.
Công ty căn cứ vào đó xây dựng được kế hoạch đào tạo và phát triển hàng năm với nội dung cụ thể. Số lượng cán bộ công nhân viên thực tế được đào tạo cộng thêm một tỷ lệ hao hụt, tức là đào tạo phải dôi dư để sau đó hao hụt đi là vừa, tỷ lệ hao hụt này nằm trong một giới hạn cho phép. Theo kinh nghiệm rút ra từ thực tế của Công ty thì tỷ lệ này khoảng từ 5 ®15%.
Sau đó tùy theo hoàn cảnh điều kiện về tình hình sản xuất, trang thiết bị, cơ sở vật chất, nguồn giáo viên... cũng như xu thế của tình hình sắp tới mà Công ty có thể điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đào tạo cho phù hợp, với nhiều loại hình đào tạo và phát triển
Việc mã hóa các tài liệu.
*) Đào tạo nội bộ (đào tạo trong công việc): Phương pháp này được Trung tâm áp dụng thường xuyên trong chương trình đào tạo của mình.
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: Người hướng dẫn là các cán bộ điều hành kĩ thuật có trình độ chuyên môn cao.
+ Người lao động làm thử công việc đó dựa trên sự chỉ dẫn kết hợp với sự quan sát của người dạy cho tới khi thành thạo công việc.
- Đào tạo theo kiểu học nghề: Sau khi học lý thuyết các công nhân được làm việc cùng với người giám sát, người hướng dẫn cho tới khi thành thạo công việc.
* Đào tạo bên ngoài (đào tạo ngoài công việc):
- Tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo: Trung tâm tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo theo định kì hoặc đột xuất khi cần phổ biến thông tin hoặc quy chế đào tạo mới cho các cán bộ công nhân viên. Thông qua sự trao đổi ý kiến và cùng thảo luận, người lao động sẽ tiếp thu được các kiến thức kinh nghiệm cần thiết. Phương pháp này chủ yếu Xí nghiệp áp dụng đối với các cán bộ quản lý.
Kinh phí đào tạo và phát triển của Trung tâm chủ yếu là do Sở tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội cung cấp.
2.3.3. Yếu tố tác động đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm
Trung tâm công nghệ thông tin là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, nó hoạt động theo cơ chế hoạt động chung của nhà nước. Do vậy các chính sách của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào các chương trình các chỉ tiêu do nhà nước đặt ra.
Bên cạnh đó chương trình đào tạo và phát triển của trung tâm cũng do sở chỉ đạo và thực hiện.
Bên cạnh đó nguồn lực chủ yếu để đào tạo và phát triển của Trung tâm chủ yếu là do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp,hoặc do Sở tìm các nhà tài trợ, do vậy Trung tâm rất bị động trong việc đào tạo và phát triển của mình.
Do Trung tâm là một cơ quan nhà nước hoạt động chủ yếu của Trung tâm là lưu trữ, giải đáp những thắc mắc của người dân về đất đai… do vậy các chương trình đào tạo và phát triển của Trung tâm chủ yếu được thực hiện khi có những chính sách mới hay khi có khoa học công nghệ mới được áp dụng vào Trung tâm.
Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động
Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đó là: trình độ học vấn của người lao động, ý thức, thái độ muốn nâng cao trình độ của người lao động trong Trung tâm cao, sức khoẻ của đội ngũ nhân viên tốt, hoàn cảnh gia đình của người của NV tốt nên công việc đào tạo của Trung tâm có chất lượng cao khi Trung tâm có chương trình đào tạo và phát triển cho NV thì tất cả các NV trong Trung tâm luôn sẵn sang tham gia đầy đủ với ý thức và tinh thần học hỏi cao.
Bên cạnh đó lương của cán bộ của trung tâm còn khá thấp so với mặt bằng chung của Thành phố Hà Nội hiện nay do là một đơn vị sự nghiệp hành chính có thu nên lương theo quy định chung của nhà nước nên Trung tâm không thu hút được lực lượng lao động có tay nghề cao, công việc đào tạo phát triển đôi khi cũng gặp một số khó khăn.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM
Nhìn chung trong quá trình đào tạo và phát triển NNL của Trung tâm đã có những thành tích đáng kể.
3.1 Định hướng phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm
Như chúng ta đã biết, công tác Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực có vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp nói chung. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế của đất nước ta đang trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế thì công tác này lại càng trở nên cần thiết. Sự phát triển như vũ bão của khoa học - kỹ thuật đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải có một lực lượng lao động đủ trình độ để có thể nắm bắt được những tiến bộ của công nghệ, ứng dụng vào trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời hiện nay sự cạnh tranh diễn ra rất mạnh mẽ đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng như cải tiến mẫu mã sản phẩm… Để đáp ứng yêu cầu này thì đội ngũ lao động luôn phải được nâng cao kiến thức, kỹ năng phù hợp với công việc hiện tại và sự thay đổi trong tương lai. Xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài. Lúc này Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực càng trở nên cần thiết vì công tác này sẽ trang bị cho người lao động những hiểu biết về phong tục tập quán của đối tác, những phương pháp làm việc tiên tiến, trình độ ngoại ngữ để giao tiếp với các đối tác.
Đối với Trung tâm, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng thật sự cần thiết. Trung tâm là một nơi lưu trữ tài liệu nên phần lớn lao động phải qua đào tạo, phải có trình độ tay nghề, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Do đó công tác đào tạo phát triển NNL càng trở nên quan trọng. Trong thời gian qua Trung tâm cũng đã có một số chương trình đào tạo được Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện và đã thu được nhiều thành quả đáng kể.
Bước sang thế kỷ XXI - thế kỷ của công nghệ với kỹ thuật cao, mỗi DN đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức đòi hỏi mỗi tổ chức phải biết tận dụng và dám đương đầu với thương trường trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức càng có điều kiện áp dụng những tiến bộ công nghệ, khoa học kỹ thuật cao vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, tăng năng suất lao động và tạo được thế mạnh cạnh tranh với các Công ty khác trên thương trường. Đồng thời, trước nguy cơ tụt hậu về khả năng cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hoá, hơn bao giờ hết, yếu tố nhân lực cần được các doanh nghiệp trong nước nhận thức một cách đúng đắn và sử dụng có hiệu quả hơn. Vì thế đối với Trung tâm, về dài hạn Trung tâm nên ưu tiên đào tạo và phát triển NV trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là bổ sung lao động có trình độ cao sử dụng các chương trình phần mềm bổ trợ tìm tài liệu cũng như các chương trình chính sách mới của nhà nước. Trong cuộc cách mạng công nghiệp đòi hỏi Trung tâm phải tiếp tục đào tạo các kỹ năng về công nghê, kỹ thuật về máy tính cho nhân viên để họ có thể bắt kịp với những công nghệ mới của thế giới một cách nhanh nhạy và đúng đắn.
- Về cơ cấu lao động: Trung tâm sẽ có những biện pháp nhằm khắc phục tình trạng bất hợp lý trong cơ cấu lao động giữa các bộ phận để tránh được tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”. Trung tâm nên chú trọng đến việc đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật, kiểm tra thường xuyên các hiểu biết về chương trình chính sách cho họ để khích lệ họ tích cực hơn trong công việc cũng như tham gia các khoá đào tạo phát triển kỹ năng.
Trên đây là một số phương hướng chung mà Trung tâm đã đặt ra và quyết tâm thực hiện trong thời gian tới. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực mang ý nghĩa quan trọng rất lớn đối với Trung tâm. Vậy phải làm như thế nào để công tác này mang lại hiệu quả thực sự tốt nhất.
3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm
* Xác định đối tượng đào tạo đúng đắn:
Do nguồn kinh phí dành cho công tác đào tạo nguồn nhân lực có hạn nên Trung tâm phải xác định được đúng những đối tượng cần đào tạo kịp thời trước mắt, và đối tượng đó sau khi đào tạo phải đóng góp được công sức cho Trung tâm, mang lại hiệu quả đào tạo cao. Trung tâm cần tập trung đào tạo chủ yếu cho các đối tượng sau:
- Cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý, trong đó chú trọng đến cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại học, nhất là cán bộ quản lý bậc cao như:
+ Lực lượng cán bộ chủ chốt trong ban điều hành lãnh đạo Trung tâm.
+ Cán bộ đầu đàn trong bộ phận kỹ thuật - kinh doanh.
- Đào tạo nâng cao kỹ năng cho công nhân kỹ thuật, trong đó quan tâm tới việc nâng cao các kĩ năng tiếp dân, kỹ năng lưu trữ tài liệu cách mã hóa tài liệu….
* Xác định rõ nhu cầu số lượng đào tạo:
Để xác định nhu cầu nguồn nhân lực trong dài hạn thì áp dụng phương pháp trực tiếp là phương pháp đơn giản và được sử dụng rộng và khá chính xác. Trung tâm dựa vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ đầu tư các dự án, công trình, cơ cấu tổ chức, bản phân tích công việc… để xác định nhu cầu về đội ngũ lao động cần thiết trong tương lai của tất cả các bộ phận. Dựa vào trình độ công nghệ, năng lực máy móc thiết bị sẽ sử dụng trong tương lai, tốc độ tăng năng suất của toàn Trung tâm để xác định năng suất lao động, cơ cấu lao động cho phù hợp. Việc xác định số lượng cán bộ công nhân viên cần thiết phải dựa trên cơ cấu để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Trung tâm. Số lượng lao động cần thiết này đòi hỏi phải xác định cụ thể cho từng vị trí, trong đó phải quan tâm đặc biệt đến các tiêu chuẩn của các lao động cấp cao. Trung tâm phải tiến hành phân tích nhu cầu đào tạo. Nhu cầu đào tạo không chỉ được lập trên cơ sở yêu cầu của các phòng ban trong Trung tâm mà còn phải dựa trên cơ sở phân tích sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn cần có của các cán bộ công nhân viên trong cơ cấu tổ chức (hiện tại và tương lai) để các nhân sự có thể đảm nhiệm vị trí, công việc trong cơ cấu tổ chức đó và các kiến thức, năng lực, kinh nghiệm hiện tại của các cán bộ trong Xí nghiệp.
* Chú trọng hơn nữa tới các hình thức đào tạo.
Đào tạo công nhân kỹ thuật có vai trò quan trọng trong Trung tâm. Trung tâm có thể sử dụng hình thức đào tạo tại nơi làm việc. Hằng năm Trung tâm có thể có các buổi học nghiên cứu các chương trình chính sách của nhà nước cũng như cử nhân viên đi học các lớp nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ sử dụng các chương trình phần mềm.
* Đào tạo ngoại ngữ.
Hiện nay khoa học công nghệ phát triển rất mạnh, các máy móc thường xuyên được cải tiến mà phần lớn các phần mềm này do nước ngoài sản xuất, muốn sử dụng các phần mềm hiện đại này đòi hỏi người sử dụng phải giỏi cả chuyên môn và phải biết được kí hiệu ngôn ngữ quốc tế. Chính vì vậy phải thường xuyên bồi dưỡng kiên thức ngoại ngữ cho cán bộ nhân viên của Trung tâm. Xét tình hình hiện nay, Trung tâm nên tập trung cho cán bộ công nhân viên thành thạo ngôn ngữ thông dụng hiện nay là tiếng Anh đây là ngôn ngữ đang được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu. Ngoài ra Trung tâm còn phải chú trọng các ngôn ngữ khác như tiếng Pháp vì Trung tâm lưu trữ các tài liệu từ thời Pháp thuộc do vậy tiếng Pháp cũng cần phải được chú trọng nhiều.
* Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Công tác đào tạo phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ giáo viên, chất lượng đội ngũ giáo viên có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển NNL. Bởi vì trang thiết bị cơ sở vật chất có đầy đủ đến mấy mà đội ngũ giáo viên không có trình độ, không có nghiệp vụ sư phạm, không có cách truyền đạt thì chất lượng đào tạo không thể cao được. Đội ngũ giáo viên phải luôn luôn đổi mới về phương pháp đào tọa và tăng cường trang bị những phương tiện giảng dạy hiện đại. Phải tăng cường đội ngũ giáo viên cả về chất lượng lẫn số lượng thông qua việc mời những chuyên gia. Mặt khác phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên hoặc đề nghị cấp trên cấp thêm kinh phí để tuyển dụng thêm giáo viên có chuyên môn tốt.
* Tăng cường nguồn kinh phí đầu tư cho công tác đào tạo hơn nữa.
* Nếu Trung tâm có một chương trình đào tạo và hoạt động kiên quân tốt đến mấy mà cán bộ của họ không có ý thức trách nhiệm, tinh thần cố gắng hăng say tham gia việc đào tạo thì hiệu quả thu được cũng chẳng được bao nhiêu. Chính vì vậy bản thân đội ngũ giáo viên này cũng phải có những hành động, thái độ tích cực.
Người lao động phải tự sắp xếp thời gian kế hoạch học tập cho riêng mình, không lệ thuộc vào thời gian địa điểm cũng như không làm ảnh hưởng đến thời gian công việc.
3.3 Một số kiến nghị để hoàn thiện hoạt động đào tạo tại Trung tâm
Đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quản lý nguồn nhân lực quan trọng và luôn luôn tồn tại trong tất cả các tổ chức. Có thực hiện tốt công tác này thì mới đánh giá chính xác được thực lực năng lực làm việc của người lao động, qua đó mới nắm bắt được chính xác hiệu quả của công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực ra sao. Có rất nhiều phương pháp đánh giá thực hiện công việc của người lao động, nhưng theo em Trung tâm nên sử dụng phương pháp thang đo đánh giá đồ họa. Đây là phương pháp trưyền thống và được áp dụng phổ biến nhất bởi phương pháp này dễ hiểu, được xây dựng tương đối đơn giản, lượng hoá được tình hình thực hiện công việc của người lao động bằng điểm số. Hai mẫu phiếu đánh giá thực hiện công việc sau đây được sử dụng tương đối phổ biến trong đánh giá thực hiện công việc tại các doanh nghiệp:
- Mẫu phiếu số 1: Mẫu phiếu dùng trong đánh giá thực hiện công việc đối với lao động là đội ngũ quản lý lãnh đạo.
Phiếu đánh giá 1:
Phiếu đánh giá thực hiện công việc đối với lao động quản lý lãnh đạo
Họ và tên:
Chức danh:
Bộ phận:
Ngày đánh giá:
STT
Các chỉ tiêu đánh giá
Kết quả đạt được
Giỏi
Khá
Trungbình
1
Kết quả thực hiện nhiệm vụ của người quản lý
2
Kết quả thực hiện nhiệm vụ của bộ phận quản lý
3
Tinh thần trách nhiệm
4
Khả năng phân công công việc
5
Khả năng thuyết phục
6
Uy tín trong tập thể
Tổng số điểm
Xếp loại:
Nhận xét:
Người đánh giá: Ngày:
Cấp quản trị duyệt: Ngày:
- Mẫu phiếu số 2: Mẫu phiếu dùng trong đánh giá thực hiện công việc đối với nhân viên.
Phiếu đánh giá 2:
Phiếu đánh giá thực hiện công việc đối với nhân viên
Họ và tên:
Chức danh:
Bộ phận:
Ngày đánh giá:
STT
Các chỉ tiêu đánh giá
Kết quả đạt được
Giỏi
Khá
TB
Kém
Ghi chú
1
Khối lượng công việc
2
Chất lượng công việc
3
Khả năng sắp xếp công việc
4
Ý thức tổ chức kỷ luật
5
Tinh thần tập thể
Tổng số điểm
Xếp loại:
Nhận xét:
Đánh giá: Ngày:
Cấp quản trị duyệt: Ngày:
Phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, có khả năng tiếp thu nhanh và làm chủ công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của Trung tâm cho những năm sắp đến là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống.
Phiếu đánh giá 3:
Phiếu đánh giá hiệu quả đào tạo
Họ và tên học viên……………………………………………………………
Bộ phận………………………………………………………………………
Bạn có phải là học viêm mục tiêu của quá trình này không?
Đúng Không đúng
Nguyên nhân bạn tham gia khóa đào tạo này?
Nhu cầu công việc
Cấp trên yêu cầu
Nhu cầu phát triển cho con đường nghề nghiệp
Hứng thú và sở thích cá nhân
Nguyên nhân khác
Bạn thấy thời gian đào tạo lần này có phù hợp không?
Quá dài Vừa phải Không đủ
Đề nghị đánh dấu “v” vào cột tương ứng các nội dung sau
Hết sức đồng ý
Rất đồng ý
đồng ý
Không đồng ý lắm
Không đồng ý
Cấp trên rất ủng hộ bạn tham gia đào tạo lần này
Nội dung đào tạo có ích cho công việc của tôi sau này
Lần đào tạo này vượt qua ngoài mong muốn của tôi
Giáo viên giảng dạy dể hiểu
Giáo viên giảng dạy có kiến thức chuyên ngành về quóa trình này
Giáo viên giảng dạy có chuẩn bị đầy đủ về quá trình này
Giáo ciên được soạn với nội dung có lien quan mật thiết đến công việc
Cơ sở hạn tầng và trang thiết bị đảm bảo được hiệu quả đào tạo
Mất thời gian cho lần đào tạo này là xứng đáng
Bạn có đề nghị gì về việc sửa đổi quá trình này không?.................................................. …..
…………………………………………………………………………………...........Bạn thấy nôi dung nào trong quá trình này có tác dụng với bạn nhiều nhất……. …………………………………………………………………………………………..
Bạn thấy có thể ứng dụng nội dung đã học vào công việc bằng hình thức nào? …………………………………………………………………………………...........
Những nội dung khác cần nêu rõ…………………….………………………………
………………………………………………………………………………………..
KẾT LUẬN
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển của mọi nền kinh tế. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “… Nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”; “… Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa…”. Đại hội Đảng lần thứ X cũng nhấn mạnh: “Phát triển mạnh kết hợp chặt giữa hoạt động Khoa học và Công nghệ với Giáo dục và Đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh CNH - HĐH và phát triển kinh tế trí thức”. Như vậy, thời đại nào cũng cần đến nhân tài, hội nhập kinh tế thế giới càng sâu thì vấn đề Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực càng trở nên bức thiết.
Mục tiêu của công tác Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực là sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức, thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững nghề nghiệp của mình và thực hiện được các chức năng của mình một cách tự giác hơn với thái độ tốt hơn cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai.
Nhìn chung công tác Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực ở Trung tâm công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường đã đạt được những thành tựu đáng kể. Thông qua công tác này đã tạo dựng được đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao, có khả năng tiếp cận, thích ứng với cơ chế thị trường. Từ đó phát huy được năng lực của họ. Qua thời gian thực tập ở Trung tâm em đã cố gắng nghiên cứu, tìm tòi và hoàn thành bài báo cáo này. Bài báo cáo đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị với hy vọng Trung tâm có thể tham khảo để nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới.
Một lần nữa em xin được gửi lời chân thành cảm ơn tới thầy giáo hướng dẫn: T.S Nguyễn Thị Lệ Thúy cùng các anh chị trong Trung tâm công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này!
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Bình
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phương pháp và kĩ năng quản lý nhân sự Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý Lê Anh Cường chủ biên Nhà xuất bản lao động xã hội- Hà Nội 2004
Quản lý nguồn nhân lực paul Hard, Ken Blanc Hard PGS Trần Thị Hạnh, PTS Đặng Thành Hưng, Đặng Minh Phổ ( sưu tầm và tuyển dịch) nhà xuất bản chính trị quốc gia-1995
Quản trị nhân sự Nguyễn Hữu Thân Nhà xuất bản thống kê-1996
Quản trị nhân sự PTS Nguyễn Thanh Hội Nhà xuất bản thống kê -1999
Giáo trình khoa học quản lý tập II trường ĐH Kinh tế quốc dân khoa khoa học quản lý nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật -2008
Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nguồn lao động trong điều kiện mới Nguyễn Minh Đường NXB Hà Nội1996
Giáo trình quản trị nhân sự, PGS-PTS Phạm Đức Thành, NXB thống kê 1998
Quản trị học, Nguyễn Hải Sản, NXB thống kê- 1997
Vai trò con người trong quản lý doanh nghiệp, Đỗ Minh Cương, Vương Kỳ Sơn, NXB chính trị quốc gia- 1995
Phát triển nguồn nhân lực, kinh nghiệm thế giới và thực tiễn ở nước ta, PTS Trần Văn Tùng, Lê ái Lâm, NXB chính trị quốc gia- 1996
Quản lý và Phát triển nguồn nhân lực xã hội” - NXB Tư pháp 2006 Chủ biên: GS.TS Bùi Văn Nhơn.
Quản trị nhân lực - NXB Lao động - Xã hội 2004, chủ biên: ThS Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NNL : Nguồn nhân lực
DN : Doanh nghiệp
CNV : Công nhân viên
KT-XH : Kinh tế - xã hội
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26786.doc