Chuyên đề Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc của Công ty cổ phần may Thăng Long đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

Để đương đầu với thử thách trước khi việc xoá bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may vào cuối năm 2005, các công ty cần phải hành động. Việc cấp bách trước tiên là phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Chỉ có như thế, doanh nghiệp dệt may Việt Nam mới đứng vững trước một đế quốc dệt may Trung Quốc đang bành trướng thế lực trên khắp thế giới. Khẳng định được sản phẩm của mình cũng có nghĩa là khẳng định được thương hiệu của mình. Đó mới là chiến lược phát triển lâu dài đúng đắn của các công ty dệt may cũng như của đất nước.

doc61 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc của Công ty cổ phần may Thăng Long đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốn này chủ yếu được sử dụng để đổi mới và sửa chữa máy móc thiết bị, đầu tư cho công tác phát triển nguồn nhân lực và nguyên phụ liệu. Đối với nguồn vốn ngân sách trong các năm từ 2001 – 2002 có xu hướng khá ổn định là 11,8% so với tổng vốn đầu tư nhưng đến năm 2003 do Công ty đã tiến hành cổ phần hoá nên nguồn vốn này đã giảm đáng kế và đến năm 2004 thì hoàn toàn bị cắt. Đối với nguồn vốn vay nước ngoài do tính phức tạp và lãi vay khá cao nên chỉ được sử dụng vào năm 2002 với tỷ trọng khá nhỏ là 9,5%. 1.3 Cơ cấu vốn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm Nguồn vốn đầu tư cho công tác nâng cao chất lượng sản phẩm được phân bổ cho việc mua sắm máy móc thiết bị, phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư cho nguồn nhân lực, nguyên vật liệu… Trong đó, vốn cho việc mua sắm máy móc và phát triển cơ sở hạ tầng thường chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ cấu vốn đầu tư. Có thể thấy điều đó qua bảng sau: Bảng 8: cơ cấu vốn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm Đơn vị: Triệu đồng STT Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1 Máy móc thiết bị 2300 45,5 23000 56,9 15000 69,8 7640 52,8 9475 52,6 2 Cơ sở hạ tầng 1580 31,2 16000 39,6 5200 24,2 5320 36,8 6840 38,0 3 Nguyên vật liệu 505 10 614 1,5 563 2,6 638 4,4 765 4,2 4 Nguồn nhân lực 674 13,3 774 1,9 738 3,4 863 6,0 941 5,2 Tổng 5059 100 40388 100 21501 100 14461 100 18021 100 Nguồn: Phòng Kế hoạch – Công ty cổ phần may Thăng Long Từ bảng trên có thể nhận xét rằng vốn sử dụng để đầu tư máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng thường chiếm tỷ lệ cao. Cụ thể là trong các năm từ 2001 đến 2005 vốn cho máy móc thiết bị thấp nhất là 45,5% năm 2001 và cao nhất là 69,8% năm 2003, trong đó về mặt giá trị năm 2001 là cao nhất với 23 tỷ đồng. Đối với việc phát triển cơ sở hạ tầng, vốn cho công tác này cũng được chú trọng nhiều và ngày càng tăng qua các năm. Năm 2001 Công ty đã đầu tư 1580 triệu đồng cho phát triển cơ sở hạ tầng, chiếm 31,2% tổng vốn đầu tư thì đến năm 2005 con số này đã là 6840 triệu đồng, chiếm 38% so với tổng vốn đầu tư. Do đặc điểm của Công ty may Thăng Long là chủ yếu gia công hàng xuất khẩu nên vốn đầu tư cho công tác tìm kiếm, mua sắm và kiểm tra thường không nhiều và chiếm tỷ trọng nhỏ, thường là từ 2 – 6% trong tổng vốn đầu tư. Công ty cũng rất quan tâm đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực, vốn cho công tác phát triển nguồn nhân lực hàng năm đều tăng, từ 674 triệu đồng năm 2001 tăng lên 941 triệu đồng năm 2005. Tuy nhiên công tác này vẫn chưa được quan tâm đúng mức do đặc điểm của lĩnh vực may mặc là nguồn nhân công thường biến động qua các năm. Sau đây là những nội dung cụ thể cơ cấu đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long trong các năm từ 20001– 2005: 1.3.1 Đầu tư cho cơ sở hạ tầng Đầu tư cho cơ sở hạ tầng là lĩnh vực đầu tư được Công ty cổ phần may Thăng Long chú trọng nhất. Từ năm 2001 đến nay, Công ty đã thực hiện được rất nhiều dự án có số vốn lớn và đã đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả cao. Bảng 9 : Các Dự án Đầu tư về cơ sở hạ tầng của Công ty Cổ phần May Thăng Long từ năm 2000 đến nay: Đơn vị: triệu đồng STT Tên dự án Vốn xây lắp Vốn thiết bị Vốn thiết kế cơ bản khác Vốn dự phòng Tổng vốn 1 Dự án 470 ( Đtư cải tạo và mở rộng Cty ) 4.847,361 4.418,300 100 0 9.365,661 2 Dự án đầu tư mở rộng XN may Nam Hải 1.752,8 3.394 140 90 5.376,8 3 Dự án đầu tư XN may Hà Nam (gđ1) 11.946,738 21.192,846 1.750,489 1.194,673 36.084,747 4 Dự án đầu tư XN may Hà Nam (gđ2) 9.494 6.957,302 364,966 2.601,630 18.417,989 5 Dự án đầu tư XN may Hải Phòng 800 140 50 10 1.000 6 Dự án đầu tư cải tạo và mở rộng trụ sở chính Cty 4.900,377 1.500 436,798 683 7.520,175 Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư _ Công ty CP may Thăng Long - Dự án 470 (dự án đầu tư cải tạo và mở rộng Công ty may Thăng Long) được thực hiện trong năm 2001: Tổng mức đầu tư: 9.365.661.000 đồng, trong đó: Vốn xây lắp: 4.847.361.000 đồng Vốn thiết bị: 4.418.300.000 đồng Vốn kiến thiết cơ bản khác: 100.000.000 đồng Do cơ sở vật chất của Công ty đã khá cũ kỹ, lạc hậu từ năm 1960 đến nay và mục tiêu của Công ty đến năm 2010 là đa dạng hoá sản phẩm, chuyên môn hoá sản phẩm trong từng xí nghiệp, đầu tư chiều sâu nhằm hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, đồng thời nhu cầu trong và ngoài nước về sản phẩm của Công ty ngày càng cao, Công ty đã thực hiện dự án 471 đồng bộ hoá và nâng cấp cơ sở hạ tầng Công ty may Thăng Long. Tổng mức vốn đầu tư của dự án là 6.725,7 triệu đồng, trong đó vốn xây lắp là 2.645,7 triệu đồng, vốn thiết bị là 3.880 triệu đồng, vốn kiến thiết cơ bản khác là 60 triệu đồng, dự phòng: 140 triệu đồng. Nguồn vốn huy động cho dự án là vốn vay 100% theo vốn ưu đãi của Nhà nước với lãi suất 0,81%/tháng và được khởi công trong năm 2001. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, Công ty cổ phần may Thăng Long đã thực hiện dự án đầu tư mở rộng xí nghiệp may Nam Hải (Nam Định). Việc thực hiện dự án đã giải quyết được một số vấn đề tồn tại lớn như sau: Theo kế hoạch đầu tư của Công ty đến năm 2005, Công ty sẽ đầu tư chuyên môn hoá cho xí nghiệp may 2 và 3, vì vậy toàn bộ máy tại 2 xí nghiệp này sẽ được nâng cấp lại và chuyển đến xí nghiệp may Nam Hải. Với công suất tại thời điểm đó, Công ty chỉ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng truyền thống, vì vậy Công ty tiến hành đầu tư để tiếp tục mở rộng thị trường. Tận dụng được các lợi thế hiện có của xí nghiệp, chỉ cần đầu tư thêm với số vốn nhỏ nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Giải quyết công việc cho hàng trăm lao động tại Nam Định Nâng cấp các hạng mục công trình đã cũ và lạc hậu. Tổng vốn đầu tư cho dự án bao gồm: Vốn xây lắp: 1.752,8 triệu đồng Vốn thiết bị + phụ trợ: 3.394 triệu đồng Vốn kiến thiết cơ bản khác: 140 triệu đồng Dự phòng phí: 90 triệu đồng Tổng cộng: 5.376,8 triệu đồng Nguồn vốn huy động cho dự án bao gồm: Vốn tự có về thiết bị: 1.894 triệu đồng Vay vốn đầu tư ưu đãi tại chi nhánh Quỹ đầu tư phát triển Hà Nội với thời hạn 7 năm, lãi suất 5,4%/năm: 3.482,8 triệu đồng Vay vốn lưu động cho dự án theo hình thức thương mại lãi suất 8,5%/năm, bình quân mỗi năm vay: 18.300 triệu Dự án đầu tư mở rộng xí nghiệp may Nam Hải được khởi công xây dựng vào quý II năm 2002 và hoàn thành vào quý IV năm 2003. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, Công ty may Thăng Long đang dần đi vào chuyên môn hoá cho các mặt hàng để nâng cao chất lượng cho từng loại sản phẩm, tạo ra sản phẩm đẹp có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Vì vậy, việc mở rộng thêm một số xí nghiệp, nhà máy may tại các tỉnh như Hà Nam là yêu cầu cần thiết và cấp bách đối với Công ty may Thăng Long trong giai đoạn 2001 – 2005. Trước tình hình trên, Công ty may Thăng Long đã thực hiện dự án đầu tư nhà máy may Hà Nam. Dự án được chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn đầu khởi công vào quý I năm 2001 và kết thúc vào quý IV năm 2003, giai đoạn II khởi công vào quý I năm 2004 và đến nay vẫn đang tiếp tục thực hiện. Tổng mức vốn đầu tư cho dự án là 36.084.747.500 đồng, trong đó: Vốn thiết bị: 21.192.846.700 đồng Vốn xây lắp: 11.946.738.000 đồng Vốn kiến thiết cơ bản khác: 1.750.489.100 đồng Chi phí dự phòng 10%: 1.194.673.800 đồng Nguồn vốn đầu tư huy động cho dự án là vốn vay tín dụng thương mại tại Ngân hàng đầu tư và phát triển với lãi suất ưu đãi trong thời hạn 7 năm lãi suất 7%/năm. Giai đoạn II của dự án đầu tư nhà máy may Hà Nam khởi công vào quý I/2004 với tổng mức vốn đầu tư là 17.417.928.000 đồng, trong đó: Vốn thiết bị: 6.957.302.000 đồng Vốn xây lắp: 8.494.000.000 đồng Vốn kiến thiết cơ bản khác: 364.966.000 đồng Chi phí dự phòng 10%: 2.601.630.000 đồng Để tận dụng được mặt bằng và các lợi thế sẵn có tại xí nghiệp may Hải Phòng như dự án chỉ cần ít vốn đầu tư, thời gian thực hiện nhanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao, tập trung đầu tư sản xuất theo chiều sâu vào các xưởng may chính ở Hà Nội, năm 2002 Công ty đã thực hiện dự án nâng cấp và cải tạo xí nghiệp này để cho thuê toàn bộ diện tích với doanh thu hàng tháng là 11.000 USD. Tổng vốn đầu tư của dự án là 1 tỷ đồng, trong đó: Vốn xây lắp: 800 triệu đồng Vốn thiết bị: 140 triệu đồng Vốn kiến thiết cơ bản khác: 50 triệu đồng Dự phòng phí: 10 triệu đồng Như vậy, vốn xây lắp của dự án chiếm đến 80% so với tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn đầu tư cho dự án được vay từ vốn đầu tư thương mại tại Ngân hàng, hạn vay 4 năm với lãi suất 5%/năm bằng đồng USD. Công ty may Thăng Long cũng đã tiến hành cải tạo mở rộng trụ sở chính tại 250 Minh Khai – Hà Nội với dự án đầu tư mở rộng Công ty may Thăng Long khởi công vào ngày 19/7/2002. Đây vừa là nơi đặt trụ sở chính, vừa là văn phòng quan hệ giao dịch, là chỉ huy điều hành sản xuất và là nơi sản xuất sản phẩm, là trung tâm đầu não của toàn bộ Công ty. Trong khi đó điều kiện cơ sở vật chất nhà xưởng, hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan chung đã xuống cấp nghiêm trọng. Cải tạo văn phòng làm việc nhà xưởng nội ngoại thất chắc chắn sẽ mang lại lợi ích rất lớn, điều kiện sản xuất được cải thiện, sức khoẻ cán bộ công nhân viên tốt hơn và năng suất lao động cao hơn. Mặt khác khi có cơ sở vật chất khang trang gọn gàng văn minh, đó là điều kiện tốt để khẳng định với khách hàng sự lớn mạnh phát triển của Công ty, tạo niềm tin cho khách hàng trong việc chứng minh nguồn gốc sản phẩm được sản xuất từ một môi trường có đầy đủ các điều kiện để đảm bảo chất lượng. Điều này sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh trên thương trường khu vực Đông Nam á và thế giới. Tổng mức vốn đầu tư cho dự án là 7.520.175.000 đồng, trong đó: Giá trị xây lắp: 4.900.377.200 đồng Giá trị thiết bị: 1.500.000.000 đồng Chi phí kiến thiết cơ bản khác: 436.798.253 đồng Dự phòng phí 10%: 683.000.000 đồng Nguồn vốn đầu tư huy động cho dự án được vay 100% từ Ngân hàng đầu tư phát triển. 1.3.2 Đầu tư cho công nghệ, máy móc thiết bị Cùng với việc đầu tư mới, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng thì Công ty cổ phần may Thăng Long cũng đã tích cực và chủ động đầu tư vào máy móc thiết bị công nghệ để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và khắt khe của các khách hàng trong và ngoài nước. Kể từ năm 2001, Công ty đã có nhiều dự án tăng cường khả năng công nghệ cho Công ty, do vậy đã tạo ra một bộ mặt mới hiện đại, tăng cường vị thế của Công ty trên trường quốc tế. Các dự án quan trọng đầu tư cho công nghệ, máy móc thiết bị từ năm 2001 đến nay bao gồm: Dự án 470 (mở rộng đầu tư cải tạo và mở rộng sản xuất Công ty may Thăng Long). Trong tổng số vốn đầu tư 11.023 triệu đồng, vốn thiết bị chiếm 4.223 triệu đồng, tức là chiếm 38,31%, một con số khá lớn đầu tư cho thiết bị. Sau đây là bảng thống kê chi tiết các hạng mục của dự án 470: Bảng 10: tổng hợp vốn thiết bị dự án 470 Đơn vị: triệu đồng STT Tên hạng mục Theo quyết định phê duyệt số: 470/QĐ-KTĐT ngày 21/10/1999 của VINATEX Tổng dự toán được duyệt Số lượng Thành tiền Tổng mức đầu tư 11.023 9.365,661 Vốn thiết bị: 4.223 4.418,3 1 Trang thiết bị nhập ngoại 193 4.023 4023 2 Trang thiết bị phụ trợ trong nước 200 200 3 Thang tải hàng 500 kg 1 195,3 Nguồn: Phòng Đầu tư – Công ty cổ phần may Thăng Long Sau dự án 470, Công ty may Thăng Long tiếp tục các dự án tăng cường công nghệ, máy móc thiết bị cho Công ty, nguyên nhân là do thị trường yêu cầu một lượng rất lớn về hàng may mặc cả về số lượng và chất lượng sản phẩm, mặt khác Công ty cũng đang tiến hành đa dạng hoá và chuyên môn hoá sản phẩm, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất theo chiến lược phát triển của Công ty đến năm 2010. Vì vậy, Công ty đã tiến hành đầu tư dự án 471 đồng bộ hoá và nâng cấp cơ sở hạ tầng Công ty may Thăng Long. Dự án này có tổng mức vốn đầu tư là 6.725,7 triệu đồng, trong đó vốn thiết bị là 3.880 triệu đồng, chiếm 57,69% so với tổng mức đầu tư. Bảng 11: tổng hợp vốn thiết bị dự án 471 Đơn vị: Triệu đồng STT Tên thiết bị Giá trị 1 Thiết bị lọc nước sạch và xử lý nước thải 400 2 Trạm biến áp mới bổ xung 1000 KVA và cải tạo nâng cấp đường dây và trạm biến áp cũ 800 3 Thiết bị chuyên dùng và máy may 1 kim cho 6 xí nghiệp may 2.080 4 Hệ thống thiết kế và giác sơ đồ KTĐT 600 Tổng số 3.880 Nguồn: Phòng Đầu tư – Công ty cổ phần may Thăng Long Tại Công ty may Thăng Long, xí nghiệp 3 chuyên sản xuất áo Jacket và xí nghiệp 4 chuyên sản xuất quần áo Jean. Tuy nhiên máy móc thiết bị của 2 xí nghiệp này và phòng kỹ thuật hầu hết đều được đưa vào sử dụng từ những năm 1989 – 1990, thời gian khấu hao đã gần hết, giá trị khấu hao của cả 400 máy còn lại của 2 xí nghiệp 3 và 4 còn khoảng 1,9 tỷ. Do vậy, để tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là thị trường Mỹ thì việc đầu tư thay thế toàn bộ những máy móc, thiết bị đã khấu hao gần hết bằng một hệ thống máy móc mới 100% và hiện đại là một việc làm cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy, năm 2001 Công ty may Thăng Long đã tiến hành thực hiện dự án đầu tư nâng cấp máy và thiết bị may của 2 xí nghiệp 3, 4 và cải tạo phòng kỹ thuật. Công ty đã thay đổi toàn bộ hệ thống máy may và thiết bị may của 2 xí nghiệp 3, 4 và thay đổi bổ xung một số thiết bị cho phòng kỹ thuật bằng cách nhập khẩu toàn bộ từ những hãng sản xuất lớn, có tên tuổi của Đức, Nhật Bản, Mỹ. Cụ thể như sau: Bảng 12: các hạng mục thiết bị dự án đầu tư nâng cấp máy và thiết bị may của xí nghiệp 3,4 và cải tạo phòng kỹ thuật STT Hạng mục Số lượng (chiếc) Trị giá (USD) 1 Nhập khẩu thiết bị may Jacket xí nghiệp 3 221 450.000 2 Nhập khẩu thiết bị may hàng Jean xí nghiệp 4 245 622.000 3 Nhập khẩu thiết bị phòng kỹ thuật 32 68.773 Tổng số 498 1.140.773 Nguồn: Phòng Đầu tư – Công ty cổ phần may Thăng Long Tổng vốn đầu tư cho dự án là 1.285.019 USD, trong đó phần thiết bị là 1.140.773, tức là chiếm 88,77% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn đầu tư cho dự án được vay ưu đãi từ Ngân hàng đầu tư và phát triển và Quỹ hỗ trợ quốc gia. Cùng với việc đầu tư mở rộng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng tại xí nghiệp may Nam Hải, dự án này cũng tiến hành đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị với tổng giá trị đầu tư cho các thiết bị là 1,5 tỷ đồng, trong tổng số vốn đầu tư là 3,483 tỷ đồng. Bảng 13: vốn thiết bị của dự án đầu tư cải tạo và mở rộng xí nghiệp may Nam Hải Đơn vị: Triệu đồng stt Hạng mục Tổng trị giá 1 Chi phí sửa chữa, tân trang máy XN2, XN3 150 2 Trang thiết bị phụ trợ trong nước 420 3 Hệ thống điện động và điện chiếu sáng 380 4 Trang bị phòng cháy chữa cháy 70 5 Hệ thống làm mát cho 4.000 m2 nhà xưởng 800 Tổng 1.820 Nguồn: Phòng Đầu tư – Công ty cổ phần may Thăng Long Dự án đầu tư nhà máy may Hà Nam là dự án khởi công mới với tổng vốn đầu tư là 14,24 tỷ đồng, trong đó vốn thiết bị là 5,4 tỷ đồng, chiếm 37,92% tổng vốn đầu tư. Các thiết bị đầu tư bao gồm: Bảng 14: các hạng mục máy móc thiết bị dự án đầu tư nhà máy may Hà nam Đơn vị: triệu đồng stt Hạng mục Tổng trị giá 1 Máy và thiết bị nhập khẩu 2.415,136 2 Thiết bị văn phòng 117 3 Thiết bị vật tư phụ trợ 524,688 4 Phương tiện vận chuyển 404 5 Thiết bị từ may Thăng Long đưa xuống 1.900 6 Máy biến áp đưa từ Thăng Long xuống 40 Tổng cộng 5.400,824 Nguồn: Phòng Đầu tư – Công ty cổ phần may Thăng Long 1.3.3 Đầu tư cho nguồn nhân lực Có thể nói rằng yếu tố con người là một trong những nhân tố quyết định ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực dệt may. Chính vì vậy, nhận thức được ý nghĩa của vấn đề nâng cao chất lượng lao động, Công ty đã xây dựng một trường đào tạo tay nghề ngắn hạn cho công nhân. Những công nhân mới tuyển sẽ được trải qua lớp huấn luyện nâng cao tay nghề, từ đó họ sẽ làm quen với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại của Công ty. Thực tế cho thấy rằng, trường đào tạo tay nghề hiện nay hoạt động rất hiệu quả, cung cấp cho Công ty những công nhân có tay nghề cao, đáp ứng được nhu cầu về chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu cho Công ty. Ngoài việc đào tạo cho công nhân, Công ty cũng tích cực củng cố nâng cao kiến thức cho các cán bộ kỹ thuật của Công ty bằng cách tổ chức các chương trình đào tạo tổng hợp kiến thức chuyên môn, các lớp đại học tại chức cho các cán bộ chưa tốt nghiệp đại học, cùng với các lớp chuyên đề, hội thảo trong và ngoài nước, tổ chức các chuyến tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới… Điều này đã thực sự trở thành vốn kiến thức quý báu cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty trong việc nâng cao chất lượng lao động, từ đó tác động đến khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Ngoài ra, để tạo điều kiện cho công nhân yên tâm làm việc, Công ty cũng đã tích cực cải tạo và nâng cao điều kiện làm việc cho công nhân, đặc biệt là hệ thống làm mát và điều hoà không khí cho các phân xưởng. Thêm vào đó, Công ty cũng có những chính sách đãi ngộ hợp lý đối với những công nhân bị ốm, sinh con… và đặc biệt thực hiện đúng nghĩa vụ chính sách bảo hiểm y tế cho công nhân. 1.3.4 Đầu tư cho nguyên vật liệu Với đặc điểm gia công hàng may mặc cho các khách hàng quốc tế (chiếm 70% tỷ trọng hàng hoá sản xuất), nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất của Công ty chủ yếu do các đối tác nước ngoài cung cấp. Ngoài ra, đối với các hợp đồng không kèm theo việc cung cấp nguyên vật liệu, Công ty đã tự tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu trên nhiều thị trường khác nhau và rất chú trọng đến việc tăng cường nguồn đầu vào sản xuất ở trong nước. Ngoài việc nhập nguyên vật liệu từ một số nước như Trung Quốc, Indonesia, Đức, Công ty cũng đã liên kết và mở rộng mối quan hệ với các công ty sản xuất nguyên phụ liệu trong nước như Công ty dệt vải công nghiệp, Công ty dệt nhuộm Hà Đông, Công ty dệt 8/3, Công ty dệt 19/5, dệt Phong Phú… Nguyên phụ liệu của các nhà cung cấp trong nước có ưu điểm là giá rẻ, chủng loại đa dạng, lại có thể chủ động, kịp thời trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu. Tuy nhiên có nhược điểm rất lớn là chất lượng của nguyên phụ liệu sản xuất trong nước không cao. Chính vì vậy, để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm việc lựa chọn nguyên phụ liệu cho sản xuất là hết sức quan trọng. Việc tìm kiếm và lựa chọn nguồn nguyên phụ liệu cần phải tiến hành một cách thận trọng. Trong những năm qua, Công ty đã chú trọng đầu tư cho công tác đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp như đầu tư nâng cấp, đổi mới thiết bị cho bộ phận KCS giúp cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào được chính xác hơn, đầu tư tăng cường công tác khai thác tìm hiểu thông tin về các đối tác cung cấp trên thị trường… Nhìn chung, lượng vốn đầu tư cho nguyên vật liệu là không lớn, các đối tác cung cấp nguyên phụ liệu cho Công ty đều là các bạn hàng lâu năm và có uy tín cả trong và ngoài nước nên cũng khá ổn định. 1.3.5 Đầu tư cho công tác quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm có vị trí hết sức quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là trong điều kiện còn khó khăn của Công ty. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện bởi phòng KCS của Công ty. Các nhân viên phòng KCS sẽ kiểm tra các công đoạn may – thêu – là – in – cắt, sau đó sẽ tiến hành kiểm tra xác suất thành phẩm sau khi thành phẩm được thu hoá, cuối cùng là kiểm tra sự bảo đảm chất lượng theo yêu cầu của Công ty và của khách hàng. Việc kiểm tra được ghi lại bằng văn bản và khi phát hiện sai hỏng, nhân viên phòng KCS sẽ báo cáo cho các đơn vị sản xuất biết và lập biên bản kiểm tra tại chỗ. Bên cạnh những công việc trên, phòng kỹ thuật còn phối hợp với phòng kế hoạch sản xuất trong công tác thu mua nguyên vật liệu để xác định đúng loại nguyên vật liệu với các chỉ tiêu kỹ thuật đảm bảo chất lượng trước khi sản xuất. Công tác kiểm tra được áp dụng theo 3 nguyên tắc kiểm tra là công nhân tự kiểm tra, tổ kiểm tra và cán bộ kỹ thuật kiểm tra và được áp dụng ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Sau khi kiểm tra, nhân viên phòng KCS sẽ ghi số lượng kiểm tra, tỷ lệ đạt và không đạt và ghi lại những sai sót của sản phẩm ở từng tổ sản xuất để theo dõi và rút kinh nghiệm. Tuy nhiên, công tác kiểm tra chất lượng ở Công ty hiện nay gặp rất nhiều khó khăn. Cho dù kiểm tra gắt gao nhưng đầu ra vẫn có những sản phẩm sai hỏng, và đây chính là điểm yếu của mô hình KCS. Chính vì vậy, sau nhiều cố gắng trong quá trình đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật và sắp xếp hành chính nhằm mục đích xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9002, ngày 10/4/2000 tổ chức BVQI Vương quốc Anh đã cấp chứng chỉ công nhận hệ thống của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9002 phiên bản 2000. Sau khi áp dụng hệ thống ISO 9002, tỷ lệ phế phẩm đã được cải thiện đáng kể: Bảng 15: Tỷ lệ phế phẩm trước và sau khi áp dụng hệ thống ISO 9002 Đơn vị: sản phẩm Năm Trước khi áp dụng ISO 9002 Sau khi áp dụng ISO 9002 Sản lượng Phế phẩm Tỷ lệ phế phẩm (%) Sản lượng Phế phẩm Tỷ lệ phế phẩm (%) 1997 25000 7 0,028 1998 141000 24 0,017 1999 655000 31 0,005 2000 818000 15 0,002 2001 1196000 11 0,001 2002 1255000 9 0,0007 Nguồn: Phòng KCS – Công ty cổ phần may Thăng Long Qua bảng trên có thể thấy rằng tỷ lệ phế phẩm của Công ty đã giảm đáng kể trước và sau khi áp dụng ISO 9002. Trong khi số lượng phế phẩm ngày một giảm thì số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn lại ngày càng tăng, từ 25000 sản phẩm năm 1997 đã tăng lên 1255000 sản phẩm năm 2002. tăng bình quân 14%/năm, đặc biệt là lợi nhuận của Công ty cũng không ngừng tăng từ 800 triệu năm 1997 đến 2930 triệu năm 2004 với tốc độ tăng bình quân là 8%/năm. Mặt khác, tỷ lệ sai hỏng của các sản phẩm của Công ty trong những năm gần đây cũng ngày càng giảm, thể hiện ở bảng sau: Bảng 16: Bảng theo dõi tỷ lệ sai hỏng của sản phẩm từ năm 2001 – 2005 Đơn vị: 1000 sp Năm Sản lượng Tỷ lệ sai hỏng (%) 2001 414 1,52 2002 748 1,3 2003 502 0,9 2004 586 0,83 2005 624 0,76 Nguồn: Phòng KCS – Công ty cổ phần may Thăng Long Có thể thấy rằng tỷ lệ sai hỏng của các sản phẩm ngày một giảm. Năm 2000 tỷ lệ sai hỏng là 1,52% nhưng đến năm 2005 tỷ lệ sai hỏng chỉ còn 0,76%, tức là giảm đi một nửa. 2/ Đánh giá về hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm Công ty cổ phần may Thăng Long trong những năm vừa qua rất quan tâm đến vấn đề đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của mình. Tuy nhiên một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong lĩnh vực dệt may là nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới và nghiên cứu thị trường nhưng Công ty lại chưa thực sự chú ý đến và chưa được đầu tư một cách thích đáng. Công ty mới chỉ có các cửa hàng thời trang để trưng bày và giới thiệu sản phẩm nhưng lại chưa có phòng thiết kế mẫu, thiết kế sản phẩm mới. Chính vì vậy, hiện nay Công ty vẫn còn chưa thể tấn công thị trường nội địa mà chỉ gia công cho các hãng nước ngoài. Thị trường nội địa hiện nay là một thị trường rất tiềm năng và dễ khai thác nhưng lại rơi vào tay nhiều công ty nước ngoài, đặc biệt là hàng hoá của Trung Quốc. Hiện nay, việc nghiên cứu và áp dụng các dây chuyền sản xuất nguyên phụ liệu cũng như tìm kiếm các nguồn cung cấp chưa được Công ty quan tâm đúng mức. Nếu thực hiện được điều này sẽ tạo ra một nguồn lợi rất lớn cho Công ty không chỉ là tăng cường giá trị gia tăng, tăng doanh thu cho Công ty mà còn chủ động được nguồn nguyên phụ liệu, một việc làm cần thiết khi hiện nay việc lập kế hoạch sản xuất còn rất thụ động và phụ thuộc vào số lượng và chất lượng nguyên phụ liệu mà khách hàng cung cấp. Mặt khác, các Công ty cung cấp nguyên phụ liệu trong nước hiện nay nói chung chưa thể đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng cũng như tiến độ giao hàng. Ngoài ra Việt Nam là một đất nước khá phong phú về các chất liệu độc đáo và có chất lượng cao như tơ, các loại sợi, thổ cẩm… Vì vậy, đầu tư cho việc tìm kiếm nguồn nguyên phụ liệu chất lượng cao, giá thành hạ, đặc biệt là Công ty có thể tự sản xuất nguyên phụ liệu là một việc làm cần thiết và cấp bách. Những năm gần đây, Công ty cũng đã chú trọng đầu tư cho nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động trực tiếp. Tuy nhiên, sự đầu tư này vẫn chưa đúng mức. Công ty mới chỉ tập trung đầu tư cho công nhân với mức độ sử dụng được các máy móc phổ thông, mà chưa đầu tư chiều sâu nâng cao tay nghề cho công nhân để có thể sử dụng thành thạo các máy móc phức tạp, công nghệ cao. Mặt khác, ý thức chấp hành của công nhân cũng chưa cao, chưa làm quen được với phương pháp làm việc công nghiệp, do vậy đã làm giảm năng suất lao động. Hiện nay, Công ty vẫn đang thực hiện việc quản lý và kiểm soát chất lượng theo mô hình KCS vốn có rất nhiều nhược điểm, và nhược điểm lớn nhất là các sản phẩm hỏng vẫn có thể đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu và áp dụng hệ thống quản lý đồng bộ TQM kết hợp với hệ thống quản lý ISO 9002:2000. Đây là xu hướng mới và tiến bộ nhất hiện đang được áp dụng rộng rãi tại các nước tiên tiến trên thế giới. Mặc dù Công ty đã thực hiện rất nhiều dự án đầu tư mới, nâng cấp và cải tạo máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng nhưng vẫn chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề cải tiến công nghệ, đặc biệt là công tác thu thập sáng kiến của toàn thể công nhân viên chức trong Công ty. Những việc làm này có thể làm lợi cho Công ty hàng tỷ đồng với chi phí thấp, ít tốn kém mà vẫn có thể nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Chương II Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới Phương hướng phát triển và định hướng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới Để đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cổ phần may Thăng Long đã xây dựng những phương hướng cụ thể, gắn liền với thực tế sản xuất của Công ty trong thời gian tới. Những phương hướng này tập trung vào yêu cầu chính như sau: Phương hướng phát triển của CTy. Phương hướng phát triển của Công ty chú trọng vào đầu tư. Đầu tư gắn chặt với sự phát triển của thị trường và sự tăng trưởng của Công ty cổ phần may Thăng Long. Đầu tư của Công ty tập trung vào các vấn đề sau: Đầu tư toàn diện cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đi sâu vào công nghệ mới nhằm tạo ra những sản phẩm mới hiệu quả và chiếm lĩnh thị trường (công nghệ giặt mài, phun cát, nhuộm phủ, sản xuất nguyên phụ liệu, sản xuất comple, áo khoác, cắt tự động…). Duy trì việc đa dạng hoá sản phẩm cấp Công ty và chuyên môn hoá đến từng xí nghiệp thành viên. Hoàn thiện các dây chuyền sản xuất để có chuyên môn hoá cao, tăng cường các thiết bị chuyên dùng, chế tạo gá lắp, sử dụng băng chuyền nhằm giảm bớt lao động thủ công. Phát huy hiệu quả vốn đầu tư, đưa nhanh các công trình đầu tư vào hoạt động, phát huy hết công suất của máy móc thiết bị. Phấn đấu để các công trình đầu tư hoạt động đạt và vượt công suất thiết kế nhằm khấu hao nhanh, hoàn vốn và có lãi. Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn gắn với chiến lược phát triển thị trường và kế hoạch phát triển của Công ty. Tập trung xây dựng các cơ sở sản xuất nguyên liệu, phụ liệu, xây dựng các cơ sở kinh doanh thương mại tại Hà Nội và các tỉnh thành phố địa phương trong cả nước. 2. Định hướng đầu tư và đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của CTy. 2.1 Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần may Thăng Long đăng ký bản quyền biểu tượng THALOGA tại thị trường Việt Nam từ năm 1993 và được cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tại Mỹ tháng 9 năm 2003. Sự phát triển của thương hiệu của Công ty thực chất là đưa ra thị trường sản phẩm có chất lượng cao có sức cạnh tranh cao, không ngừng mở rộng thị phần được khách hàng chấp thuận. Do đó, Công ty phải có những hoạt động toàn diện như sau: Xây dựng đội ngũ thiết kế thời trang có năng lực nhằm thiết kế ra nhiều sản phẩm mới có tính thời trang với thương hiệu THALOGA phù hợp với thị trường trong nước và quốc tế. Đi sâu nghiên cứu về công nghệ (kết cấu, đường may, công nghệ sản xuất…), thiết kế, xây dựng hệ thống thông số, tiêu chuẩn hoá cho từng loại sản phẩm, phù hợp với nhiều đối tượng tiêu dùng và được đăng ký theo quy định tiêu chuẩn đo lường Việt Nam. Nghiên cứu đặc tính nguyên phụ liệu, xây dựng các tiêu chuẩn phụ liệu đồng bộ cho các mặt hàng mang thương hiệu của Công ty. Thiết kế bộ nhãn mác chuẩn của Công ty cho từng chủng loại hàng hoá, nâng cấp khâu hoàn thiện nhằm đưa ra những sản phẩm có hình thức đẹp, hấp dẫn và chất lượng luôn được đảm bảo. Tăng cường công tác thông tin, quảng cáo cả trong và ngoài nước để thương hiệu THALOGA trở nên gần gũi và quen thuộc, có uy tín cả đối với thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu trong nước và nước ngoài, kết hợp thương hiệu THALOGA với thương hiệu nổi tiếng khác để mở rộng thị trường trong nước, nâng cao uy tín và đẳng cấp sản phẩm của Công ty. Phát triển hệ thống phân phối bằng việc tổ chức các siêu thị, cải tiến công tác bán hàng, mở rộng hình thức bán giao hàng tại nhà, bán hàng bằng fax, điện thoại, email… Thực hiện tốt các dịch vụ sau bán hàng để khuếch trương sản phẩm của Công ty. 2.2 Cải tiến và đổi mới hệ thống quản lý Cải tiến hệ thống tổ chức quản lý sản xuất, xây dựng quy trình sản xuất hợp lý, am hiểu chuyên môn, có tính chuyên nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Xây dựng đầy đủ chức năng quyền hạn của từng khâu, từng phòng chức năng gắn chặt chẽ với quy trình sản xuất áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý bao gồm sử dụng các phần mềm thống kế, kế toán, quản lý nhân sự, tác nghiệp sản xuất tại từng đơn vị tiến tới nối mạng quản lý toàn công ty. Xây dựng một chế độ quản lý tiết kiệm nhất bao gồm: quản lý định mức thời gian chế tạo sản phẩm, quản lý các chi phí sản xuất (quản lý vật tư, năng lượng, máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng và các nguồn lực khác). Quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các định mức kinh tế kỹ thuật, chi phí nguyên nhiên vật liệu. Chú trọng tiết kiệm các chi phí để tăng lợi nhuận: chi phí vận chuyển, giao nhận, chi phí hải quan, thông tin liên lạc, chuyển phát nhanh… Giảm chi phí mua sắm, nắm chắc giá cả, hệ thống nhà thầu phụ; giảm chi phí mua sắm phụ tùng thay thế… Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ tiên tiến nhất, phù hợp với từng mặt hàng. Tăng cường sử dụng gá lắp và các thiết bị chuyên dùng. Tổng kết, hướng dẫn ứng dụng các thao tác tiên tiến vào sản xuất, tạo ra năng suất cao góp phần hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức dây chuyền sản xuất hợp lý, chuyên môn hoá cao nhằm sản xuất các sản phẩm truyền thống của Công ty đạt chất lượng cao. Ngoài ra còn đưa vào áp dụng những quy trình công nghệ mới nhằm tạo ra các sản phẩm mới có giá trị cao hơn. Duy trì và áp dụng các loại tiêu chuẩn quốc tế nhằm tạo niềm tin cho khách hàng và đáp ứng yêu cầu của khách hàng như các tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 14000, SA 8000. Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 và đưa vào áp dụng tại Công ty. Quy chế hoá mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long. Xây dựng các định mức khoán, xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất, có cơ chế thưởng phạt rõ ràng nhằm khuyến khích những người tạo ra hiệu quả, và quy kết trách nhiệm những người gây thiệt hại cho Công ty. Trước mắt khi chuyển sang Công ty cổ phần, Công ty vẫn thực hiện hệ thống quy chế cũ, sau khi đi vào hoạt động chính thức Hội đồng quản trị sẽ rà soát, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với luật doanh nghiệp và Công ty cổ phần sau đó ban hành để thực hiện. 2.3 Đào tạo nguồn nhân lực Phát hiện và kịp thời bồi dưỡng các nhân tố mới, lực lượng khoa học kỹ thuật có trình độ và công nhân có tay nghề cao nhằm phát huy khả năng sẵn có phục vụ cho Công ty. Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực toàn diện bao gồm: đào tạo cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo tổ trưởng sản xuất, công nhân có tay nghề cao và đào tạo cán bộ chuyên sâu trong từng lĩnh vực trong nước và nước ngoài, đáp ứng yêu cầu của Công ty trong việc đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh. Có chiến lược đào tạo công nhân mới thông qua hệ thống trường đào tạo của Công ty gắn với thực hành trên thực tế sản xuất nhằm tạo ra được một lực lượng lao động có trình độ tay nghề đáp ứng cho Công ty và cho việc xuất khẩu lao động. Trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản cho người lao động như: nội quy kỷ luật lao động, các quy trình quy phạm, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, nếp sống văn minh công nghiệp trong người lao động, ý thức tổ chức, tinh thần trách nhiệm, phát huy tinh thần sáng tạo của mọi thành viên trong Công ty nhằm gắn sự nghiệp của mình với sự phát triển của Công ty. Trên đây là một số nội dung chính về phương hướng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long sau khi cổ phần. Để thực hiện chủ trương này phải có sự lãnh đạo tập trung của Hội đồng quản trị và sự phấn đấu nỗ lực của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới.  Xuất phát từ mục tiêu thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Công ty, xuất phát từ những nguyên nhân của những tồn tại cần phải khắc phục trong hoạt động xuất khẳu hàng dệt may của Công ty trong phạm vy chuyên đề xin đưa ra một số giải pháp sau: 1. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị của công ty. Máy móc thiết bị đóng vai trò quan trọng trong vấn đề nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Không thể có năng suất và chất lượng cao nếu không có máy móc, thiết bị tốt, đồng bộ cho dù người công nhân có trình độ cao đến mấy đi chăng nữa. Máy móc thiết bị là công cụ để tạo ra sản phẩm, một máy móc thiết bị nào đó cũ, lạc hậu, lỗi thời sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của cả một dây chuyền, hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ kém đi. Công ty may Thăng Long có một thực tế là vấn đề máy móc thiết bị đã được đổi mới rất nhiều và có chất lượng cao. Tuy nhiên, do điều kiện hiện nay của Công ty là mới đầu tư xây dựng nhà máy may Hà Nam và Trung Tâm sản xuất và dậy nghề Láng Hòa Lạc với số tiền đầu tư khoảng 100 tỷ đồng và xây dựng một số công trình khác. Số tiền đầu tư chủ yếu là vay lãi của ngân hàng và một phần vốn của Công ty. Do đó, lượng vốn dành cho đổi mới trang thiết bị hiện nay còn rất nhiều hạn chế nên Công ty phải giải quyết theo hướng sau: + Kịp thời sử lý những máy móc thiết bị không sử dụng được còn để trong kho cũng như các loại máy móc thiết bị không đảm bảo chất lượng nhưng vẫn tham gia sản xuất. + Không nên đầu tư tràn lan hoặc quá tập trung vào một loại công nghệ sản xuất nào đó mà phải đầu tư có trọng điểm để thay thế dần các thiết bị cũ, lạc hậu, tiến tới đồng bộ hóa và hiện đại hóa toàn bộ máy móc thiết bị sản xuất trong Công ty 2. Thâm nhập và phát triển thị trường Do hình thức của Công ty cổ phần may Thăng Long hiện nay là gia công theo hợp đồng nên chỉ có một số chủng loại sản phẩm nhất định như áo sơmi, Jacket, Jean, quần áo dệt kim, quần âu và đồng phục… nên những sản phẩm này chủ yếu tiêu thụ ở nước ngoài, đối với thị trường trong nước hầu như còn bỏ ngỏ. Thực tế cho thấy, thị trường trong nước với hơn 80 triệu dân cũng là một thị trường quan trọng và dễ dàng thâm nhập, tuy nhiên lại đang bị chiếm giữ bởi sản phẩm may mặc từ các nước khác, đặc biệt là Trung Quốc. Chính vì vậy, Công ty cần phải có một chính sách thị trường đúng đắn để có thể chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng này, bao gồm: Xây dựng và thực hiện các chương trình tiếp thị, nắm bắt nhu cầu thực tế và các chủng loại, mẫu mã theo các lứa tuổi, giới tính, phong tục tập quán, mùa vụ, thời tiết khác nhau trong năm… để tổ chức thiết kế, sản xuất và tiêu thụ kịp thời, đúng nhu cầu. Lựa chọn thị trường mục tiêu cho doanh nghiệp: cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để chọn khu vực thị trường, phân khúc và phân đoạn nào mà mình có thế mạnh nhất làm thị trường mục tiêu, song song với việc mở rộng các thị trường khác. Chính sách hỗ trợ bán hàng như quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng hay sử dụng đại lý bán hàng giúp cho Công ty có thể tiêu thụ nhanh, thu thập thông tin kịp thời và tiết kiệm chi phí bán hàng. Dịch vụ bán hàng: sản phẩm may mặc dù đơn giản nhưng vẫn cần dịch vụ bán hàng. Dịch vụ này có thể thực hiện trước, trong hoặc sau quá trình mua bán hàng, đây là một trong những yếu tố làm tăng uy tín của nhà sản xuất và phần thụ cảm của người tiêu dùng đối với sản phẩm. 3. Đầu tư cho nguồn nhân lực Trong nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng của doanh nghiệp và cũng bị chi phối bởi quy luật giá trị. Qua thực tiễn hoạt động của ngành may nói chung, nguồn nhân lực luôn bị biến động, điều đó đưa đến một vòng luẩn quẩn là: công nhân tay nghề thấp – lương ít – công việc không ổn định – biến động lao động – không đầu tư để nâng cao tay nghề – tay nghề thấp… Chính điều này đã làm cho doanh nghiệp khó có thể thực hiện được bất cứ một kế hoạch nào để nâng cao chất lượng lao động cũng như chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế. Chính vì vậy, để làm cơ sở cho các hoạt động cải tiến chất lượng, Công ty cổ phần may Thăng Long cần phải có các chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với công nhân viên chức. Các chế độ đó phải được thực hiện một cách công khai và phải được ghi thành văn bản, thoả thuận cụ thể trong các hợp đồng giữa doanh nghiệp và người lao động. Mặt khác, Công ty cần phải thay đổi chế độ trả lương theo sản phẩm mà nên trả lương theo chất lượng và hiệu quả công việc. Tất nhiên để thực hiện được công việc này thì hoàn toàn không dễ dàng, và cần thiết phải có sự đào tạo, huấn luyện, tiêu chuẩn hoá công việc và các phương pháp đo lường kết quả một cách khoa học, công khai. 4. Tập trung thiết kế sản phẩm mới Công ty cổ phần may Thăng Long hiện nay vẫn chưa có phòng thiết kế sản phẩm mới, nguyên nhân chủ yếu là do Công ty chủ yếu gia công theo hợp đồng với nước ngoài mà trong đó đã có các bản thiết kế có sẵn do các đối tác nước ngoài cung cấp. Chính vì vậy, việc thiết kế sản phẩm mới không được quan tâm. Do vậy, việc thành lập phòng thiết kế sản phẩm là một việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay. Ngoài việc thành lập phòng nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới, Công ty cần kết hợp với các trường Đại học, các viện nghiên cứu, các chuyên gia trong ngành nhằm triển khai các hoạt động nghiên cứu thiết kế sản phẩm, nghiên cứu các loại vật liệu mới, tổ chức nghiên cứu khai thác các nguồn nguyên liệu trong nước như tơ tằm, thổ cẩm, các loại xơ… để chủ động về nguồn nguyên liệu và tạo ra những sản phẩm có tính độc đáo cung cấp cho thị trường. 5. Xây dựng chính sách quản lý chất lượng cho toàn Công ty Hiện nay tại Công ty cổ phần may Thăng Long, công tác quản lý chất lượng chủ yếu là kiểm tra chất lượng sản phẩm trong phân xưởng. Căn cứ vào các chỉ tiêu chất lượng, kích thước và các yêu cầu đã đề ra hoặc được thoả thuận, cam kết từ trước, người ta tiến hành kiểm tra. Việc kiểm tra theo kiểu này rất thụ động, không kinh tế và nhất là không phù hợp với các xu thế chung trong lĩnh vực quản lý chất lượng của khu vực và thế giới. Chính vì vậy, để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải nhanh chóng triển khai việc nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý chất lượng đồng bộ TQM, kết hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản 2000. Đây là một trong những xu hướng và là phương pháp đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới và quan trọng hơn cả là áp dụng TQM không những Công ty có thể cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, mà còn mang lại những lợi ích kinh tế và có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Để thực hiện được mô hình này, Công ty cần từng bước đổi mới trong cả cách nghĩ và cách làm, phải coi chất lượng là nhận thức của khách hàng, khách hàng là người đánh giá chất lượng sản phẩm, là bộ phận cộng sự trong quản lý chất lượng của Công ty. Ngoài ra còn lôi kéo được tất cả mọi người trong Công ty tham gia công tác nâng cao chất lượng vì nó gắn trực tiếp quyền và trách nhiệm của họ vào chính chất lượng sản phẩm do họ làm ra, tạo niềm tin và uy tín của khách hàng vào doanh nghiệp, đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đó cũng chính là mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần may Thăng Long từ nay đến 2010. 6. Đầu tư tăng cường khả năng công nghệ Để khắc phục được sự thiếu đồng bộ của các thiết bị công nghệ, Công ty cần đánh giá lại toàn bộ các máy móc thiết bị hiện có, xác định những khâu cần phải tiến hành đầu tư mới, đầu tư chiều sâu để lên kế hoạch kịp thời, tránh đầu tư tràn lan, không có trọng điểm gây lãng phí. Trong thời kỳ hiện nay, Công ty cần đầu tư chuyên môn hoá một số mặt hàng trọng điểm như áo sơmi, áo jacket, jean, quần âu… vì vậy, cần tập trung đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất các sản phẩm này để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để mở rộng thị phần. Ngoài ra để từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước, Công ty cần mạnh dạn đầu tư vào dây chuyền sản xuất các sản phẩm mới, nghiên cứu thiết kế sản phẩm hợp thời trang, bền đẹp… để tấn công vào thị trường nội địa vì thị trường này có rất nhiều tiềm năng trong khi vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức. Trước khi tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, Công ty cần tích cực tìm hiểu thông tin về các đối tác cung cấp công nghệ, tìm hiểu giá cả để tránh mua phải các dây chuyền lạc hậu, vừa mất tiền lại vừa chất lượng kém. Đầu tư có trọng điểm sẽ tạo ra lợi thế của doanh nghiệp trong vấn đề huy động vốn, phát triển sản xuất sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh… từ đó khẳng định được thương hiệu của Công ty trên thương trường. 7. Liên doanh, liên kết với các Công ty dệt may trong và ngoài nước để học tập kinh nghiệm, nâng cao khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập quốc tế Ngày nay, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở nên phố biến và là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển của các nước trên thế giới, và tất nhiên Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Trong thời điểm này, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình con đường đi riêng, trong đó việc liên doanh liên kết với các công ty khác đang được nhiều công ty áp dụng và đạt được nhiều thành công. Công ty cổ phần may Thăng Long những năm gần đây cũng tiến hành liên kết với các Công ty khác như các công ty dệt trong và ngoài nước để cung cấp nguyên phụ liệu, tổ chức các chuyến tham quan học hỏi kinh nghiệm của các Công ty dệt may hàng đầu trên thế giới… Tuy nhiên việc liên kết này còn đang ở mức giới hạn. Vì vậy để học tập kinh nghiệm trong vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải khai thác tối đa lợi thế của phương pháp này bằng cách gửi các thành viên trong Công ty học hỏi kinh nghiệm của các Công ty trên thế giới, liên kết với các công ty khác để lập nên các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho công nhân viên chức, liên doanh với các công ty mạnh để tranh thủ công nghệ và trình độ của họ để trang bị lại cho Công ty… Bằng những cách trên, Công ty sẽ có được những cán bộ công nhân viên xuất sắc, vừa có được những thông tin về công nghệ và bổ xung máy móc thiết bị hiện đại cho Công ty. Một số kiến nghị với các Bộ, Ngành liên quan. Bộ và các Nghành liên quan cần có các chính sách kinh tế hỗ trợ chung cho các doanh nghiệp, không phân biệt các doanh nghiệp Nhà nước hay tư nhân trong việc nâng cao, phát triển chất lượng, có biện pháp dành một phần đầu tư vốn Nhà nước và nước ngoài để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao chất lượng một cách căn bản đối với các sản phẩm trọng điểm, đặc biệt là hàng dệt may. Để giải quyết những tồn tại về chất lượng, Bộ và các Nghành cần đẩy mạnh việc nghiên cứu triển khai những hoạt động ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật, không ngừng đổi mới công nghệ, cải tiến sản phẩm. Do đó, đối với các dự án, các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cần phải được xem xét, thẩm định cụ thể, cần gắn với mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm cuối cùng và an toàn môi trường. Trong lĩnh vực tiêu chuẩn hoá, Bộ công nghiệp, và Nghành dệt may cần nghiên cứu cập nhật các tiêu chuẩn mới, thay thế các tiêu chuẩn đã lỗi thời, lạc hậu, cần nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn cho mặt hàng dệt may tương đương với các tiêu chuẩn quốc tế. Lập quỹ hỗ trợ cho các hoạt động phát triển và nâng cao chất lượng để sử dụng cho các chương trình, dự án chung của cả nước về chất lượng. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp có các dự án cải tiến chất lượng sản phẩm hàng hoá và áp dụng những tiêu chuẩn chất lượng khả thi. Bộ và các Nghành nên xem xét vấn đề giảm thuế nhập khẩu cho các nguyên phụ liệu nhập khẩu của ngành may, vì phần lớn nguyên phụ liệu ngành may hiện nay vẫn phải nhập khẩu. Thuế nhập khẩu cao một phần dẫn đến giá cả hàng may mặc Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực. Kết luận Để đương đầu với thử thách trước khi việc xoá bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may vào cuối năm 2005, các công ty cần phải hành động. Việc cấp bách trước tiên là phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Chỉ có như thế, doanh nghiệp dệt may Việt Nam mới đứng vững trước một đế quốc dệt may Trung Quốc đang bành trướng thế lực trên khắp thế giới. Khẳng định được sản phẩm của mình cũng có nghĩa là khẳng định được thương hiệu của mình. Đó mới là chiến lược phát triển lâu dài đúng đắn của các công ty dệt may cũng như của đất nước. Sau hơn 3 tháng thực tập tại Công ty cổ phần may Thăng Long, dù thời gian không dài nhưng với tài liệu thu thập được cùng với kiến thức của mình, em đã hoàn thành bản chuyên đề thực tập này. Mặc dù đã cố gắng nhưng còn nhiều thiếu sót nhưng em mong rằng những cố gắng của mình sẽ giúp cho Công ty cổ phần may Thăng Long một phần nào đó trong tương lai. Em rất mong sự chỉ bảo của cô giáo Trần Mai Hương và Cô Vũ Liên hướng dẫn thực tập trong Công ty để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà nội 08/2006 Sinh viên thực hiện Nguyễn Anh Việt. Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình Kinh tế đầu tư – Bộ môn Kinh tế đầu tư Trường Đại học Kinh tế quốc dân soạn thảo, chủ biên: PGS. PTS Nguyễn Ngọc Mai Giáo trình Quản trị sản phẩm – khoa Marketing Trường Cao đẳng bán công Marketing xuất bản năm 2002, chủ biên: Th.S Ngô Thị Thu Quản lý chất lượng sản phẩm – PGS. PTS Nguyễn Quốc Cừ, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật năm 1998 Quản lý chất lượng theo TQM và ISO 9000 – PGS. TS Nguyễn Quốc Cừ, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật năm 2000. Cách tư duy và quản lý chất lượng của người Nhật – Trần Quang Tuệ, nhà xuất bản lao động 1999 Tạp chí Thời trang và dệt may Việt Nam Báo Đầu tư Các trang Web: www.thaloga.com.vn: Công ty cổ phần may Thăng Long www.vitranet.com.vn/thaloga: Công ty cổ phần may Thăng Long www.cpv.org.vn: Đảng Cộng sản Việt Nam www.vnn.vn: Vietnamnet www.dei.gov.vn: Hội nhập kinh tế quốc tế www.mot.gov.vn: Bộ tài chính Các tài liệu có liên quan của các phòng ban trong Công ty cổ phần may Thăng Long – 250 Minh Khai – Hà Nội Mục lục Lời mở đầu 1 Chương I: Thực trạng về hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long thời gian qua. 3 I. Một số nét về Công ty cổ phần may Thăng Long 3 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3 2. Chức năng và các lĩnh vực hoạt động cuả Công ty. 6 3. Năng lực của Công ty. 7 3.1 Vốn và nguồn vốn 7 3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật 10 3.3 Cơ cấu tổ chức quản lý 13 3.4 Cơ cấu tổ chức sản xuất 16 3.5 Nguồn nhân lực 18 3.6 Thị trường tiêu thụ 18 II. Thực trạng Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian qua. 19 1/ Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm Công ty. 19 1.1. Thực trạng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. 24 1.2. Qui mô và nguồn vốn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm 25 1.3. Cơ cấu vốn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm 27 1.3.1. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng 29 1.3.2. Đầu tư cho công nghệ, máy móc thiết bị 34 1.3.3. Đầu tư cho nguồn nhân lực 38 1.3.4. Đầu tư cho nguyên vật liệu 39 1.3.5. Đầu tư cho công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm 40 2/ Đánh giá về hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. 42 Chương II: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sảnphẩm may mặc của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới. 44 Phương hướng phát triển và định hướnhđầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới. 44 Phương hướng phát triển của Công ty. 44 Định hướng đầu tư phát triển và đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. 45 2.1 Xây dựng và phát triển thương hiệu. 45 2.2 Cải tiến và đổi mới hệ thống quản lý. 46 2.3 Đào tạo nguồn nhân lực 47 Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới. 48 Đầu tư đổi mới thiết bị của Công ty. 48 Thâm nhập và phát triển thị trường 49 Đầu tư cho nguồn nhân lực 50 Đầu tư cho thiết kế sản phẩm mới 51 Xây dựng chính sách quản lý chất lượng sẩn phẩm cho toàn Công ty 51 Đầu tư tăng cường khả năng công nghệ 52 Liên doanh, liên kết với các Công ty dệt may trong và ngoài nước để học tập kinh nghiệm, nâng cao khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế 53 III Một số kiến nghị đối với các Bộ, Nghành có liên quan. 53 Kết luận. 54 Danh mục tài liệu tham khảo 56 Xác nhận của Công ty cổ phần may Thăng Long 59 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 60 Công ty cổ phần May Thăng Long. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tựdo - Hạnh phúc Nhận xét sinh viên thực tập. Công ty cổ phần may Thăng Long xác nhận quá trình thực tập của sinh viên Nguyễn Anh Việt , Khoa Kinh Tế Đầu Tư- Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã thực tập tại Công ty từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2006. Trong quá trình thực tập sinh viên Nguyễn Anh Việt đã chấp hành nghiêm túc mọi nội quy, quy chế của Công ty, có ý thức tổ chức kỷ luật, thái độ nghiêm túc, đảm bảo đủ thời gian thực tập theo kế hoạch của nhà trường. Sau quá trình thực tập tại Công ty, chúng tôi thấy sinh viên Nguyễn Anh Việt đã có nhiều phấn đấu chịu khó nghiên cứu, tìm hiểu thực tế, học hỏi sâu chuyên đề mà sinh viên thực tập và được các Phòng Ban trong Công ty tạo mọi điều kiện để hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp về đề tài " Đầu Tư Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm Của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long Đáp ứng Yêu Cầu Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế". Hà Nội tháng 08 năm 2006 Công Ty Cổ Phần May Thăng Long. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Giáo viên hướng dẫn : GV. Th.S Trần Mai Hương Sinh viên : Nguyễn Anh Việt Lớp  : Kinh tế Đầu tư 34

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32796.doc
Tài liệu liên quan