Thứ nhất: Nên kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận tư vấn đầu tư ( chuyên nghiên cứu phân tích cơ bản về công ty niêm yết, công ty chưa niêm yết ) với phòng tự doanh để đưa ra danh mục đầu tư tối ưu để đạt được hiệu quả cao nhất.
Thứ hai: Hoạt động phân tích chứng khoán cần được đẩy mạnh nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa. Do thị trường chứng khoán phát triển nên rất nhiều tổ chức chuyên nghiệp nên cạnh tranh đối với công ty chứng khoán. Do đó công ty phải chuẩn bị vững chắc cho sự cạnh tranh trong tương lai.
Thứ ba : Công ty nên đầu tư cho hoạt động tự doanh hơn nữa, bổ sung vốn, tăng cường cán bộ giỏi và đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh có thể phát triển nhanh và vững chắc nhất.
127 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1834 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại công ty cổ phần chứng khoán sài gòn SSI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chưa thực sự lớn, mới xấp xỉ 43,5 tỷ đồng (năm 2005), 300 tỷ đồng (năm 2006), 700 tỷ đồng (năm 2007) “Nguồn số liệu phòng tự doanh SSI” chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư ngày càng gia tăng trên thị trường. Xét thị trường chứng khoán niêm yết thì giá trị giao dịch trung bình hàng ngày của sàn HOSE là từ 500 tỷ đến hơn 1000 tỷ đồng trong một ngày giao dịch, HASTC giao động từ 400 tỷ đến 600 tỷ đồng.
Thứ hai: Trong khi đó tổng vốn đầu tư đấy lại phân chia nhỏ lẻ cho các cán bộ tự doanh dưới dạng hạn mức (nghía là mỗi cán bộ tự doanh được lắm giữ một lượng tiền nhất định để đầu tư, thường thì khoảng 5-10 tỷ đồng trên một người). Việc phân chia quá nhỏ cho các cán bộ tự doanh sẽ hạn chế đầu tư của mỗi người. Vì mỗi cán bộ tự doanh đều có khả năng và trình độ khác nhau. Có những cán bộ tự doanh có thể cần một lượng vốn lớn hơn để đầu tư sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn, trong khi đó có những cán bộ cũng với lượng vốn đầu tư như thế đem lại lợi nhuận thấp hơn. Do đó SSI chưa linh hoạt đối với những cán bộ tự doanh đầu tư tốt mà cung cấp lượng vốn đầu tư cao hơn.
Thứ ba: Do hoạt động đầu tư bị phân tán nên rất khó cho bộ phận kiểm tra, giám sát của công ty.
Thứ tư: Trong hoạt động tự doanh, SSI đã thực hiện đầu tư trên cả thị trường niêm yết và chưa niêm yết đối với cả cổ phiếu phiếu và trái phiếu. Tuy nhiên, hiện nay các hoạt động trên hai thị trường của công ty chỉ mới dừng lại ở mục tiêu chính là kinh doanh và đầu tư chứng khoán để hưởng
chênh lệch giá, cổ tức và trái tức. Các hoạt động đầu tư khác như hoạt động tạo lập thị trường, đầu cơ, đầu tư xuống giá…hiện nay công ty vẫn chưa triển khai. Đó là một trong những hạn chế gây khó khăn cho sự phát triển của hoạt động tự doanh ở SSI.
Ngoài ra, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán của SSI vẫn chưa thực sự đa dạng. Hoạt động REPO của công ty đối với các cổ phiếu khá là hạn chế, chỉ có một vài cổ phiếu mới được REPO.
Thứ năm: Thông thường hoạt động tự doanh của các CTCK chiếm tới 70-80% doanh thu của toàn công ty. Với SSI, hoạt động tự doanh trung bình các năm đóng góp gần 59% tổng doanh thu của toàn công ty nhưng vẫn chưa hẳn là lớn so với các CTCK khác.
Bảng 2.17: Tốc độ tăng trưởng doanh thu hoạt động tự doanh của công ty từ năm 2005-2007.
Năm
2005
2006
2007
Doanh thu từ hoạt động tự doanh/ Tổng doanh thu
60%
57%
59%
( Nguồn: Phòng tự doanh SSI )
Thứ sáu: Phân tích kĩ thuật được tiến hành bởi 1 cán bộ tự doanh và điều này dẫn đến việc mua bán trên thị trường chứng khoán thường mang tính chủ quan của cán bộ. Và dễ dàng xảy ra sai xót nếu có những biến động bất ngờ từ phía thị trường.
Thứ bảy: Phân tích cơ bản chưa đầy đủ thông tin vì thông thường thông qua báo cáo tài chính của công ty niêm yết thường không phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty mà có khi họ chỉ cung cấp các thông tin tốt còn các thông tin không tốt thì họ không đưa ra.
Thứ tám : Hoạt động tự doanh của SSI gặp một vài khó khăn vì đội ngũ cán bộ tự doanh quá ít, cả công ty kể cả trụ sở trong nam và ngoài bắc cũng chỉ có 5 cán bộ tự doanh, trong khi thị trường có hơn 300 công ty niêm yết và hàng nghìn công ty chưa niêm yết. Do đó với số lượng như thế này thì không đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Hơn nữa các cán bộ tự doanh này mới chỉ sử dụng kinh nghiệm, cũng chưa được đào tạo thường xuyên. Do đó là một hạn chế lớn cho SSI.
2. Nguyên nhân
*Nguyên nhân chủ quan
Quy trình tự doanh của công ty còn nhiều bất cập
Theo quy trình tự doanh của công ty thì hiện nay các cán bộ tự doanh sẽ toàn quyền đưa ra các quyết định đầu tư trong hạn mức của mình và có trách nhiệm báo cáo hàng ngày các giao dịch phát sinh. Trong các trường hợp, các cán bộ tự doanh đưa ra các phương án tự doanh vượt hạn mức cho phép sẽ phải trình bày trước Hội đồng đầu tư, và chỉ khi Hội đồng đầu tư thông qua thì phương án đó mới được thực hiện.
Như vậy, do chỉ có 5 cán bộ tự doanh (trong đó có 4 cán bộ tại trụ sở chính trong Nguyễn Huệ TP Hồ Chí Minh, 1 cán bộ tự doanh tại chi nhánh 1C Ngô Quyền Hà Nội có thể tự doanh đưa ra quyết định đầu tư trong hạn mức dựa vào những phân tích cá nhân nên không thể tránh khỏi trường hợp các quyết định là xung đột lẫn nhau.
Ngoài ra, trong quy trình tự doanh hiện nay Công ty vẫn chưa quy định cụ thể những loại chứng khoán nào mà một cán bộ tự doanh được thực hiện giao dịch. Bên cạnh đó, khi đưa ra các phương án đầu tư đều phải được thông qua Hội đồng đầu tư phê chuẩn và đồng ý nên có thể làm chậm và mất cơ hội đầu tư, đồng thời không nêu rõ vai trò của Hội đồng đầu tư đối ngoài các phương án vượt mức ủy thác. Trong khi đó trách nhiệm của Giám đốc lại quá lớn, thủ tục báo cáo còn phức tạp, rườm rà. Ngoài ra việc phân chia hạn mức sẽ gây khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát danh muc đầu tư chung của toàn công ty.
Nguồn nhân lực chưa mạnh
Nhân lực là yếu tố tác động đến hầu hết mọi nghiệp vụ hoạt động của CTCK. Mọi hoạt động của CTCK đều cần đến những cán bộ vừa có trình độ về chuyên môn, vừa có sự nhạy bén trong nghề nghiệp và là những người có đạo đức nghề nghiệp. Hiện tại ở SSI chính thức chỉ có 4 cán bộ tự doanh cổ phiếu, một cán bộ tự doanh trái phiếu đảm nhiệm kết hợp với sự quản lý của trưởng phòng tự doanh. So với một khối lượng công việc không nhỏ như vậy thì số lượng cán bộ tự doanh của SSI là còn ít. Với sự phát triển ngày càng mạnh của TTCK Việt Nam hiện nay thì chắc chắn SSI sẽ gặp khó khăn về mặt nhân sự trong hoạt động tự doanh bởi lẽ dù người cán bộ tự doanh có khả năng đến đâu chăng nữa thì sức người cũng có hạn, họ chỉ có thể đảm nhận được một lượng công việc nhất định mà thôi.
Bên cạnh đó, trưởng phòng tự doanh còn phải quản lý cả công tác phát hành nên công việc luôn bận rộn và áp lực. Vì vậy một đội ngũ cán bộ nhân viên vững mạnh là rất cần thiết cho SSI.
Công tác phân tích còn thiếu xót và chưa đầy đủ.
Phân tích cơ bản của công ty vẫn chưa đầy đủ và chính xác phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang niêm yết. Bởi vì phần lớn luồng thông tin được tổng hợp từ các báo cáo hàng quý của công ty niêm yết. Do đó rất hạn chế khi tiếp cận được với nguồn thông tin nội bộ của công ty niêm yết.
Phân tích kĩ thuật thì mang tính chủ quan của 1 đến 2 cán bộ tự doanh, nó không phản ánh kết quả của một đội ngũ chuyên gia cùng làm việc.Do đó không thể tránh khỏi sai xót khi đầu tư.
* Nguyên nhân khách quan
Môi trường pháp lý
Luật chứng khoán đã được áp dụng năm 2006, sau khi thực hiện được một năm thì cũng có nhiều bất cập về việc thiếu các văn bản hướng dẫn. Cuối năm 2007, ồ ạt nhiều công ty chứng khoán thành lập cũng hoạt động trong nghiệp vụ tự doanh do đó góp phần cạnh tranh gay gắt đối với SSI.
Thị trường chứng khoán Việt Nam không ổn định.
Thị trường chứng khoán trong thời gian qua đặc biệt trong năm 2007 và cuối năm 2008 chứng kiến sự rủi ro và sự bất ổn định nghiêm trọng, do đó hoạt động tự doanh của SSI cũng bị ảnh hưởng và không tránh khỏi những sai xót trong quá trình đầu tư.
Chương III
Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư Chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh của công ty cổ phần chứng khoán sài gòn SSI.
I. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán và của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn SSI đến 2010.
1. Xu hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010.
Mục tiêu phát triển của TTCK Việt Nam trong thời gian tới là:
- Tập trung đẩy mạnh phát triển thị trường cả về quy mô và chất lượng hoạt động để TTCK thật sự đóng vai trò là kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, phấn đấu đưa tổng giá trị vốn hoá thị trường cổ phiếu niêm yết đạt khoảng 40-50% GDP vào cuối năm 2010.
- Gắn việc phát triển TTCK với thúc đẩy chuyển đổi, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước và chuyển doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần.
- Mở rộng phạm vi hoạt động của TTCK có tổ chức, từng bước thu hẹp TTCK tự do nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
Để thực hiện được các mục tiêu trên, các giải pháp trước mắt cũng như lâu dài cần tập trung vào một số nội dung sau:
Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý, thể chế và chính sách: Đẩy mạnh triển khai thực thi Luật Chứng khoán thông qua việc ban hành các văn bản hướng dẫn; xây dựng các văn bản về quản lý phát hành riêng lẻ của công ty đại chúng. Nghiên cứu hoàn chỉnh các chính sách về thuế, phí và lệ phí áp dụng đối với các đối tượng tham gia TTCK. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Bộ Tài chính và NHNN trong việc trao đổi, cung cấp thông tin và giám sát, kiểm soát các rủi ro trên thị trường tiền tệ và TTCK.
Thứ hai, tăng cường số lượng và chất lượng cung- cầu trên TTCK
Về cung chứng khoán: Đẩy nhanh việc thực hiện kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 2006-2010 theo Quyết định 1729/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ, gắn chào bán cổ phiếu lần đầu của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa với niêm yết trên TTCK theo lộ trình thích hợp. Đẩy mạnh việc huy động vốn thông qua đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu (đặc biệt là trái phiếu đô thị, trái phiếu đầu tư, trái phiếu công trình) và đưa vào giao dịch trên TTCK. Thực hiện bán giảm bớt phần vốn nhà nước trong các doanh nghiệp đã cổ phần hoá mà Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối.
Về cầu chứng khoán: Xây dựng cơ sở nhà đầu tư, trong đó có nhà đầu tư tổ chức làm nòng cốt đảm bảo tính ổn định cho TTCK; khuyến khích tham gia của các định chế đầu tư chuyên nghiệp (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, quỹ đầu tư...) vào TTCK. Xây dựng và công bố lộ trình hội nhập để nhà đầu tư nước ngoài chủ động tham gia TTCK phù hợp với luật pháp Việt Nam và các cam kết WTO.
Thứ ba, tái cấu trúc TTCK: Xây dựng Đề án chuyển đổi các TTGDCK Hà Nội, TTLKCK sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Chứng khoán. Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp hệ thống giao dịch để có thể tổ chức giao dịch từ xa đối với Sở GDCK và TTGDCK. Triển khai xây dựng thị trường trái phiếu chuyên biệt tại TTGDCK Hà Nội. Triển khai xây dựng hệ thống giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết theo hướng thị trường OTC tại TTGDCK Hà Nội.
Thứ tư, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức trung gian: Nâng cao năng lực của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ theo tiêu chí mới (quy mô vốn; quản trị công ty; nhân lực; công nghệ; mạng lưới dịch vụ) để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn phát triển mới.
Thứ năm, nâng cao năng lực giám sát thị trường: Hoàn thiện bộ máy tổ chức, hoạt động của UBCKNN theo qui định của Luật Chứng khoán, Quyết định 63/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 về tổ chức bộ máy của UBCKNN và đặc biệt là năng lực giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực thi. Tăng cường giám sát hoạt động của các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán; hoạt động giao dịch chứng khoán; thực hiện chế độ công bố thông tin trên TTCK; nâng cao tính minh bạch của thị truờng chứng khoán.
Thứ sáu, công tác công bố thông tin và tuyên truyền: Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, phổ cập kiến thức về TTCK đặc biệt là các doanh nghiệp, công chúng đầu tư. Thực hiện cải cách toàn diện hệ thống đào tạo về nội dung giáo trình, giảng viên, chế độ thi cử, sát hạch.
Thứ bảy, chuẩn bị tốt cho quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán: Phối hợp với các thị trường trong khu vực và quốc tế thúc đẩy việc chào bán và niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam trên TTCK nước ngoài. Thực hiện các giải pháp tăng cường hiệu quả của các tổ chức kinh doanh chứng khoán đảm bảo thực hiện cam kết WTO.
(Nguồn : Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 10/2007)
2. Định hướng phát triển của SSI cho đến năm 2010
SSI duy trì mục tiêu phát triển thành tập đoàn tài chính hàng đầu Việt nam, hoạt động theo mô hình Ngân hàng đầu tư . Để thực hiện được mục tiêu này , SSI đã xây dựng và đang thực hiện các chiến lược phát triển cụ thể bao gồm:
Định hướng hoạt động tự doanh.
Trong thời gian tới SSI tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tự doanh thông qua các kế hoạch cụ thể như sau:
Vốn đầu tư thực hiện: Bằng 45% đến 65% vốn điều lệ của Công ty.
Phân chia vốn đầu tư:
* Giai đoạn: 2008 – 2009:
45% Vốn đầu tư vào cổ phiếu niêm yết trên thị trường.
65% vốn đầu tư vào cổ phiếu chưa niêm yết thông qua phương thức đấu giá do CPH hoặc phát hành thêm; hoặc mua qua các đợt phân phối riêng lẻ.
* Giai đoạn: 2009 – 2010:
Tỷ lệ phân bổ vốn sẽ là 50 – 50
Lý do trong giai đoạn này công ty quyết định phân bổ vốn theo tỷ lệ 50% vào thị trường niêm yết, 50% vào thị trường chưa niêm yết là vì các công ty trên thị trường chưa niêm yết thực hiện lộ trình niêm yết trong giai đoạn này. Do đó khi SSI đã đạt được mức lợi nhuận kỳ vọng trên thị trường thì bán bớt số cổ phần đó đi để hiện thực hóa lợi nhuận và tập trung vốn cho thị trường chưa niêm yết.
* Quan điểm và định hướng đầu tư
- Chỉ đầu tư vào các doanh nghiệp có tỷ lệ ROE cao hơn so với trung bình ngành và thị trường;
- Chỉ đầu tư ở mức giá hợp lý, dù đó là doanh nghiệp rất hấp dẫn;
- Không quá đa dạng hóa danh mục;
- Chỉ chấp nhận mức độ rủi ro ở mức độ trung bình.
- Ưu tiên hoạt động đầu tư thông qua đấu giá khi CPH doanh nghiệp hoặc phát hành thêm;
- Ưu tiên cho danh mục đầu tư dài hạn;
- Chỉ đầu tư vào các doanh nghiệp tốt thuộc nhóm ngành đang tăng trưởng hoặc có lợi thế;
Trong thời gian tới khi SSI lớn mạnh và đủ tiềm lực tài chính thì thực hiện mua bán lại các công ty nhỏ, làm ăn tốt, có tiềm năng phát triển lớn trong tương lai.
* Yêu cầu về hiệu quả đối với hoạt động đầu tư cổ phiếu
Xây dựng được một danh mục đầu tư chuẩn và hợp lý tương ứng với mức vốn đầu tư và tình hình thị trường;
Mức lợi nhuận trên vốn đầu tư hàng năm tăng trưởng đều đặn và đạt mức 22% trở lên;
* Yêu cầu về nhân sự cho bộ phận đầu tư cổ phiếu
Có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ tự doanh hàng năm để nâng cao trình độ, cập nhật những kiến thức, phần mềm mới nhất để phục vụ cho hoạt động tự doanh.
Số lượng nhân viên tự doanh sẽ được điều chỉnh cho phù hợp trong từng thời kỳ nhưng nhất thiết phải xây dựng được bộ máy ổn định bao gồm Trưởng phòng và các chuyên viên chính cho từng mảng công việc và bộ máy này được xây dựng cho chiến lược dài hạn và có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo chuyên sâu theo yêu cầu công việc được giao.
Có đội ngũ nhân viên tự doanh có trình độ và kinh nghiệm, được đào tạo bài bản và chuyên sâu về kiến thức đầu tư chứng khoán đặc biệt là kiến thức về Tài chính và Quản trị Tài chính doanh nghiệp, kiến thức và kinh nghiệm về xác định giá trị tài sản.
Chiến lược tổ chức: xây dựng các bộ phận tư vấn doanh nghiệp, tư vấn đầu tư, môi giới chứng khoán mạnh và độc lập trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc “bức tường lửa” giữa các bộ phận. Dự kiến năm 2007, SSI sẽ tiến hành tách các dịch vụ nêu trên thành các công ty cổ phần hoạt động độc lập. Cụ thể SSI sẽ được tổ chức và hoạt động dưới mô hình công ty mẹ- công ty con. Công ty mẹ sẽ triển khai hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp với định hướng phát triển các dịch vụ của ngân hàng đầu tư. Công ty con bao gồm Công ty Môi giới Chứng khoán triển khai nghiệp vụ môi giới và tư vấn đầu tư; Công ty quản lý quỹ ; và các công ty thành viên khác.
Bên cạnh việc chuyển đổi cơ cấu tổ chức, SSI tiếp tục mở rộng thêm mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch nhằm cung cấp thêm nhiều địa điểm giao dịch tiện lợi cho khách hàng. Ngoài việc phát triển mạng lưới trong nước, SSI còn có chiến lược hợp tác với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước để phát triển SSI theo hướng đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa đối tác, đa dạng hóa sản phẩm.
Chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ: Các dịch vụ thu xếp vốn, bảo lãnh phát hành cho doanh nghiệp, quản lý tài sản và tư vấn đầu tư cho các tổ chức và cá nhân là các dịch vụ đang và sẽ được tập trung nguồn lực phát triển trong giai đoạn sắp tới bên cạnh các dịch vụ truyền thống như Môi giới chứng khoán.
Chiến lược khách hàng: SSI phát triển khách hàng theo hướng chọn lựa và giới hạn số lượng khách hàng nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho cả doanh nghiệp và nhà đầu tư. SSI sẽ tập trung cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trong một số lĩnh vực giới hạn bao gồm năng lượng, giao thông vận tải, viễn thông và vật liệu xây dựng, chế biến xuất khẩu thủy sản, bất động sản.... SSI chủ trương xây dựng mạng lưới khách hàng ổn định là các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân có tiêu chí đầu tư rõ ràng, dài hạn
Chiến lược đầu tư: SSI chủ trương lựa chọn các doanh nghiệp ổn định, phát triển bền vững, không đầu tư chạy theo các xu thế ngắn hạn của thị trường. Cùng với các đối tác và khách hàng, SSI sẽ tập trung nguồn lực để có thể đầu tư đủ lớn, trực tiếp tham gia giám sát và hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tạo dựng giá trị gia tăng và tối đa hóa lợi nhuận cho công ty cũng như nhà đầu tư. SSI dự kiến tham gia đầu tư vào các công trình trọng điểm quốc gia như nhà máy điện, cầu, cảng, đường giao thông, bệnh viện, trường học.
Chiến lược nhân sự: SSI xác định việc phát triển nguồn lực là yếu tố cơ bản đảm bảo sự thành công cho công ty trong tương lai. SSI phát triển chiến lược nhân sự năng động nhằm thu hút được những cá nhân xuất sắc tham gia và gắn bó lâu dài với công ty. Nội dung cơ bản của chiến lược nhân sự bao gồm việc tuyển dụng đa kênh nhằm tìm kiếm những cá nhân có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, trọng dụng và mạnh dạn phân quyền cho các cá nhân được tuyển dụng và duy trì chính sách đãi ngộ thích hợp nhằm khuyến khích và giữ chân các cán bộ có năng lực. SSI luôn đánh giá cao khả năng hợp tác của các thành viên trong công ty tạo sức mạnh cho toàn công ty.. Đây là một trong các chiến lược nhân sự căn bản để giữ cho SSI luôn là một khối đoàn kết, hiệu quả.
Chiến lược công nghệ: SSI hiện đã chọn nhà thầu có kinh nghiệm để phát triển hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ theo chuẩn quốc tế, đảm bảo cung cấp các công cụ hữu hiệu cho các hoạt động giao dịch – bao gồm giao dịch trực tuyến, phần mềm quản lý tài sản, quản lý rủi ro, v.v… Nội lực cũng được tăng cường bằng việc tuyển dụng nhân sự IT là chuyên gia nước ngoài giàu kinh nghiệm.
II. Một số giải pháp hoàn thiện công tác đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại công ty chứng khoán Sài Gòn SSI.
1. Phân tích hoạt động đầu tư chứng khoán qua nghiệp vụ tự doanh của SSI theo mô hình SWOT.
Cơ hội
Thị trường đang phát triển nhanh chóng, quy mô vốn hóa thị trường chứng khoán có thể chiếm tới 40%-50% GDP vào năm 2010
Dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài đang đổ vào Việt Nam rất nhanh chóng.
Chinh phủ đang muốn nhanh chóng tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp lớn của Nhà Nước như BIDV,NHNNPTNT.
Điểm mạnh
Là công ty cổ phần chứng khoán hàng đầu Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức rõ ràng đơn giản
Phòng tự doanh có kinh nghiệm và trình độ khá chuyên nghiệp.
Hoạt động tự doanh liên tục tạo ra doanh thu rất lớn cho đến năm 2007.
Điểm yếu
Quy trình tự doanh chưa linh hoạt
Một số cơ hội đầu tư cần phải tiến hành đầu tư ngay lập tức thì thay vào đó phải trình hội đồng đầu tư ra quyết định, thì cơ hội đó đã trôi qua.
Số lượng cán bộ tự doanh khá ít từ 4 đến 5 người.
Hoạt động nghiên cứu và phân tích chứng khoán chưa gắn bó mật thiết với hoạt động tự doanh
Mục tiêu chiến lược đầu tư không thống nhất giữa ban giám đốc và cổ đông.
Công tác phân tích và nghiên cứu chứng khoán chủ yếu do phòng tư vấn đầu tư chứng khoán lám. Do đó phòng tự doanh có thể không lắm rõ tình hình cụ thể của công ty định đầu tư.
Thách thức
Các đối thủ cạnh tranh sẽ có bước phát triên tốt hơn do có sẵn nguồn lực và lợi thế so sánh khi đầu tư ngay thời điểm thành lập
Thị trường chứng khoán Việt Nam rủi ro và không ổn định cũng là một thách thức lớn cho hoạt động đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh của SSI
Cán bộ lãnh đạo có thể rời công ty sẽ có ảnh hưởng đến mục tiêu đầu tư trong tầm dài hạn.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tự doanh của SSI.
2.1 Hoàn thiện quy trình tự doanh
Hoạt động tự doanh đã đóng góp rất lớn vào doanh thu của SSI trong mấy năm gần đây. Do đó việc hoàn thiện quy trình tự doanh sẽ giúp cho hoạt động này trở nên tối ưu và chuyên nghiệp hơn do đó cần chú ý những điểm sau:
- Quy định rõ công việc của từng cán bộ tự doanh trong đó có sự phân công cán bộ tự doanh chuyên phụ trách về thị trường niêm yết, đăng ký giao dịch và cán bộ chuyên phụ trách về thị trường chưa niêm yết. Khi đó sẽ tiến hành phân công cán bộ tự doanh quản lý danh mục đầu tư theo ngành trên cả 2 loại thị trường. Mối cán bộ tự doanh sẽ chịu trách nhiệm tập trung quản lý đầu tư trên một số ngành nhất định thay vì đầu tư dàn trải như hiện nay.
- Mặt khác, hàng tháng, quý Hội đồng đầu tư cần thẩm định các kết quả phân tích ngành của bộ phận phân tích, sau đó kết hợp với chiến lược phát triển của Công ty để tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty những phương án đầu tư trung và dài hạn thích hợp. Bên cạnh đó, Hội đồng đầu tư cũng nên thường xuyên kết hợp với Giám đốc công ty thẩm định các kết quả đầu tư của phòng tự doanh nói chung và của từng cán bộ tự doanh. Như thế sẽ giảm bớy được gánh nặng cho Giám đốc công ty và Hội đồng đầu tư sẽ nâng cao được vai trò của mình.
Từ đó, quy trình tự doanh của công ty sẽ được chuẩn hóa theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Quy trình tự doanh chuẩn hóa.
Phân tích
thị trường
và các yếu tố vĩ mô
Báo cáo
kết quả
định
kỳ
Đánh giá
kết quả
đầu tư
của từng
cán bộ
Phân bổ hạn mức
ngành cho
nhân viên
tự doanh
Phân
tích
ngành
Cán bộ tự doanh
thực hiện
giao dịch
Lựa
chọn
ngành
tiềm
năng
Xác định mục tiêu
đầu tư
Trong quy trình tự doanh chuẩn hóa:
Bước 1: Phân tích thị trường và các yếu tố vĩ mô.
Bước này là bước phân tích tình hình kinh tế, môi trường chính trị, luật pháp, quan điểm của chính phủ về thị trường chứng khoán như việc chính phủ khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của thị trường chứng khoán. Để qua đó giúp công ty kết hợp xác định mục tiêu đầu tư.
Bước 2: Xác định mục tiêu đầu tư.
Trong bước này ngoài xác định mục tiêu đầu tư theo quan điểm chủ quan của công ty thì cần kết hợp xem xét mục tiêu này có phù hợp với chính sách của chính phủ về sự phát triển của thị trường chứng khoán hay không, có phù hợp với xu thế của thị trường hay không.
Bước 3: Phân tích ngành và từ đó lựa chọn ngành tiềm năng.
Sau khi xác định mục tiêu đầu tư. Bước 3 là bước xem xét ngành nào mà có khả năng đầu tư mà thỏa mãn được mục tiêu đầu tư. Thường thì mục tiêu đầu tư là tối đa hóa lợi nhuận. Do đó công ty phải phân tích được ngành có tốc độ tăng trưởng tốt ( trên 30%/ năm), có khả năng sinh lời cao. Sau đó là lựa chọn cổ phiếu trong ngành này.
Bước 4: Phân bổ hạn mức ngành cho cán bộ tự doanh.
Trong bước này thì việc phân bổ theo mục tiêu chung mà công ty đề ra, đó là phân bổ tỷ trọng lớn vốn đầu tư có tốc độ tăng trưởng cao.
Bước 5 : Cán bộ tự doanh thực hiện giao dịch.
Đây là bước cán bộ tự doanh trực tiếp giao dịch (trading) mua, bán chứng khoán trên thị trường niêm yết. Và cán bộ tự doanh phải sử dụng tài khoản của công ty chứng khoán và khách hàng ở đây lấy tên là tên công ty chứng khoán.
Bước 6 : Báo cáo kết quả định kỳ.
Thông thường thì hết một ngày, một tuần, một tháng, một quý… thì cán bộ tự doanh phải báo cáo tình hình danh mục đầu tư và kết quả đầu tư cho trưởng phòng tự doanh.
Bước 7: Trưởng phòng tự doanh đánh giá kết quả đầu tư của cán bộ tự doanh. Sau đó nhận xét, đề xuất phương án tốt cho cán bộ tự doanh. Sau đó trưởng phòng tự doanh phải gửi kết quả về tình hình đầu tư cho giám đốc.
2.2 Nâng cao số lượng và chất lượng cán bộ tự doanh
Hoạt động tự doanh có thành công hay không là phụ thuộc phần lớn vào yếu tố con người. Do vậy việc thu hút nhân tài đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động tự doanh của công ty SSI. Vì vậy một số nội dung cấn thiết trong hoạt động nâng cao số lượng cũng như chất lượng của cán bộ tự doanh như sau:
Phối hợp với các trung tâm đào tạo như UBCKNN mở lớp huấn luyện nâng cao trình độ cho nhân viên công ty.
Cử cán bộ đi học các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn ở trong và ngoài nước.
Tăng cường chính sách khuyến khích lao động và phong trào nghiên cứu khoa học, khuyến khích ý tưởng sáng tạo của mỗi nhân viên để phục vụ cho hoạt động tự doanh và hoạt động của công ty nói chung.
Tuyển dụng thêm các cán bộ có khả năng trình độ và kinh nghiệm phù hợp với công việc của hoạt động tự doanh.
Tạo không khí làm việc chuyên nghiệp, thân thiện và thoải mái để các nhân viên cảm thấy công ty như một gia đình thứ hai của mình, có như vậy họ mới làm việc hết mình vì lợi ích và sự phát triển của công ty.
Linh hoạt động trong việc thuyên chuyển, điều động nhân viên phù hợp với khả năng của từng người để họ phát huy được thế mạnh của mình.
2.3 Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu và phân tích
Hoạt động nghiên cứu và phân tích chứng khoán là một hoạt động quan trọng trong công ty chứng khoán. Thông qua việc phân tích sẽ giúp tìm hiểu rõ được các doanh nghiệp mà SSI đã, đang và sẽ tiến hành đầu tư trong tương lai.
Vì vậy rất cần thiết phải thành lập một tiểu ban phân tích trực thuộc phòng tự doanh hoặc và có thể thành lập phong phân tích riêng của công ty. Nhiệm vụ chính của bộ phận phân tích là đưa ra các phân tích, dự báo nhằm tham mưu cho Ban lãnh đạo và tạo ra các cơ sở tham chiếu cho những phòng ban khác của công ty. Nội dung phân tích chính thường gồm những nội dung phân tích thị trường, phân tích ngành và phân tích công ty. Đây chính là phân tích cơ bản.
Phân tích thị trường: TTCK cũng chịu tác động của các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế thị trường như tổng sản phẩm quốc dân, tỷ giá, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất thị trường, hệ thống pháp luật…Khi đã có được những phân tích tổng quan về thị trường, Hội đồng đầu tư sẽ xem xét lại để nhằm xác định được quy mô vốn đầu tư thích hợp vào cổ phiếu, trái phiếu. Công việc này đòi hỏi bộ phận phân tích phải thường xuyên theo dõi và cập nhật tình hình phát triển kinh tế của đất nước, các chính sách về tài chính tiền tệ, đặc biệt là các chính sách liên quan đến thị trường chứng khoán để tù đó đưa ra các nhận xét và dự đoán chính xác nhất.
Phân tích ngành: Phân tích ngành tác động rất lớn không chỉ đối với hoạt động tự doanh chứng khoán mà với hầu hết các hoạt động đầu tư tài chính. Thông qua đó để những người đầu tư xác định được tỷ suất lợi nhuận ngành, theo dõi sự tăng trưởng cũng như rủi ro mà các ngành gặp phải để từ đó đưa ra các phương án đầu tư vào ngành nào để thu được lợi nhuận cao hơn. Hiện nay các nhà đầu tư hay các CTCK chỉ có thể đưa ra các dự báo chung nhất về những khó khăn thách thức, những cơ hội và sự tăng trưởng của các ngành do số liệu còn chưa đầy đủ và thiếu chính xác. Kết quả phân tích ngành sẽ là cơ sở để Hội đồng đầu tư lựa chọn những ngành ưu tiên đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển và mục tiêu hoạt động của công ty.
Phân tích công ty: Đây là bước cuối cùng sau khi đã tiến hành phân tích thị trường và phân tích ngành để lựa chọn danh mục đầu tư trong tự doanh chứng khoán. Phân tích công ty giúp ta tìm ra những công ty tốt nhất trong các ngành có tiềm năng và tìm được những cổ phiếu của công ty đang bị đánh giá dưới giá trị. Việc phân tích công ty có thể rất khó bởi khả năng tiếp cận thông tin từ bên trong là rất khó. Do vậy công việc này đòi hỏi phòng phân tích phải tích cực, chủ động liên hệ trực tiếp với công ty phát hành chứng khóan, thông qua các mối quan hệ…làm sao có thể tiếp cận được nguồn thông tin từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để có cái nhìn chính xác nhật về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Định giá chứng khoán: Nhóm phân tích cơ bản này cũng làm thêm nhiệm vụ định giá cổ phiếu, để tính xem giá trị thực của cổ phiếu là bao nhiêu, cũng là một căn cứ quan trọng để tiến hành đầu tư. Vì phương pháp đầu tư của SSI ở đây vừa mang tính ngắn hạn và vừa mang tính dài hạn. Do đó việc định giá chứng khoán là rất quan trọng.
Đối với phân tích kĩ thuật cũng cần phải có một nhóm cán bộ nằm ngay trong phòng tự doanh bởi vì phân tích kĩ thuật cho biết mua chứng khoán thời điểm nào và bán chứng khoán thời điểm nào. Và đối với phân tích kĩ thuật cần chú ý các điểm sau:
+ Không nên chỉ sử dụng một đường giá chứng khoán để phân tích xu hướng giá. Vì nó không thể phản ánh được chính xác.
+ Nên kết hợp sử dụng các đường giá chứng khoán với các đường MACD, đường RSI, dải Bollinger. Bởi gì mỗi đường sẽ cho ta những kết quả khác nhau về xu hướng thị trường, mức độ biến động nhanh hay chậm của thị trường. Do đó nếu kết hợp được tất cả các đường này tốt thì sẽ nâng cao được hiệu quả đầu tư và thực hiện được đúng chiến lược mua đáy và bán đỉnh.
+ Trong phân tích kĩ thuật nên chú ý đến yếu tố tâm lý, hành vi của nhà đầu tư. Bởi vì thực tế đã chứng minh về tâm lý đầu tư của thị trường chứng khoán Việt Nam là hành vi đầu tư bầy đàn, cùng mua, cùng bán.
Như vậy kết hợp hai nhóm làm công tác phân tích cơ bản cổ phiếu, định giá cổ phiếu và phân tích kĩ thuật sẽ phục vụ trực tiếp cho cán bộ tự doanh. Các kết quả phân tích sẽ hỗ trợ cho các cán bộ tự doanh trong việc đưa ra quyết định đầu tư. Do vậy, khi có một quy trình phân tích chặt chẽ kết hợp với sự phân bổ dân sự một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện để các cán bộ tự doanh hoàn thành tốt trách nhiệm của mình.
2.4 Xây dựng danh mục đầu tư chứng khoán phù hợp.
Danh mục đầu tư chứng khoán rất đa dạng. Tuy nhiên để một danh mục đầu tư cho tỷ suất lợi nhuận cao nhất thì phải xây dựng danh mục đầu tư phù hợp với diễn biến và xu thế thị trường. Các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Xác định quan điểm đầu tư là chủ động hay thụ động. Khi bắt tay vào xây dựng danh mục đầu tư, điều quan trọng trước tiên là phải xác định là thuộc loại nào, chủ động hay thụ động. Đây là việc làm quan trọng quyết định đến cách thức đầu tư. Nếu là chủ động thì phải luôn luôn bỏ thời gian và công sức để quản lý danh mục đầu tư và ngược lại.
Bước 2: Quyết định cơ cấu danh mục đầu tư. Có những quan điểm rất khác nhau, có công ty thì thích đầu tư nhiều vào cổ phiếu, cũng có công ty thích đầu tư nhiều vào trái phiếu, có công ty thì đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu theo một tỷ lệ nhất định.
Bước 3: Đa dạng hóa danh mục đầu tư. Đa dạng hóa tổ chức phát hành.Nêu danh mục toàn trái phiếu chính phủ thì không phai đa dạng hóa để giảm rủi ro vì trái phiếu chính phủ rất it khi có rủi ro. Còn nếu mua trái phiếu công ty, trái phiếu địa phương, cổ phiêu thì phải đa dạng hóa chủ thể phát hành vì loại chứng khoán này luôn luôn tiềm tàng rủi ro nhất định.
2.5 Đa dạng hóa danh mục đầu tư và phương án đầu tư
Hoạt động đầu tư tự doanh chứng khoán là một hoạt động khá rủi ro do đó đòi hỏi cán bộ tự doanh phải biết đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình để hạn chế rủi ro chứng khoán.
Ví dụ như ngoài đầu tư vào cổ phiếu thì tích cực đầu tư vào trái phiếu, trái phiếu là một loại chứng khoán có mức rủi ro khá thấp, đặc biệt là trái phiếu chính phủ. Hiện nay thì mức lãi suất của trái phiếu chính phủ khá hấp dẫn.
Ngoài ra trong tương lai khi luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn đã hoàn thiện thì có thể đầu tư vào các công cụ phái sinh. Danh mục đầu tư vế sau: có thể còn bao gồm :
+ Phát hành quyền chọn mua
+ Mua quyền chọn bán trên cùng một chứng khoán trong danh mục.
+ Sử dụng quyền chọn chỉ số.
+ Sử dụng hợp đồng tương lai chỉ số.
Chiến lược tự doanh mang tính chủ động: Danh mục đầu tư có liên quan đến nhiều yếu tố tạo lập thị trường. Việc áp dụng chiến lược này, các nhà quản lý kỳ vọng vào sự phát triển về giá trị tương lai hoặc sự phát triển đột biến để lựa chọn ngành, lĩnh vực và các chứng khoán cụ thể. Điều này đòi hỏi phải sử dụng các công cụ phân tích để có thể phát huy tính chủ động, không ngừng chuyển hóa cơ cấu tài sản và đổi mới chứng khoán.
Ngược lại chiến lược tự doanh mang tính thụ động. Đó là thiết lập danh mục đầu tư theo kết cấu chỉ số mà thực chất là sao chép lại một cách thụ động mức lợi nhuận của toàn thị trường mà không kỳ vọng vào loại hình chứng khoán và lĩnh vực kinh tế cụ thể nào. Kết quả phụ thuộc vào diễn biến khách quan của thị trường.
Áp dụng chiến lược tự doanh mang tính hỗn hợp trên cơ sở phối hợp cả 2 chiến lược trên là việc phát huy mang tính chủ động trong việc phân bổ tài sản. Thường xuyên thay đổi cơ cấu chứng khoán trong danh mục tự doanh sao cho đạt hiệu quả nhất. Việc phân bổ tài sản phải dựa trên mục tiêu và chiến lược xác định. Quản lý danh mục đầu tư phải linh hoạt và chủ động.
2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
Để đảm bảo các quy chế, quy trình đầu tư được tuân thủ đúng đắn và đầy đủ, Công ty cần có kế hoạch tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ này. Việc kiểm tra tập chung vào các công việc sau:
- Kiểm soát các khâu và phát hiện ra những hiện tượng bất thường trước, trong và sau quá trình thực hiện nghiệp vụ: kiểm tra các chứng khoán từ, hồ sơ, rà soát tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ…
- Thành viên ban kiểm tra, kiểm soát phải Là người có kinh nghiệm, nắm rõ tường tận quy chế, quy trình đầu tư, có óc quan sát tinh tế…
2.7 Mở rộng nguồn vốn cho họat động đầu tư theo nghiệp vụ tự doanh.
Hiện tại nguồn vốn SSI dành cho hoạt động động đầu tư còn nhỏ so với quy mô vốn hoá của thị trường do vậy trước mắt để mở rộng nguồn vốn đầu tư cho hoạt động động này SSI có thể kết chuyển một phần nguồn vốn đầu tư trái phiếu.
Vì khi thị trường tăng trưởng thì việc đầu tư vào trái phiếu sẽ không hiệu quả bằng việc đầu tư vào cổ phiếu. Đầu tư vào cổ phiếu cho một tỷ suất lợi nhuận cao hơn rất nhiều.
Ngoài hai nguồn vốn hiện tại, SSI có thể mở rộng nguồn vốn đầu tư qua các kênh khác trên thị trường tài chính, đặc biệt phương án niêm yết cổ phiếu ở thị trường chứng khoán của nước ngoài như thị trường chứng khoán LonDon, thị trường chứng khoán của Mỹ…
2.8 Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro đối với hoạt động tự doanh.
Xây dựng quy trình quản lý rủi ro như sau:
Bước 1: Nhận dạng rủi ro.
Đây là bước đầu tiên nhằm tìm hiểu cặn kẽ về bản chất của rủi ro. Cách đơn giản và trực tiếp nhất là liệt kê từng nhân tố và các biến cố có thể gây ra rủi ro.
Cách làm rõ bản chất của rủi ro là:
- Thứ nhất: Nhận dạng những tác nhân kinh tế có thể gây ra rủi ro, ví dụ yếu tố lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, tăng trưởng kinh tế…
- Thứ hai: Tìm hiểu xem chiều hướng có thể gây ra rủi ro, ví dụ như Ngân hàng Trung ương tăng lãi suất sẽ tác động đến giá chứng khoán.
- Thứ ba: Kiểm tra lại xem biểu hiện rủi ro đang phân tích có phụ thuộc vào biến cố nào khác hay không, như công ty có biểu hiện rủi ro trong trường hợp không được tín nhiệm của khách hàng…
Bước 2: Ước tính, định lượng rủi ro.
Bước này sẽ đo lường mức độ phản ứng của công ty đối với các nguồn gốc rủi ro đã xác định ở trên. Cụ thể, dùng một phương pháp giả định nếu có nhân tố rủi ro thì công ty được và mất gì.
Bước 3: Đánh giá tác động của rủi ro.
Để đánh giá rủi ro người ta thường làm bài toán chi phí và lợi tức. Đôi khi, việc quản lý rủi ro tiêu tốn nhiều nguồn lực của công ty như tiền bạc và thời gian, do đó cần phải cân nhắc xem liệu việc quản lý rủi ro như vậy có thực sự đem lại lợi ích lớn hơn chi phí bỏ ra để thực hiện nó hay không.
Bước 4: Đánh giá năng lực của người thực hiện chương trình bảo hiểm rủi ro.
Bước 5: Lựa chọn công cụ và quản lý rủi ro thích hợp.
Đây là bước mấu chốt cuối cùng trong việc xây dựng chiến lược quản lý rủi ro. Trong bước này nhà quản lý phải chọn một giải pháp cụ thể. Chẳng hạn, đối với các công cụ trên thị trường hối đoái, người ta có thể sử dụng hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn…làm công cụ chống rủi ro.Cụ thể quản lý rủi ro của công ty SSI cần phải thực hiện đối với danh mục đầu tư của mình như sau:
Các tín hiệu bán chứng khoán nhằm quản lý rủi ro:
+ Bán chứng khoán ngay khi có tín hiệu không tốt về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính xấu đi của tổ chức phát hành.
+ Nghiên cứu bán cổ phiếu khi có tốc độ tăng lợi nhuận của công ty đó chậm lại.
+ Thị phần của công ty đó giảm 2 năm liên tiếp.
+ Công ty đó không nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
+ Bán khi có dấu hiệu của thị trường giảm giá.
+ Bán chứng khoán khi thị trường thay đổi xu hướng với khối lượng giao dịch tăng và các cổ phiếu hàng đầu giảm giá vơi khối lượng giao dịch lớn.
2.9 Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá danh mục đầu tư trong hoạt động đầu tư thông qua nghiệp vụ tự doanh của SSI.
Vì thực tế hoạt động đầu tư của các công ty chứng khoán, các quỹ, các tổ chức lớn thường đầu tư theo danh mục đầu tư. Do đó để đánh giá được tính chính xác và hiệu quả nhất trong hoạtđộng đầu tư thì công ty nên đánh giá danh mục đầu tư theo các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Treynor
Công thức theo Treynor như sau:
T=(Ri-Rf)/Bj
Trong đó:
Ri: Tỷ suất lợi nhuận của danh mục i trong khoảng thời gian đánh giá.
Rf: Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro bình quân (lợi suất tín phiếu kho bạc) trong cùng khoảng thời gian.
Bj: Hệ số rủi ro hệ thống của danh mục.
Như vậy, đối với bất kỳ một nhà đầu tư nào ( bất kể mức ngại rủi ro như thế nào của họ) T càng lớn thì càng tốt. Ở phần tử số của công thức trên chính là mức đền bù rủi ro và mẫu số là mức độ rủi ro (định lượng), do đó toàn bộ công thức trên diễn tả mức lợi nhuận bù đắp rủi ro trên một đơn vị rủi ro của một danh mục và dĩ nhiên tất cả những nhà đầu tư ngại rủi ro đều muốn tối đa hóa giá trị này. Ở đây hệ số B chỉ đo lường mức rủi ro hệ thống của danh mục mà không đề cập đến mức độ đa dạng hóa của danh mục. Điều này ngầm chỉ rằng danh mục đầu tư đã được đa dạng hóa hoàn toàn.
* Chỉ tiêu Sharpe.
Phương pháp Sharpe đánh giá hiệu quả của danh mục thông qua một hệ số, ký hiệu là S được tính bằng công thức:
S= (Ri- Rf)/δi
Trong đó:
Ri: Tỷ suất lợi nhuận của danh mục i trong khoảng thời gian đánh giá.
Rf: Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro bình quân trong cùng khoảng thời gian.
δi: Độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi nhuận ( thực tế ) của danh mục đó trong cùng khoảng thời gian.
Phương pháp đánh giá hiệu quả danh mục này gần tương tự như phương pháp Treynor. Tuy nhiên, có khác biệt là nó sử dụng mức rủi ro tổng thể của danh mục thông qua độ lệch chuẩn (δi) thay vì chỉ sử dụng rủi ro hệ thống (Bi). Phần tử số của công thức Sharpe cũng là mức đền bù rủi ro đạt được trên một đơn vị rủi ro tổng thể của một danh mục. Do vậy nếu S càng lớn thì danh mục càng hiệu quả. Vì thước đo rủi ro ở đây là độ lệch chuẩn nên phương pháp này đánh giá kết quả quản lý danh mục trên cơ sở cả lợi suất đầu tư lẫn mức độ đa dạng hóa.
* Chỉ tiêu Jensen.
Mô hình CAPM cho ta công thức:
E(Rj)= Rf + Bj( E(Rm)- Rf) (1)
Trong đó:
E(Ri): Tỷ suất lợi nhuận ước tính của danh mục i.
Rf: Lãi suất phi rủi ro trong một giai đoạn.
Bj: Mức độ rủi ro hệ thống của chứng khoán hay một danh mục i.
E(Rm): Lợi nhuận ước tính của danh mục thị trường.
Phương trình trên mô tả mổi quan hệ cân bằng giữa mức lợi suất ước tính của danh mục thị trường- E(Rm), với mức lợi suất ước tính của danh mục i- E(Rj). Như vậy, nếu kết quả lợi nhuận thực tế của danh mục thị trường- Rm và của danh mục i-Ri cũng thỏa mãn phương trình trên, tức là:
Nếu Rj= Rf + Bj ( Rm-Rf) (2) thì có nghĩa nhà quản lý danh mục i đạt được kết quả trung bình, xếp hạng ngang với danh mục thị trường. Tuy nhiên, ở đây có vấn đề cần lưu ý là khi nói danh mục i có kết quả xếp hạng ngang với danh mục thị trường không có nghĩa lợi suất của hai danh mục này bằng nhau mà chỉ có nghĩa hai danh mục được đánh giá ngang nhau. Hai mức lợi suất này có thể rất khác nhau do độ chấp nhận rủi ro của hai danh mục khác nhau. Rõ ràng, nếu danh mục i có độ rủi ro lớn hơn danh mục thị trường( Bi>1) thì yêu cầu lợi suất đạt được cũng phải lớn hơn lợi suất thị trường theo một tỷ lệ tương ứng thỏa mãn phương trình (1) nêu trên và ngược lại. Chỉ khi Bi=1 thì hai danh mục có cùng độ rủi ro và vì vậy cùng yêu cầu một lợi suất bằng nhau.
Trường hợp lợi suất thực tế của danh mục i và danh mục thị trường có mối quan hệ không theo đẳng thức (2) thì có nghĩa hai danh mục này có thứ tự xếp hạng khác nhau, cụ thể như sau:
- Nếu: Rj>Rf+ Bj( Rm- Rf) (3) thì chứng tỏ danh mục i hoạt động tốt hơn danh mục thị trường, hay tốt hơn mức trung bình của thị trường.
- Nếu: Rj<Rf+ Bj(Rm-Rf) (4) thì chứng tỏ danh mục i hoạt động kém hơn danh mục thị trường, hay kém hơn mức trung bình của thị trường.
III.Kiến nghị đối với hoạt động đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh của các công ty chứng khoán.
1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý.
Thứ nhất: Về phương diện luật pháp: Các cơ quan quản lý nhà nước cần hoàn thiện các văn bản, hướng dẫn thi hành luật chứng khoán 2006. Các cơ quan quản lý nhanh chóng kiểm nghiệm tính thực tế của luật chứng khoán để kịp thời sửa đổi tạo điều kiện tốt cho các hoạt động đầu tư của các công ty chứng khoán. Đảm bảo tính thống nhất giữa luật chứng khoán với các luật khác.
Thứ hai: Nâng cao vai trò của hiệp hội chứng khoán. Hiệp hội chứng khoán phát triển sẽ đảm bảo cho sự ổn định của thị trường cũng như giảm bớt công việc của cơ quan quản lý Nhà Nước, nhằm tách bạch hoạt động quản lý giám sát với hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Thứ ba: Về thị trường chứng khoán. Cần phải đưa hoạt động của thị trường chứng khoán chưa niêm yết giao dịch tập trung tại TTGD Chứng khoán Hà Nội. Tiếp tục tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp lớn của Nhà Nước để đa dạng hàng hóa phục vụ nhu cầu đầu tư của các công ty chứng khoán, các tổ chức, cá nhân…
2. Kiến nghị với công ty chứng khoán Sài Gòn SSI về đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh.
Thứ nhất: Nên kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận tư vấn đầu tư ( chuyên nghiên cứu phân tích cơ bản về công ty niêm yết, công ty chưa niêm yết ) với phòng tự doanh để đưa ra danh mục đầu tư tối ưu để đạt được hiệu quả cao nhất.
Thứ hai: Hoạt động phân tích chứng khoán cần được đẩy mạnh nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa. Do thị trường chứng khoán phát triển nên rất nhiều tổ chức chuyên nghiệp nên cạnh tranh đối với công ty chứng khoán. Do đó công ty phải chuẩn bị vững chắc cho sự cạnh tranh trong tương lai.
Thứ ba : Công ty nên đầu tư cho hoạt động tự doanh hơn nữa, bổ sung vốn, tăng cường cán bộ giỏi và đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh có thể phát triển nhanh và vững chắc nhất.
KẾT LUẬN
Sau 7 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã có những bước tăng trưởng mạnh cả về quy mô và chất lượng. Tính đến nay đã có 202 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán (GDCK) thành phố Hồ Chí Minh và trên Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội, với tổng mức vốn hoá thị trường đạt trên 300.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 31% GDP (tăng 25 lần so với cuối năm 2005). TTCK Việt Nam hình thành trên cơ sở mô hình đã được Bộ Chính trị và Chính phủ thông qua. Đồng thời, Chính phủ đã ban hành chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010.
Hoạt động tự doanh của SSI cũng được bắt đầu cùng với sự phát triển của thị trường. Trải qua quá trình thăng trầm của thị trường thì hoạt động tự doanh của SSI đã đạt được những thành công nhanh chóng trong một giai đoạn ngắn. Từ năm 2003 doanh thu từ hoạt động tự doanh mới chỉ đạt 1,3 tỷ, 2004 là 14,9 tỷ, 2005 là 23,9 tỷ, 2006 là 194,4 tỷ thì đặc biệt năm 2007 doanh thu từ hoạt động tự doanh đã đạt 696,13 tỷ, góp phần đóng góp vào doanh thu năm 2007 là 1.185tỷ và lợi nhuận sau thuế là 858 tỷ.
Để đạt được thành quả trên thì bộ phận tự doanh của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn đã không ngừng nỗ lực hết mình trong công tác đầu chứng khoán. Tuy nhiên do quy trình thẩm định chưa đồng bộ, chưa thống nhất, số lượng cán bộ tự doanh ít mà khối lượng công việc thì rất nhiều cụ thể thì thị trường niêm yết có khoảng trên 300 công ty đang niêm yết, và thị trường chưa niêm yết thì rất nhiều do đó việc đầu tư chứng khoán của SSI còn hạn chế. Mỗi cán bộ tự doanh chỉ có thể lắm vững và quản lý danh mục đầu tư của mình từ 5 đến 10 công ty. Và hoạt động đầu tư lại phải tiến hành một cách liên tục. Vì vậy mà hiệu quả đầu tư không cao tỷ suất sinh lời từ danh mục đầu tư mới chỉ đạt từ 12% đến 17%. Trong khi đó nếu đầu tư với danh mục từ 2-4 chứng khoán có thể cho tỷ suất lợi nhuận từ 40%-50% trong vòng một năm.
Do đó để nâng cao hiệu quả đầu tư hơn nữa thì trong thời gian tới SSI cần chú trọng hơn việc đầu tư vào số lượng cũng như chất lượng cán bộ tự doanh. Nhanh chóng xây dựng quy trình tự doanh hoàn chỉnh, nâng cao chất lượng phân tích chứng khoán như phân tích cơ bản cần phải bám sát công ty niêm yết hơn nữa, phân tích kĩ thuật cần phải tiếp tục được đào tạo…
Đề tài này đã đưa ra một cách nhìn từ bao quát đến cụ thể về hoạt động tự doanh của CTCK. Đồng thời thông qua việc phân tích thực trạng của SSI, đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm tháo gỡ các vấn đề bất cập ở Công ty để công ty ngày càng phát triển hơn, có thể cạnh tranh với các CTCK khác cũng như cạnh tranh với các CTCK nước ngoài trong thời gian tới.
Danh mục tài liệu tham khảo
TS Đào Lê Minh(2002),Giáo trình Những vấn đề cơ bản về Chứng khoán và thị trường chứng khoán, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
ThS Lê Thị Mai Linh(2003),Giáo trình Phân tích và đầu tư chứng khoán, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Luật chứng khoán 2006
Báo Đầu tư chứng khoán, số 20 ngày 15/2/2008
Báo Chứng khoán Việt Nam, tháng 1+2 năm 2008.
Các báo cáo tài chính hàng tháng của SSI
Báo cáo kết quả kinh doanh của SSI
Tài liệu phòng tư vấn đầu tư SSI
Tài liệu phòng tự doanh SSI
Lê Văn Thủy, Cẩm nang người tư vấn kinh doanh và đầu tư chứng khoán ở Việt Nam, NXB Tài chính
MỤC LỤC
Mở đầu 1
Chương I: Đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại công ty chứng khoán: Những vấn đề lý luận chung. 3
I. Đầu tư chứng khoán và nội dung đầu tư chứng khoán 3
1. Khái niệm 3
2. Các hình thức đầu tư chứng khoán 3
2.1. Phân loại theo thời gian đầu tư 3
2.2. Phân loại theo trường phái đầu tư 5
2.3 Phân loại theo hình thức đầu tư 6
3. Nội dung của đầu tư chứng khoán 6
3.1 Đầu tư cổ phiếu 6
3.2 Đầu tư trái phiếu 9
3.3 Đầu tư chứng chỉ quỹ 10
3.4 Đầu tư công cụ phái sinh 11
II. Hoạt động đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại công ty chứng khoán 12
1. Công ty Chứng Khoán 12
1.1. Khái niệm 12
1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán 13
2. Quy trình và thủ tục thực hiện đầu tư theo phương thức tự doanh 18
2.1 Quy trình thực hiện đầu tư theo phương thức tự doanh 18
2.1.1 Xác định mục tiêu đầu tư 19
2.1.2 Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư 19
2.1.3 Phương pháp phân tích, lựa chọn cơ hội đầu tư 19
2.1.3.1 Phân tích cơ bản 20
2.1.3.2 Phân tích kĩ thuật 25
2.1.3.3 Định giá chứng khoán 29
2.1.4 Thực hiện phân bổ tài sản và xây dựng danh mục đầu tư 31
2.1.5 Quản lý danh mục đầu tư 31
2.1.5.1 Chiến lược quản lý thụ động 31
2.1.5.2 Chiến lược quản lý chủ động 33
2.1.6: Đánh giá và điều chỉnh danh mục đầu tư 34
2.2 Mô hình tổ chức hoạt động tự doanh cổ phiếu 34
3. Các phương pháp đầu tư chứng khoán 36
4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư qua nghiệp vụ tự doanh tại công ty chứng khoán 37
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán 40
1. Các nhân tố chủ quan 40
2. Các nhân tố khách quan 44
Chương II. Thực trạng đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn ( SSI) 47
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn ( SSI ) 47
1. Quá trình hình thành 47
2. Cơ cấu tổ chức 48
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 49
II. Thực trạng đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh của công ty cổ phần chứng khóan Sài Gòn (SSI) 54
1.Mô hình tổ chức hoạt động tự doanh cổ phiếu 54
2. Quy trình thực hiện đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại công ty SSI 55
2.1 Mục tiêu đầu tư của công ty 55
2.2 Phương pháp phân tích 56
2.2.1.Phân tích cơ bản 56
2.2.2 Phân tích kĩ thuật 60
2.2.3 Định giá chứng khoán 66
2.3.Thực hiện phân bổ tài sản và xây dựng danh mục đầu tư 68
2.4 Quản lý và đánh giá danh mục đầu tư 72
2.5 Điều chỉnh danh mục đầu tư 77
3. Phương pháp thực hiện đầu tư theo nghiệp vụ tự doanh 78
4.Kết quả và hiệu quả đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại SSI 86
4.1 Vốn đầu tư thực hiện 86
4.2 Tốc độ tăng trưởng của Danh mục đầu tư chứng khoán 87
III. Những tồn tại và nguyên nhân của đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại SSI 89
1. Tồn tại 89
2.Nguyên nhân 92
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư Chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh của công ty cổ phần chứng khoán sài gòn SSI. 95
I. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán và của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn SSI đến 2010 95
1. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 95
2. Định hướng phát triển của SSI cho đến năm 2010 98
II. Một số giải pháp hoàn thiện công tác đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại công ty chứng khoán Sài Gòn SSI 102
1. Đánh giá phân tích hoạt động của SSI theo mô hình SWOT 102
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tự doanh của SSI 104
2.1 Hoàn thiện quy trình tự doanh 104
2.2 Nâng cao số lượng và chất lượng cán bộ tự doanh 107
2.3 Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu và phân tích 107
2.4 Xây dựng danh mục đầu tư chứng khoán phù hợp 110
2.5 Đa dạng hóa danh mục đầu tư và phương án đầu tư 111
2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 112
2.7 Mở rộng nguồn vốn cho hoạt động đầu tư theo nghiệp vụ tự doanh 112
2.8 Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro đối với hoạt động tự doanh 113
2.9 Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá danh mục đầu tư trong hoạt động đầu tư thông qua nghiệp vụ tự doanh của SSI 115
III.Kiến nghị đối với hoạt động đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh của các công ty chứng khoán 117
1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý. 117
2. Kiến nghị với công ty chứng khoán Sài Gòn SSI về đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh 118
KẾT LUẬN 119
Danh mục tài liệu tham khảo 121
Danh mục các từ viết tắt
CTCK Công ty chứng khoán
CPH Cổ phần hóa
SSI Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TTCK Thị trường chứng khoán
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước
ĐHĐCĐ
HỘI ĐỒNG
ĐẦU TƯ
HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
BGĐ
Ban Kiểm soát nội bộ
CN
TRẤN BÌNH TRỌNG
CN NGUYỄN CÔNG TRỨ
HỘI SỞ
CN
HÀ NỘI
CN
HẢI PHÒNG
DV Chứng khoán
TV ĐT và QLDM
Tư vấn TCDN
Đầu tư và Công cụ vốn
Công cụ nợ và SPPS
PR
Nguồn vốn và KDTC
TCKT
Hành chính
IT
Luật
Nhân sự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12831.doc